BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
BÀI TẬP NHÓM
MÔN HÀNH VI KHÁCH HÀNG
:
ẢNH HƯỞNG CỦA YẾU TỐ ĐỘNG CƠ
ĐẾN HÀNH VI MUA IPHONE 5S CỦA
NGƯỜI TIÊU DÙNG VIỆT NAM
: ThS. Nguyễn Ngọc Bích Trâm
: 11DNH2
:8
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2014
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
BÀI TẬP NHÓM
MÔN HÀNH VI KHÁCH HÀNG
:
ẢNH HƯỞNG CỦA YẾU TỐ ĐỘNG CƠ
ĐẾN HÀNH VI MUA IPHONE 5S CỦA
NGƯỜI TIÊU DÙNG VIỆT NAM
: ThS. Nguyễn Ngọc Bích Trâm
: 11DNH2
:8
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2014
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Hoạt động kinh doanh muốn hiệu quả thì nhà kinh doanh cần biết rõ tâm lý
của khách hàng và nhà cung ứng với một triết lý
. Vì vậy việc tìm hiểu rỏ về động cơ tiêu dùng của khách hàng là một
yếu tố rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh hiện nay. Để tìm hiểu về vấn đề
này, nhóm chúng tôi xin đơn cử tập đoàn Apple cụ thể chiến lược marketing cho
sản phẩm iPhone 5S.
2. Mục đích nghiên cứu:
Phân tích yếu tố động cơ ảnh hưởng như thế nào đến hành vi mua của người
tiêu dùng.
Ứng dụng những phân tích yếu tố động cơ vào hoạt động Marketing.
Học hỏi thêm kiến thức và kinh nghiệm thông qua phân tích chiến lược
marketing của Apple.
Tạo cơ hội trau dồi kĩ năng thuyết trình, làm việc nhóm, chia sẻ kiến thức
cho các bạn trong lớp và nâng cao khả năng phản biện trước đám đông.
3. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng thông tin thứ cấp thông qua việc đọc sách báo, các tài liệu có liên
quan, các trang web cộng đồng và doanh nghiệp.
Nghiên cứu vấn đề bằng phương pháp tổng hợp và chọn lọc thông tin, sau đó
sẽ thảo luận nhóm, phân tích và triển khai nội dung.
4. Nội dung nghiên cứu:
Lý thuyết về động cơ và các vấn đề có liên quan đến động cơ.
Vận dụng yếu tố động cơ trong hoạt động Marketing.
Trang 6
Giới thiệu về sản phẩm iPhone 5S, tập đoàn Apple cũng như chiến lược
Marketing của họ .
Đưa ra các đề xuất mới để phát triển hoạt động kinh doanh và mở rộng phạm
vi khách hàng.
Trang 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Khái niệm chung về nhu cầu và động cơ:
1.1.1 Nhu cầu:
Nhu cầu là một thuộc tính tâm lý, là những điều mà con người đòi hỏi để tồn
tại và phát triển. Mọi cá nhân đều có những nhu cầu, một số nhu cầu là bẩm sinh,
một số là thu nạp
Nhu cầu của con người có thể chia làm hai loại sau:
Nhu cầu sơ cấp là những nhu cầu vật chất có tính sinh học như nhu cầu về ăn,
uống, thở, mặc, ở và sinh dục. Chúng được đòi hỏi để duy trì cuộc sống sinh học
của con người.
Nhu cầu thứ cấp là những nhu cầu được con người thu nạp trong quá trình học hỏi
từ văn hóa và môi trường xunh quanh, chẳng hạn nhu cầu học tập, nhu cầu tình
cảm, nhu cầu được kính trọng, lòng tự trọng, danh dự, quyền lực, địa vị Đây là
những nhu cầu có tính chất tâm lý phát sinh từ những trạng thái tâm lý chủ quan
của những cá nhân và từ các mối quan hệ với những người khác.
!": mọi người đều cần tới điện thoại để liên lạc với người thân là nhu cầu sơ
cấp nhưng một người tìm mua điện thoại đẹp, tính năng độc đáo thì đó là nhu cầu
thứ cấp
Nhu cầu có những đặc tính sau:
• Nhu cầu được phát triển từ nhu cầu sơ cấp đến nhu cầu thứ cấp
• Nhu cầu thay đổi thường xuyên lúc thì nhu cầu này lúc thi nhu cầu khác
Trang 8
• Nhu cấu không ngừng nghỉ vì không bao giờ được thỏa mãn hoàn toàn, khi nhu
cầu cũ được thỏa mãn thì nhu cầu mới nổi lên
Căn cứ vào đặc tính của nhu cầu con người nhà tiếp thị:
• Không ngừng đổi mới sản phẩm về hình thức
• Tìm và đưa ra những gợi ý về nhu cầu của người tiêu dùng
1.1.2 Động cơ:
Tại bất kỳ một thời điểm nhất định nào con người cũng có nhiều nhu cầu.
