Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Tình hình hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành bán lẻ của Việt Nam giai đoạn 2006- 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1007.57 KB, 79 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng khóa luận tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
của riêng cá nhân tôi, công trình này không sao chép nguyên văn của bất kì tài
liệu nào để làm sản phẩm của riêng mình. Các thông tin cũng như số liệu đều
được trích dẫn và có nguồn gốc rõ ràng. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính
xác thực và nội dung của toàn bộ khóa luận này.
Sinh viên
Trịnh Thị Minh Trâm

ii

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin được gửi lời cảm ơn đến toàn thể ban lãnh đạo, tập
thể các giảng viên khoa Kinh tế Đối Ngoại – Học viện Chính sách và Phát triển
đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp. Những sự hướng dẫn và giúp đỡ đó là vô cùng quý giá,
giúp tôi hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới TS. Phạm Đình Thưởng
– Giảng viên trực tiếp hướng dẫn tôi. Trong suốt thời gian thực hiện đề tài khóa
luận, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo và hướng dẫn tận tình, trách nhiệm
của thầy; đó là động lực to lớn và quan trọng giúp tôi hoàn thành bài khóa luận
tốt nghiệp.
Và tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới toàn thể bạn bè, gia đình,
những người luôn luôn ở bên tôi, động viên, cổ vũ tinh thần cũng như ủng hộ
tôi trong suốt thời gian qua. Đó là nguồn động lực vô giá, tiếp thêm sức mạnh
giúp tôi hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ học tập, nghiên cứu và đặc biệt là hoàn
thành tốt khóa luận tốt nghiệp.



iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀ NGÀNH BÁN
LẺ HIỆN ĐẠI 6
1.1. Một số vấn đề lí luận về FDI 6
1.1.1. Các khái niệm FDI 6
1.1.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài 8
1.1.2.1. Phân theo hình thức đầu tư: 8
1.1.2.2. Phân theo bản chất đầu tư 10
1.1.2.3. Phân theo tính chất dòng vốn 10
1.1.2.4. Phân theo động cơ của nhà đầu tư 11
1.2. Khái niệm về phân phối bán lẻ hiện đại 11
1.2.1. Khái niệm bán lẻ và bán lẻ hiện đại 11
1.2.2. Các mô hình bán lẻ hiện đại 12
1.3. Vai trò củ a phân phối bá n lẻ hiệ n đạ i trong nề n kinh tế quố c dân 15
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO NGÀNH
BÁN LẺ Ở VIỆT NAM. 17
2.1. Khái quát thực trạng phát triển dịch vụ phân phối bán lẻ và bán lẻ hiện đại hàng hoá ở Việt
Nam trong quá trình hội nhập quốc tế 17
2.2. Tổng quan về FDI vào ngành phân phối bán lẻ hiện đại ở Việt Nam 29
2.2.1. Quy mô FDI vào lĩnh vực phân phối bán lẻ hiện đại 29
2.2.2. Cơ cấ u vố n FDI và o lĩ nh vự c phân phố i bá n lẻ Việ t Nam 33
2.2.2.1. Xét theo đối tác đầu tư 33

2.2.2.2. Xét theo địa bàn đầu tư 34
2.2.2.3. Xét theo hình thức tổ chức 35
2.3. Những tác động của FDI vào lĩnh vực phân phối bán lẻ ở Việt Nam 36
2.3.1. Tác động tích cực 36
2.3.1.1. Đóng góp doanh thu vào lĩnh vực bán 36
2.3.1.2. Gia tăng tố c độ tăng trưở ng củ a lĩnh vự c phân phố i bá n lẻ 37
iv

2.3.1.3. Việ t Nam tiế p cậ n đượ c nhữ ng phương thứ c quả n lý và trì nh độ tổ chứ c kinh doanh hiệ n
đạ i 39
2.3.1.4. Thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước phải nâng cao năng lực cạnh tranh 40
2.3.1.5. Phục vụ người tiêu dng tốt hơn 41
2.3.1.6. Hỗ trợ nông dân và cá c doanh nghiệ p sả n xuấ t hà ng hó a 44
2.3.1.7. Tác động việc làm 45
2.3.2. Tác động tiêu cực 45
2.3.2.1. Biế n đổ i trong tì nh trạ ng việ c là m 45
2.3.2.2. Biế n đổ i trong tì nh trạ ng thu nhậ p xã hộ i 46
2.3.2.3. Các doanh nghiệp FDI tạo ra sự lũng đoạn thị trường 46
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC
NGOÀI VÀO NGÀNH BÁN LẺ HIỆN ĐẠI Ở VIỆT NAM 48
3.1.Các cam kết quốc tế về mở cửa thị trường dịch vụ phân phối bán lẻ của Việt Nam.
48
3.2.Cơ hộ i và thá ch thứ c đố i vớ i sự phá t triể n cá c loạ i hì nh bá n lẻ hiệ n đạ i ở Việ t Nam
49
3.2.1.Cơ hội 49
3.2.2.Thách thức 52
3.3.Quan điểm, mục tiêu, định hướ ng phá t triể n cá c loạ i hình t ổ chứ c bá n lẻ hi ện đại ở Việ t Nam
54
3.3.1. Quan điểm phát triển 54
3.3.2. Định hướng phát triển 55

