Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

hạn chế rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần kiên long chi nhánh khánh hoà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 110 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG





VÕ THU HÀ





HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN KIÊN LONG CHI NHÁNH
KHÁNH HOÀ




LUẬN VĂN THẠC SĨ





Khánh Hòa – Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG






VÕ THU HÀ



HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN KIÊN LONG CHI NHÁNH
KHÁNH HOÀ

Ngành đào tạo: Quản trị kinh doanh
Mã số : 60340102


LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐỖ THỊ THANH VINH



Khánh Hòa – Năm 2014


i

LỜI CẢM ƠN


Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giảng viên Trường
Đại học Nha Trang đã truyền đạt những kiến thức quý báo, tạo môi trường tốt cho tác
giả trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Để hoàn thành được Luận văn này, tác giả gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Đỗ
Thị Thanh Vinh đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực
hiện đề tài nghiên cứu này.
Để có được những số liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài, tác giả chân thành
cảm ơn các bạn đồng nghiệp là cán bộ tín dụng của Ngân hàng TMCP Kiên Long, các
chuyên gia là quản lý các phòng ban, đơn vị của Ngân hàng TMCP Liên Long – Chi
nhánh Khánh Hoà.
Sau cùng tác giả không quên nói lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân và
bạn bè đã ủng hộ, hỗ trợ tác giả trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn !

Tác giả


Võ Thu Hà










ii


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đề tài “Hạn chế rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kiên Long – Chi nhánh Khánh Hoà” là công
trình nghiên cứu độc lập và được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Đỗ Thị Thanh
Vinh.
Các thông tin, số liệu nghiên cứu trong luận văn là chính xác, trung thực.
Đề tài này chưa được nghiên cứu, báo cáo trong các công trình nghiên cứu
trước đây.
Tác giả xin cam đoan những vấn đề nêu trên là hoàn toàn đúng sự thật. Nếu sai,
tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Tác giả


Võ Thu Hà


iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
LỜI CAM ĐOAN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC HÌNH viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ viii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI 5
1.1. Khái niệm và vai trò của tín dụng 5

1.1.1. Khái niệm về tín dụng và tín dụng khách hàng cá nhân 5
1.1.1.1. Khái niệm về tín dụng 5
1.1.1.2. Khái niệm tín dụng khách hàng cá nhân 5
1.1.1.3. Đặc trưng khách hàng cá nhân 7
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng 8
1.2. Rủi ro tín dụng và tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại 10
1.2.1. Rủi ro tín dụng 10
1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá rủi ro 11
1.2.3. Rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân 13
1.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro 14
1.3.1. Nguyên nhân khách quan 14
1.3.2. Nguyên nhân chủ quan 16
1.4. Công tác quản trị rủi ro tín dụng 20
1.4.1. Quản trị rủi ro tín dụng 21
1.4.2. Công cụ QTRRTD theo nguyên tắc chung của UB giám sát Ngân hàng
Basel 21
1.5. Các kinh nghiệm về hạn chế rủi ro tín dụng của các Ngân hàng Thương mại
trong và ngoài nước 24
1.5.1. Kinh nghiệm của một số ngân hàng trong nước 24



iv
1.5.2.Kinh nghiệm của một số ngân hàng nước ngoài 25
Kết luận Chương 1 29
Chương II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG CHI NHÁNH KHÁNH HÒA 30
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Kiên Long Chi nhánh Khánh Hòa 30
2.1.1. Vài nét về Ngân hàng TMCP Kiên Long Chi nhánh Khánh Hòa 30
2.1.2. Các hoạt động cơ bản tại Ngân hàng TMCP Kiên Long Chi nhánh Khánh

Hòa 32
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Kiên Long Chi nhánh Khánh Hòa 35
2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng 35
2.2.1.1. Công tác chỉ đạo điều hành 44
2.2.1.2. Quy trình và các sản phẩm tín dụng 47
2.2.1.3. Thực trạng hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân 54
2.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng 56
2.2.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng rủi ro tín dụng ở Chi nhánh 56
2.2.2.2. Cơ cấu dư nợ và nợ quá hạn 59
2.2.2.3. Thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng 61
2.3. Điều tra khảo sát về nguyên nhân rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân ở Chi
nhánh 63
2.3.1. Phương pháp khảo sát 63
2.3.2. Kết quả khảo sát 64
2.3.3. Thảo luận 68
2.4. Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Kiên Long Chi nhánh Khánh Hòa 69
2.4.1. Những mặt được 69
2.3.2. Những mặt chưa được 70
Kết luận Chương II 71
Chương III: HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG CHI NHÁNH KHÁNH HOÀ 72
3.1.Chiến lược và định hướng hạn chế rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại
Chi nhánh 72


v
3.1.1. Mục tiêu phát triển tín dụng khách hàng 72
3.1.2. Định hướng hạn chế rủi ro tín dụng 73

3.2. Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Khánh Hoà 75
3.2.1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách tín dụng 75
3.2.2. Thực hiện tốt quy trình tín dụng 76
3.2.3. Phân tán rủi ro 77
3.2.4. Tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát, giám sát tín dụng 79
3.2.5. Pháp luật về giao dịch đảm bảo 82
3.2.6. Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro 85
3.2.7. Tổ chức phòng ngừa rủi ro 89
3.2.8. Nâng cao hiệu quả của bộ phận xử lý nợ 91
3.2.9. Nâng cao trình độ và năng lực của cán bộ tín dụng 92
3.3 Một số kiến nghị 94
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Kiên Long Chi nhánh Khánh Hòa 94
3.3.2. Kiến nghị đối với cán bộ tín dụng 94
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 96
KẾT LUẬN 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Kienlongbank
Ngân hàng TMCP Kiên Long
KH
Khách hàng
LN
Lợi nhuận
QLRRTD

