Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

đề cương ôn thi tốt nghiệp môn quản trị học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.92 KB, 20 trang )

Câu 1: Tại sao nói QTKD vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật:
Câu 2: Nêu các quy luật kinh tế cơ bản và mối quan hệ của chúng
Câu 3: Trình bày và phân tích nguyên tắc Hiệu quả và hiện thực trong QTKD
Câu 4: Hãy nêu các vấn đề cơ bản của QTNS
Câu 5: Công tác hoạch định trong cơ quan, đơn vị
Câu 6: Chức năng kiểm tra điều chỉnh
Câu 7: Cơ cấu bộ máy tổ chức
ĐÁP ÁN
Câu 1: Tại sao nói QTKD vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật:
Ngay từ khi con người bắt đầu hình thành các nhóm người để thực hiện
những mục tiêu mà họ không thể đạt được với tư cách cá nhân riêng lẻ, thì quản
trị đã trở thành một yếu tố cần thiết để đảm bảo phối hợp các hoạt động của các
cá nhân.
1/Một vài khái niệm
-QT là quá trình thực hiện các tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý để phối hợp hoạt động của các cá nhân và tập thể nhằm đạt các mục tiêu
đã đề ra của tổ chức. về bản chất là quản trị con người và các mối quan hệ ,
QTKD là việc gọi tắt của việc quản trị các cơ sở kinh doanh
-QTKD là quá trình tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ
doanh nghiệp lên tập thể những người lao động trong doanh nghiệp, sử dụng
một cách tốt nhất mọi tiềm năng và cơ hội để thực hiện một cách tốt nhất mọi
hoạt động SXKD của doanh nghiệp, nhằm đạt được mục tiêu đề ra theo đúng
luật định và thông lệ xã hội.
2/Quản trị vừa là khoa học vừa là nghệ thuật
2.1/Quản trị là khoa học:
Quản trị là một lĩnh vực hoạt động khoa học kinh tế - xã hội phức tạp và
có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Tính khoa học
của quản trị dựa trên một số các yếu tố:
-Dựa trên sự hiểu biết sâu sắc về quy luật tự nhiên, kỹ thuật và xã hội.
Ngoài ra quản trị phải dựa trên cơ sở lý luận của triết học, kinh tế học, ứng dụng
các thành tựu của khoa học, toán học, công nghệ…


-Tính khoa học đòi hỏi việc quản trị phải dựa trên nguyên tắc quản trị, sự
định hướng cụ thể, đồng thời đòi hỏi phải nghiên cứu toàn diện.
Công tác quản trị bị ảnh hưởng và chịu sự chi phối bởi các quy luật khách
quan trong đó 3 quy luật chủ yếu là quy luật (cạnh tranh, cung cầu, giá trị).
2.1.1/Quy luật cạnh tranh:
Là sự vươn lên dành lấy toàn bộ hoặc một mảng thị trường nhằm tồn tại,
tăng trưởng và phát triển thông qua các phương pháp và thủ đoạn cạnh tranh
Cũng là một qui luật kinh tế của nền kinh tế thị trường, yêu cầu của qui luật
cạnh tranh là các chủ thể tham gia cạnh tranh phải dùng mọi biện pháp để độc
chiếm hoặc chiếm hữu ưu thế thị trường về sản phẩm cạnh tranh, nhờ đó thu
được lợi nhuận kinh tế cao nhất trong phạm vi cho phép.
2.1.2/Qui luật giá trị
Là qui luật kinh tế của nền kinh tế thị trường, yêu cầu của qui luật này là
sản phẩm và trao đổi hàng hóa được tiến hành phù hợp với hao phí lao động xã
hội cần thiết tạo ra hàng hóa. Qui luật giá trị được thể hiện như là qui luật của
giá cả và giá cả thì luôn luôn biến động xoay quanh giá trị.
Do qui luật giá trị (biểu hiện thông qua giá cả) làm cho người bán hàng
hóa mở rộng hoặc thu hẹp bớt qui mô sản xuất loại hàng hóa có giá cả thấp hơn
giá trị để dồn vào sản xuất loại hàng hóa nào có giá cả cao hơn giá trị.
2.1.3/Quy luật cầu cung
Trong nền kinh tế thị trường cung có trước, cầu có sau, khác với cơ chế
bao cấp, Quy luật thể hiện những xu thế tự nhiên thường hay làm cho cung và
cầu biến động theo giá cả và giá cả biến động theo cung và cầu.
Theo quy luật này, cung là một hàm số gia tăng của giá: lượng cung và
giá tăng giảm tỉ lệ thuận với nhau; cầu là hàm số suy giảm của giá: lượng cầu
và giá tăng giảm tỉ lệ nghịch với nhau.
Quy luật này đòi hỏi chủ thể kinh tế phải xác định được lượng cầu và
lượng cung trên thị trường từ đó xác định điểm cân bằng để tối đa hóa lợi nhuận.
2.2/Quản trị là nghệ thuật:
Trong bối cảnh kinh tế xã hội của thế giới hiện đại ngày nay, công tác

quản trị trên hầu hết các lĩnh vực không thể không vận dụng các nguyên tắc,
phương pháp quản lý, đòi hỏi cán bộ quản trị phải có được một trình độ đào tạo
nhất định. Nghệ thuật quản trị các yếu tố nhằm đạt mục tiêu đề ra cho toàn hệ
thống hay tổ chức được xem xét. Nghệ thuật quản trị là những “bí quyết” biết
làm thế nào đạt mục tiêu mong muốn với hiệu quả cao. Chẳng hạn, nghệ thuật
dùng người, nghệ thuật ra quyết định, nghệ thuật giải quyết các vấn đề ách tắc
trong sản xuất, nghệ thuật bán hàng, nghệ thuật giải quyết mâu thuẫn…
Một nhà quản trị nổi tiếng đã nói rằng: “Một vị tướng tài thì không cần
biết kỹ thuật điều khiển tên lửa như thế nào, kỹ thuật lái máy bay ra sao và làm
thế nào để xe tăng vượt qua được chướng ngại vật, nhưng phải biết khi nào thì
dùng pháo và loại pháo cỡ nào sẽ mang lại hiệu quả mong muốn. Khi nào thì
dùng máy bay, khi nào dùng xe tăng. Sự phối hợp của chúng như thế nào và có
thể mang lại những hiệu quả gì? Phải làm gì để có thể sử dụng tốt nhất các loại
vũ khí đó? Người làm tướng phải nắm chắc những kiến thức loại này và phải
luôn sáng tạo. Trong lĩnh vực quản trị kinh doanh cũng vậy”.
Như vậy có thể nhận thấy tính nghệ thuật của quản trị xuất phát từ tính đa
dạng phong phú, muôn hình muôn vẻ của các sự vật và hiện tượng trong quá
trình quản trị vì dù đã có khoa học về quản trị nhưng không phải mọi hiện tượng
đều mang tính quy luật và không phải mọi quy luật có liên quan đến quá trình
quản trị đều đã được nhận thức thành lý luận.
Không nên quan niệm nghệ thuật quản trị như người ta thường hay nghĩ
đó là cha truyền con nối. Cũng không được phủ nhận mặt khoa học của quản trị.
Sẽ là sai lầm khi cho rằng người lãnh đạo là một loại nghệ sĩ có tài năng bẩm
sinh không ai có thể học được cách lãnh đạo. Cũng không ai có thể dạy được
việc đó nếu người học không có năng khiếu. Thực ra khoa học và nghệ thuật
trong quản trị luôn luôn song hành với nhau, mà người quản trị luôn phải vận
dụng khéo léo những kinh nghiệm trong thực tiễn để giải quyết rất nhiều những
tình huống cụ thể phát sinh trong sản xuất kinh doanh như nghệ thuật sử dụng
con người ( đặt đúng chỗ, đúng khả năng), nghệ thuật mua hàng (làm sao mua
được nguyên vật liệu tốt, rẻ, nhanh), nghệ thuật bán hàng, “câu khách” và trong

thực tế người ta nghiên cứu nghệ thuật quản trị không chỉ từ những kinh nghiệm
thành công mà cả những kinh nghiệm thất bại.
3/Minh chứng cụ th ể:

