Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện nam đàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (964.38 KB, 87 trang )



i


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG






HOÀNG THỊ HỒNG HÀ




HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NAM ĐÀN







LUẬN VĂN THẠC SĨ






Khánh Hòa – 2013



ii


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG







HOÀNG THỊ HỒNG HÀ



HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NAM ĐÀN

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Mã số: 60 34 01 02




LUẬN VĂN THẠC SĨ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TOÂ THÒ HIEÀN VINH
Th.S THAÙI NINH

Khánh Hòa - 2013



i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu dẫn ra
trong luận văn có nguồn gốc đầy đủ và trung thực, kết quả đóng góp của luận văn là
mới và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.

Tác giả

Hoàng Thị Hồng Hà




ii


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành gửi lời cám ơn đến Ban Giám hiệu; Quý Thầy, Cô trường Đại
học Nha Trang đã tận tình truyền đạt những kiến thức bổ ích, hỗ trợ cho tôi trong suốt
thời gian của khóa học.
Đặc biệt tôi xin trân trọng tri ân đến cô giáo TS. TÔ THỊ HIỀN VINH và thầy
Th.S THÁI NINH đã nhiệt tình ủng hộ và tận tình hướng dẫn tôi để tôi sớm hoàn
thành luận văn cao học này.
Luận văn này chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp của Quý thầy, cô cùng toàn thể những ai quan tâm đến
vấn đề nghiên cứu của đề tài.
Trân trọng kính chào!

Tác giả luận văn


Hoàng Thị Hồng Hà



iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ viii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP 5
1.1. Tổng quan vê thuế thu nhập doanh nghiệp 5
1.1.1. Đặc điểm, vai trò của thuế TNDN 5
1.1.2. Nội dung cơ bản của Luật thuế TNDN 6
1.2. Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp 12
1.2.1. Tổng quan về doanh nghiệp NQD 12
1.2.2. Quản lý thu thuế TNDN đối với doanh nghiệp NQD 17
1.2.3. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp 19
1.2.4. Nội dung quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp 22
1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp 26
1.3.1. Nhân tố chủ quan 27
1.3.2. Nhân tố khách quan 27
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
NQD TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM ĐÀN 31
2.1. Khái quát về Chi Cục Thuế Huyện Nam Đàn 31
2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy 31
2.1.2. Khái quát về quản lý thu thuế ở Chi cục Thuế huyện Nam Đàn 32
2.1.3. Thực trạng thu thuế TNDN NQD tại huyện Nam Đàn 34
2.2. Thực trạng quản lý thuế TNDN trên địa bàn huyện Nam Đàn 37
2.2.1. Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT 37


iv

2.2.2. Quản lý khai thuế, nộp thuế 38
2.2.3. Quản lý miễn thuế, giảm thuế 41

2.2.4 Quản lý doanh thu tính thuế TNDN NQD 42
2.2.5. Quản lý nợ thuế 44
2.2.6. Công tác kiểm tra thuế TNDN NQD 45
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế TNDN NQD ở huyện Nam Đàn 47
2.3.1. Kết quả đạt được 47
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 49
2.3.2.1. Hạn chế 49
2.3.2.2. Nguyên nhân 51
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 55
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM ĐÀN 56
3.1. Định hướng quản lý thuế TNDN đến năm 2015 56
3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến quản lý thuế TNDN NQD ở Chi Cục Thuế
huyện Nam Đàn 56
3.2. Định hướng hoạt động thu thuế của chi Cục thuế huyện Nam Đàn 58
3. 2.1. Phương hướng quản lý thuế TNDN NQD trên địa bàn Nam Đàn 60
3.3. Giải pháp tăng hoàn thiện quản lý thu thuế TNDN đối với doanh nghiệp NQD trên
địa bàn Nam Đàn. 63
3.3.1. Tăng cường quản lý các doanh nghiệp NQD trên địa bàn huyện. 63
3.3.2. Quản lý chặt chẽ doanh thu, chi phí 64
3.3.3. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra 67
3.3.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tư vấn, hỗ trợ ĐTNT. 68
3.3.5. Xây dựng đội ngũ cán bộ thuế có tinh thần trách nhiệm và trình độ chuyên môn cao.
69
3.3.6. Hoàn thiện hệ thống tin học, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản
lý thu thuế 70
3.3.7. Thực hiện tốt cơ chế Tự khai, tự nộp thuế của doanh nghiệp 71
3.3.8. Cải cách bộ máy thu thuế TNDN NQD nhằm tăng cường quản lý nguồn thu. 71



