Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư tại ngân hàng phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 105 trang )

Khóa luận tốt nghiệp- Nguyễn Thị Hậu GVHD T.S Nguyễn Thạc Hoát
i


TRANG LỜI CAM ĐOAN

Khóa luận tốt nghiệp viết về đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín
dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam” do tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn của Thầy T.S Nguyễn Thạc Hoát. Tôi xin cam đoan bài nghiên cứu trong
khóa luận tốt nghiệp là kết quả của quá trình nghiên cứu, tìm tòi và thu thập số
liệu một cách nghiêm túc, tôi tuyệt đối không sao chép bất kỳ một bài luận văn,
báo cáo chuyên đề hay luận án nào.
Nếu có gì sai với lời cam đoan trên, tôi xin chịu mọi trách nhiệm.
Hà nội, ngày 19 tháng 5 năm 2014
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Thị Hậu


Khóa luận tốt nghiệp- Nguyễn Thị Hậu GVHD T.S Nguyễn Thạc Hoát
ii


MỤC LỤC
TRANG LỜI CAM ĐOAN i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG BIỂU vi
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1 4
TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƢ CỦA NGÂN


HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 4
1.1.Tín dụng ngân hàng 4
1.1.1.Khái niệm tín dụng ngân hàng 4
1.1.2.Vai trò của tín dụng ngân hàng 5
1.2. Tín dụng đầu tƣ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam. 5
1.2.1. Khái niệm tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển Việt Nam. 5
1.2.2.Đặc điểm của tín dụng đầu tư. 9
1.2.3.Vai trò của tín dụng đầu tư 9
1.2.4. Nguyên tắc tín dụng đầu tư 10
1.3. Chất lƣợng tín dụng đầu tƣ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam. 11
1.3.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng đầu tư. 11
1.3.2.Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư của Ngân
hàng Phát triển Việt Nam. 12
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đầu tư. 14
1.3.3.1. Các chỉ tiêu định tính 14
1.3.3.2. Các chỉ tiêu định lượng 15
1.3.4. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đầu tư. 22
1.3.4.1. Nhân tố chủ quan 22
1.3.4.2. Các nhân tố khách quan. 29

CHƢƠNG 2 33
Khóa luận tốt nghiệp- Nguyễn Thị Hậu GVHD T.S Nguyễn Thạc Hoát
iii

THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƢ TẠI NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011-2013. 33
2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng Phát triển Việt Nam 33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
33
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam 36

2.1.3. Tổ chức bộ máy nhân sự của Ngân hàng Phát triển Việt Nam. 38
2.1.4 Hoạt động chính của Ngân hàng Phát triển Việt Nam. 41
2.1.5. Kết quả hoạt động chung của Ngân hàng Phát triển Việt Nam giai
đoạn 2011-2013 41
2.2. Thực trạng chất lƣợng tín dụng đầu tƣ của Ngân hàng Phát triển Việt
Nam 46
2.2.1. Môi trường pháp lý về tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt
Nam. 46
2.2.2.Quy trình tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam 53
2.2.3. Kết quả hoạt động 3 năm 2011-2013 về tín dụng đầu tư của Ngân hàng
Phát triển Việt Nam. 55
2.2.4. Phân tích chất lượng tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt
Nam. 58
2.3. Đánh giá tổng quát về chất lƣợng tín dụng đầu tƣ phát triển tại NHPT
76
2.3.1. Những kết quả đạt được tại NHPT 76
2.3.2. Những mặt hạn chế tồn tại ở NHPT 79
2.3.3. Nguyên nhân 83
CHƢƠNG 3 87
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG 87
ĐẦU TƢ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 87
3.1. Định hƣớng phát triển của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong
tƣơng lai. 87
3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng đầu tƣ ở NHPT 88
3.3. Một số kiến nghị 93
Khóa luận tốt nghiệp- Nguyễn Thị Hậu GVHD T.S Nguyễn Thạc Hoát
iv

3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước, Chính phủ 93
3.3.2. Kiến nghị với NHNN Việt Nam 94

3.3.3. Kiến nghị với Bộ Tài chính 95
3.3.4. Kiến nghị với NHPT 95
KẾT LUẬN 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98


Khóa luận tốt nghiệp- Nguyễn Thị Hậu GVHD T.S Nguyễn Thạc Hoát
v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu
chữ viết tắt
Diễn giải
NHPT, NHPTVN
Ngân hàng Phát triển Việt Nam
VDB
The Vietnam Development Bank
ĐTPT
Đầu tư phát triển
NHTM
Ngân hàng thương mại
HĐQL
Hội đồng quản lý
TDXK
Tín dụng xuất khẩu
TTĐTLNH
Thanh toán điện tử liên ngân hàng
CN NHPT

Chi nhánh Ngân hàng Phát triển
TDĐT
Tín dụng đầu tư
XLRR
Xử lý rủi ro
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NQH
Nợ quá hạn


Khóa luận tốt nghiệp- Nguyễn Thị Hậu GVHD T.S Nguyễn Thạc Hoát
vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT
Danh sách
Nội dung
1
Bảng

1.1
Bảng 1.1
Danh mục các dự án đầu tư được vay vốn tại Ngân hàng
Phát triển Việt Nam.
1.2
Bảng 1.2
Bản chất của chất lượng tín dụng đầu tư.