Quản lý rủi ro tín dụng
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
ROA
Doanh lợi trên tổng tài sản
TCTD
Tổ chức tín dụng
TD
Tín dụng
TMCP
Thương mại cổ phần
TSBĐ
Tài sản bảo đảm
XHCN
Xã hội chủ nghĩa


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 – Dư nợ của khách hàng cá nhân giai đoạn 2010-2013 33
Bảng 2.2 – Dư nợ cho vay phân theo đối tượng vay vốn 35
Bảng 2.3 – Dư nợ phân theo nhóm qua các năm 36
Bảng 2.4 – Dư nợ cho vay trong hạn phân theo thời hạn vay vốn 38
Bảng 2.5 – Tình hình cho vay có TSBĐ và không có TSBĐ qua các thời điểm 39
Bảng 2.6 – Dư nợ cho vay từ nhóm 2 đến nhóm 4 41

Bảng 2.7 – Dư nợ nhóm 3 đến nhóm 4 qua các thời điểm 43
Bảng 2.8 – Dư nợ của khách hàng cá nhân giai đoạn 2010 - 2013 54
Bảng 2.9 – Dư nợ theo nhóm của khách hàng cá nhân 60
Bảng 2.10 – Kết quả khảo sát khách hàng cá nhân 64
Bảng 2.11 – Kết quả khảo sát nhân viên tín dụng 67


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1 – Sơ đồ tổ chức của phòng Quản lý rủi ro 62



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1 – Dư nợ cho vay phân theo đối tượng vay vốn 36
Biểu đồ 2.2 – Dư nợ cho vay trong hạn phân theo đối tượng vay vốn 39
Biểu đồ 2.3 – Dư nợ cho vay có TSBĐ và không có TSBĐ qua các thời điểm 40
Biểu đồ 2.4 – Dư nợ cho vay từ nhóm 2 đến nhóm 4 41
Biểu đồ 2.5 – Trích lập dự phòng dư nợ nhóm 2 từ năm 2010 - 2013 42
Biểu đồ 2.6 – Trích lập dự phòng dư nợ nhóm 3 đến nhóm 4 qua các thời điểm 43
Biểu đồ 2.7 – Dư nợ nhóm 5 qua các thời điểm 44




1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài

Thế giới và Việt Nam đang và sẽ tiếp tục đối diện với nhiều vấn đề lớn, phức
tạp, kéo dài và liên quan đến mọi mặt của đời sống kinh tế – xã hội, cả cấp vĩ mô và
vi mô. Bối cảnh khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu những năm gần
đây đã và đang đòi hỏi chúng ta tìm kiếm những giải pháp phù hợp để giải quyết,
sớm đưa nền kinh tế Việt Nam thoát khỏi sự khủng hoảng và phát triển bền vững.
Trong nền kinh tế mở thì các doanh nghiệp không chỉ có quan hệ mua bán mà còn
có những quan hệ xuất nhập khẩu với các doanh nghiệp nước ngoài. Ngân hàng
thương mại có thể thúc đẩy mối quan hệ này thông qua hình thức bảo lãnh, cho vay,
v.v đối với các doanh nghiệp. Tín dụng là một trong những hoạt động quan trọng,
góp phần vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn, làm tăng tốc độ luân
chuyển tiền tệ trong nền kinh tế, tạo cơ chế phân tích vốn một cách có hiệu quả. Tín
dụng góp phần hỗ trợ các chiến lược kinh tế và các chính sách tiền tệ, góp phần mở
rộng mối quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế.
Doanh nghiệp và ngân hàng có mối quan hệ biện chứng với nhau, nó tác động
qua lại và tương trợ lẫn nhau. Tuy nhiên, đối tượng kinh doanh của doanh nghiệp và
ngân hàng là hai loại hình khác nhau, do vậy sự rủi ro giữa chúng hoàn toàn khác
nhau. Nếu doanh nghiệp, rủi ro có thể làm suy yếu, thậm chí bị phá sản và xóa tên
doanh nghiệp đó thì đối với ngân hàng thương mại với đối tượng kinh doanh của nó
là tiền tệ nên rủi ro không chỉ làm suy yếu, phá sản mà nó còn có tính dễ lây lan
giữa các ngân hàng thương mại với nhau làm tổn thương đến cả hệ thống ngân
hàng.
Ngân hàng TMCP Kiên Long Chi nhánh Khánh Hoà khai trương tại tỉnh
Khánh Hoà từ ngày 12/07/2008, qua hơn 5 năm hình thành và phát triển,
Kienlongbank Khánh Hoà đã dần có vị thế tương đối tốt trên thị trường tài chính –
ngân hàng tại Khánh Hoà. Cũng giống như các ngân hàng TMCP khác hiện nay
vấn đề nợ xấu tăng cao đang làm đau đầu các nhà lãnh đạo, Ngân hàng TMCP
Kiên Long Chi nhánh Khánh Hoà cũng không ngoại lệ. Như vậy, vấn đề cấp thiết
hiện nay là làm thế nào để có biện pháp mang tính hiệu quả cao để phòng ngừa và
hạn chế rủi ro trong tín dụng nói chung và tín dụng khách hàng cá nhân nói riêng