3.4. Giải pháp 57
3.4.1. Về phía Nhà Nướ c 57
3.4.2. Về phía doanh nghiệ p 60


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TÊN
VIẾT
TẮT

TÊN TIẾNG ANH

TÊN TIẾNG VIỆT
ACFTA
ASEAN - China Free Trade
Area
Khu vực thương mại tự do
ASEAN - Trung Quốc
AFTA
ASEAN Free Trade Area
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
ASEAN
Association of South East
Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Á
ASEM
Asia-Europe Meeting

Diễn đàn hợp tác Á-Âu
BCC
Business Cooperation
Contract
Hợp đồng hợp tác kinh doanh
BOT
Build – Operate – Transfer
Xây dựng – Điều hành – Chuyển
giao
BT
Build – Transfer
Xây dựng – Chuyển giao
BTA
Bilateral Trade Agreement

Hiệp định thương mại song
phương Việt Nam – Hoa Kỳ
BTO
Build – Transfer – Operate
Xây dựng – Chuyển giao – Điều
hành
CPC
Central Product Classification
Danh mục sản phẩm trung tâm tạm
thời của Liên Hợp Quốc
DN

Doanh nghiệp
EFV
Enterprise Foreign Venture

Doanh nghiệp liên doanh
ENT
Economic Needs Test
Kiểm tra nhu cầu kinh tế
FDI
Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FII
Foreign Indirect Investment
Đầu tư gián tiếp nước ngoài
vi

FTA
Free Trade Agreement
Hiệp định thương mại tự do
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
GRDI
Global Retail Development
Index
Chỉ số xếp hạng thị trường bán lẻ
toàn cầu
IMF
International Monetary Fund
Quỹ tiền tệ quốc tế
M&A
Mergers & Acquisitions
Mua bán và sáp nhập
OECD

Organization for Economic
Cooperation and Development
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh
tế
R&D
Research & Development
Nghiên cứu và Triển khai
TNCs
Transational Corporations
Các công ty xuyên quốc gia
TPP
Trans-Pacific Strategic
Economic Partnership
Agreement
Hiệp định hợp tác Kinh tế chiến
lược Xuyên Thái Bình Dương
UNCTAD
United Nation Conference on
Trade and Development
Hội nghị của Liên Hợp Quốc về
thương mại và phát triển
WFOE
Wholly Foreign-Owned
Enterprise
Doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài
WTO
World Trade Oganization
Tổ chức thương mại thế giới


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ
TÊN BẢNG
TRANG
Bảng 2.1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa giai đoạn 2002 – 2012
17
Bảng 2.2. Tỷ trọng của thương mại so với GDP giai đoạn 2003 –
2012
20

Bảng 2.3. Đặc điểm chất lượng dịch vụ của siêu thị và chợ truyền
thống
21
Bảng 2.4. Mạng lưới cơ sở kinh doanh phân phối bán lẻ hàng hóa
Việt Nam tính đến 31/12/2012
23

Bảng 2.5. Quy mô của các doanh nghiệp bán lẻ giai đoạn 2000 –
2011
26
Bảng 2.6. FDI vào ngành bán lẻ 2002 - 2011
30
Bảng 2.7. Quy mô vốn FDI vào lĩnh vực bán lẻ 2005 - 2012
31
Bảng 2.8. Số lượng cửa hàng của các doanh nghiệp nước ngoài
tính đến năm 2013
33

Bảng 2.9. Doanh thu bán lẻ tính theo giá thực tế phân theo thành

phần kinh tế giai đoạn 2006 - 2012
36






viii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
TÊN SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
TRANG
Sơ đồ 1.1. Hệ thống bán lẻ
13
Biểu đồ 2.1. Số lượng doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
bán lẻ giai đoạn 2006 - 2011

25
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu vốn đầu tư vào bán lẻ hàng hóa và dịch
vụ giai đoạn 2005 - 2012
32
Biểu đồ 2.3. Doanh thu bán lẻ tính theo giá thực tế phân
theo thành phần kinh tế giai đoạn 2006 - 2012
37


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bán lẻ vẫn luôn là hoạt động không thể
thiếu trong đời sống sinh hoạt hàng ngày cũng như trong đời sống kinh tế -xã hội
của một quốc gia. Lĩnh vực phân phối đóng vai trò là trung gian, là sự kết nối giữa
nhà sản xuất và người tiêu dùng. Dịch vụ phân phối nói chung và dịch vụ phân phối
bán lẻ nói riêng, trong đó có phân phối bán lẻ hiện đại là một trong những thước đo
cơ bản phản ánh trình độ phát triển của nền kinh tế. Sự phát triển của dịch vụ phân
phối bán lẻ hiện đại không chỉ gắn với việc cung cấp các sản phẩm ngày càng
phong phú ngày càng đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng mà còn cung
cấp cho người tiêu dùng một loạt các dịch vụ bổ sung giúp cho người tiêu dùng lựa
chọn chính xác hơn. Đối với Việt Nam, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế,
dịch vụ phân phối bán lẻ hiện đại đóng vai trò ngày càng quan trọng trong phát
triển nền kinh tế thị trường.
Các doanh nghiệp nước ngoài tham gia vào thị trường bán lẻ Việt Nam có
những ưu thế vượt trội về phương thức kinh doanh, vốn, trình độ quản lý, công
nghệ tạo nên sự cạnh tranh rất lớn đối với các doanh nghiệp bán lẻ trong nước. Mặt
khác, các loại hình bán lẻ ở Việt Nam đa phần vẫn hoạt động độc lập chưa có sự
liên kết chặt chẽ với nhau nên vẫn còn nhiều điểm bất cập.
Vì vậy cần phải có những tổng kết đánh giá cụ thể về thực trạng đầu tư trực
tiếp nước ngoài trong lĩnh vực phân phối bán lẻ hiện đại để đưa ra được những kiến
nghị chính sách phù hợp đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn vốn FDI vào lĩnh vực
bán lẻ, thực hiện đúng cam kết theo WTO; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp bán lẻ trong nước đủ sức cạnh tranh tham gia thị trường; bảo vệ
quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng.
2

Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Tình hình
hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành bán lẻ của Việt Nam giai đoạn
2006- 2013” làm khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành Kinh tế đối ngoại thuộc khoa
Kinh tế quốc tế.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Về tình hình nghiên cứu FDI, trên thế giới và ở Việt Nam đã có nhiều công
trình nghiên cứu. Đó là các công trình nghiên cứu về thực trạng FDI, tác động của
FDI, các giải pháp liên quan đến FDI trong phạm vi một khu vực, một quốc gia
hoặc một ngành, một lĩnh vực cụ thể. Các công trình nghiên cứu này đều làm rõ các
vấn đề cơ bản về FDI như khái niệm, đặc điểm, hình thức, vai trò, tác động và các
nhân tố ảnh hưởng tới dòng vốn FDI.
Trên thế giới việc nghiên cứu về lý thuyết bán lẻ và thị trường là một việc rất
phổ biến. Tuy nhiên những nghiên cứu về bán lẻ ở Việt Nam còn rất hạn chế. Công
ty cung cấp dịch vụ tư vấn và nghiên cứu thị trường toàn cầu (RNCOS) đã đưa ra
hai công trình nghiên cứu về thị trường bán lẻ Việt Nam là “Vietnam Retail
Analysis 2008-2012” và “Vietnam Retail Market Forecast to 2014” xuất bản tháng
6/2011.
Nghiên cứu về lĩnh vực bán lẻ ở Việt Nam vẫn là một đề tài còn khá mới mẻ
và đề tài này chỉ thực sự được quan tâm nghiên cứu kể từ khi Việt Nam gia nhập
WTO.
Cho tới nay, ở Việt Nam đã có thêm nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực
bán lẻ, cụ thể:
Vụ Thị trường trong nước-Bộ Công Thương: “Các loại hình kinh doanh văn
minh hiện đại, định hướng quản lý nhà nước đối với siêu thị tại Việt Nam”; đề tài
khoa học cấp Bộ (2001). Đề tài nghiên cứu về triển khai xây dựng, phát triển các
loại hình bán lẻ hiện đại tại Việt Nam, trong đó tập trung vào loại hình siêu thị và
đại siêu thị.
3

Viện Nghiên cứu Thương mại - Bộ Công Thương: “Phát triển hệ thống phân
phối hàng hóa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế; đề tài khoa học
cấp Bộ (2002). Đề tài đi sâu vào các cơ sởkhoa học và sự phát triển các mối liên kết
dọc và liên kết ngang trong việc phát triển hệ thống phân phối hàng hóa tại nước ta.
Viện Nghiên cứu Thương mại - Bộ Công Thương: “Đánh giá thực trạng và

định hướng tổ chức các kênh phân phối một số mặt hàng chủ yếu ở nước ta”; đề tài
khoa học cấp Bộ (2006). Đề tài đề cập đến việc tổ chức các kênh phân phối các mặt
hàng thiết yếu ở Việt Nam.
Viện Nghiên cứu Thương mại - Bộ Công Thương: “Nghiên cứu dịch vụ bán
buôn bán lẻ của một số nước và khả năng vận dụng vào Việt Nam”; đề tài khoa học
cấp Bộ (2007). Đề tài đề cập đến các dịch vụ bán buôn, bán lẻ tại một số nước,
trong đó tập trung nghiên cứu về điều kiện, xu thế phát triển và chính sách quản lý
của hai loại hình phân phối này, từ đó đưa ra những bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam.
Bộ Công Thương: “Phát triển thị trường trong nước đến năm 2010 và định
hướng đến 2020”, Đề án trình Chính phủ (2007). Đề án đã được Thủ tướng Chính
phủ ra Quyết định phê duyệt tại Quyết định số 27/2007/QĐ-TTg ngày 15/2/2007.
Đềán đã xây dựng các quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển và giải pháp phát
triển thương mại trong nước.
Phạm Hữu Thìn: “Giải pháp phát triển các loại hình tổ chức bán lẻ văn minh
hiện đại ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế 2008. Luận án của tác giả đã tập trung
nghiên cứu về công tác quản lý nhà nước về các loại hình bán lẻ hiện đại (siêu thị,
đại siêu thị, trung tâm thương mại ) ở Việt Nam.
Viện Nghiên cứu Thương mại - Bộ Công Thương: “Hoàn thiện môi trường
kinh doanh nhằm phát triển dịch vụ bán buôn, bán lẻ của việt Nam”; đề tài khoa
học cấp Bộ, năm 2009. Đề tài nghiên cứu về các điều kiện thuận lợi và hạn
chếthông qua các tiêu chí đánh giá về môi trường kinh doanh tại Việt Nam để phát
4

