Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

tác động của đầu tư công đến tăng trưởng ngành du lịch tỉnh hậu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 81 trang )


i


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG




ĐẶNG CHÍ CÔNG


TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ CÔNG
ĐẾN TĂNG TRƯỞNG NGÀNH DU LỊCH
TỈNH HẬU GIANG





LUẬN VĂN THẠC SĨ






Khánh Hòa – 2014








ii


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG



ĐẶNG CHÍ CÔNG



TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ CÔNG
ĐẾN TĂNG TRƯỞNG NGÀNH DU LỊCH

TỈNH HẬU GIANG


Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60 34 01 02


LUẬN VĂN THẠC SĨ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN VĂN NGỌC



Khánh Hòa – 2014



i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu thật sự của
cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, các số liệu và kết quả nghiên
cứu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa được công bố ở bất cứ
công trình nào khác, dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Văn Ngọc, trường
Đại học Nha Trang.

Tác giả



Đặng Chí Công

ii



LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành nhất, tôi chân thành cám ơn Quý Thầy, Cô khoa Kinh
tế, trường Đại học Nha Trang đã giảng dạy, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình
hoàn thành khóa học và bảo vệ đề tài. Đặc biệt, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS.
Nguyễn Văn Ngọc, trường Đại học Nha Trang đã dành rất nhiều thời gian và tâm
quyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành tốt luận văn cao học của mình.
Cám ơn gia đình đã động viên tinh thần và hỗ trợ trong suốt thời gian tôi tham
gia khóa học thạc sĩ. Cám ơn bạn bè, đồng nghiệp, các cơ quan Ban, Ngành, Doanh
nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập dữ liệu của đề tài.

Tác giả



Đặng Chí Công


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ viii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT, MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TIỄN ĐẦU
TƯ CÔNG TRONG NGÀNH DU LỊCH 4

1.1. Cơ sở lý luận về đầu tư công 4
1.1.1. Khái niệm và quan điểm chung về đầu tư công 4
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư 4
1.1.2. Khái niệm hiệu quả quản lý đầu tư công 5
1.1.3. Đặc điểm và vai trò của đầu tư công đối với phát triển kinh tế - xã hội 6
1.1.3.1. Đặc điểm 6
1.1.3.2. Vai trò 7
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư công 7
1.1.5. Cơ chế đầu tư công 8
1.1.5.1. Vài nét về lý thuyết quan hệ người chủ - người thừa hành (principal-agent theory) 8
1.1.5.2. Cơ chế phân bổ nguồn vốn 9
1.1.5.3. Cơ chế thực hiện đầu tư công 10
1.1.5.4. Cơ chế giám sát quá trình đầu tư công 11
1.2. Các lý thuyết về đầu tư công 11
1.2.1. Trường phái Tân cổ điển 11
1.2.2. Lý thuyết về sự can thiệp của Nhà nước 12
1.2.3. Lý thuyết tăng trưởng cân đối và không cân đối 12
1.3. Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế 13
1.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu 14
1.5. Đầu tư công trong ngành du lịch 15
1.5.1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của du lịch 15
1.5.1.1. Khái niệm 15

iv

1.5.1.2. Vai trò 16
1.5.1.3. Đặc điểm 16
1.5.2. Những nhân tố tác động đến sự hình thành và phát triển dịch vụ du lịch 17
1.5.2.1. Dân cư và lao động 17
1.5.2.2. Sự phát triển của nền sản xuất xã hội và các ngành kinh tế 17

1.5.2.3. Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch 18
1.5.2.4.Cách mạng khoa học kỹ thuật 19
1.5.2.5. Đô thị hóa 20
1.5.2.6. Điều kiện sống 20
1.5.2.7. Thời gian rỗi 20
1.5.2.8. Các nhân tố chính trị 20
1.5.3. Đầu tư công trong ngành du lịch 21
1.5.4. Mô hình dự báo doanh thu ngành du lịch tỉnh Hậu Giang với tác động đầu tư công 22
1.5.4.1. Cơ sở lý thuyết 22
1.5.4.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất 22
1.5.5. Kinh nghiệm đầu tư công phát triển du lịch 24
1.5.5.1. Kinh nghiệm của một số nước 24
1.5.5.2. Kinh nghiệm của một số địa phương 26
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 28
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
2.1. Thiết kế nghiên cứu 29
2.1.1. Phương pháp nghiên cứu 29
2.1.1.2. Nghiên cứu chính thức 29
2.1.2. Thu thập dữ liệu 30
2.2. Quy trình nghiên cứu 30
2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu 30
2.3.1. Thống kê mô tả 30
2.3.2. Thống kê suy diễn 31
2.3.3. Đánh giá độ tin cậy của thang đo 31
2.3.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA 31
2.3.5. Xây dựng phương trình hồi quy, kiểm định giả thuyết 32
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 32

v


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU
TƯ CÔNG ĐẾN SỰ TĂNG TRƯỞNG NGÀNH DU LỊCH TỈNH HẬU GIANG 33
3.1. Thực trạng phát triển du lịch tỉnh Hậu Giang 33
3.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch 33
3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên 33
3.1.1.2. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật 36
3.1.1.3. Hệ thống dịch vụ xã hội 36
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 37
3.1.2.1. Điều kiện kinh tế xã hội 37
3.1.2.2. Nguồn nhân lực 38
3.2. Đánh giá đầu tư công tại tỉnh Hậu Giang từ 2005 - 2012 38
3.2.1. Thực trạng đầu tư công tại tỉnh Hậu Giang từ 2005 – 2012 38
3.2.1.1. Thực trạng đầu tư công trên lĩnh vực du lịch 38
3.2.1.2. Kết quả đầu tư công 43
3.3. Đánh giá tác động của đầu tư công đến sự tăng trưởng của ngành du lịch 51
3.3.1. Đánh giá ngành du lịch tỉnh Hậu Giang: 51
3.3.2. Đánh giá tác động của đầu tư công đến sự tăng trưởng của ngành du lịch tỉnh
Hậu Giang: 52
3.3.3. Ứng dụng hàm sản xuất Cobb-Douglas vào ngành du lịch tỉnh Hậu Giang với
tác động đầu tư công 53
3.3.3.1. Mô hình phân tích 53
3.3.3.2. Khung phân tích của đề tài 54
3.3.3.3. Kết quả nghiên cứu 54
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 57
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG VÀO NGÀNH DU LỊCH HẬU GIANG 58
4.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển du lịch tỉnh Hậu Giang đến năm 2020 58
4.1.1. Quan điểm phát triển 58
4.1.2. Mục tiêu phát triển 59