4/Kết luận:
Với nội dung trình bày như trên, có thể thấy hai yếu tố khoa học và nghệ
thuật của QT không loại trừ nhau mà bổ sung cho nhau và cả hai đều cần thiết
và có ý nghĩa quan trọng. Khoa học về QT ngày càng tiến triển và hoàn thiện sẽ
tạo cơ sở tốt hơn cho nâng cao trình độ và hiệu quả của nghệ thuật quản trị.
Câu 2: Nêu các quy luật kinh tế cơ bản và mối quan hệ của chúng
Quản trị là một lĩnh vực hoạt động khoa học kinh tế - xã hội phức tạp và
có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội, đó là phải dựa
trên sự hiểu biết sâu sắc các quy luật khách quan chung và riêng (tự nhiên, kỹ
thuật và xã hội). Vì vậy công tác quản trị bị ảnh hưởng và chịu sự chi phối chặt
chẽ bởi các quy luật đặc biệt là các quy luật kinh tế cơ bản, cụ thể như sau:
1/Các quy luật kinh tế:
1.1/Quy luật cạnh tranh:
Là sự vươn lên dành lấy toàn bộ hoặc một mảng thị trường nhằm tồn tại,
tăng trưởng và phát triển thông qua các phương pháp và thủ đoạn cạnh tranh.
-Các phương pháp cơ bản để cạnh tranh là: Không đối đầu với đối thủ
cạnh tranh. Phải biết “đánh bóng” và “thổi hồn” cho thương hiệu của sản phẩm.
Sử dụng sức mạnh chính trị, quân sự để thống lĩnh thị trường. Liên kết, liên
doanh. Dùng công nghệ tiên tiến để SX sản phẩm chất lượng tốt, đẹp, bền, rẻ…
Trốn thuế, ma giáo, trái đạo lý. Sử dụng tích cực các yếu tố về thị hiếu, tâm lý
khách hàng để đưa ra sớm các sản phẩm mà người tiêu dùng chấp nhận.
-Hậu quả sẽ là: Sự sắp xếp lại trật tự trên thị trường. Hàng loạt sản phẩm
mới ra đời. Sản xuất phát triển đi đôi với việc phá sản…
1.2/Qui luật giá trị
Là qui luật kinh tế của nền kinh tế thị trường, yêu cầu của qui luật này là
sản phẩm và trao đổi hàng hóa được tiến hành phù hợp với hao phí lao động xã

hội cần thiết tạo ra hàng hóa. Qui luật giá trị được thể hiện như là qui luật của
giá cả và giá cả thì luôn luôn biến động xoay quanh giá trị.
Do qui luật giá trị (biểu hiện thông qua giá cả) làm cho người bán hàng
hóa mở rộng hoặc thu hẹp bớt qui mô sản xuất loại hàng hóa có giá cả thấp hơn
giá trị để dồn vào sản xuất loại hàng hóa nào có giá cả cao hơn giá trị.
1.3/Quy luật cầu cung
Trong kinh tế thị trường cung có trước, cầu có sau, khác với bao cấp
- Luật cầu: giá tăng thì cầu tăng
và nược lại, tuy nhiên chỉ mang tính
chất tương đối)
P tăng => Q
D
giảm

P giảm => Q
D
tăng
P tăng => Q
S
tăng

=> Q
D
= Q
S
P giảm => Q
S
giảm thì LN max
-Luật cung: Khi giá tăng => cung
tăng, giá giảm => cung giảm)

*Tóm tại: Quy luật thể hiện những xu thế tự nhiên thường hay làm cho cung và
cầu biến động theo giá cả và giá cả biến động theo cung và cầu:
Theo quy luật này, cung là một hàm số gia tăng của giá: lượng cung và
giá tăng giảm tỉ lệ thuận với nhau; cầu là hàm số suy giảm của giá: lượng cầu
và giá tăng giảm tỉ lệ nghịch với nhau. Quy luật này đòi hỏi chủ thể kinh tế phải
xác định được lượng cầu và lượng cung trên thị trường từ đó xác định điểm cân
bằng để tối đa hóa LN.
2/Mối quan hệ giữa các quy luật kinh tế:
Trong nền kinh tế thị trường tất yếu phải có quy luật cầu cung, quy luật
cạnh tranh, quy luật giá trị và quy luật của người mua.
Ba quy luật trên có mối quan hệ mật thiết với nhau ,đan xen lẫn nhau .
trên thực tế nó không tách rời nhau mà đồng thời tác động lên quy luật kinh tế
và hoạt động kinh doanh. Có thể hiểu mối quan hệ này bằng sơ đồ mạng .
2.2/ Mối quan hệ đó ảnh hưởng đến …
-Mới đầu sản phẩm mới đưa vào thị trường với đơn giá là P1và sản lượng
sản phẩm là Q1.Thì nhu cầu tiềm năng là N. do N>Q1 phản ứng về phía người
bán trên thị trưòng là nâng giá lên từ P1 lên P2 (P2>P1), do có lãi lớn sản xuất
phát triển .Mức sản xuất từ Q1 lên Q2 . Do giá đắt sản lượng bán lại nhiều hơn
lên người mua dừng lại ,người bán không tiêu thụ được lên hạ giá xuống
P3( P3<P2)và thu hẹp sản xuất từ Q2 về Q3 ( Q3<Q2) .
-Nhờ các giải pháp này mà sản phẩm của người sản xuất trong chu kỳ thứ 3
bán được.Quy luật chi phối giữa cung cầu, giá cả, cạnh tranh cứ tiếp tục và cuối
cùng kết thúc ở điểm I (điểm kinh tế ). Là đặc điểm ở đó thị trường chấp nhận
mức cung = mức cầu với giá cả hợp lý cho cả hai bên người bán và người mua.
-Nhờ các quy luật trên chi phối tác động vào thị trường  sản phẩm đổi mới
công nghệ cách tổ chức quản trị và cuối cùng thúc đẩy sự phát triển XH
-Ngoài ra còn chịu sự chi phối hay nói cách khác còn có hàng loạt quy luạt
kinh tế khác hoạt động và tác động như quy luật của người mua .
+Người mua chỉ mua sản phẩm nào phù hợp với trí tưưỏng tượng của họ vì
vậy người bán phải đáp ứng điều này tức là :”bán cái thị trưòng cần chứ không

phải bán thứ mình có”.
+Người mua đòi hỏi người bán phải quan tâm tới lợi ích của họ, phải có trách
nhiệm với họ ngay cả khi bán, tức là phải giữ chữ “tín” bằng các dịch vụ hậu
mãi như : đơn giá, vận chuyển ,thanh toán ,bảo hành .
+Người mua không bao giờ mua hết hàng của người bán .Vì vậy để nâng cao
sức mua phải chiêu thị quảng cáo .
2.3/ Mối quan hệ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, các DN …?
Ý nghĩa: Việc nghiên cứu các quy luật kinh tế có ý nghĩa rất lớn đối với
sự phát triển kinh tế xã hội. Quy luật cung cầu đòi hỏi nhà nước, các nhà sản
xuất kinh doanh phải thường xuyên nghiên cứu nhu cầu của người tiêu dùng để
sản xuất các loại hàng hoá sao cho phù hợp, tránh tình trạng dư thừa hoặc thiếu
hụt. Quy luật cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải ứng dụng những tiến bộ
của khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất kinh doanh để cắt giảm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm nhưng chất lượng sản phẩm không giảm, nhằm tối thiểu hoá
chi phí và tối đa hoá lợi nhuận. Quy luật giá trị là nguyên nhân chính dẫn đến
khủng hoảng kinh tế chu kì, phân hoá giàu nghèo, những cuộc cạnh tranh không
lành mạnh…Chính vì thế Nhà nước ta cần phải nghiên cứu về quy luật giá trị để
kích thích những hình thức kinh doanh lành mạnh, đồng thời phải trừng trị
những hình thức làm ăn phi pháp như: hàng giả, hàng kém chất lượng, trốn thuế,

