Tải bản đầy đủ (.ppt) (32 trang)

thực trạng và giải pháp phát triển thị trường liên ngân hàng tại việt nam trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.29 KB, 32 trang )

Thị trường liên ngân hàng Việt Nam
-Thực trạng và giải pháp phát triển
trong giai đoạn hiện nay
Đề tài 6
LOGO
Thành viện thực hiện – Nhóm 10
1. Vũ Thị Hải
2. Trần Thị Lệ Hằng
3. Nguyễn Quang Huy
4. Hồ Thị Thanh Lan
5. Nguyễn Kim Điệp Anh Nga
6. Phạm Thái Phương Nga
7. Mai Huỳnh Yến Như
8. Trần Thúy Quỳnh
9. Lâm Thị Kiều Thanh
10. Cao Thị Vương Thúy
11. Hà Thị Thanh Xuân
TỔNG QUAN VỀ
THỊ TRƯỜNG LIÊN NGÂN HÀNG
Phần 1
LOGO
Tổng quan về Thị trường liên ngân hàng

Khái niệm

Đặc điểm

Chủ thể tham gia

Lãi suất liên ngân hàng


Hàng hóa

Công cụ

Nguyên tắc thực hiện giao dịch

Phương thức giao dịch

Vai trò
LOGO
Khái niệm

Nơi diễn ra các giao dịch vay mượn vốn ngắn hạn lẫn nhau giữa các
NHTM và các định chế tài chính;

Nơi điều tiết nguồn vốn từ ngân hàng thừa vốn sang ngân hàng thiếu
vốn thông qua các hợp đồng, xác nhận gửi nhận vốn hoặc hợp đồng cho
vay vốn.
LOGO
Đặc điểm

Thị trường bán sỉ nguồn vốn.

Các kỳ hạn khá đa dạng và ngắn hạn như qua đêm, 1 tuần, 2 tuần, 1
tháng, 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng.

Các giao hầu như thực hiện dưới hình thức tín chấp và dựa trên cơ
sở uy tín, xếp hạng tín dụng và định mức tín nhiệm của các NHTM.

Các giao dịch được thực hiện thông qua các công cụ giao dịch điện

tử và xác nhận bằng hệ thống SWIFT.
LOGO
Chủ thể tham gia

Ngân hàng trung ương

Ngân hàng thương mại

Các định chế tài chính phi ngân hàng

Các định chế tài chính khác
LOGO
Lãi suất liên ngân hàng

Giá mua bán vốn trên Thị trường liên ngân hàng.

Mức lãi suất tham chiếu hình thành trên cơ sở lãi suất của các giao dịch
gửi và nhận vốn giữa các ngân hàng trên thị trường của từng khu vực, từng
quốc qua.
LOGO
Hàng hóa

Nguồn vốn (tiền), hàng hóa được luân chuyển từ người có nhu cầu sang
người khả năng đáp ứng với một mức giá nhất định hình thành qua cung
cầu về hàng hóa.
LOGO
Công cụ

Thỏa thuận tiền gửi (hay xác nhận hoặc hợp đồng tiền gửi).


Các hợp đồng mua bán có kỳ hạn giấy tờ có giá (repo/reverse repo)

Các giấy tờ có giá:

Tín phiếu chính phủ, Tín phiếu ngân hàng Trung ương và Tín
phiếu kho bạc (Treasury bill)

Chứng chỉ tiền gửi (Certificate of Deposits), Tín phiếu, kỳ phiếu

Giao dịch chiết khấu, tái chiết khấu, cho vay cầm cố và cho vay tái cấp vốn
của NHNN đối với các NHTM.

Các nghiệp vụ giao dịch phái sinh tiền tệ
LOGO
Nguyên tắc thực hiện giao dịch

Nguyên tắc tự do thỏa thuận về các nội dung và điều kiện giao dịch trên cơ
sở tự nguyện, cùng có lợi và phù hợp với các quy định của pháp luật liên
quan và các quy định của NHNN.
LOGO
Phương thức giao dịch

Thông qua các công cụ giao dịch được hai bên đồng ý sử dụng.

Qua các phương tiện điện tử, ít phát sinh giao dịch trực tiếp, các công cụ
giao dịch điện tử
LOGO
Vai trò

Điều tiết vốn giữa các ngân hàng thương mại và định chế

tài chính;

Tạo ra một công cụ kinh doanh vốn hiệu quả cho các
ngân hàng thương mại và định chế tài chính.

Phản ánh khả năng thanh khoản, sức khỏe của các đối
tượng tham gia thị trường.

Là nơi để NHNN thực hiện chính sách điều tiết và quản
lý thị trường tiền tệ, đảm bảo cho thị trường tiền tệ vận
hành và hoạt động một cách lành mạnh và hiệu quả.
Phần 2
THỰC TRẠNG
THỊ TRƯỜNG LIÊN NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM
LOGO
Lịch sử hình thành Thị trường liên ngân hàng tại Việt
Nam

Ngay từ khi mới hình thành, mặc dù quy mô giao dịch nhỏ và
không thường xuyên nhưng Thị trường liên ngân hàng đã đóng
vai trò là nơi mua bán, trao đổi nguồn vốn giữa các ngân hàng
nhằm mục đích cân bằng và điều hoà nguồn vốn, giữa ngân
hàng thừa vốn và thiếu vốn, giúp sử dụng nguồn vốn có hiệu
quả hơn.
LOGO
Các giai đoạn hình thành và phát triển của TTLNH Việt
Nam
Giai đoạn từ năm 1990 đến năm 1997:

Giai đoạn này là thời kỳ đánh dấu sự ra đời hàng loạt các ngân hàng TMCP.


