Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Xây dựng Văn hóa Doanh nghiệp tại tập đoàn viễn thông quân đội viettel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.65 KB, 86 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị Kinh doanh
MỤC LỤC
Ơ
MỤC LỤC 1
Ơ 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP 4
1.2.1Cấp độ 1 - Những giá trị trực quan 10
a.Kiến trúc của doanh nghiệp 11
b.Lễ kỷ niệm, lễ nghi và các sinh hoạt văn hóa 11
c.Ngôn ngữ, khẩu hiệu 12
d.Biểu tượng, bài hát truyền thống, đồng phục 12
1.2.2Cấp độ 2 - Những giá trị được tuyên bố 13
a. Tầm nhìn 13
b. Sứ mệnh 13
c.Mục tiêu 14
1.2.3Cấp thứ 3 – Các giá trị ngầm định 15
a.Phong cách lãnh đạo 17
CHƯƠNG 2 27
XÂY DỰNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI HỘI SỞ CHÍNH TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
VIETTEL 27
2.1.Giới thiệu về tập đoàn viễn thông quân đội viettel 27
2.1.1Lịch sử hình thành và phát triển tập đoàn 29
2.1.2Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của tập đoàn 33
2.1.3Quan điểm phát triển và phương châm hành động của tập đoàn: 37
2.4Thực trạng việc xây dựng văn hóa tại tập đoàn viễn thông quân đội viettel. 48
Võ Thị Thu Hà
Lớp QTMB_K10
Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Quản trị Kinh doanh
Cơ sở xác định Tầm nhìn Thương hiệu Viettel 58
Triết lý kinh doanh Viettel 60
CHƯƠNG 3 69
GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI TẬP ĐOÀN 69
3.1Kinh nghiệp xây dựng văn hóa doanh nghiệp thành công của một số tập đoàn 69
3.2 Giải pháp với tập đoàn 74
3.2.1Nâng cao nhận thức về Văn hóa Doanh nghiệp cho cán bộ, nhân viên 74
3.2.2Xây dựng các chuẩn mực cho từng vị trí 74
3.2.3Về phía ban lãnh đạo 75
3.2.4Cơ cấu lại một số chính sách nhân sự của tập đoàn 76
3.2.5Định hướng tiếp thu có chọn lọc các giá trị văn hóa mới 77
3.3Kiến nghị với Nhà nước 77
3.3.1Nhà nước cần hoàn thiện môi trường pháp lý, thể chế kinh tế thị trường tạo môi trường tốt
nhất cho các DN phát triển kinh doanh và xây dựng VHDN 77
3.3.2Nâng cao nhận thức và tập trung sức mạnh tập thể của toàn giới DN và cộng đồng xã hội
trong xây dựng VHDN 78
3.3.3Cung cấp thông tin, hỗ trợ tư vấn và đào tạo cho DN kiến thức, kỹ năng về xây dựng VHDN 78
KẾT LUẬN 79
Võ Thị Thu Hà
Lớp QTMB_K10
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị Kinh doanh
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Toàn cầu hóa và xu thế hội nhập đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn cầu.
Trong tình hình đó, để hòa nhập và phát triển thành công buộc các quốc gia
nói chung và các doanh nghiệp nói riêng phải tìm cho mình con đường và
cách thức hội nhập đúng đắn. Để làm được điều này, việc quan trọng là cần
nắm bắt được những yếu tố cơ bản trong hội nhập, để bắt kịp và phát triển

theo xu thế chung của thời đại. Không chỉ là vấn đề về thể chế chính trị, kinh
tế hay sự thay đổi của khoa học kỹ thuật mà còn là vấn đề nhận thức, quan
điểm, phong cách,…tựu trung lại là vấn đề văn hóa và sự phát triển trong ý
thức hệ của toàn xã hội.
Xu thế phát triển chung hiện nay của nền kinh tế thế giới là đang tiến
dần đến tầm cao của nền kinh tế tri thức, ở nơi đó VH được coi trọng hơn bao
giờ hết. Xu thế mới tạo ra một sân chơi mới, với những luật lệ mới và những
thành viên có thể đáp ứng được luật chơi. Đó là những doanh nghiệp đã xây
dựng văn hóa đủ mạnh để tự tin hòa nhập và phát triển bền vững.
Một chân lý được giới kinh doanh thừa nhận là, doanh nghiệp sẽ không
thể có sự nghiệp lâu dài,bền vững nếu không xây dựng được cho mình một
môi trường văn hóa đặc thù. VHDN là tài sản vô hình, một vũ khí cạnh tranh
sắc bén của DN. Một nền VH tích cực sẽ giúp thu hút và gìn giữ nhân tài, gắn
kết các thành viên trong DN, khơi dậy niềm tin, niềm tự hào về DN, tạo sự ổn
định và giảm bớt rủi ro trong kinh doanh,…Tóm lại, VHDN là chìa khóa cho
sự phát triển bền vững cho DN. Chính vì vậy, việc xây dựng VHDN là đòi hỏi
cấp bách hiện nay và là điều đầu tiên mà DN cần lưu tâm tới. Xây dựng và
phát triển VHDN đang trở thành một xu hướng trên thế giới và được nâng lên
tầm chiến lược trong nhiều DN và tập đoàn kinh tế hiện nay.
Võ Thị Thu Hà
Lớp QTMB_K10
1
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị Kinh doanh
Tuy nhiên, ở Việt Nam, khái niệm VHDN còn khá mới mẻ. Thực tế cho
thấy, hầu hết các DN ở nước ta còn chưa có sự nhận thức đúng đắn về
VHDN, chưa thấy được tầm quan trọng và sức mạnh của VHDN. Việt Nam
đang trên đường hội nhập với nền kinh tế thế giới. Trong dòng chảy sôi động
của nền kinh tế thị trường, để tồn tại buộc các DN phải chọn cho mình con
đường phát triển phù hợp. Xác định VHDN là một nhân tố quan trọng trong

sự phát triển bền vững của DN, vấn đề đặt ra cho các DN là phải xây dựng
cho mình một nền VHDN lành mạnh, tạo được lợi thế cạnh tranh cho DN trên
bước đường phát triển của mình.
Với những lập luận đó, em quyết định chọn đề tài “Xây dựng Văn hóa
Doanh nghiệp tại tập đoàn viễn thông quân đội viettel” làm khóa luận tốt
nghiệp cho mình với hi vọng hiểu biết thêm về VHDN và tầm quan trọng của
VHDN đối với sự phát triển của DN. Ngoài phần mở đầu và kết luận khóa
luận, khóa luận tốt nghiệp được chia thành 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về Văn hóa Doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng xây dựng Văn hóa Doanh Nghiệp của tập đoàn
viễn thông quân đội viettel
Chương 3: Một số giải pháp nhằm xây dựng Văn hóa Doanh nghiệp tại
tập đoàn viễn thông quân đội viettel.
2. Đối tượng nghiên cứu :
Xây dựng VHDN tại hội sở chính của tập đoàn viễn thông quân đội viettel.
3. Khách thể nghiên cứu của đề tài:
Hội sở chính tập đoàn viễn thông quân đội viettel số 1, Giang Văn Minh,
Ba Đình, Hà Nội
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Địa bàn: hội sở chính của tập đoàn viễn thông quân đội viettel số 1,
Giang Văn Minh, Ba Đình, Hà Nội.
Võ Thị Thu Hà
Lớp QTMB_K10
2
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị Kinh doanh
Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề xây dựng Văn hóa Doanh
nghiệp tại tập đoàn viễn thông quân đội viettel
5. Mục đích của đề tài nghiên cứu:
 Thực trạng xây dựng VHDN tại hội sở chính tập đoàn viễn thông

