Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

skkn một số biện pháp xây dựng văn hóa trường thpt đoàn kết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.35 MB, 21 trang )

BM 01-Bia SKKN

1

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị :TRƯỜNG THPT ĐOÀN KẾT
Mã số: ................................
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP XÂY DỰNG
VĂN HÓA TRƯỜNG THPT ĐOÀN KẾT

Người thực hiện: Trần Anh Quân

Quản lý giáo dục : ............................... 
Phương pháp dạy học bộ môn .......... 
Phương pháp giáo dục : ..................... 
Lĩnh vực khác : .................................... 
Có đính kèm: Các sản phẩm khơng thể hiện trong bản in SKKN
 Mơ hình
 Đĩa CD (DVD)
 Phim ảnh  Hiện vật khác
(các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm)

Năm học: 2013-2014


2


BM02-LLKHSKKN

SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
––––––––––––––––––
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Trần Anh Quân
2. Ngày tháng năm sinh: 16.02.1968
3. Nam, nữ: Nam
4. Địa chỉ: 127. Thị trấn Tân Phú, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai
5. Điện thoại: 0613795284(CQ)/
4. Fax:

0613795450 (NR); ĐTDĐ: 0919535131

E-mail:

5. Chức vụ: PHT
6. Nhiệm vụ được giao : Phụ trách cơ sở vật chất , dạy thêm học thêm , ngoài
giờ lên lớp .
7. Đơn vị cơng tác: Trường THPT Đồn Kết
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chun mơn, nghiệp vụ) cao nhất: Thạc sĩ
- Năm nhận bằng: 2008
- Chuyên ngành đào tạo: Lý luận và phương pháp dạy học Vật lý
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy vật lý và quản lý
Số năm có kinh nghiệm: 18 năm chuyên ngành và 2 năm quản lý
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
1. Thiết kế và sử dụng Website dạy học
2. Tình huống có vấn đề trong dạy học vật lý

3. Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh
4. Tăng cường kiểm tra và đánh giá học sinh trong giờ thí nghiệm vật lý
5. Chỉ đạo tổ chức thực hiện đổi mới phương pháp dạy học tại trường THPT
Đoàn Kết


3

BM03-TMSKKN

MỘT SỐ BIỆN PHÁP XÂY DỰNG VĂN HÓA TRƯỜNG THPT ĐỒN KẾT
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Văn hố ngày càng có vai trị quyết định trong sự phát triển của mỗi cá nhân và
cộng đồng. Văn hố khơng những ảnh hưởng đến môi trường, phẩm chất đạo đức của
một tổ chức, mà còn tác động đến những hành vi, ứng xử đạo đức của tập thể cán bộ,
và nhân viên.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, ở nước ta, Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Qui chế văn hóa cơng sở tại các cơ quan hành chính Nhà nước (Ban hành kèm
theo Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 2 tháng 8 năm 2007) nêu ra các nguyên
tắc thực hiện văn hóa cơng sở; mục đích thực hiện văn hố cơng sở; các điều cấm đối
với nhân viên công sở; qui định về trang phục, giao tiếp và ứng xử của cán bộ, công
chức, viên chức khi thi hành nhiệm vụ, cũng như cách bài trí cơng sở tại các cơ quan
hành chính Nhà nước.
Đối với nhà trường phổ thơng, văn hố nhà trường lành mạnh là một thứ tài sản
lớn của nhà trường, góp phần tạo động lực làm việc cho các thành viên trong tổ chức,
khuyến khích sự sáng tạo và đổi mới, khuyến khích giáo viên cải tiến phương pháp
nâng cao chất lượng dạy và học, khuyến khích đối thoại và hợp tác, chia sẻ quyền lực
và nâng cao tính tự chịu trách nhiệm của các thành viên. Bên cạnh đó, nó cịn hỗ trợ
điều phối và kiểm sốt, hạn chế tiêu cực và xung đột, nâng cao chất lượng các hoạt
động của nhà trường. Văn hoá nhà trường lành mạnh ni dưỡng bầu khơng khí cởi

mở, dân chủ, mỗi cán bộ giáo viên đều hiểu rõ trách nhiệm, tích cực tham gia vào
việc ra các quyết định dạy và học. Ở đó, con người được coi trọng, được cổ vũ
hồn thành cơng việc và cơng nhận sự thành cơng của mỗi người. Đó là điều mà bất
kỳ nhà trường phổ thông nào cũng mong muốn phấn đấu đạt được.
Bản thân tôi quan tâm đến vấn đề xây dựng văn hố nhà trường bởi tơi ý
thức được tầm quan trọng của việc vun trồng, ni dưỡng văn hố nhà trường lành
mạnh mà những lãnh đạo qua các thời kỳ của đơn vị tôi đã dày công vun đắp từ


