Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Quốc tế Chi nhánh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.87 KB, 52 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT
AMC Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản
VIB Ngân Hàng Quốc tế
CBTD Cán bộ tín dụng
CIC credit information center - Trung tâm thông tin tín dụng
DPRR Dự phòng rủi ro
ĐKKD Đăng ký kinh doanh
VLXD Vật liệu Xây dựng
HĐQT Hội đồng quản trị
L/C Letter of Credit - Thư tín dụng
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
NPL Nonperforming Loan - Nợ xấu
QTRRTD Quản trị rủi ro tín dụng
TCKT Tổ chức kinh tế
TCTD Tổ chức tín dụng
TG Tiền gửi
Nghệ An Chi nhánh Nghệ An
USD Đô la Mỹ
VND Việt Nam đồng
WTO World Trade Organization - Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sau 25 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được rất nhiều thành tựu với
tốc độ tăng trưởng GDP trung bình ở mức khá cao so với một số nước trong khu
vực và trên thế giới, thu nhập bình quân đầu người tăng lên, Song hành cùng quá
trình đó là sự phát triển và đóng góp rất quan trọng của hệ thống các ngân hàng


thương mại.
Trong quá trình hoạt động hệ thống ngân hàng cũng đã gặp những khó khăn,
cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn và ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế. Tuy
nhiên, sau cuộc khủng hoảng kinh tế trong nước và thế giới giai đoạn cuối năm
2007 đầu năm 2008 đã cho thấy rất nhiều vấn đề cần phải có giải pháp kịp thời và
phù hợp. Một trong những vấn đề đó là dư nợ tín dụng của các ngân hàng tăng cao
kéo theo rủi ro tín dụng của các ngân hàng cũng tăng cao đòi hỏi công tác quản lý
rủi ro tín dụng được các ngân hàng đặc biệt quan tâm và là mục tiêu quản lý của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm ổn định kinh tế vĩ mô.
Đứng trước xu thế hội nhập kinh tế của khu vực và toàn cầu - nhất là sau khi
Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO thì
sự cạnh tranh chung giữa các ngân hàng về hoạt động cho vay nói riêng càng trở lên
khốc liệt không chỉ với các ngân hàng trong nước mà còn với cả các ngân hàng
nước ngoài. Thêm vào đó, tốc độ tăng trưởng tín dụng luôn duy trì ở mức cao trong
các năm qua cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam đòi hỏi công tác quản
lý về hoạt động tín dụng ngày càng phải được chú trọng.
Ngân hàng Quốc Tế (VIB) với mạng lưới chi nhánh rộng khắp trong cả nước đã
và tiếp tục khẳng định vị thế của mình trong công tác cho vay vốn để đáp ứng nhu cầu vốn
cho các cá nhân và tổ chức kinh tế, góp phần phát triển kinh tế xã hội của các địa phương.
Nguồn vốn cho vay của VIB đã liên tục tăng trưởng ở mức cao qua các năm nhưng còn
thấp so với yêu cầu, chưa xứng với tiềm năng của thị trường và công tác quản lý rủi ro tín
dụng còn bộc lộ nhiều yếu kém.
1
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao năng lực
quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Quốc tế - Chi nhánh Nghệ An” làm tiểu
luận thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu
Hoạt động tín dụng là một trong những nghiệp vụ cơ bản mang lại lợi nhuận
và cũng như phòng ngừa rủi ro cho hoạt động ngân hàng thương mại. Xung quang
chủ đề nghiên cứu về nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng đã có khá nhiều

công trình đề cập đến, trong đó đáng chú ý có một số công trình sau đây:
1. Nguyễn Thành Chung (2001), Nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng đối
với ngân hàng phát triển nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ninh.
Luận án Tiến sỹ kinh tế. Học viện Ngân hàng
2. Ngân hàng nhà nước việt nam (2005), Nâng cao năm lực quản trị của các
ngân hàng thương mại Việt Nam, Kỷ yếu hội thảo khao học. NXB Phương Đông Hà
Nội
3. Hoàng Ngọc Huỳnh (2008), Nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn. Luận vân Thạc sỹ kinh tế. Đại học kinh tế Tp Hồ
Chí Minh
Ngoài ra còn hàng loạt các sách tham khảo, giáo trình, các bài viết đăng tải
trên các tạp chí chuyên ngành. Đây là các công trình nghiên cứu có giá trị tham
khảo rất tốt về lý luận và thực tiễn. Tiểu luận chỉ nghiên cứu và tham khảo các tài
liệu nêu trên để hoàn thiện các giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng Quốc tế chi nhánh Nghệ An và không sao chép nội sung các tài liệu
đã nêu trên.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hoá các phương thức quản trị rủi ro tín dụng của NHTM trong nền
kinh tế. Phân tích thực trạng của công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Quốc tế - Chi nhánh Nghệ An để chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân. Trên cơ sở đó
đề xuất các giải pháp Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng
Quốc tế - Chi nhánh Nghệ An.
2
Từ những nội dung nêu trên tiểu luận đề ra các câu hỏi nghiên cứu như sau:
- Nội dung của hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại là gì?
- Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại VIB - Nghệ An có những
thành công và hạn chế gì?
- Để nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại VIB - Nghệ An cần phải có
những giải pháp đồng bộ nào?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

