Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Thuốc và phác đồ điều trị giun đường ruột

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.25 KB, 42 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ðẠI HỌC Y HÀ NỘI





Chuyên ñề tiến sỹ

THUỐC VÀ PHÁC ðỒ ðIỀU TRỊ GIUN
ðƯỜNG RUỘT




Người thực hiện: NCS. THÂN TRỌNG QUANG
Chuyên ngành: KÝ SINH TRÙNG
Khóa: 24
Người hướng dẫn chuyên ñề: PGS. Phạm Hoàng Thế
TS. Phan Văn Trọng




Tên ñề tài của nghiên cứu sinh

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NHIỄM GIUN ðŨA, GIUN TÓC,
GIUN MÓC/MỎ VÀ HIỆU QUẢ CỦA TRUYỀN THÔNG KẾT HỢP VỚI


ðIỀU TRỊ TRÊN CỘNG ðỒNG NGƯỜI DÂN TỘC ÊðÊ
TẠI MỘT SỐ XÃ TỈNH ðẮK LẮK







HÀ NỘI -2007


-
1
-

THUỐC VÀ PHÁC ðỒ ðIỀU TRỊ GIUN ðƯỜNG RUỘT
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) ước tính trên thế giới có hơn một tỷ
người nhiễm giun tròn ñường ruột. Sự lưu hành rộng rãi các bệnh này liên quan
chặt chẽ với ñói nghèo, vệ sinh môi trường và vệ sinh cá nhân kém cùng với sự
hiểu biết của người dân về bệnh thấp. Bệnh làm giảm sức khỏe, khả năng lao
ñộng, ñặc biệt là trẻ em làm ảnh hưởng ñến tình trạng dinh dưỡng, gây chậm lớn
và khả năng học tập của trẻ tuổi học ñường. WHO ñã có ñường lối rõ ràng ñối
với công tác phòng chống các bệnh giun tròn ñường ruột. Năm 1996, WHO cũng
khuyến cáo “Sử dụng hoá trị liệu trong phòng chống các bệnh giun tròn ñường
ruột gây ra”. Sử dụng hoá trị liệu diện rộng ñóng một vai trò trung tâm trong
phòng chống nhiễm nhiều bệnh ký sinh trùng, cũng như các bệnh giun tròn
ñường ruột. Dùng hoá trị liệu thường xuyên cho những quần thể nhiễm làm giảm
tỷ lệ bệnh và tỷ lệ tử vong ở trẻ em trước tuổi ñi học, nâng cao sức khoẻ cho phụ
nữ có thai. Bệnh giun tròn ñường ruột là bệnh rất dễ tái nhiễm do ñó phải tiến

hành một chiến lược lâu dài, liên tục và kết hợp nhiều biện pháp ñồng loạt. Do
ñặc ñiểm của các loại thuốc ñiều trị giun tròn ñường ruột có tính ñặc hiệu cho mỗi
loại giun, nên chuyên ñề nghiên cứu “Thuốc và phác ñồ ñiều trị giun ñường ruột”.
Nhằm phục vụ cho các vấn ñề liên quan ñến phòng bệnh giun sán ở Tây Nguyên.
1. Một số loại giun tròn ñường ruột thường gặp ở Việt Nam
1.1. ðnh nghĩa: Giun tròn ñường ruột là một loại giun có cơ thể hình ống,
không phân ñoạn, ký sinh trong ruột. Giun tròn ñường ruột có chu kỳ ñơn giản và
có một vật chủ như: giun ñũa, giun tóc, giun móc/ mỏ
1.2. Các giun tròn ñng rut thng gp  Vit Nam
Trong phần này chúng tôi chỉ ñề cập ñến ba loại chính hay gặp và có tỷ lệ
cao ở Việt Nam ñó là: giun ñũa (Ascaris lumbricoides), giun tóc (Trichuris
trichura) và giun móc/mỏ (Ancylostoma duodenale và Necator americanus)


-
2
-

1.2.1.Giun ñũa (Ascaris lumbricoides):
- Giun ñũa ñã ñược ñề cập từ lâu trong lịch sử y học, ñến thế kỷ 17 ; Edward
Tyson, một quý tộc người Anh, người ñầu tiên chính thức mô tả vào năm 1683. Ông
ñã thấy giun ở ruột người và hình dạng giống như giun ở ñất, với tên ông ñặt là
"Lumbricus teres". Sau ñó có nhiều nhà khoa học ñã ñặt với nhiều tên khác nhau:
Ascaris lumbricoides (Linnaeus 1758), Lumbricoides vulgaris (Merat, 1821) ðến
tận năm 1915 một Ủy ban quốc tế gồm 66 thành viên của các nước ñã chính thức xác
nhận tên giun ñũa trên danh mục ñộng vật học là Ascaris lumbricoides .
- Giun ñũa phân bố rộng khắp trên thế giới, nhưng không ñều. Những nước
có nền kinh tế thấp, trình ñộ văn hoá lạc hậu thường có tỷ lệ nhiễm cao.
- Sự phân bố của bệnh giun ñũa ở Việt Nam qua nhiều công trình nghiên
cứu và các ñiều tra cơ bản nhận thấy nổi bật lên những ñặc ñiểm sau:

+ Bệnh giun ñũa là bệnh phổ biến, tỷ lệ cao hơn hẳn các bệnh giun sán
khác, tỷ lệ chung khoảng 80%.
+ Tuy phân bố rộng khắp nhưng tỷ lệ không ñồng ñều giữa các khu vực
khác nhau, ở ñồng bằng tỷ lệ nhiễm cao nhất.
+ Tỷ lệ nhiễm cao, nhưng cường ñộ nhiễm không cao. ða số các vùng ñiều
tra số trứng trung bình/ 1 gam phân dưới 15.000 trứng.
+ Mọi lứa tuổi ñều nhiễm giun ñũa: lứa tuổi nhiễm cao nhất là 5-9 tuổi.
+ Không có sự khác nhau về cường ñộ nhiễm và tỷ lệ nhiễm giữa nam và nữ.
+ Nhiễm giun ñũa phối hợp, nhiễm nhiều loại giun khác phổ biến (89%
nhiễm từ 2 loại giun trở lên).
+ Tình trạng tái nhiễm rất nghiêm trọng, sau ñiều trị 6 tháng tỷ lệ tái nhiễm 68%.
+ Biến ñộng: Tỷ lệ nhiễm giun ñũa có khuynh hướng tăng lên ở miền núi
và miền Nam, do di dân từ miền xuôi ñến các vùng kinh tế mới, mang theo cả tập
quán dùng phần tươi bón cây trồng.


-
3
-

+ Mùa nhiễm: qua xét nghiệm ñất ở một ñiểm miền Bắc, xác ñịnh tỷ lệ
trứng giun ñũa phát triển ñến giai ñoạn nhiễm cho thấy: tháng 5 và tháng 9 có khả
năng nhiễm cao nhất.
Tác hại gây ra do ấu trùng giun ñũa
Trong giai ñoạn chu du, ấu trùng giun ñũa gây tổn thương những cơ quan,
tổ chức mà ấu trùng ñi qua, biểu hiện rõ hơn cả là ở phổi, gây hội chứng Loeffler.
Tại ñây ấu trùng gây tổn thương phế nang, chảy máu ñồng thời gây viêm, dị
ứng… làm cho người bị nhiễm ấu trùng giun có biểu hiện ho khan, ñau ngực, xét
nghiệm máu thấy bạch cầu ái toan tăng.
Do giun trưởng thành.

