Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Phân tích chi phí và giá thành sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.27 KB, 22 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
********
Xã hội ngày càng phát triển, kéo theo đó hàng loạt các doanh nghiệp mới
xuất hiện trên thị trường.Vì thế, để tồn tại và khẳng định được chỗ đứng của
mình trên thị trường này, không thể tránh khỏi sự cạnh tranh khốc liệt giữa
các doanh nghiệp với nhau. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức
quản lý sản xuất một cách khoa học và hợp lý, nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm và giá thành sản xuất từ đó nâng cao được khả năng cạnh tranh với đối
thủ của mình. Chính vì vậy, có thể thấy rằng nhu cầu quản lý và phân tích tài
chính để nắm bắt quá trình sản xuất, kinh doanh của từng doanh nghiệp ngày
càng trở nên quan trọng và quyết định đến sự thành bại của mỗi doanh
nghiệp.
Tuy nhiên, để có thể quản lý, tổ chức kinh doanh một cách khoa học và
mang lại hiệu quả tốt, yêu cầu các doanh nghiệp phải có những thông tin chi
tiết, chính xác về tất cả các khoản mục và chi phí. Việc tính đúng, tính đủ chi
phí, xác định chính xác từng loại giá thành sản phẩm và kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng, giúp các nhà quản lý đưa ra
các quyết định đúng đắn trong kiểm soát chi phí và quyết định kinh doanh.
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của việc phân tích yếu tố chi phí
và giá thành sản phẩm trong mỗi doanh nghiệp. Đồng thời, cùng với sự cần
thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp thì đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp phải cân nhắc và tính toán kỹ càng trước khi đưa ra các
quyết định đúng đắn nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn
đảm bảo chất lượng. Để nghiên cứu kĩ hơn về vấn đề này, sau đây nhóm em
sẽ trình bày về đề tài “Phân tích chi phí và giá thành sản phẩm”.
Do kiến thức và thời gian làm bài còn hạn chế nên bài làm của nhóm em
còn nhiều điểm thiếu sót. Rất mong cô và các bạn đưa ra những nhận xét và
bổ sung để bài làm của nhóm em được hoàn thiện hơn.
1. Ý nghĩa, nhiệm vụ phân tích chi phí và giá thành sản phẩm
1.1 Khái niệm và phân loại chi phí
a. Khái niệm


- Chi phí của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa, phát sinh trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp trong một thời kì nhất định.
Ví dụ: Để trồng trọt và sản xuất ra café doanh nghiệp sản xuất cần phải
bỏ một số tiền để mua giống, dây chuyền sản xuất, tiền để thuê nhân công
sản xuất và bán hàng, đó là những khoản chi phí của doanh nghiệp.
b. Phân loại
• Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố
Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí để phân loại, mỗi loại là một
yếu tố chi phí có cùng nội dung kinh tế và không thể phân chia được nữa,
bất kể chi phí đó dùng làm gì và phát sinh ở đâu:
- Yếu tố 1: chi phí nguyên vật liệu mua ngoài
Là toàn bộ giá trị các loại vật tư mua từ bên ngoài dùng vào hoạt động
kinh doanh trong kì của doanh nghiệp.
- Yếu tố 2: chi phí tiền lương
Là khoản tiền lương mà doanh nghiệp phải trả cho người tham gia và
hoạt động sản xuất kinh doanh
- Yếu tố 3: chi phí bảo hiểm xã hội và các khoản trích theo lương
Là các khoản chi phí trích nộp theo lương như chi phí bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn mà doanh nghiệp phải nộp trong kì.
- Yếu tố 4: chi phí khấu hao về tài sản cố định
Là toàn bộ số tiền (giá trị) khấu hao tài sản cố định trích trong kỳ.
- Yếu tố 5: chi phí dịch vụ mua ngoài
Là các chi phí trả cho các tổ chức kinh tế, cá nhân ngoài doanh nghiệp
về việc cung cấp các dịch vụ phục vụ yêu cầu hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. ví dụ: chi phí vận chuyển hàng hóa,vật tư,chi phí
trả tiền điện nước …
- Yếu tố 6: các chi phí bằng tiền khác
Là các khoản chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã nêu trên như: thuế
môn bài, thuế sử dụng đất, lệ phí tiếp khách,phí dự thầu…

• Phân loại chi phí theo khoản mục
Dựa vào tác dụng của từng loại chi phí nhằm phục vụ cho công tác
hạch toán chi phí, tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh,
các chi phí của doanh nghiệp được chia thành các khoản mục như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là giá trị nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tếp cho việc chế
tạo ra sản phẩm, hàng hóa dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí về tiền lương và các
khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: các khoản chi phí được sử dụng và phát sinh
tại phân xưởng, bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương
của nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí KH TSCĐ, chi phí công
cụ dụng cụ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các chi phí cho bộ phận quản lý
doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động chung của
doanh nghiệp như: chi phí công cụ, dụng cụ dùng cho quản lý doanh
nghiệp, chi phí giao dịch tiếp khách…
- Chi phí bán hàng: bao gồm các chi phí liên quan đến hoạt động tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp như: chi phí quảng cáo, tiếp thị, chi
phí bao bì đóng gói sản phẩm…
- Chi phí tài chính: bao gồm các chi phí trả lãi tiền vay,cchi phí cho
các hoạt động tài chính,cchi phí chiết khấu thanh toán…
- Chi phí khác: là những chi phí phát sinh không thường xuyên và
không nằm trong kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp như: chi phí
thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, chi phí vi phạm hợp đồng kinh
tế…
• Phân loại theo cách tính nhập chi phí vào giá thành sản phẩm
Căn cứ vào phương thức tác động của các loại chi phí đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp để phân chia chi phí sản xuất thành 2
loại:

