Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 144 trang )

B

GIÁO D

C VÀ ĐÀO T

O

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG






LÊ HỒNG LIÊM



HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP KINH DOANH DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH




LUẬN VĂN THẠC SĨ







Khánh Hòa - năm 2014
B

GIÁO D

C VÀ ĐÀO T

O

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG





LÊ HỒNG LIÊM


HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP KINH DOANH DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH


LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Mã ngành : 60 34 01 02



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐỖ THỊ THANH VINH

ThS. VÕ HẢI THỦY



Khánh Hòa
-
năm 2014

i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh” là
công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu trong đề tài này được thu thập và sử dụng một cách trung thực.
Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này không sao chép của bất cứ
luận văn nào và cũng chưa được trình bày hay công bố ở bất cứ công trình nghiên
cứu nào khác trước đây.

Nghệ
An

, ngày tháng năm 2014
Tác giả



Lê Hồng Liêm
ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn tôi đã nhận được rất
nhiều sự đóng góp ý kiến, động viên, giúp đỡ từ các đồng nghiệp là CBCC Cục Thuế
tỉnh Hà Tĩnh nói riêng và ngành thuế nói chung.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô, Khoa đào tạo sau Đại học Trường Đại
học Nha Trang đã dạy dỗ và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu làm nền tảng
cho việc thực hiện luận văn này. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới
Tiến sĩ Đỗ Thị Thanh Vinh và Thạc sĩ Võ Hải Thủy, là những người đã tận tình
hướng dẫn và chỉ bảo để tôi có thể hoàn tất luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh, Sở Văn hóa –
Thể thao và Du lịch tỉnh Hà Tĩnh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời
gian theo học khóa học và hoàn thiện luận văn này.
Cuối cùng, tôi cũng xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè, đồng nghiệp, các
doanh nghiệp du lịch đã giúp tôi trả lời bản câu hỏi khảo sát làm nguồn dữ liệu cho
việc phân tích và cho ra kết quả nghiên cứu của luận văn cao học này.

Tác giả


Lê Hồng Liêm
iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ viii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP 6
1.1. Lý luận cơ bản về thuế 6
1.1.1. Khái niệm, bản chất và chức năng của thuế 6
1.1.2. Phân loại thuế 7
1.1.3. Các yếu tố cơ bản cấu thành một sắc thuế 9
1.2. Lý luận cơ bản về Thuế thu nhập doanh nghiệp 11
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế TNDN 11
1.2.2. Các yếu tố cấu thành thuế thu nhập doanh nghiệp 12
1.3. Lý luận cơ bản liên quan đến công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp của
doanh nghiệp kinh doanh du lịch 21
1.3.1. Khái niệm, vai trò và nguyên tắc của quản lý thuế 21
1.3.2. Nội dung của công tác quản lý thuế TNDN 23
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế 27
1.3.4. Một số vấn đề lý luận về hoạt động kinh doanh du lịch 31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP 37KINH DOANH DU
LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH 37
2.1. Sự phát triển của ngành du lịch trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh 37
2.1.1. Các đặc điểm kinh tế xã hội ảnh hưởng đến sự phát triển ngành du lịch trên
địa bàn tỉnh Hà Tĩnh 37

2.1.2. Tình hình phát triển ngành du lịch trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn
2009-2013 40
2.2. Tổng quan về các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh 42
2.2.1. Đặc điểm về loại hình doanh nghiệp 42
2.2.2. Đặc điểm về sự phân bố theo khu vực địa lý 43
iv

2.2.3. Đặc điểm về các loại hình kinh doanh du lịch 44
2.2.4. Kết quả hoạt động của các doanh nghiệp KDDL trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh 48
2.3. Tổng quan về Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh 50
2.3.1. Sự ra đời và phát triển 50
2.3.2. Chức năng và nhiệm vụ 51
2.3.3. Đặc điểm bộ máy quản lý và kết quả hoạt động của Cục thuế tỉnh Hà Tĩnh
các năm qua 54
2.4. Thực trạng công tác quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp kinh doanh du
lịch trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh 57
2.4.1. Công tác lập dự toán thuế TNDN 58
2.4.2. Quản lý công tác đăng ký, kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế TNDN đối
với doanh nghiệp kinh doanh du lịch 62
2.4.3. Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế TNDN 72
2.4.4. Công tác thanh tra kiểm tra thuế TNDN đối với doanh nghiệp KDDL 73
2.4.5. Quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế TNDN đối với doanh nghiệp kinh
doanh du lịch 75
2.4.6. Công tác xử lý khiếu nại, tố cáo về thuế đối với doanh nghiệp KDDL 78
2.5. Điều tra khảo sát ý kiến đánh giá của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa
bàn tỉnh Hà Tĩnh đối với công tác quản lý thuế 80
2.5.1. Mục đích, đối tượng, phương pháp điều tra 80
2.5.2. Giới thiệu mẫu nghiên cứu 81
2.5.3. Kết quả xử lý mẫu nghiên cứu 82
2.6. Đánh giá chung công tác quản lý quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp

kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh 93
2.6.1. Những mặt đạt được và những mặt còn hạn chế, bất cập 93
2.6.2. Phân tích nguyên nhân ảnh hưởng 96
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 99
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH DU
LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HÀ TĨNH ĐẾN NĂM 2020 100
3.1. Phương hướng, mục tiêu hoạt động của ngành thuế Hà Tĩnh đến năm 2020 100
3.1.1. Phương hướng hoạt động của ngành thuế Hà Tĩnh đến năm 2020 100
v

