Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại tổng công ty khoáng sản và thương mại hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (755.02 KB, 102 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong xu thế khu vực hóa, toàn cầu hóa đã đặt nền kinh tế các nước trên thế
giới nói chung và Việt Nam nói riêng đứng trước nhiều cơ hội và nhiều thách thức.
Đặc biệt là sau 11 năm đàm phán Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức thứ
150 của Tổ chức thương mại Thế Giới (WTO), điều đó đã đem lại cho Việt Nam
một sân chơi rộng lớn nhưng đồng thời Việt Nam cũng phải đứng trước những thác
thức của sự cạnh tranh khốc liệt ít có sự bảo hộ của nhà nước khi chúng ta phải từng
bức thay đổi trong các chính sách, phương thức, luật pháp để từng bước hội nhập
với các nước trong tổ chức. Chính vì vậy, để tồn tại và phát triển được trong môi
trường đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải phát huy được mọi tiền năng sẵn có,
không ngừng hoàn thiện chính mình để năng cao thương hiệu của doanh nghiệp
không những trên thị trường trong nước mà vươn ra cả thị trường Quốc tế. Điều này
chỉ có thể được thực hiện khi các nhà quản lý có cái nhìn tổng quát về tình hình hoạt
động kinh doanh của chính doanh nghiệp mình. Phân tích các báo cáo tài chính sẽ
giúp họ giải quyết được điều đó.
Hà tĩnh, một trong những tĩnh nghèo nhất của cả nước, quy mô của các
doanh nghiệp chủ yếu thuộc loại vừa và nhỏ có rất ít các doanh nghiệp lớp và các
doanh nghiệp lớn này cũng đang trong quá trình cổ phần hóa. Tổng công ty Khoáng
sản và Thương Mại Hà Tĩnh là một trong số các doanh nghiệp lớn như vậy trên địa
bàn tỉnh. Ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp là khai thác khoáng sản.
Tuy nhiên nguồn thiên nhiên này ngày càng cạn kiệt và doanh nghiệp cũng đang
trong từng bước chuyển đổi cơ cấu kinh doanh sang cả lĩnh vực thương mại và dịch
vụ. Với sự chuyển đổi cơ cấu như vậy cùng với việc doanh nghiệp đang trong quá
trình cổ phần hóa thì việc nắm bắt tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt
động tài chính thông qua các báo cáo tài chính là việc làm không thể thiếu trong
công tác quản lý tài chính nhằm đưa ra những quyết định quan trọng về chiếc lược
sản xuất và kinh doanh một cách kịp thời và có hiệu quả.
2



Việc phân tích tình hình tài chính thông qua các báo cáo tài chính có vai trò
quan trọng như vậy nhưng công tác phân tích báo cáo tài chính tại Tổng công ty
Khoáng sản và Thương Mại Hà Tĩnh trong những năm qua chưa thật sự được chú
trọng và quan tâm đúng mực mới chủ yếu dừng lại ở những phân tích đơn giản do
đó nó chưa phát huy đầy đủ tác dụng, chưa thực sự trở thành công cụ đắc lực giúp
cho các nhà quản trị doanh nghiệp trong việc điều hành hoạt động kinh doanh.
Xuất phát từ thực trạng đó, tôi đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện phân tích
báo cáo tài chính tại Tổng công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh” để làm
luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu.
Luận văn góp phần làm rõ hơn một số vấn đề lý luận về phân tích báo cáo tài
chính trong các doanh nghiệp. Thông qua việc đánh giá thực trạng phân tích báo
cáo tài chính tại Tổng công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh, luận văn đã đề
xuất các phương hướng có tính nguyên tắc và đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm
hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Tổng công ty khoáng sản và thương mại
Hà Tĩnh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hệ thống báo cáo tài chính của Việt Nam
và báo cáo tài chính của Tổng công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là Chế độ báo cáo kế toán của Việt Nam qua
các thời kỳ và số liệu báo cáo tài chính của Tổng công ty khoáng sản và thương mại
Hà Tĩnh các năm 2008 và 2009.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn đã vận dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử
kết hợp các phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp thống kê, phương
pháp hệ thống hóa để trình bày các quan điểm, giải pháp nhằm đạt được mục đích
nghiên cứu của đề tài.
5. Những đóng góp của luận văn.
Những đóng góp của luận văn được thể hiện chủ yếu ở các nội dung sau:

3

- Phân tích, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về phân tích báo cáo
tài chính doanh các doanh nghiệp
- Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng phân tích báo các tài chính tại
Tổng công ty khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh.
- Đề xuất các phương hướng và giải pháp hoàn thiện phân tích báo cáo tài
chính tại Tổng công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh cho phù hợp với điều
kiện của doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có kết cấu gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Tổng công ty khoáng sản
và thương mại Hà Tĩnh.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính
tại Tổng công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh.
4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm, nhiệm vụ và vai trò phân tích báo cáo tài chính
1.1.1 Khái niệm về phân tích báo cáo tài chính
Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh
tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.
Thông tin kế toán là một bộ phận quan trọng của thông tin thực hiện - mô tả
trạng thái thực tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã và
đang diễn ra, phản ánh mức độ đã đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch. Kế
toán ngày nay đã và đang trở thành một trong những công cụ đắc lực nhất cho các
nhà quản trị doanh nghiệp. Sản phẩm cuối cùng của quá trình kế toán số liệu là hệ

thống báo cáo kế toán của doanh nghiệp
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số IAS 1 thì “Báo cáo tài chính cung cấp
thông tin về tình hình tài chính, kết quả hoạt động tài chính, cũng như lưu chuyển
tiền tệ của doanh nghiệp và đó là các thông tin có ích cho việc ra các quyết định
kinh tế”
Theo hệ thống kế toán Việt Nam “Báo cáo tài chính là loại báo cáo kế toán,
phản ánh một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình và
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định”
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so
sánh số liệu về tài chính trong kỳ hiện tại với các kỳ kinh doanh đã qua. Thông qua
việc phân tích báo cáo tài chính sẽ cung cấp cho người sử dụng thông tin có thể
đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro về tài chính trong
tương lai của doanh nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính không chỉ nhằm cung cấp
các thông tin hữu ích cho các quản trị doanh nghiệp mà còn cung cấp các thông tin
5

