Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Vai trò của sinh viên trong quản trị đại học (nghiên cứu trường hợp tại trường CĐSP gia lai)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.86 MB, 135 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
  






TRẦN VĂN THỨ





VAI TRÒ CỦA SINH VIÊN TRONG
QUẢN TRỊ ĐẠI HỌC
)





LUẬN VĂN THẠC SĨ









ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
  






TRẦN VĂN THỨ



VAI TRÒ CỦA SINH VIÊN TRONG
QUẢN TRỊ ĐẠI HỌC
)


Chuyên ngành: 
(Chuyên ngành đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SĨ



Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Thị Xuân Hoa







LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: Trần Văn Thứ
Là học viên cao học lớp Đo lường và Đánh giá trong giáo dục khóa
2010- 2012 tại Hà Nội.
Tôi xin cam đoan:
Luận văn với tên đề tài “Vai trò của sinh viên trong quản trị đại học
(Nghiên cứu trường hợp tại Trường CĐSP Gia Lai)” hoàn toàn là kết quả
nghiên cứu của bản thân tôi và chưa được công bố trong bất cứ một công trình
nghiên cứu nào. Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã thực hiện nghiêm
túc các quy tắc đạo đức trong nghiên cứu khoa học; các kết quả trình bày
trong luận văn là sản phẩm nghiên cứu của riêng cá nhân tôi; tất cả các tài liệu
tham khảo sử dụng trong luận văn đều được trích dẫn tường minh, theo đúng
quy định.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và
các nội dung khác trong luận văn của mình.
Hà N
Tác giả luận văn


Trần Văn Thứ







LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Quý Thầy/Cô đã
nhiệt tình giảng dạy và truyền đạt kiến thức cho tôi cùng các học viên lớp cao
học Đo lường và Đánh giá trong giáo dục khóa 2010 tại TP. Hồ Chí Minh.
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy/Cô của Viện Đảm bảo chất lượng Giáo
dục trực thuộc Đại học Quốc Gia Hà Nội, Quý Thầy/Cô của Trung tâm Khảo
thí và Đánh giá chất lượng đào tạo trực thuộc Đại học Quốc Gia TP.HCM đã
tạo điều kiện để chúng tôi hoàn thành tốt khóa học.
Xin gửi lời tri ân sâu sắc đến Cô Hoàng Thị Xuân Hoa. Người đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ và truyền đạt những kiến thức sâu rộng đến tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm người thân trong gia đình, Quý Thầy/Cô, đồng
nghiệp và các em sinh viên tại trường CĐSP Gia Lai đã tận tình giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Sau cùng, rất mong nhận được sự góp ý quý báu của Quý Thầy /Cô
để tôi khắc phục được những hạn chế của luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!













MỤC LỤC

MỞ ĐẦU.……… 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 4
2.1. Mục tiêu tổng quát 4
2.2. Mục tiêu cụ thể 4
3. Ý nghĩa nghiên cứu 4
3.1. Ý nghĩa về mặt lý luận 4
3.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn 5
4. Câu hỏi nghiên cứu 5
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 6
5.1.Khách thể nghiên cứu 6
5.2.Đối tượng nghiên cứu 6
6. Phương pháp nghiên cứu 6
7. Giới hạn nghiên cứu của đề tài 7
Chương 1: TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN 9
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 9
1.1.1.Vấn đề quản trị đại học 9
1.1.2.Vấn đề sinh viên trong quản trị đại học 11
1.2. Một số khái niệm và thuật ngữ cơ bản sử dụng có liên quan đến vấn đề nghiên cứu 17
1.2.1.Sinh viên và vai trò của Sinh viên trong quản trị đại học 17
1.2.1.1.Sinh viên 17
1.2.1.2. Vai trò của sinh viên trong quản trị đại học 17
1.2.1.3. Các mức độ tham gia của sinh viên trong quản trị đại học 18
1.2.2. Khái niệm Cán bộ Lãnh đạo - Quản lý 20
1.2.2.1. Khái niệm về Lãnh đạo 20
1.2.2.2. Khái niệm về Quản lý 21
1.2.2.3. Cán bộ Lãnh đạo- Quản lý 21
1.2.3. Quản trị, Quản trị đại học, Hoạt động quản trị đại học 22
1.2.3.1. Quản trị và bản chất của quản trị 22
1.2.3.2. Quản trị đại học 23

1.2.3.3. Hoạt động quản trị đại học 24
1.3. Cơ sở lí luận và các hướng tiếp cận nghiên cứu 26
1.3.1. Sơ lược lịch sử và các lý do chấp nhận sinh viên tham gia vào công tác
quản trị đại học 26
1.3.2. Sơ lược về các mô hình quản trị đại học và vai trò của sinh viên trong
quản trị đại học trên thế giới 29
1.3.3. Sơ lược mô hình quản trị đại học tại Việt Nam và Sinh viên trong hoạt
động quản trị đại học tại Việt Nam 34
1.3.4. Hướng tiếp cận nghiên cứu 38
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 44
2.1. Giới thiệu sơ lược về hệ thống tổ chức trường CĐSP Gia Lai 44
2.2. Đặc điểm các phương pháp nghiên cứu và cách thức thực hiện 47
2.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu 47
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu 47
2.2.3. Phương pháp điều tra bằng phiếu khảo sát 48
2.3. Tổng thể, kích thước mẫu và phương pháp chọn mẫu 48
2.3.1. Tổng thể 48
2.3.2. Kích thước mẫu và phương pháp chọn mẫu 48
2.4. Mô tả mẫu khảo sát định lượng 50
2.5. Công cụ thu thập dữ liệu 50
2.5.1. Xác định các chỉ báo 50
2.5.2. Xây dựng phiếu khảo sát 54
2.5.3. Phân tích và đánh giá thang đo 56
2.5.3.1. Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis) 56
2.5.3.2. Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha 62
2.6. Qui trình thu thập dữ liệu và xử lý số liệu 62
Chương 3: SỰ THAM GIA CỦA SINH VIÊN TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG
QUẢN TRỊ ĐẠI HỌC TẠI TRƯỜNG CĐSP GIA LAI 64
3.1. Kết quả phỏng vấn sâu nhóm cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp trường, cấp khoa và
cấp bộ môn trong nhà trường 64