3.1.2. Mục tiêu hoạt động của ngành thuế Hà Tĩnh đến năm 2020 100
3.2. Quan điểm, chủ trương quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh
nghiệp ngành du lịch tỉnh Hà Tĩnh 101
3.2.1. Phương hướng phát triển ngành du lịch của tỉnh Hà Tĩnh 101
3.2.2. Quan điểm quản lý thuế TNDN đối với ngành Du lịch Hà Tĩnh 103
3.3. Các giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN đối với các
doanh nghiệp du lịch 103
3.3.1. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác chuẩn bị nguồn lực cho công tác
quản lý thuế TNDN 104
3.3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức điều hành việc quản lý thuế
TNDN 107
3.3.3. Các giải pháp nhằm nâng cao ý thức pháp luật của doanh nghiệp KDDL 115
3.3.4. Các giải pháp nhằm cải thiện môi trường pháp lý liên quan đến việc quản
lý thuế TNDN 117
3.3.5. Các nhóm giải pháp khác 118
3.4. Một số kiến nghị 119
3.4.1. Kiến nghị đối với Chính phủ 119
3.4.2. Kiến nghị đối với Bộ tài chính, Tổng cục thuế và các ngành liên quan 120
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 121

KẾT LUẬN 122
TÀI LIỆU THAM KHẢO 123
PHỤ LỤC


vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CBCC

: Cán bộ công chức

DN

: Doanh nghiệp

DNDL

: Doanh nghiệp du lịch

DV

: Dịch vụ

GTGT

: Giá trị gia tăng


HĐND

: Hội đồng nhân dân

KDDL

: Kinh doanh du lịch

NNT

: Người nộp thuế

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TNCN : Thu nhập cá nhân
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TTHT : Tuyên truyền, hỗ trợ
UBND : Ủy ban nhân dân








vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Lượng khách du lịch đến Hà Tĩnh từ năm 2009 đến năm 2013 41
Bảng 2.2. Tốc độ tăng trưởng khách du lịch và doanh thu của ngành du lịch tỉnh Hà
Tĩnh từ 2009 đến 2013 41
Bảng 2.3. Các loại hình doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh từ
năm 2009 đến năm 2013 43
Bảng 2.4. Sự phân bố doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh từ
năm 2009 đến năm 2013 43
Bảng 2.5. Tình hình hoạt động kinh doanh lưu trú trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh từ năm
2009 đến năm 2013 44
Bảng 2.6. Tình hình chất lượng của các khách sạn tại Hà Tĩnh năm 2013 45
Bảng 2.7. Cơ sở kinh doanh ăn uống tại Hà Tĩnh năm 2013 46
Bảng 2.8. Cơ cấu doanh thu theo các loại hình kinh doanh du lịch tỉnh Hà Tĩnh giai
đoạn 2009 – 2013 49
Bảng 2.9. Kết quả hoạt động của ngành thuế Hà Tĩnh giai đoạn 2009-2013 57
Bảng 2.10. Tình hình thực hiện dự toán thuế TNDN của các doanh nghiệp kinh doanh
du lịch giai đoạn 2009-2013 61
Bảng 2.11. Tình hình cấp mã số thuế cho doanh nghiệp của ngành Thuế Hà Tĩnh trong
thời gian qua 63
Bảng 2.12. Kết quả thực hiện kế hoạch nộp thuế TNDN của doanh nghiệp kinh doanh
du lịch tỉnh Hà Tĩnh 70
Bảng 2.13. Kết quả công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT của ngành thuế Hà Tĩnh giai
đoạn từ năm 2009 đến năm 2013 72
Bảng 2.14. Tình hình nợ thuế của doanh nghiệp trong thời gian qua 76
Bảng 2.15. Kết quả thu nợ thuế trong thời gian qua 77
Bảng 2.16. Thống kê số doanh nghiệp tham gia trả lời bản khảo sát 82

Bảng 2.17. Thống kê về lĩnh vực kinh doanh của mẫu nghiên cứu 83
Bảng 2.18. Quy mô của mẫu khảu sát 83
Bảng 2.19. Loại hình sở hữu của mẫu khảo sát 84
Bảng 2.20. Đánh giá công tác quản lý đăng ký, kê khai thuế và căn cứ tính thuế 85
Bảng 2.21. Đánh giá của các doanh nghiệp về công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT 87
Bảng 2.22. Đánh giá công tác Thanh tra, kiểm tra thuế 88
Bảng 2.23. Công tác xử lý khiếu nại, tố cáo về thuế 92
Bảng 3.1. Dự toán định hướng thu cho NSNN của ngành Thuế Hà Tĩnh 100
Bảng 3.2. Mục tiêu về thu nhập của ngành du lịch Hà Tĩnh đến năm 2030 102
Bảng 3.3. Dự báo chỉ tiêu GDP và vốn đầu tư cho du lịch Hà Tĩnh đến năm 2020 và
định hướng đến năm 2030 103

viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tốc độ tăng trưởng khách du lịch và doanh thu của ngành du lịch tỉnh Hà
Tĩnh từ 2009 đến 2013 42
Biểu đồ 2.2. Chất lượng của các khách sạn trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh năm 2013 45
Biểu đồ 2.3. Thống kê các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
giai đoạn 2009-2013 47
Biểu đồ 2.4. Tình hình dự toán và thực hiện thuế TNDN của DNKDDL Hà Tĩnh 60
Biểu đồ 2.5. Tỷ lệ thực hiện kế hoạch nộp thuế TNDN của doanh nghiệp kinh doanh
du lịch tỉnh Hà Tĩnh 71
Biểu đồ 2.6. Điểm trung bình đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra Thuế 89
Biểu đồ 2.7. Đánh giá công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế 90
Biểu đồ 2.8. Tỷ lệ % đánh giá công tác xử lý khiếu nại tố cáo về thuế TNDN 92