1.3
Bảng 1.3
Phân loại nợ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
1.4
Bảng 2.1
Tình hình hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
giai đoạn 2011-2013
1.5
Bảng 2.2
Báo cáo kết quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt
Nam giai đoạn 2011-2013
1.6
Bảng 2.3
Hoạt động tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt
Nam giai đoạn 2011-2013
1.7
Bảng 2.4
Vốn tín dụng đầu tư phát triển đầu tư cho các ngành giai
đoạn 2000-2013
1.8
Bảng 2.5
Dư nợ tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam
giai đoạn 2011-2013
1.9
Bảng 2.6
Dư nợ tín dụng đầu tư theo cơ cấu ngành tại Ngân hàng
Phát triển Việt Nam giai đoạn 2011-2013
1.10
Bảng 2.7
Dư nợ tín dụng đầu tư theo cơ cấu vùng tại Ngân hàng

Phát triển Việt Nam giai đoạn 2011-2013
Khóa luận tốt nghiệp- Nguyễn Thị Hậu GVHD T.S Nguyễn Thạc Hoát
vii

1.11
Bảng 2.8
Thu nợ tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển Việt
Nam giai đoạn 2011-2013
1.12
Bảng 2.9
Nợ quá hạn tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển Việt
Nam giai đoạn 2011-2013
1.13
Bảng 2.10
Cơ cấu nợ quá hạn tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát
triển Việt Nam giai đoạn 2011-2013
1.14
Bảng 2.11
Dự phòng rủi ro tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển
Việt Nam giai đoạn 2011-2013
1.15
Bảng 2.12
Tình hình nợ xấu của Ngân hàng Phát triển Việt Nam năm
2012
2
Hình

2.1
Hình 2.1
Tổ chức bộ máy Ngân hàng Phát triển Việt Nam

2.2
Hình 2.2
Sơ đồ quy trình tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Việt
Nam
2.3
Hình 2.3
Sơ đồ quy trình thẩm định và quyết định cho vay tại Ngân
hàng Phát triển Việt Nam
3
Biểu đồ

3.1
Biểu đồ 2.1
Dư nợ tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam
giai đoạn 2011-2013
3.2
Biểu đồ 2.2
Cơ cấu dư nợ tín dụng đầu tư theo ngành tại Ngân hàng
Phát triển Việt Nam 2011-2013
Khóa luận tốt nghiệp- Nguyễn Thị Hậu GVHD T.S Nguyễn Thạc Hoát
1


MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hiện nay thực hiện mục tiêu Công nghiệp hoá -hiện đại hoá nền kinh tế do
Đảng và Nhà nước đề xướng, rất nhiều dự án đầu tư thuộc mọi thành phần kinh
tế, mọi ngành nghề - lĩnh vực đang được thực hiện. Để công cuộc đầu tư triển
khai được thuận lợi thì việc đảm bảo đầy đủ số vốn đầu tư là vấn đề có tầm quan

trọng đặc biệt. Tuy nhiên, trên thực tế nguồn tài chính của chủ đầu tư thường
không thể đáp ứng hoàn toàn nhu cầu vốn của dự án.
Để đáp ứng nguồn tài chính cho hoạt động đầu tư, nhất là đối với các dự án
có quy mô lớn, các chủ đầu tư phải tìm kiếm nguồn tài chính hỗ trợ từ bên
ngoài. Việc thu hút vốn đầu tư xã hội để tài trợ cho dự án thông qua nhiều con
đường khác nhau. Trong đó, nguồn tài trợ vốn cho dự án từ các ngân hàng đóng
vai trò hết sức quan trọng, nhất là trong điều kiện Việt Nam hiện nay, khi các
kênh dẫn vốn khác còn rất hạn chế hoặc hoạt động chưa mấy hiệu quả. Trong
quá trình thực hiện đầu tư dự án, điếm mấu chốt nhất mà các ngân hàng đều
quan tâm đó là tính hiệu quả và tính an toàn của khoản đầu tư cung ứng cho dự
án.
Trên thực tế, đầu tư dự án là lĩnh vực tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Do đó, vừa
đảm bảo hiệu quả, đồng thời đảm bảo an toàn vốn đầu tư là bài toán hết sức
phức tạp đối với các ngân hàng hiện nay. Hướng tới mục tiêu này, Ngân hàng
Phát triển Việt Nam đã sử dụng nhiều phương thức khác nhau để đánh giá tính
khả thi và quản trị khoản đầu tư sao cho đạt được yêu cầu mong muốn. Trong
đó, thẩm định dự án đầu tư luôn luôn được Ngân hàng Phát triển Việt Nam coi
như một công cụ hữu hiệu và đặc biệt quan trọng trong hệ thống các biện pháp
Khóa luận tốt nghiệp- Nguyễn Thị Hậu GVHD T.S Nguyễn Thạc Hoát
2