3.2. Mức độ tham gia thực tế và mức độ nhận thức của sinh viên về vai trò sinh
viên trong các hoạt động QTĐH tại trường CĐSP Gia Lai 67
3.2.1. Quản trị hệ thống tổ chức 67
3.2.1.1. Mức độ tham gia của sinh viên trong quản trị hệ thống tổ chức 67
3.2.1.2. Nhận thức của sinh viên về vai trò của sinh viên trong quản trị hệ
thống tổ chức…. 68
3.2.1.3. Sự khác nhau giữa mức độ tham gia của sinh viên trong thực tế và
nhận thức của sinh viên về vai trò sinh viên trong các hoạt động quản trị hệ thống tổ
chức……………. 70
3.2.2. Quản trị nguồn nhân lực 71
3.2.2.1. Mức độ tham gia của sinh viên trong quản trị nguồn nhân lực 71
3.2.2.2. Nhận thức của sinh viên về vai trò của sinh viên trong quản trị
nguồn nhân lực …………………………………………………………………….72
3.2.2.3. Sự khác nhau giữa mức độ tham gia của sinh viên trong thực tế và
mức độ nhận thức của sinh viên về vai trò của sinh viên trong các hoạt động quản trị
nguồn nhân lực 74
3.2.3. Quản trị hoạt động đào tạo 75
3.2.3.1. Mức độ tham gia của sinh viên trong quản trị hoạt động đào tạo 75
3.2.3.2. Nhận thức của sinh viên về vai trò của sinh viên trong quản trị
hoạt động đào tạo 77
3.2.3.3. Sự khác nhau giữa mức độ tham gia của sinh viên trong thực tế và
nhận thức của sinh viên về vai trò của sinh viên trong các hoạt động quản trị hoạt
động đào tạo… 79
3.2.4. Quản trị hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ 79
3.2.4.1. Mức độ tham gia của sinh viên trong quản trị hoạt động nghiên
cứu khoa học và công nghệ 79
3.2.4.2. Nhận thức của sinh viên về vai trò của sinh viên trong quản trị
nghiên cứu khoa học và công nghệ 81
3.2.4.3. Sự khác nhau giữa mức độ tham gia của sinh viên trong thực tế và
nhận thức của sinh viên về vai trò của sinh viên trong các hoạt động quản trị nghiên

cứu khoa học và công nghệ 82
3.2.5. Đánh giá chung về mức độ tham gia trong thực tế và nhận thức của sinh viên về
vai trò của bản thân trong hoạt động quản trị đại học tại trường CĐSP Gia Lai 83
3.3. Những thách thức, khó khăn đối với sinh viên khi tham gia vào các hoạt động
quản trị đại học tại trường CĐSP Gia Lai 86
3.4. Kết quả khảo sát ý kiến nhằm đề xuất các giải pháp cần thiết để tạo cơ hội cho
sinh viên tham gia nhiều hơn vào quản trị đại học trong nhà trường 88
Chương 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 90
4.1. Kết luận 90
4.2. Một số gợi ý, đề xuất giải pháp 91
4.3. Gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo 92
4.3.1. Hạn chế của nghiên cứu 92
4.3.2. Gợi ý các hướng nghiên cứu tiếp theo 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
PHỤ LỤC……. 99
Phụ lục 1: Phiếu khảo sát và gợi ý phỏng vấn sâu 99
Phụ lục 2: Danh sách các biến quan sát 104
Phụ lục 3: Mô tả mẫu 107
Phục lục 4: Kết quả Phân tích nhân tố khám phá EFA và Kiểm định hệ số tin cậy
Cronbach Alpha 108
Phụ lục 5: Kết quả phân tích thống kê cơ bản 114
Phụ lục 6: Đơn xin phép khảo sát sinh viên và phỏng vấn cán bộ lãnh đạo- quản lý các
cấp tại trường CĐSP Gia Lai 124
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1.
CBLĐ
Cán bộ lãnh đạo
2.
CBQL

Cán bộ quản lý
3.
CBLĐ-QL
Cán bộ Lãnh đạo-Quản lý
4.
CBNV-GV
Cán bộ Nhân viên-Giảng viên
5.

Cao đẳng
6.
CĐSP
Cao đẳng Sư phạm
7.
ĐBSV
Đại biểu Sinh viên
8.
ĐH
Đại học
9.
ĐH-CĐ
Đại học-Cao đẳng
10.
GD
Giáo dục
11.
GDĐH
Giáo dục đại học
12.
GD & ĐT

Giáo dục và đào tạo
13.
HS-SV
Học sinh-Sinh viên
14.
HĐQT
Hội đồng quản trị
15.
HĐT
Hội đồng trường
16.
QTĐH
Quản trị đại học
17.
SV
Sinh viên









DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu
Tên hình
Trang

1.1
Sơ đồ hệ thống quản lý giáo dục tại Việt Nam
37
1.2
Sơ đồ hệ thống tổ chức trường CĐSP Gia Lai
44
2.1
Quy trình nghiên cứu
63
3.1
Biểu đồ mức độ tham gia của sinh viên trong các hoạt
động quản trị hệ thống tổ chức
67
3.2
Biểu đồ nhận thức của sinh viên về vai trò của sinh viên
trong các hoạt động quản trị hệ thống tổ chức
68
3.3
Biểu đồ so sánh sự khác nhau giữa mức độ tham gia
trong thực tế và mức độ nhận thức của sinh viên về vai
trò của sinh viên trong quản trị hệ thống tổ chức
70
3.4
Biểu đồ mức độ tham gia của sinh viên trong các hoạt
động quản trị nguồn nhân lực
71
3.5
Biểu đồ nhận thức của sinh viên về vai trò của sinh viên
trong các hoạt động quản trị nguồn nhân lực
72