Hình 2.1. Trụ sở làm việc của Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh 50
Hình 2.2. Tổ chức bộ máy quản lý tại Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh 54
Hình 2.3. Quy trình lập dự toán thuế TNDN 59


Sơ đồ 2.4. Quy trình kê khai thuế điện tử tổng quát 64
Sơ đồ 2.5. Quy trình kê khai thuế điện tử tại Cục Thuế Hà Tĩnh 65
Sơ đồ 2.6. Quy trình nộp thuế của doanh nghiệp 68


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Luật quản lý thuế ra đời có hiệu lực từ 1/7/2007, đã làm thay đổi căn bản cơ chế
quản lý thuế trước đây, trao quyền chủ động hơn cho người nộp thuế tự khai, tự nộp,
tự chịu trách nhiệm trước pháp luật. Cơ chế này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
người nộp thuế, tuy nhiên công tác quản lý thuế ngày càng khó khăn, phức tạp hiện tượng
khai man, trốn thuế xảy ra nhiều hơn. Đây là hậu quả của việc trao quyền chủ động.
Cùng với sự phát triển của đất nước, Hà Tĩnh là tỉnh đầy tiềm năng cho sự phát
triển kinh tế xã hội nói chung và ngành du lịch nói riêng. Du khách đến Hà Tĩnh trong
những năm gần đây có sự tăng nhanh cả về số lượng lẫn chất lượng. Ngoài khách nội
tỉnh, hằng năm, Hà Tĩnh đón đông đảo du khách từ mọi miền trong cả nước và từ
nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là từ Lào. Số lượng khách có sự tăng nhanh, từ
186.340 lượt khách năm 2009 tăng lên 571.296 lượt khách năm 2013. Cùng với
sự tăng lên của thời gian lưu trú, mức chi tiêu của du khách cũng tăng lên và
mục đích du lịch ngày càng đa dạng. Cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành du lịch Hà
Tĩnh ngày càng được hoàn thiện, đặc biệt là các cơ sơ lưu trú, cơ sở ăn uống và các cơ
sở vui chơi giải trí. Doanh thu từ ngành du lịch tăng liên tục qua các năm, từ 71.640
triệu đồng năm 2009 tăng lên 234.190 triệu đồng năm 2013. Tỷ lệ đóng góp cho ngân
sách Nhà nước của ngành du lịch Hà Tĩnh ngày càng lớn. Bên cạnh đó, nhân lực cũng
như trình độ của ngành thuế phục vụ cho công tác quản lý thuế chưa theo kịp tốc độ
phát triển kinh tế nói chung và của ngành du lịch nói riêng. Vì vậy trong quá trình

quản lý thuế nói chung và công tác quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp du
lịch nói riêng trên địa bàn tĩnh Hà Tĩnh sẽ không thể tránh khỏi những hạn chế, bất cập
nhất định như hiện tượng trốn thuế, gian lận thuế, nợ thuế, khiếu nại tố cao về thuế…
Do đó để tăng thu cho ngân sách Nhà nước, cần có các giải pháp mang tính thực
tiễn, nhằm kích thích việc thực hiện nghĩa vụ thuế và kiểm soát quá trình kê khai của
người nộp thuế.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài cho luận văn thạc
sỹ là :"Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh
nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh".
Đề tài đi sâu nghiên cứu nhằm nâng cao vai trò Nhà nước về quản lý thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, góp phần làm cho
2

chính sách thuế được thực hiện đúng hơn, đầy đủ hơn, đạt được kết quả cao hơn. Việc
tổ chức thực hiện được cải cách theo hướng rõ ràng, minh bạch, tạo điều kiện tối đa
cho người nộp thuế, nhưng đồng thời cũng có biện pháp chế tài và trao quyền cho cơ
quan thuế để giám sát, kiểm tra, xử lý nghiêm minh những đối tượng cố tình vi phạm
pháp luật, tạo môi trường lành mạnh, công bằng, góp phần ổn định hơn cả về số thu cho
ngân sách nhà nước, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các
doanh nghiệp kinh doanh trong ngành du lịch trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp kinh doanh
du lịch trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian qua.
- Phát hiện những bất cập trong công tác quản lý thuế TNDN của Cục Thuế Hà
Tĩnh và nguyên nhân của như thông qua việc điều tra thăm dò ý kiến các doanh nghiệp
du lịch.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế TNDN đối

với các doanh nghiệp kinh doanh ngành du lịch trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh trong thời
gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thuế TNDN đối với các
doanh nghiệp kinh doanh trong ngành du lịch do Cục thuế Hà Tĩnh quản lý.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
-Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu đặc thù của các doanh nghiệp kinh
doanh trong ngành du lịch và các vấn đề liên quan đến công tác quản lý thuế TNDN
đối với các doanh nghiệp lĩnh vực này.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý thuế TNDN của Cục
Thuế Hà Tĩnh đối với các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn, nhà hàng và lữ hành
trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thuế TNDN đối
với các doanh nghiệp du lịch trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến năm 2013 và đề
xuất giải pháp cho công tác quản lý thuế TNDN cho giai đoạn từ đây đến năm 2020.
3

