Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Triển khai thực hiện chiến lược đấu thầu cung cấp vật tư, thiết bị tại Công ty TNHH Minh Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.41 KB, 51 trang )

GVHD: Th.S Lê Đình Thái SVTH: Trần Minh Tiến
LÔØI MÔÛ ÑAÀU
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đã và đang dần hội nhập với nền kinh tế
trong khu vực và thế giới, môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp được
mở rộng song sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn. Điều này vừa tạo ra các
cơ hội kinh doanh đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ tiềm tàng đe dọa
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nó đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có
hướng đi đúng đắn, có những chiến lược hợp lý và việc thực hiện chiến lược
đảm bảo hiệu quả.
Lý do chọn đề tài “Triển khai thực hiện chiến lược đấu thầu cung
cấp vật tư, thiết bị tại Công ty TNHH Minh Thành”: Đấu thầu trong cung
cấp vật tư máy móc thiết bị cho ngành dầu khí hàng hải có vai trò hết sức quan
trọng đối với sự phát triển của ngành dầu khí hàng hải nói riêng và ngành công
nghiệp nước ta nói chung. Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp không những
cần có một chiến lược đấu thầu đúng đắn, phù hợp mà còn phải triển khai thực
hiện chiến lược một cách hiệu quả để mang lại lợi ích cao nhất.
Mục tiêu đề tài: đánh giá được hiệu quả triển khai chiến lược đấu thầu
của công ty. Qua đó có thể phân tích và đưa ra một số giải pháp, kiến nghị về
chiến lược đấu thầu của công ty.
Phương pháp nghiên cứu: phân tích ma trận SWOT, phỏng vấn, thu
thập thông tin, tra cứu số liệu, tài liệu và tham gia vào quá trình làm việc tại
công ty.
Phạm vi nghiên cứu: hoạt động đấu thầu của công ty năm 2007, 2008,
2009.
Kết cấu chuyên đề: gồm 4 chương:
- Chương I: Cơ sở lý luận
- Chương II: Giới thiệu chung về công ty
- Chương III: Thực trạng về triển khai chiến lược đấu thầu của
công ty
- Chương IV: Giải pháp và kiến nghị
Sinh viên thực hiện


Trần Minh Tiến
Lớp: 08HQT1- HUTECH Trang 1
GVHD: Th.S Lê Đình Thái SVTH: Trần Minh Tiến
CHƯ ƠNG I :
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 ĐẤU THẦU
1.1.1 Khái niệm đấu thầu
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên
mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án quy định trên cơ sở bảo đảm
tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
1.1.2 Điều kiện tham gia đấu thầu
Nhà thầu tham gia đấu thầu đối với một gói thầu phải có đủ các điều
kiện sau đây:
• Có tư cách hợp lệ:
- Nhà thầu là tổ chức có tư cách hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau:
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư
được cấp theo quy định của pháp luật hoặc có quyết định thành lập
đối với các tổ chức không có đăng ký kinh doanh trong trường hợp
là nhà thầu trong nước, có đăng ký hoạt động do cơ quan có thẩm
quyền của nước mà nhà thầu mang quốc tịch cấp trong trường hợp
là nhà thầu nước ngoài.
+ Hạch toán kinh tế độc lập.
+ Không bị cơ quan có thẩm quyền kết luận về tình hình tài chính
không lành mạnh, đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ đọng
không có khả năng chi trả; đang trong quá trình giải thể.
- Nhà thầu là cá nhân có tư cách hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau:
+ Năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước
mà cá nhân đó là công dân.
+ Đăng ký hoạt động hợp pháp hoặc chứng chỉ chuyên môn phù hợp
do cơ quan có thẩm quyền cấp.

+ Không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Lớp: 08HQT1- HUTECH Trang 2
GVHD: Th.S Lê Đình Thái SVTH: Trần Minh Tiến
• Chỉ được tham gia trong một hồ sơ dự thầu đối với một gói thầu
với tư cách là nhà thầu độc lập hoặc là nhà thầu liên danh. Trường hợp
liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy
định rõ người đứng đầu của liên danh, trách nhiệm chung và trách
nhiệm riêng của từng thành viên đối với công việc thuộc gói thầu.
• Đáp ứng yêu cầu nêu trong thông báo mời thầu hoặc thư mời
thầu của bên mời thầu.
• Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định Luật đấu thầu.
Nhà thầu khi tham gia đấu thầu các gói thầu thuộc dự án sử dụng
vốn Nhà nước phải bảo đảm các yêu cầu về tính cạnh tranh sau:
+ Nhà thầu tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi không được tham
gia đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập thiết kế kỹ thuật của dự án,
nhà thầu tư vấn đã tham gia thiết kế kỹ thuật của dự án không được
tham gia đấu thầu các bước tiếp theo, trừ trường hợp đối với gói
thầu EPC (thiết kế, cung cấp thiết bị, vật tư và xây lắp).
+ Nhà thầu tham gia đấu thầu phải độc lập về tổ chức, không cùng
phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với nhà
thầu tư vấn lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu.
+ Nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng phải độc lập về tổ
chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập về
tài chính với nhà thầu thực hiện hợp đồng.
+ Nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu thuộc dự án phải độc lập
về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc
lập về tài chính với chủ đầu tư của dự án.
1.2 CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
1.2.1 Khái niệm chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh là phương hướng kinh doanh và quy mô của một

tổ chức trong dài hạn, mang lại lợi thế cho tổ chức thông qua việc sắp xếp tối
ưu các nguồn lực trong một môi trường cạnh tranh nhằm đáp ứng nhu cầu thị
trường và kỳ vọng của nhà quản trị.
Lớp: 08HQT1- HUTECH Trang 3
GVHD: Th.S Lê Đình Thái SVTH: Trần Minh Tiến
Chiến lược kinh doanh cho thấy nơi mà doanh nghiệp cố gắng vươn tới
trong dài hạn, doanh nghiệp phải cạnh tranh trên thị trường nào và những loại
hoạt động nào doanh nghiệp thực hiện trên thị trường đó, doanh nghiệp sẽ làm
thế nào để hoạt động tốt hơn so với các đối thủ cạnh tranh, những nguồn lực
cần phải có như kỹ năng, tài sản, tài chính, các mối quan hệ, năng lực kỹ
thuật, trang thiết bị…, những nhân tố từ môi trường bên ngoài, những giá trị
và kỳ vọng của nhà quản trị.
1.2.2 Vai trò của chiến lược kinh doanh đối với doanh nghiệp
Chiến lược kinh doanh là bộ phận quan trọng nhất trong toàn bộ chiến
lược của doanh nghiệp. Các bộ phận khác của chiến lược chung phải căn cứ
vào chiến lược kinh doanh để xây dựng và hiệu chỉnh.
Chiến lược kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Nó định ra được các mục tiêu lớn, theo đó cần
phải huy động hợp lý các nguồn lực cả ngắn hạn và dài hạn. Nó đảm bảo cho
các kế hoạch không bị lạc hướng. Chiến lược kinh doanh được xây dựng và
thực hiện tốt sẽ giúp doanh nghiệp thu được nhiều lợi nhuận, tận dụng được
các cơ hội kinh doanh, chủ động đối phó, thích ứng với môi trường kinh
doanh và có chỗ đứng vững chắc, an toàn trên thị trường.
1.3 QUY TRÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH
1.3.1 Điều chỉnh cơ cấu tổ chức
Chiến lược nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh, vì vậy thiết kế tổ chức phù
hợp với chiến lược, hoàn cảnh, mục tiêu kế hoạch là rất quan trọng. Thiết kế
tổ chức bao gồm việc lựa chọn cơ cấu, kết hợp cơ cấu tổ chức với hệ thống
kiểm tra giúp các nhà quản trị có thể phối hợp hoạt động của nhiều bộ phận,