Giun ñũa trưởng thành trực tiếp chiếm chất dinh dưỡng, gây rối loạn chuyển hoá
và tác ñộng cơ học gây nên những biến chứng ngoại khoa nguy hiểm.
- Nghiên cứu trên trẻ em nhiễm giun ñũa, với số lượng trung bình
26giun/em, chế ñộ ăn hàng ngày từ 35-50g protein, kết quả cho thấy: các em mất
ñi 4g protein/ngày. Trong những trường hợp nhiễm nhiều giun còn gây rối loại
chuyển hoá protein .
- Trẻ suy dinh dưỡng ở nhóm bị nhiễm giun ñũa là 49%, ở nhóm trẻ không
bị nhiễm giun là 32%. Trên những trẻ nhiễm giun ñũa sau khi tẩy giun có cân
nặng (theo tuổi) và chiều cao (theo tuổi) tăng hơn so với nhóm không ñược ñiều
trị là 0,93 kg và 0,65 cm.
- Tripathy và cộng sự nghiên cứu trên 12 trẻ em từ 5-10 tuổi, bị nhiễm giun
ñũa, với số lượng trung bình 48 con/em, kết quả cho thấy: 7,2% nitrogen và 13,4%
chất mỡ bị mất do giun.
- Sivakumar và Reddy nghiên cứu trên 11 trẻ em thấy 6 em nhiễm giun ñũa
chỉ hấp thu ñược 80% liều vitamin A ñược uống, 5 em không nhiễm giun hấp thu
ñược 99% lượng vitamin A, sau khi tẩy giun cho các em, theo dõi khả năng hấp
thu vitamin A tăng lên rõ rệt.
- Kết quả nghiên cứu trên ruột lợn bị nhiễm Ascaris suum, dưới kính hiển vi
ñiện tử cho thấy:


-
4
-

+ Có hiện tượng phì ñại lớp cơ niêm mạc ruột non, hiện tượng sói mòn nhu
mô niêm mạc ruột, có sự xâm nhập của tế bào mastocyte, tế bào bạch cầu ái toan
và các tế bào ña sản cho các tổ chức tế bào ruột.
+ Các tổn thương không xảy ra trên toàn bộ bề mặt niêm mạc ruột, chỉ thấy
từng vùng niêm mạc ruột thay ñổi, hình thái cao, thấp, phì ñại, ñặc biệt xuất hiện

các ñiểm như tổn thương niêm mạc ruột nơi giun bám vào.
+ Tác ñộng cơ học của giun ñũa gây ra: những biến chứng nguy hiểm
thường do sự di chuyển của giun, hoặc do búi giun cuộn vào nhau gây tắc ruột.
Sự di chuyển của giun do pH của ruột thay ñổi, do thuốc làm giun bị kích ñộng,
do người bị sốt cao, do ăn các chất kích thích (ớt, tỏi …). Theo một số tác giả cho
rằng hiện tượng di chuyển của giun do nhiều giun hơn là trong trường hợp chỉ có
một con giun hoặc có nhiều loại giun.
+ Sự di chuyển có thể gây ra những biến chứng: giun chui lên ống mật,
viêm ruột thừa, tắc ống tuỵ.
1.2.2.Giun móc/mỏ (Ancylostoma duodenale và Necator americanus):
Dubini (năm 1838), ñã phát hiện ra giun móc trưởng thành từ một tử thi của
phụ nữ người Milan, ñến năm 1843, ông ñã mô tả tỷ mỷ về ký sinh trùng này, rồi
ñặt tên là Agchylostoma duodenale. Với nhiều tên gọi khác nhau: Ancylostoma
duodenale (Creplin 1845), Uncinaria duodenale (Railliet 1885) ðến 1915 một
Ủy ban quốc tế, gồm 66 nhà khoa học thống nhất cách gọi tên giun móc là
Ancylostoma duodenale trên danh mục ñộng vật học. Năm 1902 Stiles C.W ñã
mô tả một loại giun tròn giống với A. duodenale, nhưng có cấu tạo khác nhau ít ở
ñầu và ñuôi của con giun, ông ñã mô tả và ñặt tên Necartor americanus.
- Ancylostoma duodenale và Necator americanus có ñặc ñiểm sinh thái hoàn toàn
giống nhau, chỉ khác nhau một số chi tiết nhỏ về hình thể nên gọi chung là giun móc.
- Bệnh giun móc phổ biến hầu hết các nước trên thế giới chủ yếu ở các nước
nhiệt ñới từ 45 ñộ vĩ bắc ñến 30

ñộ vĩ nam như: Châu Phi, Nam Á, ðông Nam Á
và một số nước Châu Âu. Phân bố của giun móc phụ thuộc vào thổ nhưỡng,


-
5
-


phong tục tập quán, nghề nghiệp và sự phát triển kinh tế. Châu Âu có ở những
khu công nghiệp hầm mỏ thường tỷ lệ nhiễm cao: Tây Ban Nha 34%, Italia 40%.
Các nước khu vực ðông Nam Châu Á, tỷ lệ nhiễm phụ thuộc vào từng nước,
từng khu vực: Singapore tỷ lệ nhiễm 0,3-6,1%, Lào từ 2-31%, Campuchia từ 35-
56%, ðông Nam Trung Quốc 52,5%.
- Việt Nam ñược xếp vào vùng lưu hành giun móc trên thế giới. Qua ñiều tra
những năm gần ñây thấy rằng phân bố bệnh giun móc ở Việt Nam có những ñặc
ñiểm khái quát như sau:
+ Tỷ lệ nhiễm giun móc khá cao, ñứng hàng thứ 2 sau giun ñũa:
 81 - 83%, Phạm Tử Dương, 1957.
 32,1 - 53,3%, Viện SR - KST - CT Hà Nội, 1960 - 1970.
 30 - 40%, Phạm Văn Thân, 1967 - 1972.
+ Cường ñộ nhiễm giun móc nhìn chung không cao, ña số ở các vùng ñiều
tra số trứng trung bình dưới 1.000 trứng trên 1 gam phân.
+ Nguyên nhân của sự phân bố tỷ lệ ở các vùng khác nhau là do tính chất
thổ nhưỡng, ñiều kiện vệ sinh và canh tác ở từng vùng khác nhau.
+ Nghề nghiệp ảnh hưởng lớn ñến nhiễm giun móc.
 Nông dân có tỷ lệ nhiễm cao hơn ngư dân (76% so với 55%).
 Người trồng rau cao hơn trồng lúa (69% so với 22%), nông thôn
cao hơn thành thị, công nhân mỏ than cao hơn các nghề khác.
+ Nhiễm giun móc liên quan rõ rệt với tuổi: Tỷ lệ và cường ñộ nhiễm tăng
dần theo tuổi, trẻ em nhiễm thấp hơn người lớn (44% so 64%), do họ phải lao
ñộng nhiều, tiếp xúc nhiều với phân và ñất.
+ Liên quan với giới: Tỷ lệ nhiễm ở nữ cao hơn ở nam, nhưng sự khác biệt
này chỉ có ở người lớn trong ñộ tuổi lao ñộng, ñặc biệt những phụ nữ ở những
vùng nông thôn còn dùng phân tươi trong canh tác nên tỷ lệ nhiễm và cường ñộ
nhiễm giun cao hơn phụ nữ ở các vùng không dùng phân tươi bón ruộng.
+ Nhiễm giun móc thường phối hợp với các loại giun khác (50 - 70%).