- Chi phí trực tiếp: là những chi phí tham gia trực tiếp vào quá trình
sản xuất kinh doanh để hình thành nên sản phẩm hoặc dịch vụ cung
ứng như: chi phí nguyên vật liệu, nhân công…
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí không tham gia trực tiếp vào quá
tình sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụ cung ứng, nhưng nó rất cần thiết
để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
tiến hành liên tục và hiệu quả như: chi phí quản lý doanh nghiệp, chi
phí bán hàng.
• Phân loại thành chi phí cố định và chi phí biến đổi
Căn cứ vào tính chất biến động của từng loại chi phí khi khối lượng
sản phẩm sản xuất hoặc tiêu thụ thay đổi:
- Chi phí cố định: là những chí phí không thay đổi khi khối lượng sản
phẩm sản xuất hoặc tiêu thụ thay đổi. Tuy nhiên chi phí cố định chỉ
cố định khi khối lượng sản xuất hoặc tiêu thụ chưa vượt quá công
suất thiết kế, nếu vượt quá thì lúc này chi phí cố định cũng sẽ tăng.
Ví dụ: chi phí quảng cáo, chi phí bảo hiểm, thuế môn bài
- Chi phí biến đổi: là những chi phí tăng tỷ lệ với khối lượng sản phẩm
sản xuất và tiêu thụ.
Ví dụ: chi phí hoa hồng, chi phí trả lương cho công nhân theo sản
phẩm…
- Chi phí hỗn hợp: Gồm 2 yếu tố định phí và biến phí
Ví dụ: chi phí nhân công trực tiếp vừa trả lương theo thời gian vừa trả
lương theo sản phẩm…
+ Định phí: phần chi phí tối thiểu (chi phí nhân công trực tiếp tính theo
thời gian)
+ Biến phí: phần chi phí theo mức sử dụng (chi phí nhân công trực tiếp
tính theo sản phẩm).
1.2.Giá thành sản phẩm
a. Khái niệm
Giá thành sản phẩm (giá thành sản phẩm toàn bộ) là biểu hiện bằng

tiền toàn bộ chi phí của doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất
và tiêu thụ một đơn vị sản phẩm hoặc một loại sản phẩm nhất định.
b. Phân loại
 Phân loại giá thành theo thời điểm tính và cơ sở số liệu tính giá thành
- Giá thành định mức: giá thành được tính trước khi sản
xuất cho một đơn vị sản phẩm theo chi phí sản xuất định
mức.
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định trước khi
bước vào kỳ kinh doanh trên cơ sở đánh giá kỳ trước và
các định mức, các dự đoán chi phí của kỳ kế hoạch theo chi
phí sản xuất định mức.
- Giá thành thực tế: là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc
quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực
tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh sản phẩm.
 Phân loại theo phạm vi tính toán
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả
những chi phí liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi
phân xưởng sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Giá thành sản xuất được sử
dụng để ghi sổ kế toán thành phẩm đã nhập kho hoặc giao cho khách hàng
và là căn cứ để tính toán giá vốn hàng bán, tính lợi nhuận gộp của hoạt
động bán hàng và cung cấp dịch vụ ở các doanh nghiệp sản xuất.
Giá thành sản
xuất sản
phẩm trong
kỳ
=

Chi phí sản xuất
dở dang kỳ

trước chuyển
sang
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản xuất
dở dang chuyển
sang kỳ sau
Giá thành đơn
vị sản phẩm
=
Giá thành sản xuất sản phẩm trong kỳ
Số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ): là chỉ
tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm.
Giá thành tiêu
thụ sản phẩm
=
Giá thành sản
xuất sản phẩm
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
+
Chi phí
bán hàng
c. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm:

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình
sản xuất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm có bản chất tương tự, đều là hao phí về lao động mà doanh nghiệp đã bỏ
ra cho hoạt động sản xuất. Tuy nhiên, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
không phải là một mà có sự khác nhau về lượng, về thời gian và thể hiện qua
các điểm sau:
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ nhất định đã phát sinh
chi phí còn giá thành sản phẩm lại gắn liền với khối lượng sản phẩm, dịch vụ,
công việc, lao vụ đã sản xuất hoàn thành. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao
gồm một phần chi phí thực tế đã phát sinh (chi phí trả trước) hoặc một phần
chi phí sẽ phát sinh ở kỳ sau nhưng đã ghi nhận là chi phí của kỳ này (chi phí
phải trả). Hơn nữa, theo quy định, một số chi phí không được tính vào giá
thành mà tính vào chi phí của nghiệp vụ tài chính.
- Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã
hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm đang còn dở dang cuối kỳ và
sản phẩm hỏng. Giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của
sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến chi phí
sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.
- Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ là căn cứ để tính giá thành sản
phẩm, dịch vụ đã hoàn thành.
1.3. Ý nghĩa – Nhiệm vụ của việc quản lý, phân tích chi phí và giá
thành sản phẩm
a. Ý nghĩa
- Quyết định hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, quyết định khả
năng cạnh tranh và sự sống còn của doanh nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Giúp nhà phân tích bên ngoài thấy được những nguyên nhân cơ bản hoặc
không cơ bản ảnh hưởng đến chi phí và giá thành sản phẩm nhằm đánh giá
được kết quả kinh doanh, khả năng tiềm năng của doanh nghiệp.
b. Nhiệm vụ