+ Đối tượng nghiên cứu hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Quốc
Tế - Chi nhánh Nghệ An.
+ Phạm vi phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Quốc
Tế - Chi nhánh Nghệ An qua 4 năm từ năm 2007 đến năm 2010 trên các mặt: dư nợ
theo nhóm nợ, theo thành phần kinh tế, theo thời gian, từ đó xem xét chất lượng của
hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng.
5. Phương pháp nghiên cứu
Tiểu Luận sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phân
tích, so sánh và tổng hợp, khái quát hoá và trừu tượng hoá.
Dựa vào các tài liệu, số liệu đã công bố để phân tích, đánh giá và rút ra kết luận.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Tiểu Luận làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng. Trên
cơ sở phân tích tình hình quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Quốc Tế - Chi
nhánh Nghệ An, Tiểu luận đã nêu ra những nguyên nhân để từ đó kiến nghị các giải
pháp có tính khả thi và hiệu quả.
7. Bố cục của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tiểu luận gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng của Ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Quốc tế –
Chi nhánh Nghệ An
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng của
Ngân hàng Quốc tế – Chi nhánh Nghệ An
3
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Là một đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, NHTM phải thường xuyên

đối mặt với nhiều loại rủi ro khác nhau như: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro
thanh toán, rủi ro hối đoái, rủi ro công nghệ Mặt khác, hoạt động tín dụng là một
trong những hoạt động chủ yếu và đưa lại nguồn thu lớn nhất cho NHTM nên rủi ro
tín dụng luôn là loại rủi ro chiếm tỷ lệ lớn nhất, thường xuyên xảy ra và gây hậu quả
lớn nhất đối với hoạt động của ngân hàng. Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phức tạp
nhất, quản lý và phòng ngừa khó khăn nhất. Điều này đòi hỏi ngân hàng phải có
những giải pháp đồng bộ, hữu hiệu mới có thể hạn chế, ngăn ngừa bớt rủi ro, giảm
tối thiểu những thiệt hại có thể xảy ra.
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh khi một hoặc các bên tham gia vào hợp
đồng tín dụng không có khả năng thanh toán cho các bên còn lại. Đối với NHTM,
rủi ro tín dụng xảy ra trong trường hợp ngân hàng không thu hồi được toàn bộ cả
gốc và lãi của các khoản cho vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi vay không
đúng thời hạn quy định. Nếu như tất cả các khoản cho vay của ngân hàng đều được
thanh toán đầy đủ và kịp thời hạn cả gốc và lãi thì rủi ro tín dụng sẽ không xảy ra.
Ngược lãi, nếu khách hàng vay tiền không có khả năng hoàn trả hoặc cố ý không
hoàn trả ngân hàng thì rủi ro tín dụng sẽ nẩy sinh.
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc
NHNN thì rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả
năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
4
1.1.2 Bản chất quản trị rủi ro trong kinh doanh NHTM
Nhiều nhà nghiên cứu và hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng cho
rằng: đối với các NHTM quản trị kinh doanh cũng chính là quản trị rủi ro, hay nói
cách khác, quản trị rủi ro chính là trung tâm của hoạt động quản trị điều hành của
mỗi NHTM. Hiểu một cách đơn giản thì quản trị rủi ro chính là quá trình các
NHTM áp dụng các nguyên lí, các phương pháp và kinh nghiệm quản trị kinh
doanh của NHTM ở các quốc gia phát triển vào hoạt động kinh doanh của mình để
giám sát, phòng ngừa , hạn chế và giảm thấp rủi ro trong hoạt động tín dụng, đầu tư
và các hoạt động kinh doanh khác đẻ giảm thiểu tổn thất thiệt hại cho ngân hàng,

đồng thời không ngừng nâng cao sức manh và uy tín của NH trên thương trường.
1.2 Nội dung quản trị rủi ro tín dụng
1.2.1 Nhận biết rủi ro tín dụng
Đối với hoạt động quản lý thì việc xác định được chính xác đối tượng quản lý là
điều kiện tiên quyết đến hiệu quả quản lý. Các ngân hàng thường đưa ra những chuẩn
mực nhất định để nhận biết sự xuất hiện của rủi ro tín dụng, các dấu hiệu của rủi ro tín
dụng được sắp xếp theo các nhóm sau:
Nhóm 1: Các dấu hiệu liên quan đến hoạt động của Ngân hàng
• Dấu hiệu trong việc ưu tiên cho vay đối với khách hàng. Trong nhiều trường
hợp, để cạnh tranh với ngân hàng khác và để thu hút khách hàng, có ngân hàng sẵn
sàng cấp tín dụng cho khách hàng với những yêu cầu về đảm bảo tín dụng đơn giản.
• Cung cấp tín dụng với hạn mức lớn cho các khách hàng không thuộc phân
đoạn thị trường ưu tiên của Ngân hàng.
• Giảm lãi suất cho vay và phí dịch vụ để cạnh tranh hay cố gắng duy trì quan
hệ với khách hàng bằng các khoản tín dụng mới để họ không tìm đến với các TCTD
khác mặc dù biết rõ các khoản tín dụng sẽ cấp tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao.
• Soạn thảo các điều kiện ràng buộc trong hợp đồng tín dụng không rõ rang
hoặc không chặt chẽ, thậm chí có dấu hiệu thoả hiệp các nguyên tắc tín dụng với
khách hàng mặc dù biết có tiềm ẩn rủi ro.
5
• Chính sách tín dụng quá cứng nhắc hoặc quá lỏng lẻo để kẽ hở cho khách
hàng lợi dụng.
• Hồ sơ tín dụng không đầy đủ, không tuân thủ hay tuân thủ không đầy đủ các
quy định hiện hành trong phê duyệt tín dụng và trong quy trình tín dụng.
Nhóm 2: Các dấu hiệu từ phía khách hàng
+) Các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng:
•Trì hoãn, gây khó khăn cho Ngân hàng khi thực hiện kiểm tra theo định kỳ hoặc
đột xuất tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh
của khách hàng mà không có sự giải thích thuyết phục.
•Có dấu hiệu không thực hiện đầy đủ các quy định của ngân hàng, vi phạm

