Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––––

VŨ MAI HÀ

GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––––

VŨ MAI HÀ

GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ THANH LIÊM

THÁI NGUYÊN - 2017




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Những số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào. Mọi sự giúp đỡ cho
việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong
luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2017
Tác giả

Vũ Mai Hà


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Giải pháp giảm nghèo bền vững
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động
viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất
tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa,
phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại ho ̣c Thái
Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
TS. Vũ Thanh Liêm.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường Đa ̣i ho ̣c Kinh tế và Quản trị Kinh

doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành
nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2017
Tác giả

Vũ Mai Hà


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG...................................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận chung về đói nghèo và giảm nghèo bền vững ..................... 5
1.1.1. Lý luận chung .......................................................................................... 5

1.1.2. Cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững ................................................. 12
1.1.3. Nội dung công tác giảm nghèo bền vững ............................................. 16
1.1.4. Chỉ tiêu đánh giá mức độ bền vững trong giảm nghèo ......................... 18
1.1.5. Các nhân tố tác động đến giảm nghèo bền vững .................................. 19
1.2. Cơ sở thực tiễn về giảm nghèo bền vững................................................. 22
1.2.1. Kinh nghiệm giảm nghèo bền vững ở một số quốc gia ........................ 22
1.2.2.Kinh nghiệm giảm nghèo bền vững tại một số địa phương ở nước ta ... 25
1.2.3. Bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Phú Thọ ........................................... 29
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 31
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 31


iv
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 31
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin ............................................ 33
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 33
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 35
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiện trạng và đặc điểm hộ nghèo ................... 35
2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh thực hiện chính sách giảm nghèo ............................ 35
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG TẠI TỈNH PHÚ THỌ ...................................................................... 37
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 37
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 37
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 38
3.1.3. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật và cơ sở dịch vụ ............................................ 38
3.2. Đánh giá công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ....................... 41
3.2.1. Các hoạt động tỉnh đã thực hiện nhằm giảm nghèo trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ ........................................................................................................... 41
3.2.2. Kết quả thực hiện giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn

2014 - 2016...................................................................................................... 53
3.2.3. Thực trạng giảm nghèo tại địa bàn nghiên cứu..................................... 54
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ .................................................................................................... 63
3.3.1.Các yếu tố khách quan ........................................................................... 63
3.3.2. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 65
3.4. Đánh giá chung về công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ....... 67
3.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 67
3.4.2. Hạn chế, tồn tại ..................................................................................... 68
3.4.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 69


v
Chương 4: MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
ĐẾN NĂM 2020 ................................................................................... 72
4.1. Mục tiêu, phương hướng công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ .................................................................................................... 72
4.1.1. Mục tiêu về giảm nghèo bền vững tại tỉnh Phú Thọ ............................. 72
4.1.2. Phương hướng giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến
năm 2020 ......................................................................................................... 73
4.2. Giải pháp hoàn thiện giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ......... 74
4.2.1. Giải pháp tạo điều kiện cho hộ nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập ... 74
4.2.2. Các giải pháp giúp cho người nghèo tiếp cận dịch vụ xã hội ............... 76
4.2.3. Giải pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người nghèo, vận
động tự vươn lên thoát nghèo ......................................................................... 78
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 81
4.3.1. Đối với cấp Trung ương ........................................................................ 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 85
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 87



vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHYT

: Bảo hiểm y tế

CP

: Chính phủ

DTTS

: Dân tộc thiểu số

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KT - XH

: Kinh tế - xã hội



: Lao động

NQ


: Nghị quyết

UBND

: Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Chuẩn nghèo tại Việt Nam được xác định qua các thời kỳ ............ 10
Bảng 3.1. Tỷ lệ hộ nghèo tỉnh Phú Thọ chia theo đơn vị hành chính ............ 40
Bảng 3.2. Kết quả hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 2014 - 2016 ............................................................................ 42
Bảng 3.3. Kết quả vay vốn tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ giai đoạn 2014 - 2016 ....................................................... 44
Bảng 3.4. Kết quả công tác dạy nghề cho người nghèo trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ giai đoạn 2014 - 2016 ....................................................... 46
Bảng 3.5. Kết quả chính sách hỗ trợ về giáo dục, đào tạo tỉnh Phú Thọ
giai đoạn 2014 - 2016 ..................................................................... 48
Bảng 3.6. Kết quả hỗ trợ y tế cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
giai đoạn 2014-2016 ....................................................................... 50
Bảng 3.7. Kết quả hoạt động hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2014-2016 ................................................. 51
Bảng 3.8. Tình hình giảm nghèo tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2014-2016 ............ 54
Bảng 3.9. Thông tin chung về chủ hộ điều tra năm 2016 ............................... 55
Bảng 3.10. Tình hình đất đai của các nhóm hộ điều tra năm 2016................. 56
Bảng 3.11. Tình hình trang bị tài sản phục vụ đời sống của các nhóm hộ
điều tra năm 2016............................................................................ 57

