Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

hoạch định chiến lược cho ngành sữa việt nam giai đoạn 2013 – 2020 và tầm nhìn năm 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (899.92 KB, 56 trang )

Báo cáo Phân tích thị trường ngành sữa tại Việt Nam
Nhóm 8 – GVHD: Th.S Trần Văn Hưng
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH SỮA TẠI
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2007 – 2012
1.1. Tổng quan về ngành sữa
1.1.1. Lịch sử phát triển ngành sữa Việt Nam
Việt Nam phát triển ngành sữa từ những năm 1970, nhưng tốc độ phát triển
chậm. Tới năm 1980, mức tiêu thụ sữa chỉ đạt 3kg/ người/ năm ; đối với thị
trường sữa thế giới thì mức tiêu thụ này xem như con số 0. Tuy nhiên, từ 5,5 kg/
người/ năm vào năm 1990 và tăng dần cho đến hiện nay, mức tiêu thụ sữa của
người Việt ước đạt 7kg/ người/ năm, dù thấp hơn so với thế giới và khu vực
nhưng lại có tốc độ tăng trưởng nhanh chóng.
Trang 1
Báo cáo Phân tích thị trường ngành sữa tại Việt Nam
Nhóm 8 – GVHD: Th.S Trần Văn Hưng
Việt Nam vốn không có ngành chăn nuôi trâu bò sữa truyền thống nên không
có các giống trâu bò sữa chuyên dụng đặc thù nào. Chăn nuôi bò sữa xuất hiện ở
Việt Nam từ những năm đầu của thế kỷ XX. Trải qua những năm tháng khó
khăn của đất nước, ngành chăn nuôi bò sữa đã đóng góp đáng kể trong việc đảm
bảo nhu cầu lương thực thực phẩm cho sự phát triển của đất nước. Tuy nhiên
ngành chăn nuôi bò sữa mới chỉ thực sự trở thành ngành sản xuất hàng hóa từ
những năm 1990 trở lại đây.
Hình 1.1 Sản lượng bò sữa và sản lượng sữa ở Việt Nam sau năm 1990
Trang 2
Báo cáo Phân tích thị trường ngành sữa tại Việt Nam
Nhóm 8 – GVHD: Th.S Trần Văn Hưng
(Nguồn: Cục Nông nghiệp (2005), Cục Chăn nuôi (2006))
Chính phủ có rất nhiều chính sách hỗ trợ cho ngành sữa phát triển. Trong đó,
quyết định số 167/2001/QĐ-TTg ngày 26/10/2001 của Thủ tướng chính phủ về
một số biện pháp và chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa thời kỳ 2001-2010


có ý nghĩa rất quan trọng. Đây là chính sách mang ý nghĩa tầm nhìn và hoạch
định chiến lược phát triển của ngành sữa. Ngoài ra, chính phủ còn có nhiều
chính sách khác liên quan đến việc phát triển giống bò, hỗ trợ tín dụng, phát
triển nguồn chăn nuôi thức ăn cho bò.
Nhìn chung, ngành chăn nuôi bò sữa phát triển mạnh từ đầu những năm 1990
đến 2004, nhất là từ sau khi có Quyết định 167 nói trên. Tuy nhiên, hiện tại tổng
sản lượng sữa tươi sản xuất trong nước mới chỉ đáp ứng được khoảng 20-25%
lượng sữa tiêu dùng, còn lại phải nhập khẩu từ nước ngoài. Sau một số năm phát
triển quá nóng, từ năm 2005 sự phát triển của ngành chăn nuôi bò sữa cũng đã
Trang 3
Báo cáo Phân tích thị trường ngành sữa tại Việt Nam
Nhóm 8 – GVHD: Th.S Trần Văn Hưng
chững lại và bộc lộ một số khó khăn, yếu kém mới, nhất là trong vấn đề tổ chức
quản lý vĩ mô ngành hàng và tổ chức quản lý sản xuất các cơ sở chăn nuôi “hiện
đại” có quy mô lớn.
Trong tổng đàn bò sữa trong cả nước hiện có, trên 60 % tập trung ở TP Hồ
Chí Minh và các tỉnh phụ cận như Đồng Nai, Bình Dương và Long An ,
khoảng 20% ở các tỉnh phía Bắc, 16% ở các tỉnh miền Trung như Nghệ An,
Thanh Hóa và trên 4% ở Tây Nguyên. Hiện tại, trong cơ cấu giống đàn bò sữa
cả nước bò HF thuần chiếm khoảng 10% và bò lai chiếm khoảng 90%. Chăn
nuôi bò sữa hiện tại chủ yếu là các hộ gia đình (95%), ngoài ra có một số ít cơ sở
chăn nuôi Nhà nước và liên doanh.
Hình 1.2: Kim ngạch xuất nhập khẩu bò sữa

Để đáp ứng cho nhu cầu phát triển ngành sữa, ước tính mỗi năm nước ta kim
ngạch nhập khẩu bò sữa gấp 3.5 lần lượng xuất khẩu. Có thể nhận thấy rằng số
lượng đàn bò sữa nhập khẩu vào Việt Nam sẽ ngày càng tăng mạnh để đáp ứng
cho nhu cầu chế biến sữa và tiêu thụ.
Trong thời gian qua, ngành chăn nuôi bò sữa của Việt Nam đã tăng trưởng
mạnh mẽ. Tuy nhiên, ngành chăn nuôi bò sữa vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu

Trang 4
Báo cáo Phân tích thị trường ngành sữa tại Việt Nam
Nhóm 8 – GVHD: Th.S Trần Văn Hưng
lượng sữa cho các nhà máy sản xuất sữa trong nước. Những nguyên nhân được
kể đến như sau:
- Nguồn thức ăn cho bò sữa còn hạn chế và phải nhập khẩu (kể cả thức ăn
tinh và thức ăn thô). Dự kiến đến năm 2020, lượng thức ăn nhập khẩu gấp
3 lần so với hiện nay.
- Diện tích đất trồng cỏ còn thấp do quỹ đất ít ỏi và giá đất cao. Hiện cả
nước có khoảng 45,000 ha diện tích đất trồng cỏ. Ước tính lượng cỏ xanh
và cỏ thô hiện mới chỉ đáp ứng khoảng 30% nhu cầu thức ăn xanh thô
cho bò sữa
- Qui mô chăn nuôi nhỏ, việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăn nuôi
hiện đại (chẳng hạn như máy vắt sữa) còn hạn chế nên chất lượng sữa
thấp
- Đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực chăn nuôi tăng chậm so với các ngành
khác trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản.
- Do hiện nay, Việt Nam có 2 công ty thu mua và chế biến sữa chủ yếu là
Vinamilk trên 50% và Dutchlady khoảng 20% nên người chăn nuôi dễ bị
ép giá bởi những nhà máy chế biến sữa. Việc kiểm tra chất lượng sữa còn
chưa minh bạch giữa người dân và nhà máy chế biến sữa. Kết quả kiểm
định lại do chính người mua tiến hành khiến người dân chưa tin tưởng.
Hơn nữa, người mua còn chưa nhiều nên sinh ra tình trạng “độc quyền
nhóm”, ép giá người chăn nuôi trong khâu thu mua
- Chi phí thức ăn tăng cao do nước ta phải nhập khẩu thức ăn chăn nuôi.
Thông thường, giá cám hỗn hợp đã chiếm đến 80%-90% giá sữa. Do đó,
việc giá của nhiều loại thức ăn chăn nuôi khác cùng tăng trong những
năm gần đây khiến cho các chủ nuôi bò cầm chắc thua lỗ
- Ảnh hưởng từ các vụ scandal về sữa. Khi các vụ việc về Melamine xảy
ra, các công ty sữa đã hạn chế thu mua sữa nguyên liệu khiến người chăn

nuôi không có nơi tiêu thụ.
- Bộ tài chính giảm thuế nhập khẩu sữa tươi từ 20% xuống còn 10% khiến
cho các công ty chuyển sang nhập khẩu sữa ngoại
Trang 5
Báo cáo Phân tích thị trường ngành sữa tại Việt Nam
Nhóm 8 – GVHD: Th.S Trần Văn Hưng
1.1.2. Đặc điểm ngành sữa Việt Nam
Nằm trong xu thế chung của các nước đang phát triển trên Thế giới, nhu cầu
về các sản phẩm sữa ở Việt Nam như một nguồn bổ sung dinh dưỡng thiết yếu
ngày càng tăng lên. Điều này có thể thấy sự gia tăng doanh số từ sữa của các
hãng sản xuất tại Việt Nam, với tổng doanh thu các mặt hàng sữa ổn định qua
các năm.
Biểu đồ 1.1 Doanh số sữa của Việt Nam giai đoạn 2008 – 2012
Đơn vị: tỷ đồng (Nguồn: BC Ngành Sữa)
Điều này cho thấy sự gia tăng doanh số từ sữa của các hãng sản xuất Việt
Nam, với tổng doanh thu các mặt hàng sữa tăng ổn định. So với năm 2008 thì
doanh thu tăng hơn 60% còn với năm 2011 thì tăng 23%. Điều này cho thấy
khủng hoảng kinh tế những năm vừa qua không ảnh hưởng nhiều đến tiêu thụ
sữa tại Việt Nam
Trong nhiều năm trở lại đây, nhu cầu sử dụng sữa tại Việt Nam tăng lên đáng
kể. Theo Thống kê từ Hiệp hội Thức ăn gia súc Việt Nam, nhu cầu sữa tươi
nguyên liệu tăng khoảng 61% , từ 500 triệu lít (năm 2010) lên đến 805 triệu lít
(năm 2013). Các nhà chuyên môn đánh giá rằng tiềm năng phát triển của thị
trường sữa tại Việt Nam vẫn còn rất lớn.
Hình 1.3 Quy mô thị trường sữa Việt Nam
Trang 6
Báo cáo Phân tích thị trường ngành sữa tại Việt Nam
Nhóm 8 – GVHD: Th.S Trần Văn Hưng
(Nguồn: Báo Cáo phân tích ngành Sữa)
Hiện nay, tiêu dùng các sản phẩm sữa tập trung ở các thành phố lớn, với