3/Minh chứng cụ thể:
4/Kết luận:
Như vậy 3 quy luật kinh tế cơ bản đó là quy luật cung cầu, quy luật giá trị,
quy luật cạnh tranh trong xã hội nói chung, trong nền kinh tế thị trường nói riêng
có mối quan hệ mật thiết với nhau không thể tách dời vì nếu không có giá trị thì
không có cung cầu, nếu không có cung cầu thì không có cạnh tranh. Vì vậy 3
quy luật này luôn tồn tại cùng nhau, vấn đề là cần vận dụng linh hoạt và hợp lý
để đạt được hiệu quả cao nhất
Câu 3: Trình bày và phân tích nguyên tắc Hiệu quả và hiện thực trong
quản trị kinh doanh? Để hạch toán hiệu quả chính xác cần phải làm như

thế nào? Cho ví dụ minh hoạ?
Một doanh nghiệp dù quy mô lớn, trung bình hay nhỏ hoạt động sản xuất
kinh doanh ở bất kỳ lĩnh vực nào để tồn tại và phát triển đều phải hoạt động có
hiệu quả. Để biết được thực trạng hoạt động của doanh nghiệp, vấn đề phân tích
hiệu quả hoạt động kinh doanh mang một ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Từ kết
quả phân tích chính xác, các nhà quản lý doanh nghiệp sẽ có được những quyết
định đúng đắn đưa doanh nghiệp hoạt động ngày càng hiệu quả hơn
Trong cơ chế kinh tế thị trường, mục tiêu bao trùm và lâu dài của mọi doanh
nghiệp kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu lớn nhất này,
doanh nghiệp phải xác định chính xác kinh doanh phù hợp trong từng giai đoạn
thích ứng với những thay đổi của môi trường kinh doanh, phải phân bổ và quản trị
hiệu quả các nguồn lực và luôn luôn kiểm tra đánh giá xem quá trình đang diễn ra
có hiệu quả không?
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế, gắn với cơ chế thị trường
có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh như: lao động,
vốn, máy móc, nguyên vật liệu nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi
việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Khi đề cập
đến hiệu quả kinh doanh nhà kinh tế dựa vào từng góc độ xem xét để đưa ra các
định nghĩa khác nhau.
Đối với các doanh nghiệp để đạt được mục tiêu sản xuất kinh doanh cần phải
trú trọng đến điều kiện nội tại, phát huy năng lực hiệu quả của các yếu tố sản xuất
và tiết kiệm mọi chi phí. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
là phải sử dụng các yếu tố đầu vào hợp lý nhằm đạt được kết quả tối đa và chi phí
tối thiểu. Tuy nhiên để hiểu rõ bản chất của hiệu quả cũng cần phân biệt khái niệm
hiệu quả và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh .
Ta có thể rút ra khái niệm về hiệu quả như sau: “ Hiệu quả là sự so sánh kết
quả đầu ra và yếu tố nguồn lực đầu vào”. Sự so sánh đó có thể là sự so sánh tương
đối và so sánh tuyệt đối.
Kết quả đầu ra thường được biểu hiện bằng SL, DT, LN
Yếu tố nguồn lực đầu vào là lao động, chi phí, tài sản và nguồn vốn

Bên cạnh đó người ta cũng cho rằng “ Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh
tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí
nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh”.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày nay càng trở lên quan trọng đối với tăng trưởng
kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ.
Hiệu quả tuyệt đối được xác định như sau: A= K - C
Chỉ tiêu hiệu quả tương đối được xác định như sau:
C
K
A
=

Trong đó:
A: Hiệu quả sản xuất kinh doanh
K: Kết quả kinh doanh (bằng các chỉ tiêu sau: GTTSL, Tổng DT, LN )
C: Nguồn lực đầu vào (bao gồm: Lao động, chi phí, vốn, thiết bị )
Từ những khái niệm trên ta có thể hiểu hiệu quả sản xuất kinh doanh là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động thiết bị máy
móc, nguyên nhiên liệu và tiền vốn) nhằm đạt được mục tiêu, mong muốn mà
doanh nghiệp đề ra.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh trình độ tổ chức và được xác định
bằng tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nó là
thước do ngày càng quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để
đánh giá việc thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng
thời kỳ. Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao càng có điều kiện mở mang và phát
triển đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, nâng cao đời sống cho người lao động, thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
Ngoài ra chúng ta cần phân biệt sự khác nhau và mối quan hệ giữa hiệu quả
kinh doanh và kết quả kinh doanh.

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số tuyệt đối phản ánh quy mô đầu
ra của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi kỳ kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì kết quả cần đạt được bao giờ cũng là mục
tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Kết quả bằng chỉ tiêu định lượng như số lượng sản
phẩm tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận và cũng có thể phản ánh bằng chỉ tiêu định
tính như uy tín, chất lượng sản phẩm.
Xét về bản chất hiệu quả và kết quả khác hẳn nhau. Kết quả phản ánh quy
mô còn hiệu quả phản ánh sự so sánh giữa các khoản bỏ ra và các khoản thu về.
Kết quả chỉ cho ta thấy quy mô đạt được là lớn hay nhỏ và không phản ánh chất
lượng hoạt động sản xuất kinh doanh. Có kết quả mới tính đến hiệu quả. Kết quả
dùng để tính toán và phân tích hiệu quả trong từng kỳ kinh doanh. Do đó kết quả và
hiệu quả là hai khái niệm khác hẳn nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh trình độ quản lý, đảm bảo thực hiện
có kết quả cao về nhiệm vụ KT XH đặt ra với chi phí nhỏ nhất.
Phạm trù kinh tế được hiểu trên hai góc độ đó là định tính và định lượng.
Về định lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế xã hội
biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra. Nếu xét tổng hợp
thì người ta chỉ thu lại được hiệu quả kinh tế khi kết quả thu về lớn hơn chi phí bỏ
ra, chênh lệch càng lớn thì hiệu quả càng cao.
Về mặt định tính: Mức độ hiệu quả kinh tế thu được phản ánh trình độ năng
lực quản lý sản xuất kinh doanh.
Hai mặt định tính và định lượng của hiệu quả K D không được tách rời nhau.
Hiệu quả kinh tế không đồng nhất với kết quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế là
phạm trù so sánh, thể hiện mối quan tâm giữa cái bỏ ra và cái thu về. Kết quả chỉ là
yếu tố cần thiết để phân tích đánh giá hiệu quả tự bản thân mình, kết quả chưa thể
hiện được nó tạo ra ở mức độ nào và chi phí nào, có nghĩa riêng kết quả chưa thể
hiện được chất lượng tạo ra nó.
Bản chất hiệu quả kinh tế là thể hiện mục tiêu phát triển kinh tế và các hoạt
động SXKD , tức là thoả mãn tốt hơn nhu cầu của thị trường. Vì vậy nói đến hiệu
quả là nói đến mức độ thoả mãn nhu cầu với việc lựa chọn và sử dụng các nguồn