cá nhân đảm bảo thực hiện chiến lược hiệu quả nhất
Quy trình điều chỉnh, thiết kế cơ cấu tổ chức như sau:
- Làm rõ các mục tiêu (nhiệm vụ) chiến lược quan trọng, các hoạt
động then chốt của doanh nghiệp.
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa các hoạt động chiến lược và mối quan
hệ giữa chúng.
Lớp: 08HQT1- HUTECH Trang 4
GVHD: Th.S Lê Đình Thái SVTH: Trần Minh Tiến
- Đánh giá mô hình cơ cấu tổ chức đang áp dụng trong mối quan hệ
với việc hoàn thành mục tiêu chiến lược mới.
- Lựa chọn mô hình chiến lược mới và cách thức thiết lập nó.
- Thiết lập mô hình tổ chức mới phù hợp với chiến lược và đảm bảo
sự phối hợp giữa các bộ phận.
- Xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các bộ phận.
1.3.2 Phân phối nguồn lực
Nguồn lực là các điều kiện cần có về con người và các phương tiện cần
thiết khác để đảm bảo duy trì và phát triển doanh nghiệp theo các mục tiêu đã
xác định như nguồn nhân lực, tài chính, vật chất, công nghệ, thiết bị…
Phân phối nguồn lực là quá trình cân đối và cân đối lại các nguồn lực,
đánh giá, điều chỉnh nguồn lực đảm bảo phù hợp và tạo điều kiện thực hiện
các nhiệm vụ chiến lược hiệu quả.
1.3.3 Xây dựng chính sách kinh doanh
Chính sách kinh doanh phương cách, đường lối, phương hướng dẫn dắt
hành động bao gồm các nguyên tắc chỉ đạo, lời hướng dẫn, quy tắc và thủ tục
được thiết lập nhằm hỗ trợ và thúc đẩy việc thực hiện các mục tiêu chiến lược
đã xác định.
Xây dựng chính sách kinh doanh phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phải phù hợp với chiến lược và phục vụ cho thực hiện các mục tiêu
của chiến lược.
- Phải chi tiết, rõ ràng, gắn với từng thời kỳ cụ thể.

- Phải có câu trả lời cho những nghi vấn hằng ngày và là cơ sở để xây
dựng và thực hiện các kế hoạch ngắn hạn hơn.
- Phải bao quát được các lĩnh vực cơ bảnh nhất trong tổ chức.
1.3.4 Thiết lập các kế hoạch ngắn hạn
Các kế hoạch hành động ngắn hạn sẽ giúp cho việc chuyển các mục tiêu
dài hạn thành những mục tiêu và hành động ngắn hạn. Nó hướng dẫn cho các
Lớp: 08HQT1- HUTECH Trang 5
GVHD: Th.S Lê Đình Thái SVTH: Trần Minh Tiến
thành viên trong tổ chức cần làm gì, lúc nào và thực hiện như thế nào, giúp
hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn và tạo lợi thế cạnh tranh hơn cho tổ chức.
Một kế hoạch ngắn hạn gồm các nhân tố quan trọng sau:
- Các mục tiêu ngắn hạn trong hệ thống mục tiêu dài hạn của tổ chức.
- Những giải pháp và hành động cần thực hiện trong thời kỳ kế hoạch
được nêu ra rõ ràng và cụ thể.
- Khung thời gian thực hiện các hành động.
- Bộ phận, cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện các hành động.
Các kế hoạch ngắn hạn sẽ đảm bảo cho tổ chức chủ động trong dự trữ
và sử dụng tối ưu hiệu quả các nguồn lực trong suốt thời kỳ chiến lược, là
công cụ để kiểm soát chiến lược trong ngắn hạn.
1.3.5 Quản trị sự thay đổi
Trong giai đoạn kinh doanh toàn cầu, sự thay đổi nhanh chóng về công
nghệ, môi trường cạnh tranh, nhu cầu khách hàng… khiến doanh nghiệp buộc
phải cần có những sự thay đổi để thích nghi, phù hợp và tồn tại trên thị
trường. Khi xét thấy cần thiết có sự thay đổi, nhà quản trị phải xác định các
nhân tố và định hướng đường lối hành động cho sự thay đổi, đảm bảo phù hợp
với hoàn cảnh và mục tiêu của tổ chức.
1.3.6 Phối hợp thực hiện chiến lược
Khi chiến lược được triển khai hành động, điều quan trọng là sự phối
hợp giữa các nhà quản trị, các cấp lãnh đạo, các thành viên, các bộ phận với
nhau một cách khoa học, thuận lợi và hiệu quả, mà nhân tố cần thiết là sự

phân chia nghiã vụ, quyền han, trách nhiệm, lợi ích và ý thức hành động của
toàn thể tổ chức.
Lớp: 08HQT1- HUTECH Trang 6
GVHD: Th.S Lê Đình Thái SVTH: Trần Minh Tiến
CHƯƠNG II:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MINH THÀNH
2.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH MINH THÀNH
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Bà Rịa- Vũng Tàu là một tỉnh có thế mạnh về kinh tế biển, du lịch và
dầu khí. Đặc biệt với tiềm năng dầu khí, các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực dầu khí đóng vai trò rất quan trọng trong việc phát triển ngành công
nghiệp mũi nhọn này.
Nhận thấy được tiềm năng đó, năm 1993 Công ty Minh Thành được
thành lập và đi vào hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực cung cấp hàng hóa,
máy móc thiết bị ngành khai thác dầu khí. Trong thời gian gần đây khi công
việc kinh doanh của công ty ngày càng ổn định và phát triển, công ty đã và
đang xây dựng nhiều kế hoạch nhằm mở rộng quy mô hoạt động của mình
như đầu tư vào lĩnh vực tài chính, hợp tác đầu tư xây dựng cơ bản…
Tên công ty: Công ty TNHH Minh Thành
Tên tiếng Anh: Minh Thanh Company
Tên viết tắt: MTC
Trụ sở: 53/59 Lê Hồng Phong, P.7, TP. Vũng Tàu, BR-VT
Điện thoại: + 84 64 3849404
Fax: + 84 64 3853884
Email: ;
Website:
Mã số thuế: 3500297379
Vốn điều lệ: 10.000.000.000 đồng
Lớp: 08HQT1- HUTECH Trang 7
GVHD: Th.S Lê Đình Thái SVTH: Trần Minh Tiến