- Đánh giá tình hình biến động về chi phí và giá thành so với kế hoạch hoặc so
với kỳ trước. Kết quả so sánh từng yếu tố chi phí giữa kỳ nghiên cứu so với
kỳ trước hoặc so với kế hoạch đề ra sẽ giúp cho doanh nghiệp có những biện
pháp chỉ đạo kịp thời nhằm khắc phục những nguyên nhân chủ quan phát
sinh làm tăng chi phí và giá thành sản phẩm.
- Xác định các nhân tố khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến sự biến động của
các yếu tố chi phí vá giá thành sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Trong
các nhân tố làm tăng giá thành sản phẩm phải phân biệt nhân tố nào là nhân
tố khách quan, nhân tố nào là nhân tố chủ quan cần phải khắc phục và phải
cân nhắc xem việc giảm chi phí có hợp lý hay không.
2. Phân tích giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm
- Các khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
+ Chi phí bán hàng
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Nghiên cứu chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chưa cho biết
lượng chi phí cần thiết để hoàn thành sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm
( hoặc một đơn vị sản phẩm) nhất định. Hơn nữa trong hoạt động kinh
doanh, khi quyết định lựa chọn phương án kinh doanh một loại sản phẩm
nào đó, doanh nghiệp cần phải xác định lượng chi phí bỏ ra để sản xuất và
tiêu thụ một lượng sản phẩm. Do đó để đánh giá hiệu quả quản lý các khoản
mục chi phí trực tiếp sản xuất, cách tốt nhất là phân tích sự biến động của
giá thành đơn vị sản phẩm.
- Giá thành sản xuất sản phẩm là một chỉ tiêu phản ánh tổng hợp hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không thể cạnh
tranh và tồn tại nếu giá thành sản xuất lớn hơn giá thành sản xuất trung bình
của các sản phẩm cùng loại do các doanh nghiệp khác sản xuất ra.
- Mục đích của việc phân tích giá thành đơn vị sản phẩm: xác định mức độ

ảnh hưởng của từng nhân tố trong các khoản mục chi phí của doanh nghiệp,
từ đó thấy được những nhân tố cần phải quản lý tốt hơn để tiết kiệm chi phí
và giảm giá thành sản xuất sản phẩm.
- Các bước phân tích giá thành đơn vị sản phẩm:
+ So sánh sự biến động của các khoản mục chi phí giữa kỳ nghiên cứu so
với kỳ gốc.
+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động cả từng khoản mục
giá thành.
+ Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng, phân biệt nhân tố khách quan và chủ
quan làm tăng giá thành sản xuất sản phẩm, đồng thời đánh giá tính chất hợp
lý của các yếu tố chi phí giảm trong kỳ, trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp
phù hợp nhằm giảm giá thành đơn vị sản phẩm một cách hợp lý.
2.1. Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một yếu tố quan trọng, chiếm tỷ trọng
lớn trong giá thành đơn vị sản phẩm.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp vào việc chế tạo ra sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ. Trong đó chi phí vật liệu chính là yếu tố quan trọng nhất vì vật
liệu chính là yếu tố vật chất cơ bản cấu thành nên thực thể sản phẩm.
- Nếu sản phẩm cần sử dụng nhiều loại vật liệu, ta có công thức khái quát về
chi phí vật liệu trên một đơn vị sản phẩm:
Chi phí vật liệu
trên 1 đơn vị sản
phẩm
= (
Mức hao phí vật liệu
để sản xuất 1 đơn vị
SP
x
Đơn giá xuất kho