Một số nhu cầu nguồn gốc sinh học. Chúng nảy sinh từ những trạng thái căng
thẳng về sinh lý như đói, khát, khó chịu. Một số nhu cầu khác có nguồn gốc tâm
lý. Chúng nảy sinh từ những trạng thái căng thẳng về tâm lý, như nhu cầu được
thừa nhận, được kính trọng hay được gần gũi về tinh thần. Hầu hết những nhu cầu
có nguồn gốc tâm lý đều không đủ mạnh để thúc đẩy con người hành động theo
chúng ngay lập tức.
Một nhu cầu sẽ trở thành động cơ khi nó tăng lên đến một mức độ đủ mạnh.
Một động cơ (#$%&'()) là một nhu cầu đã có đủ sức mạnh để thôi thúc
người ta hành động.
Việc thỏa mãn nhu cầu sẽ làm giảm bớt cảm giác căng thẳng. Trong tâm lý
học khi nghiên cứu về động cơ thì có nhiều trường phái bàn về động cơ khác
nhau, sau đây là khái niệm chung nhất, thống nhất được nhiều ý kiến:
Động cơ*+, /)0123 )4+4$+$),5!6.
7&).174")89:;44+.$3!4<4
Trang 9
Nhu cầu mong muốn chưa được thỏa mãn
=>?&.1@%A)B@%&*')9C@9C'()@3,34D:*
E#%FG9EH#9E!6.$74.:$)I89!J*
4$),).$*&)().K#@.1789!J)L),57),)
MN$:
1.2 Bản chất của động cơ:
Động cơ là cấu trúc đại diện cho nguồn động lực bên trong không dễ nhận ra
của con người làm tác động và nảy sinh hành vi phản hồi, định hướng trực tiếp cho
sự phản hồi đó.
Một động cơ không thể nhìn thấy và sự tồn tại của động cơ chỉ có thể được
suy luận ra từ hành vi của mỗi cá nhân. Động cơ đó là lý do tại sao một cá nhân
làm điều gì đó. Khi các động cơ thúc đẩy trở nên mạnh mẽ, chúng vẫn phụ thuộc
vào hoàn cảnh.
!"> Khi khách hàng mua kem chống nắng hiệu Sunplay tại một cửa hiệu ở
Vũng Tàu thì lý do chính có thể đó là vì họ muốn bảo vệ làn da trong khi vui chơi
và tắm trên bãi biển dưới ánh nắng. Như vậy, động cơ thúc đẩy hành vi mua hàng
trong trường hợp này đó là lo lắng và bảo vệ cho làn da, việc họ chọn nhãn hiệu
Sunplay là do các bạn của họ đều đã sử dụng và khuyên họ mua.
?I.=O:O>P'<QR9,<.$)IQ
Trang 10
Mô hình quá trình động cơ cho thấy một nhu cầu trở thành động cơ khi nhu
cầu đó gây sức ép mạnh mẽ thúc đẩy con người tìm kiếm để thỏa mãn nhu cầu đó.
Động cơ thúc đẩy con người hành động, nhưng hành động của con người lại phụ
thuộc vào nhận thức của họ vào hiện thực xung quanh. Những hành động mà họ
vửa định làm để thỏa mãn nhu cầu được lựa chọn dựa trên cơ sở của quá trình
nhận thức và những kiến thức có được từ trước.
1.3 Vai trò của động cơ:
Trong quá trình nghiên cứu các nhà tâm lý học quản trị kinh doanh đã nhấn
mạnh động cơ có các vai trò như sau:
S3T,U().K# động cơ thôi thúc người tiêu dùng có hành vi
mua sản phẩm theo các mục tiêu đã đề ra. Nếu không có động cơ tiêu dùng thì
không thể có hành vi của người tiêu dùng.
S!6!động cơ không chỉ có vai trò khởi phát hành vi mà còn dẫn
dắt hành vi của khách hành theo hướng nhất định.
Trang 11
S!9#<việc thực hiện hành động thường trải qua nhiều giai đoạn,
trong một thời gian nhất định, trong thời gian ấy động cơ xuyên suất luôn luôn
thúc đẩy, duy trì hành vi cho tới khi hành vi được thực hiện.
SF9Akết quả của hành vi có tác dụng gia tăng hoặc
giảm thiểu sự lặp lại hành vi ấy. Sự thỏa mãn nhu cầu, động cơ có tác dụng duy trì
và cũng cố hành vi còn nếu không thì ngược lại.
S)H!7khi động cơ đã thúc đẩy hành vi đạt được kết quả
mong muốn, nhu cầu được thỏa mãn thì hành vi do động cơ ấy kết thúc, lúc này
động cơ thực hiện vai trò chấm dứt hành vi.
1.4 Các lý thuyết về động cơ:
Các nhà tâm lý học đã phát triển những lý thuyết về động cơ của con người.