kinh tế - tài chính chủ yếu cho các đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài doanh
nghiệp.
1.1.2 Nhiệm vụ của phân tích báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài là nhằm cung cấp các thông tin cần thiết, giúp cho các
đối tượng sử dụng thông tin đánh giá một cách khách quan về sức mạnh tài chính
của doanh nghiệp, khả năng sinh lời. Mặt khác nó còn giúp cho các nhà quản trị
doanh nghiệp khắc phục được những thiếu sót, phát huy những mặt tích cực và dự
đoán được tình hình phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Để đạt được mục
tiêu đó thì phân tích báo cáo tài chính phải thể hiện được các nhiệm vụ sau:
- Phân tích báo cáo tài chính phải cung cấp đầy đủ các thông tin hữu ích cho
mọi đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị như: Nhà đầu tư, các nhà
cho vay, các nhà cung cấp, các chủ nợ, các cổ đông hiện tại và tương lai, các khách
hàng….để giúp họ có những quyết định đúng đắn khi ra các quyết định đầu tư,

quyết định cho vay và các quyết định khác.
- Phân tích báo cáo tài chính phải cung cấp đầy đủ các thông tin để cho chủ
doanh nghiệp và những người có nhu cầu sử dụng thông tin của doanh nghiệp trong
việc đánh giá khả năng và tính chắc chắn của dòng tiền mặt vào, ra và tình hình sử
dụng có hiệu quả nhất tài sản, tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Phân tích báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin về nguồn vốn
chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, sự
kiện và các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh
nghiệp.
1.1.3 Vai trò của việc phân tích báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính là một nội dung chủ yếu, đặc trưng của việc phân
tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá tình hình tài chính, phân tích
cơ cấu, lựa chọn và quản lý nguồn vốn để ra các quyết định tài chính và các quyết định
đầu tư. Mặt khác, phân tích báo cáo tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin
của mọi đối tượng quan tâm đến những khía cạnh khác nhau về tình hình tài chính của
doanh nghiệp để phục vụ cho các mục đích riêng của mình cụ thể:
6

- Đối với các nhà quản trị thông qua việc phân tích các báo cáo tài chính để
để đánh giá đều đặn các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở hiện tại
và quá khứ như khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro…để từ đó giúp
họ định hướng, ra các quyết định như: Quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức,
cổ phần…. Mặt khác, phân tích báo cáo tài chính để làm cơ sở cho các dự báo tài
chính, kế hoạch đầu tư…
- Đối với chủ doanh nghiệp: Phân tích báo cáo tài chính giúp họ đánh giá
hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh, khả năng điều hành hoạt động của nhà quản
trị từ đó có quyết định sử dụng hoặc bãi nhiễm nhà quản trị, cũng như quyết định
phân phối kết quả kinh doanh.
- Đối với các chủ nợ: Thông qua phân tích báo cáo tài chính giúp họ đánh giá
được tình hình và khả năng thanh toán của đơn vị cũng như khả năng sinh lời để

biết được đơn vị có khả năng trả được nợ hay không khi quyết định cho vay hay bán
chịu cho đơn vị.
- Đối với các nhà đầu tư hiện tại và tương lai: Điều mà họ quan tâm là sự an
toàn của lượng vốn đầu tư, rồi đến mức độ sinh lãi, thời gian hòa vốn. Chính vì vậy
thông qua việc phân tích báo cáo tài chính qua các thời kỳ để họ quyết định có nên
đầu tư hay tiếp tục đầu tư vào đơn vị nữa không? Đầu tư vào lĩnh vực nào? Dưới
hình thức nào?
- Đối với các cơ quan chức năng như cơ quan thuế : Thông qua báo cáo tài
chính để xác định các khoản nghĩa vụ phải thực hiện với nhà nước, cơ quan thống
kê tổng hợp phân tích hình thành số liệu thống kê, chỉ số thống kê….
1.2 Cơ sỡ dữ liệu để phân tích báo cáo tài chính
Đến trước ngày 20/3/2006, tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi
thành phần kinh tế trong cả nước đều áp dụng hệ thống báo cáo tài chính theo “Chế
độ báo cáo tài chính doanh nghiệp” ban hành theo Quyết định 167/2000/QĐ-BTC
ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Sau khi Bộ Tài chính ban hành Quyết
định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về “Chế độ kế
toán doanh nghiệp” thay cho Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC thì hệ thống báo cáo
7

tài chính áp dụng cho các doanh nghiệp được thực hiện theo Quyết định
15/2006/QĐ-BTC.
Hệ thống Báo cáo tài chính ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ban hành ngày 20/03/2006 bao gồm các báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính
giữa niên độ kế toán. Hệ thống báo cáo tài chính năm được áp dụng cho tất cả các
doanh nghiệp thuộc các ngành nghề và các thành phần kinh tế. Hệ thống báo cáo
giữa niên độ (báo cáo tài chính quý) được áp dụng cho các doanh nghiệp Nhà nước,
các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán và các doanh nghiệp khác
khi tự nguyện lập báo cáo tài chính giữa niên độ.
Hệ thống báo cáo tài chính ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
bao gồm:

- Bảng cân đối kế toán (Mẫu B01-DN)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02-DN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu B03-DN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B09-DN)
* Bảng cân đối kế toán (Mẫu B01-DN)
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng hợp toàn bộ
tài sản của doanh nghiệp theo giá trị tài sản có và nguồn hình thành tài sản tại một
thời điểm nhất định.
Nội dung của Bảng cân đối kế toán được thể hiện thông qua các hệ thống các
chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản. Các chỉ tiêu được
phân loại, sắp xếp theo từng loại, từng mục, từng chỉ tiêu cụ thể. Các chỉ tiêu được
mã hóa để thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu, xử lý trên máy vi tính và được
phản ánh theo số đầu năm, số cuối kỳ.
Thông qua Bảng cân đối kế toán có thể đánh giá được khái quát tình hình tài
chính của doanh nghiệp và phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động
nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài các chỉ tiêu trong bảng nó còn phản ánh các chỉ tiêu ngoài bảng như:
Tài sản thuê ngoài; vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công; nợ khó đòi đã xử
8

lý; ngoại tệ các loại… Đây là những chỉ tiêu phản ánh những tài sản tạm thời để ở
doanh nghiệp nhưng không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hoặc một số chỉ
tiêu kinh tế đã được phản ánh ở các tài khoản trong bảng cân đối nhưng cần theo dõi
để phục vụ yêu cầu quản lý.
* Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02-DN)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp trong một kỳ kế
toán, bao gồm: các khoản phải thu, chi phí, kết quả của hoạt động bán hàng, cung
cấp dịch vụ, hoạt động tài chính…
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giúp cho các nhà quản lý có thể nắm