lực có giới hạn tức là nói đến kết quả kinh tế trong việc thoả mãn nhu cầu.
Tóm lại: Hiệu quả là làm sao với một cơ sở vật chất kỹ thuật tài nguyên
lao động nhất định có thể sản xuất được khối lượng của cải vật chất tinh thần
nhiều nhất. Hay nói cách khác làm sao cho kết quả HĐKD đạt mức lớn nhất khả
năng cho phép. Hiệu quả là thước đo trình độ năng lực QTKD của chủ thể quản
trị. Vì vậy nguyên tắc này đòi hỏi mọi tính toán và hoạt động của chủ thể kinh
doanh phải đạt được mục tiêu đề ra một cách thích hợp và an toàn chỉ có hiệu
quả mới tao ra lợi nhuận tối đa. Hiệu quả được đánh giá qua chỉ tiêu cơ bản sau:
( )
( ) ( )
2%
1
1
11
11






+






+−
=







+−=

∑∑
∑∑
=
==
==
CC
CCK
e
CCKE
n
i
i
n
i
i
n
i
i
n
i
i
n

i
i
Trong đó:
E: Hiệu quả tuyệt đối
C: Chi phí ban đầu
e: Hiệu quả tương đối
Ki: Thu nhập của năm thứ i
Ci: Chi phí năm thứ i
n: số năm mà chủ thể KD hoạt động
Một trong hai chỉ tiêu chưa phản ánh đủ bản chất của sự vật, mỗi chỉ tiêu
riêng biệt chỉ phản ánh một khía cạnh.
Chi phí ban đầu và chi phí năm thứ i có thể ở hai thời điểm khác nhau,
nên kết quả đánh giá hiệu quả có thể chưa thật sự chính xác. Vì vậy, phải chuyển
về cùng một thời điểm để đánh giá giá trị chính xác hơn. Sử dụng kỹ thuật thời
giá của tiền tệ, hay còn gọi là giá trị thời gian của tiền để chuyển giá trị của tiền
về cùng một thời điểm.
2/Thời giá hiện tại của tiền tệ (Giá trị thời gian của tiền)
Để tính hiệu quả chính xác phải dùng “thời giá” hiện tại của tiền tệ vì tiền
có giá trị theo thời gian vì các lý do sau:
-Lạm phát: Là với cùng 1 lượng tiền nhưng lượng hàng hóa của cải mua
được ở những thời điểm khác nhau là khác nhau.
-Chi phí cơ hội: Là khoản bị mất đi, bị hi sinh hoặc không thu được vì đã
lựa chòn cái này mà không lựa chọn cái kia.
-Do rủi ro hoặc may mắn:
Vì những lý do trên để hạch toán chính xác cần phải chuyển giá trị của
tiền về cùng một mặt bằng thời gian ở thời điểm hạch toán. Nếu mặt bằng thời
gian đó ở đầu kỳ phân tích thì giá trị của tiền tại đó được gọi là giá trị hiện tại
(Pv). Nếu mặt bằng thời gian đó ở cuối kỳ phân tích thì giá trị tiền tại thời điểm
đó là giá trị tương lai (Fv) Quy ước này chỉ mang tính tương đối, bởi vì người
hạch toán có thể chọn hạch toán ở bất kỳ thời điểm nào họ muốn.

Câu 4: Hãy nêu các vấn đề cơ bản của QTNS
1/Đặt vấn đề:
Như chúng ta đã biết hầu hết khi thực hiện một hay nhiều công việc, đặc
biệt trong các doanh nhiệp hay tổ chức thì công tác tổ chức nguồn nhân lực nói
chung và nhân sự nói riêng là hết sức cần thiết và quan trọng vì tầm ảnh hưởng
của nó là yếu tố then chốt và quyết định tới mức độ thành công hay thất bại của
công việc. Sau đây chúng ta xem xét một vài quan điểm:
2/Khái niệm:
-Quản trị nhân sự là tất cả các hoạt động, chính sách và các quyết định
quản lý liên quan và có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa doanh nghiệp và cán
bộ công nhân viên của nó. Quản trị nhân sự đòi hỏi phải có tầm nhìn chiến lược
và gắn với chiến lược hoạt động của công ty.
-Quản trị tài nguyên nhân sự là sự phối hợp một cách tổng thể các hoạt
động hoạch định, tuyển mộ, tuyển chọn, duy trì phát triển, động viên và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tài nguyên nhân sự thông qua tổ chức, nhằm đạt được
mục tiêu chiến lược và định hướng viễn cảnh của tổ chức.
3/Các vấn đề cơ bản trong công tác QTNS:
Để công tác QTNS được thực hiện một cách có cơ sở và khoa học cần
tuân thủ một số nguyên tắc sau:
3.1/Chính sách nguồn nhân lực
*Tuyển dụng nhân lực: Tuyển dụng là tiến trình tìm kiếm, thu hút và tiến
hành tuyển chọn những ứng viên thích hợp cho doanh nghiệp.
Khi tuyển dụng nhân lực nhà quản trị cần giải quyết các vấn đề sau:
-Xác đinh nhu cầu nhân lực và nguồn cung cấp, dựa trên cơ sở:
+Chiến lược phát triển các hoạt động của doanh nghiệp.
+Kế hoạch hoạt động của từng thời kỳ.
+Sự biến động về lực lượng lao động của doanh nghiệp.
Nhu cầu nhân sự: Có thể bổ sung bằng nguồn bên trong hoặc bên ngoài
DN. Nguồn bên trong bao gồm sự đề bạt hay sự thuyên chuyển nhân sự từ bộ
phận khác tới. Nguồn bên ngoài thông qua việc tuyển dụng nhân viên mới.

Xác định yêu cầu của công việc và tiêu chuẩn của người lao động để làm
căn cứ tuyển dụng:
Trong thực tế có nhiều trường hợp xuất phát từ đặc điểm con người để tìm
công việc thích hợp cho họ. Đây là cách bố trí thiếu khoa học, bất hợp lý dẫn
đến kém hiệu quả. Muốn tổ chức hoạt động có hiệu quả thì trước hết nhà QT
phải mô tả công việc, sau đó chuyển hoá những yêu cầu và nội dung công việc
thành đặc trưng của cá nhân (thể chất, tinh thần, kỹ năng, xúc cảm, xã hội )
3.2/Thủ tục chọn lựa nhân viên:
Thủ tục chọn lựa nhân viên là các hoạt dộng nhằm xác định các ứng viên
thích hợp với các yêu cầu đòi hỏi của công ty. Để đạt được điểu đó, người ta
thường tạo ra một hệ thống rào cản để loại bớt những người không thích hợp. Có
mấy vấn đề cần quan tâm khi nói đến thủ tục lựa chọn.
-Xác định bộ phận chịu trách nhiệm về công tác tuyển chọn: Thông
thường bộ phận tổ chức nhân sự chịu trách nhiệm về công tác tuyển chọn, nhưng
cần lưu ý đến mối quan hệ giữa bộ phận trực tuyến là nơi sau này ứng viên vào
làm việc và bộ phận tham mưu là chuyên gia về tuyển chọn nhân sự.
-Thiết lập hệ thống rào cản:
+Xem xét bản tóm tắt lý lịch, thư hay đơn xin việc.
+Phỏng vấn những người đã qua bước một. Đây là bước quan trọng.
+Kiểm tra nghiệm về trí thức, tay nghề
+Khám sức khoẻ.
3.3/Đào tạo huấn luyện và phát triển nghề nghiệp cho nhân viên
*Đào tạo huấn luyện nhân viên:
Mục đích của đào tạo huấn luyện là làm cho các nhân viên mới được thu
nhận làm quen với công việc, với đơn vị, hiểu rõ hơn về trách nhiệm và nghĩa
vụ, điều chỉnh lại những hiểu biết và mong đợi không thực tế để họ ý thức được
mục tiêu, triết lý, lịch sử, truyền thống, chính sách và điều lệ của doanh nghiệp,
giúp họ sớm hoà nhập với tập thể. Mặt khác, thông qua các đào tạo và huấn
luyện để truyề đạt, cập nhật những kỹ năng và cần thiết để họ khỏi bị lạc hậu
trước những tiến bộ và kỹ thuật và công nghệ.