2.1.2 Chức năng của công ty
- Cung cấp máy móc, thiết bị, vật tư…
- Đầu tư về tài chính bằng cách mua cổ phần của các công ty khác
- Cung cấp các dịch vụ về bảo trì, sửa chữa máy móc thiết bị …
2.1.3 Nhiệm vụ của công ty
- Hoạt động theo đúng chức năng đã đăng ký trong giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh
- Tuân thủ đúng quy định của pháp luật, các chính sách, chế độ của Nhà
nước và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước
- Thực hiện tốt các chức năng, đổi mới chính sách của công ty và không
ngừng tăng cường quan hệ hợp tác nhằm mở rộng quy mô hoạt động kinh
doanh.
2.1.4 Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
2.1.4.1 Sơ đồ bộ máy quản lý
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý
Nguồn: Hồ sơ công ty – Công ty TNHH Minh Thành
2.1.4.2 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
2.1.4.2.1 Giám đốc
- Hoạch định các kế hoạch, chiến lược tổng thể, thiết lập các dự án
kinh doanh và đầu tư của công ty.
- Điều hành, chỉ đạo việc thực hiện các dự án, phương án kinh
doanh và đầu tư.
Lớp: 08HQT1- HUTECH Trang 8
GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KINH DOANH
PHÒNG
KẾ TOÁN
PHÒNG
KỸ THUẬT

GVHD: Th.S Lê Đình Thái SVTH: Trần Minh Tiến
- Phê duyệt công văn, chứng từ, ký kết hợp đồng… và chịu trách
nhiệm trước công ty và pháp luật về những quyết định của mình.
- Ban hành các quy chế quản lý, các quy định, nội quy công ty.
- Thực hiện việc tuyển dụng nhân viên quản lý, các trưởng phòng
ban.
- Trên cơ sở tham mưu của các phòng ban, Giám đốc là người ra
quyết định về các vần đề đối nội, đối ngoại của công ty.
2.1.4.2.2 Phòng kinh doanh
- Hoạch định các kế hoạch, chiến lược kinh doanh
- Tìm kiếm khách hàng, liên hệ, tiếp xúc, gặp gỡ khách hàng, nhà
cung cấp và đối tác kinh doanh của công ty
- Thu thập thông tin, theo dõi các gói thầu, dự án mới và các laọi
vật tư thiết bị yêu cầu cho từng dự án.
- Lập kế hoạch nhu cầu vốn cho các gói thầu, dự án và cung cấp
thông tin cho các phòng ban để thực hiện
- Tổ chức, thực hiện các công việc, thủ tục với khách hàng như:
yêu cầu báo giá đối với nhà cung cấp, tham gia đấu giá, đấu thầu,
đàm phán, thương lượng về các điều khoản hợp đồng, thực hiện
các thủ tục về xuất nhập khẩu, giao nhận hàng hóa, bảo hành…
- Thực hiện việc tuyển dụng nhân viên kinh doanh.
- Lập báo cáo tình hình kinh doanh của bộ phận hàng kỳ trình Giám
đốc.
- Tham mưu cho Giám đốc về hoạt động kinh doanh cũng như các
dự án kinh doanh của công ty.
2.1.4.2.3 Phòng kỹ thuật
- Thực hiện các công việc liên quan đến kỹ thuật của máy móc thiết
bị cung cấp.
- Cung cấp và tư vấn cho Phòng kinh doanh các thông tin kỹ thuật
của máy móc thiết bị.

- Kiểm tra các thông số kỹ thuật của máy móc thiết bị nhằm đảm
bảo cung cấp cho khách hàng hàng hóa đúng yêu cầu kỹ thuật.
Lớp: 08HQT1- HUTECH Trang 9
GVHD: Th.S Lê Đình Thái SVTH: Trần Minh Tiến
- Thực hiện các công việc lắp đặt, vận hành, bảo hành, bảo trì, sửa
chữa máy móc thiết bị cho khách hàng.
2.1.4.2.4 Phòng kế toán
- Tổ chức, thực hiện các công việc liên quan đến kế toán, kiểm
toán, tài chính, hành chính, nhân sự, văn thư.
- Thực hiện các nghĩa vụ của công ty đối với Nhà nước như nộp
thuế, đăng ký, nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…
- Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động như tính lương,
trả lương, thưởng, phụ cấp, thai sản…
- Quản lý, theo dõi, kiểm tra tình hình sử dụng tài sản, công cụ
dụng cụ của công ty, kiểm kê tài sản.
- Thực hiện việc tuyển dụng nhân viên và quản lý tài sản công ty
- Lập các báo cáo tài chính, báo cáo thuế hàng kỳ
- Phân tích các chỉ tiêu tài chính, hiệu quả kinh doanh và tham mưu
cho Giám đốc về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của công
ty.
2.1.5 Quy trình mua bán hàng hoá của công ty
Sơ đồ 2.2: Quy trình mua bán hàng hóa
Nguồn: Hồ sơ kinh doanh - Công ty TNHH Minh Thành
Lớp: 08HQT1- HUTECH Trang 10
Bảo
lãnh
bảo
hành
Thanh
toán nước

ngoài
(L/C)
Chuyển
bán thẳng
cho khách
hàng
Xuất hóa
đơn
Làm
thủ tục
nhập
khẩu
Đàm phán hàng
hóa với người
bán nước ngoài
Bảo đảm
dự thầu
Tham gia
dự thầu
Ký kết hợp
đồng với người
bán nước ngoài
Ký kết hợp
đồng với khách
hàng
Bảo lãnh
thực hiện
hợp đồng
GVHD: Th.S Lê Đình Thái SVTH: Trần Minh Tiến
Khách hàng của công ty phần lớn là những công ty hoạt động trong