vi

4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công vào ngành du lịch trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang 60
4.2.1. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong đầu tư công 60
4.2.2. Tăng cường thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch 62
4.2.3. Mở rộng cạnh tranh trong hoạt động du lịch 64
4.3. Một số kiến nghị 66
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 68
KẾT LUẬN VÀ HẠN CHẾ CỦA LUẬN VĂN 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71






vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNTB: Chủ nghĩa tư bản
DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
ĐVT: Đơn vị tính
KTXH: Kinh tế - xã hội
NSNN: Ngân sách Nhà nước
OTOP: One Tambon One Product: mỗi làng nghề một sản phẩm
PPP: Public-private partnership: hợp tác công-tư
TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh

UBND: Ủy ban nhân dân
VNĐ: Việt nam đồng

viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Tình hình đầu tư công vào ngành du lịch tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2005-2012 40
Bảng 3.2. Hệ số ICOR ngành du lịch tỉnh Hậu Giang 40
Bảng 3.3: Tình hình khách du lịch tới Hậu Giang từ 2005 - 2012 48
Bảng 3.4 Số liệu thu thập được trong giai đoạn năm 2005 đến 2012 54
Bảng 3.5 Kết quả các hệ số hồi quy 55
Bảng 4.1. Dự báo đầu tư công vào tỉnh Hậu Giang đến năm 2020 60







DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Bản đồ hành chính tỉnh Hậu Giang 34
Biểu đồ 3.2 Đầu tư công cho du lịch tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2005 – 2012 39
Biểu đồ 3.3: Tổng lượng khách du lịch tới Hậu Giang từ 2005 – 2012 46
Biểu đồ 3.4: Tổng lượng khách du lịch tới Hậu Giang và các tỉnh lân cận năm 2012 .47
Biểu đồ 3.5: Tình hình doanh thu hoạt động du lịch Hậu Giang 2005 - 2012 49
Biểu đồ 3.6: Đóng góp của ngành du lịch trong GDP Hậu Giang 2005 - 2012 49
Biểu đồ 3.7: Cơ cấu ngành du lịch của Hậu Giang 2005 - 2012 50








1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, hoạt động đầu tư ở nước
ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, góp phần tích cực vào việc thực hiện thắng
lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội (KTXH) của đất nước, đặc biệt tăng trưởng của ngành
du lịch cũng được tác động rất lớn từ đầu tư công.
Du lịch ngày càng trở thành lĩnh vực kinh tế mũi nhọn, vì hoạt động du lịch
không những ngày càng góp phần mang lại lợi ích kinh tế to lớn cho đất nước mà còn
đem lại hiệu quả tích cực cho xã hội.
Trong những năm qua được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và sự nỗ lực của
các cấp lãnh đạo địa phương, du lịch Hậu Giang đã có những bước phát triển nhanh
chóng, đóng góp không nhỏ đối với sự phát triển KTXH, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của tỉnh.
Tuy nhiên, Hậu Giang là tỉnh còn khá non trẻ, tăng trưởng và phát triển của
ngành du lịch so với khu vực đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) còn khá khiêm tốn.
Nguyên nhân là do ngoài đội ngũ nguồn nhân lực ngành du lịch thiếu chuyên nghiệp,
công tác quảng bá du lịch còn chưa được chú trọng. Công tác bảo vệ và tôn tạo các giá
trị tài nguyên du lịch chưa được quan tâm đúng mức. Việc quản lý và khai thác các
nguồn tài nguyên phục vụ du lịch còn nhiều bất cập và chồng chéo. Đặc biệt, một
nguyên nhân quan trọng khiến cho ngành du lịch ở Hậu Giang còn chưa phát triển
tương xứng với tiềm năng, đó là vốn đầu tư cho phát triển du lịch còn rất thiếu, trong
khi đó đầu tư lại chưa đồng bộ, chưa tạo ra được những sản phẩm du lịch đặc trưng có

chất lượng cao của Hậu Giang, dẫn đến kinh doanh kém hiệu quả. Đồng thời, hệ thống
kết cấu hạ tầng KTXH yếu kém, nhất là hệ thống dịch vụ phục vụ du lịch chưa đáp
ứng được yêu cầu phát triển của ngành du lịch, nên những năm qua du lịch Hậu Giang
chưa phát huy hiệu quả.
Như vậy, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế và xã hội, tạo
động lực thúc đẩy phát triển của ngành du lịch địa phương thì đầu tư công có vai trò
rất quan trọng.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho ngành du lịch tỉnh Hậu Giang phát triển, sánh
bước cùng các tỉnh trong khu vực và cả nước, đồng thời phát huy thế mạnh với các
tiềm năng sẵn có thì việc nghiên cứu thực trạng, rút ra những việc làm được và những

2

yếu kém, đề xuất những giải pháp để ngành du lịch tăng trưởng và phát triển bền vững
là vấn đề hết sức cần thiết.
Xuất phát từ những quan điểm nhận thức trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu:
“Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng ngành du lịch của Tỉnh Hậu Giang”.
Tác giả hy vọng, việc nghiên cứu đề tài sẽ góp phần vào quá trình tăng trưởng và phát
triển ngành du lịch Hậu Giang.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
- Phân tích tác động của đầu tư công tới tăng trưởng ngành du lịch ở tỉnh Hậu
Giang trong thời gian qua. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp phát huy vai trò của đầu tư
công trong phát triển ngành du lịch của địa phương trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định các yếu tố liên quan tới đầu tư công trong phát triển ngành du lịch.
- Phân tích, đánh giá thực trạng đầu tư công trong lĩnh vực du lịch tại Hậu
Giang trong thời gian qua.
- Dựa vào kết quả phân tích, đưa ra các đề xuất, giải pháp cần thiết để nâng cao
hiệu quả đầu tư công vào ngành du lịch của tỉnh Hậu Giang.