Việc khảo sát điều tra được thực hiện từ tháng 7 đến tháng 9 năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp sau:
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Dữ liệu sơ cấp: Tác giả thu thập dữ liệu thông qua việc điều tra khảo sát 200
doanh nghiệp kinh doanh khách sạn, nhà hàng và lữ hành trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
bằng phiếu câu hỏi (trong đó có 184 phiếu hợp lệ). Tác giả cũng thu thập dữ liệu bằng
phương pháp chuyên gia thông qua trao đổi trực tiếp với các vị lãnh đạo cấp cao trong
lĩnh vực quản lý thuế và lĩnh vực du lịch.
- Dữ liệu thứ cấp: Tác giả thu thập dữ liệu từ các phòng ban chức năng tại Cục
thuế Hà Tĩnh, từ các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, từ nguồn tài liệu
phong phú từ sách báo internet…

4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Để xử lý số liệu thu thập từ điều tra doanh nghiệp, tác giả sử dụng phần mềm
SPSS 18.0. thông qua phương pháp phân tích thống kê mô tả và phân tích tương quan
bảng chéo.
Để làm rõ thực trạng của công tác quản lý thuế, tác giả sử dụng các phương pháp
thống kê mô tả, so sánh, phương pháp phân tích và tổng hợp.
Để đưa ra các giải pháp và kiến nghị, tác giả không chỉ dựa trên cơ sở lý thuyết,
cơ sở thực tiễn thông qua khảo sát, mà còn dựa vào ý kiến chuyên gia và kinh nghiệm
trong quá trình công tác của chính tác giả - người đã có 15 năm gắn bó với ngành Thuế.
5. Đóng góp khoa học của nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Luận văn hệ thống hóa toàn bộ cơ sở lý luận và thực tiễn về
quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn có thể là một tài liệu tham khảo tốt cho Cục Thuế
Hà Tĩnh nói riêng và ngành thuế nói chung nhằm gợi ý các chính sách giải pháp nâng
cao hiệu quả quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp kinh doanh
ngành du lịch trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
6. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với các doanh nghiệp, có thể kể đến như :
- Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Lý Văn Phi (2011), Quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp tại Cục thuế Đà Nẵng”, ĐH Đà Nẵng. Luận văn này đã đề cập đến thực
4

trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế Đà Nẵng trong giai
đoạn 2008 – 2010 từ đó tác giả đề xuất 6 nhóm giải pháp bao gồm: 1. Tăng cường
tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế để nâng cao tính tuân thủ tự nguyện; 2. Đơn giản
hoá thủ tục hành chính; 3. Xây dựng hệ thống thông tin quản lý thuế; 4. Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về thuế TNDN; 5. Dự đoán khả
năng thu nợ thuế để lập kế hoạch quản lý và áp dụng biện pháp thu nợ phù hợp, kịp
thời; 6. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý thuế theo mô hình chức năng kết hợp quản

lý thuế theo đối tượng và nâng cao chất lượng cán bộ thuế.
- Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Trần Phan Quốc Chương (2013), “Quản lý
thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế Tỉnh Gia Lai.” - ĐH Tp Hồ Chí Minh.
Tác giả trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục
thuế Gia Lai, phát hiện ra những mặt còn bất cập hạn chế từ đó đề xuất 5 nhóm giải
pháp hoàn thiện công tác này.
- Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Văn Đảm (2013), “Hoàn thiện
công tác quản lý thuế TNDN đối với các công ty có vốn đầu tư nước ngoài trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa”, ĐH Nha Trang.

Tác giả đã phân tích cơ sở lý luận về công tác
quản lý thuế TNDN đối với các công ty có vốn đầu tư nước ngoài, so sánh với công
tác quản lý thuế TNDN với các loại hình doanh nghiệp khác. Trên cơ sở đó, tác giả đã
phân tích thực trạng công tác quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà giai đoạn 2009-2012 và phát hiện những
điểm mạnh cũng như hạn chế tồn tại trong công tác này từ đó đề xuất 8 nhóm giải
pháp hoàn thiện công tác này trong thời gian tới.
- Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Hồ Minh Khiêm (2013), "Quản lý thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với kinh tế Ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Quy
Nhơn", ĐH Đà Nẵng. Luận văn đã đề cập công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Quy Nhớn giai đoạn 2009 –
2012 từ đó phân tích điểm mạnh, hạn chế, tồn tại trong công tác này và đề xuất 5
nhóm giải pháp hoàn thiện công tác này.
Tuy nhiên, chưa có công trình nào đề cập đến việc Quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Đề tài nghiên cứu
chưa có sự trùng lắp về nội dung.
5

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,

luận văn được viết thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan lý luận về thuế và quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các
doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp đối các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến
năm 2020.
6