Bảng 3.12. Tình hình trang bị tài sản phục vụ đời sống của các nhóm hộ
điều tra năm 2016............................................................................ 58
Bảng 3.13. Phân tổ thu nhập theo nhóm hộ điều tra năm 2016 ...................... 60
Bảng 3.14. Các nguồn thu của các nhóm hộ điều tra năm 2016 ..................... 60
Bảng 3.15. Tổng hợp nguyên nhân đói nghèo của hộ..................................... 63
Bảng 3.16. Tông hợp nguyện vọng của hộ nghèo .......................................... 66


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, công cuộc xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam đã
đạt được những thành tựu ấn tượng, là một trong số rất ít những nước kém
phát triển có tỷ lệ giảm nghèo nhanh nhất Thế giới (Ngân hàng Thế giới,
2012). Theo số liệu tính toán của Tổng cục Thống kê trên cơ sở sử dụng
chuẩn nghèo tính theo chi tiêu của Tổng cục Thống kê và Ngân hàng Thế
giới, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm liên tục trong vòng khoảng hai thập kỷ, từ 58 %
năm 1993 xuống còn 14,5% vào năm 2008 (Tổng cục Thống kê, 2009) và tỷ
lệ này tiếp tục giảm xuống còn 7,6% năm 2012 (Bộ LĐ - TB&XH, 2013). Có
thể nói đây là một thành tựu ấn tượng đã được cộng đồng quốc tế ghi nhận và
đánh giá cao.
Tuy nhiên, công cuộc giảm nghèo ở Việt Nam vẫn đang đứng trước
nhiều khó khăn thách thức, trong đó đặc biệt kể đến tính không bền vững,
nguy cơ tái nghèo rất cao. Hơn nữa, có nhiều hộ gia đình không thuộc nhóm
hộ nghèo nhưng thu nhập bình quân của họ nằm sát ngay trên chuẩn nghèo và
rất dễ tái nghèo khi gặp phải các cú sốc như ốm đau, dịch bệnh, thiên tai,
khủng hoảng kinh tế,..v.v. Thành công trong công cuộc xóa đói giảm nghèo
cũng đồng thời tạo ra những thách thức mới, đó là vấn đề khó tiếp cận hơn
với những người nghèo còn lại, họ phải đối mặt với những khó khăn như sự
cô lập, hạn chế về tài sản, trình độ học vấn thấp, sức khỏe kém; nghèo trong

nhóm dân tộc thiểu số vẫn đang là một thách thức kéo dài (ADB, 2003). Dù
dân tộc thiểu số ở Việt Nam chỉ chiếm 15% tổng dân số của cả nước nhưng
lại chiếm tới 47% tổng số người nghèo vào năm 2010 (Ngân hàng Thế giới,
2012). Bên cạnh đó, sự chuyển dịch nền kinh tế từ cơ chế tập trung sang nền
kinh tế thị trường với những mặt trái của nó cũng đã tạo nên những thách thức
cho công tác giảm nghèo; bất bình đẳng về thu nhập và cơ hội, sự phân hóa
giàu - nghèo ngày càng ra tăng (Đàm Hữu Đắc, 2005). Điều này đặt ra vấn đề,


2
phải làm thế nào để tăng tính bền vững trong công tác giảm nghèo và đảm bảo
sự bền vững của kết quả giảm nghèo trong thời gian tới.
Phú Thọ là tỉnh nằm ở Trung du miền núi phía Bắc có điều kiện kinh tế
- xã hội, đời sống nhân dân, đặc biệt là nhân dân các dân tộc thiểu số còn
nhiều khó khăn. Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng, Nhà
nước, các cấp, các ngành, nhiều chương trình dự án, chính sách giảm nghèo
đã tích cực được triển khai thực hiện và đã thu được những kết quả đáng kể.
Từ 2010 đến 2015 tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh từ 13,6% năm 2010 xuống còn
6,3% năm 2015. Mặc dù, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm qua các năm nhưng những
con số này còn cao so với mặt bằng chung của cả nước. Bên cạnh đó là vấn đề
giảm nghèo chưa mang tính bền vững, hàng năm tỷ lệ hộ tái nghèo cao; đặc
biệt là các dân tộc ít người sinh sống ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn lại chịu nhiều ảnh hưởng bởi biến động của điều kiện tự nhiên
nên nguy cơ tái nghèo cao. Đây đang là những thách thức lớn đặt ra cho tỉnh
Phú Thọ, bởi thực hiện giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh không chỉ có ý
nghĩa thực hiện mục tiêu chung của quốc gia mà còn có vai trò thúc đẩy kinh
tế - xã hội của tỉnh phát triển, vươn lên tránh tụt hậu đồng thời hội nhập với
các vùng khác trong khu vực và cả nước. Từ những lý do trên tôi quyết định
lựa chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ”.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu tình hình thực hiện giảm nghèo bền vững trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2014-2016; đề xuất giải pháp giảm nghèo bền
vững trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về đói nghèo và giảm nghèo
bền vững;