v

3.4. Một số kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế TNDN các doanh
nghiệp NQD. 72
3.4.1. Kiến nghị đối với Chính phủ. 72
3.4.1.1. Hoàn thiện chính sách thuế TNDN NQD 72
3.4.1.2. Tạo môi trường pháp lý cho hoạt động của các doanh nghiệp NQD. 72
3.4.1.3. Một số kiến nghị khác nhằm chống gian lận thuế TNDN NQD. 73
3.5. Kiến nghị đối với Bộ tài chính, Tổng cục thuế và các ngành liên quan 74
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 74
KẾT LUẬN 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO i






vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CNH, HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
CNXH Chủ nghĩa xã hội
CQT Cơ quan thuế
CTN DV Công thương nghiệp - dịch vụ
ĐKKD Đăng ký kinh doanh
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
GTGT Giá trị gia tăng

KH & CN Khoa học và công nghệ
NNT Người nộp thuế
NQD Ngoài quốc doanh
NSNN Ngân sách Nhà nước
QLNN Quản lý nhà nước
QLT Quản lý thuế
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TNDN Thu nhập doanh nghiệp


vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả thu ngân sách trên địa bàn huyện Nam Đàn 33
Bảng 2.2. Số doanh nghiệp kê khai nộp thuế năm 2012 34
Bảng 2.3. Kết quả thu thu thuế TNDN trên địa bàn 36
Bảng 2.4. Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền các DN NQD 37
Bảng 2.5. Kết quả hỗ trợ NNT Thuế TNDN NQD 38
Bảng 2.6. Thổng kê tình hình nộp tờ khai thuế TNDN NQD 40
Bảng 2.7. Kết quả miễn, giảm thuế TNDN NQD 41
Bảng 2.8. Một số doanh nghiệp NQD kê khai sai doanh thu năm 2012 42
Bảng 2.9. Tình hình nợ thuế TNDN NQD từ 2010-2012 45
Bảng 2.10 Kết quả kểm tra tại trụ sở DN NQD 46



viii



DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1. Quy trình quản lý thuế 19
Sơ đồ 2.1. Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý Chi cục thuế huyện Nam Đàn 32
Sơ đồ 2.2. Mô hình tổng thể của quy trình kê khai- kế toán thuế 39
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ quy trình nộp tiền thuế của người nộp thuế 40





1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Sự ra đời của thuế là một tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và
phát triển của Nhà nước. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước (NSNN)
và là công cụ quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, góp phần đảm bảo công bằng
xã hội, kích thích sản xuất phát triển. Do có vai trò rất quan trọng nên các quốc gia đều
quan tâm đến thuế và đưa ra nhiều biện pháp quản lý và thu thuế.
Trong các sắc thuế đang áp dụng ở Việt Nam hiện nay, thuế TNDN không chỉ
là loại thuế đem lại nguồn thu lớn cho NSNN, nó còn là một công cụ để Nhà nước
thực hiện chính sách công bằng xã hội và điều tiết các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Đây cũng là loại thuế khó quản lý và dễ gây
thất thu lớn. Huyện Nam Đàn cũng không là ngoại lệ của thực tiễn đó. Làm thế nào để
quản lý thuế TNDN vừa đảm bảo thu ngân sách, thực hiện công bằng giữa các chủ thể
kinh doanh, vừa kích thích phát triển sản xuất – kinh doanh đang là bài toán khó.
Sau gần 15 năm thực hiện Luật thuế Thu nhập doanh nghiêp (TNDN) đến nay,
đã phát huy tác dụng tích cực trong việc khuyến khích phát triển kinh doanh; khuyến