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

1.1. Lý luận cơ bản về thuế
1.1.1. Khái niệm, bản chất và chức năng của thuế
1.1.1.1. Khái niệm thuế
Theo quan điểm của các nhà cổ điểm trong cuốn Mác– Ăng ghen.TT.T2 của
NXB Sự thật– Khánh Hòa năm 1962: “Để đạt được quyền lực công cộng đó, cần phải
có những đóng góp của những người công dân của nhà nước, đó là thuế ”
Tác giả C.Mác trong cuốn Mác– Ăng ghen.TT.T2 của NXB Sự thật– Khánh Hòa
năm 1962đã viết “Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước”; Ăng ghen cũng đã
viết “Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có sự đóng góp của công dân cho nhà
nước, đó là thuế”
Một định nghĩa về thuế tương đối hoàn chỉnh được nêu lên trong cuốn
“Economics” của hai nhà kinh tế Mỹ K.P.Makkohhell và C.L.Bryu như sau: “Thuế là
một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc là chuyển giao bằng hàng hoá, dịch
vụ) của các công ty và các hộ gia đình cho Chính phủ, mà trong sự trao đổi đó họ
không nhận được một cách trực tiếp hàng hoá hoặc dịch vụ nào cả, khoản nộp đó
không phải là tiền phạt mà toà án tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp luật”.
Trên góc độ phân phối thu nhập, người ta định nghĩa: Thuế là hình thức phân

phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình
thành các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc
thực hiện

các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước
Trên góc độ người nộp thuế, thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi

tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo Luật định để đáp
ứng

nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước
Từ việc phân tích những quan niệm về thuế của thế giới và của nước ta nêu trên,
có thể nhận thức chung về thuế như sau:
Thuế là một khoản chuyển giao thu nhập bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân
cho Nhà nước theo mức độ và pháp luật quy định. Khoản chuyển giao thu nhập dưới
hình thức thuế để phục vụ cho mục tiêu công cộng. Nguồn thu về thuế không được sử
dụng cho mục tiêu cá nhân.
7

1.1.1.2. Bản chất của thuế
Bản chất của thuế được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong, vốn có của thuế.
Những đặc điểm đó là:
- Thuế luôn luôn gắn liền với quyền lực Nhà nước. Thuế là nghĩa vụ cơ bản của
công dân đã được quy định trong Hiến Pháp; thuế là một phần thu nhập của các tầng
lớp dân cư bắt buộc phải nộp cho Nhà nước; thuế là một hình thức chuyển giao thu
nhập không mang tính chất hoàn trả trực tiếp.
- Thuế là một khoản thu mang tính chất bắt buộc đối với mọi tổ chức, mọi cá
nhân trong xã hội khoản thu này không hoàn trả trực tiếp theo quy định của pháp luật.
- Các loại thuế được coi là bắt buộc mang tính chất cưỡng bức, nhằm tạo nên quỹ
tiền tệ tập trung, khá ổn định cho Nhà nước. Nhà nước sử dụng nguồn thu này thực

hiện nhiệm vụ của mình là xây dựng phát triển đất nước.
- Trong tình hình đất nước ta hiện nay, thì công cụ thuế càng quan trọng. Nhà
nước sử dụng công cụ thuế để điều tiết nền kinh tế để thực hiện mục tiêu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh cho nên
mọi nghĩa vụ, mọi tính cưỡng chế của thuế phải được thể hiện đầy đủ, đúng đắn theo
quy định của pháp luật.
1.1.1.3. Chức năng của thuế
Thuế không những là một phạm trù kinh tế mà còn là phạm trù tài chính, nó biểu
hiện những thuộc tính vốn có của các quan hệ tài chính. Tuy nhiên, thuế cũng có
những đặc trưng, hình thức vận động và các chức năng riêng của mình bắt nguồn từ
tổng thể các mối quan hệ tài chính.
Mặc dù chưa có sự thống nhất trong việc đưa ra số lượng các chức năng của
thuế, nhưng thông qua quá trình ra đời, tồn tại và phát triển của thuế, chúng ta thấy
thuế luôn thực hiện hai chức năng: chức năng huy động nguồn lực tài chính cho nhà
nước và chức năng điều chỉnh.
1.1.2. Phân loại thuế
Để phục vụ công tác nghiên cứu, quản lý và tổ chức tiến hành thu thuế, tùy mục
tiêu, yêu cầu của từng giai đoạn mà cơ cấu và nội dung chính sách thuế có khác nhau.
Cũng tuỳ thuộc vào yêu cầu của việc xem xét, đáng giá và phân tích mà phân loại các
loại thuế căn cứ vào các tiêu thức.
Tuỳ thuộc vào mục tiêu, yêu cầu của từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội mà
cơ cấu và nội dung các Luật thuế có khác nhau. Cũng tuỳ thuộc vào cơ sở, mục đích
8

phân định, thông thường thuế được phân loại theo các tiêu thức sau:
1.1.2.1. Phân loại thuế theo tính chất
Phân loại theo tính chất kinh tế của thuế thì toàn bộ số thuế trong xã hội được
phân thành hai loại: Thuế gián thu và thuế trực thu
a. Thuế gián thu: Là loại thuế cấu thành trong giá cả hàng hóa dịch vụ, trường
hợp này người nộp thuế là người kinh doanh, người chịu thuế là người tiêu dùng (Thuế

giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu )
b. Thuế trực thu: Là loại thuế điều tiết trực tiếp vào thu nhập của người nộp,
trong trường hợp này người nộp thuế và người chịu thuế đồng nhất với nhau, Thuế
trực thu không được trừ các khoản chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế (Thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao).
Trong điều kiện nước ta hiện nay thuế gián thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số
thu về thuế. Vì vậy Nhà nước ta đang quan tâm đến thuế gián thu hơn là thuế trực thu.
1.1.2.2. Phân loại thuế theo đối tượng
a. Thuế giá trị gia tăng: Thuế GTGT là thuế thu trên phần giá trị tăng thêm của
hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và
được nộp vào ngân sách theo mức độ tiêu thụ hàng hoá dịch vụ.
b. Thuế tiêu thụ đặc biệt: Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế thu vào hành vi sản
xuất, nhập khẩu các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và hành vi kinh
doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế được cấu thành trong giá cả
hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng chịu khi mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ
c. Thuế xuất, nhập khẩu: Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế thu vào hành
vi xuất khẩu, nhập khẩu các loại hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên
giới Việt Nam
d. Thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh
vào thu nhập chịu thuế của cơ sở sản xuất kinh doanh trong kỳ.
e. Thuế tài nguyên: Thuế tài nguyên là một khoản thu bắt buộc đối với các tổ
chức và cá nhân có hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên không phụ thuộc vào
cách thức tổ chức và hiệu qủa sản xuất kinh doanh của người khai thác.
f. Các loại thuế khác như: Thuế nhà đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu
tiền cấp giấy quyền sử dụng đất - thu tiền sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, thuế môn
bài, lệ phí trước bạ, phí giao thông, các loại phí -lệ phí khác.
9

1.1.2.3. Phân loại theo địa giới hành chính
- Thuế Trung ương: Là loại thuế mà ngân sách trung ương hưởng 100% như

thuế xuất nhập khẩu; thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hoá nhập khẩu; thuế giá trị gia tăng,
hàng hoá nhập khẩu…
- Thuế địa phương: Là loại thuế mà ngân sách địa phương hưởng 100% như thuế
môn bài, thuế nhà đất, thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuế điều tiết: Là loại thuế phân chia giữa cấp ngân sách trung ương và cấp
ngân sách địa phương theo tỷ lệ nhất định như thuế giá trị gia tăng ngoại trừ thuế giá
trị gia tăng hàng hoá xuất khẩu; thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hoá, dịch vụ sản xuất trong
nước ngoại trừ thuế giá trị gia tăng từ hoạt động xổ số kiến thiết.
1.1.3. Các yếu tố cơ bản cấu thành một sắc thuế
Mỗi sắc thuế được ban hành nhằm đáp ứng các mục tiêu riêng song nhìn chung,
mỗi sắc thuế đều được cấu thành bởi các yếu tố sau:
1.1.3.1. Tên gọi
Tên gọi của mỗi sắc thuế thể hiện đối tượng tác động của sắc thuế hoặc mục tiêu
của việc áp dụng sắc thuế đó. Ví dụ, thuế “thu nhập doanh nghiệp” đánh trên thu nhập
của doanh nghiệp; thuế “tiêu thụ đặc biệt” đánh vào việc tiêu dùng các hàng hoá, dịch
vụ đặc biệt được sản xuất hoặc nhập khẩu
1.1.3.2. Đối tượng nộp thuế và đối tượng được miễn thuế
Yếu tố này xác định rõ tổ chức, cá nhân nào có nghĩa vụ phải kê khai và nộp loại
thuế này hoặc tổ chức, cá nhân nào không phải kê khai và nộp loại thuế này (đối tượng
được miễn nộp thuế) theo quy định của luật thuế.
1.1.3.3. Cơ sở thuế (tax base)
Yếu tố này xác định rõ thuế được tính trên cái gì. Tuỳ theo mục đích và tính chất
của từng sắc thuế, cơ sở thuế có thể là các khoản thu nhập nhận được trong kỳ tính
thuế của một tổ chức, cá nhân nào đó (ví dụ, cơ sở tính thuế thu nhập doanh nghiệp là
tổng thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp trong kỳ); Cơ sở thuế có thể là tổng trị giá
hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ nếu là thuế đánh vào hàng hoá, dịch vụ (ví dụ, cơ sở
tính thuế doanh thu là tổng doanh thu nhận được trong kỳ tính thuế; cơ sở tính thuế giá trị
gia tăng đối với hàng hoá sản xuất trong nước là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng ).
1.1.3.4. Mức thuế, thuế suất
Mức thuế, thuế suất là yếu tố quan trọng nhất của một sắc thuế, có thể nói, đó là

“linh hồn” của một sắc thuế, phản ánh yêu cầu và mức độ động viên của Nhà nước
10