-
6
-

+ Tỷ lệ và cường ñộ tái nhiễm thấp hơn giun ñũa và giun tóc.
Sau 6 tháng ñiều trị tỷ lệ tái nhiễm 4,4%, ñây là ñặc ñiểm rất quan trọng trong phòng
chống bệnh giun móc, sẽ cho chúng ta kết quả tốt.
+ Biến ñộng: bệnh vẫn giữ tính chất khu trú ở từng ñịa phương, song có xu
hướng giảm ở nhiều vùng do ngày càng phát triển tập quán ñi dày dép khi làm vườn.
+ Mùa nhiễm: Qua xét nghiệm ñất tìm ấu trùng giun móc hàng tháng tại
một ñiểm ở miền Bắc thấy: Tháng 4, tháng 7 có khả năng nhiễm cao nhất.
Tác hại của giun móc:
Tác hại chính của giun móc là gây thiếu máu thiếu sắt, mức ñộ trầm trọng
của bệnh phụ thuộc vào số lượng nhiễm và thời gian bị nhiễm giun. Ngoài ra giun
móc còn gây nên hiện tượng viêm loét hành tá tràng và gây viêm da nơi ấu trùng
giun móc xâm nhập vào cơ thể.
1.2.3.Giun tóc (Trichuris trichiura):
Do hình thể giun tóc nhỏ, nên ñã ñược phát hiện sau giun ñũa. Năm 1760
Wrisberg- H.A và cộng sự ñã phát hiện giun tóc ở ruột một cháu gái 5 tuổi từ một
vụ tả. Roederes, Butter ñã mô tả về hình dạng và ñặt tên là Trichuris. (năm
1761). Sau ñó với nhiều cách ñặt tên khác nhau Ascaris trichiura (Linnaeus 1771,
Stiles1901), Trichocephalus hominis (Schrank 1788) ðến năm 1941, một tổ
chức những nhà chuyên gia ký sinh trùng Châu Mỹ thống nhất cách gọi tên là
Trichuris trichiura. Giun tóc có sinh thái giống giun ñũa, nên phân bố bệnh và tỷ
lệ bệnh của giun tóc tương tự giun ñũa, một số nước nhiệt ñới tỷ lệ nhiễm tới
90%. Một số nước vùng ôn ñới tỷ lệ nhiễm rất thấp. Do chu kỳ của giun tóc
giống với giun ñũa và cấu tạo trứng có vỏ dày, sức ñề kháng giống giun ñũa, nên
phân bố bệnh giun tóc ở Việt Nam có những ñặc ñiểm tương tự giun ñũa nghĩa là
ở ñâu có bệnh giun ñũa thì ở ñó có bệnh giun tóc, tuy nhiên có một số ñặc ñiểm

khác với giun ñũa:
- Tỷ lệ và cường ñộ nhiễm giun tóc thấp hơn giun ñũa, tỷ lệ nhiễm chung
khoảng 52%.


-
7
-

- Cường ñộ nhiễm trứng trung bình dưới 1.000 trứng /1 gam phân .
- Lứa tuổi:
+ Trẻ em dưới 1 tuổi hầu như không nhiễm giun tóc. Như vậy bệnh
giun tóc không nhiễm sớm như bệnh giun ñũa, nguyên nhân có thể do giun tóc có
mật ñộ khuếch tán ngoại cảnh thấp hơn với giun ñũa.
+ Lứa tuổi 2-3 tuổi có mức ñộ nhiễm giun tóc thấp, như vậy chứng tỏ
giun tóc thường nhiễm muộn.
+ Ở lứa tuổi trên 3 tuổi bệnh giun tóc tuy tăng dần theo tuổi nhưng
không có hiện tượng tăng vọt và ñột biến.
+ Ở lứa tuổi cao hơn 35-60 tuổi, bệnh giun tóc chưa có những biểu hiện
giảm tỷ lệ bệnh. ðiều này chứng tỏ tuổi thọ của giun tóc dài hơn nhiều so với giun
ñũa nên bệnh khó tự hết và không có hiện tượng giảm bệnh tự nhiên theo tuổi.
- Tỷ lệ tái nhiễm giun tóc thấp hơn: sau ñiều trị 6 tháng tái nhiễm 51%.
Tác hại của giun tóc
- Khi ký sinh, giun tóc cắm sâu phần ñầu vào niêm mạc ruột (thanh tràng)
làm tổn thương và viêm niêm mạc ruột. Nếu nhẹ chỉ gây ñau bụng, buồn nôn,
khó tiêu, táo bón.
- Theo Giáo sư. ðỗ Dương Thái ñã kiểm tra những người nhiễm giun tóc
mức ñộ 200 trứng/1 gam phân không có xuất hiện triệu chứng lâm sàng, mức ñộ
> 500 trứng/1 gam phân mới có những triệu chứng và có tổn thương cơ thể bệnh
học rõ ràng.

- Những trường hợp trên 20.000 trứng/1 gam phân có hội chứng lỵ nghiêm
trọng. Nếu kéo dài gây hiện tượng thiếu máu, lòi rom.
- Giun tóc trực tiếp hút máu, ñồng thời nơi ký sinh thường thấy hoại tử niêm
mạc, rỉ máu. Mỗi ngày một con giun tóc chiếm khoảng 0,005 ml máu.
- Nghiên cứu ở trẻ em nhiễm giun tóc, Phạm Thảo Hương thấy tỷ lệ thiếu
máu ở trẻ em này là 7,7% và Hutchison thấy tỷ lệ thiếu máu 38,3%.


-
8
-

2. Các thuốc ñiều trị giun tròn ñường ruột
2.1. ðịnh nghĩa: Các thuốc ñều trị giun tròn ñường ruột là những thuốc có tác dụng
gây liệt cơ giun, hoặc ức chế hấp thụ glucose của giun hoặc phá huỷ cơ thể của giun,
sau ñó các giun bị tống ra ngoài theo phân nhờ nhu ñộng của ruột vật chủ.
2.1. Nhóm benzimidazole
2.1.1. ðặc ñiểm chung của nhóm benzimidazole:
- Lịch sử của nhóm benzimidazole:
Năm 1961 Brow và cộng sự ñã phát hiện tác dụng của thiabendazole trong
ñiều trị các loại giun tròn ở ñường tiêu hóa ở cả hai lĩnh vực: Y học và thú y. Phát
hiện này ñã ñưa Benzimidazole trở thành thuốc ñiều trị giun có phổ rộng. Trong
hàng trăm dẫn xuất ñược thử nghiệm, những chất có ích lợi nhất về phương diện
ñiều trị có những thay ñổi ở các vị trí 2 hoặc 5 của hệ thống vòng Benzimidazole.
Ba dẫn xuất dược sử dụng rộng rãi ñể ñiều trị giun ở người là: Thiabendazol,
Mebendazol và Albendazol.
Bảng 1. Cấu trúc hóa học của benzimidazoles

- Tác dụng của nhóm benzimidazol:
Trong các dẫn xuất của Benzimidazoles, tiêu biểu nhất là mebendazol và

albendazol, ñây là hai loại thuốc chống giun rất tốt, ñặc biệt là giun tròn ở ñường
tiêu hoá, nơi mà tác dụng của chúng không bị quyết ñịnh bởi nồng ñộ thuốc toàn