ngành dầu khí, mua hàng theo hình thức mời thầu, công ty phải qua một quá
trình tham gia đấu thầu trước khi tiến hành cung cấp hàng hóa như mua hồ sơ
mời thầu, làm thủ tục bảo đảm dự thầu, làm hồ sơ tham dự thầu gồm phần kỹ
thuật và phần thương mại với các điều kiện về giá cả, quy cách hàng hóa,
thông số kỹ thuật, giao hàng, thanh toán… như yêu cầu trong hồ sơ mời thầu.
2.2 ĐÁNH GIÁ CHUNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY
2.2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
Nhìn chung, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát
triển tương đối ổn định. Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2009 so với năm 2008
tăng 16.150.031 đồng tương ứng 15,84%. Tuy nhiên so với năm 2007 thì
doanh thu và lợi nhuận của công ty có phần giảm sút hơn.
Bảng 2.1: Doanh thu và lợi nhuận công ty
ĐVT: đồng
TT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1 Doanh thu thuần 9.305.014.581 9.835.407.821 9.733.614.177
2 Lợi nhuận ròng 136.629.995 101.931.736 118.081.767
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh – Công ty TNHH Minh Thành
Biểu đồ 2.1: Tỉ lệ thị phần khách hàng
Ngành dầu khí hàng hải
Ngành công nghiệp khác

Nguồn: Hồ sơ kinh doanh - Công ty TNHH Minh Thành
Lớp: 08HQT1- HUTECH Trang 11
GVHD: Th.S Lê Đình Thái SVTH: Trần Minh Tiến
2.2.2 Định hướng trước mắt và lâu dài
Tốc độ tăng trưởng của công ty tương đối tốt, tuy nhiên công ty cần chú
trọng tập trung tối đa vào hoạt động kinh doanh, mở rộng mạng lưới tiêu thụ
nhằm đạt được hiệu quả tốt nhất mang lại từ hoạt động kinh doanh cho công
ty.

Trước mắt, công ty sẽ tập trung đẩy mạnh lĩnh vực cung cấp máy móc
thiết bị cho ngành dầu khí, hàng hải vì đây là lĩnh vực chủ chốt và quan trọng,
mang lại hiệu quả cao nhất. Tiếp thị và mở rộng mạng lưới phân phối cho các
doanh nghiệp thuộc các ngành công nghiệp khác ngoài ngành công nghiệp
hàng hải, dầu khí.
Trong tương lai, công ty chủ trương tham gia vào một số lĩnh vực mới
thông qua những phương án mang tính chất khả thi cao như: lĩnh vực đầu tư,
tài chính, bất động sản, du lịch…
2.2.3 Thuận lợi và khó khăn
Dầu khí là một ngành có nhiều tiềm năng và mang lại nhiều cơ hội đầu
tư, ngoài ra còn được hưởng các chính sách ưu đãi của Chính phủ như ưu đãi
về thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu cho khai thác dầu khí…
Là một trong những doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực kinh doanh
cung cấp máy móc thiết bị cho ngành dầu khí nên hiện tại cùng với kinh
nghiệm và uy tín của mình, công ty đã thiết lập được nhiều mối quan hệ hợp
tác với các công ty trong và ngoài nước. Vì vậy khi xảy ra khủng hoảng kinh
tế toàn cầu, công ty đã có những biện pháp giữ vững hoạt động và không chịu
ảnh hưởng đáng kể của cuộc khủng hoảng này.
Nguồn nhân lực của công ty có trình độ chuyên môn cao và rộng, ngoài
công việc của mình, cá nhân và bộ phận còn tham mưu cho các cấp quản lý
giúp cấp quản lý có thể đưa ra quyết định đúng đắn.
Ngoài ra, công ty cũng có những khó khăn do nguồn tài chính và nhân
lực chưa đủ nhiều và mạnh. Hơn nữa, do đây là lĩnh vực nhiều tiềm năng nên
sự cạnh tranh của thị trường cũng ngày càng gay gắt hơn.
Lớp: 08HQT1- HUTECH Trang 12
GVHD: Th.S Lê Đình Thái SVTH: Trần Minh Tiến
CHƯƠNG III:
THỰC TRẠNG VỀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
CHIẾN LƯỢC ĐẤU THẦU CUNG CẤP VẬT TƯ, THIẾT BỊ
TẠI CÔNG TY TNHH MINH THÀNH

3.1 QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC ĐẤU
THẦU CỦA CÔNG TY
3.1.1 Cơ cấu tổ chức thực hiện chiến lược đấu thầu của công ty
Sơ đồ 3.1: Quy trình tổ chức đấu thầu
Nguồn: Quy trình tổ chức đấu thầu – Công ty TNHH Minh Thành
Đấu thầu nói chung và đấu thầu cung ứng vật tư, máy móc thiết bị cho
ngành dầu khí hàng hải là hết sức phức tạp, đòi hỏi phải được tổ chức chặt chẽ
Lớp: 08HQT1- HUTECH Trang 13
Phòng Kinh Doanh
Tìm kiếm thông tin đấu thầu,
mua hồ sơ mời thầu
Xác định năng lực của công ty,
lập phương án dự thầu
P.Kỹ Thuật, P.Kế Toán,
Tổng Giám đốc
Kiểm tra, xét duyệt phương án
Phòng Kinh Doanh
Lập hồ sơ dự thầu,
tham gia dự thầu
duyệt
Đàm phán hợp đồng với khách
hàng, đặt hàng nhà sản xuất
Trúng thầu
1
2
3
4
5
Hồ sơ mời thầu
Bảng tính hiệu quả