khích xuất khẩu và đầu tư; thúc đẩy hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp tạo nguồn
thu lớn và ổn định cho ngân sách nhà nước. Đến hết năm 2012, toàn tỉnh 593 doanh
nghiệp với tổng số vốn lên tới 1.329,3 tỷ đồng - Quản lý thu thuế TNDN được chú
trọng. Chi Cục Thuế huyện Nam Đàn đã triển khai thực hiện tốt Luật thuế TNDN,
Luật Quản lý thuế, các quy định của Trung ương về quản lý thuế TNDN, có biện pháp
quản lý, thu thuế TNDN đối với các đối tượng khó thu Nhờ đó, số thuế TNDN tăng
nhanh, năm 2012 đạt 15 tỷ đồng gấp 6 lần so với năm 1999 và là khoản thu lớn, ổn
định của Huyện.
Tuy vậy, bên cạnh những thành tựu nêu trên công tác quản lý thuế TNDN hiện
còn nhiều trở ngại trong cơ chế chính sách, quy trình quản lý thu còn nhiều vướng
mắc, trình độ năng lực cán bộ chưa đáp ứng, ý thức chấp hành nghĩa vụ của người nộp
thuế (NNT) chưa cao. Một số hiện tượng tiêu cực còn phổ biến như: Bỏ ngoài sổ sách
nhiều khoản thu nhập (thu nhập chính từ SXKD, thu nhập khác); tăng tài sản không
đúng quy định; đưa thêm nhiều khoản chi phí khác để hạch toán vào giá trị tài sản;
đăng ký ngành nghề để ưu đãi nhưng không thực hiện đúng đăng ký; đăng ký địa bàn


2

hoạt động nhưng sau đó di chuyển địa bàn; đầu tư mở rộng, nhưng không tách riêng
phần lợi nhuận tăng thêm do đầu tư mà tính ưu đãi trên tổng lợi nhuận của DN đã gây
thất thu lớn.
Trong bối cảnh phát triển nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tăng lên
nhanh chóng cả về số lượng lẫn qui mô. Việc đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam đang đặt ra yêu cầu đổi mới căn bản của pháp luật, cơ chế
chính sách quản lý từ Trung ương đến địa phương. Điều đó đặt ra yêu cầu đổi mới
căn bản quản lý thuế TNDN nói chung và quản lý thu thuế TNDN trên địa bàn huyện
Nam Đàn nói riêng. Việc nghiên cứu để tìm ra những giải pháp mới, cải tiến qui
trình, thủ tục, cũng như đề xuất đổi mới pháp luật, chính sách để làm tăng thêm hiệu
lực, hiệu quả của công cụ thuế trở nên rất bức xúc. Đề tài "Hoàn thiện công tác

quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Nam
Đàn " được lựa chọn nghiên cứu nhằm đáp ứng đòi hỏi bức xúc đó của thực tiễn.
2. Tổng quan đề tài
Theo thống kê của Tổng cục Thuế, tổng số nợ thuế của toàn Ngành tính đến
thời điểm cuối tháng 6/2013 là 64.632 tỷ đồng. Trong đó, nhóm nợ khó thu chiếm tỷ
trọng 13,2%.
Số nợ thuế khó thu hồi tăng cao là do nhiều nguyên nhân, trong đó có trường
hợp người nộp thuế gặp khó khăn đã ngừng kinh doanh, giải thể nhưng không có khả
năng thanh toán số tiền nợ thuế, tiền phạt. Những khoản nợ này tồn đọng qua nhiều
năm và khó có khả năng thu hồi vào ngân sách. Nợ thuế cũng có nguyên nhân chủ
quan như các quy định của chính sách thuế, cơ chế quản lý thuế chưa hợp lý, thiếu
hiệu lực. Công tác quản lý của các cơ quan quản lý thuế và cán bộ thuế không tuân
thủ đúng quy định, buông lỏng quản lý. Cơ quan chủ quản khi thực hiện thủ tục cổ
phần hóa DNNN thiếu phối hợp với cơ quan thuế, sơ xuất khi xác định giá trị DN và
các nghĩa vụ tài chính nên bỏ sót các khoản thuế còn phải nộp.
Trên cơ sở đó, đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Trong 9 tháng đầu năm
2013, công tác thanh tra, kiểm tra thuế ở Nam Đàn cũng mới đạt 52%, còn thấp so
với dự kiến.


3

Về tổng quan, đề tài sử dụng phần lớn tài liệu từ tổng cục thuế và chi cục thuế
huyện Nam Đàn. Ngoài ra, nghiên cứu cũng tham khảo thêm các thông tin từ tạp chí
tài chính và dữ liệu từ Quốc hội.
Trong lĩnh vực thuế, nhiều nghiên cứu đã được triển khai thực hiện như “Giải
pháp tăng cường quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp trên địa
bàn TP. Hà Nội” của thạc sĩ Nguyễn Mạnh Hùng, “Giải pháp tăng cường kiểm tra
thuế các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Hòa Bình” của thạc sĩ