Thực hiện cho vay và vay lẫn nhau trên Thị trường nội tệ liên ngân hàng từ năm
1993.

Thị trường nội tệ liên ngân hàng được hình thành dưới hình thức là một thị
trường tập trung có tổ chức qua Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và gắn liền với
các trung tâm thanh toán bù trừ.

Số lượng thành viên tham gia và doanh số hoạt động rất hạn chế.

Chưa hình thành các quy tắc và thông lệ giao dịch trên thị trường, quy mô và
khối lượng giao dịch rất thấp.
LOGO
Các giai đoạn hình thành và phát triển của TTLNH Việt
Nam
Giai đoạn từ năm 1997 đến năm 2007:

Từ năm 1997, hoạt động của Thị trường liên ngân hàng diễn ra theo hình
thức các ngân hàng trực tiếp vay mượn lẫn nhau không thực hiện thông
qua NHNN.

Thị trường có sự phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ về quy mô, khối
lượng giao dịch và các đối tượng tham gia.

Thị trường hoạt động khá an toàn và hiệu quả, các thông lệ và quy tắc
giao dịch trên thị trường được hình thành và duy trì, các giao dịch đều
thực hiện thông qua hình thức tín chấp.
LOGO
Các giai đoạn hình thành và phát triển của TTLNH Việt
Nam

Giai đoạn từ năm 2008 đến nay:

Giai đoạn phát triển khá đầy đủ cả về quy mô giao dịch, mức độ thường
xuyên, sản phẩm giao dịch và đối tượng tham gia thị trường.

Giai đoạn có nhiều biến cố, thăng trầm và rơi vào khủng hoảng với tính
chất nghiêm trọng và hệ thống, bùng phát những bất cập và khiếm
khuyết của thị trường và cần phải có sự can thiệp của NHNN.

Giai đoạn này có sự tham gia đầy đủ của tất cả các loại hình tổ chức tín
dụng.

Giai đoạn này cũng là giai đoạn các TCTD bắt đầu quan tâm nhiều hơn
đến vấn đề quản lý rủi ro thị trường, rủi ro đối tác và rủi ro thanh khoản.
LOGO
Lạm phát tăng cao
Tăng trưởng tín dụng với tốc độ cao: 40%,
ngân hàng TMCP nhỏ: 60-70%,
trong khi tốc độ tăng trưởng huy động vốn
các ngân hàng thương mại lại thấp hơn.
Sử dụng vốn trên M2 đưa vào thị trường 1
Các ngân hàng rơi vào tình trạng thiếu
thanh khoản trầm trọng, TTLNH trở lên
quá nóng (lãi suất qua đêm 43%/năm,
cá biệt 60%/năm).
Năm 2008 c
Năm 2008 c


nh tranh

nh tranh
khốc liệt trong huy
khốc liệt trong huy
động vốn, các NHTM
động vốn, các NHTM
đã thực hiện đủ các
đã thực hiện đủ các
hình thức khuyến mãi,
hình thức khuyến mãi,
quảng bá và đua lãi
quảng bá và đua lãi
suất, song song TCTD
suất, song song TCTD
cũng hạn chế tăng
cũng hạn chế tăng
trưởng tín dụng, hạn
trưởng tín dụng, hạn
chế cho vay đối với
chế cho vay đối với
khách hàng.
khách hàng.
THỰC TRẠNG CỦA TTLNH VIỆT NAM NĂM 2008 ĐẾN 2011
Diễn biến tổng quan về thị trường năm 2008
LOGO
THỰC TRẠNG CỦA TTLNH VIỆT NAM NĂM 2008 ĐẾN 2011
Năm 2009:

TCTD tiếp tục thực hiện chính sách thắt chặt tín dụng, tăng trưởng tín dụng được
khống chế ở mức 38%.


Tình hình thanh khoản của các TCTD được cải thiện, giao dịch trên TTLNH diễn
ra ổn định và lành mạnh hơn, các giao dịch vẫn tuân theo trần lãi suất do NHNN
quy định.

Chính phủ đã phải thực hiện gói kích cầu 01 tỷ USD để hỗ trợ các doanh nghiệp
phát triển sản xuất, thực hiện chính sách cho vay hỗ trợ lãi suất 4% đối với các
doanh nghiệp, thực hiện các hoạt động tham gia thị trường mở thực hiện chính
sách cho vay hỗ trợ thanh khoản cho các ngân hàng TMCP nhỏ, khó khăn về thanh
khoản.