4

nhiều năm nay. Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển của thời đại, mơi trường văn
hố của nhà trường chúng tôi cũng đang không ngừng thay đổi. Tôi nhận thấy cần
phải có sự nhìn nhận cũng như đánh giá thường xuyên, để kịp thời điều chỉnh
những biểu hiện phi văn hố, tiếp tục vun trồng văn hố tích cực, lành mạnh, góp
phần nâng cao uy tín và “thương hiệu” của nhà trường, xây dựng nhà trường phát
triển ổn định, bền vững.
Từ những lý do trên đây, người viết chọn đề tài “ Các biện pháp xây dựng
văn hoá nhà trường tại trường THPT Đoàn Kết ”
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận
Từ lâu, các nhà lý luận về quản lý đã chỉ ra rằng văn hóa tổ chức có tầm quan
trọng đặc biệt trong việc tạo nên ưu thế cạnh tranh của tổ chức. Nhiều nhà nghiên cứu
cho rằng văn hóa tổ chức là toàn bộ các giá trị, niềm tin, truyền thống và thói quen có
khả năng qui định hành vi của các thành viên trong tổ chức và mang lại cho tổ chức
một bản sắc riêng. Văn hóa tổ chức khơng phải là bất biến mà có thể thay đổi theo
thời gian và ngày càng phong phú hơn.
Nhóm nghiên cứu FOCUS (First Origanizational Cultural Unified Search) đưa
ra định nghĩa về văn hóa tổ chức như sau: Văn hóa tổ chức là tập hợp các giá trị cơ
bản, chuẩn mực đạo đức, phương tiện và các mẫu hành vi qui định cách thức những

người trong một tổ chức tương tác với nhau và đầu tư năng lực vào cơng việc của
mình và vào tổ chức hay cơ quan nói chung.
Xét về bản chất, mỗi nhà trường là một tổ chức hành chính - sư phạm mà văn
hố nhà trường chính là linh hồn của tổ chức, tạo nên đời sống tâm lý, tinh thần cho
nhà trường. Chúng ta có thể hiểu: “văn hóa nhà trường là tập hợp các giá trị cơ bản,
chuẩn mực đạo đức, phương tiện và các mẫu hành vi qui định cách thức mà cán bộ
giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường tương tác với nhau và đầu tư năng
lực vào cơng việc của mình và vào việc thực hiện nhiệm vụ của nhà trường nói
chung” (“Tài liệu bồi dưỡng CBQL trường phổ thông”, trang 173).


5

Văn hố nhà trường gồm phần nổi có thể nhìn thấy như khung cảnh trường
học, cách bài trí lớp học, logo, khẩu hiệu, biểu tượng, đồng phục, nghi lễ… Văn
hoá nhà trường cịn gồm phần chìm như các giá trị, nhu cầu, cảm xúc mong muốn
cá nhân, các giả định ngầm được coi là những quy ước có tính bất thành văn, có
tính đương nhiên, tạo nên một mạch ngầm kết nối các thành viên trong nhà trường,
làm nền tảng cho các giá trị và các suy nghĩ, hành động của họ…
Tác giả Pam Robbins Harvey B. Alvy cho rằng, văn hoá nhà trường phản ánh
thành viên tổ chức. Văn hố là “ý thức” mà cá nhân hình thành trong thế giới
cơng việc của mình. Như vậy, văn hố nhà trường được biểu hiện thông qua nhận
thức, hành vi và thái độ của các thành viên trong nhà trường đối với học sinh, với
đồng nghiệp, với các bên liên quan (cấp trên, chính quyền địa phương, cha mẹ học
sinh, các trường bạn…) và các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của nhà
trường như quan niệm về chất lượng giáo dục, quan niệm về hợp tác và cạnh tranh
trong giáo dục... Văn hố nhà trường cịn thể hiện ở sự ứng xử với môi trường tự
nhiên, xã hội.
2. Thực trạng hoạt động xây dựng văn hoá nhà trường tại trường THPT Đoàn
Kết trong các năm qua.