2
là một điều cấp thiết, đồng thời cũng cần phải có biện pháp chiến lược bền vững
nhằm tạo được vị thế, nâng cao năng lực cạnh tranh cho Ngân hàng TMCP Kiên
Long Chi nhánh Khánh Hoà trong thời gian đến.
Xuất phát từ thực tế trên, tác giả chọn đề tài “Hạn chế rủi ro tín dụng đối với
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kiên Long Chi nhánh
Khánh Hòa” làm luận văn tốt nghiệp cao học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài hướng đến những mục tiêu nghiên cứu cụ thể như sau:
a. Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng cá nhân tại Ngân hàng
Thương mại.
b. Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Kiên Long Chi nhánh Khánh Hòa thời gian qua.
c. Khảo sát ý kiến chuyên gia và khách hàng về nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín
dụng cá nhân ở Chi nhánh.
d. Đề xuất giải pháp hạn chế và quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng cá
nhân của Ngân hàng TMCP Kiên Long Chi nhánh Khánh Hòa hướng tới sự phát
triển bền vững của chi nhánh.
3. Đối tượng nghiên cứu
Rủi ro đối với tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Kiên Long Chi nhánh
Khánh Hòa, các nguyên nhân của nó.
4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến nguyên nhân dẫn đến
rủi ro trong hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng cá nhân nói riêng tại Ngân
hàng TMCP Kiên Long Chi nhánh Khánh Hòa. Số liệu được thu thập cho giai đoạn
từ năm 2011-2013. Điều tra khảo sát được thực hiện từ tháng 1/2014 đến 3/2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đã đề ra ở trên luận văn sử dụng phương pháp sau;
- Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích - tổng hợp số liệu: dựa trên số liệu

báo cáo của ngân hàng thương mại cổ phần Kiên Long Chi nhánh Khánh Hoà.


3
- Phương pháp chuyên gia; xin ý kiến các chuyên gia (các cán bộ lãnh đạo các
Ngân hàng Thương mại trên địa bàn thành phố Nha Trang) để xây dựng bản câu hỏi
và các biện pháp nhằm ngăn ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng cá nhân.
- Phương pháp điều tra xã hội học; xây dựng bản câu hỏi và lấy ý kiến từ
khách hàng và cán bộ tín dụng về nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cá nhân.
6. Đóng góp của đề tài
Về mặt lý luận:
Làm rõ nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại
cổ phần Kiên Long – Chi nhánh Khánh Hoà và làm tài liệu tham khảo cho các
nghiên cứu về tín dụng nói chung và tín dụng khách hàng cá nhân nói riêng.
Về mặt thực tiễn:
Đánh giá năng lực quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng đối với khách hàng
cá nhân của Ngân hàng TMCP Kiên Long Chi nhánh Khánh Hòa trong thời điểm
hiện nay, làm cơ sở đề xuất các biện pháp cho lãnh đạo nhằm hạn chế rủi ro trong
thời gian đến.
7. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Vấn đề tín dụng từ trước tới nay đã có rất nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên
cứu, có thể điểm qua các hướng sau;
Thứ nhất; hướng nghiên cứu sự phát triển bền vững của hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam. Có thể kể đến các công trình sau: Võ Văn Dũng, Võ Thu Hà
(2012), Một vài biện pháp phòng ngửa rủi ro trong tín dụng ngân hàng, Kỷ yếu hội
thảo khoa học, Ngân hàng nhà nước Việt Nam, tr 358-363; Trần Trung Tường
(2011), Quản trị tín dụng của các Ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh. Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Ngân Hàng Thành
phố Hồ Chí Minh; … Các nghiên cứu đã đưa ra một số ý kiến nhằm tăng cường tính
bền vững trong họat động ngân hàng thương mại hiện nay, mục tiêu của các nghiên

cứu nhằm tìm ra những nguyên nhân, những tồn tại dẫn đến rủi ro tín dụng ngân
hàng cũng như đề ra giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Về
phương pháp nghiên cứu, các nghiên cứu đã phân tích đánh giá dựa vào các báo cáo
của công tác tín dụng, năng lực quản trị rủi ro, năng lực hoạt động và công nghệ của
các ngân hàng thương mại.


4
Thứ hai; Nghiên cứu về sự rủi ro tín dụng và các giải pháp để hạn chế rủi ro
tín dụng của các ngân hàng có thể kể đến các công trình sau: Mai Thị Trúc Ngân
(2007), Giải pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Công Thương
Việt Nam Chi nhánh 2 Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường
Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh; Thân Thị Thanh Thảo (2010), Giải pháp
hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh
Đà Nẵng, Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng; Nguyễn Ngọc
Lê Ca (2011), Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh; … Các luận văn đã nêu tính cấp thiết của việc phòng ngừa và hạn chế rủi
ro tín dụng cũng như hệ thống hóa cơ sở lý luận về tín dụng và rủi ro tín dụng của
ngân hàng. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phân tích, đánh giá các tiêu chí về
rủi ro, năng lực quản trị rủi ro của các ngân hàng. Đồng thời bằng phương pháp
chuyên gia, các nghiên cứu đã điều tra, khảo sát, lấy ý kiến các nhà quản lý, các
chuyên gia, cán bộ tín dụng của các ngân hàng về các giải pháp phòng ngừa và hạn
chế rủi ro tín dụng.
Các nhà khoa học đã đi tìm nguồn gốc dẫn đến rủi ro trong tín dụng ngân
hàng và đã đưa ra các giải pháp cụ thể để giải quyết các vấn đề đặt ra. Tuy nhiên
vấn đề “Hạn chế rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương
mại cổ phần Kiên Long Chi nhánh Khánh Hoà” là vấn đề mới và chưa được đề cập
trong các công trình nghiên cứu trước đây.
8. Kết cấu của luận văn:

Chương 1: Tổng quan về rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Kiên Long Chi nhánh Khánh Hòa
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Kiên Long Chi nhánh Khánh Hòa
Chương 3: Hạn chế rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Kiên Long Chi nhánh Khánh Hòa