pháp luật trong quá trình quan hệ tín dụng.
•Có sự biến động mạnh của các tài khoản mà đặc biệt là giảm sút số dư tài
khoản tiền gửi hoặc sụt giảm doanh số mở tại Ngân hàng. Xuất hiện những thay đổi
bất thường ngoài dự kiến và không giải thích được trong tốc độ và tổng mức lưu
chuyển tiền gửi thanh toán của khách hàng. Chậm thanh toán các khoản lãi đã đến
hạn, còn các khoản nợ gốc thì thanh toán không đầy đủ, đúng hạn.
•Chậm, trì hoãn cung cấp báo cáo tài chính theo yêu cầu của ngân hàng mà
không giải thích rõ ràng. Không có các báo cáo hay dự đoán về lưu chuyển tiền tệ,
đề nghị gia hạn hay điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần mà không đưa ra được lý do
thuyết phục.
•Xuất hiện nợ quá hạn do khách hàng không có khả năng hoàn trả hoặc khách
hàng không muốn trả nợ hoặc do việc tiêu thụ hàng, thu hồi công nợ chậm hơn so
với dự kiến. Mức độ vay thường xuyên gia tăng, yêu cầu các khoản vay vượt quá dự
kiến. Giá trị tài sản đảm bảo giảm sút so với giá trị định giá khi cho vay. Có dấu
hiệu tài sản đã cho người khác thuê, bán hay trao đổi hoặc đã biến mất hoặc không
còn tồn tại.
•Có dấu hiệu cho thấy khách hàng trông chờ các nguồn thu nhập bất thường
khác không phải từ hoạt động sản xuất và kinh doanh chính hoặc từ hoạt động được
đề xuất trong phương án vay vốn để đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán. Có dấu hiệu
6
tìm kiếm sự tài trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn khác hoặc sử dụng nhiều
khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động đầu tư dài hạn. Chấp nhận sử dụng các
nguồn vốn vay với giá cao và với mọi điều kiện.
+) Các dấu hiệu liên quan đến tình hình hoạt động của khách hàng:
Nhóm dấu hiệu xuất này phát từ chính tình hình hoạt động của khách hàng và
ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng của các khoản tín dụng. Để nhận biết được
những dấu hiệu này đòi hỏi ngân hàng phải thường xuyên theo dõi chặt chẽ khách
hàng trong suốt quá trình cho vay. Các dấu hiệu rủi ro từ tình hình hoạt động của
khách hàng thường là:
•Có chênh lệch lớn giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với mức kế hoạch

khi khách hàng đề nghị vay vốn.
•Xuất hiện những thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh khoản giảm
hay có sự sụt giảm của nguồn vốn chủ sở hữu của khách hàng. Có nhiều các khoản
chi phí bất hợp lý như sự gia tăng đột biến trong chi phí tiếp khách, quảng cáo, đầu
tư quá nhiều vào việc mua sắm thiết bị văn phòng hiện đại Thay đổi thường xuyên
tổ chức của Ban điều hành, HĐQT. Xuất hiện bất đồng và mâu thuẫn trong quản trị,
điều hành, tranh chấp trong quá trình quản lý của khách hàng.
•Khó khăn trong việc phát triển và tiêu thụ sản phẩm.
•Thay đổi trên thị trường: tỷ giá, lãi suất; thay đổi thị hiếu, thay đổi công nghệ
kỹ thuật mới sản xuất, mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn; thêm đối thủ cạnh
tranh trên thị trường
•Việc phân tích thông tin tài chính, kế toán cho thấy:
- Khả năng tiền mặt giảm
- Sự gia tăng không cân đối tỷ lệ nợ thường xuyên.
- Tăng doanh số bán nhưng lãi giảm hoặc không có.
- Các khoản phải thu người mua tăng nhanh và thời hạn thanh toán của các
con nợ được kéo dài.
- Hoạt động kinh doanh thua lỗ.
- Thường xuyên không đạt mức kế hoạch về sản xuất và bán hàng, hàng tồn
kho tăng nhiều.
7
- Phân bố nợ không thích hợp.
- Lệ thuộc vào sản phẩm bất thường để tạo ra lợi nhuận
+)Những dấu hiệu phi tài chính khác:
• Những vấn đề về đạo đức kinh doanh.
• Sự xuống cấp trong thấy của nơi kinh doanh.
• Kho bãi lưu trữ hàng hóa quá nhiều, hư hỏng và lạc hậu.
Sự đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng, ví
dụ: đánh giá quá cao khả năng tài chính của khách hàng so với thực tế, đánh giá
khách hàng chỉ thông qua thông tin tĩnh do khách hàng cung cấp mà thiếu đi các