2.1. Những kết quả đạt được.
Qua khảo sát tình hình hoạt động của nhà trường, người viết nhận thấy về mặt bề nổi,
đơn vị tương đối định hình được nét văn hố nhà trường theo các tiêu chuẩn của đơn
vị văn minh, nhà trường văn hoá, đảm bảo các tiêu chuẩn của trường học xanh sạch
đẹp.
Cơ sở vật chất của nhà trường nhìn chung tương đối đầy đủ, cảnh quan thống mát,
khn viên sân trường sạch đẹp, có bồn hoa, cây cảnh, được nhân viên, và học sinh
thay phiên chăm sóc. Phịng học có trang trí khẩu hiệu. Các phịng hiệu bộ bố trí
khoa học, thuận tiện cho các bộ phận trao đổi giải quyết cơng việc. Có khu vực niêm
yết cơng khai các thủ tục hành chính, quy định tiếp dân, hướng dẫn qui trình làm việc,
lịch làm việc và kế hoạch của các bộ phận…


6

Nhà trường chú trọng công tác giáo dục niềm tin, chú trọng các nghi lễ truyền thống,
giữ gìn phong tục của tổ tiên, tinh thần tôn sư trọng đạo, hiếu kính với mẹ cha.. Cuối
năm tổ chức nghi lễ cúng tất niên, thắp nhang tổ tiên, ông bà vào ngày 29 tháng chạp
âm lịch. Trước khi ra trường, học sinh lớp 12 được tổ chức lễ tri ân và trưởng thành
để bày tỏ lòng biết ơn đối với cha mẹ và thầy cô.
Công tác tương thân tương ái giúp đỡ đồng nghiệp gặp khó khăn được chú
trọng vun đắp. Ngồi việc thăm viếng các dịp hiếu hỷ, nhà trường luôn tổ chức nuôi
heo “tiết kiệm” để giúp các em nghèo vượt khó .
Tích cực hưởng ứng phong trào “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”,
nhà trường đề cao khẩu hiệu “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương tự học và sáng tạo”,
“Thanh niên năng động, sáng tạo, học tập vì ngày mai lập thân lập nghiệp”. Trong
giao tiếp, ứng xử hàng ngày, ngôn ngữ giữa thầy và trị mang tính chuẩn mực, cách
xưng hơ giữa trị với trò thể hiện được sự thân thiện, hồn nhiên. Cán bộ giáo viên có
đồng phục riêng của nhà trường, giáo viên nữ lên lớp giờ chính khố phải mặc áo dài,
học sinh nữ mặc áo dài trắng tất cả các giờ học chính khố trong tuần.

Hàng năm, hội khỏe phù đổng cấp trường được tổ chức , giáo viên và học sinh tham
gia sơi nổi , tích cực .
Theo thời gian, nhiều giá trị đã được cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà
trường thừa nhận và tôn trọng như: việc đề cao các giá trị nhân văn, sự trung thực và
tơn trọng, tính kỷ luật, tính ổn định, tính thực chất trong cơng tác và hiệu quả dạy
học. Một số giá trị mà giáo viên, nhân viên mong muốn xây dựng và đạt được trong
thời gian sắp tới đó là sự dân chủ, sự đổi mới, tinh thần hợp tác, chia sẻ trong công
việc.Về những giả định ngầm, bước đầu khảo sát có nhiều ý kiến khác nhau, người
viết nhận thấy một trong những yếu tố được đa số cán bộ giáo viên thừa nhận đó là
khi họ có niềm tin về một mơi trường giáo dục lành mạnh, với người lãnh đạo hết
mình vì tập thể, biết tôn trọng nhân viên, họ sẽ cố gắng làm việc và cống hiến cho
nhà trường.
2.2. Những mặt còn hạn chế


7

- Một bộ phận giáo viên không nhỏ chưa thấy được tầm quan trọng của việc xây
dựng văn hóa nhà trường .
-