Trong số những lý thuyết nổi tiếng nhất có ba lý thuyết là lý thuyết của ?9!
VW9!, của XP%*4Y và của VW!W)3WZW. Những lý thuyết này
chứa đựng những hàm ý hoàn toàn khác nhau đối với việc phân tích người tiêu
dùng và chiến lược Marketing.
1.4.1 Lý thuyết động cơ của Freud
Học thuyết này cho rằng con người luôn bị thôi thúc bởi những mong muốn,
những nhu cầu, nhưng phần đông không có ý thức đầy đủ về những động cơ đang
tạo hình cho những hành vi của mình. VW9!cho rằng nhân cách con người gồm 3
hệ thống tương tác:
Thứ nhất 7'A) là 1 kho chứa những mong muốn có tính chất nguyên thủy
và thôi thúc như ăn uống, và tình dục. những nhu cầu này thôi thúc cá nhân tìm
Trang 12
kiếm sự thỏa mãn nhất thời mà không quan tâm đên ý nghĩa cụ thể của sự thỏa
mãn.
Thứ hai %89A) là biểu lộ bên trong của cá nhân về những biểu hiện của
lương tâm phẩm giá. Vai trò của siêu thức là cá nhân thỏa mãn những nhu cầu
theo 1 cách được xã hội chấp nhận. siêu thức giống như 1 cái “phanh” ngăn cản và
kiềm hãm những ý thức thúc đẩy của vô thức.
Thứ ba [A) là sự kiểm soát có suy nghĩ của cá nhân hoạt động như 1 bộ
máy điều khiển bên trong để tạo sự cân bằng trạng thái giữa những nhu cầu thôi
thúc và những ràng buộc xã hội của siêu thức.
Ba hệ thống này giúp con người có sự thôi thức các nhu cầu nhưng cũng tìm
kiếm sự thỏa mãn trong chừng mực có sự ràng buộc của xã hội và suy nghĩ của
bản thân.
1.4.2 Lý thuyết động cơ của Maslow
XP%*4Y đã tìm cách giải thích tại sao những thời điểm khác nhau,
người ta lại bị thôi thúc bởi những nhu cầu khác nhau. Tại sao có người đã dành ra
nhiều thời gian và sức lực để đảm bảo an toàn cá nhân và có người lại cố gắng
giành được sự kính trọng của người xung quanh? Ông cho rằng nhu cầu của con
người được sắp xếp trật tự theo thứ bậc, từ cấp thiết nhất đến ít cấp thiết nhất.
Theo thứ tự tầm quan trọng các nhu cầu đó được sắp xếp như sau: Những nhu
cầu sinh lý (1), những nhu cầu an toàn (2), những nhu cầu xã hội (3), những
nhu cầu được tôn trọng (4) và những nhu cầu tự khẳng định mình (5). Con
người sẽ cố gắng thỏa mãn trước hết là những nhu cầu quan trọng nhất. Khi người
ta đã thoả mãn được một nhu cầu quan trọng nào đó thì nó sẽ không còn là động
cơ hiện thời nữa, và người ta lại cố gắng thỏa mãn nhu cầu quan trọng tiếp theo.
Những ứng dụng của bậc thang nhu cầu Maslow:
Trang 13
Mặc dù các nhà tâm lý học không đồng ý về việc phân chia cụ thể những
nhu cầu cá nhân, nhưng thang bậc nhu cầu của Maslow là 1 công cụ hữu ích đối
với các nhà tiếp thị trong việc hiểu biết những động cơ của người tiêu dùng. Lý
thuyết của Maslow có thể ứng dụng vào hoạt động marketing vì những hàng tiêu
dùng thường phục vụ để thỏa mãn mỗi nhu cầu thang bậc nhu cầu.
!"> Một người mua thức ăn để thỏa mãn nhu cầu sinh học, mua bảo hiểm để
thỏa mãn nhu cầu an toàn, tham gia câu lạc bộ thể thao để thỏa mãn nhu cầu xã
hội, mua xe đắt tiền để khẳng định mình, ghi danh những lớp học để biến những
tiềm năng thành hiện thực.
Thang nhu cầu được sử dụng để phân khúc thị trường.
!": Xe máy SH hướng vào thị trường người tiêu dùng cao cấp, quảng cáo của
sản phẩm này chú trọng đến cái tôi, nhấn mạnh tính đẳng cấp của người dùng.
Thang bậc nhu cầu cũng được sử dụng để định vị sản phẩm. Dựa vào quan
điểm không có nhu cầu nào được thỏa mãn hoàn toàn, và cá nhân luôn bị thúc đẩy
từ nhu cầu này đến nhu cầu khác, nên các nhà tiếp thị sẽ gợi mở những nhu cầu
mới cho khách hàng.