3
- Phân tích thực trạng công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ giai đoạn 2014- 2016;
- Đánh giá những thành tựu, kết quả giảm nghèo bền vững; những hạn
chế yếu kém chưa bền vững; những nguyên nhân và các nhân tố tác động;
- Đề xuất một số giải pháp để thực hiện giảm nghèo bền vững trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình thực hiện và các yếu tố tác động tới giảm nghèo bền vững
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vị về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn 20142016. Số liệu sơ cấp được thu thập từ tháng 10-12 năm 2016.
- Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Đồng thời tác giả lưa chọn 3 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất trên địa bàn tỉnh là
Cẩm Khê, Tân Sơn, Yên Lập để nghiên cứu.
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu hoạt động giảm nghèo bền vững và
các yếu tố ảnh hưởng đến công tác giảm nghèo bền vững tại tỉnh Phú Thọ.
4. Những đóng góp của luận văn
Luận văn góp phần hệ thống hóa các cơ sở lý luận về giảm nghèo bền

vững, từ đó nghiên cứu thực trạng nghèo và tình hình thực hiện các chính
sách, chương trình giảm nghèo bền vững của tỉnh Phú Thọ. Phát hiện những
khó khăn, vướng mắc để đưa ra các giải pháp trong thời gian tới nhằm hoàn
thiện công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh.
Luận văn đã đề xuất 3 nhóm giải pháp để các nhà quản lý, nhà lãnh đạo
tỉnh Phú Thọ tham khảo nhằm giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu gồm 4 chương:


4
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nghèo và giảm nghèo bền vững
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ.
Chương 4: Giải pháp nhằm giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ đến năm 2020.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. Cơ sở lý luận chung về đói nghèo và giảm nghèo bền vững
1.1.1. Lý luận chung
1.1.1.1. Quan niệm về nghèo
* Quan niệm của quốc tế về nghèo Quan niệm về nghèo hay nhận dạng
về đói nghèo của từng quốc gia hay từng vùng, từng nhóm dân cư nhìn chung
không có sự khác biệt đáng kể, tiêu chí chung nhất để xác định đói nghèo vẫn
là mức thu nhập hay chi tiêu để thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con
người. Sự khác nhau chung nhất là thỏa mãn ở mức cao hay thấp mà thôi,

điều này phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội cũng như phong tục
tập quán của từng vùng, từng quốc gia.
Tại Hội nghị về chống nghèo đói do Ủy ban kinh tế - xã hội khu vực
Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Bangkok, Thái Lan (1993)
[17], các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cao và cho rằng “Nghèo là
tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu
cơ bản của con người, mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy
theo trình độ phát triển kinh tế và phong tục tập quán của địa phương”.
1.1.1.2. Quan niệm về chuẩn nghèo
Chuẩn nghèo là thước đo mức sống của dân cư để phân biệt trong xã
hội ai thuộc diện nghèo và ai không thuộc diện hộ nghèo. Trên thế giới hình
thành 03 phương pháp tiếp cận chuẩn nghèo chủ yếu sau: phương pháp dựa
vào nhu cầu chi tiêu; phương pháp dựa vào thu nhập thực tế; phương pháp
dựa vào đánh giá của người dân. Trong 03 phương pháp trên thì 02 phương
pháp đầu được các quốc gia sử dụng khá phổ biến.


6
Để xác định chuẩn nghèo có nhiều tiêu chí, chuẩn mực đánh giá khác
nhau. Trên thế giới người ta lấy những chỉ tiêu: chất lượng cuộc sống, chỉ tiêu
phát triển con người, chỉ tiêu nhu cầu dinh dưỡng, chỉ tiêu thu nhập quốc dân
bình quân tính theo đầu người để làm các tiêu chí xác định chuẩn nghèo (Đỗ
Thế Hanh (2000), Tr 20).
Ngân hàng Thế giới WB sử dụng chỉ tiêu thu nhập quốc dân bình
quân tính theo đầu người làm tiêu chí xác định chuẩn nghèo. Thu nhập bình
quân theo đầu người là một chỉ tiêu quan trọng, phản ánh được quy mô, trình
độ phát triển kinh tế và mức sống của người dân trong một nước. Hiện nay,
trên thế giới tồn tại 02 phương pháp tính toán thu nhập quốc dân bình quân
theo đầu người chủ yếu của ngân hàng Thế giới WB đó là: Phương pháp
Atlas tức là tính theo tỷ giá hối đoái và tính theo USD và phương pháp PPP