quân đội viettel
 Đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn việc xây dựng và
phát triển VHDN tại tập đoàn.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
- Xây dựng cơ sở lý luận về vấn đề xây dựng Văn hóa Doanh nghiệp nói
chung và tại hội sở chính tập đoàn viễn thông quân đội viettel nói riêng.
- Nghiên cứu thực trạng về vấn đề xây dựng Văn hóa Doanh nghiệp tại
tập đoàn viễn thông quân đội viettel
- Đề xuất một số giải pháp nhằm xây dựng Văn hóa Doanh nghiệp tại hội
sở chính tập đoàn viễn thông quân đội viettel
7. Phương pháp nghiên cứu của đề tài:
 Phương pháp phân tích, tổng hợp
 Phương pháp điều tra bảng hỏi
 Phương pháp phỏng vấn.
 Phương pháp thống kê toán học
Võ Thị Thu Hà
Lớp QTMB_K10
3
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị Kinh doanh
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
1.1 Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.1.1 Khái niệm văn hóa .
Trong từ điển “ văn hóa được” định nghĩa là “hành vi của những năng
lực đạo đức và tư duy phát triển, đặc biệt thông qua giáo dục”. Tác giả Ngô
Quang Thuật khẳng định: “Văn hóa là những nguyên tắc về đạo đức, xã hội
và hành vi ứng xử của một tổ chức dựa trên những tín ngưỡng, tư tưởng và sự
ưu tiên của những thành viên tổ chức ấy”. [8.tr5]
Văn hóa được hiểu theo rất nhiều cách khác nhau. Ở mức chung nhất, có

thể phân biệt hai cách hiểu: văn hóa theo nghĩa hẹp và văn hóa theo nghĩa rộng.
Xét về phạm vi thì văn hóa theo nghĩa hẹp thường được đồng nhất với
văn hóa tinh hoa, văn hóa tinh hoa là một kiểu văn hóa chứa những giá trị đáp
ứng các nhu cầu bậc cao của con người. Theo nghĩa này, văn hóa thường
được đồng nhất với các loại hình nghệ thuật, văn chương.
Xét về hoạt động thì văn hóa theo nghĩa hẹp thường được đồng nhất với
văn hóa ứng xử. Theo hướng này, văn hóa thường được hiểu là cách sống,
cách nghĩ và cách đối xử với những người xung quanh.
Năm 1871 theo E.B Tylor văn hóa là “một phức hợp bao gồm tri thức,
tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, tập quán, cùng mọi khả năng và
thói quen khác mà con người như một thành viên của xã hội đã đạt được”.
[8.tr6]
TS. Federico Mayor, Tổng giám đốc UNESCO, thì xem văn hóa bao
gồm tất cả những gì làm cho dân tộc này khác với dân tộc khác từ những sản
phẩm tinh vi hiện đại nhất cho đến tín ngưỡng, phong tục tập quán, lối sống
và lao động”.(8.tr6)
Võ Thị Thu Hà
Lớp QTMB_K10
4
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị Kinh doanh
Theo tác giả Phan ngọc, ông đưa ra định nghĩa: “ văn hóa là mối quan
hệ giữa thế giới biểu tượng trong óc một cá nhân hay một tộc người với cái
thế giới thực tại ít nhiều đã bị cá nhân này hay tộc người này mô hình hóa
theo cái mô hình tồn tại trong biểu tượng. Điều biểu hiện rõ nhất chứng tỏ
mối quan hệ này, đó là văn hóa dưới hình thức dễ thấy nhất, biểu hiện thành
một kiểu lựa chọn riêng cá nhân hay tộc người, khác các kiểu lựa chọn của
các cá nhân hay tộc người khác.” [6. tr17]
Như vây có thể định nghĩa: “ Văn hóa là một hệ thống của các giá trị do
con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong mối

quan hệ với môi trường tự nhiên và xã hội.”[8.tr6]
Là một hệ thống ý nghĩa, văn hóa bao gồm những biểu tượng, những
niềm tin và những giá trị nền tảng để dựa theo đó, các thành viên trong cộng
đồng, về phương diện nhận thức, có thể diễn tả, đánh giá các hoạt động, sự
kiện khác nhau, có thể phân biệt được cái đúng và cái sai, cái tốt và cái xấu,
cái đạo đức và cái vô luân, cái có thể chấp nhận được và cái không thể chấp
nhận được. Về phương diện thẩm mỹ, phân biệt được cái đẹp và cái xấu, cái
hay và cái dở, cái đáng yêu và cái đáng ghét, vv…Hệ thống ý nghĩa ấy đóng
vai trò chủ đạo trong việc hình thành phát triển cộng đồng. Điều này làm cho
tính tập thể trở thành một trong những đặc điểm nổi bật nhất của văn hóa. Văn
hóa là những gì người ta có thể nhân được bằng sự giáo dục và có thể lưu
truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác. Nhưng nhấn mạnh đến vai trò của giáo
dục cũng là nhấn mạnh đến hai tính chất: một, tính chất thế quyền thể hiện
qua vai trò của nhà nước, yếu tố quyết định chính sách, chương trình, và do
đó, diện mạo của giáo dục; hai, tính chất tín ngưỡng do được giáo dục tug lúc
vừa mới lọt lòng, người ta dễ ngỡ các qui ước văn hóa là những điều linh
thiêng, cần phải được chấp nhận một cách vô điều kiện.
1.1.2 Khái niệm văn hóa doanh nghiệp
Võ Thị Thu Hà
Lớp QTMB_K10
5
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị Kinh doanh
Xã hội có nền văn hóa chung, doanh nghiệp cũng cần xâydựng cho
mình một nền văn hóa riêng phù hợp với nền văn hóa xã hội. Như Edgar
Schein, một nhà quản trị nổi tiếng người mỹ đã nói: “VHDN (coporate
culture) gắn với văn hóa xã hội, là một bước tiến hóa của văn hóa xã hội, là
tầng sâu của văn hóa xã hội. VHDN đòi hỏi vừa chú ý tới năng suất và hiệu
quả sản xuất, vừa chú ý quan hệ chủ thợ giữa người với người. Nói rộng ra,
nếu toàn bộ nền sản xuất đều được xây dựng trên một nền VHDN có trình độ