triển dịch vụ bán buôn, bán lẻ, từ đó đưa ra một số giải pháp kiến nghị nhằm hoàn
thiện môi trường kinh doanh ở Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu đối tượng là FDI và lĩnh vực phân phối bán lẻ hiện
đại trên các góc độ: Tình hình FDI vào ngành bán lẻ giai đoạn 2006-2013; Định

hướng và giải pháp thu hút và sử dụng hiệu quả FDI trong ngành bán lẻ.
- Phạm vi nghiên cứu của khóa luận:
+ Về không gian: Phạm vi nghiên cứu là hệ thống phân phối bán lẻ hiện đại ở
Việt Nam, đặc biệt là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Về thời gian: Để đảm bảo cập nhật thông tin về tình hình FDI vào lĩnh vực
bán lẻ, khóa luận thu thập và sử dụng các dữ liệu trong khoảng thời gian gần đây
nhất, từ năm 2006 đến năm 2013.
4. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào ngành bán lẻ hiện đại Việt Nam và đề xuất các giải pháp quản lý
hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đề tài làm rõ một số mục đích cụ thể sau:
- Khái quát hóa những lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài, những kiến thức
chung về ngành bán lẻ hiện đại.
- Tổng kết thực trạng về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành bán lẻ
2006-2013.
- Đánh giá cơ hội và thách thức đối với các loại hình bán lẻ hiện đại ở Việt
Nam.
- Định hướng về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành bán lẻ hiện đại.
5

- Đề xuất các giải pháp quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành bán lẻ
hiện đại.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, thu thập số liệu
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp so sánh, đối chiếu với kinh nghiệm quốc tế
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp nghiên cứu tại bàn.
- Phương pháp đồ thị

6. Kết cấu của khóa luận
Ngoàiphầnmởđầu,kếtluận,danhmụctàiliệuthamkhảo,danhmụcchữviếttắt,dan
hmụcbảng,biểuđồ,hìnhvẽvàphụlục,nộidungKhóa luậnkếtcấuthành3chương như
sau:
Chương 1: Lí luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài và lĩnh vực bán
lẻ hiện đại
Chương 2: Thự c trạ ng thu ht đầu tư trực tiếp nước ngoài và o ngà nh
bán lẻ hiện đại ở Việt Nam
Chương 3: Đị nh hướ ng và giả i phá p quản lý đầ u tư và o ngà nh bá n lẻ
hiệ n đạ i ở Việ t Nam



6

CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
VÀ NGÀNH BÁN LẺ HIỆN ĐẠI
1.1. Một số vấn đề lí luận về FDI
1.1.1. Các khái niệm FDI
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ngày càng phát triển rộng rãi và
phổ biến trên thế giới. Có nhiều định nghĩa khác nhau về FDI được các tổ chức
quốc tế đưa ra nhưng đều phản ánh được bản chất của hoạt động này.
Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (International Monetary Fund - IMF), FDI được
hiểu là: “Một hình thức đầu tư được thực hiện bởi nhà đầu tư (doanh nghiệp, cá
nhân) ở nền kinh tế này vào nền kinh tế khác mang tính dài hạn nhằm thu về những
lợi ích lâu dài cho nhà đầu tư”. Mục đích của nhà đầu tư trực tiếp là giành quyền
quản lý thực sự và thu lợi nhuận từ doanh nghiệp.
Tổ chức thương mại thế giới (World trade Oganization – WTO) đã đưa ra định
nghĩa như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài diễn ra khi một nhà đầu tư từ một nước
(nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở nước khác (nước tiếp nhận đầu tư) cng

với quyền quản lý tài sản đó”. FDI phân biệt với các công cụ tài chính khác dựa
vào quyền quản lý tài sản. Tài sản mà các nhà đầu tư quản lý là các cơ sở kinh
doanh, các doanh nghiệp ở nước ngoài được gọi là “công ty con” hay “chi nhánh
công ty”.
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization for Economic
Cooperation and Development - OECD) định nghĩa: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài
có nghĩa là hoạt động đầu tư quốc tế của một thực thể có danh tiếng (nhà đầu tư
trực tiếp) trong một nền kinh tế nhằm mục đích tạo ra lợi ích lâu dài dưới hình thức
công ty. Lợi ích lâu dài ở đây có nghĩa bao gồm mối quan hệ lâu dài giữa nhà đầu
tư và công ty, nhà đầu tư có ảnh hưởng lớn tới việc quản lý công ty được đầu tư
trực tiếp nước ngoài”.
7