3.6
Biểu đồ so sánh sự khác nhau giữa mức độ tham gia
trong thực tế và mức độ nhận thức của sinh viên về vai
trò của sinh viên trong quản trị nguồn nhân lực
74
3.7
Biểu đồ mức độ tham gia của sinh viên trong các hoạt
động quản trị hoạt động đào tạo
75
3.8
Biểu đồ nhận thức của sinh viên về vai trò của sinh viên
trong các hoạt động quản trị hoạt động đào tạo
77
3.9
Biểu đồ so sánh sự khác nhau giữa mức độ tham gia
trong thực tế và mức độ nhận thức của sinh viên về vai
trò của sinh viên trong quản trị hoạt động đào tạo
78
3.10
Biểu đồ mức độ tham gia của sinh viên trong các hoạt động
quản trị hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ
79
3.11
Biểu đồ nhận thức của sinh viên về vai trò của sinh viên
trong các hoạt động quản trị hoạt động nghiên cứu khoa
học và công nghệ
80
3.12
Biểu đồ so sánh sự khác nhau giữa mức độ tham gia trong
thực tế và mức độ nhận thức của sinh viên về vai trò của sinh

viên trong quản trị nghiên cứu khoa học và công nghệ
81
3.13
Biểu đồ so sánh sự khác nhau giữa mức độ tham gia
trong thực tế và mức độ nhận thức của sinh viên về vai
trò sinh viên trong các hoạt động QTĐH tại trường
CĐSP Gia Lai
82
3.14
Biểu đồ thống kê kết quả những khó khăn, trở ngại có
ảnh hưởng khi sinh viên tham gia vào QTĐH tại trường
CĐSP Gia Lai
86
3.15
Biểu đồ thống kê kết quả những đề xuất nhằm tạo cơ
hội để sinh viên có thể tham gia nhiều hơn vào QTĐH
tại trường CĐSP Gia Lai.
87

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
Tên bảng
Trang
2.1
Cấu trúc phiếu khảo sát
54
3.1
Bảng thống kế tỷ lệ phần trăm kết quả lựa chọn các yếu tố gây
khó khăn, trở ngại

85
3.2
Bảng thống kế tỷ lệ phần trăm kết quả đề xuất các giải
pháp nhằm khắc phục các yếu tố khó khăn trở ngại
khách quan và chủ quan
87

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong lý thuyết quản trị học có nhiều định nghĩa về “Quản trị” theo
các cách tiếp cận khác nhau. Chung lại, quản trị có nghĩa là một phương thức
làm cho hoạt động của tổ chức tiến tới hoàn thành mục tiêu với hiệu quả cao,
bằng và thông qua những người khác.“Phương thức này bao gồm những chức
năng hay những hoạt động cơ bản mà nhà quản trị có thể sử dụng đó là hoạch
định, tổ chức, điều khiển và kiểm tra”
[5]
. Như vậy, QTĐH được hiểu là thực
hiện các chức năng hoạch định, tổ chức, điều hành và kiểm tra giám sát các
hoạt động trong tổ chức trường ĐH ở các cấp độ khác nhau, sao cho trường
ĐH có thể hoạt động một cách hiệu quả theo mục tiêu đề ra, bằng và thông
qua mọi thành viên trong nhà trường.
Trong bối cảnh hiện nay, sự phát triển của nền kinh tế tri thức dựa vào
sức sáng tạo tri thức và ứng dụng tri thức làm động cơ cho phát triển. Do đó,
chức năng của các trường ĐH không chỉ là chức năng văn hóa mà còn là
những trung tâm sáng tạo tri thức, chuyển giao công nghệ và giữ vai trò quan
trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia. Trước những yêu cầu trên, việc phát
sinh nhiều vấn đề cần quan tâm trong lĩnh vực GDĐH ở Việt Nam là sự tất
yếu, ở nhiều phương diện khác nhau. Một trong những vấn đề cấp thiết đang

thu hút sự quan tâm, chú ý của các cấp lãnh đạo, các nhà quản lý, các chuyên
gia trong lĩnh vực GD và toàn xã hội đó là phát triển một hệ thống QTĐH tối
ưu hóa, hiện đại hóa, đảm bảo trách nhiệm xã hội và phát triển bền vững.
Để hệ thống QTĐH vận hành tốt, cần đặc biệt chú ý đến việc phát huy
vai trò các nguồn lực tham gia trong hoạt động QTĐH. Theo J. J. Duderstadt
(2002), việc nâng cao chất lượng của HĐQT với đầy đủ các đại diện của các
bộ phận liên quan trong phạm vi nhà trường là quan trọng nhằm đảm bảo cho
sự thành công trong tương lai của các trường ĐH.
[28]
Do vậy, một trong những