vật liệu
)
+ Mức tiêu hao vật liệu thực tế =
- Mức tiêu hao vật liệu gồm mức hao phí vật liệu cấu thành thực thể sản phẩm
và mức hao hụt vật liệu trong quá trình sản xuất. Nếu doanh nghiệp giảm giá
thành sản phẩm dựa trên việc giảm mức vật liệu hao hụt thì đó là biện pháp
tiết kiệm chi phí nhằm giảm giá thành sản phẩm hiệu quả nhất. Nhưng nếu
doanh nghiệp tiết kiệm chi phí dựa trên giảm mức hao phí vật liệu cấu thành
thực thể sản phẩm thì phải cân nhắc xem có ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm không.
- Đơn giá xuất kho vật liệu bao gồm giá mua và chi phí vận chuyển thu mua,
bốc dỡ, kiểm nghiệm vật tư. Đơn giá xuất kho vật liệu là yếu tố khách quan
ảnh hưởng đến sự biến động giá thành sản phẩm vì yếu tố này phụ thuộc vào
sự biến động của giá cả trên thị trường. Tuy nhiên đứng trên góc độ của nhà
quản lý cần phải kiểm tra giá mua vật liệu bình quân của doanh nghiệp trong
kỳ phân tích có phù hợp với giá bình quân của loại vật liệu đó trên thị trường
không. Đối với chi phí vận chuyển thu mua, bốc dỡ, doanh nghiệp cũng phải
tính toán để tiết kiệm chi phí nhằm giảm đơn giá xuất kho vật liệu.
2.2. Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm chi phí tiền lương và các khoản trích
theo lương theo chế độ của công nhân trực tiếp sản xuất
- Dựa theo hình thức trả lương, chi phí tiền lương có thể là định phí hoặc biến
phí.
+ Nếu doanh nghiệp trả lương theo thời gian thì tổng chi phí tiền lương
công nhân trực tiếp sản xuất có thể coi là chi phí cố định.
Chi phí tiền lương
tính cho 1 đơn vị sản
phẩm
=
Tổng chi phí tiền lương công nhân trực tiếp SXSP

trong kỳ
Số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ
+ Nếu doanh nghiệp trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất theo sản
phẩm thì chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp là chi phí biến đổi.
Chi phí tiền lương tính
cho 1 đơn vị sản phẩm
=
Định mức thời gian để sản
xuất 1 đơn vị sản phẩm
x
Đơn giá tiền lương
bình quân 1 giờ
- Định mức thời gian để sản xuất một đơn vị sản phẩm chịu ảnh hưởng trực
tiếp bởi năng suất lao động. Năng suất lao động lại phụ thuộc vào hai yếu tố
là máy móc thiết bị và trình độ tay nghề cả công nhân.
- Để xác định định mức thời gian sản xuất một đơn vị sản phẩm, doanh nghiệp
sử dụng phương pháp bấm giờ. Người ta sẽ tiến hành quan sát nhiều công
nhân và ghi nhận thời gian để một công nhân hoàn thành một công đoạn sản
xuất hoặc một sản phẩm, từ đó tính ra thời gian trung bình để sản xuất 1 đon
vị sản phẩm với năng suất lao động trung bình.
- Nếu trong quá trình sản xuât kinh doanh, doanh nghiệp có đầu tư đổi mới kỹ
thuật để tăng năng suất lao động thì doanh nghiệp có điều kiện để giảm định
mức thời gian sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên việc giảm định mức thời gian
để sản xuất một đơn vị sản phẩm không vượt quá kết quả của việc nâng cao
năng suất lao động do hiệu quả của đổi mới kỹ thuật mang lại vì nếu như
vậy sẽ làm giảm thu nhập bình quân của người lao động.
- Đơn giá tiền lương bình quân một giờ công lao động là biểu hiện trực tiếp
của giá cả lao động. Yếu tố này được xác định căn cứ vào mức lương thời
gian theo bậc hoặc theo hợp đồng lao động. Đơn giá tiền lương một giờ công
lao động phụ thuộc vào mức lương tháng và cơ cấu lao động của doanh

nghiệp.
Ví dụ:
Một doanh nghiệp có 100 công nhân, trong đó có:
- 40 công nhân bậc 3, lương tháng 620.000đ
- 30 công nhân bậc 4, lương tháng 680.000đ
- 30 công nhân bậc 5, lương tháng 750.000đ
Biết rằng theo quy định, số ngày làm việc trong tháng là 26 ngày, mỗi
ngày làm việc 8 giờ.
Đơn giá tiền lươngbình quân một giờ công lao động:
 Tỷ lệ các khoản trích theo lương áp dụng giai đoạn từ 2014 trở về sau
Các khoản trích theo lương DN NLĐ Cộng
BHXH 18% 8% 26%
BHYT 3% 1,5% 4,5%
BHTN 1% 1% 2%
KPCĐ 2% 0% 2%
Tổng cộng 24% 10,5% 34,5%
Khi chi phí tiền lương tăng sẽ làm các khoản trích theo lương cũng tăng
theo một tỷ lệ.
2.3. Chi phí sản xuất chung
 Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Là một yếu tố chi phí đặc biệt, không phải là một khoản chi bằng tiền
phát sinh thực tế trong kì mà nó chỉ là một khoản phân bổ chi phí đầu
tư mua sắm tài sản cố định vào chi phí sản xuất.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định phụ thuộc vào 3 yếu tố: phương pháp
tính khấu hao, thời gian khấu hao và khối lượng sản phẩm sản xuất.
Số tiền khấu hao phân bổ
cho 1 đơn vị sản phẩm
=
Nguyên giá bình
quân TSCĐ