-Kỹ năng cần huấn luyện cho nhân viên, gômg 3 kỹ năng :
+Kỹ năng về kỹ thuật.
+Kỹ năng về các quan hệ đối xử.
+Kỹ năng về giải quyết vấn đề.
-Các hình thức huấn luyện, đào tạo thường được sử dụng gồm:
Làm quen với nghề nghiệp: cung cấp các thông tin cần thiết để định hướng
cho nhân viên mới những hiểu biết về doanh nghiệp và các chính sách của
doanh nghiệp.
Tại nơi làm việc: thông qua quan sát dưới sự chỉ dẫn của cấp trên.
Ngoài nơi làm việc: Gửi đi học, tập huấn, tham quan tại các trung tâm, các
trường, các viện ngoài doanh nghiệp.
Các phương pháp khác: Dự các buổi thưyết trình, thảo luận, các buổi trao đổi
kinh nghiệm, các hội thi…
*Phát triển nghề nghiệp cho nhân viên:
Việc phát triển nghề nghiệp cho nhân viên là nhằm tìm cách thích ứng khả
năng và nguyện vọng của họ phù hợp với nhu cầu của tổ chức.
-Thực hiện tốt công tác này mang lại nhiều ý nghĩa:
Bảo đảm những tài nguyên cần thiết cần thiết sẵn có cho doanh nghiệp
trước những biến động trong tương lai.
Cải thiện những khả năng của tổ chức trong việc thu hút và giữ lại những
người có năng lực.
Bảo đảm cho các thành viên có điều kiện phát triển.
-Việc phát triển nghề nghiệp có thể kích thích bằng cách:
+Giao phó cho nhân viên những nhiệm vụ có tính thách đố để họ cố gắng
hết mình nhằm thể hiện khả năng bản thân. Nếu thành công thì họ sẽ dể dàng
vượt qua các khó khăn tiếp theo.
+Thông báo cần người vào chổ trống có ghi rõ những yêu cầu để mọi
nhân viên được biết và tự phấn đấu.
+Cố vấn nghề nghiệp và những người quản lý phụ trách những điều sau:
Tìm hiểu những nguyện vọng và nhu cầu của nhân viên trong một thời

gian nhất định.
Đánh giá những cơ hội có thể có và mức độ thực tế của các nguyện vọng
của nhân viên.
Đưa ra những lời khuyên giúp nhân viên tự cải thiện để đáp ứng cơ hội
Xây dựng các kế hoạch hoặc giao phó những nhiệm vụ mới để nhân viên
tăng cường phát triển nghề nghiệp hơn nữa.
3.4/Chế độ đãi ngộ:
*Vật chất, tài chính: Chế độ lương, khen thưởng
*Tinh thần: tuyên dương, cơ hội thăng tiến, công việc hứng thú, môi
trường làm việc thuận lợi
-Đánh giá năng lực thực hiện công việc của nhân viên:
+Mục đích: Cung cấp thông tin làm cơ sở để bồi dưỡng, đào tạo, sắp xếp
lại, trả lương, khen thưởng, đề bạt hoặc loại bỏ. kích thích, động viên nhân viên
thông qua những điều khoản về đánh giá, ghi nhận và hỗ trợ. Giúp nhân viên
điều chỉnh, sửa chữa những sai lầm.
+Phng phỏp: Ph bin l phng phỏp thang im (truyn thng).
Phng phỏp quan sỏt hnh vi trc tip, do th trng trc tip thc hin.
Phng phỏp ỏng giỏ theo mc tiờu, theo khi lng cụng vic hon thnh so
vi mc tiờu ó ra trc ú. Phng phỏp xp hng luõn phiờn. Phng phỏp
so sỏnh cp. Phng phỏp nh lng
4/í ngha:
Qun tr nhõn s cú ý ngha c bit quan trong sn xut kinh doanh, õy
l vn sng cũn ca cỏc doanh nghip. m bo cho doanh nghip luụn cú
mt b mỏy hot ng thng nht, ng u, linh hot. Giỳp cho doanh nghip
b trớ ỳng ngi, ỳng vic, lao ng cú trỡnh chuyờn mụn phự hp, cú tay
ngh cao, thc hin cú hiu qu cỏc cụng vic ca doanh nghip.
Qun tr nhõn s tt to iu kin cho doanh nghip chun b c i
ng nhõn viờn k cn, ỏp ng nhu cu ngy cng cao ca cụng vic
5/Vớ d:
Cõu 5: Cụng tỏc hoch nh trong c quan, n v

i vi mi doanh nghip trc khi thc hin mt cụng vic cn tin
hnh lập kế hoạch. Ke hoach là xuất phát điểm của mọi quá
trình quản trị, bởi lẽ nó gắn liền với việc lựa chọn mục tiêu và
chơng trình hành động trong tơng lai. Lập kế hoạch cũng là
chức năng cơ bản của tất cả các nhà quản trị ở mọi cấp trong
doanh nghiệp, vì dựa vào nó mà các nhà quản trị mới xác
định đợc các chức năng còn lại khác nhằm bảo đảm đạt đợc
các mục tiêu đã đặt ra.
2/KN: Hoạch định là quá trình xác định những mục tiêu của
tổ chức và phơng thức tốt nhất để đạt đợc những mục tiêu
đó. Nói cách khác, H là quyết định xem phải làm cái gì,
làm nh thế nào, khi nào làm và ai làm cái đó
Nh vậy, hoạch định chính là phơng thức xử lý và giải
quyết các vấn đề một cách có kế hoạch cụ thể từ trớc. Hoạch
định có liên quan tới mục tiêu cần phải đạt đợc, cũng nh phơng
tiện để đạt đợc cái đó nh thế nào. Nó bao gồm việc xác định
rõ các mục tiêu, xây dựng một chiến lợc tổng thể, nhất quán với
những mục tiêu đó, và triển khai một hệ thống các kế hoạch
để thống nhất và phối hợp các hoạt động.
Muốn cho công tác hoạch định đạt đợc kết quả mong
muốn thì nó phải đáp ứng đợc các yêu cầu: Khoa học, khách
quan, hệ thống, nhất quán, khả thi, cụ thể, linh hoạt, phù hợp với
hoàn cảnh thực tiễn.
3/Mc tiờu: Mc tiờu l kt qu m tt c cỏc hot ng qun tr cn
hng ti trong tng lai. Hoch nh chớnh l phng tin bo m rng
tt c mi vic c thc hin l nhm tin ti tiờu tiờu y.
Mc tiờu ca mt DN cú th c phõn loi theo nhiu cỏch khỏc nhau:
- Theo tớnh cht: Mc tiờu nh lng, Mc tiờu nh tớnh
- Theo ni dng: Mc tiờu khinh t, Mc tiờu xó hi
- Theo phm vi cú:Mc tiờu chung ca doanh nghip, Mc tiờu b phn