(purchasing power parity) là phương pháp tính theo sức mua tương đương và
cũng tính bằng USD.
- Theo phương pháp Atlas, năm 1990 người ta chia mức bình quân của
các nước trên toàn thế giới làm 6 loại:
+ Trên 25.000 USD/người/năm là nước cực giàu.
+ Từ 20.000 đến dưới 25.000 USD/người/năm là nước giàu.
+ Từ 10.000 đến dưới 20.000 USD/người/năm là khá giàu.
+ Từ 2.500 đến dưới 10.000 USD/người/năm là nước trung bình.
+ Từ 500 đến 2.500 USD/người/năm là nước nghèo.
+ Dưới 500USD/người/năm là nước cực nghèo.
Theo phương pháp này, Việt Nam có thu nhập khoảng 1.200 USD (năm
2010) thuộc nhóm nước nghèo. Tuy nhiên theo phương pháp này, việc chuyển
đổi thường bị sai lệch, không phản ánh được tính ngang giá của sức mua. Do
đó từ đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, Liên Hợp Quốc đã đề ra phương pháp
tính bình quân thu nhập mỗi nước theo sức mua tương đương (PPP).


7
- Phương pháp PPP: WB muốn tìm ra mức chuẩn nghèo đói chung cho
toàn thế giới. Trên cơ sở điều tra thu nhập, chi tiêu của hộ gia đình và giá cả
hàng hoá, thực hiện phương pháp tính “rỗ hàng hoá” sức mua tương đương để
tính được mức thu nhập dân cư giữa các quốc gia có thể so sánh. Sau nhiều
cuộc điều tra trên toàn cầu, WB đã đưa ra ngưỡng nghèo chung (theo PPP)
(Đỗ Thế Hanh (2000). Đối với các nước có thu nhập thấp < 1USD/ 1 ngày,
đối với các nước có thu nhập trung bình < 2 USD/ ngày.
Tuy nhiên, theo quan điểm chung của nhiều nước, hộ nghèo là hộ có
thu nhập dưới 1/3 mức trung bình của xã hội. Do đặc điểm của nền kinh tế xã hội và sức mua của đồng tiền khác nhau, chuẩn nghèo đói theo thu nhập
(tính theo USD) cũng khác nhau ở từng quốc gia, do đó không thể lấy chuẩn
nghèo đói của WB để xác định nghèo đói của Việt Nam.
Ở Việt Nam, trong những năm qua đã dựa trên 2 căn cứ để xác định

chuẩn nghèo. Một là căn cứ vào chuẩn nghèo của cục thống kê và ngân hàng
Thế giới. Hai là căn cứ vào chuẩn nghèo của Chính phủ do Bộ Lao Động Thương binh và xã hội công bố.
Tổng Cục thống kê với vai trò thu thập, công bố và đánh giá số liệu cấp
quốc gia và có thể so sánh quốc tế đã cùng Ngân hàng thế giới áp dụng
phương pháp xác định chuẩn nghèo theo phương pháp đo lường mức sống
của Ngân hàng thế giới đưa ra chuẩn nghèo đói của Việt Nam gồm 02 mức:
mức nghèo lương thực, thực phẩm và mức nghèo chung. Mức nghèo lương
thực thực phẩm đây là chuẩn nghèo tính theo thu nhập bình quân đầu người/
tháng. Còn mức nghèo chung Tổng cục thống kê dựa trên mức chi tiêu bình
quân đầu người/ tháng làm căn cứ đánh giá chuẩn nghèo.
Như vậy các chuẩn nghèo thay đổi theo thời gian tùy thuộc vào tình
hình phát triển kinh tế của từng quốc gia theo từng giai đoạn