3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng của đầu tư công vào ngành du lịch trên địa bàn tỉnh Hậu Giang trong
thời gian qua như thế nào?
- Những giải pháp cần thực hiện để nâng cao hiệu quả đầu tư công vào ngành du
lịch của tỉnh Hậu Giang là gì?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tác động đầu tư công đến tăng trưởng ngành du lịch.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian, tập trung nghiên cứu hoạt động trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
+ Về thời gian, tập trung nghiên cứu giai đoạn 2005 - 2012
5. Đóng góp của Luận văn
- Góp phần đánh giá đúng tác động đầu tư công đến tăng trưởng ngành du lịch
trên địa bàn Tỉnh.
- Đề xuất các giải pháp, khuyến nghị để thực hiện đầu tư công vào du lịch có
hiệu quả hơn nhằm thúc đẩy tăng trưởng ngành du lịch của Tỉnh cao và bền vững trong
dài hạn.

3

- Có thể giúp cho lãnh đạo Tỉnh tham khảo trong quá trình hoạch định chính
sách đầu tư vào du lịch và phân bố vốn đầu tư công có hiệu quả hơn.
6. Kết cấu Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu
và sơ đồ, luận văn gồm có 4 chương:
Chương 1: Lý thuyết, mô hình nghiên cứu và thực tiễn đầu tư công trong ngành du
lịch.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và đánh giá tác động của đầu tư công đến sự tăng
trưởng ngành du lịch tỉnh Hậu Giang.
Chương 4: Kết luận, kiến nghị và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công

vào ngành du lịch Hậu Giang.

4

CHƯƠNG 1
LÝ THUYẾT, MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TIỄN ĐẦU
TƯ CÔNG TRONG NGÀNH DU LỊCH
1.1. Cơ sở lý luận về đầu tư công
1.1.1. Khái niệm và quan điểm chung về đầu tư công
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư
Đầu tư là phần sản lượng được tích lũy nhằm để gia tăng năng lực sản xuất
tương lai của nền kinh tế. Sản lượng ở đây có thể do nền kinh tế tự sản xuất hay là do
nhập khẩu từ bên ngoài, có thể là các sản phẩm hữu hình như máy móc, thiết bị,…hay
là các sản phẩm vô hình như bằng phát minh, sáng chế…Cũng có định nghĩa đầu tư là
hoạt động bỏ vốn ở hiện tại nhằm mục đích sinh lời ở tương lai. Vốn ở đây có thề là
tiền, là tài sản, là sức lao động, là trí tuệ. Quá trình tích lũy vốn đến đầu tư được thể
hiện qua ba khâu: tiết kiệm, huy động tiết kiệm vào hệ thống tài chính và cuối cùng là
đầu tư (Ngô Lý Hóa, Luận văn thạc sĩ kinh tế, năm 2007).
1.1.1.2. Khái niệm đầu tư công
Cho đến nay, vẫn có hai quan điểm khác nhau về đầu tư công. Quan điểm thứ
nhất cho rằng, đầu tư công là toàn bộ nội dung liên quan đến đầu tư sử dụng vốn nhà
nước, bao gồm hoạt động đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư sử dụng vốn nhà nước không nhằm
mục đích thu lợi nhuận vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển KTXH; các
hoạt động đầu tư, kinh doanh sử dụng vốn nhà nước, đặc biệt là quản lý các hoạt động
đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước.
Dù cách hiểu, cách diễn đạt có những điểm khác nhau, song điểm chung nhất là
hoạt động đầu tư có nguồn vốn của nhà nước (từ ngân sách nhà nước, do nhà nước
vay, nhà nước bảo lãnh khoản vay ).
Ở Việt Nam, đầu tư công được hiểu theo nghĩa hẹp. Đầu tư công là đầu tư từ
nguồn vốn của Nhà nước vào các lĩnh vực phục vụ lợi ích chung, không nhằm mục

đích kinh doanh.
Để có một khái niệm thống nhất về đầu tư công, Dự thảo Luật đầu tư công của
Việt Nam đang đề nghị áp dụng khái niệm sau: Đầu tư công là việc sử dụng nguồn vốn
nhà nước để đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển KTXH, không
nhằm mục đích kinh doanh.
Theo cách hiểu này thì lĩnh vực đầu tư công sẽ bao gồm:

5

- Chương trình mục tiêu, dự án phát triển kết cấu hạ tầng - kĩ thuật, kinh tế, xã
hội, an ninh, quốc phòng; các dự án đầu tư không có điều kiện xã hội hóa thuộc các
lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục, đào tạo và các lĩnh vực khác.
- Chương trình mục tiêu, dự án phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội, kể cả việc mua sắm, sửa chữa các tài sản
cố định của các tổ chức này.
- Các dự án đầu tư của cộng đồng dân cư, tổ chức chính trị - xã hội được hỗ trợ
từ vốn nhà nước theo qui định của pháp luật.
- Chương trình mục tiêu, dự án đầu tư công khác theo quyết định của Chính
phủ. Tuy nhiên, theo quan niệm này thì đầu tư nhằm mục đích kinh doanh của doanh
nghiệp thuộc sở hữu nhà nước không nằm trong đầu tư công, như vậy là không hoàn
toàn chính xác vì doanh nghiệp nhà nước (DNNN) có nguồn vốn chủ yếu và quan
trọng từ ngân sách nhà nước (NSNN), do đó không thể coi đó là đầu tư tư nhân được.
Trong quan niệm này, đầu tư công được xét từ góc độ sở hữu của nguồn vốn
dùng để đầu tư. Như vậy đầu tư công là đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước theo qui định
của pháp luật hiện hành, bao gồm:
- Vốn ngân sách nhà nước;
- Vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh;
- Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước;
- Vốn đầu tư sản xuất của các DNNN và các vốn khác do nhà nước quản lý.
Cách hiểu này là phổ biến, dễ hiểu và đã phản ánh được đúng bản chất của đầu

tư công và thể hiện được đầu tư công là đối tượng của chính sách đầu tư của nhà nước
hiện nay.
1.1.2. Khái niệm hiệu quả quản lý đầu tư công
Hiệu quả đầu tư là một phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa kết quả
KTXH đã đạt được của hoạt động đầu tư và chi phí bỏ ra để tạo ra các kết quả đó trong
một thời kỳ nhất định.
Một cách tổng quát nhất, quản lý được xem là quá trình "tổ chức và điều khiển
các hoạt động theo những yêu cầu nhất định", đó là sự kết hợp giữa tri thức và lao
động trên phương diện điều hành. Dưới góc độ chính trị: quản lý được hiểu là hành
chính, là cai trị; nhưng dưới góc độ xã hội: quản lý là điều hành, điều khiển, chỉ huy.
Dù dưới góc độ nào đi chăng nữa, quản lý vẫn phải dựa những cơ sở, nguyên tắc đã được
định sẳn và nhằm đạt được hiệu quả của việc quản lý, tức là mục đích của quản lý.