được khái quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đánh
giá được xu thế phát triển và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp kỳ này so với
kỳ trước.
* Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu B03-DN)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận hợp thành của hệ thống Báo cáo
tài chính, nó cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài
sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả năng
thanh toán và khả năng tạo tiền của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động. Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ làm tăng khả năng đánh giá khách quan tình hình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng so sánh giữa các doanh nghiệp vì nó loại
trừ được các ảnh hưởng của việc sử dụng các phương pháp kế toán khác nhau cho
cùng giao dịch và hiện tượng.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần: Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh
doanh, lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư, lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính.
* Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B09-DN)
Thuyết minh báo cáo tài chính là một báo cáo tổng quát nhằm mục đích giải
trình, thuyết minh bằng lời, bằng số liệu những thông tin về tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà chưa
được trình bày đầy đủ chi tiết hết trong các báo cáo tài chính khác. Thuyết minh báo
9

cáo tài chính cũng nhằm cung cấp các thông tin bổ sung cần thiết cho việc đánh giá
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm được chính xác và rõ ràng. Nó bao
gồm các nội dung như: Giới thiệu về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, chính
sách kế toán áp dụng, tình hình và lý do biến động của một số đối tượng tài sản và
nguồn vốn quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu và các kiến nghị
của doanh nghiệp. Ngoài ra doanh nghiệp cũng có thể bổ sung thêm một số thông
tin để giải thích chi tiết hơn tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.3 Phương pháp phân tích báo cáo tài chính

Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, xem xét, đối
chiếu, so sánh các số liệu về tài sản, công nợ, nguồn vốn và tình hình tài chính hiện
hành của doanh nghiệp với quá khứ. Mục tiêu cuối cùng của việc phân tích báo cáo
tài chính là đưa ra các quyết định. Để làm được điều đó thì người phân tích đã sử
dụng những phương pháp phân tích chủ yếu sau:
1.3.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là một phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích
bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là
phương pháp được sử dụng khá phổ biến trong phân tích để đánh giá kết quả, xác
định vị trí và xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích. Để áp dụng phương pháp
này cần chú ý những vấn đề sau:
- Để đảm bảo tính chất so sánh được của chỉ tiêu phân tích qua thời gian, cần
đảm bảo thỏa mãn các điều kiện so sánh sau đây:
+ Các chỉ tiêu so sánh phải thống nhất về nội dung của chỉ tiêu.
+ Phải thống nhất về phương pháp tính toán các chỉ tiêu.
+ Phải thống nhất về các đơn vị tính các chỉ tiêu (hiện vật, giá trị và thời
gian)
Nếu không đảm bảo các điều kiện trên thì việc so sánh sẽ trở nên khập
khiểng, không có giá trị và đôi khi còn phản ánh sai lệch thông tin.
10
- Cần phải có gốc để so sánh; việc xác định gốc so sánh tùy thuộc vào mục
đích cụ thể của phân tích.
+ Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu
(về mặt thời gian): có thể lựa chọn gốc để so sánh là trị số của các chỉ tiêu kỳ kế
hoạch, kỳ trước, số liệu dự toán, cùng kỳ này năm trước…
+ Khi đánh giá kết quả đạt được của Doanh nghiệp so với các đơn vị khác
(về mặt không gian): có thể lựa chọn số liệu của các đơn vị có điều kiện tương
đương, chọn tổng thể hay bộ phận của cùng tổng thể hoặc số liệu trung bình
ngành… để làm gốc so sánh.
Các trị số của chỉ tiêu ở kỳ trước, kế hoạch, dự toán, cùng kỳ năm trước gọi

chung là trị số kỳ gốc và thời kỳ chọn làm gốc so sánh đó, gọi chung là kỳ gốc. Còn
kỳ chọn để phân tích gọi là kỳ phân tích.
Với mục đích cụ thể của phân tích có thể chọn phương pháp so sánh bằng số
tuyệt đối; So sánh bằng số tương đối (tương đối giản đơn, tương đối liên hệ, tương
đối kết cấu…); So sánh bằng số bình quân.
1.3.2. Phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích
Khi phân tích có thể chi tiết chỉ tiêu phân tích theo bộ phận cấu thành, theo
thời gian và theo địa điểm. Sau đó, mới tiến hành xem xét, so sánh mức độ đạt được
của từng bộ phận giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc và mức độ ảnh hưởng của từng bộ
phận đến tổng thể cũng như xem xét tiến độ thực hiện và kết quả đạt được trong
từng thời gian hay mức độ đóng góp của từng bộ phận vào kết quả chung. Từ đó,
tìm cách cải tiến các giải pháp cũng như điều kiện vận dụng từng giải pháp một
cách phù hợp, hiệu quả.
1.3.3. Phương pháp loại trừ.
Phương pháp loại trừ được sử dụng để xác định xu hướng và mức độ ảnh
hưởng lần lượt từng nhân tố đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng phân tích và được thực
hiện bằng cách: khi xác định sử ảnh hưởng của nhân tố này thì phải loại trừ ảnh
hưởng của nhân tố khác.
Khi sử dụng phương pháp này cần chú ý tới hai điều kiện sau:
11
- Các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích được biểu hiện dưới dạng một
tích số (hoặc một thương số).
- Việc sắp xếp và trình tự xác định ảnh hưởng lần lượt trong từng nhân tố đến
chỉ tiêu phân tích dựa trên quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Tức là tích
lũy về lượng sẽ dẫn đến biến đổi về chất (nhân tố số lượng sắp xếp trước, nhân tố
chất lượng xếp sau).
Để xác định được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả của hoạt
động tài chính, phương pháp loại trừ được thực hiện bởi các cách sau:
+ Thay thế sự ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố được gọi là Phương pháp thay
thế liên hoàn.