5
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG
1.1.1. Khái niệm về tín dụng và tín dụng khách hàng cá nhân
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng
Có thể khẳng định rằng tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la tinh là “credo” (tin
tưởng, tín nhiệm) là một phạm trù xuất hiện khá lâu đời, tồn tại và gắn liền với các hình
thái kinh tế- xã hội nhất định. Tín dụng là sản phẩm của nền kinh tế hàng hóa, đầu tiên
nó được thể hiện dưới dạng cho vay bằng hiện vật. Qua quá trình phát triển của lịch sử
tín dụng cũng có những chuyển biến mạnh mẽ thông qua hình thức vay mượn bằng tiền
mặt. Tuy đã xuất hiện hàng ngàn năm trong lịch sử nhưng đến nay khái niệm tín dụng
vẫn chưa có sự thống nhất. Sở dĩ có tình trạng này là do sự tiếp cận khác nhau về tín
dụng mà các nhà nghiên cứu đã đưa ra các định nghĩa khác nhau.
Xét trên góc độ chuyển dịch từ quỹ cho vay thì tín dụng là sự chuyển
dịch quỹ cho vay từ người cho vay sang người đi vay.
Xét trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản
trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể.
Xét ở góc độ tín dụng là một chức năng cơ bản của ngân hàng thì tín dụng

được hiểu là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam
kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ
cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các
nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
1.1.1.2 . Khái niệm tín dụng khách hàng cá nhân
Tín dụng cá nhân là một hình thức tín dụng mà đối tượng vay vốn là cá
nhân nhằm mục đích tiêu dùng hay phục vụ sản xuất, kinh doanh cá nhân.
Theo định nghĩa trên thì tín dụng khách hàng cá nhân có những đặc điểm như:
- Về đối tượng: là khách hàng cá nhân và hộ kinh doanh cá thể bao gồm người
buôn bán nhỏ, công nhân viên chức, nông dân, v.v hoặc là đại diện của hộ gia đình
mà các thành viên có đủ năng lực pháp luật và hành vi dân sự trong hộ gia đình ủy
quyền thay mặt hộ gia đình ký hợp đồng tín dụng.


6
- Về thời hạn tín dụng: thông thường là những khoản vay trung và dài hạn, cá
biệt có những khoản vay lên tới 20 năm.
- Về quy mô: khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn. Các khoản tín
dụng cấp cho khách hàng cá nhân nhỏ hơn so với cấp tín dụng doanh nghiệp. Phần
lớn khách hàng cá nhân tìm đến ngân hàng khi đã có số vốn nhất định và chỉ bổ
sung phần thiếu. Do đối tượng vay là tất cả các cá nhân trong xã hội với nhu cầu
hết sức đa dạng nên tổng quy mô các khoản tín dụng cá nhân là tương đối lớn. Lãi
suất cho vay cá nhân thường cao hơn cho vay đối với doanh nghiệp. Vì việc xác
định thẩm định và xét duyệt hồ sơ đối với khách hàng cá nhân thường tốn
nhiều thời gian và chi phí hơn doanh nghiệp. Tuy số lượng các khoản vay đối
với khách hàng cá nhân rất lớn nhưng quy mô những khoản vay nhỏ dẫn đến việc
ngân hàng thường đặt ra mức lãi suất cao hơn so với cho vay doanh nghiệp. Nguồn
trả nợ của khách hàng cá nhân thường được trích dần từ lương, khoản thu nhập
định kỳ hàng tháng hoặc từ hoạt động kinh doanh cá nhân khác. Các khoản tín
dụng cá nhân thường tiềm ẩn nhiều rủi ro cao nhất đối với ngân hàng do thông tin

cá nhân thường không được cung cấp đầy đủ gây khó khăn trong việc thẩm định và
quyết định cho vay đối với tín dụng cá nhân. Mặt khác, tình hình tài chính của cá
nhân và hộ gia đình có thể thay đổi nhanh chóng tùy theo tình trạng công việc hay
sức khoẻ của họ. Các thông tin tài chính cá nhân thường không rõ ràng và minh
bạch như báo cáo tài chính được kiểm toán của doanh nghiệp.
Để phân loại tín dụng cá nhân, người ta có thể phân chia thành nhiều hình thức
khác nhau dựa trên các căn cứ cụ thể như sau:
* Căn cứ vào mục đích cho vay. Tín dụng đối với người sản xuất và lưu
thông hàng hoá: là loại cấp tín dụng cho các đơn vị kinh doanh để tiến hành
sản xuất, lưu thông hàng hoá. Nguồn trả nợ của hoạt động này là kết quả hoạt
động kinh doanh. Vì vậy, ngân hàng cần phải có đầy đủ các thông tin cần thiết về
khách hàng của mình và về phương án sản xuất kinh doanh của họ. Tín dụng tiêu
dùng: là loại tín dụng cho các cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm
nhà cửa, xe cộ, các loại hàng hoá có giá trị và sử dụng lâu dài như máy giặt, điều
hoà, tủ lạnh, v.v. Trong trường hợp này, nguồn trả nợ là thu nhập trong tương lai
của người vay.