Một số giáo viên thiếu sự cởi mở, ít gần gũi học sinh, không thấu hiểu tâm tư

nguyện vọng của học sinh; thiếu sự động viên khuyến khích, chưa phát huy tính tích
cực, sáng tạo của học sinh trong học tập, còn áp đặt kiến thức cho học sinh một cách
chủ quan; có giáo viên thường xuyên trách mắng học sinh vì các em khơng có sự tiến
bộ, khiến cho học sinh mặc cảm, chán học; có giáo viên sử dụng hình thức trách phạt
thiếu tính sư phạm như chép phạt quá nhiều.
-


Trong nội bộ giáo viên đôi lúc vẫn còn hiện tượng thiếu sự hợp tác, thiếu sự chia

sẻ học hỏi lẫn nhau; một bộ phận giáo viên thiếu chủ động trong cơng việc; cịn hiện
tượng việc ai nấy làm, thiếu sự hỗ trợ cho nhau; một số giáo viên chưa tích cực tham
gia các hoạt động văn hố xã hội;
- Học sinh cịn xảy ra hiện tượng không trung thực trong thi cử; hiện tượng học
sinh gây gỗ đánh nhau trong trường và bên ngoài nhà trường vẫn còn. Một bộ phận
học sinh đua đòi ăn chơi, còn những biểu hiện lệch lạc, sống thiếu niềm tin, khơng có
lý tưởng, lười lao động;
-

Cịn hiện tượng thiếu ý thức bảo vệ của công, bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ

sinh cá nhân; một số lớp học cịn hiện tượng viết vẽ bẩn, khạc nhổ bữa bãi, vứt bã kẹo
cao su không đúng nơi quy định, không tiết kiệm điện; hút thuốc trong nhà trường ,sử
dụng điện thoại trong giờ học …
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
1. Giải pháp 1. Nâng cao nhận thức cho giáo viên, cán bộ, cơng chức và tồn thể
học sinh về tầm quan trọng của việc xây dựng văn hóa trường THPT.
Xây dựng văn hóa nhà trường cần phải huy động được sức mạnh của tồn
trường, trong đó giải pháp giáo dục nhận thức cho giáo viên, cán bộ, công chức và
học sinh là cực kỳ quan trọng, nó mang tính chất bao quát các hoạt động nhằm tạo
ra sự chính xác trong nhìn nhận đối với văn hố, hiểu biết tồn diện hơn về văn hố,
vai trị của văn hố trong phát triển giáo dục và đào tạo. Từ đó biến hoạt động


8

xây dựng văn hóa nhà trường thành hoạt động mang tính chất tự giác, thường
xuyên của mỗi giáo viên và học sinh trong trường.

- Phổ biến vai trò và ý nghĩa của việc xây dựng văn hóa nhà trường ở các buổi
hơp hội đồng và các buổi sinh hoạt chào cờ đẩu tuần .
- Tổ chức các buổi nghe báo cáo chuyên đề, các buổi hội thảo, tọa đàm về cơng tác
xây dựng nhà trường văn hố .
- Tổ chức các hội thi về nét đẹp văn hóa của trường nhằm xây dựng phong trào thi
đua sôi nổi, thu hút sự tham gia tích cực của đơng đảo cán bộ, giáo viên, nhân viên
và học sinh.
Thời gian thực hiện giải pháp 1 : thường xuyên và liên tục
2. Giải pháp 2. Vai trò của người Hiệu trưởng trong việc xây dựng văn hóa nhà
trường
- Xây dựng bầu khơng khí dân chủ: cởi mở, hợp tác, cùng chia sẻ hỗ trợ lẫn nhau;
mọi người đều được tơn trọng và có cơ hội thể hiện, phát triển các khả năng của
mình;
- Xây dựng và chia sẻ tầm nhìn, mục tiêu cũng như các giá trị mà nhà trường mong
muốn đạt được cho toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh hiểu rõ và đồng
thuận.
- Xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá, khen thưởng hợp lý, đảm bảo sự công bằng,
trung thực, khách quan, thúc đẩy mọi người nỗ lực làm việc;
-