+ Dựa vào sự ảnh hưởng trực tiếp của từng nhân tố gọi là Phương pháp số
chênh lệch.
Cả hai phương pháp này đều được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
* Phương pháp thay thế liên hoàn.
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp tiến hành lần lượt thay thế
từng nhân tố theo một trình tự nhất định. Nhân tố nào được thay thế nó sẽ xác định
mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích. Còn các chỉ tiêu chưa
được thay thế phải giữ nguyên kỳ kế hoạch, hoạch kỳ kinh doanh trước (gọi tắt là
kỳ gốc). Từ đó rút ra được nhận xét về ảnh hưởng của nhân tố thay thế đến chỉ tiêu
nghiên cứu. Cần chú ý rằng, có bao nhiêu nhân tố ảnh hưởng thì có bấy nhiêu nhân
tố phải thay thế và cuối cùng tổng hợp sự ảnh hưởng của tất cả các nhân tố đến sự
biến động của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc (bằng một phép
cộng đại số). Qua đó rút ra nhận xét, kết luận và đánh giá sự biến động của chỉ tiêu
nghiên cứu cũng như ảnh hưởng của các nhân tố.
Có thể khái quát mô hình chung của phương pháp này như sau:
Giả sử có đối tượng phân tích (đối tượng nghiên cứu) là Q và Q chịu ảnh
hưởng của các nhân tố a, b, c, d và các nhân tố này có quan hệ tích số với chỉ tiêu
cần phân tích Q => Q = a.b.c.d
12
Ta có:
Chỉ tiêu nghiên cứu kỳ phân tích: Q
1
= a
1
. b
1
. c
1
. d

1

Chỉ tiêu nghiên cứu kỳ gốc : Q
0
= a
0
. b
0
. c
0
. d
0

- Số tuyệt đối : Q = Q
1
– Q
0

- Số tương đối:
0
1
Q
Q
x 100
Q là số chênh lệch tuyệt đối của chỉ tiêu phân tích giữa kỳ phân tích và kỳ
gốc.
Các nhân tố ảnh hưởng
Q
a
= a

1
. b
0
. c
0
. d
0
- a
0
.b
0
.c
0
.d
0
Q
b
= a
1
.b
1
. c
0
. d
0
- a
1
. b
0
. c

0
. d
0

Q
c
= a
1
. b
1
. c
1
. d
0
- a
1
.b
1
. c
0
. d
0

Q
d
= a
1
.b
1
.c

1
.d
1
- a
1
. b
1
. c
1
. d
0
Cuôi cùng là tổng hợp.
Q = Q
a
+ Q
b
+ Q
c
+ Q
d

Trên cơ sở xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
cần rút ra nhật xét, kết luận và kiến nghị giải pháp thiết thực nhằm không ngừng
nâng cao kết quả của chỉ tiêu phân tích.
* Phương pháp số chênh lệch

Phương pháp số chênh lệch là phương pháp dựa vào sự ảnh hưởng trực tiếp
của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích nên trước hết phải biết được số lượng các
chỉ tiêu nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ giữa các chỉ tiêu nhân tố với chỉ tiêu phân
tích, từ đó xác định được công thức lượng hóa sự ảnh hưởng của nhân tố đó. Tiếp

đó phải sắp xếp và trình tự xác định sự ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu
phân tích theo quy luật đã trình bày ở trên. Có thể khái quát mô hình chung của
phương pháp số chênh lệch như sau:
Q = Q
1
– Q
0
= Q
a
+ Q
b
+ Q
c
+ Q
d

13
Trong đó :
Q
a
= (a
1
– a
0
). b
0
. c
0
. d
0


Q
b
= (b
1
– b
0
). a
1
. c
0
. d
0

Q
c
= (c
1
– c
0
). a
1
. b
1
. d
0
Q
d
= (d
1

– d
0
). a
1
.b
1
.c
1

1.3.4. Phương pháp liên hệ cân đối
Cơ sở của phương pháp này là sự cân bằng về lượng giữa 2 mặt của các yếu
tố và quá trình kinh doanh để xây dựng nên phương pháp phân tích mà trong đó, các
chỉ tiêu nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích được biểu hiện dưới dạng là Tổng
số hoặc Hiệu số (mối quan hệ lỏng lẻo). Theo phương pháp này thì để xác định sự
ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích chỉ cần xác
định mức chênh lệch của từng nhân tố giữa hai kỳ (thực tế so với kế hoạch, hoặc
thực tế so với các kỳ kinh doanh trước đó), giữa các nhân tố mang tính độc lập.
Có thể khái quát mô hình chung của phương pháp này nhằm xác định sự ảnh
hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích như sau:
Với những giả sử như trên, có đối tượng phân tích (đối tượng nghiên cứu) là
Q và Q chịu ảnh hưởng của các nhân tố a, b, c, d và mối quan hệ giữa các nhân tố
với chỉ tiêu phân tích được biểu hiện dưới dạng tổng số kết hợp với hiệu số, như
sau:
Q = a + b + c – d
Kỳ kế hoạch: Q
0
= a
0
+ b
0

+ c
0
– d
0

Kỳ thực hiện: Q
1
=a
1
+ b
1
+ c
1
– d
1

Đối tượng phân tích:
- Số tuyệt đối: Q = Q
1
– Q
0
= (a
1
+ b
1
+ c
1
– d
1
) – (a

0
+ b
0
+ c
0
– d
0
)
- Số tương đối:
0
1
Q
Q
x 100
Các nhân tố ảnh hưởng: Q
a
= a
1
– a
0