dự thầu
Hồ sơ dự thầu
Thông báo trúng
thầu
GVHD: Th.S Lê Đình Thái SVTH: Trần Minh Tiến
ở tất cả các khâu từ nghiên cứu thị trường, tìm kiếm thông tin mời thầu, tham
dự thầu… đến khâu cuối cùng là thực hiện gói thầu theo kế hoạch của chủ đầu
tư. Để thực hiện công tác tham gia dự thầu, co cấu tổ chức và quy trình thực
hiện công tác dự thầu của công ty được tổ chức như sau:
Phòng Kinh Doanh: Tìm kiếm thông tin đấu thầu, mua hồ sơ mời
thầu.
Nhân viên Phòng Kinh Doanh được giao nhiệm vụ nghiên cứu thị
trường, tìm kiếm các thông tin, phát hiện ra những thông báo mời thầu mới từ
nhiều nguồn tin khác nhau. Sau đó, tiến hành trình Giám đốc duyệt mua Hồ sơ
mời thầu.
Phòng Kinh doanh: Xác định năng lực của công ty và lập phương án
dự thầu
Sau khi đã có hồ sơ mời thầu cung cấp hàng hoá dịch vụ từ khách hàng,
Phòng Kinh Doanh sẽ liên hệ với nhà sản xuất, nhà phân phối và kết hợp với
Phòng Kỹ thuật, Phòng Kế toán, Giám đốc công ty đánh giá và xác định năng
lực của công ty có đáp ứng nhu cầu của khách hàng hay không, về chủng loại
vật tư, máy móc thiết bị, kinh nghiệm, tài chính, nhân lực, tiến độ…
Phòng Kinh Doanh sẽ tiến hành lập phương án dự thầu: dự toán chi phí
thực hiện, giá bán, doanh thu và lợi nhuận dự kiến đạt được, đồng thời đề xuất
sự hỗ trợ của các phòng ban trong việc huy động vốn, nhân sự, các thủ tục…
Trường hợp nếu xét không đủ năng lực thực hiện dự thầu thì sẽ từ chối
hoặc có thể dự thầu một sản phẩm cùng loại khác nếu khách hàng chấp nhận.
Phòng Kỹ thuật, Phòng Kế toán, Giám đốc: Kiểm tra, xét duyệt
phương án dự thầu
Phương án dự thầu sau khi lập sẽ được chuyển đến Phòng Kỹ thuật,

Phòng Kế toán kiểm tra các chi tiết về kỹ thuật, thương mại, giá trị dự thầu…
và trình lên Giám đốc xét duyệt.
Phòng Kinh doanh: lập hồ sơ chào thầu
Căn cứ trên phương án dự thầu được duyệt, Phòng Kinh doanh tiến
hành lập hồ sơ chào thầu, trong đó quy định rõ về hoàng hoá dịch vụ cung
Lớp: 08HQT1- HUTECH Trang 14
1
2
3
4
GVHD: Th.S Lê Đình Thái SVTH: Trần Minh Tiến
cấp, giá cả, điều kiện giao hàng, thời gian thực hiện, thời hạn thanh toán, bảo
hành… Hồ sơ chào thầu phải được trình Giám đốc xét duyệt trước khi gửi cho
khách hàng.
Theo dõi và thu thập thông tin phản hồi từ khách hàng.
Phòng Kinh doanh: Đàm phán ký kết hợp hợp đồng
Sau khi nhận được thông báo trúng thầu của khách hàng, Phòng Kinh
doanh tiến hành đàm phán, thương lượng với khách hàng về các điều khoản
cụ thể trong hợp đồng trên cơ sở hồ sơ dự thầu đã gửi cho khách hàng và trình
Giám đốc ký.
Đồng thời liên hệ, đàm phán, đặt hàng với nhà sản xuất, nhà phân phối
sản phẩm hoặc bộ phận dịch vụ kỹ thuật để xác định và chuẩn bị nguồn hàng
hoá dịch vụ sẽ cung cấp.
Trong các bước trên, mọi giấy tờ, công văn, biên bản…giao dịch cần
phải được lưu giữ để làm căn cứ ký kết hợp đồng.
3.1.2 Nguồn lực thực hiện chiến lược đấu thầu của công ty
Nguồn lực đóng vai trò cốt lõi trong các chiến lược của công ty nói
chung và chiến lược đấu thầu nói riêng.
Về nhân lực: Công ty có đội ngũ chuyên viên kinh doanh và các cán bộ,
chuyên gia kỹ thuật có trình độ và nhiều kinh nghiệm, đồng thời thường xuyên

cập nhật những thông tin về công nghệ mới. Điều này giúp cho công ty có thể
đưa ra cho khách hàng các sản phẩm đạt đúng tiêu chuẩn kỹ thuật yêu cầu với
chi phí tốt nhất.
Về tài chính: Công ty có nguồn tài chính tương đối ổn định, đồng thời
có mối quan hệ uy tín với nghiều tổ chức ngân hàng, tín dụng nên việc huy
động vốn cần thiết để thực hiện chiến lược đấu thầu tương đối thuận lợi. Tuy
nhiên nguồn vốn này có thể gây khó khăn cho công ty khi thực hiện dự thầu
những gói thầu giá trị lớn.
Về cơ sở vật chất: các phòng ban trong công ty được trang bị đầy đủ
máy móc thiết bị văn phòng đảm bảo phục vụ tốt cho thực hiện các công việc
Lớp: 08HQT1- HUTECH Trang 15
5
GVHD: Th.S Lê Đình Thái SVTH: Trần Minh Tiến
dự thầu. Mỗi thành viên đều được trang bị những phương tiện cần thiết phù
hợp với từng nhiệm vụ được phân công.
3.1.3 Chính sách đấu thầu của công ty
Để thực hiện chiến lược đấu thầu với mục tiêu thắng thầu và mang lại
lợi nhuận cao nhất, chính sách đấu thầu của công ty được vạch ra gồm các
hướng dẫn, quy trình với nguyên tắc kịp thời, chính xác và hiệu quả.
Chính sách đấu thầu của công ty được thể hiện như sau:
- Thu thập thông tin về đấu thầu một cách nhanh chóng thông qua các
mối quan hệ, các phương tiện thông tin, báo chí…
- Tập trung vào các yêu cầu của khách hàng, đặc biệt là yêu cầu kỹ
thuật cho vật tư, máy móc thiết bị cung cấp, đảm bảo dự thầu và cung
cấp sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng và đúng kỹ thuật quy định trong
hồ sơ mời thầu.
- Tính toán và đưa ra mức giá dự thầu hợp lý, có nhiều khả năng
trúng thầu và đảm bảo mang lại lợi nhuận cho công ty, thông qua Bảng
tính hiệu quả dự thầu.
- Đưa ra các điều kiện về thương mại, giao hàng, thanh toán một cách

ưu đãi nhất có thể và đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.
- Lập hồ sơ dự thầu theo đúng yêu cầu như trong hồ sơ mời thầu, các
thành phần và thông tin của hồ sơ dự thầu như phần kỹ thuật, phần
thương mại, biểu giá dự thầu… phải rõ ràng, chính xác.
- Thực hiện tốt các gói thầu đã trúng thầu nhằm nâng cao uy tín và
khả năng của công ty, là điểm mạnh cho những lần tham dự thầu sau.
- Trong mỗi công việc phải thực hiện theo quy trình cụ thể, rõ ràng,
đảm bảo tránh được những sai sót có thể xảy ra.
- Báo cáo với lãnh đạo cấp trên những thông tin về đấu thầu một cách
kịp thời, chính xác và tham mưu, trao đổi để giúp ban lãnh đạo đưa ra
các quyết định đúng đắn.
Lớp: 08HQT1- HUTECH Trang 16
GVHD: Th.S Lê Đình Thái SVTH: Trần Minh Tiến
Bảng 3.1: Bảng tính hiệu quả dự thầu
CÔNG TY TNHH MINH THÀNH
PHÒNG KINH DOANH
BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ DỰ THẦU
Hồ sơ dự thầu:
Tên hàng hóa:
Tên khách hàng:
Ngày dự thầu:
STT CHỈ TIÊU SỐ TIỀN GHI CHÚ
1 Tổng doanh thu Chi tiết hàng hoá, thuế, tỉ giá…
2 Khoản giảm trừ
- Chiết khấu
- Giảm giá
3 Doanh thu thuần
4 Giá vốn
- Giá mua Chi tiết hàng hoá, thuế, tỉ giá…
- Chi phí mua Chi phí nhập hàng, vận chuyển...