10% dân số cả nước tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh tiêu thụ 78% các sản
phẩm sữa.
• Cung
Mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người Việt Nam tăng mạnh từ 9kg năm 2003
lên 16kg năm 2012, tăng bình quân 7,5% nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với mức
tiêu thụ sữa trung bình của thế giới và các nước trong khu vực: Trung Quốc
(28/kg/người/năm), Thái Lan (40kg/người/năm)
Với cơ cấu dân số trẻ và sự gia tăng nhanh chóng của tầng lớp trung lưu Việt
Nam (từ 8 triệu người lên 44 triệu người năm 2020 Theo đánh giá của tổ chức
hợp tác và phát triển quốc tế OECD) là động lực thúc đẩy chi tiêu cho các sản
phẩm sữa và nước giải khát tốt cho sức khỏe tăng mạnh. Doanh thu ngành sữa
đạt mức tăng trưởng bình quân là 18%/năm cho giai đoạn 2008 – 2012, cao hơn
Trang 7
Báo cáo Phân tích thị trường ngành sữa tại Việt Nam
Nhóm 8 – GVHD: Th.S Trần Văn Hưng
nhiều lần so với mức tăng trưởng GDP bình quân. Cùng với nhu cầu về các các
sản phẩmsữa ngày càng tăng lên tại Việt Nam, thị trường sữa hiện có sự tham
gia của nhiều hãng sữa, cả trong nước và nước ngoài, với nhiều sản phẩm phong
phú.
• Cầu
Hiện lượng sữa sản xuất trong nước chỉ đáp ứng đủ 22% nhu cầu nội địa và
78% lượng sữa tiêu thụ phải nhập khẩu. Với mục tiêu tự cung cấp 39% lượng
sữa tiêu thụ vào năm 2020, yêu cầu đặt ra đối với doanh thu ngành sữa nội địa
phải đạt mức tăng trưởng trên 20%/năm
Chênh lệch giữa cung cầu quá lớn và phụ thuộc vào nhập khẩu, thị trường
sữa Việt Nam thời gian qua có các đợt tăng giá sữa liên tục, tỷ lệ tăng trưởng
doanh thu luôn đạt cao hơn mức tăng sản lượng tiêu thụ.
1.1.2.1. Đặc điểm khách hàng
• Đối tượng khách hàng:
Sữa là sản phẩm dành cho mọi lứa tuổi, từ trẻ con cho đến người già, chỉ có

khác nhau loại sữa
Trẻ mới sinh ra nên bú mẹ ít nhất trong 6 tháng đầu. Sau đó, trẻ nên tiếp tục
bú mẹ đến 18-24 tháng, hoặc nếu vì lý do nào đó mà trẻ không bú mẹ, thì sẽ sử
dụng các sản phẩm sữa thay thế phù hợp với từng độ tuổi.
Người gầy nên chọn loại sữa nguyên kem (sữa béo). Người béo phì và người
tuổi trung niên trở lên nên chọn loại sữa không béo, không đường để hạn chế
năng lượng, cholesterol, và đường tinh đưa vào cơ thể. Người không dung nạp
được đường lactose nên chọn loại sữa không có đường lactose.
• Thói quen tiêu dùng:
Người Việt nam chưa có thói quen uống sữa. Nhiều người còn quan niệm sữa
là sản phẩm chỉ dành cho trẻ nhỏ
• Thu nhập:
Trang 8
Báo cáo Phân tích thị trường ngành sữa tại Việt Nam
Nhóm 8 – GVHD: Th.S Trần Văn Hưng
Thu nhập bình quân đầu người tăng 14.2%/năm.Tốc độ tăng trưởng GDP
7,5-8%/năm. Mức sống người dân đang được cải thiện, tỷ trọng chi tiêu cho các
thực phẩm dinh dưỡng ngày càng tăng, đặc biệt là sữa. Bên cạnh đó, dân số
đông, cơ cấu dân số trẻ, mỗi năm có hơn 1 triệu trẻ em ra đời cũng là 1 yếu tố
thúc đẩy chỉ số tiêu thụ sữa bình quân tăng mạnh trong tương lai
• Nhu cầu tiêu dùng:
Trong các năm trở lại đây, nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm dinh dưỡng ngày
càng gia tăng. Người tiêu dùng có xu hướng đòi hỏi cao hơn về tính phù hợp, sử
dụng sản phẩm không những ngon, bổ mà còn phù hợp với thể trạng và kết hợp
với phòng bệnh và chữa bệnh.Tuy nhiên, đây là phân khúc thị trường mới và khá
khó tính, đối tượng khách hàng không nhiều nhưng đầy tiềm năng.
1.1.2.2. Các sản phẩm sữa ở Việt Nam
Hình 1.4 Các sản phẩm sữa ở Việt Nam
Trang 9
Báo cáo Phân tích thị trường ngành sữa tại Việt Nam

Nhóm 8 – GVHD: Th.S Trần Văn Hưng
Sữa bột là mảng sản phẩm đem lại lợi nhuận cao nhất cho nhà sản xuất.
Cạnh tranh trong ngành sữa diễn ra mạnh nhất ở mảng sữa bột (bao gồm cả sữa
bột công thức và các loại sữa bột khác). Mảng sữa bột, đặc biệt là các loại sữa
bột thuộc phân khúc cao cấp sẽ là đối tượng cạnh tranh của các hãng, do lợi
nhuận của nhà sản xuất/ giá bán lẻ ở mức rất cao, đạt 40%; và đây cũng là mặt
hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu các mặt hàng sữa. Cạnh tranh
sẽ diễn ra gay gắt nhất bởi mảng sản phẩm này bởi có sự tham gia của rất nhiều
hãng sữa cả trong nước và nước ngoài.
• Sữa bột công thức (Milk Formulla)
Sữa bột công thức là sản phẩm sữa bột trẻ em được pha chế theo công thức
đặc biệt thay thế sữa mẹ hoặc được bổ sung những vi chất đặc biệt dành cho các
đối tượng đặc biệt; thường là trẻ em dưới 3 tuổi.
Phân khúc sữa bột có mức độ cạnh tranh gay gắt nhất với biên lợi nhuận cao
và tăng trưởng mạnh đang được chiếm lĩnh bởi các thương hiệu sữa quốc tế.
Năm 2010 tổng doanh thu sữa bột công thức đạt hơn 6590 tỷ VNĐ, chiếm
35,6% doanh thu toàn ngành sữa, tăng mạnh về cả nhu cầu và nguồn cung sản
phẩm đa dạng.
Các điều kiện kinh tế-xã hội thay đổi, mức sống dân cư tăng lên, cha mẹ ở
Việt Nam ngày càng có khả năng và muốn loại sản phẩm tốt nhất cho con mình.
Đặc biệt ở các thành phố lớn, người mẹ ít có thời gian hơn để chăm sóc con
mình, sữa bột trẻ em được sử dụng ngày càng nhiều do tiện lợi và đem lại nguồn
dinh dưỡng tốt. Chất lượng là yếu tố quan trọng nhất khi chọn mua sản phẩm
này, nhất là khi các cha mẹ cẩn thận hơn với các loại sữa có thể bị nhiễm
melamine hoặc có hàm lượng protein thấp.
Các loại sữa bột công thức được chia theo lứa tuổi trẻ em, phổ biến là các lứa
tuổi: 0-6 tháng, 6-12 tháng, 1-2-3 tuổi, và lớn hơn 3 tuổi. Sữa bột công thức
được phân cấp rõ ràng giữa các sản phẩm cao cấp và cấp thấp hơn.
Trang 10
Báo cáo Phân tích thị trường ngành sữa tại Việt Nam