2

nguồn lực được GDĐH thế giới hết sức quan tâm và nghiên cứu đó chính là
sinh viên. Điều này đã được chứng minh trong thực tế GDĐH ở các nước có
nền GD tiên tiến rằng; sinh viên và các tổ chức sinh viên là một bộ phận có
liên quan và vai trò của họ là đáng kể trong phạm vi trường ĐH. Theo W. P.
May (2010), sinh viên tham gia vào việc ra quyết định trong các trường ĐH là
vấn đề quan trọng và tồn tại trong các cuộc tranh luận học thuật từ vài thế kỷ
trước.
[35]
Gần đây, các cuộc tranh luận về nghệ thuật quản trị hiện đại đã nhận
định rằng sinh viên hầu như không có được các tính năng của nhà quản trị
thực thụ, trừ khi xem xét họ là các khách hàng
[34]
.
Ở Việt Nam, quyền và nghĩa vụ của người học đã được khẳng định
trong luật GD, trong điều lệ hoạt động các trường ĐH-CĐ, trong quy chế đào
tạo, quy chế HS-SV, trong các bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng,v.v…Quy
chế 42/2007 (Quy chế HS-SV) của Bộ GD& ĐT có quy định: Sinh viên

“Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị với nhà
trường các giải pháp góp phần xây dựng nhà trường; được đề đạt nguyện
vọng và khiếu nại lên Hiệu trưởng giải quyết các vấn đề có liên quan đến
quyền, lợi ích chính đáng của HSSV”.
Mặc dù vậy, cho đến nay việc xác định vai trò của sinh viên, các tổ
chức sinh viên trong công tác QTĐH ở nước ta còn nhiều hạn chế: Đa số các
trường ĐH-CĐ chưa thường xuyên lấy ý kiến sinh viên về các hoạt động đào
tạo, về chất lượng phục vụ của nhà trường; Sinh viên và các tổ chức sinh viên
chưa được xem là chủ thể bình đẳng với các chủ thể, tổ chức khác trong nhà
trường. Có thể xuất phát từ một số tồn tại trong cơ chế quản lý, điều hành các
trường ĐH-CĐ ở nước ta hiện nay. Bên cạnh đó, một số các khó khăn xuất
phát từ chính bản thân người học như; Sinh viên còn hạn chế về năng lực
nhận thức, về kiến thức, kinh nghiệm quản lý, về tầm ảnh hưởng đến việc ra
quyết định, v.v… Điều này, phần nào ảnh hưởng đến những đóng góp của
sinh viên trong QTĐH. Hơn nữa, trong bối cảnh GDĐH tại Việt Nam chưa

3

định hình rõ ràng về mô hình QTĐH, các trường còn khó khăn trong việc
thành lập các HĐQT (trong trường tư thục), HĐT (trong trường công lập) với
các thành phần và số lượng chưa thống nhất, thiếu các chủ trương, chính sách
cần thiết để tạo cơ hội cho người học tham gia vào các hoạt động quản lý nhà
trường theo quan điểm trường ĐH là các tổ chức dân chủ và là nơi cung ứng
các dịch vụ đào tạo. Điều này, được thể hiện rõ nét qua kết quả nghiên cứu đề
tài "Phát triển Giáo dục Việt Nam trong nền kinh tế thị trường và trước yêu
cầu hội nhập quốc tế" của văn phòng Hội đồng Quốc Gia Giáo dục đó là “dù
muốn dù không, chúng ta phải công nhận một thực trạng là đã có thị trường
GD trong XH Việt Nam”
[17]
.

Qua phân tích trên cho thấy, nếu xem sinh viên là những người cộng
sự (partners) thì trước hết họ cần có được sự tin tưởng và đối xử công bằng,
được chia sẻ trách nhiệm với các bên có liên quan (stakeholders). Nếu xem
xét sinh viên là khách hàng (consumers), các trường ĐH là nơi cung ứng các
dịch vụ thì sinh viên cần được cung cấp đầy đủ thông tin, được đối xử công
bằng nhằm phát huy sự tham gia đóng góp tích cực của sinh viên vào việc xây
dựng phát triển trường ĐH. Trên thực tế, để đạt được kết quả như mong đợi là
cả một quá trình lâu dài, dựa trên nền tảng lý luận và thực tiễn vững chắc, có
sự quan tâm đầu tư của toàn xã hội. Vì vậy, cần thiết phải có các công trình
nghiên cứu và đánh giá nghiêm túc các tồn tại trong công tác QTĐH ở Việt
Nam, bao gồm cả vấn đề vai trò của sinh viên trong QTĐH. Điều này không
chỉ phù hợp đối với các trường ĐH trên thế giới mà còn rất cần được quan
tâm trong các trường ĐH-CĐ ở Việt Nam. Qua các phân tích trên cho thấy,
việc thực hiện các nghiên cứu về QTÐH là hết sức cần thiết với bối cảnh các
trường ÐH- CÐ tại Việt Nam hiện nay. Do vậy, tác giả chọn nghiên cứu đề tài
“VAI TRÒ CỦA SINH VIÊN TRONG QUẢN TRỊ ĐẠI HỌC (Nghiên cứu
trường hợp tại Trường CĐSP Gia Lai)” nhằm khảo sát mức độ tham gia của

4

sinh viên, tìm hiểu các khó khăn sinh viên thường gặp phải khi tham gia các
hoạt động QTĐH trong nhà trường, đồng thời tìm hiểu nhận thức của sinh
viên, của cán bộ lãnh đạo, quản lý về vai trò của sinh viên trong QTĐH tại
trường CĐSP Gia Lai hiện nay. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để đề xuất một
vài kiến nghị phù hợp góp một phần vào định hướng công tác QTĐH của
trường CĐSP Gia Lai ngày càng hiệu quả. Ngoài ra, nghiên cứu đóng góp một
phần vào bức tranh toàn cảnh về vấn đề vai trò của sinh viên trong hoạt động
QTĐH tại Việt Nam, cung cấp nguồn thông tin tham khảo đối với các ĐH-CĐ
khác trong việc hướng đến xây dựng hệ thống QTĐH bảo đảm tính cân bằng,
bền vững và hiệu quả trong tương lai.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. 
Đề tài nghiên cứu dựa trên tiền đề các nghiên cứu trước đây về hoạt
động quản trị trong các trường ĐH-CĐ trên thế giới cũng như những bài viết
ở Việt Nam, kết hợp với những bằng chứng thực tế tại trường CĐSP Gia Lai
nhằm xác định mức độ tham gia để bước đầu xác định vai trò của sinh viên
trong các hoạt động QTĐH tại trường CĐSP Gia Lai.
2.2. 
 Đánh giá mức độ tham gia của sinh viên trong các hoạt động quản
trị nhằm bước đầu xác định vai trò của sinh viên trong các hoạt động QTĐH
tại trường CĐSP Gia Lai.
 Tìm hiểu những khó khăn, thách thức cũng như nhận thức của sinh viên,
cán bộ lãnh đạo, quản lý về vai trò của sinh viên trong các hoạt động QTĐH tại
trường CĐSP Gia Lai.
3. Ý nghĩa nghiên cứu
3.1. 