thông tin động và các thông tin nhạy cảm từ các kênh thông tin khác, bỏ qua các
nghi ngờ được phản ánh qua cấu trúc và cơ cấu của số liệu khi phân tích các dữ liệu
tài chính, có dấu hiệu che dấu việc đáo hạn của khách hàng thông qua việc cấp đều
đặn, thường xuyên và liên tục các khoản vay mới hay che dấu nợ quá hạn thông qua
việc điều chỉnh kỳ hạn và gia hạn nợ nhiều và thiếu căn cứ.
1.2.2 Đo lường rủi ro tín dụng
Các dấu hiệu nhận biết nêu trên cho phép nhà quản lý nhận biết được rủi ro tín
dụng. Sau khi nhận thấy các dấu hiệu của rủi ro tín dụng thì việc đo lường rủi ro tín
dụng giúp nhà quản lý có được cái nhìn chính xác hơn về rủi ro đang gặp phải. Khi
đo lường được rủi ro tín dụng, họ có thể lượng hóa và phân chia được các mức độ
của rủi ro, đồng thời xác định được mức độ rủi ro mà ngân hàng gặp phải để từ đó
đưa ra các biện pháp ngăn ngừa và xử lý kịp thời.
Nhà quản lý đo lường rủi ro từ chính hoạt động của ngân hàng để xác định
mức độ rủi ro mà ngân hàng gặp phải, đồng thời đo lường rủi ro từ phía khách hàng
để đưa ra quyết định cho vay phù hợp.
• Đo lường rủi ro trong hoạt động của ngân hàng
Theo phương pháp truyền thống, các nhân tố phản ánh rủi ro tín dụng thường
là nợ quá hạn, số dư nợ thông qua các tỉ số như:
- Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ.
- Nợ xấu và tỷ lệ xấu trên tổng dư nợ.
8
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN thì nợ quá hạn là “khoản nợ mà một
phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn”. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn càng cao
thì càng có nhiều các khoản nợ chưa được thanh toán đúng thời hạn như trong hợp
đồng khi đó rủi ro của ngân hàng càng lớn. Do vậy các ngân hàng thường dùng chỉ
tiêu nợ quá hạn để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng.
Nợ xấu (NPL) là các khoản nợ thuộc các nhóm 3,4,5 quy định tại Điều 6 hoặc
Điều 7 của quyết định số 493/2005/QĐ - NHNN và quyết định số 18/2007/QĐ - HNN
Việc phân loại nợ theo quyết định 493 được thực hiện như sau:
 Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:

- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn
còn lại;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
 Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
 Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
 Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
9
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
 Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá

hạn hoặc đã quá hạn;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cũng là chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín
dụng thường được các NHTM sử dụng để đo lường rủi ro tín dụng.
•Đo lường rủi ro của khách hàng vay
Để định lượng mức độ rủi ro của khách hàng vay vốn, các NHTM thường sử
dụng hệ thống chấm điểm tín dụng nội bộ. Các mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng sử
dụng các số liệu và các dữ liệu phản ánh những đặc điểm của người vay để lượng hóa
rủi ro và phân loại khách hàng vay vốn thành các nhóm có mức độ rủi ro khác nhau.
Đối tượng chấm điểm của Ngân hàng thường là các khách hàng có quan hệ tín
dụng, bảo lãnh, L/C…Đối tượng khách hàng vay vốn để chấm điểm thường là
doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh cá
thể và khách hàng vay sổ tiết kiệm…
Dự vào kế quả chấm điểm tín dụng nội bộ mà cán bộ tín dụng để xuất có cho
vay hay không và nếu cho vay thì tùy theo số điểm của khách hàng để đưa ra các đề
xuất để nhằm hạn chế rủi ro và tăng lợi ích cho ngân hàng.
10
1.2.3 Hạn chế rủi ro tín dụng
 Xây dựng và thực hiện đúng quy trình tín dụng.
Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, qui định của ngân hàng trong
việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định
kể từ khâu tiếp xúc khách hàng cho đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng. Quy trình
tín dụng là một trong những biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng có hiệu quả đối với
NHTM. Việc xây dựng và thực hiện tốt quy trình tín dụng giúp cho quá trình cho
vay diễn ra thống nhất, khoa học, hạn chế, phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất
lượng tín dụng. Quy trình tín dụng gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn,
theo một tật tự nhất định, có quan hệ chặt chẽ, gắn bó với nhau và thông thường có
3 giai đoạn cơ bản.
Sơ đồ 1.1: Quy trình tín dụng chung của ngân hàng thương mại

- Tiếp nhận phân tích hồ sơ trước khi cấp tín dụng: Trong giai đoạn này, sau
khi tiếp nhận hồ sơ xin vay cũng như tiến hành điều tra, thu thập, tổng hợp các
thông tin về khách hàng và phương án vay vốn; cán bộ tín dụng sẽ tiến hành phân
tích thẩm định chi tiết về khách hàng và phương án xin vay. Nội dung phân tích bao
gồm: năng lực pháp lý của khách hàng, phương án sử dụng vốn vay và phương án
trả nợ, , tình hình tài chính của khách hàng, khả năng đảm bảo tiền vay và các biện
pháp quản lý, kiểm soát của ngân hàng.
Đây là bước quan trọng nhất, quyết định chất lượng của một khoản tín dụng.
Thông qua nội dung phân tích, cán bộ tín dụng sẽ đánh giá được mức độ rủi ro của
khoản vay để từ đó xem xét có thực hiện tài trợ cho khách hàng vay vốn hay không.
- Giai đoạn quyết định, ký kết hợp đồng tín dụng và giải ngân: Việc phân tích
hồ sơ cho phép cán bộ tín dụng biết được tình hình của khách hàng, nếu chấp nhận
Tiếp nhận,
phân tích hồ
sơ trước khi
cấp tín dụng
Quyết định
tín dụng, ký
kết HĐTD
và giải ngân
Theo dõi hồ
sơ sau giải
ngân
11
cho vay cán bộ tín dụng sẽ thông báo chấp thuận cho vay cho khách hàng. Sau đó
cán bộ tín dụng tiến hành soạn thảo hợp đồng tín dụng và các giấy tờ liên quan
khác, khách hàng ký kết các giấy tờ và ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân cho khách
hàng như đã thỏa thuận.
- Giai đoạn theo dõi hồ sơ sau khi giải ngân: Sau khi giải ngân cho khách
hàng thì ngân hàng sẽ tiến hành kiểm soát khách hàng theo các nội dung chính như:

khách hàng sử dụng tiền vay có đúng mục đích như cam kết hay không, quá trình
sản xuất kinh doanh có những thay đổi bất lợi gì, có dấu hiệu bất thường nào hay
làm ăn thua lỗ hay không, Công việc này cho phép ngân hàng thu thập thêm các
thông tin về khách hàng. Nếu các thông tin phản ánh chiều hướng tốt, điều đó cho
thấy chất lượng tín dụng đang được bảo đảm. Ngược lại, khi nhận thấy khoản vay
đang đứng trước nguy cơ rủi ro tín dụng, ngân hàng sẽ đưa ra các biện pháp xử lý
kịp thời. Việc kiểm tra, kiểm soát trong quá trình vay vốn sẽ giúp ngân hàng kịp
thời đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế khả năng xảy ra rủi ro tín dụng.
1.2.4 Xử lý khi rủi ro tín dụng xảy ra
Ta đã biết rủi ro luôn tồn tại khách quan và ngân hàng phải chấp nhận khả
năng xảy ra rủi ro đồng hành với hoạt động của mình trong phạm vi cho phép. Do
vậy, bên cạnh đưa ra các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng thì việc quản lý rủi ro tín
dụng đòi hỏi phải đưa ra các phương thức để xử lý khi rủi ro xảy ra. Các biện pháp
thường được các NHTM sử dụng là:
Giám sát, đôn đốc các khoản nợ đã quá hạn
Biện pháp này thường áp dụng đối với các khoản vay mới bắt đầu quá hạn để có
thể xác định thái độ cũng như khả năng trả nợ của người vay.
Thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ
Đối với những khoản vay không trả được nợ khi đến hạn do nguyên nhân
khách quan, ngân hàng có thể cơ cấu lại thời hạn trả nợ nếu có đủ cơ sở để đánh giá
khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn đã cơ cấu lại. .
 Miễn giảm lãi tiền vay
 Phát mại tài sản đảm bảo
12
 Khởi kiện trước pháp luật
 Xử lý nợ quá hạn bằng dự phòng rủi ro
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong kinh doanh ngân hàng việc đương đầu với rủi ro tín dụng là điều không
thể tránh khỏi được. Thừa nhận một tỷ lệ rủi ro tự nhiên trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng là yêu cầu khách quan hợp lý. Vấn đề là làm thế nào để hạn chế rủi ro

này ở một tỷ lệ thấp nhất có thể chấp nhận được. Chương 1 của tiểu luận đã khái
quát các vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng cũng như đề cập đến các biện pháp đảm
bảo giảm thiểu rủi ro tín dụng, làm cơ sở cho các chương tiếp theo của tiểu luận.
13
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG QUỐC TẾ - CHI NHÁNH NGHỆ AN
2.1 Khái quát về ngân hàng quốc tế - chi nhánh Nghệ An
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Quốc tế - Chi nhánh
Nghệ An
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (tên gọi tắt là Ngân hàng Quốc Tế)
được thành lập theo Quyết định số 22/QĐ/NH5 ngày 25/01/1996 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Cổ đông sáng lập Ngân hàng Quốc Tế bao gồm các cá nhân và doanh nhân
hoạt động thành đạt tại Việt Nam và trên trường quốc tế; Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam; Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Ngân hàng Quốc Tế đang tiếp tục củng cố vị trí của mình trên thị trường tài
chính tiền tệ Việt Nam. Từ khi bắt đầu hoạt động ngày 18/09/1996 với số vốn điều
lệ ban đầu là 50 tỷ đồng Việt Nam, Ngân hàng Quốc Tế đang phát triển thành một
trong những tổ chức tài chính trong nước dẫn đầu thị trường Việt Nam.
Ngân hàng Quốc Tế cung cấp một loạt các sản phẩm, dịch vụ tài chính trọn
gói cho khách hàng với nòng cốt là những doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động lành
mạnh và những cá nhân, gia đình có thu nhập ổn định.
Đến thời điểm hiện tại, vốn điều lệ của Ngân hàng Quốc Tế là 2.000 tỷ đồng.
Tổng tài sản đạt gần 40.000 tỷ đồng.
Ngân hàng cung cấp các dịch vụ ngân hàng chính như: mở tài khoản nội tệ và
ngoại tệ, nhận tiền gửi, đầu tư, cho vay, bảo lãnh thanh toán trong và ngoài nước, tài
trợ thương mại, chuyển tiền nhanh, kinh doanh ngoại hối, phát hành và thanh toán
thẻ… Bên cạnh hoạt động tín dụng có tỷ lệ nợ xấu rất thấp, hoạt động đầu tư của
Ngân hàng Quốc tế được đánh giá cao về hiệu quả kinh tế cũng như xã hội, các dự