Nhóm 8 – GVHD: Th.S Trần Văn Hưng
Phân khúc thị trường cao cấp chủ yếu nằm trong tay các hãng sữa nước
ngoài với các dòng sản phẩm sữa nhập khẩu. Có thể kể đến các sản phẩm như
Gain của Abbott, Friso của FrieslandCampina - Dutch Lady Việt Nam, Enfa của
Mead Johnson…; với giá bán thường đắt gấp 2 lần các sản phẩm cấp thấp hơn
cùng loại. Tuy nhiên, điều này không ảnh hưởng nhiều đến thị phần của các
hãng sữa nước ngoài, với tổng thị phần qua các năm chiếm hơn 70% thị phần
sản phẩm sữa bột công thức. Abbott là hãng sữa chiếm thị phần cao nhất với
nhãn hàng Gain, tuy có sụt giảm khoảng 0,1-0,2% trong những năm qua. Người
tiêu dùng đặt nhiều lòng tin hơn vào các hãng sữa bột ngoại, luôn được coi là
đáng tin cậy và có chất lượng tốt hơn do được sản xuất dưới các điều kiện kiểm
soát chất lượng nghiêm ngặt hơn.
Phân khúc thấp hơn do FrieslandCampina Việt Nam - Dutch Lady (các sản
phẩm sản xuất trong nước) và VINAMILK nắm giữ. Những sản phẩm của hai
hãng này có ưu thế cạnh tranh về giá, do đó có khả năng mở rộng thị trường ở
các khu vực nông thôn. Thị phần của hai công ty này tăng đều qua các năm, nhờ
mạng lưới phân phối rộngvà các chiến dịch quảng cáo, truyền bá thương hiệu
sản phẩm Một trong những chiến dịch quảng cáo lớn năm 2009 là nhãn hàng
Dielac của VINAMILK. Nhằm dành lại thị phần từ các công ty sữa nước ngoài,
VINAMILK muốn gửi thông điệp là Dielac được sản xuất dành cho nhu cầu
dinh dưỡng riêng cho trẻ em Việt Nam, và chất lượng thì ít nhất bằng các hãng
nhập khẩu.
Hình 1.5 Thị phần của các hãng sữa bột công thức tại Việt Nam năm 2012
Trang 11
Báo cáo Phân tích thị trường ngành sữa tại Việt Nam
Nhóm 8 – GVHD: Th.S Trần Văn Hưng
• Sữa uống (Drinking Milk)
Các sản phẩm sữa uống bao gồm: sữa nước, sữa bột khác (không bao gồm
sữa bột công thức trẻ em), và sữa đậu nành.
Hình 1.6 Thị phần các doanh nghiệp thị trường sữa nước năm 2012

Trang 12
Báo cáo Phân tích thị trường ngành sữa tại Việt Nam
Nhóm 8 – GVHD: Th.S Trần Văn Hưng
Bảng 1.3: Thị phần của các nhãn hiệu sữa nước tại Việt Nam giai đoạn 2009
– 2012
Đơn vị: %
Công ty Nhãn hiệu 2009 2010 2011 2012
Công ty CP Sữa Việt
Nam
Vinamilk 29,9 31,8 33,7 35,6
Dielac 1,5 1,5 1,5 1,5
Vfresh 0,7 0,7 0,8 0,8
Milk 6,6 6,8 7,2 7,5
Công ty TNHH
FrieslandCampina
VietNam
Ducth
Lady
19,9 18,5 17,5 15,8
Calcimex 2,7 2,5 2,4 2,3
Frisomum 0,4 0,4 0,4 0,4
Fristi 2,2 2,1 2,0 2,0
Công ty TNHH
Nestle VietNam
Milo
7,2 7,4 7,3 7,4
Công ty HaNoi Milk
JSC
Izzi
3,4 3,5 3,6 3,7

Công ty TNHH Mead
Johnson Nutrition
VietNam
Enfamama 3,2 3,2 3,1 3,3
Công ty TNHH
Fonterra Brands
VietNam
Anlene 2,8 2,7 2,5 2,5
Công ty TNHH Thực Daisy 1,9 2,0 2,0 2,1
Trang 13
Báo cáo Phân tích thị trường ngành sữa tại Việt Nam
Nhóm 8 – GVHD: Th.S Trần Văn Hưng
phẩm F&N VietNam
F & N 0,5 0,5 0,4 0,3
Nutrisoy 0,0 0,0 0,0 0,0
Công ty Thực phẩm
ABF
Ovaltine 2,0 1,9 1,7 1,7
Công ty TNHH Abott
VietNam
Similac 1,0 1,1 1,1 1,1
Công ty Đường
Quảng Ngãi JSC
Fami 0,6 0,6 0,6 0,6
Vinasoy 0,4 0,4 0,4 0,4
Công ty CP Sữa Mộc
Châu
Mộc Châu 0,8 0,8 0,7 0,7
Công ty CP
LothaMilk