6

Hoạt động quản lý đầu tư công là sự điều hành, điều khiển bằng quyền lực nhà
nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người, do các cơ quan
trong hệ thống hành pháp và hành chính thực hiện nhằm hỗ trợ các chủ đầu tư thực
hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ của người đại diện sở hữu nhà nước trong các
dự án công; ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực của các dự án; kiểm tra, kiểm soát,
ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc sử dụng vốn nhà nước nhằm tránh thất
thoát, lãng phí NSNN.
Hoạt động quản lý đầu tư công có hiệu quả tức là hoạt động quản lý nhà nước
phải đạt được mục đích là hỗ trợ các chủ đầu tư thực hiện đúng vai trò, chức năng,
nhiệm vụ của người đại diện sở hữu nhà nước trong các dự án công; ngăn ngừa các
ảnh hưởng tiêu cực của các dự án; kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu
cực trong việc sử dụng vốn nhà nước nhằm tránh thất thoát, lãng phí NSNN; đảm bảo
hoạt động đầu tư công đạt được tốt nhất mục tiêu phát triển KTXH với chi phí thấp nhất.
1.1.3. Đặc điểm và vai trò của đầu tư công đối với phát triển kinh tế - xã hội
1.1.3.1. Đặc điểm

Đầu tư công mang tính chất xã hội, mục đích chính là phục vụ lợi ích chung,
không vì mục đích kinh doanh, không phân biệt tầng lớp, giai cấp trong xã hội, đảm
bảo công bằng, ổn định xã hội vì hàng hóa công là loại hàng hóa không có tính cạnh
tranh trong tiêu dùng, được tiêu dùng chung.
Đối tượng sử dụng nguồn đầu tư công gồm: các chương trình mục tiêu, dự án
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng KTXH, các công trình công cộng, quốc phòng, an
ninh; các dự án đầu tư phục vụ hoạt động của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp kinh tế,
quản lý nhà nước, nghiên cứu khoa học và công nghệ, các tổ chức chính trị - xã hội; dự
án văn hoá - xã hội, cơ sở công cộng không có điều kiện xã hội hoá; hỗ trợ đầu tư dự
án đầu tư của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, dự án đầu tư công khác theo quy định của Chính phủ.
Nguồn vốn của đầu tư công chủ yếu từ nguồn NSNN, bên cạnh đó, đầu tư công
còn huy động nguồn vốn từ sự đóng góp của cộng đồng, từ các tổ chức, cá nhân trong
nước và ngoài nước. Đầu tư công chủ yếu do Nhà nước thực hiện, cấp vốn.
Quy mô và cơ cấu chi đầu tư công của NSNN không cố định và phụ thuộc vào
chiến lược phát triển KTXH của Nhà nước trong từng thời kỳ và mức độ phát triển của
khu vực kinh tế tư nhân.


7

1.1.3.2. Vai trò
Đầu tư công có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển KTXH của đất nước
cũng như đối với từng địa phương, góp phần xóa đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế,
an sinh, xã hội,…
Kết cấu hạ tầng là đối tượng chính của đầu tư công và đóng vai trò đặc biệt
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội, tạo động lực cho sự phát triển. Hệ
thống kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ, hiện đại sẽ thúc đẩy tăng trường kinh tế, nâng
cao năng suất, hiệu quả của nền kinh tế và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội.
Ngược lại, một hệ thống kết cấu hạ tầng kém phát triển là một trở lực lớn đối

với sự phát triển. Ở nhiều nước đang phát triển hiện nay, kết cấu hạ tầng thiếu và yếu
đã gây ứ đọng trong luân chuyển các nguồn lực, khó hấp thụ vốn đầu tư, gây ra những
“nút cổ chai kết cấu hạ tầng” ảnh hưởng trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế.
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư công
- Năng lực của cơ quan nhà nước: đây là yếu tố mang tính quyết định đến kết
quả đạt được của dự án. Để dự án đạt được kết quả mong muốn, các cơ quan thực hiện
đầu tư công và quản lý đầu tư công cần phải bảo đảm nguồn nhân lực về số lượng và
chất lượng (sự hiểu biết, trình độ, năng lực). Phải đảm bảo những người phụ trách
chính trong dự án có trình độ, năng lực quản lý đáp ứng yêu cầu của dự án.
- Kinh phí: đây là nhân tố không thể thiếu, khi muốn thực hiện công việc nhìn
chung đều cần phải lên kế hoạch chuẩn bị bảo đảm đáp ứng đầy đủ kinh phí cho hoạt
động đó. Đối với hoạt động đầu tư công, do đây chủ yếu là những hoạt động đầu tư
xây dựng cơ bản quy mô lớn nên vấn đề kinh phí lại càng phải được quan tâm chặt
chẽ. Nguồn kinh phí đầu tư công chủ yếu là từ NSNN. Do nguồn ngân sách này còn
phải chi đồng thời cho nhiều khoản chi khác nhau, nhiều dự án khác nhau nên việc bảo
đảm đủ kinh phí cho hoạt động đầu tư diễn ra đúng tiến độ là vô cùng quan trọng.
- Thủ tục hành chính và các quy định pháp luật: việc thực hiện đầu tư công liên
quan đến một loạt các quy chế và thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ
bản, quản lý ngân sách. Về nguyên tắc, các thủ tục hành chính cần tạo ra trình tự ổn
định và rành mạch cho hoạt động quản lý tối ưu, tạo điều kiện cho việc thực hiện dự án
được thuận lợi. Các quy định pháp luật cần rõ ràng, minh bạch, có cách hiểu thống
nhất, bảo đảm định hướng hoạt động của dự án công đáp ứng đúng mục tiêu phát triển
KTXH.