án thuỷ điện, xi măng, bệnh viện, nhà máy sữa, ngoài mang lại lợi ích kinh tế còn
phục vụ an sinh xã hội, bảo vệ môi trường,
14
Ngân hàng Quốc Tế luôn được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xếp loại tốt nhất
theo các tiêu chí đánh giá hệ thống Ngân hàng Việt Nam trong nhiều năm liên tiếp.
Đến thời điểm này, ngoài Hội sở tại Hà Nội, Ngân hàng Quốc Tế có trên 100
đơn vị kinh doanh tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh,
Hải Dương, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Thái Nguyên, Thái Bình, Hà Tây, Thanh Hóa,
Nghệ An, Huế, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hòa, Đắc Lắc, Đồng Nai,
Bình Dương, Vũng Tàu, Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang, Tây Ninh, và mạng
lưới 37 Tổ công tác tại 35 tỉnh, thành phố trên toàn quốc.
Với phương châm “Luôn gia tăng giá trị cho bạn!”, Ngân hàng Quốc Tế
không ngừng gia tăng giá trị của khách hàng, của đối tác, của cán bộ nhân viên ngân
hàng và của các cổ đông.
Ngân hàng Quốc tế - Chi nhánh Nghệ An (VIB Nghệ An) được chủ tịch hội
đồng quản trị (HĐQT) ký quyết định thành lập ngày 27 tháng 10 năm 2006. Đến
nay VIB Nghệ An là một trong những chi nhánh quan trọng trong hệ thống của
VIB. VIB Nghệ An thực hiện chức năng chính là huy động vốn, cho vay và cung
cấp các dịch vụ khác như: bảo lãnh, thanh toán, ngân quỹ…
Cùng với việc uy tín của ngân hàng ngày càng được củng cố thì số lượng
khách hàng tìm đến với ngân hàng ngày càng tăng. Để nâng cao khả năng cạnh
tranh trên thị trường ban lãnh đạo ngân hàng đã tiến hành mở rộng chi nhánh, nâng
cấp cơ sở vật chất của ngân hàng. Từng bước vươn lên khẳng định vị trí của mình
trong quá trình phát triển kinh tế và hội nhập của đất nước.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động của Ngân hàng Quốc tế - Chi
nhánh Nghệ An
 Ban giám đốc Chi nhánh
Ban giám đốc gồm có 03 người trong đó có 01 giám đốc và 02 phó giám đốc.
 Phòng tín dụng
Phòng tín dụng có 7 người trong đó có một trưởng phòng, - 01 phó phòng và

05 nhân viên.
15
 Phòng kế toán ngân quỹ
Phòng kế toán ngân quỹ có từ những ngày đầu thành lập chi nhánh với 9 người: 1
trưởng phòng, 1 phó phòng kiêm kiểm soát viên, 3 thủ quỹ và 4 kế toán viên.
 Phòng hành chính nhân sự
Phòng hành chính nhân sự có 3 người trong đó có 1 trưởng phòng và 02 nhân viên
 Phòng giao dịch
Các phòng giao dịch tại VIB Nghệ An được tổ chức và thự hiện các chức năng
nhiệm vụ tương tự chi nhánh, cụ thể gồm 1 trưởng phòng, 1 phó phòng kiêm kiểm
soát viên, 3 tín dụng, 3 kế toán và 2 ngân quỹ.
2.1.3 Hoạt động cơ bản của Ngân hàng Quốc tế - Chi nhánh Nghệ An
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Bảng 2.1: Huy động vốn theo loại tiền
Chỉ tiêu/ Năm
2007 2008 2009 2010
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
1. Nội tệ
581,19 90% 886,213 91% 1208,47 92% 1482,65 89%

2. Ngoại tệ quy đổi
(USD, EURO,…)
67,89 10% 87,267 9% 105,17 8% 191,19 11%
Tổng vốn HĐ 649,08 100% 973,48 100% 1313,64 100% 1673,84 100%
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh VIB Nghệ An 2007- 2010)
Nhìn vào bảng trên ta thấy, nguồn vốn huy động ngày càng tăng mạnh cả nội
tệ và ngoại tệ trong những năm qua, bình quân tăng 27% mỗi năm. Đặc biệt, năm
2010 lượng vốn huy động được tăng cao nhất và đạt 45% so với năm 2009, Về giá
trị, nguồn vốn huy động năm 2007chỉ đạt 649,08 tỷ đồng nhưng đến năm 2010 tăng
lên 1673,84 tỷ đồng. Như vậy qua 4 năm thì nguồn vốn huy động tăng hơn 2,5 lần.
Năm 2008 nguồn vốn huy động tăng cao như vậy là do ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng tài chính làm cho lãi suất tăng cao, đặt biệt là giai đoạn cuối năm 2008 nên
đã thu hút được một lượng tiền lớn từ các tổ chức.
16
Biểu đồ 2.1: Huy động vốn theo loại tiền
Mặc dù nguồn vốn huy động ngoại tệ tăng liên tục qua các năm nhưng trong
cơ cấu nguồn vốn huy động thì đồng nội tệ chiếm phần lớn trong tổng nguồn huy
động, bình quân chiếm khoảng 90-92%/năm. Từ bảng trên cho ta thấy nguồn vốn
ngoại tệ huy động được trong năm 2010 có mức tăng cao hơn hẳn so với những
năm khác đạt 45% so với bình quân của các năm là 28%. Nguyên nhân là do Năm
2010 các hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu được mở rộng, thu hút tiền gửi của các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
2.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn
Trong những năm qua, mặc dù VIB Nghệ An là một chi nhánh quan trọng
trong hệ thống VIB nhưng hoạt động chính của chi nhánh vẫn chỉ dừng lại ở hoạt
động tín dụng, bảo lãnh còn các họat động khác như đầu tư dự án, liên doanh liên
kết,… vẫn chưa được chú trọng.
Bảng 2.2: Tỷ trọng cho vay trong tổng nguồn huy động
Chỉ tiêu/
Năm