cao, nền sản xuất sẽ vừa mang bản sắc dân tộc, vừa thích ứng với thời đại
hiện nay”. [4.tr17]
Vào đầu những năm 70, sau sự thành công rực rỡ của các công ty nhật
bản, các công ty Mỹ bắt đầu chú ý tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến những thành
công đó. Cụm từ “corporate culture”( Văn hóa Doanh nghiệp, còn gọi là văn
hóa xí nghiệp, văn hóa công ty) đã được các chuyên gia nghiên cứu về tổ
chức và các nhà quản lý sử dụng để chỉ một trong những tác nhân chủ yếu dẫn
đến sự thành công của các công ty Nhật trên khắp thế giới.
Đầu thế kỷ 90, người ta bắt đầu đi sâu nghiên cứu tìm hiểu về những
nhân tố cấu thành cũng như những tác động to lớn của văn hóa đối với sự phát
triển của một doanh nghiệp.
Theo tác giả Georges, chuyên gia người pháp về doanh nghiệp vừa và
nhỏ, đã khẳng định “ VHDN là tổng hợp các giá trị, các biểu tượng, huyền
thoại, nghi thức, các điều cấm kỵ, các quan điểm triết học, đạo đức tạo thành
nền móng sâu xa của doanh nghiệp”. [4.tr18]
Một định nghĩa khác của tổ chức lao động quốc tế: “ VHDN là sự trộn lẫn
đặc biệt các giá trị, tiêu chuẩn, thói quen và truyền thống, những thái độ ứng xử và
lễ nghi mà toàn bộ chúng là duy nhất đối với một tổ chức đã biết”. [4.tr18]
Tuy nhiên định nghĩa phổ biến và được chấp nhận rộng rãi nhất là định
nghĩa của chuyên gia nghiên cứu các tổ chức Edgar Schien: “VHDN là tổng
Võ Thị Thu Hà
Lớp QTMB_K10
6
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị Kinh doanh
hợp những quan niệm chung mà các thành viên trong công ty học được trong
quá trình giải quyết các vấn đề nội bộ và xử lý các vấn đề môi trường xung
quanh”. [4.tr19]
Các khái niệm trên đều đề cập đến những nhân tố tinh thần của VHDN
như: Các quan niệm chung, các giá trị, các huyền thoại, nghi thức, …của

doanh nghiệp nhưng chưa đề cập đến nhân tố vật chất_ nhân tố quan trọng
của VHDN.
Do đó, trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu của các học giả và hệ thống
nghiên cứu logic về văn hóa và văn hóa kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp
được định nghĩa như sau:
“ Văn hóa doanh nghiệp là một hệ thống các ý nghĩa, giá trị, niềm tin
chủ đạo, cách nhận thức và phương pháp tư duy được mọi thành viên trong
doanh nghiệp cùng đồng thuận và có ảnh hưởng ở phạm vi rộng đến cách
thức hành động của từng thành viên trong hoạt động kinh doanh, tạo nên bản
sắc kinh doanh của doanh nghiệp đó”.[4.tr19]
Như vậy với quan điểm trên, VHDN bao hàm các đặc trưng chủ yếu sau:
- VHDN là một hệ thống của các giá trị do sáng tạo và tích lũy qua quá
trình hoạt động kinh doanh, trong mỗi quan hệ với môi trường xã hội và tự
nhiên của mình:
- VHDN là tổng thể các truyền thống, cấu trúc và bí quyết kinh doanh
xác lập quy tắc ứng xử của một doanh nghiệp;
- VHDN là toàn bộ phương thức kinh doanh, quản lý điều hành kinh doanh,
phong cách ứng xử trong quan hệ với đối tác và trong nội bộ doanh nghiệp;
- VHDN là những qui tắc ứng xử bất thành văn, là lực lượng vô hình trở
thành quy định của pháp luật, nhưng được các chủ thể tham gia thị trường và
chấp nhận.
1.1.3 Vai trò của Văn hoá Doanh nghiệp
Võ Thị Thu Hà
Lớp QTMB_K10
7
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị Kinh doanh
a. Văn hóa Doanh nghiệp tạo nên phong cách của doanh nghiệp,
giúp phân biệt doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác.
Văn hóa Doanh nghiệp gồm nhiều bộ phận và yếu tố hợp thành: Triết lý

kinh doanh, các tập tục, lễ nghi, thói quen cách họp hành, đào tạo, giáo dục,
thậm chí cả truyền thuyết, huyền thoại về người sáng lập doanh nghiệp…Tất
cả những yếu tố đó tạo ra phong cách của doanh nghiệp và phân biệt doanh
nghiệp đó với các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội khác. Phong cách mỗi
doanh nghiệp như “ không khí và nước”, có ảnh hưởng lớn đến hoạt động
hàng ngày của doanh nghiệp.
VHDN là tài sản tinh thần của doanh nghiệp tạo nên bản sắc ( phong
thái, sắc thái, nền nếp, tập tục) của doanh nghiệp. VHDN, tạo ra khả năng
phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Bản sắc văn hóa không chỉ là “tấm căn cước” để nhận diện doanh
nghiệp mà còn là phương thức sinh hoạt và hoạt động chung của doanh
nghiệp. Đó là bầu không khí, tâm lý tình cảm của mỗi thành viên, sự giao lưu,
mối quan hệ và ý thức trách nhiệm, tinh thần hợp tác phối hợp trong thực hiện
công việc. Đó là những nhân tố tạo nên phong cách riêng cho doanh nghiệp.
b. Văn hóa doanh nghiệp tạo nên lực hướng tâm cho toàn doanh nghiệp
Một nền văn hóa tốt giúp doanh nghiệp thu hút nhân tài và củng cố lòng
trung thành của nhân viên đối với doanh nghiệp. Nhân viên chỉ trung thành
với gắn bó lâu dài khi họ thấy hứng thú làm việc trong môi trường doanh
nghiệp, cảm nhận được bầu không khí thân thuộc trong doanh nghiệp và có
khả năng tự khẳng định mình để thăng tiến. Một doanh nghiệp xây dựng tốt
VHDN sẽ giúp các thành viên nhận thức rõ về vai trò của bản thân trong tổ
chức, họ làm việc vì mục đích và mục tiêu chung.
c. Văn hóa doanh nghiệp khích lệ quá trình đổi mới và sáng chế.
Những doanh nghiệp mà môi trường văn hóa mạnh sẽ giúp mọi thành
Võ Thị Thu Hà
Lớp QTMB_K10
8
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị Kinh doanh
viên có sự tự lập cao, nghĩa là các nhân viên được khuyến khích để tách biệt