x
Tỷ lệ khấu hao
bình quân
Khối lưởng sản phẩm sản xuất
+ Có 3 phương pháp tính khấu hao: khấu hao theo đường thẳng, khấu
hao theo số dư giảm dần và khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm.
Trong đó, phương pháp khấu hao theo đường thẳng được áp dụng phổ biến ở
nước ta hiện nay do đơn giản và dễ tính toán.
+ Tùy theo phương pháp tính khấu hao mà số tiền khấu hao hàng năm sẽ
khác nhau:
Khi doanh nghiệp khấu hao nhanh sẽ tác động theo 2 hướng:
Thứ nhất:Làm giá thành sản phẩm cao
Số tiền khấu hao sẽ cao hơn trường hợp khấu hao chậm, dẫn đến chi
phí sản xuất tăng, giá thành sản phẩm cao.
Ví dụ1: Chi phí đầu tư TSCĐ là 3.000 triệu đồng, thời gian sử dụng TSCĐ
là 6 năm.
TH 1: khấu hao chậm trong vòng 6 năm.
TH 2: Khấu hao nhanh trong vòng 3 năm đầu.
Thứ hai: Việc trích khấu hao nhanh tài sản cố định sẽ có lợi cho doanh
nghiệp trong việc tiết kiệm thuế.
Khấu hao làm gia tăng lợi ích do tiết kiệm thuế (lá chắn thuế): khi
doanh nghiệp khấu hao nhanh, chi phí cao sẽ làm giảm lợi nhuận và từ đó
làm giảm thuế TNDN phải nộp. Mặc dù sau khi trích khấu hao hết, thì chi
phí sẽ giảm, lợi nhuận tăng và thuế phải nộp lại tăng lên và cuối cùng tổng
số tiền nộp thuế cũng như nhau. Tuy nhiên khoản chi phí nộp thuế thấp
những năm đầu sẽ làm cho hiện giá tổng chi phí nợp thuế thấp hơn so với
trường hợp khấu hao chậm.
Ví dụ 2: Chi phí đầu tư TSCĐ là 3.000 triệu đồng, thời gian sử dụng TSCĐ
là 6 năm. Thuế TNDN: t = 28% , suất chiết khấu: ir = 10%.
Bảng 2.1: Trường hợp khấu hao đều với thời gian 6 năm

Đvt: triệu đồng
Năm 1 2 3 4 5 6
Doanh thu 2000 2000 2000 2000 2000 2000
Chi phí SX bằng tiền 1000 1000 1000 1000 1000 1000
Khấu hao 500 500 500 500 500 500
Lợi nhuận trước thuế 500 500 500 500 500 500
Thuế TNDN 140 140 140 140 140 140
Lợi nhuận sau thuế 360 360 360 360 360 360
Hiện giá khoản nộp thuế (PV):
Bảng 2.2: Trường hợp khấu hao đều với thời gian 3 năm
Đvt: triệu đồng
Năm 1 2 3 4 5 6
Doanh thu 2000 2000 2000 2000 2000 2000
Chi phí SX bằng tiền 1000 1000 1000 1000 1000 1000
Khấu hao 1000 1000 1000 0 0 0
Lợi nhuận trước thuế 0 0 0 1000 1000 1000
Thuế TNDN 0 0 0 280 280 280
Lợi nhuận sau thuế 0 0 0 720 720 720
Hiện giá khoản nộp thuế (PV):
 Khoản tiết kiệm thuế do khấu hao nhanh = PV
1
– PV
2
= 86,58 (trđ)
- Tóm lại, để giảm chi phí khấu hao tài sản cố định trên một đơn vị sản
phẩm nhằm giảm giá thành thì phải khai thác hết công suất của tài sản
cố định, tăng số lượng sản phẩm sản xuất, tuy nhiên việc này còn phụ
thuộc vào tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường.
 Chi phí sản xuất chung khác.
Là những chi phí quản lý phát sinh tại phân xưởng, bao gồm:

+ Tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân
xưởng, của nhân viên phụ trách kỹ thuật tại phân xưởng.
+ Chi phí điện nước.
+ Chi phí nhiên liệu động lực.
+ Chi phí công cụ dụng cụ
+ Chi phí sửa chữa tài sản cố định
+ Các chi phí bằng tiền khác
Do tính chất của các khoản chi phí trên không ảnh hưởng trực tiếp đến số
lượng và chất lượng sản phẩm, nên doanh nghiệp có thể tiết kiệm tối đa
những chi phí này để giảm giá thành sản xuất sản phẩm.
Ví dụ 3:
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp giá thành đơn vị sản phẩm A
Đvt: đồng
Khoản mục Kỳ trước Kỳ này
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 4.000 4.250
-Chi phí nhân công trực tiếp 2.000 1.800
-Chi phí sản xuất chung 1.600 1.660
Giá thành đơn vị sản phẩm 7.600 7.710
Biết rằng:
- Giá VLC bình quân trên thị trường tăng 7% so với kỳ trước. Mức hao
phí VLC trên 1 đơn vị sản phẩm kỳ này không đổi so với kỳ trước. Chi
phí VLP kỳ này là 800đ tương đương kỳ trước.
- Doanh nghiệp đã trang bị lại 1 số thiết bị mới nhằm nâng cao khả năng
cạnh tranh về mặt công suất và chất lượng, kết quả là số lượng sản
phẩm sản xuất trong kỳ này đạt 120.000sp, tăng 20% so với kỳ trước.
Tổng số tiền trích khấu hao kỳ này 92.400.000đ, kỳ trước 78.200.000đ.
- Thu nhập bình quân người lao động tương đương kỳ trước.
Phân tích chung:
- Giá thành đơn vị sản phẩm kỳ này tăng so với kỳ trước:
Trong dó:

+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tăng: 4.250 – 4000 = 250
+ Chi phí nhân công trực tiếp giảm: 1.800 – 2000 = -200
+ Chi phí sản xuất chung tăng: 1.660 – 1600 = 60
Phân tích sự biến động của các khoản mục giá thành
1) Phân tích sựu biến động của chi phí nguyên vật liệu (NVL) trực
tiếp
- Ta có chi phí NVL phụ kỳ này không thay đổi so với kỳ trước, do đó
chi phí NVL trực tiếp kỳ này tăng là do chi phí NVL chính tăng. Cụ
thể:
Chi phí NVL chính kỳ này: 4.250 – 800 = 3.450
Chi phí NVL chính kỳ trước: 4.000 – 800 = 3.450
Chi phí NVL chính kỳ này tăng so với kỳ trước: 3.450 – 3.200 = 250
- Biết rằng chi phí NVL chính tỷ lệ với mức tiêu hao NVL chính và đơn
giá xuất kho. Theo đề ta có, mức tiêu hao NVL chính không đổi, vì vậy
chi phí NVL chính tăng là do đơn giá xuất kho tăng.
- Giá xuất kho bao gồm giá mua và chi phí vận chuyển thu mua:
+ Ta có giá mua NVL chính trên thị trường tăng 7% so với kỳ trước, do đó
nếu chi phí vận chuyển thu mua cũng tăng 7%, thì chi phí NVL chính sẽ tăng:
3.200 x 7% = 224
+ Nhưng trong kỳ này chi phí NVL chính tăng 250, do đó chi phí vận chuyển
thu mua sẽ tăng cao hơn 7%, vậy số chênh lệch còn lại do chi phí thu mua
tăng hơn 7% là:
250 – 224 = 26
2) Phân tích sự biến động của chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm chi phí tiền lương và các khoản
khoản trích theo lương, trong đó các khoản trích theo lương biến động
tỷ lệ với chi phí tiền lương.
- Ta có:
Chi phí tiền lương tính
cho 1 đơn vị sản phẩm

=
Định mức thời gian
để sản xuất 1 đơn vị
sp
x
Đơn giá tiền lương bình
quân 1 giờ công laođộng
Chi phí nhân công thực tế giảm so với kỳ trước, nhưng theo giả thiết đã
cho thu nhập bình quân của người lao động không đổi, điều này chứng tỏ
doanh nghiệp đã giảm định mức thời gian để sản xuất 1 đơn vị sản phẩm do
đầu tư mới thiết bị làm tăng năng suất lao động, bởi vì doanh nghiệp không
thể giảm đơn giá tiền lương 1 giờ công lao động.
Như vậy nhờ vào đổi mới máy móc thiết bị, doanh nghiệp đã giảm được
chi phí nhân công, trên cơ sở đó giảm được giá thành sản phẩm.
3) Phân tích khoản mục chi phí sản xuất chung
- Số lượng sản phẩm A kỳ này tăng 20% so với kỳ trước đạt 120.000sp,
do đó số lượng sản phẩm A kỳ trước là:
- Chi phí khấu hao cho 1 đơn vị sản phẩm A:
Kỳ này: 92.400.000/120.000 = 770
Ký trước: 78.200.000/100.000 = 782
Chi phí khấu hao kỳ này giảm so với kỳ trước: 770 – 782 = -12
Kết quả này chứng tỏ DN đã sử dụng có hiệu quả tài sản cố định mới đầu
tư thêm (tốc độ tăng của chi phí: nhỏ hơn tốc độ tăng số lượng sản phẩm sản
xuất ra là 20%). Như vậy loại trừ ảnh hưởng của chi phí khấu hao.
- Chi phí sản xuất chung khác kỳ này tăng so với kỳ trước:
Chi phí sản xuất chung khác kỳ này: 1.660 – 770 = 890
Chi phí sản xuất chung khác kỳ trước: 1.600 – 782 =818
Chi phí sản xuất chung khác tăng: 890 – 818 = 72
Chi phí sản xuất chung khác tăng là một biêu hiện không tốt, điều này
chứng tỏ doanh nghiệp đã tăng các chi phí quản lý phân xưởng không hợp lý

dẫn đến việc tăng giá thành sản phẩm.
Tóm lại:
- Kết quả đạt được: Trong kỳ này doanh nghiệp đã thành công trong
việc đổi mới thiết bị sản xuất nhằm nâng cao chất lượng và giảm giá
thành sản phẩm, thể hiện cụ thể qua việc tiết kiệm chi phí nhân công
trực tiếp và chi phí khấu hao trên 1 đơn vị sản phẩm.
- Những hạn chế:
+ Về mặt khách quan: Giá nguyên vật liệu chính trên thị trường tăng làm cho
giá thành sản phẩm kỳ này tăng.
+ Về mặt chủ quan: Doanh nghiệp đã tăng chi phí sản xuất chung khác, làm
tăng giá thành sản phẩm, đây là yếu tố chi phí mà doanh nghiệp cần phải quản
lý tốt hơn trong kỳ tới để giảm giá thành.
BÀI TẬP
Bài 1: Phân tích giá thành sản xuất sản phẩm A của công ty TP quý I Năm N.
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
(Đơn vị tính: đồng)
Các yếu tố chi phí Kế hoạch Thực tế
Tổng chi phí vật liệu chính X 51.550.000 56.290.300
Tổng chi phí vật liệu chính Y 40.450.000 42.831.100
Tổng chi phí vật liệu phụ 10.625.000 12.197.400
Tổng chi phí tiền lương công nhân trực tiếp sản
xuất SP A
30.000.000 35.050.000
Tổng các khoản trích theo lương của công nhân
trực tiếp sản xuất SP A (24%)
7.200.000 8.412.000
Tổng chi phí sản xuất chung phân bổ cho SP A
Trong đó: Tổng chi phí khấu hao TSCĐ phân bổ
cho SP A
18.425.000