8
Bộ Lao động - Thương binh và xã hội là cơ quan thường trực của
chương trình XĐGN đã tiến hành rà soát chuẩn nghèo qua các thời kỳ. Lúc
đầu chuẩn nghèo được xác định dựa vào nhu cầu chi tiêu, sau đó chuyển sang
mức thu nhập (Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (2012), Tr 3).
Ưu điểm của phương pháp này là đảm bảo từng bước thoả mãn nhu cầu
của con người (ăn, mặc, ở, y tế, giáo dục, văn hoá…). Chuẩn nghèo đói được
điều chỉnh gắn với tăng trưởng kinh tế, mức độ cải thiện điều kiện sống của
người dân, tình hình thay đổi cơ cấu chi tiêu, thu nhập của người dân. Mặt
khác theo phương pháp này, tạo điều kiện cho cơ sở có thể triển khai được
việc lập danh sách hộ nghèo và xác định các hỗ trợ cần thiết.
Tuy nhiên, phương pháp tiếp cận này có hạn chế là chưa tính toán đầy
đủ nhu cầu tiêu dùng (chỉ chú ý một số nhu cầu lương thực, thực phẩm và một
số nhu cầu phi lương thực, thực phẩm). Độ tin cậy chưa cao do không có điều
kiện điều tra diện rộng, thu nhập thông tin về thu nhập của người dân nông
thôn và miền núi rất khó chính xác.

1.1.1.3. Phương pháp xác định chuẩn nghèo
Có hai phương pháp xác định chuẩn nghèo (Bộ LĐ-TB&XH, 2005):
- Phương pháp xác định chuẩn nghèo dựa vào nhu cầu chi tiêu. Đây là
phương pháp do các chuyên gia Ngân hàng thế giới khởi xướng và cũng là
phương pháp được nhiều quốc gia cũng như các tổ chức quốc tế công nhận và
sử dụng trong việc xác định chuẩn nghèo ở cấp quốc gia hoặc sử dụng trong
các dự án lớn. Nội dung cơ bản của phương pháp này là dựa vào nhu cầu chi
tiêu để bảo đảm các nhu cầu cơ bản của con người về ăn, ở, mặc, y tế, giáo
dục, văn hóa, đi lại và giao tiếp xã hội.
- Phương pháp xác định chuẩn nghèo dựa vào so sánh với thu nhập
bình quân đầu người của các hộ gia đình. Phương pháp này rất khoa học và
tương đối đơn giản, một số nước phát triển ở Châu Âu và Mỹ đã sử dụng, họ


9
cho rằng người nghèo là những người có thu nhập không đủ để chi phí cho
lương thực thực phẩm và các dịch vụ xã hội. Do vậy, người ta xác định chuẩn
nghèo bằng khoảng 50% thu nhập bình quân đầu người của các hộ gia đình
trong cả nước.
1.1.1.4.Chuẩn nghèo tại Việt Nam
Xác định nghèo là một công việc khó khăn vì nó gắn với từng thời
điểm, từng quốc gia và được xem xét ở nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau. Ở
nước ta, khi có chủ trương xóa đói giảm nghèo, các cơ quan trong nước và
quốc tế đã đưa ra những chuẩn mực để xác định tình hình nghèo.
Từ năm 2015 trở về trước, Việt Nam chủ yếu xác định chuẩn nghèo
theo chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người theo tháng hoặc theo năm. Chỉ
tiêu này được tính bằng giá trị hoặc bằng hiện vật quy đổi, thường lấy lương
thực quy thóc để đánh giá. Ngoài ra còn một số chỉ tiêu chế độ dinh dưỡng
(calo/người), mức chi nhà ở, chi ăn mặc, chi tư liệu sản xuất, điều kiện học
tập, điều kiện chữa bệnh, đi lại. Các tiêu chí đánh giá nghèo khác như chỉ số

phát triển con người (HDI), Chỉ số hành tinh hạnh phúc (HPI) cũng đã được
sử dụng, nhưng chủ yếu là sử dụng trong các công trình nghiên cứu kinh tế xã
hội hoặc tính toán trên phạm vi quốc gia để xác định mức độ phát triển trong
so sánh với các nước khác trên thế giới. Tại Việt Nam, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội là cơ quan được Chính phủ giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện
việc điều tra, khảo sát các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, nghiên cứu và đề xuất với
Chính phủ, căn cứ vào đề xuất đó Chính phủ công bố mức chuẩn nghèo cho
từng giai đoạn cụ thể.