Xây dựng môi trường học đường thân thiện, an toàn; xây dựng các mối quan hệ

tốt đẹp giữa thầy – trò, giữa trò – trò; giữa cán bộ giáo viên với nhau (trong đó có các
nhà quản lý giáo dục với cán bộ giáo viên) theo các chuẩn mực chung của xã hội và
những quy định riêng của ngành giáo dục, của nhà trường;
-

Lên án, loại bỏ những biểu hiện phi văn hố (văn hóa tiêu cực, khơng lành

mạnh) trong nhà trường;

-

Xây dựng các qui tắc ứng xử giữa các thành viên trong nhà trường và giữa các


9

thành viên của nhà trường với môi trường xung quanh (môi trường tự nhiên và môi
trường xã hội).
- Hiệu trưởng chia sẻ quyền lực, mạnh dạn trao quyền cho giáo viên trong đó đề cao
vai trị lãnh đạo hoạt động dạy và học của giáo viên; nhưng đồng thời cũng cần tăng
cường dự giờ, trao đổi với giáo viên đứng lớp về cách dạy và học nhằm tư vấn, thúc
đẩy giáo viên tiến bộ;
- Khuyến khích và tích cực ủng hộ sự đổi mới, sự sáng tạo để giáo viên phát triển tối
đa khả năng của họ;
- Coi trọng việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn để không ngừng phát triển đội ngũ; thúc
đẩy sự đối thoại, trao đổi chuyên mơn và chia sẻ kinh nghiệm; khuyến khích giáo viên
tích cực hợp tác với đồng nghiệp trong và ngoài trường;
- Hiệu trưởng thường xuyên trau dồi kỹ năng giao tiếp; xây dựng phong cách lãnh
đạo dân chủ, tăng cường đối thoại, lắng nghe tất cả mọi người; luôn học hỏi để đổi
mới và nâng cao uy tín của mình trong nhà trường;
- Khuyến khích phụ huynh học sinh tham gia vào các hoạt động giáo dục của trường
và làm cho phụ huynh hiểu rõ vai trò của họ;
Thời gian thực hiện giải pháp 2 : thường xuyên và liên tục .
3. Giải pháp 3 Xây dựng bộ quy tắc ứng xử văn hóa trong nhà trường
3. 1. Các yêu cầu trong việc xây dựng quy tắc ứng xử trong nhà trường:
a. Xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa thầy và trị:
- Thầy cơ giáo phải hết lịng thương u giúp đỡ học sinh, tạo nhiều cơ hội để
các em có điều kiện gần gũi, giao tiếp, tâm sự.
- Thể hiện được sự công bằng trong đánh giá, dành nhiều cảm thông cho học sinh

bị hạn chế về học lực.
- Thầy cơ, lãnh đạo nhà trường phải hịa mình vào các buổi sinh hoạt tập thể, các
buổi lao động, các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cùng với học sinh.
- Phải bình tĩnh, suy nghĩ chín chắn khi giải quyết các tình huống liên quan đến học
sinh, để làm sao sau khi giải quyết học sinh cảm thấy mến phục, mang được tính


10

giáo dục cao.
b. Xây dựng môi trường quan hệ thân thiện giữa trị và trị:
- Thầy cơ giáo mà trước hết là giáo viên chủ nhiệm phải kịp thời phát hiện và ngăn
chặn những mâu thuẫn xảy ra giữa học sinh với nhau.
- Tạo môi trường để cho các em có điều kiện giao tiếp giữa các học sinh trong lớp,
giữa lớp này và lớp khác.
- Tạo điều kiện cho học sinh quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau khi có hồn cảnh khó
khăn, trong học tập cũng như trong rèn luyện.
- Quan tâm rèn luyện ý thức tự giác cho học sinh.
- Luôn luôn tạo cơ hội cho mỗi học sinh sửa chữa lỗi lầm.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ lớp đáng tin cậy, có uy tín với lớp.
c. Xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa thầy với thầy:
- Trước hết là thực hiện tốt quy chế dân chủ trường học, công khai minh bạch các
hoạt động, đặc biệt là nguồn tài chính.
- Xây dựng tốt mối quan hệ giữa các thành viên trong lãnh đạo nhà trường và với
tập thể cán bộ công nhân viên chức.
- Kịp thời chia sẻ những hồn cảnh khó khăn giữa đồng nghiệp với nhau.
- Phát huy vai trò “tổ ấm” của tổ cơng đồn trong xây dựng mối quan hệ giữa các
thành viên trong nhà trường
d. Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh :
- Tổ chức tốt các hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp .

- Tạo mơi trường giao tiếp.
- Tổ chức cho học sinh tham quan, giao lưu với các trường bạn.
- Tổ chức tư vấn cho học sinh thông qua các buổi hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp.
3. 2. Nội dung quy tắc ứng xử văn hố trong trường THPT Đồn Kết :
a. Đối với học sinh:
- Có văn hóa vỗ tay, văn hóa tặng hoa, văn hóa để xe.


11

- Quan hệ bạn bè mật thiết, cởi mở trên tinh thần động viên tích cực học tập, rèn
luyện.
- Khơng phát ngơn bừa bãi, lời nói khi diễn đạt có văn hóa.
- Hàng ngày đến trường, lớp, bạn bè chào hỏi thân thiện, vui vẻ.
- Có thái độ kính trên nhường dưới, sẵn sàng chia sẻ với mọi người.
- Khi gặp thầy cô giáo, cán bộ nhân viên chào hỏi niềm nở.
- Tuyệt đối khơng gây gổ, xích mích, xâm phạm thân thể lẫn nhau.
- Có thái độ bình tĩnh khi đề nghị thầy cô giáo, cán bộ nhân viên trong nhà
trường giải quyết các vấn đền quyền lợi của bản thân.
- Tự giác sửa chữa lỗi lầm khi vi phạm các điều nội quy của nhà trường.
- Ln có ý thức xây dựng bảo vệ trường lớp ngày càng xanh sạch đẹp hơn.
- Có ý thức tham gia bảo vệ các cơng trình văn hóa, di tích lịch sử của địa
phương.
- Khi có khách đến thăm trường phải biết chào hỏi lịch sự.
- Mỗi học sinh cần phải có ý thức rèn luyện kỹ năng sống và học tập.
b. Đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên
- Xây dựng lối sống lành mạnh, vui vẻ hòa đồng.
- Mỗi khi gặp nhau chào hỏi thân thiện, , người nhỏ chào hỏi trước ngưịi lớn .
- Ai cũng có ý thức xây dựng tập thể đoàn kết, xây dựng nhà trường ngày mỗi

vững mạnh.
- Ln ln có ý thức tơn trọng đồng nghiệp và học sinh.
- Chào hỏi ân cần, niềm nở lịch sự mỗi khi có khách đến trường.
- Có thái độ bình tĩnh nhẹ nhàng khi bày tỏ ý kiến, khơng phát ngơn lời lẽ thiếu
văn hóa.
- Mỗi người đều có trách nhiệm giữ gìn vệ sinh sạch sẽ, chăm lo cảnh quan, bảo
vệ cơ sở vật chất của nhà trường.
- Tác phong, đạo đức, lối sống mẫu mực để học sinh noi theo.
- Không xâm phạm đến danh dự, thân thể đồng nghiệp và học sinh.


12

Thời gian thực hiện giải pháp 3 : bộ qui tắc được niêm yết và phổ biến ở đầu
tháng 9 năm học 2013 -2014
4. Giải pháp 4. Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng trường học “Xanh - sạch - đẹp’’
- Quy hoạch lại khuôn viên Nhà trường, khu vực sân chơi, bãi tập, khu học tập, khu
trồng cây xanh …
- Tiếp tục đầu tư trồng cây xanh, cây cảnh, cây bóng mát.
- Tạo thêm góc xanh sân trường ( Minh họa ở phần phụ lục)
- Tổ chức trang trí lớp học, hành lang các phịng học, trang trí phịng làm việc có
nhiều cây xanh nội thất , trang trí các bảng biểu tuyên truyền về tầm nhìn, sứ mạng,
mục tiêu và hệ thống các giá trị của Nhà trường; tạo nên mơi trường nhẹ nhàng, hài
hồ giảm bớt sự căng thẳng ở giáo viên và học sinh.
Thời gian thực hiện giải pháp 4 : thường xuyên và liên tục
5. Giải pháp 5. Phối hợp chặt chẽ với gia đình, nhà trường và xã hội trong việc
giáo dục văn hóa học đường cho học sinh.
Gia đình là mơi trường xã hội đầu tiên giáo dục hình thành về các chuẩn mực đạo
đức, đặc biệt là các chuẩn mực truyền thống về trách nhiệm và nghĩa vụ của một con
người, của một thành viên xã hội (về cách ứng xử người với người).