5

 Kết quả nghiên cứu đóng góp một phần vào bức tranh toàn cảnh về
vấn đề vai trò của sinh viên trong hoạt động QTĐH ở Việt Nam
 Kết quả nghiên cứu đóng góp một phần làm cơ sở tham khảo cho các
nghiên cứu tiếp theo về vấn đề vai trò của sinh viên trong các hoạt động QTĐH
ở Việt Nam.
3.2. 
Kết quả nghiên cứu đóng góp ý nghĩa về mặt thực tiễn như sau;
 Kết quả nghiên cứu được đóng góp một phần làm cơ sở cho việc hoạch
định chiến lược, tổ chức điều hành các hoạt động quản trị trong nhà trường
được hiệu quả và phù hợp với bối cảnh trường CĐSP Gia Lai hiện nay.
 Xác định được những thách thức và khó khăn có thể ảnh hưởng đến

sinh viên khi họ tham gia vào QTĐH và nhận thức của sinh viên cũng như cán
bộ lãnh đạo, quản lý về vai trò của sinh viên trong các hoạt động QTĐH tại
trường CĐSP Gia Lai.
 Kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của sinh viên trong
các hoạt động QTĐH tại trường CĐSP Gia Lai, đồng thời cung cấp thông tin
tham khảo đối với công tác QTĐH ở các trường ĐH-CĐ khác.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, đề tài đã tập trung vào trả lời 3
câu hỏi nghiên cứu sau:
1) Mức độ tham gia của sinh viên trong các hoạt động QTĐH tại
trường CĐSP Gia Lai hiện nay ra sao?
2) Nhận thức của sinh viên và cán bộ lãnh đạo, quản lý về vai trò và
tầm quan trọng của sinh viên trong các hoạt động QTĐH tại trường CĐSP
Gia Lai như thế nào?
3) Những khó khăn và trở ngại nào có ảnh hưởng đến sinh viên khi
sinh viên tham gia vào các hoạt động QTĐH tại trường CĐSP Gia Lai?

6

5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
5.1. u
Khách thể nghiên cứu là tất cả cán bộ lãnh đạo, quản lý hiện đang công
tác, giảng dạy và toàn thể sinh viên năm 2, 3 hệ cao đẳng chính quy đang học
tập tại trường CĐSP Gia Lai.
5.2. 
Đề tài nghiên cứu về mức độ tham gia, mức độ nhận thức của sinh viên
và cán bộ lãnh đạo-quản lý về vai trò của sinh viên, những khó khăn sinh viên
thường gặp phải khi tham gia thực hiện các chức năng quản trị trong các hoạt
động QTĐH tại trường CĐSP Gai Lai gồm;
Chức năng: 1/ Hoạch định chiến lược đào tạo; 2/ Tổ chức và điều hành

công việc; 3/ Kiểm tra/kiểm soát các hoạt động của tổ chức.
Nội dung: 1/ Quản trị hệ thống tổ chức; 2/ Quản trị hoạt động đào tạo; 3/
Quản trị nguồn nhân lực; 4/ Quản trị hoạt động khoa học và công nghệ.
6. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phối kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính
và nghiên cứu định lượng nhằm khám phá và phản ánh đầy đủ, chính xác mức
độ tham gia, mức độ nhận thức của chính sinh viên, của cán bộ lãnh đạo, quản
lý về vai trò của sinh viên trong các hoạt động QTĐH trong nhà trường thông
qua kết quả khảo sát thực tế tại trường CĐSP Gia Lai và bao gồm:
1) Phương pháp phân tích tài liệu: Việc sử dụng phương pháp này
giúp cho tác giả dễ dàng khái quát vấn đề nghiên cứu ở các khía cạnh, phương
diện khác nhau. Nhờ vậy, tác giả tổng quan được vấn đề cũng như cơ sở lý
luận của vấn đề nghiên cứu và thuận lợi hơn trong việc đào sâu nghiên cứu
vấn đề thông qua tìm hiểu kết quả các công trình khoa học đã công bố có liên
quan đến đề tài. Ngoài ra, việc sử dụng phương pháp này để hệ thống hóa
danh mục các tài liệu, các văn bản pháp quy, các quyết định, thông tư, chỉ thị,