10
Bảng 1.1. Chuẩn nghèo tại Việt Nam được xác định qua các thời kỳ
Giai đoạn

Đơn vị tính

1.Giai đoạn 1993-1994

Hộ nghèo
≤ mức

Vùng nông thôn

kg/gạo/người/tháng 15

Vùng thành thị

kg/gạo/người/tháng 20

2.Giai đoạn 1995-1997

Vùng nông thôn miền núi, hải đảo

kg/gạo/người/tháng 15

Vùng nông thôn đồng bằng, trung du

kg/gạo/người/tháng 20

Vùng thành thị

kg/gạo/người/tháng 25

3.Giai đoạn 1998-2000
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo

đồng/người/tháng

55.000

Vùng nông thôn đồng bằng, trung du

đồng/người/tháng

70.000

Vùng thành thị

đồng/người/tháng

90.000


Vùng nông thôn miền núi, hải đảo

đồng/người/tháng

80.000

Vùng nông thôn đồng bằng, trung du

đồng/người/tháng

100.000

Vùng thành thị

đồng/người/tháng

150.000

Vùng nông thôn

đồng/người/tháng

200.000

Vùng thành thị

đồng/người/tháng

260.000


Vùng nông thôn

đồng/người/tháng

400.000

Vùng thành thị

đồng/người/tháng

500.000

Vùng nông thôn

đồng/người/tháng

700.000

Vùng thành thị

đồng/người/tháng

900.000

4.Giai đoạn 2001-2005

5.Giai đoạn 2006-2010

6.Giai đoạn 2011-2015


7.Giai đoạn 2016-2020

Nguồn: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội


11
Từ năm 1993 đến nay Việt Nam đã có 6 lần thay đổi chuẩn nghèo, các
mức chuẩn nghèo của Việt Nam trong 3 giai đoạn đầu: giai đoạn 1993-1994,
giai đoạn 1995-1997 và giai đoạn 1998-2000 nước ta sử dụng mức chuẩn
nghèo theo thu nhập bình quân đầu người trên tháng nhưng được tính quy đổi
bằng gạo (kg/người/tháng). Từ năm 2000 trở đi ở nước ta về cơ bản đã xoá
được tình trạng đói, do đó mức chuẩn nghèo các giai đoạn 2001-2005 và giai
đoạn 2006 - 2010 vẫn được tính theo thu nhập bình quân đầu người trên tháng
nhưng được tính bằng giá trị (đồng/người/tháng). Theo Quyết định số
09/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 30/01/2011 đã ban hành
tiêu chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015. Theo đó, mức chuẩn hộ nghèo trong
giai đoạn 2011-2015 là hộ có mức thu nhập bình quân đến 400.000
đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và đến 500.000 đồng/người/tháng ở
khu vực thành thị. Chuẩn hộ cận nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân từ
401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và từ
501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
Gần đây nhất theo quyết định số 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng
chính phủ ngày 19 tháng 11 năm 2015 về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận
đa chiều giai đoạn 2016-2020 đã quy định rõ các tiêu chí tiếp cận đo lường
nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020. Theo đó, các tiêu chí tiếp
cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 gồm tiêu chí
về thu nhập và mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản (gồm 5 dịch
vụ là y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin). Chuẩn nghèo cụ
thể như sau:

- Khu vực nông thôn: hộ nghèo là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống.
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến
1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.


12
- Khu vực thành thị: hộ nghèo là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống.
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến
1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
1.1.2. Cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững
1.1.2.1. Khái niệm giảm nghèo bền vững
Giảm nghèo chính là làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức
sống, từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm và số
lượng người nghèo giảm xuống. Nói một cách khác, giảm nghèo là một quá
trình chuyển một bộ phận dân cư nghèo lên một mức sống cao hơn.
Ở khía cạnh khác, giảm nghèo là chuyển từ tình trạng có ít điều kiện lựa
chọn sang tình trạng có đầy đủ điều kiện lựa chọn để cải thiện đời sống mọi mặt
của mỗi người.
Ở góc độ người nghèo: Giảm nghèo là quá trình tạo điều kiện giúp đỡ
người nghèo có khả năng tiếp cận các nguồn lực của sự phát triển một cách
nhanh nhất, trên cơ sở đó họ có nhiều khả năng lựa chọn tốt hơn giúp họ từng
bước thoát khỏi tình trạng nghèo đói.
Ở góc độ vùng nghèo: Giảm nghèo là quá trình thúc đầy phát triển kinh
tế, chuyển đổi trình độ sản xuất cũ, lạc hậu trong xã hội sang trình độ sản xuất
mới cao hơn nhằm nâng cao thu nhập cho cộng đồng dân cư.
Giảm nghèo là một trọng tâm của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội

nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước
hết là ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa
thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư [1].
Bền vững là không lay chuyển được, là vững chắc và là duy trì bền
lâu [14]. Như vậy nên hiểu bền vững là một tiêu chuẩn hay một yêu cầu về sự
“chắc chắn” đối với kết quả giảm nghèo.