!"> Một người đang sắp chết đói (9)\9O) sẽ không quan tâm đến những gì
vừa mới xảy ra trong thế giới nghệ thuật (9)\9]) hay những người chung
quanh nhìn mình hay tôn trọng mình như thế nào (9)\9^). Nhưng khi mỗi nhu
cầu được thỏa mãn, thì nhu cầu quan trọng nhất tiếp theo sẽ nổi lên hàng đầu.
Lý thuyết của Maslow đã giúp người làm Marketing hiểu được các sản phẩm
khác nhau phù hợp như thế nào với các ý đồ, mục đích và đời sống của những
người tiêu dùng tiềm ẩn.
Vậy lý thuyết của Maslow đã làm sáng tỏ được điều gì về mối quan tâm của
Lan đến chuyện mua một máy tính? Ta có thể đoán nhận được rằng Lan đã thỏa
Trang 14
5.
5.
4.NHU CẦU NỂ TRỌNG
4.NHU CẦU NỂ TRỌNG
3. NHU CẦU XÃ HỘI
3. NHU CẦU XÃ HỘI
2.NHU CẦU AN TOÀN
2.NHU CẦU AN TOÀN
1. NHU CẦU SINH HỌC
1. NHU CẦU SINH HỌC
mãn được những nhu cầu sinh lý, an toàn và xã hội. Mối quan tâm của Lan đến
máy tính có thể bắt nguồn từ một nhu cầu mãnh liệt được mọi người xung quanh
kinh nể hơn hay từ một nhu cầu cao hơn là tự khẳng định mình.
?I.=O:_>;)9)\9)LP%*4Y
1.5 Phân loại động cơ tiêu dùng:
Động cơ tiêu dùng rất phong phú và đa dạng nhưng căn cứ vào tính chất
chúng ta có thể chia là 2 loại:
$)I89!J) )H%*[là động cơ nảy sinh từ nhu cầu có
tính chất bẩm sinh, sinh lý của người tiêu dùng nhằm thỏa mãn nhu cầu: duy trì,
kéo dài, phát triển cuộc sống của họ, trong đời sống thường ngày loại động cơ này
thường giống nhau và có chung một điểm là: rõ nét, đơn giản trùng lặp dễ phát
hiện.
$)I89!J) )H5*[đây là loại động cơ nảy sinh từ nhu
cầu xã hội, tinh thần của người tiêu dùng. Các động cơ này có sự khác nhau lớn
Trang 15
giữa các cá nhân về phương thức thực hiện và mức độ thỏa mãn. Đặc điểm của
loại động cơ này là sâu sắc, kín đáo đa dạng và luôn được đánh giá bởi các giá trị,
chuẩn mực xã hội.
Một số loại động cơ thường thấy ở người tiêu dùng:
$)I&)!"> đây là động cơ lấy giá trị sử dụng thực tế của hàng hóa,
dịch vụ làm mục tiêu chủ yếu.
$)I)+#W4),> động cơ này lấy cái mới mẻ, độc đáo, thời
thượng của sản phẩm, dịch vụ làm mục đích chủ yếu.
$)I)+#W4),.`> động cơ này lấy giá trị thưởng thức, giá trị nghệ
thuật của sản phẩm làm mục đích chủ yếu. Khi mua hàng khách hàng thường chú
ý đến giá trị nghệ thuật của sản phẩm.
$)I9,a> động cơ này chú ý đến giá cả sản phẩm, người
tiêu dùng muốn chi trả ít mà có được nhiều lợi ích vật chất.
$)I!&b> những người có động cơ này thường là những người cơ
hội, họ muốn có một số lượng lớn sản phẩm được cất giữ khi thị trường khan hiếm
thì họ tung ra kiếm lời.
$)I'I>những người có động cơ này thường phô trương địa
vị, khoe khoang sự giàu sang khi mua hàng họ thường chú ý đến ý nghĩa tượng
trưng, giá trị tinh thần.
$)IG9W> những người này thường mua sản phẩm để thỏa mãn thị
hiếu hoặc lối sống riêng của mình, mua hàng theo thói quen.
$)I<c> những người này thường mua sản phẩm hàng hóa có
tính chất tình huống, trong trường hợp này ấn tượng của người bán hàng có tính
quyết định…
Trang 16
1.6 Các chiến lược marketing thích ứng thúc đẩy người tiêu dùng có động cơ
và thực hiện động cơ:
Cung ứng nhiều hơn các sản phẩm chế biến sẵn, tạo ra các kênh phân phối
như: cửa hàng thức ăn nhanh, các sản phẩm có thể bảo quản được lâu (4'
.'*+), dịch vụ bán hàng qua điện thoại, qua Internet
Cung cấp nhiều hơn những tiện ích mang tính độc đáo hơn so với những
tiện ích thông thường.
Chi tiết hóa những thông tin mang tính định lượng, kỹ thuật thông qua việc
mời những chuyên gia trực tiếp giải thích những thông số kỹ thuật, trực tiếp tư vấn
cho người tiêu dùng về những sản phẩm công nghệ cao, khó sử dụng.