Nguyễn Thùy Linh, “Nâng cao hiệu quả công tác thu thuế trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế” của thạc sĩ Huỳnh Ngọc Sơn. Trong số đó, có nhiều thạc sĩ, cử nhân đã
nghiên cứu về lĩnh vực quản lý thuế tại tỉnh Nghệ An như đề tài “Giải pháp tăng
cường quản lý thuế giá trị gia tăng các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn
tỉnh Nghệ An” của thạc sĩ Nguyễn Thị Cúc. Trên nền tảng các nghiên cứu từ trước
đó, tác giả vận dụng và tìm hiểu thực tế tình trạng của huyện Nam Đàn.
Tính đến thời điểm hiện tại, vẫn chưa có luận văn nào nghiên cứu về tình hình
quản lý thuế của huyện Nam Đàn. Do đó, đây là công trình nghiên cứu mới, tiên
phong và được xây dựng từ chính kinh nghiệm, kiến thức và tìm hiểu của tác giả.
3. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá lý thuyết về thuế TNDN NQD và quản lý thuế TNDN NQD.
- Mô tả, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thuế TNDN NQD trên địa bàn
huyện Nam Đàn.
- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế TNDN
NQD trên địa bàn huyện Nam Đàn.
Đây cũng chính là đóng góp của luận văn mà tác giả mong muốn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là quản lý thu thuế TNDN NQD.
Phạm vi nghiên cứu là quản lý thu thuế TNDN NQD trong đó chú trọng cơ chế
quản lý thuế, quy trình và thủ tục quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp trên địa
bàn huyện Nam Đàn trong 3 năm từ 2010 đến 2012.
Nội dung quản lý thuế TNDN NQD đề cập trong luận văn chú trọng vào các
chức năng của quản lý thuế đó là: Tuyên truyền hỗ trợ, kê khai - kế toán thuế, kiểm tra
và quản lý nợ thuế.



4

5. Phương pháp nghiên cứu

Việc nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so
sánh, khảo sát thực tế.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp và
Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Chương 2: Thực trạng Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ngoài quốc doanh
trên địa bàn huyện Nam Đàn
Chương 3: Giải pháp tăng cường Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn huyện Nam Đàn







5

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan vê thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1. Đặc điểm, vai trò của thuế TNDN
1.1.1.1. Khái niệm thuế TNDN
Thuế thu nhập doanh nghiệp là sắc thuế tính trên thu nhập chịu thuế của các
doanh nghiệp trong ký tính thuế.
Thuế thu nhập doanh nhiệp (một số nuớc gọi là thuế công ty) ra đời và bắt
nguồn từ các lý do chủ yếu sau đây:
Một là, thuế TNDN được sử dụng để diều tiết thu nhập của các nhà đầu tư

nhằm góp phần đảm bảo công bằng xã hội.
Hai là, thuế TNDN là một trong các nguồn thu quan trọng của Ngân sách Nhà
nước và có xu hướng tăng lên cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Khi nền kinh tế
phát triển, đầu tư gia tăng, thu nhập của các doanh nghiệp và của các nhà đầu tư tăng
lên làm cho khả năng huy động nguồn tài chính cho Nhà nước thông qua thuế TNDN
ngày càng ổn định và vững chắc.
Ba là, xuất phát từ yêu cầu phải quản lý các hoạt động đầu tư và kinh doanh
trong từng thời kỳ nhất định, thông qua việc quy định đối tượng nộp thuế, đối tượng
chịu thuế, sử dụng thuế suất và ưu đãi thuế TNDN, Nhà nước thực hiện các mục tiêu
quản lý kinh tế vĩ mô.
1.1.1.2. Đặc điểm thuế TNDN
Thuế TNDN có các đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, thuế TNDN là thuế trực thu, đối tượng nộp thuế TNDN là các doanh
nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời cũng là
“người” chịu thuế.
Thứ hai, thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
hoặc các nhà đầu tư. Thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế,
nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải
nộp thuế TNDN.
Thứ ba, thuế TNDN là thuế khấu trừ trước thuế thu nhập cá nhân. Thu nhập mà
các cá nhân nhận được từ hoạt động đầu tư như : lợi tức cổ phần, lãi tiền gửi ngân
hàng, lợi nhuận do góp vốn liên doanh, liên kết là phần thu nhập được chia sau khi


6

nộp thuế TNDN. Do vậy, thuế TNDN cũng có thể coi là một biện pháp quản lý thu
nhập cá nhân.
1.1.1.3. Vai trò của thuế TNDN
Vai trò của thuế TNDN được thể hiện trên 3 khía cạnh sau.