13
- Giảm nghèo bền vững
Giảm nghèo bền vững là một khái niệm mới và trong thời gian gần đây
được đưa vào sử dụng trên các diễn đàn, trên các hội nghị, hội thảo và các
chính sách vĩ mô về công tác xoá đói giảm nghèo. Tuy nhiên, thuật ngữ “giảm
nghèo bền vững” đến nay vẫn chưa được kết luận dưới góc độ là một khoa
học từ khái niệm, nội dung và các yếu tố cấu thành. Do vậy, để tìm hiểu khái
niệm về giảm nghèo bền vững chúng ta có thể tìm hiểu một số quan điểm về
giảm nghèo bền vững như sau:
- Trong Báo cáo phát triển Việt Nam tại Hội nghị tư vấn các nhà tài trợ
Việt Nam được tổ chức năm 2004 tại Hà Nội, tác giả Phạm Ngọc Kiểm cho
rằng “Trên giác độ tổng cung xoá đói giảm nghèo sẽ bơm thêm vào luồng
cung hàng hoá và dịch vụ cho xã hội. Điều này được thể hiện là hầu hết các hộ
đói nghèo do thiếu điều kiện để sản xuất. Người ta cần “cái cần câu cá hơn là
xâu cá”. Vì thế, Nhà nước đã cung cấp cho họ “cái cần câu cá” thông qua trợ
cấp vốn xoá đói giảm nghèo để họ sản xuất, kinh doanh”.
- Theo Trần Đình Thiên (2009) phát biểu tại Hội thảo “Chiến lược
giảm nghèo: đề xuất ý tưởng cho giai đoạn 2011- 2020” do Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội, Viện Kinh tế Việt Nam và Tổ chức Phát triển của
Liên Hợp quốc (UNDP) phối hợp tổ chức ngày 28 tháng 12 năm 2009 tại
Hà Nội thì “Không thể giúp người nghèo thoát nghèo bằng cách tặng nhà,

tặng phương tiện sống...Đây là cách xóa nghèo nhanh nhưng chỉ tức thời,
không bền vững. Muốn xóa nghèo bền vững, Nhà nước, cơ quan chức năng
cần phải cấp cho người nghèo một phương thức phát triển mới mà tự họ
không thể tiếp cận và duy trì. Bên cạnh đó là sự hỗ trợ, ngăn ngừa, loại trừ
các yếu tố gây rủi ro chứ không chỉ là sự nỗ lực khắc phục hậu quả sau rủi
ro. Đặc biệt, sự hỗ trợ giảm nghèo này phải được xác lập trên nguyên tắc


14
ưu tiên cho các vùng có khả năng, điều kiện thoát nghèo nhanh và có thể
lan tỏa sang các vùng lân cận”.
Từ các quan điểm trên về giảm nghèo bền vững, theo tác giả thì: “Giảm
nghèo bền vững là việc nhà nước thực hiện các chính sách giảm nghèo nhằm
tạo ra sự chủ động trong việc thoát nghèo bằng chính năng lực của người
nghèo chứ không chỉ trông chờ vào sự hỗ trợ của cộng đồng”. Như vậy,
muốn giảm nghèo bền vững, Nhà nước, cơ quan chức năng trong thực hiện
các chương trình giảm nghèo cần quan tâm đến việc phải cấp cho người
nghèo một phương thức phát triển mới, để họ có thể tiếp cận và duy trì. Ngoài
giảm nghèo bền vững, chúng ta cần quan tâm đến một số thuật ngữ hay sử
dụng như nghèo kinh niên, thoát nghèo, tái nghèo, rơi xuống nghèo và thoát
nghèo bền vững.
Nghèo kinh niên: Một hộ được coi là nghèo kinh niên là hộ chưa bao
giờ có thu nhập bình quân đầu người cao hơn mức nghèo theo chuẩn nghèo
cho từng khu vực và trong từng giai đoạn khác nhau.
Thoát nghèo: Một hộ được coi là thoát nghèo khi hộ đang là hộ nghèo
theo chuẩn nghèo, đã có được thu nhập bình quân đầu người cao hơn mức
nghèo theo chuẩn nghèo cho từng khu vực và trong từng giai đoạn khác nhau.
Tái nghèo: Một hộ được gọi là tái nghèo khi hộ đó đã thoát nghèo
nhưng vì nguyên nhân nào đó đã không còn đủ khả năng ứng phó với những
bất lợi trong cuộc sống dẫn đến đói nghèo, tức là có mức thu nhập thấp hơn

mức chuẩn nghèo cho từng khu vực và trong từng giai đoạn.
Rơi xuống nghèo: Một hộ được gọi là rơi xuống nghèo nếu là hộ
thường xuyên có thu nhập ở trên mức nghèo theo chuẩn nghèo cho từng
khu vực và trong từng giai đoạn khác nhau, nhưng vì một lý do nào đó hộ
không còn đủ cơ hội để ứng phó với những bất lợi trong cuộc sống hoặc