Liên kết với những kênh phân phối đáng tin cậy như siêu thị, các thương
hiệu nổi tiếng trên thị trường.
Xây dựng lòng trung thành của khách hàng đối với thương hiệu.
Những người làm Marketing phải cố gắng xây dựng hình ảnh nhãn hiệu
tương xứng với hình ảnh bản thân (<E),5UEN) của thị trường mục
tiêu.
1.7 Ảnh hưởng của động cơ tới hành vi tiêu dùng:
Động cơ của một hành vi mua hàng bao gồm những lợi ích vật chất và tinh
thần, một số được biểu lộ bên ngoài, một số tiềm ẩn bên trong.
Điển hình như sản phẩm Macbook ngoài những đặc trưng và chức năng của
một máy tính, nó còn thể hiện sự thời trang, sành điệu, đẳng cấp của người sử
dụng.
Động cơ thúc đẩy người tiêu dùng mua hàng đôi khi phụ thuộc vào cảm giác.
Khi lựa chọn hàng hóa, người tiêu dùng ngoài chú trọng đến công dụng còn quan
Trang 17
tâm đến màu sắc, hình dáng trọng lượng bao bì…Những cảm giác này có thể là
động cơ thúc đẩy hoặc ngăn cản người tiêu dùng mua hàng.
Cảm giác kích thích động cơ mua hàng: Lấy thời trang làm ví dụ, có nhiều
chị em phụ nữ rất nghiện fashion, shopping, sẵn sàng chi trả một số tiền lớn để
mua các sản phẩm mới ra để theo kịp xu hướng.
Cảm giác hạn chế động cơ mua hàng: Khi tình cờ thấy người khác mặc một
chiếc váy rất đẹp, ngay lập tức bạn sẽ xuất hiện động cơ muốn mua chiếc váy đó.
Nhưng khi mặc thử thì chiếc váy lại không hợp với vóc dáng bản thân nên đã
quyết định không mua nữa. Do đó, chính cảm giác mình mặc không đẹp đã hạn
chế động cơ mua hàng.
Hay phổ biến hiện nay là hình thức mua hàng online. Bạn nhìn hình ảnh sản
phẩm trình bày trên website thì rất đẹp, và mong muốn sở hữu ngay món hàng đó.
Nhưng khi tiếp xúc thực tế thì sản phẩm lại không được lung linh như trên hình,
vậy nên cảm giác bản thân đã tác động mạnh đến động cơ mua hàng.
Vì vậy, các nhà sản xuất khi tung sản phẩm ra thị trường, ngoài nêu bật
công dụng sản phẩm còn chú trọng đến yếu tố kích thích cảm giác người tiêu
dùng.
Trang 18
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH SẢN PHẨM
2.1 Tổng quan về tập đoàn APPLE:
2.1.1 Sơ lược về tập đoàn APPLE:
Apple Inc. (NASDAQ: AAPL, LSE: ACP)
là tập đoàn công nghệ máy tính của Mỹ có trụ sở
chính đặt tại ở San Francisco, tiểu
bang California. Apple được thành lập ngày 1
tháng 4 năm 1976 dưới tên Apple Computer,
Inc., và đổi tên vào đầu năm 2007. Với lượng
sản phẩm bán ra toàn cầu hàng năm là 13,9 tỷ đô
la Mỹ (2005), và có 14.800 nhân viên ở nhiều quốc gia, sản phẩm là máy tính cá
nhân, phần mềm, phần cứng, thiết bị nghe nhạc và nhiều thiết bị đa phương tiện
khác. Sản phẩm nổi tiếng nhất là Apple Macintosh, iPod nghe nhạc, chương trình
nghe nhạc iTunes, đặc biệt là điện thoại iPhone và máy tính bảng iPad. Phạm vi
bán hàng và dịch vụ chủ yếu là Mỹ, Canada, Nhật Bản và Anh.
Nhà sáng lập : Steve Jobs, Steve Wozniak, Ronald Wayne.
Ban Lãnh Đạo : Steve Jobs, Tim Cook, Peter Oppenheimer.
Lĩnh vực hoạt động : Phần cứng, phần mềm máy tính,thiết bị điện tử tiêu
dùng.
Sản phẩm chủ chốt: Máy tính Mac
(Pro, Mini,Air, Pro – Xsever ), iPhone
(3, 3GS, 4, 4S, 5, 5S, 5C), iPod (Shuffle,
Nano, Touch, Classic), Apple TV,
Cinema Display,…
Trang 19
Cùng với đó là các dịch vụ : Cửa hàng bán lẻ, trực tuyến, iTunes….
2.1.2 Ý nghĩa logo và slogan:
2.1.2.1 Ý nghĩa logo
Apple sở hữu một trong những logo nổi tiếng nhất
thế giới với hình ảnh quả táo cắn mất góc biểu tượng cho
ham muốn, hiểu biết, hy vọng và nổi loạn.