-
9
-

thân. Các dẫn xuất của Benzimidazoles tạo ra nhiều biến ñổi sinh hoá ở giun: Ví
dụ thuốc làm ức chế fumarate reductase ở các ty lạp thể, làm giảm chuyên trở
glucose và làm gián ñoạn sự phosphoryl oxy hóa, từ ñó giảm tổng hợp ATP. Tuy
nhiên, có bằng chứng cho thấy tác dụng ban ñầu của những thuốc trong nhóm này
là ức chế sự trùng hợp ở các vi cấu trúc hình ống (microtubule) bằng cách kết hợp
với β-tubulin. ðộc tính chọn lọc của các thuốc này xuất phát từ sự kiện là ái tính
gắn kết cao ñối với β-tubulin của giun xảy ra với những nồng ñộ thấp hơn nhiều
so với việc gắn kết với protein của những loài ñộng vật có vú. Những cuộc khảo
cứu về những loại giun kháng benzimidazoles: ví dụ loài giun sống tự do
Caenorhabditis elgans và loại giun cừu Haemonchus contortus, ñã làm sáng tỏ
thêm cơ chế tác dụng của benzimidazoles. ðặc biệt Haemonchus contortus ñã
kháng benzimidazole từ phòng thí nghiệm hoặc phân lập từ môi trường bên
ngoài, ñều cho thấy có sự giảm ái tính gắn kết của thuốc với β-tubulin và biến
ñổi isotyp ở β-tubulin tương ứng với sự kháng thuốc. Mặc dù sự kháng
benzimidazoles có liên quan với ñột biến duy trì ở một isotyp của β-tubulin,
những phân tích mới ñây cho thấy sự kháng thuốc phản ánh những thay ñổi ở tần
số alen của gen β-tubulin hơn là biến ñổi do thuốc.
- Dược ñộng học: Phần lớn các dẫn xuất của benzimidazoles ít tan trong nước,
do vậy sự khác biệt nhỏ về ñộ hoà tan của các dẫn xuất sẽ ảnh hưởng lớn ñến sự hấp
thu. Thuốc thải chủ yếu qua nước tiểu, chỉ một lượng nhỏ thải trừ qua phân.
2.1.2. ðặc ñiểm riêng của các dẫn xuất trong nhóm benzimidazole
2.1.2.1. Thiabendazole :

- Thiabendazole (2- 4- thiazoly benzimidazole) có tinh thể trắng, không vị
và gần như không tan trong nước.
- Thuốc kìm nối với một số kim loại như sắt, ñể trở thành hợp chất vững
bền; nhưng không kìm nối ñược với calcium.


-
10
-


- Cấu trúc hóa học: Thiabendazol có chứa một vòng thiazole ở vị trí 2, có
tác dụng lên nhiều loại giun sống ở trong ñường tiêu hoá, việc sử dụng thuốc
ñang có xu hướng giảm vì thuốc tương ñối ñộc.
- Dạng thuốc và hàm lượng
Chế phẩm của thiabendazol (Mintezol):
+ Viên nén nhai ñược 500mg.
+ Hỗn dịch 100mg/1ml.
+ Kem 15% thiabendazol.
- Dược lý và cơ chế tác dụng
+ Thiabendazole hấp thu nhanh chóng sau khi uống và ñạt ñược nồng ñộ tối
ña trong huyết tương sau khoảng 1 giờ. Ngoài ra Thiabendazol ñược hấp thu qua da.
+ Thiabendazol có thể hiệu quả với giun lươn và cũng có hiệu quả khi
dùng tại chỗ ñối với các thể di chuyển của giun móc chó, giun móc mèo gây ra
hội chứng larva migrans da, mặc dù albendazol uống cũng rất hiệu quả.
+ Thiabendazol : ða số thuốc ñược thải trừ qua nước tiểu trong 24 giờ dưới
dạng 5-hydroxy thiabendazol một số rất ít thải trừ qua phân.
+ ðộc tính của thiabendazol:
ðộc với gan và ñối với phụ nữ có thai chưa ñược nghiên cứu ñầy ñủ do ñó
nên thận trọng.

+ Liều ñiều trị của thiabendazol :
Larva migrans da: Uống 25mg/kg/ngày trong 3-5 ngày hoặc tốt nhất là
thiabendazol 15% kem tan thoa lên vùng thương tổn 2 - 3 lần/ngày trong 5 ngày.
Nhiễm giun lươn : Uống 25mg/kg chia 3 lần/ngày trong 2 ngày, tỷ lệ khỏi
bệnh là : 75-95% .
Nhiễm giun xoắn giai ñoạn sớm : uống 25mg/kg chia 2 lần mỗi ngày
trong 7 ngày.
Larva migrans nội tạng: uống 50mg/kg/ngày trong 7-10 ngày.
2.1.2.2. Mebendazol
Tên chung quốc tế: Mebendazole


-
11
-


Mã ATC: P02C A01; Mebendazol có trong danh mục thuốc thiết yếu Việt
Nam ban hành lần thứ tư năm 1999.
- Công thức hoá học: Carbamic acid, (5-benzolyl- 1H-benzimidazole -2-
yl)- methyl ester là benzimidazole tổng hợp, bột vô ñịnh hình vàng nhạt, rất ít tan
trong nước và dung môi hữu cơ. Không hút ẩm, ổn ñịnh ở không khí.
- Cấu trúc hóa học : Không giống như thiabendazol, mebendazol ñược
thay thế ở vị trí 5 và có chức năng carbamate. Mebendazol ñược ñưa vào ñể ñiều
trị giun sau công trình nghiên cứu của Brugmans và cộng sự (1971).

Biệt dược:
Anethel (ðài loan);
Anetan (Fontoura-Wyeth, Brasil);
Antelmin (lagap,Vezia);

Antiox (Janssen);
Ascarobex) Opofarm,Brasil);
Bantenol (Janssen);
Fugacar (Janssen);
Gammax (Janssen);
Mebedancin (ICN, USA);
Mebex (Cipla, India);
Nemasole (Johnson & Johnson);
Vermox (Janssen; Abic; Israel; Krka, Novo Mesto).
Dạng thuốc và hàm lượng
+ Viên nén nhai ñược 100mg: hộp 6 viên.
+ Viên nén nhai ñược 500mg: Hộp 1 viên.


-
12
-


+ Viên nén vị ngọt trái cây nhai ñược 500mg: Hộp 1 viên.
+ Xirô 20 mg/ml (lọ 30ml).
Dược lý và cơ chế tác dụng
Mebendazol là dẫn chất của benzimidazole có phổ chống giun sán rộng.
Thuốc có hiệu quả cao trên các giai ñoạn trưởng thành và ấu trùng của giun ñũa
(Ascaris lumbricoides), giun kim (Enterobius vermicularis), giun tóc (Trichuris
trichiura), giun móc (Ancylostoma duodenale), giun mỏ (Necator americanus),
giun lươn (Strongyloides stercoralis), với liều cao thuốc có tác dụng nhất ñịnh
trên nang sán như bệnh cyst hydatid do Echinococcus granulosus và ấu trùng ở
hệ thần kinh gây ra do Toenia solium. Mebendazol cũng có tác dụng diệt ñược
trứng của giun ñũa và trứng của giun tóc. Mới ñây, trong những nghiên cứu in