7

v.v có liên quan, giúp cho tác giả dễ dàng trong định hướng nghiên cứu và
tránh lặp lại những vấn đề không cần thiết.
2) Phương pháp phỏng vấn sâu: Trong nghiên cứu, sử dụng phương
pháp này để thu thập những ý kiến, nhận định và đánh giá của các bộ phận có liên
quan trong nhà trường làm cơ sở đối sánh với các kết quả nghiên cứu định lượng.
3) Phương pháp điều tra xã hội học: Trong nghiên cứu, sử dụng
phương pháp này trong việc thực hiện các khảo sát, điều tra và chọn mẫu để
thu thập số liệu tại trường CĐSP Gia Lai.
4) Phương pháp xử lý số liệu: Trong nghiên cứu, ứng dụng thống kê
trong thu thập, xử lý các dữ kiện, số liệu nhằm phản ánh một cách tổng quát,
đầy đủ về các đặc trưng, tính chất của đối tượng nghiên cứu. Cũng như qua

các số liệu thu thập, các kết quả xử lý và phân tích thống kê để đưa ra các
nhận định, đánh giá chính xác về tổng thể nghiên cứu.
Trong nghiên cứu, sử dụng phần mềm SPSS 17.0, Ecxel 2007 để xử lý
và phân tích số liệu thống kê thu thập được.
7. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
QTĐH là lĩnh vực rất rộng, vấn đề sinh viên trong QTĐH cũng bao
gồm nhiều khía cạnh khác nhau. Do vậy, nghiên cứu này chủ yếu tập trung
khảo sát, đánh giá mức độ tham gia để bước đầu đánh giá về vai trò của sinh
viên trong một số các hoạt động QTĐH tại trường CĐSP Gia Lai bao gồm:
Quản trị hệ thống tổ chức; Quản trị hoạt động đào tạo; Quản trị hoạt động khoa
học và công nghệ; Quản trị nguồn nhân lực. Cụ thể như các vấn đề: Vai trò của
sinh viên trong hoạch định chiến lược phát triển nhà trường; Vai trò của sinh
viên trong xây dựng nội quy - quy chế tổ chức; Vai trò của sinh viên trong xây
dựng chương trình đào tạo; Vai trò của sinh viên trong các hoạt động giảng dạy
và học tập; Vai trò của sinh viên trong các hoạt động đảm bảo chất lượng; Vai

8

trò của sinh viên trong quá trình tổ chức - điều hành và kiểm soát các bộ phận
liên quan trong hoạt động QTĐH của nhà trường.
Ngoài những vấn đề được nêu trên, các khía cạnh khác về vấn đề vai
trò của sinh viên trong hoạt động QTĐH tác giả sẽ nghiên cứu và tìm hiểu
nhiều hơn sau khi kết thúc nghiên cứu này.

9

Chương 1
TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

1.1.1. 
Xu hướng toàn cầu hoá và phát triển mạnh mẽ nền kinh tế theo cơ chế
thị trường đang là xu thế chủ đạo của nhiều nước trên thế giới hiện nay. Trước
bối cảnh đó, với bất kỳ quốc gia nào thì GDĐH đều giữ vai trò quan trọng
trong việc tạo ra nguồn tri thức nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội, tạo
nền tảng bền vững cho sự phát triển mọi quốc gia. Theo tác giả Phạm Thị Ly
(2009) “Không có một nền kinh tế vững mạnh nào mà không có cột trụ vững
chắc là giáo dục, và chưa từng có một quốc gia nào phó mặc cho giáo dục trở
thành hàng hóa theo quy luật của kinh tế thị trường mà có thể thành công
trong phát triển kinh tế.
[10]

Trước những thách thức đặt ra như vậy, đòi hỏi GDĐH Việt Nam phải
xây dựng các chiến lược về vi mô lẫn vĩ mô nhằm đổi mới cơ bản, toàn diện
GDĐH như: đổi mới nội dung chương trình đào tạo; đổi mới công tác đào tạo,
đổi mới công tác tuyển dụng và sử dụng đội ngũ nhà giáo, nhà quản lý; đổi
mới toàn diện công tác quản lý Nhà nước về giáo dục ĐH theo hướng phân
công, phân cấp triệt để trách nhiệm, quyền hạn quản lý Nhà nước về GD theo
cơ chế thị trường nhưng luôn có sự kiểm soát của Nhà nước; v.v… Trong
những vấn đề nêu trên, một vấn đề hết sức cơ bản được đặt ra và có tính cấp
thiết hiện nay đó chính là đổi mới cơ cấu hệ thống tổ chức quản trị GDĐH. Ở
mức độ nào đó, có thể nghiên cứu và vận dụng những kinh nghiệm từ các
nước có nền giáo dục phát triển để xây dựng các mô hình QTĐH có hiệu quả,
phù hợp với bối cảnh của GDĐH Việt Nam trong giai đoạn hội nhập hiện nay.
Một phương diện khác cũng cần thiết phải quan tâm đó là xác định vai trò, vị

10

trí của các bên có liên quan trong QTĐH như: các học giả, sinh viên, phụ
huynh, người sử dụng lao động, nhà nước, các tổ chức quản lý GDĐH,

v.v…trong các mô hình QTĐH khác nhau. Bởi trong những yếu tố quyết định
đến sự thành công hay thất bại của QTĐH thì yếu tố con người chính là nguồn
lực cơ bản nhất, quan trọng nhất để cải tiến chất lượng đào tạo, cải tiến hoạt
động quản lý nhà trường nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Hiện nay, trên thế giới đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về các
vấn đề khác nhau của QTĐH như: Anthony H. Dooley (2005) nghiên cứu về
sự ảnh hưởng của QTHĐ trong trường ĐH
[27]
; Dennis John Gayle và cộng sự
(2003) đã khảo sát các cách tiếp cận đối với lãnh đạo hiệu quả và điều hành
chiến lược trong trường ĐH thế kỷ 21
[29]
; Nhóm tác giả Ian Bache, Matthew
V. Flinders (2004) lại bàn về mức độ của quản trị đa cấp như một khái niệm
phù hợp với việc giải thích sự thay đổi bản chất của chính trị và các chính
sách quốc tế được áp dụng đối với Châu Âu
[22]
; G.Micky Berezi (2008) thực
hiện một nghiên cứu về vai trò của HĐQT trong việc hình thành hoạt động
QTĐH ở Vương Quốc Anh. Nghiên cứu nhằm mục tiêu khảo sát động lực
tham gia quản trị và các nhận thức của các ủy viên HĐQT về những vai trò và
nhiệm vụ của họ trong nỗ lực hình thành hệ thống quản trị và điều hành của
các thiết chế quản trị trong bối cảnh cải cách GDĐH được đề xướng
[23]
;
William L.Waugh (2000) bàn về xung đột giá trị và văn hóa như là một sự đe
dọa đối với QTĐH
[42]
; Imanol Ordorika, Imanol Ordorika Sacristán (2003)
mô tả từ một nghiên cứu trường hợp về sự tự chủ trong ĐH quốc gia