Lãi suất giao dịch có lúc bị đẩy lên đến 17-18% đối với kỳ hạn 1 tuần đến 3 tháng
do nhu cầu cho vay tính dụng tăng cao.
LOGO
THỰC TRẠNG CỦA TTLNH VIỆT NAM NĂM 2008 ĐẾN 2011
Năm 2010:

Tình trạng khan hiếm thanh khoản và khó khăn về khả năng chi trả trên TTLNH cũng
vẫn xảy ra cục bộ tại các ngân hàng TMCP.

Cạnh tranh lãi suất huy động vốn trong khối các thành phần kinh tế tiếp tục có sự cạnh
tranh khốc liệt.

Hành động của NHNN:

Khuyến cáo không được tăng lãi suất huy động thị trường 1 vượt
quá mức trần lãi suất do NHNN ấn định (cuối năm 2009 là
10,5%/năm, đến tháng 5/2010 là 11,5%/năm, sau khi có quyết
định tăng lãi suất cơ bản lên 8%/năm).

Lãi suất liên ngân hàng VNIBOR cũng giữ ở mức khá ổn định,

tuân theo mức lãi suất trần do NHNN quy định là từ 12% trở
xuống.
LOGO
THỰC TRẠNG CỦA TTLNH VIỆT NAM NĂM 2008 ĐẾN 2011
Năm 2011.

Tăng trưởng tín dụng năm 12% và tổng phương tiện thanh toán 10%.

NHNN đã 2 lần tăng lãi suất chiết khấu (từ 7% năm 2010 lên 13%), 4 lần tăng lãi suất tái
cấp vốn (từ 9% lên 15%), lãi suất cơ bản đã được giữ nguyên 9% kể từ năm 2010.

Quy định trần lãi suất 14%/năm khiến các NHTM gặp khó về thanh khoản và phải đi vay
trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất cao. Cá biệt, có những giao dịch lãi suất lên tới
mức 30-40%/năm kỳ hạn 1 tháng.

Tháng 10/2011, TTLNH lần đầu tiên trong lịch sử xuất hiện hiện tượng áp cơ chế bảo đảm,
thế chấp trong giao dịch giữa các thành viên.

Thực hiện tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại nhằm tái cơ cấu toàn diện hệ thống
ngân hàng cả nước ,3 ngân hàng đầu tiên sáp nhập (Ngân hàng Đệ Nhất, Ngân hàng Tín
Nghĩa và Ngân hàng Thương mại cổ phần (TMCP) Sài Gòn ).
LOGO
ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG
Tích cực:

Đối tượng tham thị trường: hầu hết các TCTD và định chế tài chính đều tham gia
hoạt động trên TTLNH với mức độ khác nhau.

Các sản phẩm, hình thức giao dịch trên thị trường: ngày càng đa dạng, ngoài sản
phẩm truyền thống là gửi nhận vốn giữa các TCTD, đã phát triển được các sản

phẩm như mua bán có kỳ hạn GTCG, mua bán hẳn GTCG, hoán đổi tiền tệ.

Doanh số giao dịch trên Thị trường liên ngân hàng tăng bình quân hàng năm 20%,
trong những năm gần đây tăng đến 30-40%.

Phương thức giao dịch: ngày càng đổi mới và hiện đại, hầu hết các giao dịch được
thực hiện qua hệ thống giao dịch điện tử kết nối toàn cầu, có hệ thống lưu trữ dữ
liệu an toàn và bảo mật cao.
LOGO
ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG
Tích cực:

Công cụ thanh toán giao dịch: ngày càng hiện đại và đồng bộ, phát triển được hệ
thống thanh toán bù trừ điện tử, thanh toán điện tử liên ngân hàng, đáp ứng quy
mô thanh toán tăng lên gấp hàng trăm lần so với 05 năm trước đây.

TTLNH đã phát huy vai trò điều tiết cung cầu nguồn vốn giữa các TCTD.

TTLNH đã tạo ra cho các NHTM và các định chế tài chính Việt Nam một kênh
kinh doanh hiệu quả, an toàn, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ.

TTLNH đã thực sự là công cụ hữu hiệu giúp NHNN thực hiện các chính sách tiền
tệ một cách hiệu quả.

Thông tin thị trường ngày càng công khai, minh bạch, rõ ràng và đầy đủ.
LOGO
ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG
Các vấn đề tồn tại:

Tồn tại lớn nhất của thị trường tiền tệ là đã để xảy ra cuộc khủng hoảng thanh

khoản cuối năm 2007 và đầu năm 2008 và hậu quả của nó là rất lớn, cho đến
hiện nay thị trường vẫn chưa thật sự ổn định.

Năng lực của các đối tác tham gia TTLNH không đồng đều và thiếu ổn định.

Hoạt động nghiệp vụ của một số TCTD chưa minh bạch, chưa đúng quy định,
vẫn mang tính chất “lách luật” nhiều hơn.

Hiện nay, thị trường mới chỉ có các sản phẩm như gửi nhận vốn, mua bán các
GTCG (bao gồm cả mua bán hẳn và mua bán có kỳ hạn), chưa phát triển được
các sản phẩm phái sinh như hợp đồng hoán đổi lãi suất, hợp đồng tương lai, hợp
đồng quyền chọn về lãi suất.

×