vitro, mebendazol có hiệu quả diệt trùng roi (Giardia lamblia) mạnh hơn
metronidazole; tuy nhiên trên lâm sàng chưa có kết luận chính xác.
Cơ chế tác dụng giống như các dẫn xuất của các benzimidazole.
Mebendazol liên kết các tiểu quản của ký sinh trùng, qua ñó ức chế sự trùng hợp
tiểu quản thành các vi quản , cần thiết cho sự hoạt ñộng bình thường của tế bào
ký sinh trùng. Mebendazol dùng ñường uống, khả năng sinh học của thuốc khi
uống là dưới 20%. Tuy nhiên, sự hấp thu có thể tăng lên nhiều lần, nếu uống
thuốc cùng với thức ăn có chất béo. Nồng ñộ ñỉnh trong huyết tương ñạt ñược
trong vòng 4 giờ, nhưng sự khác nhau lớn giữa các cá thể và trong cùng một cá
thể. Thể tích phân bố khoảng 1,2 lít/ kg. Khoảng 95% thuốc liên kết với protein
huyết tương. Qua nhiều thử nghiệm cho thấy thuốc hấp thu rất kém, do ñó nồng
ñộ thuốc trong huyết tương thấp, nên không phản ánh ñược liều lượng ñã dùng.
Nồng ñộ thuốc toàn thân thấp 22% và chuyển hoá nhanh bởi gan. Chỉ khoảng 2 -
10% liều uống ñược hấp thu, nồng ñộ tối ña trong huyết tương chỉ có 0,3% sau
khi uống thuốc từ 0,5 ñến 7 giờ. Qua một số thử nghiệm cho thấy: Sau khi uống
liều kép mebendazol (40mg/kg/ngày) ở hai người trưởng thành bị bệnh hydtid,
nồng ñộ tối ña trung bình trong huyết tương vào khoảng 0,08 µg/ml sau khi uống
thuốc từ 0,2 ñến 2 giờ. Ở một nghiên cứu khác, sau khi uống liều duy nhất


-
13
-


10mg/kg mebendazol ở những bệnh nhân bị bệnh hydatid, cho thấy nồng ñộ
thuốc tối ña trong huyết tương là 0,02 - 0,5µg/ml, ñạt sau khi uống là 1,5 giờ ñến
7,25 giờ. Cũng một thử nghiệm khác, sau khi cho uống liều kép mebendazol
(100mg x 2 lần/ ngày, trong 3 ngày liên tiếp) cũng cho thấy nồng ñộ thuốc tối ña
trong huyết tương không quá 0,03µg/ml và nồng ñộ tối ña của chất chuyển hoá

của mebendazol là 2 amino không vượt quá 0,09 µg/ml . Hai chất chuyển hóa
chính là methyl-5- (
α
-hydroxybenzyl)-2-benzimidazole carbamate và 2-amino-5-
benzoyl benzimidazole, 2 chất này có hệ số thanh thải thấp hơn mebendazol.
+ Dạng chính mebendazol có tác dụng hơn là các chất chuyển hóa của nó.
+ Phân phối mebendazol trong sữa chưa ñược biết.
+ Thời gian bán hủy của mebendazol khoảng 2,6 - 9 giờ.
Thuốc chuyển hoá chủ yếu ở gan tạo thành các chất chuyển hoá như:
Methyl-5-(α-hydroxybenzyl)-2-benzimidazole carbamate và 2-amino-5-benzoyl
benzimidazole; mất hoạt tính và có tốc ñộ thanh thải thấp hơn thuốc mẹ
(mebendazol). Nửa ñời thải trừ trong huyết tương của mebendazol khoảng một
giờ. Thuốc và chất chuyển hoá sẽ thải qua mật vào phân. Chỉ một lượng nhỏ thải
qua nước tiểu.
Chỉ ñịnh
Mebendazol ñược lựa chọn ñể ñiều trị nhiễm một hoặc nhiều loại giun như:
giun ñũa (Ascaris lumbricoides), giun kim (Enterobius vermicularis), giun tóc
(Trichuris trichiura), giun móc (Ancylostoma duodenale), giun mỏ (Necator
americanus), giun lươn (Strongyloides stercoralis), với liều cao thuốc có tác
dụng nhất ñịnh trên nang sán như bệnh cyst hydatid do Echinococcus granulosus
và ấu trùng ở hệ thần kinh gây ra do Toenia solium. Mebendazol cũng có tác
dụng diệt ñược trứng của giun ñũa và trứng của giun tóc. Mới ñây, trong những
nghiên cứu in vitro, mebendazol có hiệu quả diệt trùng roi (Giardia lamblia). Sự
bất ñộng và cái chết của giun xảy ra chậm và loại giun ra khỏi ñường tiêu hoá chỉ
có thể ñược hoàn thành vài ngày sau khi ñiều trị.
ðộc tính của mebendazol


-
14

-


- ðộc mạnh ñối với bào thai và có thể gây quái thai ở súc vật, tác dụng này
có thể thấy ở chuột có thai với liều uống duy nhất rất thấp 10mg/kg.
- Liều cao có thể giảm bạch cầu trung tính có hồi phục hoặc làm tăng tác
dụng của insulin và các thuốc ñái ñường khác.
Chống chỉ ñịnh
- Mebendazol không nên dùng cho người mang thai 3 tháng ñầu.
- Không ñược dùng những người bị bệnh gan và những người quá mẫn với
mebendazol.
Thận trọng
- Người bệnh cần ñược thông báo về nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi
như người mang thai dùng mebendazol vì thuốc có thể gây nhiều tác hại tới thai.
Trong hai tuần kể từ khi thụ thai ñến giai ñoạn chưa biết có thai, phôi ñược coi là
kháng với tác dụng gây quái thai của thuốc. Giai ñoạn tối quan trọng của phát
triển phôi, khi các hệ thống cơ quan phát triển, bắt ñầu khoảng 17 ngày sau thụ
thai và hoàn thành vào ngày thứ 60 ñến 70. Tiếp xúc một số thuốc trong giai ñoạn
này (ngày thứ 17 - 70) có thể gây khuyết tật bẩm sinh lớn.
- ðã có một số ít thông báo về giảm bạch cầu trung tính và rối loạn chức
năng gan, kẻ cả viêm gan khi dùng kéo dài mebendazol và dùng liều cao hơn liều
khuyến cáo.
- Cần thông báo cho người bệnh giữ gìn vệ sinh ñể phòng tái nhiễm và lây
lan bệnh.
- Thời kỳ mang thai: Do chưa xác ñịnh ñược tính an toàn khi dùng
mebendazol cho người mang thai; vì vậy về nguyên tắc không nên dùng cho
người mang thai, nhất là trong 3 tháng ñầu thai kỳ.
- Thời kỳ cho con bú: Còn chưa rõ mebendazol có tiết vào sữa mẹ không,
nhưng vẫn cản thận trong khi dùng mebendazole trong thời kỳ cho con bú.
Tác dụng không mong muốn

- Ít gặp, 1/1000 < tác dụng không mong muốn < 1/100
+ Toàn thân: Chóng mặt.