đảm bảo cho hoạt động tài trợ vốn của ngân hàng đối với dự án.
Trong những năm gần đây, ở Ngân hàng Phát triển Việt Nam đã có những
đóng góp đáng kể cho sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên chất
lượng tín dụng của Ngân hàng lại chưa cao, còn nhiều tồn tại trong hoạt động tín
dụng cần giải quyết. Vậy nên Ngân hàng Phát triển Việt Nam cũng rất quan tâm
đến việc nâng cao chất lượng tín dụng nhằm góp phần nâng cao năng lực hoạt
động của ngân hàng. Chính vì vậy, đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng tín
dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam” được tôi lựa chọn nhằm đóng
góp một phần nhỏ bé để hoàn thiện chất lượng tín dụng đầu tư tại NHPT.


2. Đối tƣợng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là thực trạng chất lượng tín dụng đầu tư tại Ngân
hàng Phát triển Việt Nam.
Mục đích nghiên cứu:
-Nghiên cứu các vấn đề lý luận về chất lượng tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát
triển Việt Nam.
-Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát
triển Việt Nam để thấy những mặt hạn chế, tồn tại trong hoạt động tín dụng và
tìm ra nguyên nhân.
-Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đầu
tư tại Ngân hàng Phát Triển Việt Nam.

3. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tại hội sở chính Ngân hàng Phát triển Việt Nam, 25A- Cát
Linh- Đống Đa- Hà Nội.
Thời gian: Trong giai đoạn 2011-2013
Khóa luận tốt nghiệp- Nguyễn Thị Hậu GVHD T.S Nguyễn Thạc Hoát
3



4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Tham khảo các giáo trình giảng dạy, các tài liệu, tạp chí, các văn bản pháp
luật của Nhà nước có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Thu thập số liệu thống kê từ các báo cáo tài chính, báo cáo thường niên của
Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp.

5. Kết cấu của khóa luận

Tên khóa luận: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư tại Ngân
hàng Phát triển Việt Nam”
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng
biểu, tài liệu tham khảo, nội dung khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về chất lượng tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát
triển Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển
Việt Nam giai đoạn 2011-2013.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư tại Ngân hàng
Phát triển Việt Nam.


Khóa luận tốt nghiệp- Nguyễn Thị Hậu GVHD T.S Nguyễn Thạc Hoát
4

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƢ
CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.

1.1.Tín dụng ngân hàng
1.1.1.Khái niệm tín dụng ngân hàng
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính trung gian giữ vai trò quan
trọng bậc nhất của nền kinh tế.
Tín dụng xuất phát từ chữ La tinh: Credittum - tức là tin tưởng, tín nhiệm.
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp
và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử
dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm
hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Tín dụng ngân hàng là một hình thức phát triển cao của tín dụng, tuy nhiên

nó vẫn giữ nguyên được bản chất ban đầu của quan hệ tín dụng.
Theo Luật các tổ chức tín dụng: cấp tín dụng là việc Tổ chức tín dụng thỏa
thuận để tổ chức, các nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử
dụng một khoản tiền trong một thời gian nhất định theo nguyên tắc có hoàn trả
bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh
ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Tín dụng ngân hàng được hiểu là quan hệ vay mượn lẫn nhau theo nguyên
tắc có hoàn trả cả gốc và lãi theo một thời gian nhất định, giữa một bên là ngân
hàng thương mại và một bên là các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính
trị xã hội, tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại khác.
Khóa luận tốt nghiệp- Nguyễn Thị Hậu GVHD T.S Nguyễn Thạc Hoát
5


1.1.2.Vai trò của tín dụng ngân hàng
1.1.2.1.Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
- Tín dụng ngân hàng tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.
- Tín dụng ngân hàng tạo ra mối quan hệ gắn bó giữa ngân hàng và các chủ thể
kinh tế.
- Tín dụng ngân hàng tạo uy tín, danh tiếng cho ngân hàng.
- Nợ cho vay làm tăng khả năng cạnh tranh và mở rộng quy mô hoạt động của
ngân hàng.
1.1.2.2.Đối với nền kinh tế
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn nhàn rỗi trong xã
hội và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng,
đẩy mạnh đầu tư phát triển.
- Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc tổ chức điều hòa lưu thông
tiền tệ.
- Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.