Nhà trường bên cạnh việc cung cấp các tri thức cho học sinh cần giáo dục cho họ
về đạo đức. Khi mà việc giáo dục đạo đức trong nhà trường được chú ý thì việc tơn
sư trọng đạo, kính trên nhường dưới, ý thức chấp hành luật pháp, ý thức công dân
của học sinh sẽ được thực hiện tốt.
Ở phạm vi xã hội, cần tạo nên một dư luận xã hội lành mạnh ủng hộ khuyến khích
các hành vi mang tính đạo đức và lên án mạnh mẽ các hành vi mang tính phi đạo
đức, lệch chuẩn của học sinh . Khi dư luận xã hội lên tiếng mạnh mẽ thì các hành vi
lệch chuẩn, phi đạo đức sẽ giảm và không xuất hiện.
Cần kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường, xã hội trong việc giáo dục đạo đức
cho học sinh. Việc coi nhẹ một yếu tố nào đếu làm suy giảm hiệu quả của việc
giáo dục học sinh. Bác Hồ đã nói : “Giáo dục nhà trường dù tốt đến đâu nhưng


13

thiếu giáo dục gia đình và ngồi xã hội thì kết quả cũng khơng hồn tồn”
Thời gian thực hiện giải pháp 5: thường xuyên và liên tục
6. Giải pháp 6. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tham quan du lịch cho cán bộ, giáo
viên và nhân viên.
- Tổ chức cho giáo viên, nhân viên tham quan, du lịch ở dịp 8/3 hàng năm .
- Kế hoạch tham quan xuyên việt : thực hiện 3 năm một lần
- Tổ chức cho học sinh du lịch về nguồn hàng năm trong dịp hè.
7. Giải pháp 7. Đẩy mạnh công tác khuyến học , khuyến tài , tương thân,
tương ái .
- Tiếp tục phát động phong trào “nuôi heo tiết kiệm ” trong toàn thể học sinh theo
đơn vị lớp , trong các tổ chuyên môn , chi bộ Đảng của nhà trường . Một năm “khui
heo” hai lần : dịp 20 tháng 11 và 26 tháng 3 .
- Cùng với hội phụ huynh và chính quyền địa phương xây dựng chương trình tiếp
sức mùa thi dành cho các em 12 có hồn cảnh khó khăn để các em có thể đến được
trường thi .

- Đoàn thanh niên tổ chức thăm hỏi ,tặng quà cho các bà mẹ Việt nam anh hùng nhân
ngày thương binh liệt sĩ và dịp tết cổ truyền.
- Công đoàn tổ chức thăm hỏi, tặng quà cho các giáo viên và nhân viên có hồn cảnh
khó khăn trong dịp tết cổ truyền.
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
+ Quá trình xây dựng văn hóa nhà trường ở Trường THPT Đồn Kết trong năm
học vừa qua là một kế hoạch và nhiệm vụ của nhà trường , thực hiện thường xuyên
và liên tục và đã đạt được những kết quả sau đây:
- Thu hút được sự quan tâm đông đảo của cán bộ giáo viên, nhân viên và học
sinh , tạo nên sự đồng thuận trong nhà trường để bảo vệ các giá trị văn hoá
truyền thống của dân tộc, xây dựng các giá trị văn hố mới, góp phần xây dựng và
hoàn thiện nhân cách cho học sinh