-
15
-


+ Tiêu hoá: ðau bụng, ỉa chảy.
+ Có trường hợp giun bò ra mồn và mũi.
- Hiếm gặp, tác dụng không mong muốn < 1/100
+ Da: Ngoại ban, mày ñay và phù mạch.
+ Co giật.
Hướng dẫn cách xử trí tác dụng không mong muốn
- Phải giảm liều ở người có tổn thương gan
- Khi dùng mebendazol liều cao, phải tiến hành theo dõi ñều ñặn nồng ñộ
transaminase trong huyết thanh, số lượng bạch cầu và tiểu cầu.
Liều lượng và cách ñiều trị
Với trẻ em: Thuốc chưa ñược nghiên cứu nhiều ở trẻ em dưới 2 tuổi, do ñó trong
ñiều trị trẻ dưới 2 tuổi, cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ do thuốc gây ra. Liều
dùng như nhau cho trẻ trên 2 tuổi và người lớn. Có thể nhai và nuốt viên thuốc
hoặc nghiền và trộn với thức ăn.
- Giun kim: liều duy nhất 100mg. Lặp lại sau 2 tuần, vì giun kim rất dễ bị
tái nhiễm.
- Giun ñũa, giun tóc, giun móc và nhiễm nhiều giun: 100mg buổi sáng,
100mg buổi tối, uống liền 3 ngày. Nên lặp lại sau một thời gian nhất ñịnh. Tỷ lệ
sạch trứng ñối với giun ñũa là trên 95%, giun móc là 81-95% và giun tóc là trên
90%. Sử dụng mebendazol uống 500mg liều duy nhất thì tỷ lệ sạch trứng của
giun ñũa là 85,2%, giun tóc 21,1% và giun móc 60%.

- Nhiễm Capillaria philippinensis: uống 400mg/ngày chia làm 2 lần dùng
trong 21 ngày.
- Cyst hydatid : uống 40mg/kg/ ngày dùng trong 1 ñến 6 tháng.
Albendazole thường ñược dung nạp tốt hơn, chỉ dùng mebendazol nếu không có
albendazole.
- Nhiễm giun lươn: uống 400mg chia 2 lần/ngày trong 3 ngày.
- Nhiễm Toenia solium : uống 400mg chia 2 lần trong ngày trong 3 ngày.


-
16
-


- Larva migrans nội tạng và Angiostrongylus cantonensis:uống 200-
400mg/ngày trong 5 ngày.
Tương tác thuốc
Cimetidin ức chế chuyển hoá mebendazol và có thể làm tăng nồng ñộ
mebendazol trong huyết tương. Dùng ñồng thời với phenytoin hoặc
carbamazepin sẽ làm giảm nồng ñộ của mebendazole trong huyết tương.
ðộ ổn ñịnh và bảo quản
- Thuốc viên nén: Bảo quản ở nhiệt ñộ thường, nơi khô ráo, tránh ánh sáng.
- Dung dịch hoặc hỗn dịch: Bảo quản ở nhiệt ñộ thường, nắp ñậy kín, tránh
ánh sáng.
Quá liều và xử trí
Khi bị quá liều, có thể xảy ra rối loạn ñường tiêu hoá kéo dài vài giờ. Nên
gây nôn và tẩy, có thể dùng than hoạt.
2.1.2.3. Albendazole
Tên chung quốc tế: Albendazole
Mã ATC: P02C A03, Albendazol có trong danh mục thuốc thiết yếu Việt

Nam ban hành lần thứ tư năm 1999.
- Công thức hoá học: Carbamic acid, [5-(propylthio) - 1H - benzimidazole - 2-
yl] methyl ester, là một tinh thể bột màu vàng nhạt, tan trong dimethyl sulfoxide và
acid axetic nhưng không tan trong nước.
- Cấu trúc hóa học : Giống như mebendazol, albendazol cũng ñược thay thế
ở vị trí- 5 (bảng 2). Albendazol là một benzimidazole carbamate mới hơn, ñược dùng
trên khắp thế giới ñể chống lại nhiều loại giun khác nhau. Albendazol ñã trở thành
thuốc tốt nhất ñể ñiều trị thể bệnh ấu trùng (cysticercoisis) và cũng là thuốc tốt nhất ñể
ñiều trị cyshydatid. Albendazol không có ở Mỹ, nhưng có nhiều ở các nước khác.


-
17
-



Biệt dược
Albacom và Alzetal (Hàn quốc).
Valbazen (Smith Kline và French; Novo).
Zentel (SKF).
Dạng thuốc và hàm lượng
+ Viên nén 200mg : Vỉ 2 viên, hộp 100 viên.
+ Viên nén 400mg : Vỉ 1 viên, hộp 500 viên.
+ Hỗn dịch 2% lọ 20ml, hỗn dịch 4% lọ 10ml hay 50ml.
Dược lý và cơ chế tác dụng
Albendazol là một dẫn chất benzimidazole carbamat, về cấu trúc có liên
quan với mebendazol. Thuốc có phổ hoạt tính rộng trên các loại giun ñường ruột
như: giun ñũa (Ascaris lumbricoides), giun kim (Enterobius vermicularis), giun
tóc (Trichuris trichiura), giun móc (Ancylostoma duodenale), giun mỏ (Necator

americanus), giun lươn (Strongyloides stercoralis), giun Capillaria (Capillaria
philippinensis); giun xoắn (Trchinella spiralis) và thể ấu trùng di cơ ở cơ và da;
các loại sán dây và ấu trùng sán máng ở mô như: (Echinococcus granulosus,
E.multilocularis và E. neurocysticercosis). Albendazol có hoạt tính trên cả giai
ñoạn trưởng thành và giai ñoạn ấu trùng của các giun ñường ruột và diệt ñược
trứng của giun ñũa và giun tóc. Dạng chuyển hoá chủ yếu của albendazol là
albendazole sulfoxid vẫn còn tác dụng và giữ vị trí quan trọng về tác dụng dược
lý của thuốc. Cơ chế tác dụng của albendazol cũng tương tự như các
benzimidazole khác. Thuốc liên kết với các tiểu quản của ký sinh trùng, qua ñó


-
18
-


ức chế sự trùng hợp hoá các tiểu quản thành các vi tiểu quản của bào tương là
những bào quan cần thiết cho hoạt ñộng bình thường của tế bào ký sinh trùng.
Dược ñộng học
Ở người sau khi uống, albendazol ñược hấp thu rất kém (5%). Hầu hết tác
dụng chống giun sán xảy ra ở ruột. ðể có tác dụng xảy ra ở mô, phải dùng liều
cao và lâu dài. Do chuyển hoá bước một rất mạnh, nên không thấy albendazol
hoặc chỉ thấy dạng vết trong huyết tương. Sau khi uống thuốc một liều duy nhất
400mg albendazol, nồng ñộ ñỉnh của chất chuyển hoá sulfoxid ñạt ñược trong
huyết tương khoảng 0,04 - 0,05 microgam/ml sau 1 ñến 4 giờ. Khi dùng thuốc
với thức ăn nhiều chất mỡ, nồng ñộ trong huyết tương tăng lên 2 ñến 4 lần. Có sự
khác nhau lớn giữa các cá thể về nồng ñộ albendazole sufoxid trong huyết tương,
là do sự hấp thu và tốc ñộ chuyển hoá thuốc. Albendazole sulfoxid liên kết với
protein trong huyết tương tới 70%. Khi dùng lâu dài trong ñiều trị bệnh sán
máng, nồng ñộ albendazole sulfoxid trong dịch nang sán có thể ñạt mức khoảng