1.2. Tín dụng đầu tƣ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
1.2.1. Khái niệm tín dụng đầu tƣ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển Việt Nam là một công cụ quan
trọng để nhà nước tài trợ cho các dự án đầu tư phát triển nhằm xây dựng cơ sở hạ
tầng kinh tế- xã hội (như giao thông, thủy lợi, cấp phát nước…) và phát triển các
ngành công nghiệp then chốt (như cơ khí, điện tử viễn thông, công nghệ sinh
Khóa luận tốt nghiệp- Nguyễn Thị Hậu GVHD T.S Nguyễn Thạc Hoát
6

học…) do đó góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa hiện đại hóa.
Đối tượng cho vay là các chủ đầu tư có dự án đầu tư thuộc danh mục các dự
án vay vốn tín dụng đầu tư theo bảng 1.1 (Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30
tháng 8 năm 2011 của Chính phủ).
Bảng 1.1: Danh mục các dự án đầu tư được vay vốn tại Ngân hàng Phát
triển Việt Nam.
STT
NGÀNH NGHỀ, LĨNH VỰC
GIỚI HẠN
QUY MÔ
I
Kết cấu hạ tầng – xã hội (Không phân biệt địa bàn đầu
tư)

1
Dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch phục
vụ sản xuất và sinh hoạt.
Nhóm A, B
2

Dự án đầu tư xây dựng công trình xử lý nước thải, rác
thải tại các khu đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, bệnh viện và các cụm
công nghiệp làng nghề.
Nhóm A, B
3
Dự án xây dựng nhà ở cho sinh viên thuê, dự án nhà ở
cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê,
dự án nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô
thị theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Nhóm A, B
và C
4
Dự án đầu tư hạ tầng, mở rộng, nâng cấp, xây dựng mới
và thiết bị trong lĩnh vực xã hội hóa: giáo dục đào tạo,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường thuộc
Danh mục hưởng chính sách khuyến khích phát triển
Nhóm A, B
Khóa luận tốt nghiệp- Nguyễn Thị Hậu GVHD T.S Nguyễn Thạc Hoát
7

theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
5
Dự án hạ tầng khu công nghiệp, khu công nghiệp hỗ trợ,
khu chế xuất, khu công nghệ cao.
Nhóm A, B
II
Nông nghiệp nông thôn (Không phân biệt địa bàn đầu
tư)


1
Dự án nuôi, trồng thủy, hải sản gắn với chế biến công
nghiệp.
Nhóm A, B
2
Dự án phát triển giống cây trồng, giống vật nuôi, giống
cây lâm nghiệp.
Nhóm A, B
3
Dự án chăn nuôi gia súc, gia cầm gắn với chế biến công
nghiệp
Nhóm A, B
III
Công nghiệp (Không phân biệt địa bàn đầu tư)

1
Dự án đầu tư chế biến sâu từ quặng khoáng sản:
- Sản xuất fero hợp kim sắt có công suất tối thiểu 1
nghìn tấn/năm;
- Sản xuất kim loại màu có công suất tối thiểu 5 nghìn
tấn/năm;
- Sản xuất bột màu đioxit titan có công suất tối thiểu 20
nghìn tấn/năm.
Nhóm A, B
2
Dự án đầu tư sản xuất thuốc kháng sinh, thuốc cai
nghiện, vắc xin thương phẩm và thuốc chữa bệnh
HIV/AIDS; sản xuất thuốc thú y đạt tiêu chuẩn GMP.
Nhóm A, B
3

Dự án đầu tư xây dựng nhà máy phát điện sử dụng các
nguồn năng lượng: gió, mặt trời, địa nhiệt, sinh học và
Nhóm A, B
Khóa luận tốt nghiệp- Nguyễn Thị Hậu GVHD T.S Nguyễn Thạc Hoát
8

các tài nguyên năng lượng khác có khả năng tái tạo.
4
Dự án đầu tư xây dựng thủy điện nhỏ, với công suất nhỏ
hơn hoặc bằng 50MW thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế
xã hội đặc biệt khó khăn.
Nhóm A, B
và C
5
Dự án đầu tư sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm theo
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
Nhóm A, B
và C
6
Dự án thuộc danh mục các ngành công nghiệp hỗ trợ
theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
Nhóm A, B
và C
IV
Các dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế- xá hội
khó khăn, đặc biệt khó khăn; dự án tại vùng đồng bào
dân tộc khơ me sinh sống tập trung, các xã thuộc
chương trình 135 và các xã biên giới thuộc chương trình
120, các xã vùng Bãi Ngang (không bao gồm dự án thủy
điện, nhiệt điện, sản xuất xi măng, sắt thép; dự án đầu tư