7
* Căn cứ vào thời hạn cho vay chúng ta có tín dụng ngắn, trung và dài hạn.
Tín dụng ngắn hạn có thời hạn cho vay đến 12 tháng và được sử dụng để bù
đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các chi tiêu ngắn hạn
của cá nhân. Trong hệ thống ngân hàng tại Việt Nam thì khoản vay ngắn hạn chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ. Tín dụng trung hạn có thời hạn cho vay từ 13 tháng
đến 60 tháng, được dùng để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định,
cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn
thu hồi vốn nhanh. Tín dụng dài hạn có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên,
được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản
xuất có quy mô lớn.
* Căn cứ theo phương thức cho vay người ta chia thành các hình thức cho vay

như hạn mức, từng lần, trả góp, bằng sổ tiết kiệm. Cho vay theo hạn mức là hình
thức n gân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu vốn cho các khách hàng cá nhân thực hiện
phương án sản xuất kinh doanh có nhu cầu vốn thường xuyên. Cho vay từng lần là
hình thức áp dụng cho những khách hàng có nhu cầu vay tiêu dùng không thường
xuyên, thời hạn ngắn (có thời gian tối đa là 1 năm). Cho vay trả góp là hình thức
ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận trước số tiền lãi vay phải trả
cộng với số nợ gốc chia ra để trả theo các kỳ hạn trong thời gian vay. Hình thức
cho vay này thường áp dụng cho những khách hàng có nguồn thu ổn định, thời hạn
cho vay trung hoặc dài hạn (thời gian từ 1 năm trở lên). Cho vay cầm cố bằng sổ
tiết kiệm, kỳ phiếu hoặc giấy tờ khác trị giá bằng tiền do các tổ chức tín dụng
khác phát hành đối với những khách hàng là chủ sở hữu hợp pháp giấy tờ trị giá
bằng tiền đó. Bên cạnh đó còn có các loại hình cho vay bán lẻ khác.
1.1.1.3. Đặc trưng khách hàng cá nhân
Các nghiên cứu về tín dụng khách hàng cá nhân cho thấy có ba đặc trưng sau:
- Thứ nhất, đặc trưng về khoản vay: các khoản vay đối với khách hàng cá nhân
thường là các khoản có giá trị nhỏ, nhưng số lượng các khoản vay là rất lớn.
- Thứ hai, đặc trưng về chất lượng khoản vay: tín dụng đối với khách hàng cá
nhân có độ rủi ro thấp hơn so với tín dụng đối với các tổ chức kinh doanh.
Thời hạn cho vay đối với khách hàng cá nhân ngắn hơn so với tín dụng cấp
cho các công ty, các tổ chức kinh doanh, v.v chính vì thế , độ rủi ro cũng ít


8
hơn, chất lượng khoản vay thường là khá tốt. Tuy nhiên các khoản cho vay
đối với các khách hàng cá nhân chỉ có chất lượng tốt khi không có những
biến cố từ phía khách hàng. Bên cạnh đó các khoản vay thường có tính rủi ro
cao nên nó được các ngân hàng áp dụng mức lãi suất cao nhất trong bảng lãi
suất cho vay áp dụng đối với các khoản vay trong các NHTM.
- Thứ ba, đặc trưng về thời hạn khoản vay của khách hàng cá nhân thường có
thời gian ngắn hơn so với tín dụng cấp cho các công ty. Thời hạn của các

khoản vay chủ yếu là ngắn hạn, một phần là trung hạn và một phần rất nhỏ là
dài hạn nếu khách hàng vay để kiên cố lại nhà cửa, chuồng trại chăn nuôi hay
mua nhà, ôtô tùy theo khấu hao của tài sản cố định. Điều đó có thể giải thích
được phần nào vì sao trong các NHTM hình thức tín dụng khách hàng cá
nhân là hình thức với mức lãi suất cao nhất.
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là mắc xích quan trọng nhằm kết nối giữa ngân hàng với
các chủ thể khác trong nền kinh tế. Ngân hàng cùng một lúc đóng hai vai trò căn
bản họ vừa là người cho vay nhưng cũng là người đi vay. Khi đóng vai là người cho
vay, ngân hàng cấp tín dụng cho các chủ thể kinh tế, các cá nhân bằng việc thiết lập
các hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ, v.v. Khi đóng vai trò là người đi vay,
ngân hàng nhận tiền gửi của các chủ thể kinh tế, các cá nhân hoặc phát hành chứng
chỉ tiền gửi: kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng để huy động vốn.
Tín dụng ngân hàng có vai trò gián tiếp, trong đó ngân hàng là trung gian tín
dụng giữa những người tiết kiệm và những người cần vốn để sản xuất kinh doanh
hoặc tiêu dùng. Vì vậy, tín dụng ngân hàng thực sự là công cụ hữu hiệu giúp nhà
nước phát triển kinh tế. Điều này được thể hiện qua 3 vai trò chủ yếu sau đây:
- Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Ngân hàng nơi
tập trung khối lượng vốn nhàn rỗi trong xã hội vì vậy kịp thời cung ứng vốn cho các
cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế, giúp cho quá trình sản xuất được diễn ra
một cách liên tục, không bị gián đoạn và ngày càng phát triển hơn. Mặt khác, với
mục tiêu sản xuất và ngày càng mở rộng quy mô hoạt động đối với từng doanh
nghiệp thì yêu cầu về nguồn vốn là một trong những quan tâm hàng đầu được đặt
ra. Bởi thế, để đẩy mạnh tiến độ sản xuất thì không chỉ trông chờ vào vốn tự có mà


9
doanh nghiệp phải biết tận dụng những dòng vốn trong xã hội, ngân hàng sẽ là nơi
đáp ứng sự khát vốn của doanh nghiệp. Vốn ngân hàng luôn chiếm vị trí đáng kể
trong kết cấu vốn lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp. Vì vậy có thể nói rằng