8

- Bối cảnh thực tế: các yếu tố kinh tế, xã hội, chính trị, tiến bộ khoa học – công
nghệ… đều có ảnh hưởng đến hoạt động, kết quả đạt được của dự án đầu tư. Những
biến động này đôi khi phải dẫn đến việc điều chỉnh dự án, hoặc ngưng không thực hiện
dự án nữa do không còn phù hợp.

- Công luận và thái độ của các nhóm có liên quan: sự ủng hộ hay phản đối của
công luận có tác động không nhỏ đến việc thực hiện dự án. Các dự án công bị người
dân phản đối, ngăn chặn ngay từ khâu giải tỏa mặt bằng sẽ gặp rất nhiều khó khăn về
sau. Bên cạnh đó, mỗi dự án được thực hiện sẽ mang lại lợi ích và bất lợi cho những
nhóm đối tượng khác nhau và do vậy cũng sẽ nhận được sự ủng hộ và phản đối của
các nhóm đối tượng tương ứng.
1.1.5. Cơ chế đầu tư công
1.1.5.1. Vài nét về lý thuyết quan hệ người chủ - người thừa hành (principal-agent theory)
Đầu tư công là một điển hình của quan hệ người chủ - người thừa hành. Người
dân là người đóng thuế trao tiền và ủy thác cho chính quyền các cấp trung ương và địa
phương (dưới hình thức các khoản thu ngân sách từ thuế và khai thác tài nguyên) để
thực hiện các dự án cung cấp dịch vụ công cộng. Chính quyền cấp trung ương sau đó
lại có thể ủy thác cho chính quyền cấp địa phương để thực hiện các dự án cung cấp
dịch vụ công cộng. Bởi các cơ quan chính quyền không thể trực tiếp thực hiện việc
này nên đến lượt các cơ quan này lại ủy thác cho các nhà thầu dự án để xây dựng công
trình, sau khi công trình hoàn thành, nó sẽ được bàn giao cho một đơn vị khác của
chính quyền quản lý.
Bản chất của quan hệ người chủ - người thừa hành là bất đối xứng thông tin.
Người chủ muốn người thừa hành nỗ lực thực hiện hết mình công việc được giao.
Nhưng vì người thừa hành có thông tin riêng (private information) về chi phí sản xuất
mà người chủ không biết nên người tớ thường có xu hướng “bịp” người chủ. Để giải
quyết vấn đề này, các lý thuyết gia chỉ ra rằng người chủ sẽ thực hiện các biện pháp
khác nhau, phụ thuộc vào từng tình huống hay từng dự án.
- Trường hợp có thể giám sát: tăng cường minh bạch thông tin thông qua các
hình thức khuyến khích để giảm private information.
- Trong trường hợp không thể giám sát tốt nhưng có thể đưa ra một hợp đồng rõ
ràng về trách nhiệm của mỗi bên: người chủ sẽ khoán cho người tớ một hợp đồng với
chi phí cố định.

9


- Trong trường hợp không thể hình thành được hợp đồng rõ ràng: người chủ sẽ
đề nghị người tớ hợp đồng hợp tác dạng đồng chủ sở hữu tăng trách nhiệm và chia sẻ
rủi ro.
Mối quan hệ người chủ - người thừa hành trên rất hữu ích để bàn luận về cơ chế
đầu tư công.
Về mặt lý thuyết cơ chế đầu tư công bao gồm 2 nhóm cơ chế liên quan đến 2
giai đoạn của đầu tư công. Nhóm thứ nhất là cơ chế xác định cách thức phân bổ các
nguồn vốn của nhà nước sao cho hiệu quả. Nhóm thứ hai là cơ chế thực hiện các dự án
đầu tư công. Bên cạnh cơ chế ra quyết định và cơ chế thực hiện tại hai giai đoạn là các
cơ chế giám sát để đảm bảo rằng việc ra quyết định và thực hiện các dự án đầu tư công
đạt được mục tiêu đề ra với mức thất thoát là thấp nhất.
1.1.5.2. Cơ chế phân bổ nguồn vốn
Trên bình diện lý thuyết người chủ - người thừa hành, cơ chế phân bổ nguồn
vốn phản ánh mối quan hệ giữa người dân ủy thác cho chính quyền các cấp thực hiện
việc xác định các dự án cung cấp dịch vụ công cộng cho người dân. Trong mối quan
hệ này, chính quyền các cấp có lợi thế hoàn toàn về thông tin. Giữa người dân và
chính quyền cũng không thể hình thành được hợp đồng rõ ràng. Vì vậy, cách thức để
giải quyết mối quan hệ này là tập trung vào việc giảm private information cũng như
tăng cường sự tham gia của người dân vào quá trình ra quyết định.
Cách giải quyết tổng quát vấn đề này là phân quyền (decentralization). Đây là
xu hướng chung trên thế giới kể từ thập niên 1980. Các dự án đầu tư công có qui mô
vùng hoặc quốc gia thì do chính quyền trung ương quyết định trong khi các dự án đầu
tư công có qui mô địa phương thì do địa phương quyết định.
Mục đích của việc phân quyền là tăng hiệu quả phân bổ đầu tư dựa trên nguồn
tri thức mà các cấp có thể biết tốt hơn cũng như được nhiều người dân biết đến hơn.
Trung ương hiểu biết rõ về tổng thể nền kinh tế, mỗi liên kết giữa các vùng miền, xây
dựng kế hoạch về cơ sở hạ tầng cũng như các vùng kinh tế để tăng hiệu ứng hợp trội
(synergy effects). Dự án có qui mô quốc gia cũng nhận được sự quan tâm của nhiều
người dân. Mức độ phản biện những lý lẽ phân bổ của chính quyền trung ương sẽ đa

dạng hơn.
Trong khi đó người dân địa phương được coi như là đối tượng hiểu nhu cầu ở
địa phương mình nhất; họ cũng hiểu biết rõ các nguồn lực đặc thù của địa phương. Khi