20% nồng ñộ trong huyết tương. Albendazole sulfoxid qua ñược hàng rào máu
não - tuỷ bằng khoảng 1/3 nồng ñộ trong huyết tương. Albendazol bị oxy hoá
nhanh và hoàn toàn, thành chất chuyển hoá vẫn còn tác dụng là albendazole
sulfoxid, sau ñó lại bị chuyển hoá tiếp thành hợp chất không còn tác dụng là
albendazole sulfon. Albendazol có nửa ñời thải trừ khỏi huyết tương khoảng 9
giờ. Chất chuyển hoá sulfoxid ñược thải trừ qua thận cùng với chất chuyển hoá
sulfon và các chất chuyển hoá khác. Một lượng không ñáng kể chất chuyển hoá
sulfoxid ñược thải trừ qua ñường mật.
Chỉ ñịnh
Nhiễm một hoặc nhiều loại ký sinh trùng ñường ruột như: giun ñũa
(Ascaris lumbricoides), giun kim (Enterobius vermicularis), giun tóc (Trichuris
trichiura), giun móc (Ancylostoma duodenale), giun mỏ (Necator americanus),
giun lươn (Strongyloides stercoralis), giun Capillaria (Capillaria philippinensis);
giun xoắn (Trchinella spiralis); sán hạt dưa (Hymenolepis nana), sán lợn
(Toenia solium), sán bò (Toenia saginata), sán lá gan loại Opisthorchis viverrini


-
19
-


và Clonorchis sinensis. Albendazol cũng có hiệu quả trên ấu trùng di trú ở da.
Thuốc cũng có tác dụng với bệnh thể ấu trùng sán lợn có tổn thương não
(neurocysticercosis). Albendazol là thuốc ñược lựa chọn ñể ñiều trị các trường
hợp bệnh nang sán không phẫu thuật ñược, nhưng lợi ích lâu dài của việc ñiều trị
còn phải ñánh giá thêm. Với liều cao thuốc có tác dụng nhất ñịnh trên nang sán
như bệnh cyst hydatid do Echinococcus granulosus và ấu trùng ở hệ thần kinh
gây ra do Toenia solium. Mebendazol cũng có tác dụng diệt ñược trứng của giun ñũa
và trứng của giun tóc. Trong một cuộc khảo sát có kiểm soát, albendazol cho thấy là

hiệu quả hơn mebendazol trong trường hợp nhiễm giun móc ở trẻ em. Albendazol còn
có hiệu quả hơn mebendazol trong ñiều trị bệnh giun lươn, bệnh cyst hydatid do
Echinococcus granulosus và ấu trùng ở hệ thần kinh gây ra do Toenia solium.
Chống chỉ ñịnh
- Có tiền sử quá mẫn cảm với các hợp chất loại benzimidazole hoặc các
thành phần nào ñó của thuốc.
- Người bệnh có tiền sử nhiễm ñộc tuỷ xương.
- Người mang thai.
Thận trọng
- Người bệnh có chức năng gan bất thường, trước khi bắt ñầu ñiều trị bằng
albendazol cần phải cân nhắc cẩn thận vì thuốc bị chuyển hoá ở gan và ñã thấy có
một số ít người bị bệnh nhiễm ñộc gan. Cũng cần thận trọng với các người bị
bệnh về máu.
- Thời kỳ mang thai: Không nên dùng albendazol cho người mang thai trừ
những trường hợp bắt buộc phải dùng mà không có cách nào khác. Người bệnh
không ñược mang thai trong thời gian ít nhất một tháng sau khi dùng albendazol.
Nếu người bệnh ñang dùng thuốc mà lỡ mang thai thì phải ngừng thuốc ngay và
phải hiểu rõ là thuốc có thể gây nguy hại rất nặng cho thai.
- Thời kỳ cho con bú: Chưa biết thuốc tiết vào sữa ở mức nào, do ñó cần hết
sức thận trọng khi dùng albendazol cho phụ nữ cho con bú.
Tác dụng không mong muốn


-
20
-


Còn thiếu các thử nghiệm lâm sàng, phải có kiểm tra trên phạm vi rộng ñể
ñánh giá rõ hơn an toàn của thuốc. Khi ñiều trị thời gian ngắn (không quá 3 ngày)

có thể thấy vài trường hợp bị khó chịu ở ñường tiêu hoá (ñau vùng thượng vị, ỉa
chảy) và nhức ñầu. Trong ñiều trị bệnh nang sán hoặc bệnh ấu trùng sán lợn có
tổn thương não (neurocysticercosis) là những trường hợp phải dùng liều cao và
dài ngày, tác dụng có hại thường gặp nhiều hơn và nặng hơn. Thông thường các
trường hợp không mong muốn không nặng và hồi phục ñược mà không cần ñiều
trị. Chỉ phải ngưng ñiều trị khi bị giảm bạch cầu (0,7%) hoặc có sự bất thường về
gan (3,8% trong bệnh nang sán).
Thường gặp, tác dụng không mong muốn >1/100
- Toàn thân: Sốt.
- Thần kinh trung ương: Nhức ñầu, chóng mặt, biểu hiện ở não, tăng áp lực
sọ não.
- Gan: Chức năng gan bất thường.
- Dạ dày - ruột: ðau bụng, buồn nôn, nôn.
- Da: Rụng tóc (phục hồi ñược).
Ít gặp, 1/1000 < tác dụng không mong muốn < 1/100
- Toàn thân: Phản ứng dị ứng.
- Máu: Giảm bạch cầu.
- Da: Ban da, mày ñay.
- Thận: Suy thận cấp.
Hiếm gặp, tác dụng không mong muốn < 1/1000
Máu: Giảm bạch cầu hạt, giảm huyết cầu nói chung, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu.
Hướng dẫn cách xử trí tác dụng không mong muốn
Albendazol có thể gây giảm bạch cầu nói chung (dưới 1% người bệnh ñiều
trị) và phục hồi lại ñược. Hiếm gặp các phản ứng mạnh hơn, kể cả bạch cầu hạt, mất
bạch cầu hạt, hoặc giảm các loại huyết cầu. Phải xét nghiệm công thức máu khi bắt
ñầu chu kỳ ñiều trị 28 ngày và 2 tuần một lần trong khi ñiều trị. Vẫn tiếp tục ñiều trị
albendazol nếu lượng bạch cầu giảm ít và không giảm nặng thêm. Albendazol có thể


-

21
-


làm tăng enzym gan nhẹ ñến mức vừa phải ở 16% bệnh nhân, nhưng lại trở lại bình
thường khi ngừng ñiều trị. Thử nghiệm chức năng gan (các transaminase) phải ñược
tiến hành trước khi bắt ñầu mỗi chu kỳ ñiều trị và ít nhất 2 tuần một lần khi ñiều trị.
Nếu enzym gan tăng nhiều, nên ngừng dùng bằng albendazol. Sau ñó lại có thể ñiều
trị bằng albendazol khi enzym gan trở về mức trước ñiều trị, nhưng cần xét nghiệm
nhiều hơn khi tái ñiều trị. Người bệnh ñược ñiều trị bệnh ấu trùng sán lợn có tổn
thương não, nên dùng thêm corticosteroid và thuốc chống co giật. Uống hoặc tiêm
tĩnh mạch corticosteroid sẽ ngăn cản ñược những cơn tăng áp lực nội sọ trong tuần
ñầu tiên khi ñiều trị bệnh ấu trùng sán này. Bệnh ấu trùng sán lợn có tổn thương não
(neurocysticercosis), có thể có ảnh hưởng ñến võng mạc tuy rất hiếm. Vì vậy, trước
khi ñiều trị, nên xét nghiệm những tổn thương võng mạc của bệnh nhân. Nếu ñã thấy
có tổn thương võng mạc rồi thì cân nhắc giữa lợi ích của việc ñiều trị so với tác hại
làm hư hỏng võng mạc do albendazol gây nên.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng: Viên có thể nhai, nuốt hoặc nghiền và trộn với thức ăn. Không
cần phải nhịn ñói hoặc dùng thuốc tẩy.
- Liều dùng ñiều trị giun kim, giun ñũa, giun tóc, giun móc
+ Albendazol ñược uống với liều duy nhất 400mg trong 1 ngày cho cả
người lớn và trẻ em trên 2 tuổi, có thể ñiều trị lại sau 3 tuần.
+ Trẻ em cho tới 2 tuổi: 200mg albendazol liều duy nhất uống trong 1
ngày. Có thể ñiều trị lại sau 3 tuần. Albendazol có vẻ hiệu quả hơn so với
mebendazol trong ñiều trị giun móc ở trẻ em.
- Liều dùng ñiều trị ấu trùng di trú ở da
+ Người lớn: Uống 400mg, ngày uống 1 lần, uống 3 ngày.
+ Trẻ em: Uống 5 mg/kg/ ngày, uống 3 ngày.
-Liều dùng ñiều trị bệnh nang sán Cyst hydatid