Thứ nhất, thuế TNDN là khoản thu quan trọng của Ngân sách Nhà nước. Điều
này thể hiện ở phạm vi áp dụng thuế TNDN rất rộng rãi, bao gồm mọi cơ sở kinh
doanh có thu nhập. Mặt khác, cùng với xu hướng tăng trưởng kinh tế, quy mô của các
hoạt động kinh tế ngày càng được mở rộng, hiệu quả kinh doanh ngày càng cao sẽ tạo
ra nguồn thu về thuế TNDN ngày càng lớn cho Ngân sách Nhà nước.
Thứ hai, thuế TNDN là một công cụ để Nhà nước thực hiện chính sách công
bằng xã hội. Thuế TNDN được tính trên số thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi tất cả
những khoản chi phí hợp lý theo quy định với thuế suất ổn định cho nên những doanh
nghiệp có thu nhập cao phải nộp thuế nhiều. Ngược lại, những doanh nghiệp có thu
nhập thấp thì nộp thuế ít, doanh nghiệp không có thu nhập thì không phải nộp thuế.
Điều này đã tạo ra sự bình đẳng công bằng trong khả năng đóng góp cho Ngân sách
Nhà nước giữa các cơ sở kinh doanh.
Thứ ba, thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết các
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Thông qua hệ thống thuế suất ưu đãi, chế độ
miễn, giảm thuế , thuế TNDN đã góp phần khuyến khích đầu tư, sản xuất kinh doanh
phát triển theo định hướng của Nhà nước nhằm đảm bảo một cơ cấu kinh tế hợp lý.
1.1.2. Nội dung cơ bản của Luật thuế TNDN
1.1.2.1. Người nộp thuế TNDN
a. Tại điều 2, Luật thuế TNDN được Quốc hội khoá XII thông qua số 14/2008/QH12
ngày 03/6/2008 quy định như sau:
Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp) bao gồm:
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Pháp luật Việt Nam.
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây
gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
- Tổ chức được thành lập theo luật hợp tác xã.
- Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định pháp luật của Việt Nam.
- Tổ chức khác có hoạt độngsản xuất, kinh doanh có thu nhập.



7

b. Doanh nghiệp có thu nhâp chịu thuế quy định tai điều 3 của luật này phải nộp thuế
như sau :
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp thuế
đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chụi thuế phát sinh
ngoài Việt Nam.
- Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tai Việt Nam nộp thuế đối với
thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt
Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó.
- Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với
thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến
hoạt động của cơ sở thường trú.
- Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
c. Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà
thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm :
- Chi nhánh văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải,hầm
mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam.
- Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp.
- Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công
hay một tổ chức, cá nhân khác.
- Đại lý cho Doanh nghiệp nước ngoài .
- Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp
đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết
hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao
hàng hóa cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
1.1.2.2. Phương pháp tính thuế TNDN
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính

thuế nhân với thuế suất.

= x
Thuế TNDN
phải nộp

Thu nhập
tính thuế

Thuế suất
thuế TNDN


8

Trường hợp doanh gnhiệp nếu có trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định như sau:
Thuế TNDN
phải nộp
=
Thu nhập
Tính thuế
-
Phấn trích lập
quỹ KH&CN
x
Thuế suất
thuế TNDN
Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc loại thuế
tương tự thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam thì doanh nghiệp được trừ số thuế

TNDN đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế TNDN phải nộp theo quy định của Luật
thuế TNDN.
Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp doanh nghiệp áp
dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm tài
chính áp dụng. Kỳ tính thuế đầu tiên đối với doanh nghiệp mới thành lập và kỳ tính
thuế cuối cùng đối với doanh nghiệp chyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi
hình thức sở hữu, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản được xác định phù hợp với kỳ
kế toán theo quy định của pháp luật kế toán. Trường hợp kỳ tinh thuế năm đầu tiên của
doanh nghiệp mới thành lập kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
và kỳ tính thuế năm cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản
có thời gian ngắn hơn 03 tháng thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo (đối với
doanh nghiệp mới thành lập) hoặc kỳ tính thuế năm trước đó (đối với doanh nghiệp
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập,
chia, tách, giải thể, phá sản) để hình thành một kỳ tính thuế TNDN. Kỳ tính thuế TNDN
năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế TNDN năm cuối cùng không vượt quá 15 tháng.
1.1.2.3. Căn cứ tính thuế TNDN
Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế
trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước theo
quy định.
Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:

= - +
Thu nhập
tính thuế

Thu nhập
chịu thuế


Thu nhập
được miễn
thuế
Các khoản lỗ
được kết chuyển
theo quy định


9

Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:

= - +
Thu nhập
chịu thuế

Doanh
thu

Chi phí
được trừ

Các khoản
thu nhập khác
Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bằng doanh thu
của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trừ chi phí được trừ của hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đó. Doanh nghiệp có nhiều hoạt động

kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp phải tính riêng
thu nhập của từng hoạt động nhân với thuế suất tương ứng.
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải hạch toán riêng để
kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, không được bù trừ với thu nhập hoặc lỗ từ
các hoạt động sản xuất kinh doanh khác.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế (gọi tắt là doanh thu tính thuế) là toàn bộ
tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ (không có thuế GTGT nếu cơ sở kinh doanh nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ; có cả thuế GTGT nếu cơ sở kinh doanh nộp
thuế theo phương pháp trực tiếp) sau khi đã trừ chiết khấu giảm giá hàng bán, trị giá
hàng bị trả lại, tiền lãi trả chậm, nhưng bao gồm cả các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội
mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Doanh thu tính thuế còn bao gồm trị giá của hàng
hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng (tính theo giá của mặt hàng cùng loại hoặc
tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi, biếu tặng, trang bị, thưởng cho
người lao động) và sản phẩm tự dùng (tính theo chi phí để sản xuất ra sản phẩm đó).
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế:
+ Đối với hoạt động bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu,
quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.
+ Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho
người mua hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ.
Trường hợp lập hóa đơn xảy ra trước thời điểm dịch vụ hoàn thành thì thời
điểm xác định doanh thu được tính theo thời điểm lập hoá đơn.


10

+ Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
*Các khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
Về lý thuyết thì thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định trên cơ sở các chi
phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh trong một thời

kỳ nhất định có liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế. nói cách khác, chi phí
được trừ khỏi doanh thu để tính thu nhập chịu thuế lẽ ra phải là các chi phí phản ánh
trong các báo cáo ké toán của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế các doanh nghiệp
thường có xu hướng tìm mọi cách biến đổi nhằm “tăng” chi phí, hạ thấp thu nhập chịu
thuế để trốn thuế. Để hạn chế tiêu cực nói trên, nhằm chống thất thu ngân sách, Luật
thuế TNDN đã quy định các khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
Các khoản chi được trừ là những khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để
tiến hành sản xuất kinh doanh trong kỳ tính thuế có liên quan đến việc tạo ra doanh thu
và thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà theo quy định của luật thuế được phép trừ
khỏi doanh thu để tính thu nhập chịu thuế.
Các khoản chi được trừ gồm nhiều khoản chi phí khác nhau nên công tác
quản lý, theo dõi rất phức tạp. Bao gồm các chi phí liên quan đến lao động quá khứ
như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu (đặc điểm khoản chi
này là có hoá đơn), chi phí liên quan đến lao động sống như chi phí tiền lương,
thưởng, chi hoa hồng môi giới (đặc điểm khoản chi này là không có hoá đơn mà chỉ
có hợp đồng hoặc bảng kê chi trả) và các chi phí khác.
Như vậy, việc quy định cụ thể khoản chi nào được hạch toán vào chi phí,
khoản chi nào không được hạch toán vào chi phí là cụ thể hoá 4 nguyên tắc khấu
trừ chi phí và tạo ra tính minh bạch về thuế TNDN. Trên thực tế khoản chi trực tiếp
cấu thành sản phẩm (ví dụ: khấu hao tài sản cố định, nguyên vật liệu, tiền lương )
dễ xác định, nhưng có những khoản chi mang tính gián tiếp thì khó xác định hơn
(ví dụ: chi đi nghỉ mát cho công nhân, chi thưởng cuối năm, chi đào tạo, lợi thế
kinh doanh ).
Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 quy định điều kiện xác định các khoản chi
được trừ và liệt kê cụ thể các khoản chi không được trừ. Theo cách này, những khoản
chi còn lại không kê trong Luật và thoả mãn điều kiện xác định các khoản chi được trừ
thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.