đường bộ, cầu đường bộ, đường sắt và cầu đường sắt).
Nhóm A, B
và C
V
Các dự án cho vay theo hiệp định chính phủ; các dự án
đầu tư ra nước ngoài theo quyết định của thủ tướng
chính phủ; các dự án cho vay theo chương trình mục
tiêu sử dụng vốn nước ngoài.
Nhóm A, B

Hoạt động tín dụng đầu tư nhằm thực hiện các mục tiêu đầu tư cho phát
triển kinh tế xã hội của đất nước, hỗ trợ cho các dự án đầu tư của thành phần
kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh vực quan trọng, chương trình kinh tế lớn có tác
động trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền
vững.
Khóa luận tốt nghiệp- Nguyễn Thị Hậu GVHD T.S Nguyễn Thạc Hoát
9

1.2.2.Đặc điểm của tín dụng đầu tƣ.
-Tín dụng đầu tư thường là các khoản vay trung và dài hạn.
-Lãi suất cho vay thường thấp hơn lãi suất thị trường.
-Đối tượng cho vay: Các chủ đầu tư thực hiện dự án theo quy định của Chính
phủ (Nghị định 75/2011/NĐ-CP) hoặc các chương trình trọng điểm của Chính
phủ giao cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện.

1.2.3.Vai trò của tín dụng đầu tƣ
Nguồn vốn TDĐT phát triển đóng vai trò là công cụ tài chính – tín dụng đắc
lực của Chính phủ trong thực hiện chính sách đầu tư phát triển của Nhà nước để
phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Vai trò này của TDĐT phát triển
được thể hiện trên một số mặt sau:

Một là, thông qua việc đẩy mạnh cho vay đầu tư, vốn TDĐT phát triển đã
góp phần tăng cường cơ sở vật chất, gia tăng giá trị tài sản cố định cho nền kinh
tế.
Hai là, vốn TDĐT phát triển hỗ trợ phát triển các ngành, lĩnh vực then chốt,
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Ba là, vốn TDĐT phát triển đã được sử dụng để cho vay đầu tư vào các địa
bàn có điều kiện khó khăn, góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội,
phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Bốn là, với những lĩnh vực hiệu quả đầu tư thấp, thời gian thu hồi vốn dài,
khó thu hút vốn đầu tư ngoài xã hội, như: các công trình cấp nước sạch, xử lý
nước thải, rác thải, xây dựng nhà ở cho người thu nhập thấp, ký túc xá sinh
viên… thì vốn TDĐT phát triển đã được sử dụng, góp phần bảo đảm an sinh xã
hội. Nguồn vốn TDĐT phát triển còn có vai trò là nguồn vốn “mồi”, huy động
Khóa luận tốt nghiệp- Nguyễn Thị Hậu GVHD T.S Nguyễn Thạc Hoát
10

nguồn lực khác tham gia vào xã hội hóa y tế, giáo dục, xử lý rác thải, nước
thải…
Năm là, vốn TDĐT phát triển là công cụ để Nhà nước điều tiết nền kinh tế
vĩ mô, các quan hệ cân đối của nền kinh tế và hướng dẫn hành vi của các chủ thể
trong nền kinh tế. Bất kỳ một quốc gia nào cũng phải đối mặt với các vấn đề như
ô nhiễm môi trường, khoảng cách giàu nghèo, phân công xã hội, phát triển
không cân đối giữa các vùng miền… Để khắc phục những vấn đề này, Nhà nước
dùng rất nhiều công cụ để điều tiết phân bổ nguồn lực trong đó TDĐT phát triển
được sử dụng như là một công cụ chủ yếu để tài trợ cho các dự án đầu tư phát
triển.
Sáu là, TDĐT phát triển góp phần giải quyết những khó khăn của NSNN
trong việc thực hiện nhiệm vụ chi đầu tư phát triển đồng thời nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn vay.
Bảy là, TDĐT phát triển góp phần nâng cao vị thế quốc gia, tạo điều kiện

mở rộng và phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại trong điều kiện hội nhập và
nguồn vốn đầu tư quốc tế có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế.
Trong đó có các khoản vay ODA với thời hạn cho vay dài hạn, lãi suất cho vay
ưu đãi nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội.