Lothamilk 0,7 0,7 0,7 0,7
Tập đoàn Tân Hiệp
Phát
Number
One
0,3 0,3 0,4 0,4
Công ty CP Thực
phẩm dinh dưỡng
Đồng Tâm
Nuti 0,2 0,2 0,2 0,2
Công ty CP Casmilk Casmilk 0,2 0,2 0,2 0,2
Công ty TNHH
Tribeco
Somilk 0,1 0,1 0,1 0,1
Tribeco 0,0 0,0 0,0 0,0
Công ty TNHH Dinh
dưỡng Nông nghiệp
quốc tế AGRO
Ancomilk 0,2 0,2 0,1 0,1
Các nhãn hiệu khác 10,5 9,8 9,1 8,4
Tổng 100,0 100,0 100,0 100,0
Thị phần các sản phẩm sữa nước trong những năm qua phần lớn thuộc về
VINAMILK (45,5%)và Dutch Lady (20,4%). Trong giai đoạn trước từ năm
2004 – 2006 thì thị phần của Vinamilk bị mất dần về tay của Dutch Lady nhưng
trong những năm gần đây thì thị phần của Vinamilk tăng trở lại và đạt hơn gấp
đôi so với Dutch Lady. Tổng doanh thu chiếm khoảng 45,5% tổng doanh thu
toàn ngành sữa (2012). Trong đó, gồm các sản phẩm:
 Sữa nước: Bao gồm sữa tươi nguyên chất (100% sữa tươi) và sữa tiệt trùng
(được chế biến từ sữa bột nhập khẩu). Do nguồn nguyên liệu chế biến còn
hạn chế, các sản phẩm sữa tiệt trùng hiện chiếm phần lớn thị phần sữa nước,

với sữa nước dành cho trẻ em và các đối tượng khác. Các công ty nhỏ trong
Trang 14
Báo cáo Phân tích thị trường ngành sữa tại Việt Nam
Nhóm 8 – GVHD: Th.S Trần Văn Hưng
nước khác như Hanoimilk, Nutifood, Mộc Châu, Ba Vì… chiếm thị phần
nhỏ về mảng sản phẩm này
Bảng 1.4: Sản lượng của các sản phẩm sữa uống giai đoạn 2007 – 2012
2007 2008 2009 2010 2011 2012
Các loại hương liệu
sữa nước
- Chỉ có hương
liệu sữa nước
- Sữa uống với
hương vị trái
cây
60,8 66,9 73,9 81,3 88,8 95,9
- - - - - -
- - - - - -
Các loại hương liệu
sữa bột
- Bột Socola
- Bột mạch nha
- Không có
Socola
6,5 7,2 8,1 9,2 10,3 11,5
- - - - - -
- - - - - -
- - - - - -
Sữa bò 179,4 193,3 218,7 242,4 267,5 292,5
Sữa dê 6,3 6,9 7,4 8,1 8,8 9,6

Hương liệu đậu
nành
- Sữa đậu nành
- Thức uống đậu
nành
14,7 16,9 19,1 21,4 23,6 25,7
0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1
14,6 16,8 19,0 21,3 23,5 25,6
Tổng sản phẩm
sữa uống
267,7 291,2 327,3 362,3 399,0 435,3
Đơn vị: ngàn tấn (Nguồn: Euromonitor International)
 Sữa bột khác: Đây là các loại sữa bột dành riêng cho từng đối tượng, thường
là người lớn với các sản phẩm như: Dielac Mama (VINAMILK),
Enfamama (Abbott), Frisomum (Dutch Lady – nhập khẩu trực tiếp từ Hà
Lan)…hướng tới đối tượng là phụ nữ mang thai; Anlene (Fonterra Brands)
hay Ensure (Abbott) dành cho người có nhu cầu dinh dưỡng đặc biệt. Thị
trường chuyên biệt trong ngành sữa thường là dinh dưỡng cho người lớn tuổi
và dinh dưỡng dành cho theo bệnh lý như. Vượt trội trong cung cấp calcium
cho người lớn tuổi, nhãn hàng Anlene của công ty Fonterra đã chiếm đến
Trang 15
Báo cáo Phân tích thị trường ngành sữa tại Việt Nam
Nhóm 8 – GVHD: Th.S Trần Văn Hưng
80% thị phần trong ngành hàng chuyên biệt này. Ở mảng sản phẩm này, các
mặt hàng sữa nhập khẩu nước ngoài vẫn chiếm ưu thế về thương hiệu và thị
phần.
 Sữa đậu nành: Sản phẩm này có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong những
năm qua, với CARG giai đoạn 2009 - 2012 đạt 7,7%, vượt sữa bột (6,9%) và
sữa nước (7,5%), do nhận thức của người tiêu dùng về lợi ích của sữa đậu
nành ngày càng tăng, và nhờ các chiến dịch quảng cáo của nhà sản xuất.