và đưa ra sáng kiến. Sự khích lệ này sẽ góp phần phát huy tính năng động
sáng tạo của các thành viên, là cơ sở cho quá trình nghiên cứu và phát triển
của công ty. Mặt khác, những thành công của nhân viên trong công việc sẽ
tạo động lực gắn bó họ với công ty lâu dài tích cực hơn.
d. Văn hóa doanh nghiệp là nguồn lưc tạo lợi thế cạnh tranh cho
doanh nghiệp.
Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp được xem xét trên các khía cạnh
như: chất lượng sản phẩm, chi phí, sự linh hoạt( trước phản ứng của thị
trường), thời gian giao hàng…Để có được những lợi thế này doanh nghiệp
phải có nguồn lực như nhân lực, tài chính, công nghệ, máy móc, nguyên vật
liệu đóng vai trò lợi thế so sánh với đối thủ cạnh tranh trước khách hàng.
Nguồn nhân lực đóng vai trò tham gia toàn bộ quá trình chuyển hóa các
nguồn lực khác thành sản phẩm đầu ra, vì vậy có ý nghĩa quan trọng trong
việc quyết định tạo ra những lợi thế cạnh tranh như chất lượng sản phẩm, thời
gian giao hàng…
Tính hiệu quả của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào yếu tố VHDN.
Nó ảnh hưởng trực tiếp to lớn đến việc hình thành mục tiêu, chiến lược cho
bản thân doanh nghiệp, đồng thời cũng tạo thuận lợi cho việc thực hiện thành
công chiến lược đã lựa chọn của doanh nghiệp. Môi trường văn hóa của
doanh nghiệp còn có ý nghĩa tác động quyết định đến tinh thần, thái độ, động
cơ lao động của các thành viên và việc sử dụng đội ngũ lao động và các yếu
tố khác. Môi trường văn hóa càng trở nên quan trọng hơn trong các doanh
nghiệp liên doanh, bởi vì ở đó có sự kết hợp giữa văn hóa các dân tộc, các
nước khác nhau.
e. Văn hóa doanh nghiệp tạo thống nhất_ kết dinh ổn định trong
doanh nghiệp
Võ Thị Thu Hà
Lớp QTMB_K10
9
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Quản trị Kinh doanh
VHDN giúp nhân viên thấy rõ mục tiêu, định hướng và bản chất công việc
mình làm. VHDN tạo ra các mối quan hệ tốt đẹp giữa các công nhân viên và một
môi trường làm việc thoải mái, lành mạnh. Văn hóa doanh nghiệp phù hợp giúp
nhân viên cảm giác hãnh diện vì là một thành viên của doanh nghiệp.
VHDN giúp giảm thiểu xung đột trong doanh nghiệp. VHDN là keo gắn
kết các thành viên của doanh nghiệp. Nó giúp các thành viên thống nhất về
cách hiểu vấn đề, đánh giá, lựa chọn và định hướng hành động. Khi ta phải
đối mặt với xu hướng xung đột lẫn nhau thì văn hóa chính là yếu tố giúp mọi
người hòa nhập và thống nhất.
1.2 Nội dung xây dựng văn hóa doanh nghiệp
Theo Edgar H. Schien, VHDN có thể chia thành ba cấp độ khác nhau.
Mỗi cấp độ có những đặc điểm, hình thức khác nhau nhưng đều là thể hiện
được bản chất văn hóa của tổ chức và lan truyền văn hóa ấy tới các thành viên
trong tổ chức. Đó là cách tiếp cận độc đáo đi từ hiện tượng đến bản chất của
một nền văn hóa, giúp chúng ta hiểu một cách đầy đủ và sâu sắc những bộ
phận cấu thành nên nền văn hóa đó.
1.2.1 Cấp độ 1 - Những giá trị trực quan
Bao gồm tất cả những hiện tượng và sự vật mà một người có thể nhìn,
nghe, cảm thấy khi tiếp xúc với một tổ chức có nền văn hóa xa lạ như:
- Kiến trúc, cách bài trí, công nghệ, sản phẩm
- Cơ cấu tổ chức, các phòng ban của doanh nghiệp
- Các văn bản quy định nguyên tắc hoạt động của doanh nghiệp
- Lễ nghi và lễ hội hàng năm
- Các biểu tượng, logo, khẩu hiệu, tài liệu quảng cáo cảu doanh nghiệp
- Ngôn ngữ, cách ăn mặc, xe cộ, chức danh, cách biểu lộ cảm xúc, hành vi
ứng xử thường thấy của các thành viên và các nhóm làm việc trong doanh nghiệp
- Những câu chuyện và những huyền thoại về tổ chức
Võ Thị Thu Hà
Lớp QTMB_K10

10
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị Kinh doanh
- Hình thức mẫu mã sản phẩm
- Thái độ và cung cách ứng xử của các thành viên doanh nghiệp
Đây là cấp độ văn hóa có thể nhận thấy ngay trong lần tiếp xúc đầu tiên
nhất là với những yếu tố vật chất như: kiến trúc, bài trí, đồng phục…Cấp độ văn
hóa này có đặc điểm chung là chịu ảnh hưởng nhiều của tính chất công việc kinh
doanh của công ty, quan điểm của người lãnh đạo…tuy nhiên, cấp độ văn hóa
này dễ thay đổi và ít khi thể hiện được những giá trị thực sự trong VHDN.
a. Kiến trúc của doanh nghiệp
Được coi là bộ mặt của DN, kiến trúc luôn được các DN quan tâm, xây
dựng. Kiến trúc bề ngoài sẽ gây ấn tượng mạnh với khách hàng, đối tác… về
sức mạnh, sự thành đạt và tính chuyên nghiệp của bất kỳ DN nào. Diện mạo
thể hiện ở hình khối kiến trúc, quy mô về không gian của DN. Kiến trúc thể
hiện ở sự thiết kế các phòng làm việc, bố trí nội thất trong phòng, màu sắc chủ
đạo,…Tất cả những sự thể hiện đó đều có thể làm nên đặc trưng cho DN.
Thực tế cho thấy, cấu trúc và diện mạo có ảnh hưởng đến tâm lý trong quá
trình làm việc của người lao động.
b. Lễ kỷ niệm, lễ nghi và các sinh hoạt văn hóa
Đây là những hoạt động đã được dự kiến từ trước và được chuẩn bị kỹ
lưỡng. Lễ nghi theo từ điển tiếng Việt là toàn thể những cách làm thông
thường theo phong tục, áp dụng khi tiến hành một cuộc lễ. Theo đó, lễ nghi là
những nghi thức đã trở thành thói quen, được mặc định sẽ được thực hiện khi
tiến hành một hoạt động nào đó, nó thể hiện trong đời sống hàng ngày chứ
không chỉ trong những dịp đặc biệt. Lễ nghi tạo nên đặc trưng về văn hóa, với
mỗi nền VH khác nhau các lễ nghi cũng có hình thức khác nhau. Một ví dụ cụ
thể về lễ nghi trong phục vụ bàn: có sự khác nhau cơ bản giữa Việt Nam và
các nước châu Âu. Do bữa ăn của người Việt mang tính cộng đồng cao, tất cả
mọi người đều ăn chung một món ăn, nên ở Việt Nam khi phục vụ thức ăn

Võ Thị Thu Hà
Lớp QTMB_K10
11
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị Kinh doanh
thường có bát, nồi to đặt ở giữa bàn, mỗi thực khách có một bộ bát, đĩa, thìa,
đũa để lấy thức ăn từ bát lớn và nồi. Ngược lại, ở phương Tây phục vụ bàn
đem từng suất ăn ra phục vụ cho từng khách hàng, cùng một món mà đặt bao
nhiêu suất thì sẽ mang ra bấy nhiêu bát, đĩa.
Lễ kỷ niệm là hoạt động được tổ chức nhằm nhắc nhở mọi người
trong DN ghi nhớ những giá trị của DN và là dịp tôn vinh DN, tăng cường
sự tự hào của mọi người về DN. Đây là hoạt động quan trọng được tổ chức
sống động nhất.
Các sinh hoạt văn hóa như các chương trình ca nhạc, thể thao, các cuộc
thi trong các dịp đặc biệt,…là hoạt động không thể thiếu trong đời sống văn
hóa. Các hoạt động này được tổ chức tạo cơ hội cho các thành viên nâng cao
sức khoẻ, làm phong phú thêm đời sống tinh thần, tăng cường sự giao lưu,
chia sẻ và hiểu biết lẫn nhau giữa các thành viên.
c. Ngôn ngữ, khẩu hiệu
Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp trong đời sống hàng ngày, do cách
ứng xử, giao tiếp giữa các thành viên trong DN quyết định. Những người
sống và làm việc trong cùng một môi trường có xu hướng dùng chung một
thứ ngôn ngữ. Các thành viên trong DN để làm việc được với nhau cần có sự
hiểu biết lẫn nhau thông qua việc sử dụng chung một ngôn ngữ, tiếng “lóng”
đặc trưng của DN. Những từ như "dịch vụ hoàn hảo", "khách hàng là thượng
đế", được hiểu rất khác nhau tùy theo VH của từng DN.
Khẩu hiệu là một câu nói ngắn gọn, sử dụng những từ ngữ đơn giản, dễ
nhớ thể hiện một cách cô đọng nhất triết lý kinh doanh của một công ty.
d. Biểu tượng, bài hát truyền thống, đồng phục
Biểu tượng là biểu thị một cái gì đó không phải là chính nó và có tác