1.2.4. Nguyên tắc tín dụng đầu tƣ
- Cho vay những dự án đầu tư có thu hồi vốn trực tiếp, có hiệu quả và khả năng
trả nợ.
- Dự án đầu tư khi vay vốn phải được Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định
phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay.
Khóa luận tốt nghiệp- Nguyễn Thị Hậu GVHD T.S Nguyễn Thạc Hoát
11

- Chủ đầu tư vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng mục đích; trả nợ gốc, lãi vay
đầy đủ và đúng thời hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký; thực hiện đầy đủ các cam
kết trong hợp đồng và các quy định của Nghị định.
- Danh mục dự án vay vốn tín dụng đầu tư do Chính phủ quy định (hiện nay theo
Nghị định 75/2011/NĐ-CP).

1.3. Chất lƣợng tín dụng đầu tƣ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
1.3.1. Khái niệm về chất lƣợng tín dụng đầu tƣ.
Chất lượng tín dụng được hiểu là đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân
hàng đồng thời đáp ứng các yêu cầu hợp lý của khách hàng và thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế xã hội. Nói cách khác, chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng
hợp phản ánh mức độ thích nghi của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn
tại.
Chất lượng tín dụng là một chi tiêu tổng hợp, nó phản ánh mối quan hệ hai
chiều giữa người sử dụng sản phẩm (khách hàng) và người cung cấp sản phẩm
(ngân hàng).
Ở những góc độ khác nhau, ta có thể hiểu chất lượng tín dụng đầu tư theo

các nghĩa khác nhau. Cụ thể là:







Khóa luận tốt nghiệp- Nguyễn Thị Hậu GVHD T.S Nguyễn Thạc Hoát
12

Bảng 1.2: Bản chất của chất lượng tín dụng đầu tư.
Đối với khách hàng
Đối với NHPT
Đối với nền KT
-Thủ tục cấp tín dụng đơn giản,
thuận lợi, lãi suất thấp, thời gian
cho vay phù hợp với chu kỳ của
dự án.
-Khi vay vốn khách hàng được
NHPT phục vụ chu đáo, được tư
vấn về cách lập dự án hoạt động
sản xuất kinh doanh trước sự
biến động của thị trường.
-Khách hàng được hưởng các
sản phẩm dịch vụ đi kèm.
-Hoạt động tín dụng
thu được đầy đủ và
đúng hạn nợ gốc và
lãi.

-Đạt lợi nhuận cao,
giảm thiểu rủi ro tín
dụng .
-Đảm bảo an toàn vốn
cho ngân hàng.
-Ngân hàng có thể
cung cấp các dịch vụ
do khách hàng yêu
cầu.
-Lợi ích kinh tế và
lợi ích xã hội do
dự án mang lại,
quá trình lưu
thông hàng hóa,
giải quyết công ăn
việc làm… khai
thác tiềm năng
phát triển kinh tế
và thúc đẩy quá
trình sản xuất.

Nâng cao chất lượng TDĐT là việc mà Ngân hàng Phát triển đã đang và sẽ
nỗ lực tìm ra các giải pháp để bên cho vay và đối tượng vay hạn chế tới mức
thấp nhất rủi ro phát sinh và bên vay sử dụng vốn vay có hiệu quả, tối đa hóa lợi
nhuận, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

1.3.2.Sự cần thiết của việc nâng cao chất lƣợng tín dụng đầu tƣ của Ngân
hàng Phát triển Việt Nam.
Tín dụng là nghiệp vụ mang lại lợi nhuận lớn nhất cho các ngân hàng, vì
vậy nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư là một việc làm hết sức cần thiết.

Khóa luận tốt nghiệp- Nguyễn Thị Hậu GVHD T.S Nguyễn Thạc Hoát
13

Thứ nhất, nâng cao chất lượng TDĐT góp phần đạt được các mục tiêu kinh
tế xã hội của đất nước, nhất là mục tiêu về tăng trưởng kinh tế. Khi chất lượng
các khoản vay được nâng cao chứng tỏ hoạt động của các chủ đầu tư đạt kết quả
tốt. Đồng nghĩa với việc góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển bền vững.
Thứ hai, nâng cao chất lượng TDĐT góp phần sử dụng nguồn lực xã hội
một cách hiệu quả. Việc nâng cao chất lượng tín dụng khiến cho đồng vốn
TDĐT được quản lý và sử dụng có hiệu quả hơn, giảm bớt sợ lãng phí về nguồn
lực xã hội.
Thứ ba, nâng cao chất lượng TDĐT góp phần nâng cao mức độ cạnh tranh
quốc gia. Năng lực cạnh tranh quốc gia là khả năng tăng năng suất hiệu quả một
cách bền vững của nền kinh tế, thể hiện ở khả năng hấp dẫn đầu tư và đẩy mạnh
sản xuất kinh doanh xuất khẩu. Hoạt động TDĐT có chất lượng và hiệu quả cao
sẽ góp phần đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, thu hút các nhà đầu tư không chỉ ở
trong nước mà còn các nhà đầu tư nước ngoài, từ đó tăng năng lực cạnh tranh
quốc gia.
Thứ tư, nâng cao chất lượng TDĐT góp phần hạn chế rủi ro cho Ngân hàng
Phát triển Việt Nam như hạn chế rủi ro về thời hạn cho vay, về mức vay và về
đối tượng cho vay, điều kiện đảm bảo tiền vay. Thời hạn cho vay của Ngân hàng
Phát triển Việt Nam về các dự án thường tương đối dài hạn (từ 5-15 năm) điều
này làm cho hoạt động cho vay đầu tư phát triển chứa đựng rất nhiều rủi ro do
NHPT không thể lường hết được các yếu tố biến động trong quá trình đầu tư và
vận hành của dự án. Thời hạn cho vay kéo càng dài thì sẽ kéo theo rất nhiều rủi
ro như rủi ro lạm phát làm đồng tiền mất giá, rủi ro do thiên tai, dịch bệnh, rủi ro
sự biến động không ngừng của thị trường, thay đổi chính sách của Nhà nước.
Do đó nghiên cứu về chất lượng tín dụng đầu tư để có thể từ đó đánh giá
được thường xuyên chất lượng tín dụng đầu tư và xây dựng được những giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư là một việc cần thiết và hết sức