Hội nghị của Liên hiệp quốc về thương mại và phát triển (United Nation
Conference on Trade and Development - UNCTAD),xét dưới góc độ sở hữu cho
rằng:“Luồng vốn FDI bao gồm vốn được cung cấp (trực tiếp hoặc thông qua các
công ty liên quan khác) bởi nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài cho các doanh nghiệp
FDI, hoặc vốn mà nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài nhận được từ doanh nghiệp
FDI”. Theo đó FDI gồm có ba bộ phận: vốn cổ phần, thu nhập tái đầu tư và các
khoản vay trong nội bộ công ty.
Theo quan điểm của Luật Đầu tư 2005 của Việt Nam đã đưa ra: “Đầu tư trực
tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động
đầu tư. Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn
bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư theo quy định
của luật này”.
Từ những khái niệm trên, có thể khái quát hóa về FDI như sau: FDI là hình
thức đầu tư dài hạn của nhà đầu tư vào một nền kinh tế khác bằng việc đưa vốn, tài
sản, công nghệ, năng lực quản lý và khả năng kinh doanh vào nền kinh tế đó nhằm
tận dụng lợi thế sẵn có của nước nhận đầu tư về nguồn nguyên liệu, nhân công, thị
trường để thu được lợi nhuận cao nhất và quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh

doanh này sẽ thuộc cá nhân hay công ty nước ngoài đó.
Khái niệm của các tổ chức trên, có sự thống nhất cơ bản với nhau về mối quan
hệ, vai trò, lợi ích của nhà đầu tư và thời gian trong hoạt động FDI. Định nghĩa về
FDI được quốc tế chấp nhận rộng rãi nhất hiện nay do IMF/UNCTAD đưa ra là
dựa trên khái niệm về cán cân thanh toán: “Một nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài
(công ty mẹ) ở một quốc gia thực hiện một dự án đầu tư tại một quốc gia khác bằng
cách thiết lập một công ty có vốn FDI (công ty con) tại quốc gia đó”. Đặc điểm
quan trọng nhất của FDI giúp phân biệt với FII là người có vốn đầu tư trực tiếp
tham gia vào việc tổ chức, quản lý, điều hành dự án đầu tư, chịu trách nhiệm về kết
quả, rủi ro trong kinh doanh và thu lợi nhuận. Tùy theo pháp luật của từng nước
8

tiếp nhận đầu tư mà tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài trong vốn pháp định
của dự án FDI được quy định ở một mức tối thiểu cụ thể.
1.1.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
FDI hiện nay được thực hiện thông qua những hình thức chủ yếu là: Hợp đồng
hợp tác kinh doanh (BCC), doanh nghiệp liên doanh (EFV), doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài (WFOE), hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT),
xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO) và xây dựng - chuyển giao (BT)…
1.1.2.1. Phân theo hình thức đầu tư:
Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC): Đây là một văn bản được ký
kết giữa một chủ đầu tư nước ngoài và một chủ đầu tư trong nước (nước nhận đầu
tư) để tiến hành một hay nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước chủ nhà mà
không ra đời một tư cách pháp nhân mới nào, việc thực hiện phân chia kết quả kinh
doanh cho mỗi bên theo tỷ lệ góp vốn hoặc theo thỏa thuận.Hình thức đầu tư trực
tiếp nước ngoài này có đặc điểm:
- Cả hai bên cng hợp tác kinh doanh trên cơ sở văn bản hợp đồng đã ký kết
giữa các bên về sự phân định trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ.
- Không thành lập một pháp nhân mới,tức là không thành lập thêm bất kỳ
một công ty nào mới.

- Thời hạn của hợp đồng hợp tác kinh doanh do hai bên thoả thuận, ph hợp
với tính chất hoạt động kinh doanh vàyêu cầu của hợp đồng.
- Vấn đề vốn kinh doanh không nhất thuyết phải được đề cập trong văn bản
hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Hình thức công ty hay xí nghiệp liên doanh(EFV): Hình thức liên doanh được
thành lập giữa một bên là một thành viên của nước nhận đầu tư và một bên là các
chủ đầu tư ở nước khác tham gia trên cơ sở đóng góp của các bên về vốn, quản lý
9

lao động và cng chịu trách nhiệm về lợi nhuận, rủi ro, nghiên cứu và phát triển
(R&D). Một xí nghiệp liên doanh có thể gồm hai hoặc nhiều bên tham gia liên
doanh. Đặc điểm của hình thức liên doanh này là:
- Một công ty hay một xí nghiệp mới được thành lập, có tư cách pháp nhân
độc lập, thường là một công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Thời gian hoạt động, cơ cấu tổ chức quản lý của công ty, xí nghiệp liên
doanh được quy định ty thuộc vào luật pháp cụ thể của mỗi nước.
- Các bên tham gia liên doanh phải có trách nhiệm góp vốn liên doanh, đồng
thời phân chia lợi nhuận và rủi ra theo tỉ lệ góp vốn.
Hình thức công ty hay xí nghiệp 100%vốn từ nước ngoài (WFOE): Các công
ty hay xí nghiệp được thành lập theo hình thức này hoàn toàn thuộc quyền sở hữu
của tổ chức, cá nhân nước ngoài và do bên nước ngoài tự thành lập, tự quản lý và
hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Đặc điểm của các công ty này
là:
- Được thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ phần, có tư
cách pháp nhân độc lập.
- Hoạt động theo sự điều hành quản lý của chủ đầu tư nước ngoài những vẫn
tuân theo Luật pháp nước nhận đầu tư.
Đầu tư theo hợp đồng BOT (xây dựng - kinh doanh - chuyển giao): Hình thức
đầu tư theo văn bản được kí kết giữa một bên là cơ quan có thẩm quyền của nước
nhận đầu tư với nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ

tầng và kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định để thu hồi vốn và có lợi
nhuận hợp lý, sau đó sẽ chuyển giao không bồi hoàn toàn bộ công trình cho nước
nhận đầu tư.
Đầu tư theo hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO) và hợp
đồng xây dựng - chuyển giao (BT):Hình thành tương tự như hợp đồng BOT. Đối
với hợp đồng BTO, sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư nước ngoài chuyển
10

giao lại cho nước nhận đầu tư và được chính phủ nước chủ nhà trao cho quyền kinh
doanh công trình khác trong thời gian đủ để hoàn lại toàn bộ số vốn đã đầu tư và
với lợi nhuận thỏa đáng. Đối với hợp đồng BT, sau khi xây dựng xong công trình,
nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao lại cho nước chủ nhà và được Chính phủ nước
chủ nhà thanh toán bằng tiền hoặc bằng tài sản nào đó tương xứng với vốn đầu tư
đã bỏ ra và một tỉ lệ lợi nhuận hợp lí.
1.1.2.2. Phân theo bản chất đầu tư
Đầu tư phương tiện hoạt động:Hình thức FDI trong đó công ty mẹ đầu tư mua
sắm và thiết lập các phương tiện kinh doanh mới ở nước nhận đầu tư. Hình thức
này làm tăng khối lượng đầu tư vào.
Mua lại và sáp nhập (M&A):Hình thức FDI thường được thực hiện giữa các
TNCs lớn, trong đó hai hay nhiều doanh nghiệp có vốn FDI đang hoạt động sáp
nhập vào nhau hoặc một doanh nghiệp này (có thể đang hoạt động ở nước nhận đầu
tư hay ở nước ngoài) mua lại một doanh nghiệp có vốn FDI ở nước nhận đầu tư.
Hoạt động M&A tạo cho các công ty cơ hội mở rộng nhanh chóng hoạt động ra thị
trường nước ngoài do tăng được khả năng cạnh tranh toàn cầu của các tập đoàn,
quốc tế hóa sản phẩm, khai thác lợi thế của thị trường mới,…
1.1.2.3. Phân theo tính chất dòng vốn
Vốn chứng khoán: Nhà đầu tư nước ngoài có thể mua cổ phần do một công ty
trong nước phát hành ở một mức đủ lớn để có quyền tham gia vào các quyết định
quản lý của công ty.
Vốn tái đầu tư:Doanh nghiệp có vốn FDI có thể dng lợi nhuận thu được từ

hoạt động kinh doanh trong quá khứ để đầu tư thêm.
Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ: Giữa các chi nhánh hay công ty con
trong cng một công ty đa quốc gia có thể cho nhau vay để đầu tư hay mua cổ
phiếu, trái phiếu doanh nghiệp của nhau.

11

1.1.2.4. Phân theo động cơ của nhà đầu tư
Vốn tìm kiếm tài nguyên: Đây là các dòng vốn nhằm tận dụng và khai thác
những thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên của nước tiếp nhận đầu tư như khai thác
nguồn tài nguyên thiên nhiên, khai thác nguồn lao động giá rẻ, dồi dào. Nguồn vốn
loại này còn nhằm mục đích khai thác các tài sản sẵn có thương hiệu ở nước tiếp
nhận (như các điểm du lịch và các sản phẩm truyền thống nổi tiếng). Ngoài ra, hình
thức vốn này còn nhằm tranh giành các nguồn tài nguyên chiến lược để khỏi lọt
vào tay đối thủ cạnh tranh.
Vốn tìm kiếm hiệu quả: Đây là nguồn vốn nhằm tận dụng giá thành đầu vào
kinh doanh thấp ở nước tiếp nhận như giá nguyên liệu, giá nhân công rẻ, giá các
yếu tố sản xuất như điện nước, chi phí thông tin liên lạc, giao thông vận tải, mặt
bằng sản xuất kinh doanh thấp, thuế suất ưu đãi, v.v
Vốn tìm kiếm thị trường: Đây là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị trường
hoặc giữ thị trường khỏi bị đối thủ cạnh tranh giành mất. Ngoài ra, hình thức đầu tư
này còn nhằm tận dụng các hiệp định hợp tác kinh tế giữa nước tiếp nhận với các
nước và khu vực khác, lấy nước tiếp nhận làm bàn đạp để thâm nhập vào các thị
trường khu vực và toàn cầu.
1.2. Khái niệm về phân phối bán lẻ hiện đại
1.2.1. Khái niệm bán lẻ và bán lẻ hiện đại
Bán lẻ được hiểu là bán cho người tiêu dùng cuối cùng, kết thúc quá trình bán
lẻ, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa sẽ được thực hiện. Bán lẻ được coi là sự
kết thúc của hàng hóa trong lưu thông. Chính vì thế, chỉ tiêu tổng mức bán lẻ hàng
hóa của mỗi quốc gia được sử dụng như một trong những chỉ tiêu phản ánh sự phát