dụng giúp mọi người nhận ra hay hiểu được cái mà nó biểu thị. Các công
trình kiến trúc, lễ nghi, giai thoại, khẩu hiệu đều chứa đựng những đặc
Võ Thị Thu Hà
Lớp QTMB_K10
12
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị Kinh doanh
trưng của biểu tượng. Một biểu tượng khác là logo. Logo là một tác phẩm
sáng tạo thể hiện hình tượng về một tổ chức bằng ngôn ngữ nghệ thuật.
Logo là loại biểu trưng đơn giản nhưng có ý nghĩa lớn nên được các DN rất
quan tâm chú trọng. Logo được in trên các biểu tượng khác của DN như
bảng nội quy, bảng tên công ty, đồng phục, các ấn phẩm, bao bì sản phẩm,
các tài liệu được lưu hành,…
Bài hát truyền thống, đồng phục là những giá trị văn hóa tạo ra nét đặc
trưng cho DN và tạo ra sự đồng cảm, gắn bó giữa các thành viên. Đây cũng là
những biểu tượng tạo nên niềm tự hào của nhân viên về công ty mình.
Ngoài ra, các giai thoại, truyện kể, các ấn phẩm điển hình,…là những
biểu tượng giúp mọi người thấy rõ hơn về những giá trị VH của tổ chức.
1.2.2 Cấp độ 2 - Những giá trị được tuyên bố
Bao gồm các chiến lược, mục tiêu, các nội quy, quy định, tầm nhìn, sứ
mệnh được công bố công khai để mọi thành viên của DN nỗ lực thực hiện.
Đây là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của nhân viên. Những giá trị này cũng
có tính hữu hình vì có thể nhận biết và diễn đạt một cách rõ rang, chính xác.
a. Tầm nhìn
Tầm nhìn là trạng thái trong tương lai mà DN mong muốn đạt tới. Tầm
nhìn cho thấy mục đích, phương hướng chung để dẫn tới hành động thống
nhất. Tầm nhìn cho thấy bức tranh toàn cảnh về DN trong tương lai với giới
hạn về thời gian tương đổi dài và có tác dụng hướng mọi thành viên trong DN
chung sức, nỗ lực đạt được trạng thái đó.
b. Sứ mệnh

Sứ mệnh nêu lên lý do vì sao tổ chức tồn tại, mục đích của tổ chức là gì?
Tại sao làm vậy? Làm như thế nào? Để phục vụ ai? Sứ mệnh và các giá trị cơ
bản nêu lên vai trò, trách nhiệm mà tự thân DN đặt ra. Sứ mệnh và các giá trị
cơ bản cũng giúp cho việc xác định con đường, cách thức và các giai đoạn để
Võ Thị Thu Hà
Lớp QTMB_K10
13
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị Kinh doanh
đi tới tầm nhìn mà DN đã xác định.
c. Mục tiêu
Một doanh nghiệp bắt đầu hình thành vào một thời điểm nào đó với một
số nguồn tài nguyên và mong muốn sử dụng những nguồn tài nguyên này để
đạt được một điều gì đó. Điều mà doanh nghiệp muốn đạt được tức là mục
tiêu của doanh nghiệp vốn được mô tả như là một đích đến mong muốn và
thường là dưới dạng một mức lợi nhuận, bởi vì lợi nhuận làm hài lòng cổ
đông cũng như chủ đầu tư. Lợi nhuận là tiêu chí để đánh giá hiệu quả của việc
sử dụng nguồn tài nguyên của doanh nghiệp. Và cách làm như thế nào để đạt
được những mục tiêu này thì đó chính là chiến lược của công ty. Điều này có
nghĩa là những mong muốn được đề cập như là tăng thị phần, tạo ra một hình
ảnh mới, đạt được x% tăng trưởng về doanh số .v.v. thực tế là chiến lược ở
cấp công ty. Trên thực tế, các công ty có xu hướng điều hành thông qua các
bộ phận chức năng, cho nên điều gọi là chiến lược ở cấp công ty trở thành
mục tiêu trong phạm vi bộ phận chức năng.
d. Chiến lược
Trong quá trình hình thành, tồn tại và phát triển, DN luôn chịu các tác
động cả khách quan và chủ quan. Những tác động này có thể tạo điều kiện
thuận lợi hay thách thức cho DN. Mỗi tổ chức cần xây dựng những kế hoạch
chiến lược để xác định “lộ trình” và chương trình hành động ,tận dụng được
các cơ hội, vượt qua các thách thức để đi tới tương lai, hoàn thành mục tiêu,

sứ mệnh của DN. Mối quan hệ giữa chiến lược và VHDN có thể được giải
thích như sau: Khi xây dựng chiến lược cần thu thập thông tin về môi trường.
Các thông tin thu thập được lại được diễn đạt và xử lý theo cách thức, ngôn
ngữ thịnh hành trong DN nên chúng chịu ảnh hưởng của VHDN. VH cũng là
công cụ thống nhất mọi người về nhận thức, cách thức hành động trong quá
trình triển khai các chương trình hành động.
Võ Thị Thu Hà
Lớp QTMB_K10
14
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị Kinh doanh
1.2.3 Cấp thứ 3 – Các giá trị ngầm định
Các giá trị ngầm định là niềm tin, nhận thức, suy nghĩ và tình cảm có
tính vô thức, mặc nhiên được công nhận trong doanh nghiêp. Các ngầm định
là cơ sở cho các hành động, định hướng sự hình thành các giá trong nhận thức
cho các cá nhân.
Trong bất cứ cấp độ văn hóa nào ( văn hóa dân tộc, văn hóa kinh doanh,
văn hóa doanh nghiêp…) cũng đều có các quan niệm chung, được hình thành
và tồn tại trong một thời gian dài, chúng ăn sâu vào tâm lý của hầu hết các
thành viên trong nền văn hóa đó và trở thành điều mặc nhiên được công nhận.
Ví dụ, cùng một vấn đề: Vai trò của người phụ nữ trong xã hội. Văn hóa
Á Đông nói chung và văn hóa Việt Nam nói riêng có quan niệm truyền thống:
nhiệm vụ quan trọng nhất của người phụ nữ là chăm sóc gia đình còn công
việc ngoài xã hội là thứ yếu. Trong khi đó văn hóa Phương Tây lại quan niệm:
Người phụ nữ có quyền tự do cá nhân và không phải chịu sự ràng buộc khắt
khe và lễ giáo truyền thống.
Để hình thành được các quan niệm chung, một cộng đồng văn hóa( ở bất
kỳ cấp độ nào) phải trải qua quá trình hoạt động lâu dài, va chạm và xử lý
nhiều tình huống thực tiễn. Chính vì vậy, một khi đã hình thành, các quan
niệm chung sẽ rất khó bị thay đổi. Không phải vô lý mà hàng chục năm nay,