Hiện nay, công ty sữa đậu nành Việt Nam Vinasoy chiếm 78,2% thị phần về
sữa đậu nành hộp giấy, với 2 sản phẩm chính là sữa đậu nành Fami và sữa
đậu nành mè đen. Với mức doanh thu năm 2012 đạt 1.900 tỷ đồng và năm
2013 ước tính đạt 2.440 tỷ đồng. Thị phần còn lại là của các doanh nghiệp
khác như: Vinamilk với nhãn hiệu V-fresh, Tribeco, Tân Hiệp Phát…
Vinamilk đang muốn mở rộng doanh thu ở mặt hàng này.
Hình 1.7 Thị phần của thị trường sữa đậu nành Việt Nam năm 2012
• Các loại sữa khác
 Sữa đặc có đường
Trang 16
Báo cáo Phân tích thị trường ngành sữa tại Việt Nam
Nhóm 8 – GVHD: Th.S Trần Văn Hưng
Hiện nay, thị trường về sản phẩm này đã bão hòa, với 80% thị phần thuộc về
Vinamilk với 2 nhãn hiệu nổi bật là Ông Thọ và Ngôi sao Phương Nam còn
20% thị phần thuộc về Dutch Lady với 3 nhãn hiệu là Cô gái Hà Lan, Hoàn
Hảo và Trường Sinh. Tuy nhiên, người tiêu dùng, đặc biệt là ở thành phố, bắt
đầu nhận thức được sữa đặc có đường không tốt cho sức khỏe, và hiện nay sữa
đặc có đường hiện phổ biến hơn đối với người tiêu dùng ở nông thôn. Nhu cầu
về các sản phẩm sữa đặc ở Việt Nam hiện đang đến giai đoạn bão hòa
 Sữa chua
Sữa chua được nhiều người tiêu dùng Việt Nam ưa chuộng nhờ các thành
phần dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe. Hiện nay, phần lớn sữa chua được sản
xuất bởi các công ty sữa như Vinamilk, Dutch Lady, Ba Vì, Mộc Châu…Doanh
số sữa chua toàn thị trường Việt Nam năm 2012 là 5.737 tỷ đồng và dự kiến đến
năm 2013, con số này ước đạt 12.465 tỷ đồng. Sữa chua gồm có 2 loại, sữa
chua ăn và sữa chua uống. Đây là thị phần hấp dẫn nhất trong ngành công
nghiệp sữa Việt Nam với 90% đang nằm trong tay Vinamilk chủ yếu ở mảng
sữa chua ăn. Tiếp theo sau là Dutch Lady, với ưu thế ở mảng sữa chua uống;
còn lại là một số thương hiệu khác như: Love in farm, Collagen Probeauty,
Probi, Susu…và sữa chua do hộ gia đình và các nhà máy nhỏ sản xuất. Tuy

nhiên, các chuyên gia cho rằng, thị trường sữa chua sẽ dần đến giai đoạn bão
hòa sau khi tăng trưởng mạnh 10 năm qua
Hình 1.8 Các loại sản phẩm và hương vị sữa chua
Trang 17
Báo cáo Phân tích thị trường ngành sữa tại Việt Nam
Nhóm 8 – GVHD: Th.S Trần Văn Hưng
Hình 1.8: Doanh số sữa chua ăn
Trang 18
Báo cáo Phân tích thị trường ngành sữa tại Việt Nam
Nhóm 8 – GVHD: Th.S Trần Văn Hưng
1.1.2.3. Các công ty sữa lớn tại Việt Nam
Tính thị phần theo giá trị thì Vinamilk và Dutch Lady (một liên doanh với Hà
Lan có nhà máy đặt tại Bình Dương) hiện là 2 công ty sản xuất sữa lớn nhất cả
nước, đang chiếm gần 60% thị phần.
Sữa ngoại nhập từ các hãng như Mead Johnson, Abbott, Nestle chiếm
khoảng 22% thị phần, với các sản phẩm chủ yếu là sữa bột.
Còn lại 15% thị phần thuộc về khoảng trên 20 công ty sữa có quy mô nhỏ
như Nutifood, Hanoi Milk, Ba Vì …
Hiện nay các hãng sản xuất sữa trong nước còn đang chịu sức ép cạnh tranh
ngày một gia tăng do việc giảm thuế cho sữa ngoại nhập theo chính sách cắt
giảm thuế quan của Việt Nam khi thực hiện các cam kết CEPT/AFTA của khu
vực ASEAN và cam kết với Tổ chức Thương mại thế giới WTO.
Sữa bột hiện đang là phân khúc cạnh tranh khốc liệt nhất giữa các sản phẩm
trong nước và nhập khẩu. Trên thị trường sữa bột, các loại sữa nhập khẩu chiếm
Trang 19
Báo cáo Phân tích thị trường ngành sữa tại Việt Nam
Nhóm 8 – GVHD: Th.S Trần Văn Hưng
khoảng 65% thị phần. Phân khúc thị trường sữa đặc và sữa nước chủ yếu do các
công ty trong nước nắm giữ: Chỉ tính riêng Vinamilk và Dutchlady, 2 công ty này
đã chiếm khoảng 72% thị phần trên thị trường sữa nước và gần 100% thị trường