15
có thu nhập của hộ chỉ thấp hơn mức chuẩn nghèo cho từng khu vực và
trong từng giai đoạn.
Thoát nghèo bền vững: Một hộ được gọi là thoát nghèo bền vững nếu
đang là hộ nghèo đã có thu nhập ổn định và phát triển có mức thu nhập trên
mức chuẩn nghèo cho từng khu vực, trong từng giai đoạn (kể cả việc tăng
mức chuẩn nghèo), họ không bị tái nghèo và có các kỹ năng, đủ năng lực để
ứng phó với những bất lợi xảy ra.
1.1.2.2.Tầm quan trọng của công tác giảm nghèo
Lịch sử phát triển xã hội cho thấy bất kỳ xã hội nào, quốc gia nào,
chính đảng nào theo đuổi mục tiêu tiến bộ xã hội đều phải giải quyết vấn đề
nghèo, bởi vì nghèo không chỉ là đối tượng mà còn là nguyên nhân, cản trở xã
hội phát triển. Trong quá khứ cũng như hiện tại, chúng ta đều thấy tác động,
ảnh hưởng tiêu cực của nghèo đến an ninh chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội,
môi trường,... Đặc biệt, ngày nay cùng với quá trình toàn cầu hoá kinh tế,
bùng nổ thông tin, tốc độ phân hoá giàu nghèo trên thế giới ngày càng nhanh
thì xung đột về kinh tế, chính trị càng phức tạp. Tình trạng các vụ khủng bố,
xung đột sắc tộc trên thế giới đang gia tăng có nguyên nhân không nhỏ là do
nghèo, đặc biệt là bất bình đẳng (hay nhìn nhận nghèo một cách tương đối).
Ngược lại, nghèo, bất bình đẳng có nguyên nhân từ sự bất ổn về kinh tế, chính
trị, môi trường, văn hoá, xã hội,... Chính vì vậy, nghèo vừa là nguyên nhân
vừa là hậu quả của bất ổn kinh tế, chính trị; nó giống như một vòng luẩn quẩn.
Công cuộc giảm nghèo đã được Nhà nước Việt Nam đề ra và thực hiện

từ nhiều năm nay. Chúng ta có thể khẳng định giảm nghèo nhanh và bền vững
là một trong những mục tiêu của tăng trưởng cả trên góc độ xã hội và kinh tế,
đồng thời cũng là một điều kiện cho tăng trưởng bền vững. Về ngắn hạn, khi
phân phối một phần đáng kể trong thu nhập xã hội cho chương trình giảm


16
nghèo thì nguồn lực dành cho tăng trưởng kinh tế có thể bị ảnh hưởng, song
xét một cách toàn diện về dài hạn thì kết quả xóa đói giảm nghèo lại tạo tiền
đề cho tăng trưởng nhanh và bền vững. Điều đó cũng đồng nghĩa như việc
thực hiện người cày có ruộng đã tạo ra sự phát triển vượt bậc của nông
nghiệp, nhờ đó mà nhiều nông dân đã thoát khỏi nghèo và có điều kiện tham
gia thực hiện cách mạng xanh, tạo sự phát triển mới cho ngành nông nghiệp.
Vai trò của giảm nghèo bền vững có tác động vô cùng to lớn đối với
chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước. Cái đói, cái nghèo đang hiện hữu sẽ
luôn là nỗi ám ảnh của sự lạc hậu, kém phát triển của mỗi Quốc gia. Thực
hiện chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững thành công là điều kiện tiền
đề quan trọng để cả đất nước tiến lên hội nhập và phát triển cộng đồng. Giảm
nghèo bền vững sẽ đem lại một nền kinh tế đất nước vững mạnh, dân giàu.
Một khi đã có một tiềm lực kinh tế mạnh thì có thể nghĩ đến việc công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, xây dựng một Quốc gia phát triển về mọi mặt và có vị thế
trên trường thế giới.
Giảm nghèo bền vững không đơn giản là việc phân phối lại thu nhập
một cách thụ động mà phải tạo ra động lực tăng trưởng tại chỗ, chủ động tự
vươn lên thoát nghèo. Giảm nghèo không đơn thuần là sự trợ giúp một chiều
của tăng trưởng kinh tế đối với các đối tượng có nhiều khó khăn mà còn là
nhân tố quan trọng tạo ra một mặt bằng tương đối đồng đều cho phát triển, tạo
thêm một lực lượng sản xuất dồi dào và bảo đảm sự ổn định cho giai đoạn sau
tăng trưởng nhanh hơn mạnh hơn (giai đoạn cất cánh).
1.1.3. Nội dung công tác giảm nghèo bền vững

Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ đã định
hướng những nội dung chủ yếu để thực hiện giảm nghèo bền vững thời kỳ từ
năm 2011 đến năm 2020, cụ thể là:


×