trên một cơ sở tính thuế, đồng thời cũng là mối quan tâm hàng đầu của người nộp thuế.
Có các loại mức thuế - thuế suất sau đây:
- Mức thuế cụ thể (tuyệt đối):
Mức thu thuế được ấn định bằng một mức tuyệt đối dựa trên cơ sở thuế. Ví dụ,
thuế môn bài quy định thu theo mức 3.000.000 đ/năm đối với cơ sở kinh doanh hạch
toán độc lập có mức vốn đăng ký trên 10 tỷ đồng, thu theo mức 1.000.000 đ/năm đối
với cơ sở kinh doanh có vốn đăng ký dưới 2 tỷ đồng
- Thuế suất nhất định:
Thuế suất được xác định bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định trên cơ sở tính thuế,
không thay đổi theo quy mô của cơ sở tính thuế. Ví dụ, thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp là 25% trên thu nhập chịu thuế; thuế tiêu thụ đặc biệt quy định thuế suất đối với
dịch vụ kinh doanh vũ trường, masage, karaoke là 30%
- Thuế suất luỹ tiến:
Thuế suất tăng dần theo sự tăng lên của cơ sở tính thuế (thường là thu nhập chịu
thuế hoặc trị giá tài sản chịu thuế). Có hai loại thuế suất luỹ tiến: thuế suất luỹ tiến
từng phần và thuế suất luỹ tiến toàn phần.
- Biểu thuế:
Biểu thuế là bảng tổng hợp các thuế suất hoặc mức thuế nhất định trong một sắc
thuế. Ví dụ, biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; biểu thuế thu nhập cá nhân; biểu
thuế tiêu thụ đặc biệt.
1.1.3.5. Chế độ miễn, giảm thuế
Miễn, giảm thuế là yếu tố ngoại lệ được quy định trong một số sắc thuế, theo đó,
quy định cụ thế các trường hợp, đối tượng nộp thuế được phép miễn thuế hoặc giảm
bớt nghĩa vụ thuế so với thông thường.
1.1.3.6. Trách nhiệm, nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế
Yếu tố này quy định trách nhiệm, nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế trong quá
trình thi hành luật thuế.

1.1.3.7. Thủ tục kê khai, thu nộp, quyết toán thuế
Quy định rõ hình thức thu nộp, thủ tục thu nộp, kê khai, quyết toán thuế, thời
gian thu nộp nhằm đảm bảo sự minh bạch, rõ ràng của chính sách, tạo cơ sở pháp lý
để xử lý các trường hợp vi phạm luật thuế.
Ngoài các yếu tố cơ bản trên đây, trong các sắc thuế còn quy định rõ trách nhiệm
quyền hạn của cơ quan thuế và các cơ quan liên quan trong quá trình thi hành luật
thuế; các hình thức vi phạm hành chính và các biện pháp xử lý vi phạm hành chính
11

Ở nước ta, các quy định liên quan đến quản lý thuế nêu trên, như về trách nhiệm,
nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế, kê khai, thu nộp, quyết toán thuế, xử lý vi phạm…
trước đây được quy định trong các Luật thuế. Tuy nhiên, các quy định này đã được
chuyển vào nội dung quy định của Luật quản lý thuế (Luật số 78/2006/QH11 ngày
29/11/2006). Kể từ ngày Luật Quản lý thuế có hiệu lực thi hành (01/7/2007) các nội
dung về quản lý trong các Luật thuế hiện hành bị bãi bỏ và được thực hiện thống nhất
theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật này
1.2. Lý luận cơ bản về Thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế TNDN
1.2.1.1. Khái niệm thuế TNDN
Thu nhập là những khoản thu dưới dạng tiền tệ hoặc hiện vật của các tổ chức
hoặc cá nhân nhận được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, từ lao động, từ
quyền sở hữu quyền sử dụng về tài sản, tiền vốn mà có hoặc các khoản thu nhập khác
mà xã hội dành cho trog một thời kỳ nhất định thường là một năm.
Theo luật thuế Việt Nam: “Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào thu
nhập chịu thuế của cơ sở sản xuất kinh doanh trong kỳ.”
1.2.1.2. Đặc điểm thuế TNDN
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế trực thu, vì vậy đối tượng nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp là các doanh nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế
khác nhau đồng thời cũng là người chịu thuế.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của

các doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tư. Thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định trên
cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có
lợi nhuận mới phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.2.1.3. Vai trò của thuế TNDN
- Thuế thu nhập doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong khuyến khích đầu tư
phát triển kinh tế – xã hội, khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và
lãnh thổ thông qua các quy định về ưu đãi thuế, các yếu tố kỹ thuật trong tính thuế,
quản lý thuế.
- Thuế thu nhập doanh nghiêp là công cụ quan trọng và hiệu quả trong việc bảo
đảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của chính phủ.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp thu trên thu nhập của doanh nghiệp sau khi đã trừ
đi những chi phí để tạo ra thu nhập trong mỗi kỳ tính thuế, số thuế cao hay thấp tác
12

động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, việc tính thuế cần dựa vào
các chuẩn mực kế toán, gắn với các quy chế quản lý tài chính của mỗi doanh
nghiệp,…
- Mặt khác việc đánh thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm từng bước thu hẹp sự
phân biệt giữa đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước, giữa doanh nghiệp nhà nước
với doanh nghiệp tư nhân, đảm bảo trong sản sản xuất kinh doanh phù hợp với chủ
trương phát triển kinh tế nhiều thành phần ở nước ta.
Vì vậy, thuế thu nhập doanh nghiệp có ý nghĩa như một công cụ giúp doanh
nghiệp tăng cường công tác quản lý nội bộ cũng như xác định chiến lược kinh doanh
trong từng thời kỳ.
1.2.2. Các yếu tố cấu thành thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.2.1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế. (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; Các đơn vị sự
nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập

trong tất cả các lĩnh vực; Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác
xã; Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi
là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt Nam và các tổ chức khác
ngoài các tổ chức nêu trên có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá hoặc dịch vụ và
có thu nhập chịu thuế;
1.2.2.2. Phương pháp tính thuế TNDN
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính
thuế nhân với thuế suất.
Thuế TNDN
phải nộp
=
Thu nhập
tính thuế
x
Thuế suất
thuế TNDN
Trường hợp doanh nghiệp nếu có trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định như sau:
Thuế TNDN
phải nộp
= (