Mexico
[37]
; Alberto Amaral và António Magalahães (2002) bàn về vai trò nổi
bật của các thành viên liên quan ở bên ngoài trong QTĐH Châu Âu trong bối
cảnh chịu áp lực của sự thay đổi.,v.v…
[4]
.

11

1.1.2. 
Với vấn đề về sinh viên trong QTĐH, hiện nay chưa nhiều các nghiên
cứu một cách đầy đủ về các khía cạnh khác nhau của vấn đề. Một số các
nghiên cứu điển hình như: Xuất phát từ các lo ngại về việc cần thiết phải cải
cách GD trong khi vẫn giữ lại những điểm mạnh đã được thừa nhận trong tổ
chức GDĐH Canada đã dẫn đến một hành động chung của hiệp hội Giáo viên
tại Canada. Theo đó, Hiệp hội Giáo viên ĐH Canada và Hiệp hội các trường
ĐH-CĐ của Canada đã đề xuất nhà giáo dục người Anh là Sir James Duff, và
một nhà GD, nhà khoa học chính trị người Hoa Kỳ là Robert O. Berdahl để
nghiên cứu cấu trúc tổ chức và các quá trình hoạt động của các tổ chức
GDĐH Canada. Báo cáo của Duff- Berdahl được phát hành vào năm 1966, đã
đánh giá các mô hình trường ĐH hiện có của Canada và đề xuất một số thay
đổi dựa trên việc xem xét lý thuyết, cùng những bằng chứng và kinh nghiệm
từ thực tế. Trong giai đoạn đầu của nghiên cứu này, ở Hoa Kỳ cũng như ở
Canada chưa có những nỗ lực để sinh viên có được tiếng nói chung cũng như
có được các vị trí thành viên trong Hội đồng các trường ĐH-CĐ. Không phải
là điều đáng ngạc nhiên, vì trong giai đoạn này những nghiên cứu tập trung
chú ý nhiều để tăng cường sự tham gia của giảng viên trong QTĐH hơn là vai
trò của sinh viên. Nhưng có thể nhận thấy trong báo cáo trên, các tác giả cho
thấy họ mong muốn xem xét vai trò của sinh sinh viên trong tương lai. Do

vậy, các chủ đề về mối quan hệ của sinh viên với chính quyền các trường ĐH
đã nhận được sự xem xét nghiêm túc sau đó.
[41]

Tiếp theo, những quan tâm về quan điểm chấp nhận hay phản đối sự
tham gia của sinh viên vào QTĐH có trong nghiên cứu của Earl J. McGrath
(1970). Trong nghiên cứu này, tác giả trình bày về các lý do chấp nhận và
phản đối sự tham gia của sinh viên trong QTĐH, xuất phát từ niềm tin rằng
tương lai của sinh viên, chất lượng và điều kiện đời sống của mọi công dân

12

quốc gia Hoa Kỳ sẽ được xác định bởi phần lớn do GDĐH. Với cách tiếp cận
dựa trên nguyên tắc này, nên sinh viên và toàn xã hội đều có vai trò và lợi ích
trong thể hiện bản sắc, cũng như trong đảm bảo chất lượng GDĐH. Cũng vì
vậy, nó góp phần khẳng định rõ ràng quan điểm rằng sinh viên có quyền đóng
góp tiếng nói chính thức trong việc hoạch định chiến lược, xác định những
mục tiêu, các chính sách cũng như tổ chức điều hành các hoạt động trong các
trường ĐH-CĐ. Lập luận này cũng bác bỏ giả thuyết cho rằng sinh viên còn
hạn chế về trí tuệ, kiến thức và kinh nghiệm xã hội để đánh giá các chương
trình giáo dục, các vấn đề khác của thể chế và do đó ảnh hưởng sâu sắc đến
lợi ích và hạnh phúc cá nhân sinh viên.
[36]

Để nghiên cứu về phạm vi, quy trình và các ảnh hưởng của việc sinh
viên tham gia trong QTĐH, bao gồm cả về thể chế sinh viên có nghiên cứu của
Zuo Bing (1999), công trình nghiên cứu đã chứng minh rằng sinh viên hoàn
toàn có khả năng điều hành công việc, có thể đáp ứng được các nhu cầu khác
nhau để bảo vệ các lợi ích chính trị của sinh viên. Qua nghiên cứu, một thực tế
đã chỉ ra rằng sinh viên được tham gia rộng rãi trong việc ra các quyết định học

tập và hành chính trong trường ĐH ở các cấp độ khác nhau. Tuy nhiên, theo tác
giả Zuo Bing thì hiệp hội sinh viên là lực lượng có ảnh hưởng lớn hơn nhiều so
với sinh viên nói chung. Mặc dù sinh viên được tham gia vào QTĐH và họ
được coi là bộ phận không thể thiếu trong QTĐH, nhưng nghiên cứu cũng đã
chỉ ra rằng các ĐBSV cần phải trao dồi để nâng cao năng lực cá nhân, nâng cao
hiểu biết, kỹ năng cũng như kinh nghiệm ra quyết định và đồng thời cần thể
hiện cam kết đối với sứ mệnh và lợi ích lâu dài của các trường ĐH.
[24]