Hoch nh ch cú th t c kt qu ch khi xỏc nh c mc tiờu
xỏc ỏng, ngc li nu khụng xỏc nh c mc tiờu xỏc ỏng thỡ quỏ trỡnh
hoch nh núi riờng v hot ng qun tr núi chung ch tin hnh mt cỏch
ngu nhiờn, mt phng hng.
Mc tiờu xỏc ỏng l mc tiờu c xỏc nh rừ rng, phự hp vi cỏc yu
t bờn trong v bờn ngoi cú s thng nht gia cp trờn v cp di.
4/Phõn loi hoch nh theo thi gian:
Hoch nh thng chia lm hai cp :
-Di hn l kộo di t 5 nm tr lờn, cũn gi l hoch nh chin lc.
- Hoạch định trung hạn: từ trên 1 năm đến dới 5 năm.
- Hoạch định ngắn hạn: Là hoạch định cho khoảng thời
gian dới 1 năm.
Hoch nh l mt tin trỡnh gm 2 ni dung:
- nh ra mc tiờu m doanh nghip cn phi t c trong tng thi k,
tc l quyt nh phi lm gỡ.
- Tỡm cỏch thc hin quyt nh ú thụng qua vic xõy dng mt h thng
gm cỏc k hoch: k hoch chin lc v k hoch chin thut.
5/Tin trỡnh hoch nh:
Bc 1: Nhn thc tng quỏt v c hi (thi c)
- Đánh giá hiện tại doanh nghiệp đang ở đâu? Điểm yếu và điểm mạnh?
- Các tác nhân bên ngoài? Các điểm thuận lợi cần khai thác? Các đối thủ
cạnh tranh gồm những ai? tiềm năng, thủ đoạn và xu thế của họ trong tương lai?
- Các cơ hội có thể hi vọng trong tương lai là gì? Và hi vọng đạt được gì
từ việc khai thác các cơ hội đó? Các rủi ro, tai hoạ, cần lưu ý đề phòng?
Thường tiến hành thông qua phân tích ma trận SWOT.
Bước 2: Xác định mục tiêu cần đạt được. cần giải quyết các vấn đề liên
quan đến một số câu vấn đề như:
Doanh nghiệp cần đạt được điều gì? để đạt được mục tiêu đó thì:
- Doanh nghiệp sẽ kinh doanh trong lĩnh vực nào?
- Vị trí dự kiến trên thị trường? (phân khúc thị trường: bình dân, cao cấp )

- Mức độ tăng trưởng về các mặt cần phải như thế nào? Bao nhiêu?
- Các quan hệ với môi trường xã hội và quan hệ trong nội bộ nào cần xử lí
và hoàn thiện? Cần lưu ý rằng, việc xác định mục tiêu không dừng lại ở chỗ xác
định trạng thái cần phải đạt được và có thể đạt được cho cả tổ chức về vấn đề
quan trọng trên cơ sở cân đối với các điều kiện cụ thể.
Bước 3: Thiết lập các tiền đề, đây là những giả thuyết được đặt ra nhằm
thực hiện mục tiêu ở bước 2.
Tiền đề của hoạch định là các giả thuyết về hoàn cảnh trong trường hợp
được xác định thông qua dự đoán. Ngoài ra, các kế hoạch hiện đang thực hiện
trong các DN cũng chính là các tiền đề quan trọng cho công tác hoạch định.
Các nhà doanh nghiệp hiện đại đều thực hiện tốt công việc dự báo phát
triển kinh tế và thị trường, có những sai lệch nhất định.
Nhà quản trị phải biết chọn lựa những tiền đề trực tiếp liên quan đến hoạt
động của DN để từ đó đi đến sự nhất trí cao trong việc xây dựng và triển khai
Bước 4: Xây dựng các phương án hành động
Trên cơ sở phân tích đánh giá tình hình hiện trạng của doanh nghiệp, mục
tiêu đã được xác định và xem xét các tiền đề liên quan, các cơ hội cũng như mối
nguy hiểm có thể xả ra trong tương lai. Nhà quản trị phải tìm ra những giải pháp
hành động khác nhau để hoàn thành mục tiêu đó một cách an toàn và hiệu quả.
Điều đó đòi hỏi nhà quản trị phải biết hạn chế số lượng các giải pháp và chỉ tiêu
để lại những phương án hành động có nhiều triển vọng nhất.
Bước 5: So sánh và lựa chọn phương án tối ưu
Từ kết quả tính toán về chi phí và kết quả mang lại của mỗi phương án để
xác định hiệu quả của nó, cân nhắc, so sánh tính khả thi, mức độ rủi ro cùng các
ưu khuyết điểm để chọn lựa phương án tối ưu để đưa vào tổ chức thực hiện .
Bước này hết sức quan trọng nhưng cũng rất phức tạp và khó khăn, đặc
biệt trong các trường hợp có quá nhiều phương án, nhà quản trị phải biết sử
dụng các phương pháp phân tích chuyên môn, các kỹ thuật toán với sự trợ giúp
của máy tính điện tử mới có thể chọn lựa các phương án hành động tối ưu nhất.
Bước 6: Xây dựng kế hoạch phù trợ để hỗ trợ cho kế hoạch chính.

Một kế hoạch chính (chiến lược) bao giờ cần đến một hệ thống các kế hoạch phụ
trợ. Thông qua việc xây dựng và đưa vào tổ chức thực hiện hệ thống các kế
hoach phụ trợ (tác nghiệp) một cách đồng bộ, nhịp nhàng và có hiệu quả thì
các kế hoạch chính mới tiến triển theo dự kiến được.
Mt chin lc cú th l tt nhng li tht bi ch do vic xõy dng v
thc hin cỏc k hoch tỏc nghip kộm. cú th thc thi cỏc chin lc mt
cỏch cú kt qu, trc ht nh qun tr phi thụng bỏo chỳng mt cỏch rừ rng
cho cp di, phi hng dn h xõy dng cỏc k hoch mt cỏch chc chn
m bo rng cỏc k hoch s gúp phn vo vic phn ỏnh v thc
hin cỏc chin lc v mc tiờu chung.
6/í ngha: Hoch nh l chc nng quan trng v ht sc cn thit i vi mi
t chc, mi doanh nghip, trong mi lnh vc. bi l kt qu ca nú s nh
hng trc tip n kt qu hot ng ca ton b t chc.
- Giỳp doanh nghip ch ng i phú vi mi s khụng n nh trong
tng lai liờn quan n ni b cng nh ngoi mụi trng.
- Nhm t c mc tiờu ca DN nờn cỏc b phn, mi thnh viờn s tp
trung s chỳ ý ca mỡnh vo mt vic t c mc tiờu v nh vy s thng
nht mi hot ng tng tỏc gia cỏc b phn trong c t chc.
- L c s quan trng u tiờn thc hin cỏc chc nng khỏc ca tin
trỡnh qun tr kinh doanh cú hiu qu.
7/VD: T lm .
8/Kt lun: Nh vy hoch nh là công cụ đắc lực trong việc phối
hợp nỗ lực của các thành viên trong một doanh nghiệp. Hoạch
định cho biết hớng đi của doanh nghiệp, có tác dụng là giảm
tính bất ổn định, giảm sự chồng chéo lãng phí, làm tăng hiệu
quả của cá nhân và tổ chức. Nhờ hoạch định mà có thể phát
triển tinh thần làm việc, giúp tổ chức có thể thích nghi đợc với
sự thay đổi của môi trờng bên ngoài, do đó có thể định hớng
đợc số phận của tổ chức v thiết lập nên những tiêu chuẩn tạo
điều kiện cho công tác kiểm tra.