Xung quanh ý nghĩa của biểu tượng này, nhiều
người đã đưa ra những nhận định khác nhau, từ rất đơn
giản đến rất phức tạp, thậm chí là kì dị và hoang tưởng.
Tuy nhiên, d4e4ff, tác giả của logo này lại khẳng định rằng miếng cắn
trên logo - nét đặc trưng nhất của Quả táo chỉ đơn giản là một điểm nhấn về nhận
dạng. Ông cho biết, logo Apple khi thu nhỏ lại hay nhìn từ đằng xa, sẽ trông giống
với trái cherry hơn là trái táo nếu như không có miếng cắn ở bên hông. Miếng cắn
này cũng thể hiện sự chưa hoàn hảo và mong muốn đổi mới không ngừng để đạt
đến sự hoàn hảo của Apple.
eW49%%%BW, Giám đốc điều hành của Apple, từ năm 1981 - 1990 đã
nói rằng logo quả táo mất góc chính là một trong những bí mật lớn nhất của
Apple. Đây là biểu tượng hoàn hảo cho lòng ham muốn và sự hiểu biết, với một
góc khuyết và được phủ đầy các dải màu cầu vồng, sắp xếp theo một trật tự ngẫu
nhiên.
“Quả Táo” được ngưỡng mộ bởi sự đơn giản, cùng nhiều tầng nghĩa vây
quanh. Các fan hâm mộ thậm chí còn dán logo Apple lên xe, hay xăm mình, một
sự yêu quý cuồng nhiệt mà chỉ rất ít thương hiệu mới có được.
Hơn 36 năm trôi qua, “Quả Táo khuyết góc” vẫn y như thế, và có thể nhiều
năm sau nữa, sẽ vẫn chẳng có tác động to lớn nào làm ảnh hưởng đến hình ảnh
này. Các phiên bản sau của Apple có màu sắc sáng hơn, hình dạng logo đối xứng
và hợp lý về mặt hình học hơn nhưng vẫn trung thành với mẫu sáng tạo ban đầu.
Trang 20
2.1.2.2 Ý nghĩa slogan:
“THINK DIFFERENT” - “Hãy khác biệt”
Có thể quá thừa khi nói thêm về điều này nhưng đây là câu slo-gan nổi tiếng
đậm chất Steve Jobs được ra đời để định hướng cho những gì đã từng là một hãng
sản xuất máy vi tính nhỏ ở Cupertino, California, Mỹ. Chính định hướng “hãy
nghĩ khác” đó đã ăn sâu vào tất cả mọi thứ thuộc về thương hiệu Apple ngày nay.
Đã có nhiều tranh luận về tính đúng đắn trong ngữ pháp của slo-gan này nhưng chỉ
chút nghi ngờ khi tin rằng cụm từ này đã ăn sâu vào đầu của người dùng Apple và
các khách hàng mới suốt từ khi Steve Jobs lần đầu giới thiệu nó tại Hội nghị
Seybold diễn ra vào tháng 10/1997 tại San Francisco. Cũng tại sự kiện đó, một
chiến dịch truyền thông “Think Different” – Hãy nghĩ khác, đã mang đến cho
chúng ta những thứ “điên khùng” (The Crazy Ones) làm thay đổi hoàn toàn thế
giới công nghệ sau đó.
Khẩu hiệu “Think different” có thể coi là slogan nổi nhất trong lịch sử thăng
trầm của Apple: Với Apple, người sử dụng có thể cảm nhận được sự khác biệt mà
các sản phẩm của thương hiệu này đem lại. Apple đã tự tìm cho mình một lối đi
riêng, khác biệt hoàn toàn so với các thương hiệu khác từ mẫu mã cho đến các ứng
dụng, phần mềm cũng như các tính năng của sản phẩm, kích thích trí tò mò, sự
ham muốn khám phá của người sử dụng.
Apple đã tập trung xây dựng một thương hiệu mạnh dựa trên cơ sở giá trị
tinh thần tình cảm hơn là giá trị công năng, từ đó dần dần có chỗ đứng trong lòng
khách hàng, góp phần tạo nên thành công của thương hiệu này.
Iphone thu hút người dùng bởi những điểm mới độc đáo, đúng như
slogan của thương hiệu Apple “THINK DIFFERENT”. Chính sự khác biệt đã giúp
chiếc iPhone đầu bảng cũng như dòng điện thoại iPhone được đón nhận rất nồng
nhiệt, được tán dương và trở thành nhãn hiệu điện thoại đại diện cho sự đẳng cấp
và phong cách thời thượng trong nhiều năm qua.
Trang 21
2.1.3 Thành tựu:
Trong suốt hơn 36 năm qua, Apple đã tăng trưởng với một tốc độ đáng kinh
ngạc, luôn nhận được sự chú ý cũng như ngưỡng mộ từ công chúng. Lịch sử hình
thành và phát triển của Apple luôn gắn liền với những bước ngoặc mang tính đột
phá trong việc tạo ra các sản phẩm công nghệ điện tử thế hệ mới.