bình đẳng nam – nữ vẫn đang là một mục tiêu mà nhiều quốc gia, không chỉ ở
châu Á hướng tới. Quan niệm “ trọng nam khinh nữ” vốn đã trở thành quan
niệm chung của nhiều nền văn hóa, nhiều cấp độ văn hóa. Xã hội ngày càng
văn minh, con người có trình độ học vấn ngày càng cao và hầu như ai cũng
được nghe và có thể nói về bình quyền, nhưng khi sinh con, nhiều ông bố và
bà mẹ vấn “mong con trai hơn”, khi xét thăng chức cho nhân viên, giữa hai
người một nam, một nữ thì ông chủ vẫn thích chọn nam hơn vì “vấn đề sức
khỏe, thời gian cho công việc…”. Những hiện tượng này chính là xuất phát từ
Võ Thị Thu Hà
Lớp QTMB_K10
15
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị Kinh doanh
quan niệm ẩn, đã tồn tại bao đời nay và không thể thay đổi nhanh chóng ( dù
trong khoảng thời gian hàng chục năm).
Một khi trong tổ chức đã hình thành được quan niệm chung, tức là các
thành viên cùng nhau chia sẻ và hành động theo đúng quan niệm chung đó, họ
sẽ rất khó chấp nhận những hành vi đi ngược lại. Ví dụ, cùng một vấn đề trả
lương cho người lao động, các công ty Mỹ và nhiều nước Châu Âu có chung
quan niệm trả theo năng lực. Chính vì vậy một người lao động trẻ mới vào
nghề có thể nhận mức lương rất cao, nếu họ thực sự có tài. Trong khi đó,
nhiều doanh nghiệp Châu Á trong đó có Việt Nam, lại chia sẻ chung quan
niệm: Trả theo thâm niên, người lao động thường được đánh giá và trả lương
tăng dần theo thâm niên, người lao động thường được đánh giá và trả lương
tăng dần theo thâm niên cống hiến cho một doanh nghiệp. Một người lao
động trẻ rất khó có thể nhận được mức lương cao ngay từ đầu.
Bản chất của nền văn hóa nằm ở những quan niệm của chúng. Nếu nhận
biết văn hóa của một doanh nghiệp ở cấp độ một và hai, chúng ta có thể hiểu
được nền văn hóa đó ở bề nổi của nó, tức là khả năng suy đoán mọi thành
viên của doanh nghiệp sẽ “ nói gì” trong một tình huống nào đó. Chỉ khi nào

nắm được lớp văn hóa thứ ba, chúng ta mới có khả năng dự đoán họ “làm gì”
khi vận dụng những giá trị này vào thực tiễn ( những điều được công bố hay
bộc lộ công khai chưa chắc đã phản ánh đúng thực chất vấn đề).
Ví dụ, các cơ quan Việt Nam luôn đưa ra những câu khẩu hiệu hô hào
tiết kiệm, thậm chí đưa vào quy định trong nội quy, điều lệ doanh nghiệp ( giá
trị được công bố). Tuy nhiên, do quan niệm coi tài sản chung không thuộc
trách nhiệm cá nhân nên tại các doanh nghiệp này, nhân viên thường tranh thủ
sử dụng điện thoại cơ quan vào những mục đích cá nhân, như “buôn dưa lê”
điện thoại, kể cả đường dài và di động. Nhiều nơi các thủ trưởng hoặc cán bộ
lâu năm, thường có trình độ vi tính rất thấp, thậm chí không biết cách sử dụng
Võ Thị Thu Hà
Lớp QTMB_K10
16
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị Kinh doanh
nhưng vẫn xin được trang bị máy tính ( nhiều loại rất hiện đại ) chỉ với mục
đích trưng bày mà không hề dung tới, chỉ để dùng vào việc giải trí.
1.3 Một số yếu tố ảnh hưởng đến xây dưng Văn hóa Doanh nghiệp
1.3.1 Nhóm các yếu tố chủ quan
a. Phong cách lãnh đạo
VHDN hình thành cùng với sự ra đời của tổ chức vì thế những người
sáng lập ra tổ chức cũng là những người đặt những nền móng đầu tiên cho
VH của tổ chức. Các quan điểm, tập quán, cách thức giải quyết công việc của
DN thường được duy trì qua các thế hệ, và bị ảnh hưởng bởi các quan điểm
của nguời lãnh đạo cao nhất. Chúng ta có thể xem xét sự thành công và phát
triển của DN nhìn từ phương diện vai trò của người lãnh đạo đó là:
• Định hướng tổ chức bằng tầm nhìn và những mục tiêu cụ thể.
• Dẫn dắt tổ chức vượt qua những khó khăn thách thức.
• Trao cho cấp dưới chức năng, nhiệm vụ rõ ràng dưới hình thức những
đầu việc có tính mục tiêu.

• Tạo môi trường làm việc tin cậy và hợp tác.
• Đánh giá đúng mọi quá trình và quản lý sự thay đổi trong nội bộ theo
hướng thích nghi tích cực, với thế tiên phong.
Như vậy, VH của người lãnh đạo là văn hóa của một cá nhân đặc biệt
bởi đó là người có ảnh hưởng lớn trong DN. Người lãnh đạo có xu hướng dẫn
dắt DN của mình theo cách mà họ mong muốn, cái mà họ cho là đúng,…VH
của người lãnh đạo thể hiện qua phong cách lãnh đạo để hình thành nên
những chuẩn mực chung. Phong cách lãnh đạo là cách thức, phương pháp mà
người lãnh đạo dùng để tác động đến nhân viên của mình bao gồm: lời nói, cử
chỉ, hành vi, thái độ,…trong quá trình lãnh đạo DN mình. Có một số phong
cách lãnh đạo phổ biến như sau:
- Phong cách dân chủ: Theo phong cách này thì không có sự phân biệt rõ
Võ Thị Thu Hà
Lớp QTMB_K10
17
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị Kinh doanh
ràng trong quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới, lãnh đạo và nhân viên gắn bó với
nhau thành một êkíp làm việc ăn ý. Người lãnh đạo tôn trọng nhân viên, chủ
động gặp gỡ nhân viên, trao đổi với họ, lắng nghe và tôn trọng ý kiến của nhân
viên. Phong cách lãnh đạo này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát huy tính
sáng tạo, sự chủ động trong công việc, rút ngắn khoảng cách lãnh đạo – nhân
viên tương ứng là môi trường VHDN cởi mở, thoải mái và lành mạnh.
- Phong cách uy quyền: Người lãnh đạo có phong cách này sẽ thiết lập hệ
thống các mối quan hệ ngôi thứ trên dưới đúng trật tự, theo nguyên tắc đã xác
định, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng người. Phong cách này tạo cho
người lãnh đạo một phong thái cứng nhắc, nguyên tắc và luôn giữ một khoảng
cách với nhân viên. Người lãnh đạo độc đoán hành động trong giới hạn quyền
lực của mình. Bầu không khí trong DN cũng vì thế mà thiếu dân chủ, khép kín,
không cởi mở, khoảng cách giữa lãnh đạo và nhân viên ngày càng xa hơn dẫn