Q
b
= b
1
– b
0

Q
c

= c
1
– c
0

14
Q
d
= d
1
– d
0
Tổng hợp, phân tích và kiến nghị: Q = Q
a
+ Q
b
+ Q
c
+ Q
d

Trên cơ sở xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến chỉ tiêu phân tích cần rút ra những nguyên nhân và kiến nghị những giải pháp
nhằm đưa các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở kỳ tiếp theo đạt
được những kết quả cao hơn.
1.3.5. Một số phương pháp khác
Ngoài các phương pháp trên, trong quá trình phân tích BCTC các nhà phân
tích còn sử dụng một số phương pháp khác như: Phương pháp xác định giá trị theo
thời gian của tiền, phương pháp Dupont, phương pháp phân tích xu hướng.
* Phương pháp xác định giá trị theo thời gian của tiền: Cơ sở của phương

pháp này là đồng tiền có giá trị theo thời gian (đồng tiền hôm nay có giá trị hơn
đồng tiền thu được trong trương lai) do ảnh hưởng của các nhân tố lạm phát, chính
sách kinh tế, thiên tai…. Do đó, để đánh giá chính xác hiệu quả vốn đầu tư, nhất
thiết phải tính đổi tiền về một thời điểm nhất định. Phương pháp này thường được
sử dụng để phân tích các dự án đầu tư.
* Phương pháp Dupont: Dùng phương pháp Dupont để phân tích mối liên hệ
giữa các chỉ tiêu tài chính để qua đó phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến
chỉ tiêu phân tích theo một trình tự lôgic chặt chẽ. Theo phương pháp này, thì tỷ
suất lợi nhuận theo tài sản được thể hiện qua sơ đồ sau:
15























Sơ đồ 1.1: Phương pháp phân tích tài chính Dupont
Theo phương pháp Dupont
- Các bước Trong Phương Pháp Dupont
+ Thu nhập số liệu kinh doanh (từ bộ phận tài chính)
+ Tính toán (sử dụng bảng tính)
+ Đưa ra kết luận
+ Nếu kết luận xem xét không chân thực, kiểm tra số liệu và tính toán lại
- Thế mạnh của Mô Hình Dupont
+ Tính đơn giản: Đây là một công cụ rất tốt để cung cấp cho mọi người
kiến thức căn bản giúp tác động tích cực đến kết quả kinh doanh của công ty.
+ Có thể dễ dàng kết nối với các chính sách đãi ngộ đối với nhân viên.
+ Có thể được sử dụng để thuyết phục cấp quản lý thực hiện một vài
bước cải tổ nhằm chuyên nghiệp hóa chức năng thu mua và bán hàng. Đôi khi điều
Tỷ suất lợi nhuận theo tài sản
Tỷ lệ lãi theo doanh
thu
Vòng quay của tài
sản
Lợi nhuận
thuần
Doanh thu
thuần
Doanh thu
thuần
Tổng tài sản
Doanh thu
thuần
Tổng chi

phí
Tổng tài sản
ngắn hạn
Tổng tài
sản dài hạn
Chi phí ngoài
sản xuất
Chi phí
sản xuất
Vốn vật tư
hàng hóa
Vốn bằng tiền,
phải thu
16
cần làm trước tiên là nên nhìn vào thưc trạng của công ty. Thay vì tìm cách thôn
tính công ty khác nhằm tăng thêm doanh thu và hưởng lợi thế nhờ quy mô, để bù
đắp khả năng sinh lợi yếu kém
- Hạn chế của Mô hình phân tích Dupont
+ Dựa vào số liệu kế toán cơ bản nhưng có thể không đáng tin cậy
+ Không bao gồm chi phí vốn
+ Mức độ tin cậy của mô hình phụ thuộc hoàn toàn vào giả thuyết và số
liệu đầu vào.
- Điều kiện áp dụng phương pháp Dupont
+ Số liệu kế toán đáng tin cậy.
* Phân tích xu hướng: Là kỹ thuật phân tích bằng cách so sánh các tỷ số tài
chính của công ty qua nhiều năm để thấy được xu hướng tốt lên hay xấu đi của các
tỷ số tài chính. Thực ra, đây chỉ là bước tiếp theo của phân tích tỷ lệ. Sau khi tính
toán các tỷ số, thay vì so sánh các tỷ số này với bình quân ngành chúng ta còn có
thể so sánh các tỷ số của các năm với nhau và so sánh qua nhiều năm bằng cách vẽ
đồ thị để thấy xu hướng chung. Phương pháp này bào gồm hai bước như sau:

+ Thứ nhất, chọn một năm làm gốc.
+ Thứ hai, tính toán các khoản mục trên báo cáo tài chính của năm sau theo
phần trăm của khoản mục tương ứng ở năm gốc. Việc tính toán này được thực hiện
bằng cách chia khoản mục của năm sau cho khoản mục tương ứng của năm trước,
sau đó nhân với 100%.
* Hình thức kết hợp giữa phương pháp tỷ lệ và đồ thị: người ta thường nhận
thấy rằng “trăm nghe không bằng mắt thấy” và việc mô tả các kết quả phân tích
dưới dạng đồ thị thường rất hữu ích và xúc tích. Nếu ta chọn phương pháp này để
trình bày các kết quả thì tốt nhất là nên trình bày cả tiêu chuẩn ngành và xu thế trên
cùng một biểu đồ. Các tỷ lệ tài chính then chốt thường được nhóm lại thành bốn
loại chính (khả năng sinh lời, tính thanh khoản, hiệu quả hoạt động, cơ cấu vốn), tuỳ
theo khía cạnh cụ thể về tình hình tài chính của công ty mà các tỷ lệ này muốn làm
rõ.
17
Trên đây là một số phương pháp cơ bản thường được sử dụng trong phân tích
báo cáo tài chính. Vì một nội dung cần phân tích có thể được phản ánh qua nhiều
chỉ tiêu nên các nhà phân tích có thể vận dụng phương pháp phân tích phù hợp với
nội dung và chỉ tiêu cần phân tích. Hoặc có thể kết hợp các phương pháp phân tích
để đưa ra những kết luận chính xác và từ đó có những quyết định đúng đắn và
chuẩn xác cho quá trình kinh doanh.
1.4. Nội dung phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Tùy theo vị trí và mục đích sử dụng thông tin của người phân tích mà nội
dung phân tích báo cáo tài chính có thể không giống nhau giữa các nhóm phân tích
khác nhau. Sự khác nhau về mục đích phân tích cộng với sự khác nhau về khả năng
tiếp cận tài liệu dùng để phân tích khiến họ tiến hành phân tích báo cáo tài chính
dưới các góc độ khác nhau. Nhưng nhìn chung, phân tích báo cáo tài chính thường
bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
1.4.1. Phân tích cấu trúc tài chính
Phân tích cấu trúc tài chính là việc phân tích tình hình huy động, sử dụng vốn
và mối quan hệ giữa tình hình huy động với tình hình sử dụng vốn của doanh