10

được phân quyền, họ sẽ có khả năng đưa ra quyết định đúng đắn hơn ngay cả khi là
không đúng từ quan điểm của chính quyền trung ương.
Ngoài ra để tăng cường sự tham gia đóng góp của người dân địa phương vào
kiểm soát rủi ro, kinh nghiệm thế giới cho thấy việc phân quyền đầu tư công cần phải
tương ứng với nguồn thu của chính quyền địa phương. Nếu địa phương đóng góp ít,
hoặc không có đóng góp cho các dự án đầu tư thuộc địa phương mình thì sẽ thiếu trách
nhiệm trong việc kiểm soát rủi ro. Vì vậy, việc phân quyền đầu tư công cho địa
phương nên cân bằng với khả năng huy động ngân sách của địa phương.
1.1.5.3. Cơ chế thực hiện đầu tư công
Một khi dự án đầu tư được quyết định, tùy theo tính chất của dự án, chính
quyền sẽ quyết định thực hiện dự án theo hình thức sở hữu nào.
Hình thức sở hữu thứ nhất là nhà nước nắm 100% vốn chủ sở hữu dự án và thuê
các doanh nghiệp thực hiện. Thông thường đây là những dự án ít phức tạp, có thời gian
thực hiện ngắn; hoặc đó là các dự án không tạo ra dịch vụ có tính thương mại. Trong
trường hợp này, chính quyền và doanh nghiệp có thể đưa ra được một hợp đồng tương
đối đầy đủ về trách nhiệm gánh chịu rủi ro của các bên liên quan đến dự án. Chính quyền
sẽ chọn nhà thầu có khả năng thực hiện dự án với chi phí đầu tư cố định thấp nhất.
Hình thức sở hữu thứ hai là chia sẻ sở hữu dự án với khu vực tư nhân. Đây là
các loại dự án có thời gian kéo dài và tương đối phức tạp, chứa đựng nhiều rủi ro trong
quá trình thực hiện. Tuy nhiên, lợi ích của dự án lại có tính thương mại có khả năng
hấp dẫn tư nhân tham gia. Các dự án kết hợp giữa nhà nước và tư nhân (public-private
partnership - PPP) sẽ giúp cho nhà nước giảm gánh nặng ngân sách, khuyến khích sự
phát triển của khu vực tư nhân, và quan trọng là sẽ phân bổ được rủi ro cho bên có khả
năng kiểm soát tốt hơn.

Với các dự án PPP, lựa chọn nhà đầu tư tư nhân có năng lực tài chính cũng như
năng lực thực thi là rất quan trọng. Mấu chốt để một dự án PPP có thể tiến hành là phải
đảm bảo tỷ suất lợi nhuận cho nhà đầu tư tư nhân cao hơn lãi suất trái phiếu chính phủ.
Hình thức PPP đã trở nên rất phổ biến trên thế giới từ thập kỷ 1990. Khởi đầu
từ Anh Quốc, PPP đã lan rộng ra khắp thế giới như Úc, Chi Lê, Liên hiệp Châu Âu, và
gần đây nhất là Mỹ. Nó thường được dùng để thực hiện các dự án liên quan đến giao
thông vận tải, bệnh viện, trường học, và các công trình xây dựng công cộng.

11

1.1.5.4. Cơ chế giám sát quá trình đầu tư công
Với cả hai giai đoạn, phân bổ vốn đầu tư công và thực hiện đầu tư công, vai trò
giám sát của bên thứ ba là rất quan trọng. Bởi cả chính quyền và đơn vị thực hiện trên
nguyên tắc đều là “người thừa hành” đối với người dân trong mối quan hệ người chủ -
người thừa hành, nên rất có thể cả hai bên sẽ cấu kết trục lợi với nhau để làm tăng chi
phí dự án. Vì lẽ đó, giám sát đầu tư công thường được xem như là một trong những
khâu quyết định đến chất lượng đầu tư công. Đến lượt, việc giám sát hiệu quả góp
phần làm giảm nợ công và thâm hụt ngân sách.
Để giám sát đầu tư công hiệu quả, nhiệm vụ tiên quyết là tạo ra một qui trình
minh bạch, có khả năng giải trình từ khâu phân bổ đầu tư cho đến khâu thực hiện đầu
tư. Tính minh bạch và khả năng giải trình trong đầu tư công giúp người dân (báo chí,
các chuyên gia độc lập) có khả năng theo dõi các hành vi của các bên thừa hành.
Trước áp lực phải giải trình, các bên thừa hành sẽ giảm bớt việc lạm dụng thông tin
nội bộ để trục lợi.
Việc xây dựng các cơ quan giám sát đầu tư công chuyên trách theo các cấp
quản lý dự án đầu tư công là rất cần thiết để giảm các hành vi trục lợi. Bản chất của
việc hình thành cơ quan giám sát là tập trung tri thức chuyên sâu vào một nơi nào đó
nhằm làm đối trọng với các người chủ - người thừa hành có nhiều thông tin nội bộ.
Việc phân tầng giám sát giúp cho các cơ quan giám sát trung ương tập trung vào giám
sát các dự án qui mô lớn, trong khi các cơ quan giám sát cấp địa phương tận dụng tri

thức bản địa để giám sát các dự án cấp địa phương.
1.2. Các lý thuyết về đầu tư công
1.2.1. Trường phái Tân cổ điển
Theo phái Tân cổ điển, nền kinh tế thị trường là một hệ thống mang tính ổn
định, mà sự ổn định bên trong là thuộc tính vốn có chứ không phải là kết quả sự sắp
đặt của nhà nước. Khả năng đó được quyết định bởi một cơ chế đặc biệt “cơ chế cạnh
tranh tự do”. Cạnh tranh tự do thường xuyên bảo đảm sự cân bằng chung của nền kinh
tế. Chính cơ chế này cho phép phân bổ các nguồn lực một cách hợp lý, tận dụng triệt
để mọi nguồn lực và dẫn đến quan hệ phân phối mang tính công bằng giữa các bộ
phận xã hội. Nếu như trên thực tế xảy ra những hiện tượng không bình thường thì phải
tìm nguyên nhân của những hiện tượng đó từ chính sách can thiệp của nhà nước.
Với những quan niệm trên đây, trường phái Tân cổ điển khuyến nghị nhà nước
nên dừng ở những chức năng chính là: 1- Duy trì ổn định chính trị; 2- Tạo môi trường