triển của sản xuất hàng hóa và mức sống của dân cư.
Theo danh mục phân loại ngành dịch vụ của vòng đám phán Uruguay của tổ
chức thương mại thế giới (WTO) và danh mục sản phẩm trung tâm tạm thời của
Liên hợp quốc (CPC) định nghĩa: “Dịch vụ bán lẻ là hoạt động bán các hàng
12

hóacho người tiêu dùng hoặc các hộ tiêu dùng từ một địa điểm cố định (cửa hàng,
kiốt) hay một địa điểm khác (bán trực tiếp) và các dịch vụ phụ liên quan”.
Theo Nghị định số 23/2007/NĐ - CP “Quy định chi tiết Luật Thương mại về
hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán
hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam”.
Từ các định nghĩa trên ta có thể khái quát bán lẻ là hoạt động kinh doanh bằng
cách mua với số lượng lớn từ nhà sản xuất, nhà nhập khẩu, hoặc nhà bán sỉ rồi chia
nhỏ và bán cho người tiêu dùng nhằm phục vụ nhu cầu cá nhân hay gia đình.
Có hai phương thức bán hàng là bán hàng truyền thống và bán hàng hiện đại.
Trong đó, bán hàng hiện đại được xem là phương thức bán hàng tiến bộ, thể hiện
thông qua việc tăng cường hơn tính chủ động của khách hàng trong tiếp cận hàng
hóa, có hệ thống bán hàng đồng bộ, vận dụng công nghệ quản lý bán hàng hiện đại
(công nghệ mã vạch, mã số, công nghệ thanh toán…). Còn bán hàng truyền thống
là hoạt động bán lẻ diễn ra trên các chợ, các cửa hàng bán lẻ với trang thiết bị và cơ
sở vật chất đơn giản, chủ yếu phục vụ nhu cầu thiết yếu của dân cư, không cần đến
tình chuyên nghiệp cao trong dịch vụ khách hàng và là hình thức bán hàng phổ biến
ở các nước kém phát triển.
Như vậy, bán lẻ hiện đại được hiểu là hoạt động bán hàng trực tiếp cho người
tiêu dùng cuối cùng bằng các phương pháp bán hàng hiện đại nhằm cung ứng hàng
hóa một cách đồng bộ, thuận tiện, đảm bảo chất lượng với dịch vụ khách hàng
mang tính chuyên nghiệp.
1.2.2. Các mô hình bán lẻ hiện đại
Xã hội càng phát triển thì các mô hình bán lẻ càng trở nên phong phú và đa
dạng nhằm đáp ứng nhu cầu và phù hợp với lối sống hiện đại của người dân. Hiện

nay, có các mô hình bán lẻ hiện đại chủ yếu như sau:
13


Sơ đồ1.1- Hệ thống bán lẻ

- Siêu thị, đại siêu thị:
Theo Quy chế siêu thị, trung tâm thương mại của Bộ Công thương : “Siêu thị
là loại hình cửa hàng hiện đại; kinh doanh tổng hợp hoặc chuyên doanh; có cơ cấu
chủng loại hàng hóa phong phú, đa dạng, bảo đảm chất lượng; đáp ứng các tiêu
chuẩn về diện tích kinh doanh, trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh
doanh; có các phương thức phục vụ văn minh, thuận tiện nhằm thỏa mãn nhu cầu
mua sắm hàng hóa của khách hàng”.
- Trung tâm thương mại:
Theo Quy chế siêu thị, trung tâm thương mại của Bộ Công thương: “Trung
tâm thương mại làloại hình tổ chức kinh doanh thương mại hiện đại, đa chức năng,
bao gồm tổ hợp các loại hình cửa hàng, cơ sở hoạt động dịch vụ; hội trường, phòng
Hệ thống bán lẻ
Bán lẻ hiện đại
Siêu thị, Đại
siêu thị
Trung tâm
thương mại
Cửa hàng
chuyên doanh
Cửa hàng tiện
ích
Bán hàng qua
mạng Internet
Bán lẻ truyền

thống
14

họp, văn phòng cho thuê được bố trí tập trung, liên hoàn trong một hoặc một số
công trình kiến trúc liền kề; đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh doanh, trang
bị kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh; có các phương thức phục vụ
văn minh, thuận tiện đáp ứng nhu cần phát triển hoạt động kinh doanh của thương
nhân và thoả mãn nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ của khách hàng”.
- Cửa hàng chuyên doanh:
Cửa hàng chuyên doanh là các cửa hàng bán lẻ chỉ chuyên bán một loại mặt
hàng duy nhất (cửa hàng quần áo, cửa hàng điện thoại, cửa hàng sơn ) hay kinh
doanh một nhóm các mặt hàng nhằm đáp ứng một nhu cầu nhất định (cửa hàng bán
đồ cho thú cưng, cửa hàng bán đồ trang trí ). Các cửa hàng này thường tập trung ở
các khu phố buôn bán sầm uất và có đối tượng khách hàng đa dạng.
- Cửa hàng tiện ích:
Cửa hàng tiện ích có thể hiểu là cửa hàng bán lẻ cung cấp sự thuận tiện cho
khách hàng về hàng hóa thiết yếu, giúp người tiêu dùng tiết kiệm thời gian và
khoảng cách đi lại. Cửa hàng tiện ích phục vụ nhanh và chu đáo hơn các loại hình
bán lẻ hiện đại khác do có quy mô vừa và nhỏ. Các cửa hàng này thường phân bố
rải rác và tập trung vào nhóm đối tượng khách hàng ở các khu dân cư nhỏ như các
khu chung cư.
- Bán hàng qua mạng Internet:
Bán hàngqua mạng Internet mới trở nên phổ biến ở nước ta trong thời gian
gần đây. Đây là loại hình bán lẻ hiện đại cung cấp hàng hóa vô cùng tiện lợi và
nhanh chóng, người mua và người bán không cần phải gặp nhau trực tiếp và việc
buôn bán diễn ra trên các phương tiện thông tin liên lạc hiện đại được kết nối
Internet. Tuy nhiên đây vẫn là hình thức bán hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro cho người
mua.
15