Cõu 6: Chc nng kim tra iu chnh
Khi trin khai mt k hoch, cn phi kim tra d oỏn nhng tin
phỏt hin s chch hng khi k hoch v ra bin phỏp khc phc. Trong
nhiu trng hp, kim tra va to iu kin ra mc tiờu mi hỡnh thnh k
hoch mi, ci thin c cu tchc nhõn s v thay i k thut iu khin
1/KN
-Kim tra l mt tin trỡnh o lng kt qut hc hin so sỏnhvi nhng
iu ó c hoch nh, ng thi sa cha nhng sai lm m bo vic t
c mc tiờu theo nh k hoch hoc cỏc quyt nh ó c ra.
-Kim tra - iu chnh l mt tin trỡnh o lng kt qu thc hin so sỏnh
vi nhng iu ó c hoch nh, nhm m bo cho mi hat ng ca
doanh nghip c thc hin theo ỳng k hach thụng qua h thng thụng tin
phn hi, t ú s tin hnh iu chnh nu cn thit.
Họat động kiểm tra - điều chỉnh là chức năng chung của mọi nhà quản trị
từ cao cấp đến cơ sở trong doanh nghiệp, thực hiện chức năng này nhằm các
mục đích chủ yếu sau:
+ Làm sáng tỏ và chính xác hơn các mục tiêu kế họach.
+ Xác định và dự đóan những chiều hướng chính của sự thay đổi liên
quan đến họat động của doanh nghiệp.
+ Phân tích các điểm yếu làm ảnh hưởng đến tiến trình chung của doanh
nghiệp, điều chỉnh kịp thời các sai lệch, cải tiến các họat động nhằm tiết kiệm
công sức, tiền của để gia tăng năng suất, hiệu quả kinh doanh).
2/Tiến trình kiểm tra - điều chỉnh: Gồm 03 bước như sau:
-Xây dựng các tiêu chuẩn và chọn phương pháp đo lường việc thực hiện
-Đo lường việc thực hiện
-Điều chỉnh các sai lệch.
Có thể biểu diễn theo sơ đồ sau:
+ Bước 1: Thiết lập kế họach (tiêu chuẩn): Tiêu chuẩn là những chỉ tiêu
của nhiệm vụ cần được thực hiện và thông qua nó nhà quản trị có thể thu được
những dấu hiệu cần thiết để theo dõi tiến trình công việc.

Tiêu chuẩn có thể đặt ra dưới các dạng khác nhau: số giờ công, ngày
công, số sp xuất xưởng, chi phí DV, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng
+ Bước 2: Đo lường mức độ hoàn thành thực tế và so sánh với các tiêu
chuẩn đã đề ra: Ngoài các trường hợp có thể đo lường một cách chính xác các
thành quả họat động của các bộ phận và nhân viên cấp dưới, còn có nhiều
trường hợp khó đánh giá đòi hỏi nhà quản trị phải sử dụng hàng loạt các tiêu
chuẩn gián tiếp.
+ Bước 3: Tiến hành điều chỉnh kịp thời nếu kết quả thực hiện thấp hơn
tiêu chuẩn. Nếu so sánh giữa thực tế với tiêu chuẩn mà có sự khác biệt có thể
chấp nhận được thì tiếp tục thực hiện công việc. Nếu so sánh giữa thực tế với
tiêu chuẩn mà có sự khác biệt không thể chấp nhận được thì phải thực hiện họat
động điều chỉnh. Việc điều chỉnh sai lệch thường liên quan đến quá trình thực
hiện các chức năng quản trị khác nhau trong doanh nghiệp thông qua các biện
pháp cụ thể.
3/Một số nguyên nhân có thể phải dẫn đến điều chỉnh:
- Do lập kế họach không phù hợp thực tế, lúc này phải điều chỉnh kế
họach (lãnh đạo).
- Do nguồn lực yếu và thiếu cần phải bổ sung nguồn lực.
- Do năng lực và phẩm chất cán bộ yếu nên phải đào tạo và đào tạo lại.
- Do nguyên nhân bất ổn định: điều kiện tự nhiện, giá cả, tỷ giá, thể chế
chính trị lúc này phải làm tốt công tác dự báo.
4/Một số công cụ kiểm tra - điều chỉnh:
- Các báo cáo chuyên môn.
- Các báo cáo số liệu thống kê.
- Các báo cáo tài chính: Các Bảng cân đối tài sản, cân đối kế tóan là quan
trọnh nhất
Để thực hiện chức năng kiểm tra điều chỉnh có kết quả như mong muốn
đỏi hỏi nhà quản trị phải lưu ý một số nguyên tắc sau đây:
- Bộ máy kiểm tra cần phải thiết kế phù hợp với kế hoạch hoạt động của
Dn, các chức vụ, cấp bậc của đối tượng kiểm tra các kỷ thuật và hệ thống kiểm

tra phải phản ánh được nội dung của kế hoạch chúng được thiết kế ra để theo
dõi. Công việc kiểm tra đối với mỗi bộ phận, lĩnh vực phải xuất phát từ đòi hỏi,
đặc điểm của nó mới thu được các thông tin cần thiết và chính xác cho hoạt
động điều chỉnh.
Đo lường
trong thực tế
So
sánh
Sự khác biệt
Tiếp tục công
việc
Điều
chỉnh
Kế họach
(Tiêu chuẩn)
có thể chấp nhận

Sự khác biệt

không thể chấp nhận

- Công việc kiểm tra cần phải được thiết kế theo cấp bậc và cá tính của
nhà qt với một mục đích là giúp nhà qt thu nhận được thông tin dưới dạng mà họ
hiểu và dùng được một cách chính xác nhất.
- Việc kiểm tra phải vạch rõ những chổ khác biệt tại các điểm thiết yếu
tức là nhà QT phải quan tâm đặc biệt tới các yếu tố có ý nghĩa quan trọng nhất
đối với hoạt động của DN.
- Việc kiểm tra cần phải khách quan: tránh những định kiến, đánh giá sai
lầm kết quả thực hiện của cấp dưới và điều đó sẽ dẫn tới hậu quả phản tác dụng.
- Kiểm tra cần phải linh hoạt.