11

* Các khoản thu nhập chịu thuế khác
Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản thu
nhập này không thuộc các ngành, nghề lĩnh vực kinh doanh có trong đăng ký kinh
doanh của doanh nghiệp
Ngoài các khoản thu nhập mang tính kinh doanh, mang tính chất thu nhập chủ
động, doanh nghiệp còn có các khoản thu nhập khác mang tính chất bị động như: thu
nhập từ lãi cho vay vốn, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm; các khoản nợ khó đòi đã bù
đắp bằng khoản dự phòng nay đòi được; các khoản thu nhập của những năm trước bị
bỏ sót mới phát hiện, Các khoản thu nhập này được theo dõi riêng, cuối năm cũng
được tổng hợp vào thu nhập chịu thuế.
Thuế suất thuế TNDN
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 10 và Điều 13, Chương II của Luật thuế TNDN hiện hành.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò,
khai thác dầu khí và tài nguyên quí hiếm khác từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự
án, từng cơ sở kinh doanh.
Nơi nộp thuế
Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ
sở sản xuất hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp có trụ sở chính thì số thuế được tính nộp theo
tỷ lệ chi phí giữa nơi có cơ sở sản xuất và nơi có trụ sở chính. Việc phân cấp, quản lý,
sử dụng nguồn thu được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Ưu đãi thuế TNDN
Ưu đãi về thuế suất
Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; doanh nghiệp thành lập
mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước,

sản xuất sản phẩm phần mềm được áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mười
lăm năm.
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn
hoá, thể thao và môi trường được áp dụng thuế suất 10%.
Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn được áp dụng thuế suất 20% trong thời gian mười năm.


12

Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân được áp dụng thuế
suất 20%.
Đối với dự án cần đặc biệt thu hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao thì
thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm, nhưng thời gian kéo dài thêm
không quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính từ năm đầu tiên doanh nghiệp có
doanh thu.
Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế
Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; doanh nghiệp thành lập mới từ
dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước, sản xuất sản
phẩm phần mềm; doanh nghiệp thành lập mới hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào
tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường được miễn thuế tối đa không quá
bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá chín năm tiếp theo.
Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn được miễn thuế tối đa không quá hai năm và giảm 50% số thuế phải nộp
tối đa không quá bốn năm tiếp theo.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính từ năm đầu tiên
doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế; trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu

thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm
thuế được tính từ năm thứ tư.
Các trường hợp giảm thuế khác
Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ được giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động nữ.
Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế
thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số.
1.2. Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.1. Tổng quan về doanh nghiệp NQD
1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp NQD.
a) Khái niệm:
Theo luật doanh nghiệp: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài
sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật


13

nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh” (điều 3.1 luật Doanh nghiệp do
Quốc hội thông qua ngày 12/6/1999).
Trong khái niệm này “ kinh doanh” được hiểu là việc thực hiện một, một số hoặc
tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng
dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Các doanh nghiệp NQD là các doanh nghiệp được hình thành và phát triển
trong nền kinh tế thị trường với nhiều hình thức khác nhau, hoạt động dựa trên sở hữu
tư nhân về tư liệu sản xuất. Các doanh nghiệp NQD nói chung có quy mô lớn hơn kinh
tế cá thể. Mục tiêu của các doanh nghiệp này là tạo ra ngày càng nhiều hơn giá trị
thặng dư. Quy luật chi phối hoạt động của doanh nghiệp là tái sản xuất mở rộng.
Các loại hình doanh nghiệp NQD nước ta hiện nay bao gồm: Doanh nghiệp tư
nhân, Công ty Trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần và Công ty hợp danh.
 Doanh nghiệp tư nhân ( DNTN )

DNTN là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
DNTN có các đặc điểm:
+ Doanh nghiệp thuộc sở hữu tư nhân, chủ doanh nghiệp là người lao động
chính. Đôi khi trong một số trường hợp chủ doanh nghiệp cũng có thể thuê người khác
quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh.
+ Là doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn, có nghĩa là chủ doanh nghiệp phải
chịu bằng toàn bộ tài sản của mình đối với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chủ doanh nghiệp có toàn quyền quyết định quy mô, phương thức hoạt động,
quản lý kinh doanh cũng như sử dụng lợi nhuận sau khi nộp thuế và thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
 Công ty trách nhiệm hữu hạn ( hai thành viên trở lên ). Công ty trách nhiệm
hữu hạn thuộc loại công ty đối vốn, chịu trách nhiệm hữu hạn. Đặc điểm của loại hình
doanh nghiệp này là:
+ Công ty TNHH là một pháp nhân kinh doanh, không được phép phát hành
chứng khoán.
+ Vốn của công ty ( vốn điều lệ ) được chia ra từng phần không nhất thiết phải
bằng nhau. Mức góp tuỳ khả năng tài chính của từng thành viên. Các thành viên chỉ
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong
phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp.