nghiệp. Qua đó, giúp cho các nhà quản lý nắm được tình hình phân bổ tài sản và các
nguồn tài trợ tài sản, biết được nguyên nhân cũng như các dấu hiệu ảnh hưởng đến
cân bằng tài chính. Đây cũng là những căn cứ quan trọng để các nhà quản lý đưa ra
các quyết định điều chỉnh chính sách huy động và sử dụng vốn mình để đảm bảo
cho doanh nghiệp có được một cấu trúc tài chính lành mạnh, hiệu quả và tránh được
những rủi ro trong kinh doanh. Phân tích cấu trúc tài chính bao gồm các nội dung
phân tích chủ yếu sau:
* Phân tích cơ cấu tài sản:
Là việc so sánh sự biến động của tổng tài sản cũng như của từng loại tài sản
cuối kỳ so với đầu năm và tỷ trọng của từng loại tài sản chiếm trong tổng tài sản và
xu hướng biến động của chúng để thấy được mức độ hợp lý của việc phân bổ.
Công thức xác định tỷ trọng của từng bộ phận tài sản trong tổng số tài sản:

18
Tỷ trọng của từng Giá trị của từng bộ phận tài sản
bộ phận tài sản chiếm = x 100 (1.1)
trong tổng tài sản Tổng tài sản
Việc đánh giá phải dựa trên tính chất kinh doanh và tình hình biến động
của từng bộ phận, ngành nghề sản xuất kinh doanh, tính thời vụ hoặc chính sách đầu
tư của doanh nghiệp.
Có thể lập bảng phân tích cơ cấu tài sản như sau:
Bảng 1.1: Bảng phân tích cơ cấu tài sản.
Chỉ tiêu
Đầu năm Cuối kỳ Cuối kỳ so
với đầu năm
Số
tiền
(đ)
Tỷ
trọng

(%)
Số
tiền
(đ)
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
(đ)
Tỷ
trọng
(%)
1 2 3 4 5 6 7
A. Tài sản ngắn hạn
I. Tiền và tương đương tiền
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn
III.Phải thu ngắn hạn
IV.Hàng tồn kho
V.Tài sản ngắn hạn khác

B.Tài sản dài hạn
I. Phải thu dài hạn
II. Tài sản cố định
III.Bất động sản đầu tư
IV.Đầu tư tài chính dài hạn
V.Tài sản dài hạn khác

Tổng tài sản


- Về tiền và tương đương tiền.
Do tính thời điểm của chỉ tiêu này, nên khi xem xét cần liên hệ với tính biến
động của chỉ tiêu hệ số khă năng thanh toán nợ ngắn hạn của tiền và các khoản
tương đương tiền. Ngoài ra cũng phải căn cứ vào nhu cầu thực tế về tiền của doanh
19
nghiệp trong từng giai đoạn và kế hoạch của doanh nghiệp trong việc sử dụng tiền
để nhận xét.
- Về đầu tư tài chính.
Đây là một hoạt động quan trọng của doanh nghiệp nhằm phát huy hết mọi
tiềm năng sẵn có và lợi thế của doanh nghiệp để sử dụng nguồn vốn dôi thừa đồng
thời tạo cho doanh nghiệp có nhiều cơ hội để nắm bắt, học hỏi được kinh nghiệm từ
đó nâng cao hiệu quả kinh doanh. Khi xem xét chỉ tiêu này cần liên hệ với chính
sách đầu tư của doanh nghiệp cũng như môi trường đầu tư trong từng thời kỳ vì môi
trường đầu tư ảnh hưởng nhiều đến tỷ trọng của khoản đầu tư.
- Về các khoản phải thu.
Tỷ trọng của loại tài sản này phụ thuộc vào phương thức bán hàng, chính
sách bán hàng, khả năng quản lý của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp bán lẻ, bán
hàng thu tiền ngay thì tỷ trọng khoản phải thu thấp và ngược lại đối với doanh
nghiệp bán buôn thì còn tùy thuộc vào chính sách tín dụng bán hàng của doanh
nghiệp ngắn hạn hay dài hạn mà tỷ trọng này cao hay thấp. Tuy nhiên, tín dụng bán
hàng lại ảnh hưởng đến doanh số bán hàng nên khi đánh giá tính hợp lý của chỉ tiêu
này cần đặt trong mối quan hệ với doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp.
- Về hàng tồn kho.
Lượng hàng tồn kho dự trữ hợp lý là lượng dự trữ vừa đáp ứng được nhu cầu
kinh doanh liên tục, vừa không gia tăng chi phí tồn kho gây ứ đọng vốn. Tỷ trọng
loại tài sản này phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của từng loại
hình doanh nghiệp, vào quy mô sản xuất, tiêu thu, vào mức độ chuyên môn hóa, vào
hệ thống cung cấp và tình hình tài chính của doanh nghiệp… ngoài ra khi xem xét
chỉ tiêu này cũng cần liên hệ với ngành nghề, chính sách dự trữ, tính thời vụ, chu kỳ
sống của sản phẩm. Trong các doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ kinh doanh dài như