+ Người lớn: Uống 800mg nỗi ngày, trong 28 ngày. ðiều trị có thể lặp lại nếu
cần, có khi 2 ñến 3 ñợt ñiều trị. Nếu nang sán không mổ ñược, có thể cho tới 5 ñợt.
+ Trẻ em cho tới 6 tuổi: Liều chưa ñược xác ñịnh.


-
22
-


+ Trẻ em từ 6 tuổi trở lên: Uống 10-15 mg/ kg/ ngày, trong 28 ngày. ðiều
trị có thể lặp lại nếu cần.
- Liều dùng ñiều trị ấu trùng sán dây lợn ở não:
+ Người lớn: Uống 15mg/kg mỗi ngày chia làm nhiều lần, trong 30 ngày.
ðiều trị có thể lặp lại sau 3 tuần.
+ Trẻ em từ 6 tuổi trở lên: Uống 10-15 mg/ kg/ ngày, trong 28 ngày. ðiều
trị có thể lặp lại nếu cần.
- Liều dùng ñiều trị sán dây và giun lươn (Strongyloides)
+ Người lớn: Uống 400mg/ ngày/ lần, dùng trong 3 ngày liên tiếp. ðiều trị
có thể lặp lại sau 3 tuần.
+ Trẻ em cho tới 2 tuổi: Uống 200mg/ ngày/ lần trong 3 ngày liên tiếp.
ðiều trị có thể lặp lại sau 3 tuần.
+ Trẻ em 2 tuổi trở lên: Liều giống như người lớn.
Tương tác thuốc
- Dexamethason: Nồng ñộ ổn ñịnh lúc thấp nhất trong huyết tương của
albendazol sulfoxid cao hơn khoảng 50% khi dùng phối hợp thêm 8 mg
dexamethason với mỗi liều albendazol (15 mg/ kg/ ngày).
- Praziquantel: Liều 40 mg/kg, làm tăng nồng ñộ trung bình trong huyết
tương và diện tích dưới ñường cong của albendazole sulfoxid khoảng 50% so với
dùng albendazol ñơn ñộc (400mg).

- Cimetidin: Nồng ñộ albendazole sulfoxid trong mật và trong dịch nang
sán tăng lên khoảng 2 lần ở người bị bệnh nang sán khi dùng phối hợp với
cimetidin (10mg/kg/ngày) so với dùng albendazol ñơn ñộc (20 mg/kg/ngày).
- Theophylin: Dược ñộng học của thiophylin (truyền trong 20 phút
theophylin 5,8 mg/kg) không thay ñổi sau khi uống 1 lần albendazol (400mg).
Ổn ñịnh và bảo quản
Bảo quản ở nhiệt ñộ 20 - 30 C
0
. Tránh ánh sáng trực tiếp.
Quá liều và xử trí
Khi bị quá liều


-
23
-


- Cần ñiều trị triệu chứng (rửa dạ dày, dùng than hoạt).
- Các biện pháp cấp cứu hồi sức chung.
2. 2. Nhóm dn xut ca pyrimidin
Các pyrimidines mà tiêu biểu là pyrantel
Tên chung quốc tế: Pyrantel
Mã ATC: P02C B01. Pyrantel có trong danh sách mục thuốc thiết yếu Việt
Nam ban hành lần thứ tư năm 1999.
- Lịch sử:
+ ðầu tiên pyrantel pamoate ñược sử dụng trong thú y.
+ Tính hiệu quả và không ñộc của nó ñưa ñến việc dùng thử nghiệm
ở người.
+ Pyrantel ñược dùng dưới dạng muối pamoate.

- Hóa học:
+ Pyrantel có công thức hoá hoc: Pyrimidin,1,4,5,6-tetrahydro -1-
methyl - 2-[2-(2- thieny) ethenyl].
+ Là bột kết tinh, màu vàng nhạt, bền vững với ñộ ẩm, ánh sáng,
nhiệt ñộ. Nên giữ ở nhiệt ñộ dưới 30
0
C.
- Cấu trúc hóa học:

Biệt dược
Anthel (Australia);
Antiminth (Pfizer; Pfizer Roerig);
Ascarical (Brasil);
Cobantrin (Pfizer - Roerig);
Combantrin (Pfizer - Roerig);


-
24
-


Helmex (Pfizer - Roerig);
Pilcom (Hàn Quốc);
Pirentel (Indonesia);
Pyrequan ((Pfizer);
Kontil (Thổ Nhĩ Kỳ);
Thelmin (Malaysia);
Trilombrin (Pfizer - Roerig);
Verdal (Brasil).

Dạng thuốc và hàm lượng
Pyrantel thường dùng dưới dạng muối pamoat (còn gọi là embonat). Hàm
lượng tính theo pyrantel base:
- Viên nén 125mg, 250mg.
- Hỗn dịch uống 50mg/ml
Dươc lý và cơ chế tác dụng
- Pyrantel là một thuốc diệt giun có hiều quả cao với giun ñũa (Ascaris
lumbricoides), giun kim (Enterobius vermicularis), giun móc (Ancylostoma
duodenale), giun mỏ (Necator americanus), giun lươn (Strongyloides
stercoralis), giun Trichostrongylus colubriformis và T. orientalis. Pyrantel
không có tác dụng trên giun tóc (Trichuris trichiura).
- Pyrantel có tác dụng phong bế thần kinh, trên các loại giun nhạy cảm với
thuốc. Pyrentel gây bất ñộng giun ñũa rồi tống giun ra ngoài, chứ không gây kích
thích sự di chuyển của giun. Tất cả các dẫn xuất của nó có tác dụng như
acetylcholin, là những chất ức chế thần kinh cơ bằng cách khử cực bền. Chúng
gây ra một sự hoạt hóa kéo dài của các cơ quan tiếp thụ nicotinic, hậu quả là
những con giun bị liệt cứng. Pyrantel cũng ức chế cholinesterase, nó gây ra một
sự co cứng xuất hiện từ từ ở những con giun ñũa với nồng ñộ bằng 1% nồng ñộ
của acetylcholin cần thiết ñể tạo ra tác dụng ñó. Trong ruột, pyrantel có tác dụng
trên các dạng ñã và chưa trưởng thành của các giun nhạy cảm với thuốc. Thuốc
không có tác dụng với các ấu trùng di chuyển trong mô.

×