Như vậy, các mô hình bán lẻ bao gồm nhiều loại khác nhau như: Siêu thị, đại
siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng chiết giá, cửa
hàng tiện ích, bán hàng qua mạng, bán hàng qua điện thoại
1.3. Vai trò củ a phân phối bán lẻ hiện đại trong nền kinh tế quốc dân
Với vị trí là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa sản xuất và sản xuất,
phân phối nói chung và phân phối bán lẻ hiện đại nói riêng có vai trò chủ yếu sau:
- Cung cấp hàng hóa và dịch vụ có chất lượng cao đến tay người tiêu dùng
cuối cùng: Bán lẻ hiện đại thỏa mãn ở mức cao nhu cầu của khách hàng, đặc biệt là
khách hàng có thu nhập từ trung bình trở lên, góp phần cải thiện điều kiện sống của
họ và tạo nên bộ mặt mới của thị trường hàng hóa tiêu dùng.
- Thu thập thông tin thị trường, phản ánh trở lại nhà sản xuất:Từ đó kích
thích sản xuất phát triển theo hướng ngày càng tạo ra những sản phẩm tốt hơn, chất
lượng cao hơn và mẫu mã phong phú hơn theo yêu cầu và thị hiếu ngày càng cao
của khách hàng. Từ đó góp phần kích cầu tiêu dng, phát đi những tín hiệu phản
hồi của khách hàng để sản xuất đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng,
đòi hỏi sản xuất phải đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật cũng như công nghệ mới
vào sản xuất sản phẩm.
- Đóng góp cho sự tăng trưởng kinh tế của đất nước: Bán lẻ hiện đại đã thu
hút lượng khách hàng chủ yếu có thu nhập từ trung bình trở lên. Do vậy, phát triển
các loại hình bán lẻ này đã mang lại nhiều lợi ích kinh tế lớn hơn nhiều so với các
loại hình kinh doanh truyền thống. Bản thân sự tăng trưởng của các doanh nghiệp
này đã góp phần cho sự tăng trưởng GDP của quốc gia.
- Tạo lập và nâng cao sức cạnh tranh của các loại hình bán lẻ: Sự phát triển
của bán lẻ hiện đại góp phần thay đổi thói quen, tập quán và hành vi tiêu dùng của
16

dân cư, góp phần thay đổi kênh bán lẻ truyền thống: Hình thức này phát triển đã
giúp khách hàng tiếp cận tốt hơn với lối sống công nghiệp, văn minh và hiện đại;
góp phần tích cực cho sự thay đổi kênh bán lẻ truyền thống. Dưới áp lực cạnh tranh

với loại hình bán lẻ, hệ thống chợ và các loại hình bán lẻ truyền thống đã và đang
đổi mới về cơ sở vật chất, phong cách phục vụ…đem lại những lợi ích mới cho
người tiêu dùng.

17

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC
NGOÀIVÀO NGÀNH BÁN LẺ Ở VIỆT NAM.
2.1. Khái quát thực trạng phát triển dịch vụ phân phối bán lẻ và bán lẻ hiện
đại hàng hoá ở Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế
Trong quá trình hội nhập quốc tế, mở cửa thị trường dịch vụ phân phối, sự
phát triển của lĩnh vực dịch vụ phân phối bán lẻ ở Việt Nam có những đặc điểm và
xu hướng chủ yếu sau:
Thứ nhất, ngành bán lẻ đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh với quy mô ngày
càng được mở rộng. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng nhanh nhưng chưa ổn định.
Bảng 2.1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa giai đoạn2002-2012


Năm
Tổngmức
bánlẻ
(Tỷđồng)
Tốcđộtă
ng(%)
Chỉsốgiá
tiêudùng
(%)
Tăngtrƣởn
gbánlẻthực
tế(%)

Tổngmứcbánlẻ
đãloạitrừyếutố
tănggiá(tỷđồng
)
2002
221.569,7
11,0
4,0
7,0
184.716
2003
262.832,6
19,0
3,0
16,0
214.271
2004
314.618,0
20,0
9,5
10,5
236.769
2005
373.879,4
19,0
8,4
10,6
261.867
2006
463.144,1

24,0
6,6
17,4
307.432
Tổng 2002-
2006
1.636.044



1.205.055

×