14

+ Các thành viên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn góp của
mình cho người khác nhưng phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại
theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện.
+ Quyền quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty thuộc về Hội
đồng thành viên, Chủ tịch hội đồng thành viên và Giám đốc (Tổng giám đốc).
+ Phân phối lợi nhuận theo tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên, nhưng chỉ

được chia lợi nhuận khi công ty kinh doanh có lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và
các nghĩa vụ tài chính kháctheo quy định của pháp luật.
+ Số lượng thành viên không lớn (không quá 50 người) nên tổ chức và quản lý
tương đối đơn giản.
 Công ty cổ phần (CP):
Công ty CP là loại hình công ty đối vốn, chịu trách nhiệm hữu hạn, trong đó các
thành viên (cổ đông) có cổ phần và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn góp vào doanh nghiệp. Đây là một
trong những loại hình doanh nghiệp đang chiếm nhiều ưu thế, hoạt động có hiệu quả
và mang tính xã hội hoá cao. Đặc điểm của loại hình công ty này là:
+ Công ty được phép phát hành chứng khoán ra công chúng theo đúng quy định
của pháp luật.
+ Vốn điều lệ được chia thành các phần bằng nhau. Mệnh giá cổ phiếu là do
công ty quyết định phù hợp với hoạt động kinh doanh, đồng thời thu hút được sự tham
gia rộng rãi của công chúng.
+ Các cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần trừ các trường hợp sau:
thứ nhất, cổ đông sở hữu ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó
cho người khác; thứ hai, trong thời gian 3 năm đầu hoạt động kể từ ngày công ty được
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các cổ đông sáng lập phải cùng nhau nắm
giữ ít nhất 20% số cổ phần phổ thông được quyền chào bán. Cổ phần phổ thông của cổ
đông sáng lập có thể chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông nếu được chấp
nhận của Đại hội đồng cổ đông.
+ Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh,
quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn
đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức cho các cổ đông khi công ty kinh doanh có
lãi, hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính.


15


+ Số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và không hạn chế tối đa.
 Công ty hợp danh:
Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất hai thành viên hợp
danh, ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Thành viên hợp
danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp, và phải chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Còn thành viên góp
vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn đã góp.
b)Đặc điểm:
Tuy đa dạng về hình thức tổ chức nhưng kinh tế NQD có một số đặc điểm
chung cơ bản sau:
Một là, các doanh nghiệp NQD có đặc điểm sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.
Do gắn với sở hữu tư nhân nên thành phần kinh tế này gắn liền với lợi ích cá
nhân, đây là động lực thúc đẩy xã hội phát triển.
Nền kinh tế thị trường tồn tại và phát triển vẫn chủ yếu dựa trên lợi ích cá nhân,
tôn trọng lợi ích cá nhân. Vấn đề là nhà nước, với tư cách là tổ chức quản lý xã hội,
phải định hướng, dẫn dắt lợi ích cá nhân hài hoà với lợi ích xã hội.
Thực tế đã chỉ ra rằng trong nền kinh tế kế hoặch hoá tập trung trước đây đã đề
cao quá mức lợi ích nhà nước, lợi ích tập thể, coi nhẹ lợi ích lợi ích cá nhân, do đó làm
thui chột động lực phát triển kinh tế xã hội. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, việc
tôn trọng lợi ích cá nhân đã tạo ra một động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển.
Tuy nhiên, do gắn liền với lợi ích cá nhân nên khu vực này cũng tồn tại nhiều
hạn chế. Nếu không có sự quản lý tốt con người sẽ chạy theo lợi ích trước mắt mà
quên đi lợi ích chung, lợi ích lâu dài của toàn xã hội. Trong khu vực kinh tế NQD dễ
có hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh vì một mục đích duy nhất là tối đa hoá lợi
nhuận.
Hai là, doanh nghiệp NQD là mô hình tổ chức kinh doanh của nền sản xuất
hàng hoá.
Hình thức tổ chức sản xuất doanh nghiệp là sản phẩm của nền sản xuất xã hội
hoá. Trước đây, đơn vị cơ bản của nền kinh tế xã hội là gia đình dựa trên cơ sở huyết

thống hoặc công trường thủ công. Với hình thức tổ chức sản xuất doanh nghiệp, năng
suất lao động và hiệu quả sản xuất tăng lên nhiều, trình độ xã hội hoá cũng được phát
triển nhanh chóng.

×