Thu nhập
tính thuế
-
Phần trích lập quỹ
KH&CN
) X

Thuế suất

thuế TNDN
Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc loại thuế
tương tự thuế thu nhập doanh nghiệp ở ngoài Việt Nam thì doanh nghiệp được trừ số
thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
13

- Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp doanh nghiệp áp
dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm tài
chính áp dụng.
- Đơn vị sự nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc
đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (tương ứng với mức thuế suất 25%) sau khi
đã thực hiện ưu đãi miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có) mà các đơn vị này
hạch toán được doanh thu nhưng không hạch toán và xác định được chi phí, thu nhập
của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ %
trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ.
1.2.2.3. Căn cứ tính thuế TNDN
a. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu
nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước theo quy định.
Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:
Thu nhập
tính thuế
=
Thu nhập
chịu thuế
-
Thu nhập
được miễn
thuế

+

Các khoản lỗ được kết
chuyển theo quy định
b. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập
chịu thuế

=
Doanh
thu
-

Chi phí
được trừ
+
Các khoản
thu nhập khác

c. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
- Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế (gọi tắt là doanh thu tính thuế) là toàn bộ
tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ (không có thuế GTGT nếu cơ sở kinh doanh nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ; có cả thuế GTGT nếu cơ sở kinh doanh nộp
thuế theo phương pháp trực tiếp) sau khi đã trừ chiết khấu giảm giá hàng bán, trị giá
hàng bị trả lại, tiền lãi trả chậm, nhưng bao gồm cả các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội
mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Doanh thu tính thuế còn bao gồm trị giá của hàng
hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng (tính theo giá của mặt hàng cùng loại hoặc

tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi, biếu, tặng, trang bị, thưởng cho
người lao động) và sản phẩm tự dùng (tính theo chi phí để sản xuất ra sản phẩm đó).




14

Căn cứ để xác định doanh thu là hoá đơn bán hàng, trường hợp người mua không
yêu cầu hoá đơn, nhưng cơ sở kinh doanh vẫn phải lập chứng từ bán hàng bằng cách
lập bảng kê bán hàng hoá hoặc xuất một hoá đơn bán hàng nhưng liên 2 không xé khỏi
cuống hoá đơn.
d. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
- Các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
Các khoản chi được trừ là những khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến
hành sản xuất kinh doanh trong kỳ tính thuế có liên quan đến việc tạo ra doanh thu và
thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà theo quy định của luật thuế được phép trừ
khỏi doanh thu để tính thu nhập chịu thuế.
Các khoản chi được trừ gồm nhiều khoản chi phí khác nhau nên công tác quản lý,
theo dõi rất phức tạp. Bao gồm các chi phí liên quan đến lao động quá khứ như chi phí
khấu hao TSCĐ, chi phí nguyên vật liệu (đặc điểm khoản chi này là có hoá đơn), chi
phí liên quan đến lao động sống như chi phí tiền lương, thưởng, chi hoa hồng môi giới
(đặc điểm khoản chi này là không có hoá đơn mà chỉ có hợp đồng hoặc bảng kê chi
trả) và các chi phí khác.
Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 quy định điều kiện xác định các khoản chi
được trừ và liệt kê cụ thể các khoản chi không được trừ. Theo cách này, những khoản
chi còn lại không kê trong Luật và thoả mãn điều kiện xác định các khoản chi được trừ
thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
+ Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại mục nêu trên trừ phần

giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được
bồi thường.
+ Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau: Chi khấu hao
đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ; Chi khấu hao đối với tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh được
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính); Chi
khấu hao đối với tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách
kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện
hành; Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ
quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
15

- Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hoá, dịch vụ không có hoá đơn, được phép
lập Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ mua vào (theo mẫu số 01/TNDN kèm theo
Thông tư 130/2008/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán
cho cơ sở, người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp: mua hàng hoá là
nông sản, lâm sản, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra; mua sản
phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc
nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không
kinh doanh trực tiếp bán ra; mua đất, đá, cát, sỏi của người dân tự khai thác trực tiếp
bán ra; mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt; mua đồ dùng, tài sản của hộ gia
đình, cá nhân đã qua sử dụng trực tiếp bán ra và một số dịch vụ mua của cá nhân
không kinh doanh.
- Chi tiền lương, tiền công thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Chi tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán khác để trả cho người lao động
nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
+ Các khoản tiền thưởng cho người lao động không mang tính chất tiền lương,
các khoản tiền thưởng không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng trong hợp đồng
lao động hoặc thoả ước lao động tập thể.
+ Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động

nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi.
+ Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm
hữu hạn 1 thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên,
thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị không trực tiếp tham gia điều
hành sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
- Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hoá đơn:
Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động vượt quá 1.500.000
đồng/người/năm; phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá
1.000.000 đồng/người/năm.
- Chi thưởng sáng kiến, cải tiến mà doanh nghiệp không có quy chế quy định cụ thể
về việc chi thưởng sáng kiến, cải tiến, không có hội đồng nghiệm thu sáng kiến, cải tiến.
- Chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động.
- Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động;
- Các khoản chi sau không đúng đối tượng, không đúng mục đích hoặc mức chi
vượt quá quy định.

×