14

- Công tác chỉ đạo , tổ chức thực hiện của lãnh đạo khoa học hơn , hiệu quả hơn.
Các tổ chức đồn thể phát huy tốt vai trị của mình.
- Bộ qui tắc ứng xử giúp có tác dụng rõ rệt giúp cho giáo viên , nhân viên và học
sinh điều chỉnh , thay đổi cách ứng xử với môi trường tự nhiên và xã hội.
- Nhờ kết hợp với phụ huynh và chính quyền địa phương một cách chặt chẽ trong
năm qua nhà trường đã giáo dục đạo đức học sinh rất thành cơng : khơng có học sinh
đánh nhau , số học sinh đạo đức yếu giảm đáng kể so với các năm trước đây. Toàn
trường chỉ có 4 học sinh xếp loại đạo đức yếu.
- Bằng quỹ nuôi heo tiết kiệm nhà trường đã thu được hơn năm mươi triệu đồng .
Số tiền này đã trao thêm phần thưởng cho những em học sinh giỏi cấp tỉnh , giỏi
toàn diện và dành 36 xuất học bổng cho những em nghèo vượt khó.
Các nhà hảo tâm và chính quyền địa phương dành cho các em khối 12 : 20.000.000đ
( hai mươi triệu đồng) để tiếp sức cho 20 em có hồn cảnh khó khăn đặc biệt đến
được trường thi đại học năm học 2013-2014.

- Xây dựng nhà trường xanh-sạch-đẹp, khang trang, có mơi trường cảnh quan sư
phạm văn hóa , thân thiện .
- Bầu khơng khí tâm lý thoải mái , cởi mở, dân chủ, hợp tác, tin cậy và tơn trọng lẫn
nhau; góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của nhà trường trong năm học 20132014.
V. ĐỀ XUẤT , KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
1. Kết luận
Văn hóa nhà trường có ảnh hưởng vơ cùng to lớn đối với chất lượng và hiệu quả
hoạt động của nhà trường. Phát triển văn hóa nhà trường có ý nghĩa tích cực đối với
học sinh, đối với giáo viên và cả đối với lãnh đạo nhà trường. Có thể nói, văn hóa nhà
trường có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt đối với việc xây dựng thương hiệu của
nhà trường. Do vậy đề tài “ Một số biện pháp xây dựng văn hóa trường THPT Đồn
Kết” có ý nghĩa thiết thực và mang lại hiệu quả cao trong đơn vị và người viết thiết
nghĩ rằng có thể nhân rộng ở các trường THPT khác .
2. Kiến nghị


15

- Đối với Sở giáo dục đào tạo: Có chương trình tập huấn, hướng dẫn các trường phổ
thơng tiến hành cơng tác xây dựng văn hố nhà trường một cách đồng bộ. Triển khai
dự án xây dựng nhà tập đa năng cho nhà trường theo quy hoạch đã được phê duyệt,
giúp nhà trường hoàn thiện cơ sở vật chất, tạo mơi trường học tập an tồn, thận lợi.
- Đối với chính quyền địa phương: tăng cường cơng tác phối hợp với nhà trường tổ
chức các hoạt động giáo dục truyền thống địa phương, giữ gìn các giá trị văn hố dân
tộc.
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bản kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học trường THPT Đoàn Kết năm học
2013- 2014
2. Kỉ yếu hội thảo khoa học, hội khoa học tâm lý- giáo dục Việt Nam, khóa IV,
năm 2008

3. Quản lý nhà trường ( Tập 2- Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý trường phổ
thông)
VII. PHỤ LỤC


16


17




BM04-NXĐGSKKN
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Đơn vị .Trường THPT Đồn Kết
–––––––––––

CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
Tân Phú, ngày 25 tháng 5 năm 2014

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2013 – 2014
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp xây dựng văn hóa trường THPT Đồn Kết .
Họ và tên tác giả: .Trần Anh Quân . Chức vụ: PHT
Đơn vị: Trường THPT Đoàn Kết
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)

- Quản lý giáo dục

- Phương pháp dạy học bộ môn: ............................... 
- Phương pháp giáo dục

- Lĩnh vực khác: ........................................................ 
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị 
Trong Ngành 
1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây)
- Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn

- Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình,
nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị

2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây)
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong tồn ngành có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong tồn ngành có hiệu
quả cao 
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình,
nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị

3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Trong Tổ/Phịng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
Trong ngành 
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc
sống: Trong Tổ/Phòng/Ban 

Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
Trong ngành

- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng:
Trong Tổ/Phòng/Ban 
Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
Trong ngành 
Xếp loại chung: Xuất sắc 
Khá 
Đạt 
Không xếp loại 
NGƯỜI THỰC HIỆN SKKN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

XÁC NHẬN CỦA TỔ
CHUYÊN MÔN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, ghi rõ
họ tên và đóng dấu)




×