Apple là công ty được ngưỡng mộ nhất thế giới 2013 theo ;+) V49W:
Giá trị thương hiệu của Apple cao gần gấp đôi so với các thương hiệu khác
trong xếp hạng của V4W%.
Apple mới đây đã cho đăng tải báo cáo kinh doanh của quý 4 thuộc năm tài
chính 2013. Theo đó hãng đạt được doanh thu 37,5 tỉ USD, tăng 4,1% so với cùng
kì năm ngoái và tăng 6% so với quý trước. Con số này cũng đã vượt qua mức dự
đoán 34 - 37 tỉ USD do chính Apple đưa ra trước đây. Được biết 60% trong tổng
doanh thu của công ty là từ thị trường quốc tế, tức bên ngoài nước Mỹ. Về mặt lợi
nhuận, hãng thu được 7,5 tỉ USD, giảm 8,5% so với một năm trước và tăng 8,7%
so với hồi quý 3.
Sự xuất hiện của iPhone 5S và 5C giúp Apple đẩy doanh số của iPhone lên
mức 33,8 triệu máy, cao kỉ lục so với các quý 4 trước đây, tăng mạnh 25,6% so
với năm ngoái và tăng 8% so với quý trước. Giá bán trung bình của iPhone thì
không đổi so với năm ngoái, và giảm nhẹ từ mức $581 của quý 3 xuống thành
$577 trong quý 4. Mức giá trung bình này cũng là thấp nhất từ trước đến nay đối
với iPhone, cho thấy rằng Apple đang bán được nhiều điện thoại giá thấp hơn.
Tổng cộng Apple đã thu được 19,5 tỉ USD từ dòng smartphone của mình, tăng
17% so với năm trước.
Apple cho biết thêm rằng hãng đã bán được 14,1 triệu chiếc iPad trong quý
4/2013, tăng nhẹ chỉ 0,7% so với năm ngoái và giảm 3,4% so với quý 3 năm nay
do tâm lý chờ đợi iPad mới. Giá bán trung bình của iPad hiện đang ở mức $439,
tăng nhẹ so với mức thấp kỉ lục $436 của quý trước nhưng giảm so với năm ngoái
Trang 22
do sự xuất hiện của iPad mini. iPad đang mang lại cho Apple 6,2 tỉ USD doanh
thu, giảm 13% so với cùng kì năm ngoái. Theo thống kê trong năm 2013 vừa qua,
cứ mỗi một giây đồng hồ những người sử dụng iPhone, iPad trên thế giới lại tải về
800 ứng dụng và đem lại một khoản tiền trị giá 7.9 tỷ bảng Anh cho các nhà phát
triển phần mềm vì những nỗ lực của họ.
Ông g!!#h9W - Phó giám đốc cấp cao Dịch vụ và Phần mềm Internet của
Apple tiết lộ; chỉ riêng tháng 12/2013 vừa qua, khách hàng đã chi ra số tiền 609
triệu bảng Anh để mua các phần mềm của Apple.
Các máy tính Mac đã đem về cho Apple 5,62 tỉ USD doanh thu trong quý rồi
với doanh số vào khoảng 4,6 triệu chiếc, giảm 300.000 nghìn đơn vị so với một
năm trước. Doanh số iPod cũng tiếp tục giảm. Hồi năm ngoái hãng giao được 6,75
triệu USD và thu về 1 tỉ USD, còn trong năm nay thì Apple chỉ bán được có 3,5
triệu iPad với doanh thu 573 triệu USD, tức giảm 35% số máy bán ra và giảm 30%
về mặt doanh thu.
Trong quý 1 của năm tài chính 2014 sắp tới, Apple dự đoán sẽ thu về doanh
thu trong khoảng 55 đến 58 tỉ USD nhờ sự xuất hiện của các máy Mac, iPad Air
và iPad mini màn hình retina cũng như nhu cầu cao đến từ mùa mua sắm cuối
năm.
Trong một sự kiện diễn ra song song với triển lãm điện tử tiêu dùng CES
2014, hãng công nghệ Apple đã công bố doanh số khủng lên đến 10 tỉ USD mà
người dùng đã chi ra để mua ứng dụng, nội dung, video và game trên Apple App
Store trong năm 2013. Trong số đó, chỉ riêng doanh số trong tháng 12 đã đạt mức
1 tỉ USD.
Kể từ khi App Store ra mắt vào năm 2008, những khách hàng của Apple đã
tải về hơn 60 tỷ lần từ kho ứng dụng. Đại diện Apple cho biết thêm kho ứng dụng
cũng đã cũng cấp hơn 1 triệu sản phẩm ở 155 quốc gia khác nhau trên thế giới.