5 Lãi gộp %/ Doanh thu thuần
6 Chi phí
- Chi phí bán hàng Vận chuyển, giao nhận, lắp đặt…
- Chi phí quản lý Khấu hao, lương nhân viên, dụng cụ…
- Chi phí tài chính Lãi vay…
7 Lợi nhuận %/ Doanh thu thuần
Phòng Kỹ Thuật Phòng Kế Toán Phòng Kinh Doanh
Xét duyệt của Giám đốc
Nguồn: Quy trình tham gia đấu thầu – Công ty TNHH Minh Thành
3.1.4 Các kế hoạch ngắn hạn cho thực hiện đấu thầu
Lớp: 08HQT1- HUTECH Trang 17
GVHD: Th.S Lê Đình Thái SVTH: Trần Minh Tiến
Căn cứ vào các hồ sơ mời thầu của khách hàng, các phòng ban trong
công ty tiến hành lên các kế hoạch ngắn hạn cho việc thực hiện tham dự thầu
gồm:
- Lập kế hoạch liên hệ với các nhà sản xuất để thu thập thông tin về
hàng hóa như giá cả, thông số kỹ thuật, điều kiện thương mại…
tương ứng với các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu.
- Lập kế hoạch dự thầu gồm giá dự kiến, hàng hóa cung cấp, thời
gian dự thầu, bảo lãnh dự thầu…
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cá nhân, từng phòng ban để
thực hiện và phối hợp thực hiện.
3.1.5 Thực hiện tham gia đấu thầu cung cấp vật tư, thiết bị
3.1.5.1 Lựa chọn gói thầu phù hợp
Để đảm bảo khả năng trúng thầu, trước khi tham gia dự thầu, công ty
tiến hành nghiên cứu và xem xét để lựa chọn những gói thầu phù hợp với tiềm
lực, năng lực của công ty, bảo đảm hiệu quả khi tham dự thầu.
Công ty tiến hành nghiên cứu thông báo mời thầu của bên mời thầu trên
các phương tiện thông tin đại chúng như: báo, đài, tivi, trên các trang thông tin
điện tử của bộ, ngành…

- Yêu cầu của chủ đầu tư được nêu trong hồ sơ mời thầu: cần cung
cấp loại thiết bị gì, số lượng bao nhiêu, những tiêu chuẩn kỹ thuật
của thiết bị, yêu cầu của chủ đầu tư đối với năng lực của nhà thầu
như thế nào…
- Năng lực hiện tại của công ty như thế nào, có đáp ứng được các
yêu cầu của khách hàng hay không, và có biện pháp như thế nào để
có thể đáp ứng được.
- Tình hình thị trường và năng lực của đối thủ cạnh tranh của công
ty trong việc cung cấp các sản phẩm cùng loại.
3.1.5.2 Lập hồ sơ dự thầu
Đây là giai đoạn quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của
công ty khi tham gia dự thầu. Sau khi bên mời thầu có thông báo mời thầu và
công ty đã tìm hiểu kỹ các thông tin liên quan tới gói thầu thì công ty đã tiến
Lớp: 08HQT1- HUTECH Trang 18
GVHD: Th.S Lê Đình Thái SVTH: Trần Minh Tiến
hành mua hồ sơ mời thầu. Trong hồ sơ mời thầu do bên mời thầu cung cấp đã
ghi đầy đủ, rõ ràng các nội dung và các yêu cầu đối với các nhà thầu khi tham
gia dự thầu. Các nội dung thường có trong hồ sơ mới thầu đó là: các yêu cầu
về loại vật tư, máy móc thiết bị, tính năng kỹ thuật, nguồn gốc xuất xứ, các
quy định về giá dự thầu, các điều kiện thương mại, tiêu chuẩn đánh giá, một
số chỉ dẫn đối với nhà thầu…
Để quá trình lập hồ sơ dự thầu diễn ra nhanh chóng, kịp tiến độ và đạt
hiệu quả cao, công ty đã phân rõ nhiệm vụ của từng các nhân, từng bộ phận,
mỗi bộ phận đảm nhận một phần cụ thể thuộc chuyên môn của mình.
Hồ sơ dự thầu bao gồm một số nội dung chính sau đây:
- Đơn dự thầu: Nội dung của Đơn dự thầu được quy định trong hồ sơ
mời thầu, trong đó nêu rõ việc đề nghị được dự thầu, các cam kết dự
thầu và thời gian hiệu lực của hồ sơ dự thầu.
- Hồ sơ dự thầu phần kỹ thuật: bao gồm các tài liệu về thông số và
đặc tính kỹ thuật của sản phẩm, các giải pháp kỹ thuật, công nghệ,