12

pháp luật ổn định và chính sách thuế khóa hợp lý, khuyến khích người tiêu dùng; 3- Sử
dụng hợp lý ngân sách quốc gia, hướng chi tiêu ngân sách cho mục tiêu phát triển kinh
tế như đào tạo nhân lực, nghiên cứu cơ bản để đổi mới công nghệ, hỗ trợ cho những
ngành sản xuất có triển vọng cạnh tranh cao trên thị trường thế giới Ngoài những
chức năng cơ bản đó, nhà nước không nên can thiệp gì thêm, hãy để cho giới kinh
doanh và người tiêu dùng quyết định những vấn đề còn lại.
1.2.2. Lý thuyết về sự can thiệp của Nhà nước
Quan điểm này cho rằng sự tiến hóa của các thể chế, đặc biệt là thể chế nhà
nước là động lực phát triển của xã hội hiện đại, sự can thiệp của thể chế nhà nước vào
kinh tế là phương tiện tốt nhất để giải quyết những mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản
(CNTB). Họ đưa ra khẩu hiệu “kiểm tra về mặt xã hội” tuyên truyền cho việc tổ chức
điểu chỉnh nền kinh tế trong điều kiện của CNTB độc quyền nhà nước. Họ đặt ra vấn
đề luật pháp cho quá trình quản lý nền sản xuất tư bản, phủ định tác động của cơ chế
thiết lập tự động sự cân bằng trong nền kinh tế của học thuyết “kinh doanh tự do”. Tựu

chung lại, chủ nghĩa thể chế đặt vấn đề cần có sự can thiệp của nhà nước vào đời sống
kinh tế.
Keynes khẳng định, muốn thoát khỏi khủng hoảng, thất nghiệp và suy thoái,
nhà nước phải trực tiếp điều tiết kinh tế. Cách thức điều tiết là thông qua những
chương trình công cộng và dùng những chương trình này để can thiệp tích cực với
hướng kích thích và duy trì tốc độ gia tăng ổn định của tổng cầu.
1.2.3. Lý thuyết tăng trưởng cân đối và không cân đối
Lý thuyết tăng trưởng cân đối và bất cân đối là hai quan điểm trái ngược nhau
trong việc nghiên cứu phát triển của các nước đang phát triển. Tăng trưởng cân đối là
nhằm bảo đảm tốc độ tăng trưởng kinh tế giữa các ngành phải đảm bảo tỉ lệ hợp lí và
phát triển một cách cân đối. Tăng trưởng không cân đối là sự phát triển không phải các
mặt đồng thời cùng được đẩy lên, mà là tập trung lực lượng để phát triển nhiều ngành
trọng điểm, áp lực của sản xuất không cân đối mới có thể làm cho sự chuyển động
kinh tế liên tục phát triển. Do vậy, sự tăng trưởng không cân đối có lợi cho sự phát
triển và phát huy lợi thế. Cần thấy rằng, quá trình tăng trưởng kinh tế là quá trình điều
chỉnh cơ cấu sản xuất công nghiệp, cho nên tăng trưởng kinh tế phải làm cho giữa các
ngành sản xuất công nghiệp giữ được tỉ lệ hợp lí, tức là tăng trưởng cân đối, đồng thời
cho phép giữa các ngành sản xuất công nghiệp có sự không hài hoà cục bộ và tạm thời.

13

Chỉ có như vậy mới không gây ra tình trạng kinh tế đình trệ ở mức độ tương đối thấp,
mới có thể đạt được sự thích ứng mới giữa các ngành sản xuất công nghiệp. Nói cách
khác, muốn tăng trưởng cân đối phải thông qua việc thực hiện không cân đối, còn tăng
trưởng không cân đối chẳng qua là cái giá cần thiết phải trả cho việc thực hiện cơ cấu
công nghiệp mới.
Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam là một nền kinh tế chuyển đổi, nhiều
định chế của cơ chế thị trường chưa hình thành hoàn chỉnh nên các điều kiện của thị
trường cạnh tranh hoàn hảo chưa thể đáp ứng được. Mặt khác, nền kinh tế nước ta
đang ở trình độ rất thấp, chủ yếu là nền kinh tế nông nghiệp, trình độ cư dân thấp…

đòi hỏi phải có vai trò chủ động của nhà nước trong việc định hướng phát triển các
ngành kinh tế, nhà nước phải tạo những tiền đề nhất định như hạ tầng kỹ thuật, nguồn
nhân lực… để thúc đẩy phát triển kinh tế.
1.3. Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế
Sự can thiệp của chính phủ vào nền kinh tế là một thực tế, đồng thời mang tính
nguyên lý đã được thừa nhận rộng rãi. Chính phủ có thể dùng chính sách tài khóa để
can thiệp vào nền kinh tế, dưới hình thức thu chi ngân sách Nhà nước. Keynes đánh
giá cao hệ thống thuế khoá và công trái Nhà nước, nhờ chúng mà bổ sung thu nhập cho
ngân sách. Các khoản chi của chính phủ cũng có tác dụng điều tiết nền kinh tế như các
khoản thu. Theo Keynes, Nhà nước cần thực hiện các biện pháp tăng cầu có hiệu quả,
kích thích tiêu dùng sản xuất. Nhà nước dùng ngân sách để tiến hành các đơn đặt hàng,
trợ cấp về tài chính, đảm bảo lợi nhuận ổn định cho tư nhân. Đồng thời, nhà nước phải
có chương trình đầu tư với quy mô lớn. Các hàng hoá dịch vụ này thường có hiệu quả
vốn đầu tư thấp, vốn lớn thời gian thu hồi vốn dài, nhưng nó rất cần thiết cho sự phát
triển kinh tế xã hội. Các hàng hóa và dịch vụ công điển hình mà nhà nước có thể cung
cấp bao gồm: đường giao thông, bệnh viện, trường học, hệ thống điện lưới quốc gia …
Các hàng hoá này không thể cung cấp bởi tư nhân do vấn đề kẻ ăn không và người đại
diện.
Theo đánh giá thì mức độ của ảnh hưởng của đầu tư công tùy thuộc vào năng
lực cung của nền kinh tế. Nếu năng lực cung mà hạn chế thì việc gia tăng tổng cầu, dù
với bất cứ lý do nào, chủ yếu chỉ làm tăng giá cả mà thôi, còn sản lượng thực tế thì
không tăng lên bao nhiêu. Ngược lại, nếu năng lực cung mà dồi dào thì việc gia tăng
tổng cầu thật sự làm tăng sản lượng như lý thuyết Keynes đã đưa ra ở trên. Năng lực
cung của nền kinh tế biểu hiện ở độ dốc của đường cung.