Khóa luận tốt nghiệp- Nguyễn Thị Hậu GVHD T.S Nguyễn Thạc Hoát
14

quan trọng.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng đầu tƣ
1.3.3.1. Các chỉ tiêu định tính
Những chỉ tiêu định tính được xem xét bao gồm sự hài lòng của đơn vị thụ
hưởng và chính sách tín dụng của ngân hàng.
(1) Sự hài lòng của khách hàng vay vốn:
Khách hàng vay vốn chỉ hài lòng khi ngân hàng đáp ứng đúng và đầy đủ
nhu cầu, nguyện vọng của mình. Tiêu chí này được thể hiện ở nhiều mặt.
+ Thủ tục cấp tín dụng không rườm rà, không gây khó khăn cho khách hàng
trong quá trình chuẩn bị. Thời gian hoàn tất thủ tục nhanh với chi phí thấp, tất cả
các quy trình nghiệp vụ tín dụng nhanh chóng đúng như kế hoạch.
+ Khách hàng vay vốn được đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn đầu tư.
Thời gian giải ngân nhanh và số vốn giải ngân phải phù hợp với tiến độ sử dụng
vốn thực tế của khách hàng vay vốn.
+ Khách hàng vay vốn được hưởng mức lãi suất thấp. Tín dụng đầu tư theo
quy định của Chính phủ đã được hưởng mức lãi suất thấp hơn thị trường. Dự án
sử dụng vốn vay ngân hàng có đủ cơ sở pháp lý, kinh tế, kỹ thuật để thực hiện
được. Nên tất nhiên sẽ được hưởng mức lãi suất ưu đãi này.
+ Vốn vay được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả, đảm bảo đủ khả
năng trả ngân hàng nợ gốc và lãi, trang trải chi phí khác và để lại cho doanh
nghiệp một khoản thu nhập.
+ Giá trị kinh tế do các dự án đầu tư đem lại. Đối với khách hàng vay vốn,
không chỉ những dự án phát triển kinh tế mang tầm quốc gia mà cả những
phương án sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ giá trị kinh tế luôn được đề cao. Chỉ khi
nào các dự án đầu tư này đi vào hoạt động có năng suất cao sản lượng lớn thì giá
Khóa luận tốt nghiệp- Nguyễn Thị Hậu GVHD T.S Nguyễn Thạc Hoát
15


trị của nó mới được ghi nhận. Và khi đó những giá trị này sẽ là nguồn thu chắc
chắn của ngân hàng. Từ đó các khoản vay của ngân hàng sẽ có chất lượng cao.

(2) Thiện chí trong việc trả nợ của khách hàng:
Đây là một tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân
hàng. Tín dụng là quan hệ giữa hai bên khách hàng và ngân hàng. Do đó chất
lượng tín dụng có được nâng cao hay không một phần phụ thuộc vào thái độ trả
nợ của khách hàng. Đây là một yếu tố khó đánh giá.

(3) Việc chấp hành pháp luật của ngân hàng:
Phải tuân thủ các điều kiện các nguyên tắc theo quy định của Nhà nước và
NHNN
+ Khi thực hiện các nghiệp vụ tín dụng ngân hàng phải chấp hành các quy
định văn bản của Chính phủ và của ngân hàng mình như cho vay phải tuân thủ
ba nguyên tắc: vốn vay phải được đảm bảo bằng tài sản đảm bảo nợ vay, phải
hoàn trả vốn, lãi đúng thời hạn và theo cam kết tại hợp đồng tín dụng đã ký.
+ Cho vay phải tuân thủ các điều kiện như lập hồ sơ cho vay, có phương án
sản xuất kinh doanh, có báo cáo tài chính, sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả,
có tài sản thế chấp hợp pháp… kèm theo đó là việc kiểm tra trước, trong và sau
khi vay.