các giấy tờ liên quan tới nguồn gốc hàng hóa và chứng chỉ của nhà
sản xuất, tổ chức thi công lắp đặt, đào tạo và chuyển giao công
nghệ, tiến độ thực hiện hợp đồng, giấy phép, hồ sơ năng lực kinh
nghiệm của công ty…
- Hồ sơ dự thầu phần thương mại: gồm các điều khoản, điều kiện về
thương mại như: giá dự thầu, thời hạn giao hàng, điều kiện giao
hàng, thời hạn thanh toán, hình thức thanh toán, hình thức hợp
đồng… theo như yêu cầu trong hồ sơ mời thầu.
- Bảo lãnh dự thầu: thể hiện số tiền bảo lãnh và thời hạn bảo lãnh quy
định trong hồ sơ mời thầu, thông thường thì Bảo lãnh dự thầu sẽ do
một ngân hàng cấp khi công ty đề nghị ngân hàng cấp Bảo lãnh dự
thầu.
3.1.5.3 Gửi hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu
Sau khi hoàn thành hồ sơ dự thầu, công ty nhanh chóng gửi bộ hồ sơ
theo đúng ngày, giờ, địa điểm đã quy định của bên mời thầu.
Sau thời điểm đóng thầu, bên mời thầu sẽ tiến hành xem xét các hồ sơ
dự thầu và mở thầu với sự tham dự của các nhà thầu. Sau khi mở thầu, đại
diện tham dự thầu của các nhà thầu sẽ ký vào Biên bản mở thầu được lập bởi
người đại diện mở thầu của bên mời thầu.
Lớp: 08HQT1- HUTECH Trang 19
GVHD: Th.S Lê Đình Thái SVTH: Trần Minh Tiến
3.1.5.4 Thương thảo và ký kết hợp đồng
Sau khi xem xét, đánh giá, xếp hạng các hồ sơ dự thầu, bên mời thầu sẽ
công bố nhà thầu trúng thầu. Để đảm bảo tính nghiêm túc trong quá trình thực
hiện hợp đồng, trong thời gian quy định sau ngày nhận được thông báo trúng
thầu, nhà thầu phải tiến hành thực hiện bảo lãnh thực hiện hợp đồng với số
tiền và thời gian theo quy định. Hai bên sẽ tiến hành sắp xếp thời gian, địa
điểm để thương thảo các điều kiện hợp đồng gồm các điều kiện về hàng hóa,
giao nhận hàng, thanh toán và các điều khoản pháp lý khác…sau đó hai bên sẽ
nhất trí đi đến ký kết hợp đồng.

3.1.5.5 Triển khai thực hiện gói thầu
Sau khi hợp đồng được ký kết, công ty sẽ nhanh chóng bắt tay vào triển
khai thực hiện gói thầu và các điều khoản đã được thỏa thuận trong hợp đồng,
đảm bảo hợp đồng được thực hiện và hoàn thành theo đúng kế hoạch, đúng yêu
cầu của khách hàng.
Công việc được các bộ phận phối hợp với nhau để cùng thực hiện, từ
khâu nhập khẩu từ nhà cung cấp, nhà sản xuất đến khi giao hàng cho khách
hàng đều được phân công cụ thể và thực hiện theo đúng tiến độ kế hoạch đã đặt
ra.
3.2 PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG
TY
3.2.1 Phân tích xác suất trúng thầu của công ty
Xác suất trúng thầu là một nhân tố quan trọng trong đánh giá việc triển
khai chiến lược đấu thầu cũng như tình hình tham dự thầu cung cấp vật tư
máy móc thiết bị của công ty. Căn cứ vào xác suất trúng thầu, ta có thể thấy
được khả năng trúng thầu của công ty so với tổng số lượng và giá trị dự thầu.
Từ đó có thể đánh giá được tình hình dự thầu và đưa ra các phương án tốt
hơn.
3.2.1.1 Xác suất trúng thầu theo số lượng gói thầu
Bảng 3.2: Tỉ trọng trúng thầu theo số lượng gói thầu
Lớp: 08HQT1- HUTECH Trang 20
GVHD: Th.S Lê Đình Thái SVTH: Trần Minh Tiến
STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1 Số gói thầu tham dự 32 38 31
2 Số lượng trúng thầu 9 13 12
3 Tỉ trọng (%) 28,13 34,21 38,71
4 Số lượng không trúng thầu 23 25 19
5 Tỉ trọng (%) 71,87 65,79 61,29
Nguồn: Dữ liệu đấu thầu – Công ty TNHH Minh Thành
Biểu đồ 3.1: Xác suất trúng thầu theo số lượng gói thầu

Qua bảng và biểu đồ phân tích trên, số lượng gói thầu trúng thầu lần
lượt năm 2007 là 32, xác suất trúng thầu là 28,13%, năm 2008 là 38, xác suất
trúng thầu là 34,21%, năm 2009 là 31, xác xuất trúng thầu là 38,71%.
Như vậy xác suất trúng thầu theo số lượng gói thầu tham dự thầu tăng
dần qua các năm. Năm 2009, tuy số lượng dự thầu có giảm so với năm 2008
nhưng xác suất trúng thầu lại tăng cao hơn, điều này cho thấy tình hình dự
thầu của công ty đã ngày càng được thực hiện tốt và hiệu quả.
3.2.1.2 Xác suất trúng thầu theo giá trị dự thầu
Xác suất trúng thầu thể hiện khả năng trúng thầu cũng như hiệu quả của
chiến lược đấu thầu của công ty. Nhưng nếu chỉ căn cứ vào xác suất trúng
thầu theo số lượng các gói thầu tham dự thì không thể kết luận được tình hình
dự thầu và hiệu quả chiến lược đấu thầu của công ty. Vì vậy, cần phải xem xét
Lớp: 08HQT1- HUTECH Trang 21
0
5
10
15
20
25
30
35
40
2007 2008 2009
GVHD: Th.S Lê Đình Thái SVTH: Trần Minh Tiến
cả xác suất trúng thầu theo giá trị các gói thầu để có được những phân tích,
đánh giá và kết luận chính xác nhất.
Bảng 3.3: Tỉ trọng trúng thầu theo giá trị dự thầu
ĐVT: đồng
TT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1 Tổng giá trị dự thầu 35.985.121.533 37.202.112.721 33.653.422.931

2 Giá trị trúng thầu 9.305.014.581 9.835.407.821 9.733.614.177
3 Tỉ trọng (%) 25,86 26,44 28,92
4 Giá trị không trúng thầu 26.680.106.952 27.366.704.900 23.919.808.754
5 Tỉ trọng (%) 74,14 73,56 71,08
Nguồn: Dữ liệu đấu thầu – Công ty TNHH Minh Thành
Biểu đồ 3.2: Xác suất trúng thầu theo giá trị dự thầu
Qua bảng trên ta thấy giá trị trúng thầu và xác suất trúng thầu theo giá
trị dự thầu năm 2007 lần lượt là 9.035.014.581 đồng, xác suất 25,86%, năm
2008 là 9.835.407.821 đồng, xác suất 26,44%, năm 2009 là 9.733.614.177
đồng, xác suất 28,92%. Điều này chứng tỏ tỉ trọng giá trị trúng thầu tăng dần
qua các năm. Năm 2009, mặc dù giá trị dự thầu thấp hơn năm 2008 nhưng tỉ
trọng trúng thầu tăng cao hơn năm 2008, cho thấy công ty đã ngày càng tập
trung vào giá trị các gói thầu có giá trị lớn khi tham dự thầu, thể hiện tình hình
Lớp: 08HQT1- HUTECH Trang 22
GVHD: Th.S Lê Đình Thái SVTH: Trần Minh Tiến
tham dự thầu cũng như việc thực hiện chiến lược đấu thầu của công ty đang
ngày càng tốt hơn.
Tuy nhiên, qua các số liệu phân tích trên, công ty cần đưa ra các chính
sách, các điều chỉnh cần thiết để ngày càng nâng cao khả năng trúng thầu cũng
như nâng cao hiệu quả của việc triển khai thực hiện chiến lược đấu thầu của
công ty nhằm mang lại lợi nhuận tối cũng như nâng cao uy tín và năng lực của
công ty trong ngành dầu khí hang hải và trên thị trường.
3.2.2 Phân tích SWOT về thực hiện chiến lược đấu thầu của
công ty
3.2.2.1 Điểm mạnh
• Năng lực tài chính
Để thấy được điểm mạnh trong năng lực tài chính của công ty khi tham
gia đấu thầu thì khả năng thanh toán, tính ổn định và khả năng tự tài trợ là các
chỉ tiêu chính thể hiện rõ nhất.
Bảng 3.4: Các chỉ tiêu tài sản và nguồn vốn