14

Ảnh hưởng khác của đầu tư công lên tăng trưởng kinh tế thông qua tổng cung
thể hiện ở chỗ: vốn là một yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất. Vốn được kết
hợp với lao động và tài nguyên thông qua quá trình sản xuất sẽ tạo ra của cải vật chất

trong xã hội. Vốn không chỉ đóng góp trực tiếp vào tăng trưởng kinh tế với tư cách là
đầu vào của sản xuất (đóng góp về mặt lượng) mà còn đóng góp một cách gián tiếp
thông qua việc thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật do đầu tư mới mang lại, do lợi thế kinh tế nhờ
quy mô lớn, tức một số ngành việc đầu tư mở rộng quy mô sẽ làm giảm chi phí sản
xuất do chuyên môn hoá … đây là những đóng góp về chất của đầu tư, tức là hiệu quả
của nền kinh tế đã được nâng cao.
1.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây có nhiều đề tài của các tác giả đi vào nghiên cứu về
lĩnh vực đầu tư công, tăng trưởng và phát triển của ngành du lịch ở các góc độ khác
nhau, như:
* Đề tài “Hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Hậu Giang” của tác
giả Hồ Ngọc Tú Anh, Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công, năm 2009. Đề tài này
nghiên cứu chủ yếu về công tác quản lý nhà nước về du lịch nói chung và quản lý nhà
nước về du lịch tại tỉnh Hậu Giang nói riêng, là tài liệu tham khảo phong phú khi tác
giả nghiên cứu các giải pháp để phát triển du lịch tỉnh Hậu Giang trong đó có giải pháp
quản lý nhà nước về du lịch.
* Đề tài “Hiệu quả quản lý đầu tư công tại thành phố Hồ Chí Minh: vấn đề
và giải pháp” của tác giả Nguyễn Hoàng Anh, Luận văn thạc sĩ kinh tế, năm 2008. Đề
tài này nghiên cứu chủ yếu về quản lý đầu tư công tại thành phố Hồ Chí Minh và kết
quả là hiệu quả quản lý nhà nước của các cơ quan thành phố Hồ Chí Minh chưa cao,
tác giả tham khảo đề tài này làm phong phú thêm cho luận văn nhất là về đầu tư công.
* Đề tài “Tác động Đầu tư công đến tăng trưởng của Tỉnh Long An” của tác giả
Ngô Lý Hóa, Luận văn thạc sĩ kinh tế, năm 2007. Đề tài này nghiên cứu chủ yếu về tác
động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh Long An và chọn mô hình
Harrod – Domar làm mô hình nghiên cứu

kết quả là có mối tương quan tỷ lệ thuận
giữa đầu tư với tăng trưởng kinh tế, có kết luận rằng: “Tổng vốn đầu tư xã hội có
tương quan đến tăng trưởng GDP của tỉnh Long An”.
Các bài viết, tạp chí chuyên về du lịch có liên quan đến tăng trưởng ngành du

lịch ở các địa phương trong cả nước.

15

Những đề tài, công trình nghiên cứu trên đã góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận
và thực trạng về du lịch của các địa phương trong thời gian qua. Tuy nhiên, chưa có
công trình khoa học nào đi vào nghiên cứu tác động của đầu tư công đến tăng trưởng
ngành du lịch ở tỉnh Hậu Giang. Trên cơ sở kế thừa những kết quả nghiên cứu của các
nhà khoa học đi trước, tác giả mong muốn góp phần vào đẩy tốc độ tăng trưởng ngành
du lịch của Hậu Giang phát triển bền vững và đạt hiệu quả cao trong những năm tới.
Vì Hậu Giang là tỉnh mới chia tách, ngành du lịch Hậu Giang còn khá non trẻ
so với các tỉnh, thành trong cả nước, điều kiện kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng và nguồn
nhân lực phục vụ cho phát triển du lịch còn nhiều hạn chế, bất cập. Tuy vậy, Hậu
Giang vẫn được đánh giá là một tỉnh giàu tiềm năng du lịch. Chiến lươc của Hậu
Giang cũng nhằm thúc đẩy du lịch phát triển. Cho nên Hậu Giang cần đầu tư công cơ
sở hạ tầng, cải tạo, nâng cấp các điểm du lịch để thu hút được nhiều khách du lịch.
1.5. Đầu tư công trong ngành du lịch
1.5.1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của du lịch
1.5.1.1. Khái niệm
Hội nghị Liên Hợp Quốc năm 1963 phát biểu khái kiệm về du lịch như sau:
“Du lịch là tổng hoà các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ
các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của
họ hay ngoài nước với mục đích hoà bình. Nơi họ đến không phải là nơi làm việc của họ”.
Ở Việt Nam, theo pháp lệnh du lịch của Quốc Hội năm 1999 thì: “Du lịch được
hiểu là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thoả
mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.
Dưới con mắt của Guer Freuler thì “du lịch với ý nghĩa hiện đại của từ này là
một hiện tượng của thời đại chúng ta, dựa trên sự tăng trưởng về nhu cầu khôi phục
sức khoẻ và sự thay đổi của môi trường xung quanh, dựa vào sự phát sinh, phát triển
tình cảm đối với vẻ đẹp thiên nhiên”.

Kaspar cho rằng du lịch không chỉ là hiện tượng di chuyển của cư dân mà phải
là tất cả những gì có liên quan đến sự di chuyển đó. Chúng ta cũng thấy ý tưởng này
trong quan điểm của Hienziker và Kraff “du lịch là tổng hợp các mối quan hệ và hiện
tượng bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú tạm thời của các cá nhân tại những nơi
không phải là nơi ở và nơi làm việc thường xuyên của họ”.
Để tránh sự hiểu lầm và không đầy đủ về du lịch, chúng ta tách du lịch thành
hai phần để định nghĩa nó. Du lịch có thể được hiểu là:

×