Tác giả Thierry M Luescher (2008) nghiên cứu về xây dựng mô hình
trường ĐH dân chủ, vấn đề cấp thiết được đặt ra đó là thay đổi trong QTĐH và
đã nhận được sự quan tâm, tranh luận nhiều từ giới học thuật như: Sự gia tăng
của phong cách hay còn gọi là nghệ thuật điều hành, quản lí (managerialism); Sự

13

tham gia của sinh viên trong quản trị trường ĐH. Đây chính là những vấn đề
quan trọng trong các cuộc tranh luận học thuật trong giai đoạn này theo quan
điểm về mô hình trường ĐH dân chủ. Chủ đề chung của nghiên cứu này là sự
tham gia của sinh viên trong hoạt động QTĐH. Vấn đề được đặt ra để cung cấp
một quan điểm lý thuyết và thực nghiệm về sự tương tác giữa các trường ĐH
dân chủ, và gia tăng sự ảnh hưởng của sinh viên đến các hoạt động quản lý, điều
hành trong QTĐH.
[34]

Đồng tác giả Alf Lizzio, Keithia Wilson (2009) nghiên cứu những
nhân tố thúc đẩy hay cản trở đối với hiệu quả hoạt động QTĐH của đại diện
sinh viên với tư cách là thành viên trong HĐQT. Nghiên cứu này đã chỉ ra
rằng, các trường ĐH cần đảm bảo cách tiếp cận mang tính đột phá đối với vấn
đề về phát triển sự đồng thuận của CBLĐ, CBQL đối với những đại biểu sinh

viên. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đã tìm hiểu những nguyện vọng của sinh
viên đối với người quản lý khoa (quản lý trường), những khó khăn, thách thức
đối với những người điều hành và cán bộ nhân viên khoa (trường) trong việc
thu hút sinh viên tham gia vào các hoạt động quản trị của nhà trường.
[32]

Ngoài những công trình nghiên cứu được giới thiệu trên, hiện nay ở
nước ngoài còn có các nghiên cứu khác liên quan đến QTĐH. Trong đó, một
số tác giả đã quan tâm đến sự tham gia vào QTĐH của các thành phần khác
nhau trong các tổ chức trường ĐH, trong đó có đề cập đến vai trò của sinh
viên như: Dennis John Gayle và cộng sự (2003) đi tìm hiểu cách tiếp cận để
lãnh đạo hiệu quả và quản lý chiến lược trong các trường ĐH thế kỷ 21 bằng
cách: xem xét các nhận thức, thái độ của các nhà lãnh đạo trường ĐH đối với
các cấu trúc thể chế, văn hóa tổ chức để từ đó lãnh đạo và quản lý các trường
ĐH. Sự khác biệt giữa quản trị các trường ĐH với quản trị các doanh nghiệp
kinh doanh đã được phân tích một cách chi tiết, cụ thể. Đây cũng được coi là
các loại năng lực lãnh đạo tốt nhất để giải quyết các thách thức và làm thế nào

14

để đạt được sự đồng thuận giữa các thành phần liên quan một cách cần thiết
trong hoạt động quản trị.
[29]

Trong khi đó, ở Việt Nam về cơ bản mô hình quản trị hiện nay của các
trường ĐH-CĐ đã bắt đầu từ thập kỷ 50-60 của thế kỷ 20 và tiếp tục cho đến ngày
nay và gần như không thay đổi
[10]
. Chính vì lịch sử QTĐH ở Việt Nam như vậy
nên rất khó để các nhà khoa học Việt Nam thực hiện các nghiên cứu cơ bản cũng

như nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực QTĐH. Đến nay, QTĐH được xem là
một lĩnh vực còn khá mới trong hệ thống GD Việt Nam, chưa có nhiều nhà khoa
học, nhà nghiên cứu GD nghiên cứu về lĩnh vực này và kết quả là có rất ít các
công trình nghiên cứu đầy đủ, toàn vẹn, tổng thể về QTĐH ở Việt Nam.
Nhìn chung, các nghiên cứu tại Việt Nam thường tiếp cận vấn đề trên
cơ sở kinh nghiệm và thực tiễn ĐH ở các nước có nền GD tiên tiến và sau đó
nghiên cứu ứng dụng vào ĐH tại Việt Nam. Đối với vấn đề sinh viên trong
QTĐH thì gần như chưa có một nghiên cứu chính thức về bất cứ khía cạnh
nào. Sau đây là sơ lược một số rất ít các bài viết, các công trình nghiên cứu có
liên quan đến QTĐH; Năm 2006, trong công trình nghiên cứu của mình, tác
giả Phạm Phụ cho rằng khi nói tự chủ là nói đến mối quan hệ giữa nhà nước
và cơ sở ĐH, tự chủ cao đồng nghĩa với mức độ can thiệp của nhà nước vào
các công việc của cơ sở ĐH thấp. Điều cần lưu ý về vấn đề tự chủ là “quyền
lợi” do đó phải đi đôi với “nghĩa vụ” và QTĐH sao cho đạt được các mục tiêu
của nhà trường một cách có hiệu quả, minh bạch và đặc biệt là “trách nhiệm
xã hội”. Đó là trách nhiệm đối với sinh viên, phụ huynh, thầy cô giáo, người
sử dụng, cộng đồng, nhà nước,v.v… thường được gọi là “những người có lợi
ích liên quan”. Trách nhiệm đó thường được giao cho HĐT chứ không phải là
giao cho hiệu trưởng.
[4]

Tác giả Phạm Thị Ly (2009) đề cập đến một số khái niệm liên quan
đến QTĐH và mô hình quản trị trong các trường ĐH ở Hoa Kỳ với các khía

×