tín dụng ngân hàng luôn là trợ thủ đắc lực cho các đơn vị sản xuất kinh doanh, là
người bạn đường trong tiến trình phát triển kinh tế.
- Tín dụng ngân hàng góp phần ổn định tiền tệ và giá cả. Thông qua việc huy
động và phân phối lại nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội tín dụng ngân hàng là công cụ
đắc lực giúp nhà nước ổn định được nguồn tiền lưu thông. Với những phương thức
giao dịch không dùng tiền mặt, tư vấn cho khách hàng, tín dụng ngân hàng đã góp
phần giảm một lượng lớn tiền mặt lưu thông trong thị trường, giúp thị trường tài
chính luôn bình ổn. Mặt khác, với sự trợ giúp của tín dụng ngân hàng, sản phẩm làm
ra ngày càng nhiều, đáp ứng cho nhu cầu của xã hội, do đó giúp cho giá cả hàng hóa
được ổn định.
- Tín dụng ngân hàng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, ổn
định trật tự xã hôi. Quy trình sản xuất ổn định, nhịp nhàng và liên tục sẽ tạo ra nhiều
sản phẩm đáp ứng đủ nhu cầu cho xã hội, từ đó góp phần ổn định đời sống cho
người lao động. Nền kinh tế phát triển trong môi trường ổn định về tiền tệ là điều
kiện nâng cao đời sống của các thành viên trong xã hội, rút ngắn sự chênh lệch giữa
các giai cấp trong xã hội. Một xã hội phát triển lành mạnh, đời sống ổn định, ai
cũng có công ăn việc làm, ai cũng có thể tự nuôi sống bản thân, tự đứng vững trong
cuộc sống đó là tiền đề quan trọng để ổn định trật tự xã hội.
Ngoài ra tín dụng còn có vai trò quan trọng trong việc mở rộng và phát triển
các mối quan hệ kinh tế nước ngoài. Trong điều kiện hiện nay, sự phát triển kinh tế
của một quốc gia luôn gắn liền với thị trường thế giới, kinh tế “đóng” đã nhường
bước cho kinh tế “mở”. Vì vậy, tín dụng ngân hàng đã trở thành một trong những
phương tiện nối liền nền kinh tế của các nước với nhau. Hơn nữa, tín dụng ngân
hàng còn cung ứng vốn để tài trợ cho các hoạt động ngoại thương.
Qua đây ta thấy được tầm quan trọng của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh
tế là rất lớn.



10

1.2. RỦI RO TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Rủi ro tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bên cạnh việc đầu tư ngày càng mở
rộng, nhu cầu về vốn ngày càng lớn thì mức độ rủi ro trong tín dụng ngày càng
cao. Nguồn thu nhập chính của các NHTM nói chung, ngân hàng thương mại cổ
phần Kiên Long nói riêng (NHTMCPKL) từ lãi suất mà người đi vay sẽ thanh toán
cho ngân hàng, phần khác là từ hoạt động trao đổi các món vay hoặc từ việc bảo
đảm và cung cấp các dịch vụ tương tự. Nguồn thu nhập này phụ thuộc chủ yếu vào
doanh số và lãi suất cho vay. Tuy nhiên, trên thực tế không có gì đảm bảo chắc chắn
rằng tiền vay và tiền lãi sẽ được người vay hoàn trả đúng hạn và đầy đủ. Sự rủi ro
này xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng đó lại là sự rủi ro mang tính
thường xuyên mà các ngân hàng thường gặp khi cho vay. Sự rủi ro này là một
trong những nhân tố quan trọng quyết định sự tồn tại của cả một ngân hàng.
Để khắc phục được rủi ro đó trước hết chúng ta phải hiểu bản chất của rủi ro tín
dụng là gì?
Theo Thomas P.Fitch: “Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người vay
không thanh toán được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong
nghĩa vụ trả nợ. Cùng với rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro
chủ yếu trong hoạt động cho vay của Ngân Hàng” [34].
Theo Hennie Van Gruening – Sonja Brajovic Bratanovic: “Rủi ro tín dụng được
định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi, hoặc hoàn trả vốn
gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Đây là thuộc tính vốn có của
hoạt động Ngân Hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bị trì hoãn, hoặc tồi tệ hơn
là không hoàn trả toàn bộ. Điều này gây ra sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ, và
gây ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của Ngân Hàng” [33].
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống Đốc
Ngân Hàng Nhà Nước: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng” (sau đây gọi tắt là “rủi ro”) là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không

có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết” [32].


11
Từ các định nghĩa trên chúng ta có thể rút ra các nội dung cơ bản về rủi ro tín
dụng như:
Rủi ro tín dụng là tiềm ẩn có thể gây tổn thất về vốn và thu nhập cho ngân
hàng phát sinh khi đối tác không đáp ứng được một phần hoặc toàn bộ các điều
khoản của Hợp đồng tín dụng hay không thực hiện đầy đủ như đã thỏa thuận
theo các điều khoản của Hợp đồng tín dụng.
Do quan hệ tín dụng được hiểu theo hai chiều là đi vay và cho vay, vì vây,
cũng cần phải hiểu rủi ro tín dụng theo hai chiều đó là rủi ro trong cho vay và rủi ro
trong hoạt động đi vay.
1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng
Để đánh giá một cách chính xác mức độ rủi ro tín dụng của các NHTM nói
chung và NHTMKL nói riêng chúng ta cần phải dựa trên một số chỉ tiêu đánh giá
cụ thể sau:
- Nợ quá hạn: là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc lãi đã quá
hạn. Nợ quá hạn xảy ra khi khách hàng không thể trả được nợ khi đến hạn thỏa
thuận ghi trong hợp đồng giữa ngân hàng và khách hàng. Khi khách hàng không
trả nợ đúng kỳ hạn toàn bộ khoản nợ trong hợp đồng sẽ được chuyển thành nợ quá
hạn.
- Phân loại nợ: Theo thông tư số 15/2010/TT-NHNN ngày 16/6/2010 Quy
định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý cho vay trong hoạt
động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ, căn cứ vào thực trạng tài chính của
khách hàng hoặc thời hạn thanh toán nợ gốc và lãi vay, tổ chức tài chính quy mô
nhỏ thực hiện phân loại nợ theo 5 nhóm như sau:
Nhóm 1 – Nợ đủ tiêu chuẩn bao gồm: Các khoản nợ trong hạn;

Các khoản nợ

quá hạn dưới 10 ngày.