2007 2008 2009 2010
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Cho vay 292,7 45% 367,12 38% 458,21 35% 685,72 41%
Tổng nguồn
huy động
649,08 100% 973,48 100% 1313,64 100% 1673,84 100%
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh VIB Nghệ An 2007- 2010)
Nhìn vào bảng 2.3 ta thấy, lượng cho vay chiếm tỷ trọng cao nhất là năm 2007
chiếm tới 45% trên tổng nguồn vốn huy động, năm 2009 giảm xuống còn 35% và
tăng trở lại vào năm 2010 đạt 41% tương đương 685,72 tỷ đồng. Điều này là do nền kinh
17
tế đang dần hồi phục và mức lãi suất giảm từ 8,5%/năm xuống còn 7%/năm. Cùng thời
điểm này các NHTM và các tổ chức tín dụng cho vay hỗ trợ lãi suất. Việc hỗ trợ lãi suất
này được xem như là liều thuốc kích thích khá tốt đối với các doanh nghiệp.
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng cho vay trong tổng nguồn vốn huy động
2.1.3.3 Cơ cấu tín dụng theo thời gian
Trong những năm qua VIB Nghệ an đã không ngừng nỗ lực nhằm phát triển cả về

số lượng và chất lượng các khoản cho vay. Dư nợ cho vay của VIB Nghệ an tăng liên tục
qua các năm, đồng thời chất lượng của các khoản vay cũng không ngừng được nâng cao.
Hoạt động cho vay tại VIB Nghệ an được thể hiện trong bảng 2.3.
Bảng 2.3: Dư nợ cho vay theo thời gian.
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2007 2008 2009 2010
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Cho vay ngắn hạn 258,24 88% 326,56 89% 403,50 88% 607,98 89%
Cho vay trung hạn 6,90 2% 10,80 3% 21,81 5% 42,33 6%
Cho vay Dài hạn 27,56 9% 29,76 8% 32,90 7% 35,41 5%
Tổng dư nợ 292,70 100% 367,12 100% 458,21 100% 685,72 100%
Tăng trưởng 20% 20% 33%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động VIB Nghệ an 2007 - 2010)
Bảng 2.3 cho thấy, cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu dư nợ
của chi nhánh, dư nợ ngắn hạn chiếm khoảng 89%, dư nợ trung hạn chiếm từ 2%
đến 6% và dư nợ dài hạn chiếm từ 5% đến 9% trong giai đoạn 2007-2010. Cơ cấu
dư nợ như trên là thực trạng chung của các ngân hàng hiện nay, đặc biệt là các ngân
hàng TMCP. Điều này xuất phát từ hạn chế của đặc điểm của nguồn vốn trung, dài

hạn là giá trị lớn, thời gian sử dụng vốn dài, vòng quay chậm và rủi ro cao. Trong
18
khi đó tín dụng ngắn hạn cho phép ngân hàng dễ dàng huy động với chi phí thấp, sử
dụng linh hoạt, phù hợp với các doanh nghiệp thương mại và ngân hàng đảm bảo được
tính thanh khoản của mình.
Biểu đồ 2.3: Dư nợ theo thời gian
Như vậy, thực hiện chủ trương của ngân hàng là đẩy mạnh công tác cho vay
doanh nghiệp, trong những năm qua VIB Nghệ an đã không ngừng mở rộng tín
dụng với phương châm an toàn và hiệu quả, công tác tín dụng của chi nhánh đã có
những bước tăng trưởng đáng kể đóng góp quan trọng vào hiệu quả hoạt động chi
nhánh nói riêng và của ngân hàng nói chung.
2.1.2.4 Tình hình dư nợ theo nhóm nợ
Tình hình dư nợ phân loại theo rủi ro và nợ quá hạn tại VIB Nghệ An được thể
hiện trong bảng sau:
Bảng 2.4: Tình hình dư nợ theo nhóm nợ
Đơn vị tính: Tỷ
đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Nợ nhóm 1 286,57 356,78 448,8 678,35
Nợ nhóm 2 3,78 6,54 6,27 4,83
Nợ nhóm 3 1,13 2,61 2,32 1,85
Nợ nhóm 4 0,93 0,97 0,65 0,55
Nợ nhóm 5 0,29 0,22 0,17 0,14
Tổng dư nợ 292,7 367,12 458,21 685,72
Tổng NQH 6,13 10,34 9,41 7,37
NQH/ tổng dư nợ (%) 2,09% 2,82% 2,05% 1,07%
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh VIB Nghệ An năm 2007 - 2010)
Từ kết quả trên ta thấy trong những năm qua tình hình nợ quá hạn tại VIB
19
Nghệ An có sự thay đổi và có chiều hướng giảm dần. Mặc dù nguồn vốn huy động

và cho vay qua các năm đều tăng nhưng tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ lại giảm.
Trong 4 năm thì tỷ lệ nợ quá hạn năm 2008 là tăng cao nhất, còn qua các năm còn
lại thì từ 2,09% năm 2007 xuống còn 1,07% năm 2010. Tỷ lệ nợ quá hạn năm 2008
tăng cao như trên chủ yếu là nợ nhóm 2 và 3 tăng lên từ 4,91 tỷ đồng năm 2007 lên
9,15 tỷ đồng năm 2008. Vì vậy có nhiều khoản nợ đã giải ngân đầu năm 2007
nhưng đến hạn trong năm 2008 mà khách hàng chưa trả được nợ đúng hạn. Điều
này làm cho nợ quá hạn năm 2008 tăng lên đáng kể từ 6,13 tỷ đồng năm 2007 lên
10,34 tỷ đồng năm 2008 làm cho tỷ lên nợ quá hạn so với tổng dư nợ tăng lên. Tuy
nhiên nợ quá hạn năm 2009 đã giảm xuống còn 9,61 tỷ đồng tương ứng 2,05% và
còn 7,37 tỷ đồng tương ứng 1,07% năm 2010. Sự giảm tỷ lệ nợ quá hạn như trên
cho thấy chất lượng tín dụng ngày càng tốt hơn, công tác quản lý tín dụng được ban
lãnh đạo chi nhánh chú trọng. Tuy nhiên con số nợ quá hạn 1,07% vẫn còn cao so
với tổng dư nợ của ngân hàng VIB Nghệ An.
2.2 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng quốc tế - Chi nhánh
Nghệ An
2.2.1 Quy trình tín dụng được áp dụng tại VIB Nghệ an
2.2.1.1 Quy trình tín dụng trung dài hạn
Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính đầy đủ, hợp
pháp, hợp lệ của hồ sơ.
Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn: Cán bộ tín dụng (CBTD) chịu trách
nhiệm hướng dẫn khách hàng lập và hoàn thiện hồ sơ vay vốn. Hồ sơ gồm giấy đề
nghị vay vốn, hồ sơ pháp lý về khách hàng, hồ sơ về tình hình sản xuất kinh doanh
và tài chính, hồ sơ về dự án vay vốn, hồ sơ về bảo đảm tiền vay
Kiểm tra hồ sơ và tiếp nhận hồ sơ: CBTD chịu trách nhiệm kiểm tra tính đầy
đủ về số lượng và tính pháp lý của hồ sơ, báo các trưởng phòng xin ý kiển chỉ đạo.
Bước 2: Thẩm định hiệu quả và khả năng trả nợ
A- Thẩm định hiệu quả và khả năng trả nợ
Nội dung thẩm định: CBTD chịu trách nhiệm tiến hành thẩm định về năng lực
20
pháp lý của khách hàng; tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính, năng lực hoạt