7.300.000
21.380.500
8.482.000
Số lượng SP A sản xuất trong kỳ (SP) 12.500 14.020
Đơn giá xuất kho bình quân vật liệu chính X 50.240 48.720
Đơn giá xuất kho bình quân vật liệu chính Y 32.500 34.000
Biết rằng:
- Giá thị trường vật liệu chính X giảm 5% so với kế hoạch.
- Giá thị trường vật liệu chính Y giảm 3% so với kế hoạch.
- Chất lượng sản phẩm sản xuất tốt, đảm bảo đúng các yêu cầu kỹ thuật và
chất lượng sản phẩm như kế hoạch.
- Thực tế công ty đã sử dụng lao động có tay nghề cao hơn so với kế
hoạch.
- Các yếu tố khác không có gì thay đổi so với kế hoạch.
Bài giải
BẢNG TỔNG HỢP GIÁ THÀNH ĐƠN VỊ SẢN PHẨM A
Đvt: đồng
Khoản mục
Kế
hoạch
Thực
tế
Chênh lệch
Đơn vị %
Chi phí
nguyên vật
liệu trực
tiếp
Chi phí vật liệu chính X 4124 4015 -109 -2,64
Chi phí vật liệu chính Y 3236 3055 -181 -5,6

Chi phí vật liệu phụ 850 870 20 2,35
Tổng cp NVL trưc tiếp 8210 7940 -270 -3,28
Chi phí
nhân công
trực tiếp
Chi phí tiền lương công nhân
trực tiếp sản xuất SP A
2400 2500 100 4,2
Khoản trích theo lương của
công nhân trực tiếp sản xuất
576 600 24 4,2
Tổng chi phí NCTT 2976 3100 124 4,2
Chi phí sản
xuất chung
Chi phí khấu hao TSCĐ 584 605 21 3,6
Chi phí SXC khác 890 920 30 3,37
Tổng chi phí sản xuất chung 1474 1525 51 3,46
Giá thành đơn vị sản phẩm 12660 12565 -95 -0,75
Đơn giá xuất kho bình quân vật liệu chính X 50.240 48.720 -1520 3
Đơn giá xuất kho bình quân vật liệu chính Y 32.500 34.000 1700 5,2
Phân tích chung
Giá thành đơn vị sản phẩm A trong thực tế giảm so với kế hoạch là: 12565 -
12660 = -95
Trong đó:
- Chi phí nguyên vật liệu (NVL) trực tiếp giảm: 7940 - 8210 = -270đ
- Chi phí nhân công trực tiếp tăng: 3100 - 2976 = 124đ
- Chi phí sản xuất chung tăng: 1525 - 1474 = 51đ
Phân tích các khoản mục giá thành
(1). Phân tích sự biến động của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí vật liệu (VL) chính thực tế giảm so với kế hoạch là: -290đ

Trong đó:
+ Chi phí VL chính X thực tế giảm so với kế hoạch là -109đ, tương ứng
giảm 2,64%, trong khi đó theo đề ta có đơn giá xuất kho VL chính X giảm
3% vì vậy mức hao phí của VL chính X cũng thay đổi x%:
(1 - 2,64%) = (1 + x%)(1-3%) => x= 0,3%. Vậy mức tiêu hao VL chính X
trên 1 đơn vị sản phẩm A tăng 0,3% so với kế hoạch.
Đơn giá xuất kho VL chính bao gồm giá mua và chi phí vận chuyển thu
mua. Thực tế đơn giá xuất kho VL chính X giảm 3% so với kế hoạch, nhưng
theo đề cho thì giá mua VL chính X trên thị trường giảm tới 5% so với kế
hoạch do đó chi phí vận chuyển thu mua thực tế sẽ giảm ít hơn 3% so với kế
hoạch.
+ Chi phí VL chính Y thực tế giảm so với kế hoạch là -181đ, tương ứng
giảm 5,6%, trong khi đó theo đề ta có đơn giá xuất kho VL chính Y tăng 5,2%
vì vậy mức hao phí của VL chính Y cũng thay đổi y%:
(1 - 5,6%) = (1 + y%)(1+5,2%) => y = -10,26%. Vậy mức tiêu hao VL chính
Y trên 1 đơn vị sản phẩm A giảm 10,26% so với kế hoạch.
Việc giảm mức hao phí VL chính Y sẽ làm giảm giá thành sản phẩm, tuy
nhiên việc này có thể làm ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm nếu giảm mức
hao phí VL hữu ích cấu thành nên sản phẩm. Trong trường hợp này, công ty
TP vẫn đảm bảo dược chất lượng sản phẩm tốt, đúng yêu cầu kỹ thuật, cho
thấy mức hao phí VL chính thực tế giảm là do giảm hao hụt trong quá trình
sản xuất chứ không phải giảm mức hao phí hữu ích cấu thành nên sản phẩm.
Đây là biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành có hiệu quả mà cty đã đạt
được.
Đơn giá xuất kho VL chính Y tăng 5,2% so với kế hoạch, trong đó giá
mua trên thị trường chỉ tăng 3% so với kế hoạch, do vậy chi phí vận chuyển
thu mua thực tế sẽ tăng hơn 5% so với kế hoạch.
- Chi phí VL phụ thực tế tăng so với kế hoạch là: 870 – 850 = 20đ
(2). Phân tích sự biến động của chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí tiền lương tính trên 1 đơn vị sản phẩm thực tế tăng so với kế