sữa đặc, phần còn lại chủ yếu do các công ty trong nước khác nắm giữ. Sự cạnh
tranh của các sản phẩm sữa nước và sữa đặc nhập khẩu gần như không đáng kể.
Thị trường sữa nước được đánh giá là thị trường có nhiều tiềm năng tăng
trưởng trong tương lai, và đây cũng là thị trường có biên lợi nhuận khá hấp dẫn.
Thị trường các sản phẩm sữa đặc được dự báo có tốc độ tăng trưởng chậm hơn
do tiềm năng thị trường không còn nhiều, đồng thời biên lợi nhuận của các sản
phẩm sữa đặc cũng tương đối thấp so với các sản phẩm sữa khác.
• Vinamilk
Thành lập từ năm 1976, cổ phần hóa
năm 2003, niêm yết vào tháng 06/2006 và
trở thành 1 trong các công ty có giá trị vốn
hóa lớn nhất trên sàn hiện nay. Vinamilk
dẫn đầu thị trường sữa VN cả về thương
hiệu,quy mô và thị phần.
Công ty hiện có 200 chế phẩm từ sữa với các nhóm sản phẩm chính gồm sữa
đặc, sữa tươi, sữa chua uống, sữa bột, bột dinh dưỡng, nhóm sản phẩm đông
lạnh, nước giải khát…lần lượt chiếm khoảng 37-90% thị phần, tùy từng nhóm
hàng.
Hệ thống phân phối được tổ chúc khá bài bản và rộng khắp trên toàn quốc.
Ngoài ra, sản phẩm cũng được xuất khẩu đến nhiều nước trên thế giới.Vinamilk
hiện nay có 11 nhà máy chế biến sữa,1 nhà máy sản xuất café Sài Gòn, 2 công ty
con la Công ty TNHH MTV Đầu tư Bất động sản và Công ty TNHH MTV Bò
sữa Quốc tế.
Trang 20
Báo cáo Phân tích thị trường ngành sữa tại Việt Nam
Nhóm 8 – GVHD: Th.S Trần Văn Hưng
• Dutch Lady Việt Nam
Là liên doanh giữa Friesland Vietnam
Holding B.V và Đảng ủy Bình Dương theo tỷ lệ
70:30. Công ty được cấp giấy thành lập vào năm

1994 và bắt đầu đi vào hoạt động năm 1996.
Tính đến 31/12/2005, tổng vốn đầu tư và vốn
điều lệ lần lượt là 604 tỷ và 295 tỷ đồng.
Dutch Lady Vietnam có dòng sản phẩm khá đa dạng chia thành các nhóm:
sữa tiệt trùng, sữa chua uống, sữa bột, sữa đặc. Các nhãn hiệu chính là Cô Gái
Hà Lan, Yomost và Friso.Công ty cũng có sản xuất sữa chua ăn, nhãn hiệu Cô
Gái Hà Lan nhưng không thành công trên thị trường.
Hiện Dutch Lady có 2 nhà máy sản xuất ,nhà máy 1 đặt tại Bình Dương và
nhà máy thứ 2 đặt tại Hà Nam với công suất 200 triệu lít/ năm. Sự kiện sản
phẩm sữa Dutch Lady sản xuất tại trung quốc có chứa “melamine” ít nhiều ảnh
hưởng đến thương hiệu này tại 1 số nơi khác, trong đó có VN.
• Nestle Vietnam
Chính thức thành lập vào năm 1995
dưới hình thức công ty 100% vốn nước
ngoài. Sản phẩm chính là café hòa tan và
sản phẩm sữa bột ca cao nhãn hiệu Milo,
Nestea va bột nêm Maggi cũng là những
sản phẩm nổi tiếng tại VN. Tổng đầu tư của
Nestle vào VN khoảng 45 triệu USD.
Trang 21
Báo cáo Phân tích thị trường ngành sữa tại Việt Nam
Nhóm 8 – GVHD: Th.S Trần Văn Hưng
• Nutifood
Là 1 công ty rất trẻ trong ngành, được
thành lập vào năm 2000 với số vốn ban
đầu chỉ 3 tỷ đồng. Qua 10 năm, công ty
đã có sự tăng trưởng đáng kể và tạo được
tên tuổi trên thị trường sữa dinh
dưỡng.Công ty có 2 phân xưởng chính:
sữa bột và sữa nước với công suất lần lượt khoảng 20000 tấn, 15 triệu lít/ năm

Các nhóm sản phẩm được cơ cấu lại và tăng cường PR trong năm 2007
không chủ yếu tập trung vào sữa mà đi theo định hướng sản phẩm dinh dưỡng,
cung cấp cho đối tượng khách hàng đa dạng hơn. Tuy nhiên, trải qua năm 2007,
tình hình giá nguyên liệu nằm ngoài dự kiến của nhiều tổ chức trong ngành đã
gây ra khó khăn cho Nutifood.
• Hanoimilk
Cũng là 1 công ty trẻ, được thành
lập vào cuối năm 2001 tại Vĩnh Phúc,
sản phẩm chính là sữa tiệt trùng và sữa
chua uống nhãn hiệu Izzi và Yoha, tiêu
thụ chủ yếu tại khu vực miền Bắc và
Bắc Trung Bộ.
Thời gian vừa qua, Hanoimilk gặp 1 số bất lợi liên quan đến tiêu thụ sữa TQ
và trong thành phần sản phẩm có melamine. Tình hình kinh doanh của
Hanoimilk cũng gặp khó khăn.
Trang 22
Báo cáo Phân tích thị trường ngành sữa tại Việt Nam
Nhóm 8 – GVHD: Th.S Trần Văn Hưng
BẢNG PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
 Đối thủ cạnh tranh hiện hữu
Điểm mạnh Điểm yếu
Vinamilk
- Thương hiệu mạnh, có uy
tín lâu đời
- Hiểu rõ được văn hóa tiêu
dùng của người dân
- Công nghệ sản xuất hiện
đại
- Chất lượng sản phẩm cao
- Giá cả hợp lý

- Sản phẩm đa dạng
- Hệ thống phân phối rộng
khắp
- Tự chủ 1 phần trong nguồn
nguyên liệu
- Nắm thị phần lớn nhất
- Một số máy móc đã cũ
cần được thay thế mới
- Vẫn phải nhập khẩu
nguyên liệu
Dutch
Lady
- Thương hiệu mạnh. Có uy
tín
- Hiểu rõ được văn hóa tiêu
dùng của người dân
- Công nghệ sản xuất hiện
đại
- Chất lượng sản phẩm cao
- Hệ thống phân phối rộng
khắp
- Hệ thống chăm sóc khách
hàng tốt
- Giá cả hợp lý
- Sản phẩm đa dạng
- Chưa tự chủ được
nguồn cung nguyên
liệu.
- Chất lượng chưa ổn
định.