Trang 23
2.1.4 Giới thiệu dòng điện thoại iPhone:
Nhắc đến iPhone, cho dù là những khách hàng yêu quý thương hiệu Apple,
những chuyên gia công nghệ hay những khách hàng thông thường nhất cũng phải
dành cho chiếc smartphone này một sự kính trọng nhất định.
Cho dù có yêu thích nó hay không, thì tất cả mọi người đều phải thừa nhận :
Sự ra đời của iphone không giống bất kì sự ra đời của một sản phẩm công nghệ
nào khác, mà nó được xem như là tiếng
chuông đầu tiên khởi xướng cuộc cách mạng
smartphone. Sự ra đời của iPhone cùng với sự
khác biệt về kiểu dáng và tính năng của nó đã
tạo nên bước ngoặt của nền công nghiệp đi
động và đưa Apple trở thành một trong những
tập đoàn công nghệ hàng đầu thế giới. Sau đây là một số cột mốc quan trọng:
0i0_jji: iPhone lên kệ lần đầu tiên tại Mỹ và gây nên một cơn sốt thực sự
cho người dùng tại đây. Chỉ trong 30 tiếng sau khi được bày bán, 270.000 chiếc
đã hết. Gần 3 tháng sau, cơn sốt iPhone lan rộng sang Châu Âu.
k0l0_jjm: Apple đặt tên cho hệ điều hành trên iPhone là iPhone OS, sau đổi
thành iOS như ngày nay, hiện tất cả các sản phẩm của Apple đều sử dụng hệ
điều hành này
Oj0i0_jjm: Với sự phát triển nhanh chóng của iPhone 3 và 3G, Apple cho
ra mắt cửa hàng ứng dụng trực tuyến Appstore.
_^0k0_jOj: Phiên bản iPhone 4 ra mắt với nhiều thay đổi lớn về thiết kế và
tính năng.
O^0Oj0_jOO: iPhone 4S ra mắt, sở hữu kiểu dáng không thay đổi so với
người tiền nhiệm nhưng được cải tiến về cấu hình với bộ xử lý A5 lõi kép tốc
độ 1GHz, máy ảnh 8 Megapixel và sử dụng hệ điều hành iOS 5 với hàng loạt
thay đổi, tuy bị đánh giá là không ấn tượng song doanh thu của 4S rất cao.
Trang 24
Ol0n0_jO_: Apple công bố iPhone 5 với kết nối 4G LTE, mỏng và nhẹ nhất
thế giới.
O_0n0_jOl : Apple tuyên bố ngừng sản xuất iPhone 5 để tập trung ra mắt
iPhone 5S với nắp lưng nhôm, là smartphone đầu tiên và duy nhất trên thế giới
được trang bị chip A7 hỗ trợ 64 bit với tốc độ cao hơn cả về CPU lẫn xử lý đồ
hoạ, cùng nút Home cảm biến vân tay. Song Song đó là iPhone 5C bằng nhựa
với nhiều màu sắc và giá rẻ.
So với những thế hệ sau, iPhone đời đầu "nhỏ bé" hơn rất nhiều, cả về công
nghệ lẫn thiết kế. Màn hình của máy là loại 3,5 inch, camera chỉ có 2 chấm, hỗ trợ
kết nối với kho âm nhạc, phim ảnh iTunes. Giá bán của iPhone đời đầu bản 4 GB
là 499 USD và bản 8 GB là 599 USD. Nếu so với vật giá hiện tại, thì mức giá này
rất đắt, nhưng iPhone đã tạo nên một cơn sóng thần trên thị trường di động, thay
đổi khái niệm của người dùng về chiếc điện thoại cầm tay.
Việc hãng công nghệ "Quả Táo" xây dựng kho ứng dụng App Store, bao
gồm cả những phần mềm miễn phí lẫn trả tiền, đã khiến dòng điện thoại iPhone
của hãng không còn đơn giản là một chiếc điện thoại di động bình thường nữa, mà
đã trở thành một món đồ công nghệ thời thượng, không dễ bỏ cũng như không dễ
thay thế. Cho tới nay, dù nhiều hãng đã đưa ra kho ứng dụng riêng, nhưng xét về
số lượng lẫn mức độ hấp dẫn, App Store vẫn thuộc hàng số 1.
iPhone đã trải qua 7 năm hình thành và phát triển. Apple đã giữ đúng
nguyên tắc mỗi năm ra đời một mẫu iPhone duy nhất. Về mặt nguyên tắc mà nói,
việc ra mắt sản phẩm như vậy có thể khiến người dùng chán nản, nhất là trong bối
cảnh các hãng đối thủ của Apple đang đua nhau cải tiến, thay mới liên tục, song
cũng chính việc công bố nhỏ giọt này đã làm nên sức hấp dẫn của dòng máy này.
Và người yêu thích nó sẽ luôn thấy thèm mỗi khi mẫu mới chào đời.
Trang 25