đến khó khăn trong giao tiếp và thực hiện công việc.
- Phong cách quản lý theo mục tiêu: Còn gọi là phong cách tự do. Phong
cách này tạo sự tự do, thoải mái và khuyến khích tính độc lập, sáng tạo đã tạo
nên một nền VHDN phát triển tự do. Nếu không có các tiêu chuẩn cụ thể ràng
buộc có thể đưa DN đến trạng thái vô chính phủ và đổ vỡ là một kết cục tất yếu.
b. Nhân thức của nhân viên trong doanh nghiệp
Đây là một yếu tố quan trọng, bởi chính nhân viên mới là người hiện thực duy
trì VHDN. Đồng thời họ cũng chính là người kiểm nghiệm các giá trị văn hóa.
Năng lực, tính cách và tính đa dạng của nhân viên ảnh hưởng rất lớn tới
nền văn hóa doanh nghiệp của tổ chức.
Nhân viên là người tiếp nhận và thực hiện các biểu tượng, các ý thức hệ,
ngôn ngữ, niềm tin, nghi lễ và huyền thoại…của doanh nghiệp. Nếu nhân viên
tiếp nhận tốt chúng sẽ trở thành luồng kinh khí cho mọi hoạt động, ý nghĩa
của họ. Nhân viên cảm thấy thực sự hãnh diện về công ty của mình, coi công
ty là môi trường thân thuộc để cống hiến và phát huy mọi năng lực và ngược
Võ Thị Thu Hà
Lớp QTMB_K10
18
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị Kinh doanh
lại. Bởi vậy trên thực tế, nhân viên khi được lựa chọn vào tổ chức sẽ phải phù
hợp với giá trị văn hóa của tổ chức.
c. Tính chất kinh doanh của doanh nghiệp.
Mỗi lĩnh vực kinh doanh thì đòi hỏi phải xây dựng một môi trường văn
hóa riêng. Bởi vì mỗi lĩnh vực nó tạo ra một môi trường làm việc riêng, phong
cách làm việc riêng, ứng xử riêng.
Ở Việt Nam, lĩnh vực bưu chính viễn thông là một ngành công nghiệp
non trẻ nhưng có tốc độ phát triển khá cao. Thị trường về các sản phẩm dịch
vụ bưu chính viễn thông hiện đang là một thị trường có nhiều tiềm năng phát
triển. Cùng với sự phát triển thì mức độ cạnh tranh cũng gay gắt hơn. Để có

thể trụ vững và tiếp tục phát triển đòi hỏi mỗi DN trong ngành cần tạo sự
khác biệt và hướng đi riêng.
Kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ thì chất lượng phục vụ là
yếu tố quyết định uy tín và sự phát triển của công ty
d. Cơ cấu tổ chức của công ty
Cơ cấu tổ chức có vai trò quan trọng, quyết định đến toàn bộ hoạt động
của tổ chức. Cơ cấu tổ chức hợp lý, gọn nhẹ, phù hợp với yêu cầu tổ chức sẽ
giúp cho việc thực hiện các nhiệm vụ một cách nhanh chóng, đạt hiệu quả
cao. Ngược lại, một tổ chức có cơ cấu không hợp lý với nhiều đầu mối, nhiều
bộ phận chồng chéo nhau sẽ dẫn đến sự trì trệ, mâu thuẫn và kém hiệu quả.
Cơ cấu tổ chức được coi là phần cứng của tổ chức. VHDN được coi là
phần mềm và nó hoạt động trên cơ sở phần cứng đó. Tổ chức cần thích nghi
với môi trường để tồn tại và phát triển vì thế tổ chức cần xây dựng cho minh
một cơ cấu tổ chức phù hợp nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Để xây dựng được
một cơ cấu phù hợp cần xem xét trên hai khía cạnh sau:
- Thứ nhất, cơ cấu tổ chức phải thích nghi với môi trường bên ngoài và
phù hợp với môi trường bên trong của DN về đặc điểm nguồn nhân lực, công
nghệ, sản phẩm, thị trường.
Võ Thị Thu Hà
Lớp QTMB_K10
19
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị Kinh doanh
- Thứ hai, cơ cấu tổ chức phải phối hợp hoạt động của các bộ phận, các cá
nhân trong tổ chức bằng cách hướng các cá nhân theo mục tiêu chung của tổ chức.
Một cơ cấu tổ chức được coi là hợp lý khi có vừa đủ các bộ phận cần
thiết để thực hiện các chức năng với những con ngưòi có đầy đủ những phẩm
chất cần thiết để thực hiện công việc được giao. Để làm được điều đó cần tổ
chức được hệ thống phân quyền và quản lý nhằm trả lời được các câu hỏi: Ai
là người lãnh đạo, điều hành tổ chức? Cơ cấu tổ chức sẽ được tổ chức theo

mô hình nào? Có bao nhiêu bộ phận phòng ban? Làm thế nào để phối hợp
hoạt động của các bộ phận phòng ban với nhau để sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực của tổ chức? Việc trả lời được các câu hỏi đó chính là đã định hình
được VH của tổ chức, các giá trị, chuẩn mực, niềm tin,…phụ thuộc vào việc
ai là người điều hành tổ chức, vào cách mà tổ chức đó vận hành.
Quá trình hình thành VHDN là một quá trình lâu dài và chịu sự tác động
của nhiều yếu tố, trong đó có ba yếu tố có ảnh hưởng quyết định nhất là văn
hóa dân tộc, nhà lãnh đạo, sự học hỏi từ môi trường bên ngoài. Chúng ta sẽ
lần lượt phân tích từng yếu tố này và mức độ ảnh hưởng của chúng tới quá
trình định hình nền văn hóa của mỗi doanh nghiệp.
1.3.2 Nhóm các yếu tố khách quan
a. Văn hóa dân tộc
Sự phản chiếu của văn hóa dân tộc lên VHDN là một điều tất yếu. Bản
thân VHDN là một nền tiểu văn hóa nằm trong văn hóa dân tộc. Mỗi cá nhân
trong nền VHDN cũng thuộc vào một nền văn hóa dân tộc cụ thể, với một
phần nhân cách tuân theo các giá trị văn hóa dân tộc. Và khi tập hợp thành
một nhóm hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận – một doanh nghiệp – những cá
nhân này sẽ mang theo những nét nhân cách đó. Tổng hợp những nét nhân
cách này làm nên một phần nhân cách của doanh nghiệp, đó là các giá trị văn
hóa không thể phủ nhận được.
Việc xác định được những giá trị văn hóa dân tộc phản ánh trong một
Võ Thị Thu Hà
Lớp QTMB_K10
20
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị Kinh doanh
nền văn hóa doanh nghiệp đều hết sức khó khăn vì văn hóa dân tộc là một
phạm trù hết sức rộng lớn và trừu tượng. Đã có rất nhiều công trình nghiên
cứu để đề cập đến tác động của VHDN đến đời sống doanh nghiệp, song được
biết đến nhiều nhất là công trình của Geert Hofstede, chuyên gia tâm lý học