xây lắp, đóng tàu hay các doanh nghiệp thương mại mà hàng hóa là đối tượng kinh
doanh của doanh nghiệp thì tỷ trọng hàng tồn kho thường lớn; ngược lại, đối với
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thì tỷ trọng hàng tồn kho thường thấp. Bên cạnh
20
đó khi phân tích tỷ trọng hàng tồn kho cần xem xét trong mối tương quan với tăng
trưởng doanh nghiệp.
- Về tài sản cố định.
Tỷ trọng tài sản cố định chiếm trong tổng số tài sản phụ thục vào ngành nghề
và lĩnh vực kinh doanh. Tỷ trọng này thường cao đối với các doanh nghiệp sản xuất,
nhất là các doanh nghiệp hoạt động trong những ngành có hàm lượng kỹ thuật cao:
như công nghiệp thăm dò khai thác dầu khí (90%), ngành luyện kim (70%); trong
khi đó ngành công nghiệp thực phẩm chỉ chiếm khoảng (10%), hay ngành kinh
doanh thương mại, dịch vụ tỷ trọng này lại thấp, ngoại trừ trong kinh doanh khách
sạn và hoạt động vui chơi giả trí. Ngoài ra khi xem xét tỷ trọng của tài sản cố định
trong tổng tài sản các nhà phân tích cần liên hệ với tình hình đầu tư, phương pháp
khấu hao mà doanh nghiệp áp dụng và số liệu trung bình ngành để rút ra nhận xét
thích hợp.
Trong trường hợp thu thập đầy đủ số liệu, nên phân tích sự biến động về tỷ
trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản của doanh nghiệp qua
nhiều thời kỳ, nhiều năm khác nhau, đồng thời có thể so sánh với cơ cấu chung của
ngành để việc đánh giá được toàn diện và hợp lý hơn.
* Phân tích cơ cấu nguồn vốn.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn cũng tiến hành tương tự như phân tích cơ cấu tài
sản. Ngoài việc so sánh tổng số vốn cuối kỳ so với đầu năm, cần phải xem xét từng
khoản vốn của doanh nghiệp chiếm trong tổng số tài sản, để thấy được mức độ đảm
bảo và xu hướng biến động của chúng nhằm đánh giá được khả năng tự chủ về mặt
tài chính của doanh nghiệp cũng như mức độ chủ động trong kinh doanh. Việc đánh
giá cơ cấu nguồn vốn phải dựa trên chính sách huy động vốn của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ gắn với điều kiện kinh doanh cụ thể, tính chất và ngành nghề
kinh doanh. Kết hợp với việc xem xét tác động của từng loại tài sản đến quá trình

kinh doanh và hiệu quả kinh doanh đạt được trong kỳ. Có như vậy mới đưa ra được
quyết định hợp lý về việc phân bổ vốn cho từng giai đoạn, từng loại tài sản của
doanh nghiệp.
21
Tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng số được xác định như sau:

Tỷ trọng của từng bộ Giá trị của từng bộ phận nguồn vốn
phận nguồn vốn chiếm = x 100 (1.2)
trong tổng số nguồn vốn Tổng số nguồn vốn
Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng thì điều
đó cho thấy khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp là cao, mức độ
phụ thuộc về mặt tài chính đối với các chủ nợ thấp và ngược lại.
Có thể lập bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn như sau:
Bảng 1.2: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn.
Chỉ tiêu
Đầu năm Cuối kỳ Cuối kỳ so
với đầu năm
Số
tiền
(đ)
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
(đ)
Tỷ
trọng
(%)
Số

tiền
(đ)
Tỷ
trọng
(%)
1 2 3 4 5 6 7
A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn

B. Vốn chủ sở hữu
I. Vốn chủ sở hữu
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác

Tổng Nguồn vốn

Một số chỉ tiêu thường được sử dụng để thấy rõ hơn khả năng tự chủ về tài
chính của doanh nghiệp là:
- Hệ số tài trợ (Ratio of finance): Đây là một chỉ tiêu phản ánh khả năng tự
bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho
biết, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu trong tổng số nguồn vốn của doanh
22
nghiệp. Trị số của chỉ tiêu càng lớn, chứng tỏ khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính
và mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.

(1.3)


- Hệ số tự tài trợ (Ratio of equity to non – current assets): Còn gọi là hệ số
vốn chủ sở hữu trên tài sản dài hạn. Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư vốn chủ

sở hữu vào tài sản dài hạn của doanh nghiệp. Hệ số này càng cao thì chứng tỏ vốn
chủ sở hữu được đầu tư vào tài sản dài hạn càng lớn. Điều này tuy giúp cho doanh
nghiệp tự bảo đảm về mặt tài chính nhưng hiệu quả kinh doanh sẽ không cao do vốn
đầu tư chủ yếu vào tài sản dài hạn, ít sử dụng vào kinh doanh quay vòng để sinh lợi.

(1.4)


- Hệ số nợ so với tài sản: Chỉ tiêu cho biết mức độ tài trợ tài sản của doanh
nghiệp bằng các khản nợ. Hệ số này càng cao chứng tỏ mức độ phụ thuộc của
doanh nghiệp vào chủ nợ càng lớn điều đó sẽ dẫn đến doanh nghiệp hạn chế tính tự
chủ về mặt tài chính.

(1.5)


Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bằng các
khoản nợ.
Hệ số nợ so với tài sản= 1 – Hệ số tài trợ (1.6)
( vì Nợ phải trả = Nguồn vốn – Vốn chủ sở hữu = Tài sản – Vốn chủ sở hữu)
Vốn chủ sở hữu
Hệ số tài trợ =
Tổng số nguồn vốn
Vốn chủ sở hữu
Hệ số tự tài trợ =
Tài sản dài hạn
Nợ phải trả
Hệ số nợ so với tài sản =
Tài sản
23