Nhóm 2 - Nợ cần chú ý, bao gồm:

Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90
ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu.
Nhóm 3 - Nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm:

Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến
180 ngày;

Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 30 ngày theo
thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu; Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do
khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.


12
Nhóm 4 - Nợ nghi ngờ mất vốn, bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày
đến 360 ngày;

Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 ngày
đến dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu; Các khoản nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
Nhóm 5 - Nợ có khả năng mất vốn, bao gồm: Các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; Các khoản nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn.
Nợ xấu (Non-performing loan ratio) (NPL): là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và
5.

Chỉ tiêu: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ.
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng

nợ x 100%
Đây là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng tín dụng. Chỉ tiêu này càng thấp
càng tốt, nhưng ngược lại không thể đánh giá rằng khi chỉ số này vượt quá tiêu
chuẩn chung của ngành thì là xấu. Để có thể đánh giá được một cách chính xác hơn
về tình hình nợ quá hạn của ngân hàng ta cần phải đánh giá kèm theo chỉ tiêu vòng
quay của các khoản nợ quá hạn này, khả năng giải quyết các khoản nợ quá hạn.
Như vậy, tỷ lệ nợ quá hạn cao mà khả năng giải quyết nợ quá hạn hay vòng
quay của các khoản nợ quá hạn cao thì khả năng ngân hàng gặp rủi ro tín dụng sẽ
rất thấp. Và ngược lại, ngân hàng sẽ gặp rủi ro tín dụng.
Chỉ tiêu: Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư

nợ
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư

nợ (%) = x 100
Đây là chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng cũng như chất lượng tín dụng tại ngân
hàng. Giới hạn cho phép tại một NHTM đối với tỷ lệ nợ quá hạn là ≤ 5%, tỷ lệ nợ
xấu ≤ 3%, chỉ tiêu này càng lớn thể hiện chất lượng tín dụng càng kém và ngược
lại.
Chỉ tiêu: Tỷ lệ khách hàng quá hạn trên tổng số khách hàng
Tỷ lệ KH quá hạn trên tổng số khách hàng (%) = x 100
Tỷ lệ này cho thấy chất lượng khách hàng. Tỷ lệ này cao chứng tỏ chất


13
lượng khách hàng không tốt, khả năng xảy ra rủi ro tín dụng cao.
1.2.3. Rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân

Rủi ro tín dụng cá nhân là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho
ngân hàng do khách hàng cá nhân vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không
trả đầy đủ vốn và lãi.
Rủi ro tín dụng cá nhân diễn ra trong quá trình ngân hàng cấp tín dụng cho
khách hàng cá nhân. Khi thực hiện một hoạt động tài trợ nào thì ngân hàng đều cố
gắng phân tích các yếu tố của người vay sao cho độ an toàn cao nhất. Và nhìn
chung ngân hàng chỉ quyết định cho vay khi thấy an toàn. Tuy nhiên, không một
nhà kinh doanh ngân hàng nào tài ba có thể dự đoán chính xác các vấn đề sẽ xảy ra
trong tương lai.
Khả năng hoàn trả tiền vay của nhiều khách hàng có thể bị thay đổi do nhiều
nguyên nhân. Hơn nữa, nhiều cán bộ ngân hàng không có khả năng thực hiện phân
tích tín dụng thích đáng. Do vậy rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi, là
khách quan, chỉ có thể đề phòng, hạn chế chứ không thể loại trừ. Sau khi phân tích
kỹ khả năng có thể xảy ra các rủi ro, ngân hàng phải biết chấp nhận rủi ro, như vậy
chấp nhận rủi ro cũng có nghĩa là mạo hiểm nhưng không phải liều lĩnh, thiếu cân
nhắc tính toán. Do vậy rủi ro dự kiến luôn được xác định trước trong chiến lược
chung của ngân hàng.
Người ta thống kê rủi ro tín dụng có thể xảy ra ở 4 trường hợp đối với nợ lãi
và nợ gốc. Đó là việc không thu được lãi đúng hạn hoặc không thu đủ lãi, không
thu được vốn đúng hạn hoặc không thu đủ vốn. Tuỳ trường hợp mà ngân hàng
hạch toán vào các khoản mục theo dõi khác nhau như lãi treo hoặc nợ quá hạn. Khi
không thu được lãi đúng hạn, nguy cơ rủi ro đang ở mức thấp và chỉ đưa vào mục
lãi treo phát sinh. Nếu ngân hàng không thể thu đủ lãi thì sẽ có khoản mục lãi treo
đóng băng, trừ những trường hợp ngân hàng miễn giảm lãi đó cho khách hàng.
Còn khi không thu được vốn đúng hạn, ngân hàng sẽ có khoản nợ quá hạn phát
sinh. Tuy nhiên, khoản này vẫn chưa thể coi là khoản mất mát hoàn toàn của
ngân hàng có thể vì lý do nào đó khách hàng chậm trả nợ gốc và sẽ trả sau hạn cam
kết trong hợp đồng. Nếu như khoản này ngân hàng không thể thu hồi được thì
lúc này ngân hàng coi như gặp rủi ro tín dụng ở mức độ cao vì đã phát sinh