- Không quản lý được
chất lượng nguồn
nguyên liệu.
- Tự tạo rào cản đối với
các hộ nuôi bò sữa.
- Chưa có được thị phần
lớn tại phân khúc sữa
bột.
Trang 23
Báo cáo Phân tích thị trường ngành sữa tại Việt Nam
Nhóm 8 – GVHD: Th.S Trần Văn Hưng
Các công
ty sữa
trong
nước
(Hanoimil
k, Ba
Vì…)
- Hiểu rõ được văn hóa tiêu
dùng của người dân.
- Công nghệ sản xuất khá
hiện đại.
- Chất lượng sản phẩm cao.
- Giá cả hợp lý.
- Chưa tạo được thương
hiệu mạnh.
- Sản phẩm chưa đa dạng.
- Thiếu kinh nghiệm quản
lý.
- Tầm nhìn còn nhiều hạn

chế.
- Chưa tự chủ được
nguồn cung nguyên
liệu.
- Hệ thống phân phối còn
hạn chế.
Các công
ty sữa
nước
ngoài
(Abbot,
Nestle,…)
- Thương hiệu mạnh.
- Chất lượng sản phẩm tốt.
- Có nguồn vốn mạnh.
- Sản phẩm đa dạng.
- Kênh phân phối lớn.
- Công nghệ sản xuất hiện
đại.
- Công nhân có tay nghề cao.
- Chưa hiểu rõ thị trường
mới.
- Chưa vượt qua được rào
cản văn hóa, chính trị.
- Giá cả cao.
- Tất cả các sản phẩm
phải nhập khẩu.
 Đối thủ cạnh tranh tiềm năng
Các công ty chuyên sản xuất các sản phẩm thay thế như bột ngũ cốc, thực
phẩm chức năng như IMC, DOMESCO, BIBICA… nhưng tiềm năng chưa đủ

sức cạnh tranh với sản phẩm sữa. Tuy nhiên thị trường cạnh tranh ngày càng gay
gắt và xuất hiện thêm nhiều đối thủ mạnh cả về vốn, kinh nghiệm và công nghệ.
1.1.2.4. Hệ thống phân phối
Hệ thống phân phối trong ngành sữa rất quan trọng đến quyết định doanh thu
của các công ty. Hiện các công ty phân phối qua các kênh:
 Từ đại lý lớn tới các tạp hóa nhỏ
 Qua các siêu thị: ngày càng chiếm tỷ trọng lớn do thay đổi trong thói
quen tiêu dùng của người dân
Trang 24
Báo cáo Phân tích thị trường ngành sữa tại Việt Nam
Nhóm 8 – GVHD: Th.S Trần Văn Hưng
 Qua các trung tâm dinh dưỡng, giới thiệu sản phẩm: phối hợp với các
bệnh viện (Viện nhi, Viện phụ sản…), các quầy thuốc tại bệnh viện, các
trung tâm tư vấn dinh dưỡng (Viện dinh dưỡng quốc gia, Trung tâm
khám và tư vấn dinh dưỡng TP Hồ Chí Minh…): kết hợp trực tiếp giới
thiệu sản phẩm và tư vấn thông qua các chuyên gia dinh dưỡng tại đây
Bảng 4: Doanh thu sữa bột trẻ em theo kênh phân phối (%)
Kênh phân
phối
2007 2008 2009 2010 2011 2012
Đại lý tạp hóa
nhỏ
40.0 39.5 39.5 39.0 39.5 39.0
Siêu thị 14.5 15.0 15.5 16.0 16.5 17.0
T.tâm dinh
dưỡng & sức
khỏe
37.0 36.5 36.0 35.5 34.0 33.0
Khác 8.5 9.0 9.0 9.5 10.0 11.0
Trong năm 2012, các cửa hàng tạp hóa nhỏ và siêu thị tiếp tục là hai kênh

phân phối chính các sản phẩm sữa bột trẻ em. Lợi thế chính của các cửa hàng
tạp hóa nhỏ độc lập là khả năng bao phủ toàn quốc. Trong khi đó, điểm mạnh
của kênh phân phối siêu thị là có thể cung cấp các chủng loại hàng hóa đa dạng
với giá cả cạnh tranh. Các điểm bán lẻ bệnh viện/ quầy thuốc… mất dần tầm
quan trọng, vì khả năng bao phủ hẹp, chủ yếu là ở các thành phố lớn. Tuy nhiên,
đó vẫn là kênh phân phối quan trọng, với 33% thị phần, vì thị trường thành phố
hiện tiêu thụ hơn 70% các sản phẩm sữa.
Các công ty trong nước: Vinamilk hay Dutch Lady có hệ thống phân phối
riêng của mình. Vinamilk hiện có hệ thống phân phối riêng với 135.000 điểm
bán lẻ trên toàn quốc (VINAMILK, 2010). Dutch Lady Việt Nam hiện phân phối
sản phẩm của mình thông qua hơn 150 nhà phân phối và 100.000 điểm bán lẻ
(Dutch Lady, 2009).
Trang 25

×