người Hà Lan. Trong vòng 6 năm ( 1967 – 1973), Hofstede đã tiến hành thu thập
số liệu về thái độ và các giá trị của hơn 10000 nhân viên từ 53 nước và khu vực
trên thế giới đang làm việc cho IBM. Công việc này đã cho ra đời cuốn sách nổi
tiếng “ Những ảnh hưởng của văn hóa” vào năm 1978 và liên tục được tái bản
thời gian sau này. Trong đó tác giả đưa ra bốn “biến số” chính tồn tại trong trong
tất cả các nền văn hóa dân tộc cũng như nền VHDN khác nhau đó là:
• Sự đối lập giữa chủ nghĩa cá nhân và chủ nghĩa tập thể
Bàn về mức độ thể hiện tính đối lập giữa chủ nghĩa cá nhân và các chủ
nghĩa tập thể ở các doanh nghiệp khác nhau, Hofstede phân ra 2 nhóm: nhóm
mức độ cao, nhóm mức độ thấp.
Mức độ thấp:
- Công ty giống như gia đình
- Công ty bảo vệ lợi ích của nhân viên
- Các thông lệ được xây dựng dựa trên lòng trung thành, ý thức nghĩa vụ.
Mức độ cao
- Công ty ít mang tính gia đình
- Nhân viên bảo vệ lợi ích riêng của họ
- Các thông lệ được xây dựng để khuyến khích sự sáng tạo cá nhân.
Trong nền văn hóa mà chủ nghĩa cá nhân được coi trọng, quan trọng cá
nhân hành động vì lợi ích của bản thân hoặc của những người thân trong gia
đình rất phổ biến. Nền văn hóa coi trọng chủ nghĩa tập thể, ngược lại, quan niệm
con người theo quan hệ huyết thống hay nghề nghiệp thuộc về một tổ chức có
liên kết chặt chẽ với nhau, trong đó tổ chức chăm lo cho lợi ích của các cá nhân,
còn các cá nhân phải hành động và ứng xử theo lợi ích của tổ chức.
Một biểu hiện khác ở xã hội có tính cá nhân ở mức độ cao là trong một
công ty, các cá nhân có thể có quan hệ rất gần gũi trong công việc, họ thậm
chí coi nhau là những người bạn than thiết, nhưng việc người này không biết
Võ Thị Thu Hà
Lớp QTMB_K10
21

Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị Kinh doanh
gia cảnh người kia, thậm chí không biết người kia bao nhiêu tuổi là những
điều bình thường và không vì thế, không ảnh hưởng đến quan hệ đồng nghiệp
• Sự phân cấp quyền lực
Bên cạnh tính đối lập giữa chủ nghĩa cá nhân và chủ nghĩa tập thể,
Hofstede đề cập đến một biến số khác là “ sự phân cấp quyền lực” nền văn
hóa nào cũng có sự phân cấp quyền lực bởi thực tế các cá nhân trong một xã hội
không thể giống nhau hoàn toàn về thể chất, trí tuệ và năng lực. Tuy nhiên mức
độ chấp nhận sự phân chia không cân bằng về quyền lực của các thành viên
trong những nền văn hóa khác nhau lại không giống nhau. Do vậy việc tìm hiểu
biến số này cần tập trung vào việc so sánh mức độ chấp nhận sự phân cấp quyền
lực giữa các nền văn hóa. Hofstede cũng chia ra 2 mức độ thấp và cao
Mức độ thấp:
- Tập trung hóa thấp
- Mức độ phân cấp quyền lực ít hơn
- Sự khác biệt trong hệ thống lương bổng ít hơn
- Lao động chân tay được đánh giá ngang bằng với lao động trí óc
Mức độ cao:
- Tập trung hóa cao hơn
- Mức độ phân cấp quyền lực nhiều hơn
- Có nhiều cấp lãnh đạo hơn
- Lao động trí óc được đánh giá cao hơn lao động chân tay
Trong một quốc gia, biểu hiện dễ thấy của sự phân cấp quyền lực là
chênh lệch về thu nhập giữa các thành viên và mỗi quan hệ độc lập hay phụ
thuộc giữa cha mẹ con cái, thầy trò, thủ trưởng – nhân viên… ) trong một
công ty ngoài các yếu tố trên, sự phân cấp quyền lực còn có thể nhận biết
thông qua các biểu tượng của địa vị, việc gặp gỡ lãnh đạo cấp cao dễ hay
khó…đi đôi với việc phân cấp quyền lực là sự phân chia trách nhiệm giữa các
cá nhân. Tại nhóm có mức độ thấp, mọi người có xu hướng bình quân chủ

nghĩa, trách nhiệm không được phân bổ rõ ràng. Ngược lại các công ty thuộc
nhóm có mức độ cao, phạm vi quyền lợi và trách nhiệm của từng chức vụ
được quy định rất rõ ràng.
• Tính đối lập giữa nam quyền và nữ quyền
Võ Thị Thu Hà
Lớp QTMB_K10
22
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị Kinh doanh
Biến số này phản ánh mối quan hệ giữa giới tính và vai trò của từng giới
trong công việc. Trong môi trường nam quyền, vai trò của giới tính rất được
coi trọng. Nền văn hóa chịu sự chi phối của các giá trị nam tính truyền thống
như: Sự thành đạt, quyền lực, tính quyết đoán…Sẽ có những biểu hiện: Với
thiên nhiên thì muốn chinh phục, với mọi người thì thiên về bạo lực, với môi
trường xã hội thì ưa độc tôn…Điều này có xu hướng ngược lại trong nền văn
hóa bị chi phối bởi các giá trị nữ quyền.
Nghiên cứu của Hofstede đưa ra những phát hiện khá thú vị về tính đối
lập giữa nam quyền và nữ quyền thể hiện trong VHDN ở các công ty thuộc
các quốc gia khác nhau
Nam quyền không chi phối:
- Sự phân biệt giới tính không đáng kể
- Công ty không can thiệp vào cuộc sống riêng tư của nhân viên
- Số phụ nữ tham gia vào công việc chuyên môn nhiều hơn
- Các kỹ năng trong giao tiếp được chú trọng
- Không chỉ những phần thưởng vật chất mà những khích lệ về mặt tinh
thần – xã hội cũng được chú trọng.
Nam quyền chi phối:
- Sự phân biệt giới tính rất rõ nét
- Vì lợi ích của công ty, cuộc sống riêng tư của cá nhân có thể bị can thiệp
- Số phụ nữ làm công việc chuyên môn ít hơn

- Sự quyết thắng, cạnh tranh công bằng được chú trọng
- Công việc được coi là mối quan tâm chính của cuộc sống
Việt Nam là quốc gia có hàng nghìn năm văn hiến. Qua các thời kỳ lịch
sử khác nhau dân tộc ta đã xây dựng được hệ quan điểm, giá trị, nguyên tắc
hành vi và tinh thần cộng đồng mang bản sắc Việt Nam đậm nét. Đặc điểm
nổi bật của văn hóa dân tộc là coi trọng tư tưởng nhân bản, chuộng sự hài hòa,
tinh thần cầu thực, ý chí phấn đấu, tự lực, tự cường,…đây là những ưu thế để
xây dựng VHDN mang bản sắc Việt Nam trong thời hiện đại. Tuy nhiên, VH
Việt Nam cũng có những điểm hạn chế đó là: Người Việt Nam yêu thích
trung dung, yên vui với cảnh nghèo, dễ dàng thỏa mãn, ngại cạnh tranh, tư
Võ Thị Thu Hà
Lớp QTMB_K10
23

×