14
khoản nợ không có khả năng thu hồi.
Rủi ro tín dụng tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, các hình thức đó luôn
chuyển biến cho nhau, mà kết quả cuối cùng là nợ không có khả năng thu hồi.
Khi nghiên cứu về rủi ro tín dụng người ta thường chú trọng vào các nguy cơ xảy ra
rủi ro như lãi treo và đặc biệt là nợ phát sinh, còn lãi treo đóng băng và nợ quá hạn
không có khả năng thu hồi được coi là các tình huống rủi ro thực sự nên thường
được xem xét để giải quyết hậu quả và rút ra bài học.
1.3. NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN RỦI RO
Như chúng ta đã biết hiện nay trong tổng số tài sản của ngân hàng thương mại
Việt Nam, khoản mục tín dụng vẫn chiếm một tỷ trọng rất cao. Chính vì thế, trong
tổng lợi nhuận của các ngân hàng thì lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng cũng
rất lớn trong đó thì rủi ro tín dụng xuất phát từ môi trường kinh doanh gọi là rủi
ro do nguyên nhân khách quan; rủi ro xuất phát từ người vay và ngân hàng cho vay
gọi là rủi ro do nguyên nhân chủ quan. Ngoài ra, khi rủi ro tín dụng xảy ra, một
trong những cứu cánh của ngân hàng đấy chính là nguồn tài sản đảm bảo. Tuy
nhiên, vì nhiều nguyên nhân mà có nhiều lúc tài sản đảm bảo của khách hàng
không còn đủ khả năng để chi trả khoản gốc và lãi vay cho ngân hàng thì rủi ro
còn xảy ra đối với tài sản đảm bảo.
1.3.1. Nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân thứ nhất là do xuất phát từ ảnh hưởng của suy thoái kinh tế
trong nước và trên thế giới. Sự suy thoái của kinh tế được thể hiện qua các chỉ số
như lạm phát tăng trong nhiều kỳ liên tiếp, sự biến động của nội tệ, lãi suất không
ổn định, lạm phát tăng cao, v.v. Kéo theo đó là giá cả của các loại hàng hóa lưu
thông trên thị trường cũng tăng theo. Sự biến động của hàng hóa nói chung làm cho
tư liệu sản xuất cũng tăng theo, quá trình đó làm ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng
trả nợ của người đi vay nói chung, khách hàng cá nhân nói riêng. Sự suy thoái về
kinh tế kéo theo nạn thất nghiệp tăng cao, trong lúc giá cả sinh hoạt tăng nhanh
nhưng tiền lương vẫn nằm im tại chỗ thậm chí có xu hướng giảm xuống, v.v tất cả

các điều đó tác động đến việc trả nợ của của người đi vay đối với ngân hàng đây là
một trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.
Nguyên nhân thứ hai là do xuất phát từ ảnh hưởng của văn hoá xã hội. Khi sản


15
xuất bất kỳ một hàng hóa nào đó thì một trong những công việc đầu tiên của nhà sản
xuất là nghiên cứu thị trường tiêu thụ. Thực ra của việc nghiên cứu này là nghiên cứu
văn hóa tiêu dùng của khách hàng. Tuy nhiên phong tục tập quán của người tiêu dùng
không phải là cố định mà nó có sự biến đổi theo thời gian và phụ thuộc vào điều kiện
lịch sử. Trong xã hội Việt Nam hiện nay sự thay đổi đó lại càng diễn ra nhanh chóng
và mạnh mẽ, đó là sự thay đổi giữa cái truyền thống và hiện đại. Nếu một khách hàng
nào không có sự nắm bắt kịp thời mức độ thay đổi đó sẽ gặp khó khăn trong khả năng
trả nợ của mình, thậm chí có thể dẫn tới phá sản, điều đó sẽ trực tiếp, hoặc gián tiếp
gây khó khăn cho ngân hàng trong hoạt động cho vay.
Nguyên nhân thứ ba là do ảnh hưởng của môi trường chính trị pháp luật. Bất
kỳ một ngành kinh doanh nào đều chịu sự giám sát của pháp luật, tuy nhiên việc
kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành kinh doanh chịu sự giám sát chặt
chẽ nhất của luật pháp. Pháp luật chặt chẽ sẽ mang lại cho ngân hàng một loạt các
cơ hội mới cũng như thách thức mới. Điều này được thể hiện rõ trong hoạt động tín
dụng. Sự thiếu chính xác trong việc dự đoán, tìm hiểu môi trường luật pháp
trong hoạt động tín dụng cũng đẩy ngân hàng vào tình trạng rủi ro, như dự đoán sai
khu vực kinh tế được ưu tiêu đầu tư, hay bị hạn chế đầu tư, v.v dẫn đến tình trạng
sai lầm trong chính sách huy động vốn và trong chính sách cho vay.
Có thể nói ràng môi trường chính trị, pháp luật ở đây không chỉ bó gọn trong
phạm vi Luật các tổ chức tín dụng, mà còn liên quan tới Luật dân sự, Luật Doanh
nghiệp, v.v và cũng không chỉ bó gọn trong phạm vi một quốc gia mà còn mở rộng ra
phạm vi quốc tế nhất là trong điều kiện kinh tế hội nhập như hiện nay. Đồng nghĩa
với đó là rủi ro sẽ không còn là ở mỗi ngành ngân hàng mà lan tới tầm quốc gia, khu
vực.

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các yếu tố pháp lý là điều kiện đảm bảo
cho hoạt động kinh doanh, đặc biệt là các hoạt động tín dụng của các ngân hàng
thương mại. Nhưng cũng chính vì vậy, nếu môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh thiếu
đồng bộ cũng sẽ gây ra khó khăn, bất lợi cho cả người đi vay và ngân hàng. Cơ chế,
chính sách, quy hoạch của Nhà nước, của chính quyền các cấp thay đổi cũng có thể
dẫn đến rủi ro khi khách hàng sử dụng vốn vay của khách hàng.
Nguyên nhân thứ tư là môi trường địa lí. Các vùng địa lí khác nhau có những
đặc điểm khác nhau như tài nguyên khoáng sản, vị trí địa lý, thời tiết khí hậu, giao

×