ĐVT: đồng
TT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1 Tài sản ngắn hạn 3.133.195.782 7.054.418.268 9.905.266.892
2 Tài sản dài hạn 4.620.703.667 9.697.940.478 11.810.133.217
3 Tổng tài sản 7.753.899.449 16.752.358.746 21.715.400.109
4 Nợ phải trả 2.852.486.080 6.471.436.184 8.226.337.012
Nợ ngắn hạn 2.839.781.080 6.464.130.961 8.260.137.929
Nợ dài hạn 12.705.000 7.305.223 6.199.083
5 Vốn chủ sở hữu 4.901.413.369 10.280.922.562 13.449.063.097
6 Tổng nguồn vốn 7.753.899.449 16.752.358.746 21.715.400.109
Nguồn: Bảng cân đối kế toán – Công ty TNHH Minh Thành
Bảng 3.5: Các chỉ số tài chính
TT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Lớp: 08HQT1- HUTECH Trang 23
GVHD: Th.S Lê Đình Thái SVTH: Trần Minh Tiến
I Khả năng thanh toán
1 Hệ số khả năng thanh toán 2,72 2,59 2,64
2
Hệ số khả năng thanh toán
ngắn hạn
1,10 1,09 1,20
II Tính ổn định và khả năng tự tài trợ
1
Hệ số tài sản dài hạn trên vốn
chủ sở hữu
0,94 0,94 0,88
2 Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu 0,58 0,63 0,61
3
Hệ số vốn chủ sở hữu trên
tổng nguồn vốn

0,63 0,61 0,62
Nguồn: Bảng cân đối kế toán – Công ty TNHH Minh Thành
- Về khả năng thanh toán:
Các chỉ số khả năng thanh toán cho ta biết được khả năng thanh toán
của công ty, tránh bị rơi vào tình trạng phá sản vì thiếu vốn, là một trong
những cơ sở đánh giá sự ổn định, vững vàng về tài chính của công ty.
Hệ số khả năng thanh toán của công ty qua các năm ở mức khoảng trên
2,5 cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ của công ty rất tốt.
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty cũng đạt trên mức 1,0
cho thấy khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn của công ty bằng tài sản
ngắn hạn hiện có tương đối tốt.
Như vậy nhìn chung khả năng thanh toán của công ty tương đối tốt,
công ty không gặp phải sự thiếu hụt trong khả năng thanh toán và không ảnh
hưởng đến kế hoạch trả nợ của công ty, như vậy công ty có thể trả nợ kịp thời
hạn và không phải mắc nợ với nhà cung cấp. Điều này là điểm mạnh của công
ty để tạo uy tín trên thị trường và mối quan hệ tốt đẹp với các nhà cung cấp,
các nhà sản xuất.
- Về tính ổn định và khả năng tự tài trợ:
Hệ số tài sản dài hạn trên vốn chủ sở hữu của công ty các năm qua đều
nhỏ hơn 1,0 cho thấy mức ổn định của việc đầu tư tài sản bằng nguồn vốn chủ
Lớp: 08HQT1- HUTECH Trang 24
GVHD: Th.S Lê Đình Thái SVTH: Trần Minh Tiến
sở hữu của công ty tương đối an toàn, cho thấy sự chủ động định đoạt về tài
sản tương đối tốt.
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu cho biết khả năng thanh toán nợ bằng
nguồn vốn chủ sở hữu. Hệ số nợ của công ty thấp cho thấy giá trị của vốn chủ
sở hữu lớn là nguồn vốn không phải hoàn trả, như vậy khả năng tự chủ về tài
chính của công ty tương đối tốt.
Hệ số vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn dùng để đo lường sự ổn định
của việc tăng vốn. Hệ số này tương đối cao cho ta thấy công ty được đánh giá

khá tốt.
Tính ổn định và khả năng tự tài trợ của công ty khá tốt. Công ty có thể
chủ động xử lý tốt nhu nhu cầu vốn cho các dự án, các gói thầu, đảm bảo đủ
nguồn tài chính cho thực hiện chiến lược đấu thầu của công ty.
• Kinh nghiệm:
Kinh nghiệm là một yếu tốt rất quan trọng trong hồ sơ dự thầu của công
ty, nó thể hiện khả năng và uy tín của công ty trong quá trình kinh doanh và
hoạt động, là cơ sở để thể hiện năng lực thực hiện gói thầu hoặc dự án của chủ
đầu tư.
Qua hơn 17 năm thành lập và hoạt động với doanh số và lợi nhuận tiếp
lục tăng lên và hiệu quả hoạt động đã cho ta thấy công ty có một bề dày kinh
nghiệm trong đấu thầu cung cấp vật tư máy móc thiết bị cho ngành dầu khí
hàng hải. Điều này là một điểm mạnh khi tham gia đấu thầu trong việc thỏa
mãn điều kiện về kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự.
• Lãnh đạo:
Giám đốc công ty là người có năng lực điều hành cao, có tâm huyết, có
tầm nhìn chiến lược và quan hệ tốt với các cơ quan chính quyền, các công ty
lớn thuộc Tập Đoàn Dầu Khí Quốc Gia Việt Nam và các ngân hàng, tổ chức
tín dụng. Đây là những nhân tố quan trọng trong công tác xúc tiến phát triển
thương mại và mở rộng kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt
các chiến lược của công ty nói chung và chiến lược đấu thầu nói riêng.
3.2.2.2 Điểm yếu
• Lập hồ sơ dự thầu
Lớp: 08HQT1- HUTECH Trang 25

×