hoạch là: 2500 – 2400 = 100đ. Trong thức tế cty sử dụng lao động có tay nghề
cao hơn so với kế hoạch việc này làm tăng năng suất lao động cho cty, đồng
thời sẽ làm giảm định mức thời gian để sản xuất 1 đơn vị sản phẩm. Tuy
nhiên để thuê lao động có tay nghề cao đòi hỏi cty phải trả tiền lương cho 1
giờ công lao động tăng cao hơn so với kế hoạch, do đó làm tăng chí phí tiền
lương thực tế.
- Do tính chất tỷ lệ của các khoản trích theo lương và chi phí tiền lương,
nên các khoản trích theo lương tăng 24% so với khoản tăng của chi phí tiền
lương, tương ứng tăng so với kế hoạch là 24đ.
(3). Phân tích khoản mục chi phí sản xuất chung
- Chi phí khấu hao phân bổ cho 1 đơn vị sản phẩm A thực tế tăng so với
kế hoạch là: 605 – 584 = 21đ
Ta có tốc độ tăng của chi phí là:
Tốc độ tăng của số lượng sản phẩm sản xuất ra là:
Tốc độ tăng của chi phí lớn hơn tốc độ tăng của số lượng sản phẩm cho
thấy cty sử dụng chưa hiệu quả tài sản cố định làm cho chi phí tăng dẫn đến
giá thành tăng. Tuy nhiên, việc trích khấu hao tăng giúp cho cty giảm được
khoản thuế phải nộp trong năm.
- Chi phí sản xuất chung khác thực tế tăng 30(đ) so với kế hoạch điều này
là một biểu hiện không tốt, chứng tỏ cty đã tăng các chi phí quản lý
phân xưởng không hợp lý có thể làm cho giá thành sản phẩm tăng lên.
Nhận xét
- Về mặt đạt được: Công ty đã quản lý hiệu quả các khoản chi phí nguyên
vật liệu, đảm bảo được chất lượng sản phẩm, và làm giảm giá thành sản
phẩm, thể hiện qua việc giảm mức hao hụt của vật liệu trong quá trình
sản xuất và sử dụng lao động có tay nghề cao. Bên cạnh đó các yếu tố
khách quan như giá mua nguyên vật liệu chính X giảm và các khoản
chi phí vận chuyển thu mua nguyên vật liệu chính X cũng giảm làm
cho giá thành sản phẩm giảm.
- Về mặt hạn chế: Công ty đã tăng chi phí sản xuất chung khác, tăng mức

khấu hao, tăng chi phí tiền lương và yếu tố khách quan như giá mua vật
liệu Y và chi phí vận chuyển thu mua vật liệu Y tăng …ít nhiều đã làm
ảnh hưởng đến việc hạ giá thành sản phẩm.
KẾT LUẬN
********
Đất nước ngày càng phát triển, để có thể tồn tại được trong thị trường
này thì sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất phải được tiêu thụ và đảm bảo có
lãi. Tuy nhiên, muốn tiêu thụ được sản phẩm thì doanh nghiệp phải quan tâm
đến không chỉ về chất lượng, mẫu mã sản phẩm mà còn phải quan tâm đến giá
cả. Để có giá cả hợp lý, phù hợp với túi tiền của khách hàng thì doanh nghiệp
phải chú ý đến việc tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm. Đây là
vấn đề hết sức phức tạp không chỉ liên quan đến lợi nhuận của doanh nghiệp
mà còn liên quan đến lợi ích của từng người lao động và của Nhà Nước.
Tóm lại, để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp phải
luôn tìm tòi mọi biện pháp để tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm
đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm. Để làm được điều này không phải là
doanh nghiệp nào cũng làm được, nó đòi hỏi doanh nghiệp phải có một đội
ngũ phân tích tài chính giỏi, biết nắm bắt được cơ hội của thị trường và đưa ra
những chiến lược kinh doanh thu hút nhiều nhà đầu tư về với doanh nghiệp
của mình. Vì thế, doanh nghiệp phải thận trọng trong công tác quản lý chi phí
và phân bổ giá thành sản phẩm để có thể đạt được kết quả như mong đợi.

×