- Hệ thống kiểm tra cần phải phù hợp với bầu không khí của tổ chức.
- Kiểm tra cần phải tiết kiệm (phải xững với chi phí của nó).
- Phải dẫn đến tác động điều chỉnh.
5/Ý nghĩa của công tác kiểm tra, điều chỉnh
Công tác kiểm tra, điểu chỉnh là việc làm hết sức cần thiết và thường
xuyên của mỗi doanh nghiệp nói chung và nhà quản trị nói riêng vì nếu thường
xuyên kiểm tra sẽ phát hiện được những vấn đề chưa hoặc không hợp lý để có
phương án điều chỉnh kịp thời phù hợp với chiến lược của công ty. Mặt khác
còn có thể nhận biết những thế mạnh của công ty để phát huy tối đa ưu điểm.
6/Ví dụ:
Câu 7: Cơ cấu bộ máy tổ chức
Có thể hiểu tổ chức là tập hợp người được tổ chức theo cơ cấu nhất định
để hoạt động vì lợi ích chung. Trong tổ chức, các thành viên ý thức được vai trò,
trách nhiệm, quyền lợi của mình.
Các phương pháp:
- Đi từ tổng hợp đến chi tiết: Trước hết xác định mục tiêu, sau đó xây
dựng bộ máy tổng thể và đi đến chi tiết hoá cho từng bộ phận.
- Đi từ chi tiết đến tổng hợp (quy nạp): Hoàn toàn, không hoàn toàn.
- Kết hợp cả hai phương pháp nêu trên (thường dùng trong thực tế).
Cơ cấu tổ chức là sự sắp xếp các bộ phận, đơn vị, con người thành một
hệ thống để đảm bảo tính thống nhất. Xác lập các mối quan hệ về nghiệp vụ và
quyền hành giữa cá nhận, đơn vị, nhằm thiết lập môi trường thuận lợi cho hoạt
động và đạt được mục tiêu chung.
Các kiểu cơ cấu tổ chức:
1. Cơ cấu tổ chức theo kiểu giản đơn:
Mô hình bộ máy đơn giản được tổ chức ở dạng thấp, thường có 2 đến 3
cấp, cơ cấu gồm một cấp trên và cấp dưới. Vai trò của nhà quản trị và chủ sở
hữu doanh nghiệp tập trung vào một người, tất cả mọi quyết định trong tổ chức
do một người làm và mọi quyền đều tập trung vào người này nên thường có tầm
quản trị rộng.

- Ưu điểm: Đơn giản, gọn nhẹ, linh hoạt, ít tốn kém.
- Nhược điểm: Dễ bị khủng hoảng khi quá tải hoặc gặp những yếu tố bất
ngờ khi đó nhà quản trị không thể giải quyết hết các công tác một cách nhanh
chóng, kịp thời. Kiểu cơ cấu tổ chức này chỉ sử dụng cho quy mô nhỏ, chủ yếu ở
các hộ gia đình như: các quán ăn, cửa hàng nhỏ.
Sơ đồ
2. Cơ cấu tổ chức theo kiểu chức năng:
Khi doanh nghiệp phát triển thì mô hình trực tuyến không còn phù hợp
mà cần phải hình thành các đơn vị chức năng. Sự xuất hiện các đơn vị chức năng
để hoạt động trong từng lĩnh vực do một chuyên gia lãnh đạo và có quyền chỉ
đạo các đơn vị trực tuyến
- Ưu điểm: Sử dụng tài nguyên có hiệu quả hơn, phát huy được sự sáng
tạo, tham mưu cho lãnh đạo ra quyết định sát, đúng trong lĩnh vực chuyên môn
được phân công. Thuận tiện trong đào tạo. Dễ dàng trong kiểm tra. Không đòi
hỏi nhà quản trị phải có kiến thức toàn diện
- Nhược điểm: Đôi khi để xảy ra mâu thuẩn giữa các đơn vị chức năng. Vì
đơn vị chức năng thường nặng về theo đuổi mục tiêu riêng mà quên mục tiêu
chung. Trách nhiệm quá nặng đối với người quản trị cấp cao hơn trong tổ chức
phối hợp hoạt động. Các nhà quản trị thường thiếu nhãn quan tổng hợp về toàn
bộ tổ chức, do đó công tác đề bạt, bổ nhiệm chức danh sẽ gặp khó khăn.
Sơ đồ
Chủ quán
Phục vụ
Bếp ăn
Thanh toán
3. Cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến:
Để khắc phục tình trạng quá tải về vị trí phức tạp các hoạt động giữa các
bộ phận chức năng khi tổ chức lớn mạnh về quy mô, đòi hỏi nhà quản trị phải
thành lập những địa vị tương đối độc lập để tự giải quyết công việc của mình.
Cơ cấu trực tuyến có đặc điểm là mọi công việc và quyền hành đều được

giao cho từng đơn vị và quan hệ quyền hành được phân định rõ ràng với một cấp
trên trực tiếp.
- Ưu điểm: Có kế hoạch hoạt động độc lập. Khắc phục tình trạng quá tải
về vị trí, phức tạp về các hoạt động giữa các đơn vị chức năng khi quy mô tổ
chức lớn mạnh. Đảm bảo chế độ một thủ trưởng. Người thừa hành chỉ nhận
mệnh lệnh từ một người lãnh đạo cấp trên trực tiếp. Chế độ trách nhiệm rõ ràng.
- Nhược điểm: Phụ thuộc về thanh toán tài chính. Người lãnh đạo phải có
kiến thức toàn diện. Hạn chế việc sử dụng các chuyên gia có trình độ. Dễ dẫn
đến cách quản lý gia trưởng Sơ đồ:
VD : Thường gặp ở các đơn vị công an, bộ đội
4. Cơ cấu tổ chức theo kiểu hổn hợp trực tuyến, chức năng:
Đây là kiểu cơ cấu tổ chức phổ biến nhất ở Việt nam hiện nay. Mô hình
này có đặc điểm cơ bản là có sự tồn tại các đơn vị chức năng, các đơn vị này
thuần túy chỉ làm nhiệm vụ chuyên môn cho cấp quản trị thượng đỉnh trong
từng lĩnh vực chuyên môn.
- Ưu điểm: Có đầy đủ các bộ phận nên thuận lợi trong phối hợp hoạt
động hoàn thành mục tiêu chung, đảm bảo sự thích nghi cho các bộ phận. Các
quyết định đưa ra thường chính xác cao. Tạo điều kiện cho các giám đốc trẻ.
(có đủ ưu điểm của trực tuyến, chức năng).
- Nhược điểm : Cồng kềnh, nhiều tầng nấc dễ dẫn đến tình trạng quan
liêu kém linh hoạt, đáp ứng chậm sự thay đổi của môi trường; chi phí quản lý
lớn. Dễ xảy ra mâu thuẩn giữa đơn vị trực tuyến và đơn vị chức năng.
Giám đốc
PGĐ sản xuất Các đơn vị chức năng PGĐ tiêu thụ
Phân xưởng 1 Phân xưởng 2 Cửa hàng 1 Cửa hàng 2
VD: tại công ty TNHH.MTV lâm nghiệp
Krông Kông
5. Cơ cấu tổ chức theo kiểu ma trận (dự án):
Đây là dạng mô hình, ngày càng được áp dụng nhiều trong thực tiễn. Cơ
cấu kiểu ma trận cho phép cùng lúc thực hiện nhiều dự án. Sản xuất nhiều loại

sản phẩm khác nhau. Cơ cấu này ngoài người lãnh đạo theo tuyến và theo chức
năng còn được sự giúp đỡ của người lãnh đạo theo đề án. Trong cơ cấu này mỗi
thành viên của bộ phận trực tuyến với bộ phận chức năng được gắn liền với việc
thực hiện một đề án trên một khu vực nhất định
Thường thấy tổ chức ở Dự án, Hệ thống công nghệ thông tin, phần mền
quản lý, mạng nội bộ
- Ưu điểm: Hiện đại, tiện lợi, có tính khoa học cao, giải quyết công việc
nhanh chóng.
- Nhược điểm: Tốn kém, đòi hỏi người quản trị, sử dụng phải có trình độ
nhất định (Lắp đặt máy, cài đặt phần mềm, viết tài liệu, tập huấn )
Lãnh đạo Dự án A
Tài chính
Kỹ huật
Nhân sự
Dự án B Dự án C

×