động và uy tín của khách hàng; thẩm định về khả năng đáp ứng nguồn vốn, lãi suất,
thời hạn cho vay của bản thân Ngân hàng; thẩm định về pháp lý, hiệu quả và khả
năng trả nợ của dự án; thẩm định về kinh tế kỹ thuật của dự án; thẩm định các biện
pháp bảo đảm tiền vay.
Trách nhiệm chính trong quá trình thẩm định: CBTD là người chịu trách
nhiệm chính về các nội dung thẩm định, làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ, chuyển hồ sơ
lấy ý kiến tham gia của các phòng chức năng khác.
B – Lập tờ trình: Sau khi tiến hành thẩm định chung theo các nội dung như
trên, CBTD chịu trách nhiệm lập tờ trình trình Trưởng phòng . CBTD phải nêu rõ ý
kiến của mình có đồng ý cho vay hay không đồng ý cho vay, lý do…
C – Trình Trưởng phòng tín dụng: Sau khi lập xong tờ trình, CBTD tập hợp lại
hồ sơ, báo cáo Trưởng phòng. Trưởng phòng chịu trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, bổ
sung thêm những thông tin về khách hàng và dự án , có ý kiến độc lập đề xuất cho
vay, không cho vay…
D – Trình lãnh đạo:
CBTD chịu trách nhiệm tập hợp lại hồ sơ tín dụng, tờ trình của phòng tín dụng
và các phòng chức năng khác trình Lãnh đạo quyết định.
Bước 3: Quyết định cho vay
- Xét duyệt cho vay
- Thông báo cho khách hàng
+ Dự thảo văn bản gửi cho khách hàng hoặc tờ trình
+ Trình Trưởng phòng kiểm tra, chỉnh sửa lại, sau đó trình Lãnh đạo ký chính thức.
+ Gửi văn bản: sau khi Lãnh đạo ký chính thức, CBTD chịu trách nhiệm
chuyển văn bản đã ký cho phòng văn thư đóng dấu, lấy số công văn và gửi văn bản
theo quy định…
+ Sau khi nhận được văn bản trả lời của Hội sở chính, Lãnh đạo Chi nhánh chỉ
đạo phòng tín dụng thực hiện nội dung văn bản do Hội sở chính trả lời.
- Thời hạn xem xét quyết định cho vay không quá 12 ngày làm việc kể từ khi
21
Chi nhánh nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách

hàng theo yêu cầu của Chi nhánh.
- Ký hợp đồng tín dụng: hợp đồng tín dụng được lập thành 3 bản chính, khách
hàng vay vốn giữ 1 bản, ngân hàng giữ 2 bản và được lưu ở bộ phận tín dụng 1 bản,
bộ phận kế toán 1 bản để giải ngân và thu nợ.
Bước 4: Giải ngân, kiểm tra giám sát
- Hoàn thiện các điều kiện trước khi giải ngân: thực hiện bảo đảm tiền vay
bằng tài sản, các hình thức bảo đảm tiền vay khác
- Giải ngân
- Kiểm tra giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn và trả nợ của khách hàng
- Trường hợp bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay: CBTD
theo dõi và đôn đốc khách hàng tiến hành lập Phụ lục hợp đồng thế chấp, cầm cố tài
sản hình thành từ vốn vay sau khi tài sản đã hoàn thành các thủ tục cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu, sử dụng.
Bước 5 : Thu nợ, thu lãi, phí và xử lý phát sinh
- Theo dõi việc trả nợ, gốc, lãi, phí…
- Thu nợ, lãi và phí
- Xử lý phát sinh: Do trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng, có nhiều
nguyên nhân dẫn đến việc trả nợ trước hạn, điều chính kỳ hạn nợ, gia hạn nợ,
chuyển nợ quá hạn, …
Bước 6: Kết thúc hợp đồng tín dụng
2.2.1.2 Quy trình tín dụng ngắn hạn
Về cơ bản cũng bao gồm 6 bước như quy trình tín dụng trung và dài hạn,
nhưng thời gian thẩm định xét duyệt cho vay đối với khách hàng mới chỉ trong
vòng 7 ngày làm việc, đối với khách hàng cũ là trong vòng 3 ngày làm việc từ ngày
khách hàng cung cấp đầy đủ hồ sơ vay vốn theo quy định.
2.2.2 Chính sách quản trị rủi ro tín dụng tại VIB Nghệ an
22

×