Do đó để giảm hệ số nợ so với tài sản, doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp
để tăng hệ số tài trợ.
1.4.2. Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh
Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh chính là việc xem
xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản của doanh
nghiệp. Mối quan hệ này phản ánh cân bằng tài chính của doanh nghiệp. Do đó, khi
phân tích các nhà phân tích thường xem xét tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động
kinh doanh theo quan điểm luân chuyển vốn và tình hình bảo đảm vốn theo quan
điểm ổn định nguồn tài trợ cùng với cân bằng tài chính của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp đều cần phải có tài sản, bao gồm tài sản ngắn hạn và tài
sản dài hạn để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc bảo đảm đầy đủ nhu
cầu về tài sản hay vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh là một vấn đề then chốt
cho quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục và có hiệu quả.
Để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh
nghiệp cần phải có các biện pháp tài chính cần thiết để huy động và hình thành
nguồn vốn, từ nguồn vốn chủ sở hữu đến nguồn vốn vay hay chiếm dụng trong quá
trình thanh toán…
Dưới góc độ ổn định về nguồn tài trợ tài sản, toàn bộ nguồn vốn của doanh
nghiệp được chia thành nguồn tài trợ thường xuyên và nguồn tài trợ tạm thời.
Nguồn tài trợ tạm thời là nguồn tài trợ mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng vào hoạt
động kinh doanh trong một khoảng thời gian ngắn. Còn nguồn tài trợ thường xuyên
là nguồn tài trợ mà doanh nghiệp được sử dụng thường xuyên, lâu dài vào hoạt
động kinh doanh.
Dưới góc độ này, cân bằng tài chính được thể hiện qua đẳng thức:
Tài sản NH + Tài sản DH = Nguồn tài trợ TX + Nguồn tài trợ tạm thời (1.7)
Phân tích dưới góc độ này sẽ giúp cho nhà quản lý biết được sự ổn định, bền
vững, cân đối và an toàn trong tài trợ và sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng như
những nhân tố có thể gây ảnh hưởng đến cân bằng tài chính. Khi phân tích cân bằng
tài chính, cần so sánh tổng nhu cầu về tài sản với nguồn tài trợ thường xuyên. Nếu
24

nguồn tài trợ thường xuyên không đáp ứng đủ nhu cầu về tài sản thì doanh nghiệp
cần phải có biện pháp huy động và sử dụng phù hợp để đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh được ổn định và liên tục. Ngược lại, khi nguồn tài trợ thường xuyên có đủ
hoặc lớn hơn nhu cầu về tài sản thì doanh nghiệp cần sử dụng số thừa này một cách
hợp lý để tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn. Đồng thời, đối với từng nguồn tài trợ,
cần phải phân tích sự biến động về tổng số cũng như từng loại giữa cuối kỳ so với
đầu năm và dựa vào sự biến động của bản thân từng nguồn tài trợ để rút ra nhận xét
hợp lý.
Có thể khái quát cân bằng tài chính của doanh nghiệp trong trường hợp này
qua bảng sau:
Bảng 1.3: Nguồn tài trợ tài sản.
Tổng
số
Tài
Sản
Tài
Sản
Dài
Hạn
-Tài sản cố định
- BĐS đầu tư
- Phải thu dài hạn
- Đầu tư tài chính dài hạn
-Tài sản dài hạn khác
-Nguồn vốn
CSH
-Vay dài hạn
-Nợ dài hạn
-Vay trung hạn
-Nợ trung hạn

Nguồn
Tài
Trợ
Thường
Xuyên
Tổng
Số
Nguồn
Tài
Trợ
Tài
Sản
Ngắn
Hạn
-Tiền và tương đương tiền
-Đầu tư tài chính ngắn hạn
-Phải thu ngắn hạn
-Hàng tồn kho
-Tài sản ngắn hạn khác
-Vay ngắn hạn
-Nợ ngắn hạn
-Chiếm dụng bất
hợp pháp
Nguồn
Tài
Trợ
Tạm
Thời

Từ đẳng thức cân bằng tài chính trên ta có thể biến đổi như sau:

Tài sản ngắn
hạn
-
Nguồn tài
trợ tạm thời

=
Nguồn tài trợ
thường xuyên
-
Tài sản
dài hạn
(1.8)
Thực chất, nguồn tài trợ tạm thời cũng chính là số nợ ngắn hạn phải trả. Như
vậy vế trái của đẳng thức phản ánh số vốn của doanh nghiệp được sử dụng để duy
trì những hoạt động bình thường, diễn ra thường xuyên tại doanh nghiệp - Vốn hoạt
25
động thuần. Nó bảo đảm khả năng chi trả cho các hoạt động diễn ra mà không cần
phải vay mượn hay chiếm dụng bất kỳ một khoản nào khác.
Như vậy, vốn hoạt động thuần có thể tính theo hai cách.
Vốn hoạt động thuần = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn (1.9)
Hay:
Vốn hoạt động thuần = Nguồn tài trợ TX – Tài sản dài hạn (1.10)
Chỉ tiêu vốn hoạt động thuần có thể có giá trị >0, =0, hay < 0 .
- Trường hợp vốn hoạt động thuần > 0.
Trường hợp này nguồn tài trợ thường xuyên của doanh nghiệp đủ để tài trợ
cho tài sản dài hạn và một phần cho tài sản ngắn hạn. Do vậy, cân bằng tài chính
trong trường hợp này được coi là “cân bằng tốt”, bền vững và an toàn. Vì thế, khi
doanh nghiệp muốn hoạt động không bị gián đoạn thì cần thiết phải duy trì một mức
vốn hoạt động thuần hợp lý để đáp ứng việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và

dự trữ hàng tồn kho. Vốn hoạt động thuần của doanh nghiệp càng lớn thì khả năng
thanh toán của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
- Trường hợp vốn hoạt động thuần = 0.
Trong trường hợp này, nguồn tài trợ thường xuyên của doanh nghiệp vừa đủ
để tài trợ cho tài sản dài hạn nên doanh nghiệp không phải huy động thêm ở nợ
ngắn hạn để bù đắp. Khi đó, cân bằng tài chính tương đối bền vững; tuy nhiên, tính
ổn định chưa cao, vẫn tồn tại nguy cơ rơi vào tình trạng mất cân bằng hay cân bằn
xấu vẫn tiềm tàng.
- Trường hợp vốn hoạt động thuần < 0.
Trong trường hợp này, nguồn tài trợ thường xuyên của doanh nghiệp không
đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn nên phần thiếu hụt doanh nghiệp phải huy động một
phần nợ ngắn hạn để bù đắp. Khi đó nếu cân bằng tài chính xảy ra thì doanh nghiệp
sẽ luôn trong tình trạng chịu áp lực nặng nề về thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân
thanh toán mất cân bằng. Như vậy, khi vốn hoạt động thuần càng nhỏ hơn 0, doanh
nghiệp càng khó khăn trong thanh toán ngắn hạn và có nguy cơ phá sản.

×