1.3.3.2. Các chỉ tiêu định lƣợng
1.3.3.2.1.Về phía khách hàng:
+ Thời gian thi công, thực hiện dự án đảm bảo đúng tiến độ.
+ Chi phí phải không được vượt quá mức chi phí cho phép.
Khóa luận tốt nghiệp- Nguyễn Thị Hậu GVHD T.S Nguyễn Thạc Hoát
16

+ Doanh thu phải không được thấp hơn mức doanh thu dự kiến.

+ Lợi nhuận phải đạt hoặc vượt quá mức lợi nhuận đã định trong dự án.

1.3.3.2.2.Về phía Ngân hàng:
(1) Chỉ tiêu cơ cấu dư nợ
Tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam, cơ cấu dư nợ được phân theo các cách
sau:
-Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế bao gồm dư nợ trong các ngành nông-
lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp và xây dựng; dịch vụ.
-Cơ cấu dư nợ theo vùng kinh tế bao gồm dư nợ cho vay theo các vùng :
Vùng kinh tế khó khăn và đặc biệt khó khăn, vùng kinh tế trọng điểm, vùng kinh
tế khác.
-Cơ cấu dư nợ theo khả năng thu hồi gồm 4 nhóm:
+ Dư nợ bình thường là dư nợ của các dự án đầu tư mà được đánh giá là có khả
năng thu hồi được cả vốn gốc và lãi đúng thời hạn.
+ Dư nợ có khó khăn tạm thời là dư nợ của các dự án có khả năng khó khăn do
nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến không trả được nợ vay đúng hạn
trong khoảng thời gian ngắn, có nợ gốc quá hạn và lãi treo dưới 6 tháng nhưng
vẫn có khả năng khắc phục để tiếp tục trả nợ theo đúng hạn hợp đồng tín dụng.
+ Dư nợ khó thu là dư nợ của các dự án mà chủ đầu tư không có khả năng trả nợ
vay đúng hạn trong thời gian dài, có nợ gốc quá hạn và lãi treo trên 6 tháng.
+ Dư nợ không có khả năng thu hồi là dư nợ của các dự án mà chủ đầu tư không
còn khả năng trả nợ các khoản vay và buộc phải xóa nợ, không thu hồi được các
khoản vay này.
NHNN vừa ban hành Thông tư 24/2013/TT-NHNN quy định về việc phân
loại tại sản có (sau đây gọi tắt là nợ) và cam kết ngoại bảng của Ngân hàng Phát
Khóa luận tốt nghiệp- Nguyễn Thị Hậu GVHD T.S Nguyễn Thạc Hoát
17

triển Việt Nam (VDB). Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 15/1/2014, quy
định rõ, VDB thực hiện phân loại nợ (trừ các khoản trả thay) theo 5 nhóm. Theo

Thông tư thì Ngân hàng Phát triển Việt Nam cũng phải phân loại nợ xấu theo
nguyên tắc như các Ngân hàng Thương mại khác từ năm 2014.

Khóa luận tốt nghiệp- Nguyễn Thị Hậu GVHD T.S Nguyễn Thạc Hoát
18

Bảng 1.3: Phân loại nợ của NHPT
Nhóm 1: Nợ
đủ tiêu
chuẩn
Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đẩy đủ cả
nợ gốc và lãi đúng hạn; Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh
giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi đã quá hạn và thu
hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn đúng hạn.
Nhóm 2: Nợ
cần chú ý
Nợ đã quá hạn từ 10 đến 90 ngày; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
lần đầu.
Nhóm 3: Nợ
dưới tiêu
chuẩn
Nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần
đầu quá hạn dưới 30 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần
đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; Nợ được miễn hoặc
giảm lãi do khách hàng không có đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo
hợp đồng tín dụng.
Nhóm 4: Nợ
nghi ngờ
Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần
đầu quá hạn từ 30 đến dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ

cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 2 quá hạn dưới
30 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.
Nhóm 5: Nợ
có khả năng
mất vốn
Nợ quá hạn trên 360 ngày; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu
quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần
đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 2 quá hạn từ 30 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; Nợ cơ cấu lại thời
hạn trả nợ lần ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn.

Cơ cấu nhóm nợ thể hiện khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn cho ngân
hàng. Nếu dư nợ của các nhóm không có khả năng trả vốn vay tăng lên qua các
năm chứng tỏ chất lượng tín dụng càng giảm và ngược lại.

×