- 1 -
PHẦN MỞ ĐẦU
Đảng và nhà nước ta rất quan tâm đến mục tiêu, nhiệm vụ của ngành Giáo dục
và Đào tạo . Mà nhiệm vụ của ngành Giáo dục và Đào tạo trong thời kì hiện nay vô
cùng quan trọng, đó là “ Nâng cao dân trí , đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài”.
Chính vì vậy , học sinh được xác định là đối tượng đặc biệt quan trọng trong hoạt
động dạy và học và vấn đề duy trì sĩ số, chống bỏ học là một vấn đề quan trọng không
chỉ đối với nhà trường ,với ngành giáo dục mà còn là vấn đề cần được sự quan tâm
của toàn xã hội, đặc biệt là các bậc phụ huynh học sinh và đội ngũ nhà giáo.
Công tác duy trì sĩ số, học sinh chuyên cần là công tác khả thi nhất cho việc hạn
chế bỏ học ở bậc tiểu học. Công tác này đóng vai trò rất quan trọng trong việc học
tập của học sinh, nó là nền tảng giúp học sinh lĩnh hội kiến thức một cách đầy đủ và
mang lại kết quả học tập tốt.
Ở trường tiểu học công tác duy trì sĩ số, chống bỏ học là công tác hàng đầu, mục
đích là phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, hướng tới trường học thân thiện,
trường chuẩn quốc gia. Chính vì thế, làm sao cho học sinh học tốt các môn văn hóa,
có nhân cách đạo đức tốt, lối sống lành mạnh, từ đó từng bước mới trở thành con
người hữu ích cho mai sau, con người mới của đất nước, vấn đề cơ bản là phải đi học
đều, không bỏ học giữa chừng, chất lượng học tập phải đáp ứng yêu cầu về chuẩn
kiến thức kỹ năng và sự tiến bộ của xã hội.
Nhằm thực hiện có hiệu quả Luật PCGD tiểu học, PC đúng độ tuổi, yếu tố vô
cùng quan trọng, then chốt là phải đảm bảo duy trì sĩ số, chống bỏ học. Trong những
năm gần đây không ít trường chỉ quan tâm tập trung phấn đấu đạt chỉ tiêu, tỉ lệ lên
lớp, xét hoàn thành chương trình tiểu học mà quên đi hiệu quả đào tạo . Mà hiệu quả
đào tạo là phải xem xét cả một bậc học , phải căn cứ số học sinh tuyển vào và số học
sinh hoàn thành chương trình cuối khóa , số học sinh lưu ban, bỏ học giữa chừng, số
- 2 -
học sinh chuyển đi trường khác .Số lượng học sinh bỏ học còn ở tỷ lệ khá cao, nó ảnh
hưởng không nhỏ đến kế hoạch trung hạn, dài hạn của trường, nhất là tiến đến trường
đạt chuẩn quốc gia vào năm 2015 .
Vấn đề học sinh bỏ học là vấn đề lớn của cả nước , đây là một bài toán khó cho
các nhà quản lý giáo dục nói riêng và của toàn xã hội nói chung, vấn đề này cũng ảnh
hưởng đến công tác của bản thân, mang tính cấp thiết mà bản thân cần phải nghiên
cứu để tìm ra các biện pháp giải quyết để đem lại hiệu quả tốt nhất cho đơn vị.
Chính vì những nguyên do đó mà bản thân đã nghiên cứu, nắm rõ được thực
trạng của đơn vị và đặc thù của địa phương và mạnh dạn đưa ra đề tài “ Công tác duy
trì sĩ số, chống bỏ học ở trường tiểu học C Phú Hữu , huyện An Phú hiện nay- Thực
trạng và giải pháp”.
Với những giải pháp đã trình bày trong đề tài và sẽ áp dụng từ nay cho đến
năm 2015, bản thân tin rằng sẽ đem lại sự thành công và mang lại hiệu quả thiết thực
trong công tác duy trì sĩ số , chống bỏ học cho đơn vị .
- 3 -
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN CỦA CÔNG TÁC DUY
TRÌ SĨ SỐ, CHỐNG BỎ HỌC.
1.1 Cơ sở lý luận của công tác duy trì sĩ số, chống bỏ học :
1.1.1 Quan điểm của Đảng ta :
Vận dụng chủ nghĩa Mác – Lê nin về con người, tại hội nghị lần thứ tư của ban
chấp hành trung ương Đảng khóa VII đề ra nghị quyết và thông qua nghị quyết về
việc phát triển con người Việt Nam toàn diện với tư cách là “ Động lực của sự nghiệp
xây dựng xã hội mới, đồng thời là mục tiêu của chủ nghĩa xã hội” đó là “ Con người
phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất phong phú về tinh thần, trong sáng về
đạo đức”. Bởi lẽ, người lao động nước ta ngày càng đóng vai trò quan trọng trong mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội và trong sự phát triển của nền kinh tế đất nước theo cơ
chế thị trường, dưới sự quản lý của nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì
chất lượng con người lao động là nhân tố quyết định.
Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định “
Nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn nhân lực to lớn của con người Việt
Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc đổi mới đất nước”. Thực tiễn đã
chứng tỏ xã hội ta hiện nay tình trạng mất hài hòa về mặt bản thể của mỗi cá nhân là
chủ yếu, là tất cả bản thể cá nhân phát triển toàn diện và hài hòa về đạo đức, trí tuệ thể
lực là mục tiêu xây dựng con người trong chủ nghĩa xã hội nhưng mục tiêu cơ bản và
quan trọng hơn cả là vấn đề con người phải trở thành nhân tố quyết định lịch sử xã hội
và lịch sử của chính mình.
Tại Đại hội Đảng lần thứ IX, một lần nữa Đảng ta đã khẳng định: “phát
triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, yếu tố
- 4 -
cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững” “Tiếp tục nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện”, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ
thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục, thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã
hội hoá. Phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ sáng tạo của học sinh, sinh viên, đề cao
năng lực tự học, tự hoàn thiện học vấn và tay nghề, đẩy mạnh phong trào học tập
trong nhân dân bằng những hình thức giáo dục chính qui và không chính qui, thực
hiện “giáo dục cho mọi người”, “cả nước trở thành một xã hội học tập”, thực hiện
phương châm “học đi đôi với hành”, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà
trường gắn với xã hội.
Đại hội Đảng X khẳng định: “Đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao” chính là nhằm tạo ra nguồn năng lực nội sinh đủ
mạnh đáp ứng yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển
tri thức. Các yếu tố quyết định năng lực nội sinh chính là nền văn hóa, giáo dục và
khoa học, đồng thời đó là yếu tố cơ bản để tạo nên nguồn nhân lực chất lượng cao và
phát huy nhân tố con người Việt Nam trong quá trình phát triển.
Tiếp tục thực hiện tốt các mục tiêu:
+ Nâng cao mặt bằng dân trí, củng cố vững chắc những thành tựu đã đạt được
trong việc xóa nạn mù chữ, phổ cập tiểu học và trung học cơ sở, tiến tới phổ cập trung
học phổ thông để tạo mặt bằng dân trí tối thiểu cho việc nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực.
+ Đào tạo nguồn nhân lực. Trong những năm tới cần tập trung đào tạo đội ngũ
công nhân lành nghề, có tay nghề cao, có tri thức và có năng lực ứng dụng những kỹ
thuật mới, những công nghệ mới trong quá trình sản xuất công nghiệp theo hướng
ngày càng hiện đại. Coi trọng việc đào tạo nghề cho nông dân và chuyển giao những
công nghệ mới, nhất là công nghệ sinh học, những kỹ thuật mới vào sản xuất công
nghiệp để tăng năng suất và hiệu quả kinh tế.
- 5 -
+ Bồi dưỡng nhân tài. Để có nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của
quá trình công nghiệp hóa, hiện đạo hóa, gắn với kinh tế tri thức cần coi trọng chiến
lược người tài. Thường xuyên chăm sóc cho tài năng sớm phát triển. Xây dựng đội
ngũ cán bộ khoa học tài năng, các nhà quản lý và các doanh nghiệp giỏi, hình thành
nền khoa học tiên tiến, đủ khả năng giải quyết các vấn đề chính trị, xã hội và kỹ thuật
hiện đại đặt ra trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và từng bước chuyển
sang kinh tế trí thức.
Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo toàn diện, đáp ứng sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tiến hành cải cách giáo dục theo tinh thần Nghị quyết Đại hội X và Nghị quyết
Trung ương 4 (khóa X). Tiếp tục đổi mới quản lý giáo dục, đổi mới nội dung chương
trình, phương pháp giáo dục,khắc phục tình trạng mất cân đối trong giáo dục, đào tạo.
Cùng với phát triển về số lượng, chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ,
coi trọng cả 3 mặt: dạy chữ, dạy nghề, dạy làm người; đặc biệt, cần coi trọng giáo dục
lý tưởng phẩm chất đạo đức, lối sống,lịch sử,truyền thống văn hóa của dân tộc, của
Đảng. (trích văn kiện hội nghị Ban chấp hành Trung ương khóa X, trang 108).
Giáo dục và đào tạo có giá trị nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam. Phát
triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng
đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển.Đổi mới toàn diện,mạnh mẽ
giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo định
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi
công dân được học tập suốt đời (trích Các văn kiện Đại hội XI của Đảng, trang 10)
1.1.2 Pháp luật của Nhà nƣớc ta về công tác duy trì sĩ số, chống bỏ học :
- Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo
đức , trí lực, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân
- 6 -
tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực
của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài .
- Phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ
khoa học, công nghệ, củng cố quốc phòng, an ninh; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa,
xã hội hóa; bảo đảm cân đối về cơ cấu trình độ , cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng
miền, mở rộng quy mô trên cơ sở đảm bảo chất lượng và hiệu quả; kết hợp giữa đào
tạo và sử dụng. ( Trích điều 2 và điều 9 của luật giáo dục, trang 11 và 13).
- Tiêu Chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 1:
+ Trẻ em được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo tiểu học đúng độ tuổi phải
hoàn thành chương trình tiểu học ở độ tuổi 11 tuổi.
+ Nhà trường phải huy động 95% trở lên số trẻ em ở độ tuổi 6 tuổi vào lớp 1.
+ Có 80% trở lên số trẻ em ở độ tuổi 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học.
+ Đảm bảo số lượng giáo viên dạy đủ các môn theo chương trình giáo dục phổ
thông cấp tiểu học.
+ Có 80% trở lên số giáo viên đạt trình độ chuẩn đào tạo, trong đó có 20% trở
lên đạt trình độ trên chuẩn.
+ Có số phòng học đạt tỷ lệ 0,5 phòng/ lớp trở lên, phòng học an toàn, có bảng,
đủ bàn ghế cho học sinh, giáo viên, đủ ánh sáng, thoáng mát về mùa hè, ấm về mùa
đông; có điều kiện tối thiểu dành cho học sinh khuyết tật học tập thuận lợi.
+ Trường có thư viện, phòng y tế , phòng thiết bị giáo dục, phòng truyền thống
và hoạt động Đội,có sân chơi, bãi tập an toàn, được sử dụng thường xuyên;
+ Trường học xanh, sạch, đẹp; an toàn; có nguồn nước sạch; có hệ thống thoát
nước; có khu vệ sinh dành cho nam, nữ, học sinh, giáo viên, đảm bảo sạch sẽ sử dụng
thuận tiện. ( Thông tư 36/2009/TT-BGDĐT, ngày 4/12/2009 )
- 7 -
- Chỉ thị 06/2006/CT- UBND của UBND tỉnh An Giang về công tác huy động học
sinh đến trường, lớp và hạn chế học sinh bỏ học ;
+ Chọn tháng 8 hàng năm là “ Tháng hành động vì sự nghiệp giáo dục” , tiến
tới đợt vận động cao điểm là ngày 5 tháng 9 – “ Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường”
nhằm tập trung các hoạt động đa dạng, thiết thực , phong phú để nâng cao ý thức học
tập trong nhân dân , tổ chức huy động học sinh đến trường, lớp đạt chỉ tiêu kế hoạch
ngay từ những ngày đầu khai giảng năm học mới.
+ Các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể, nhà trường, hội khuyến học phải làm
cho các tầng lớp nhân dân nhận thức được trách nhiệm trong việc vận động trẻ trong
độ tuổi đến trường, lớp, tạo điều kiện cho con em đi học đến nơi đến chốn. Phải xem
việc huy động học sinh đến trường, lớp, hạn chế tình trạng học sinh bỏ học là nhiệm
vụ của cả hệ thống chính trị và của toàn dân.
+ Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn phải có trách nhiệm
trong việc huy động học sinh và chống bỏ học đối với học sinh đến học ở các trường
thuộc các phường, xã, thị trấn lân cận để bảo đảm việc thực hiện chỉ tiêu huy động
học sinh đến trường, lớp và chống bỏ học chung trên địa bàn huyện, thị, thành phố.
+ Phân công trách nhiệm cụ thể cho các ban ngành, đoàn thể, đến cán bộ,
đảng viên, đoàn viên tham gia công tác huy động học sinh đến trường, lớp và chống
bỏ học tại địa phương. Tổ chức sơ, tổng kết, kiểm điểm, phê bình và khen thưởng kịp
thời. Thực hiện các biện pháp phối hợp như đưa tiêu chí huy động học sinh đến
trường, lớp và chống bỏ học vào việc xét công nhận gia đình, xóm ấp văn hóa, đảng
bộ, chi bộ trong sạch vững mạnh.
+ Các tổ chức chính trị, xã hội phối hợp với các cấp chính quyền, ngành giáo
dục thực hiện tốt công tác tuyên truyền, trực tiếp vận động học sinh đến trường theo
phân công; vận động giúp đỡ về vật chất, tinh thần để những gia đình khó khăn, gia
đình có con em có nguy cơ bỏ học có điều kiện tiếp tục cho con em đi học.
- 8 -
- Kế hoạch số 15/ KH- UBND của UBND tỉnh An Giang về triển khai thực hiện
chỉ thị 30- CT/TU của Ban thường vụ tỉnh ủy An Giang về việc “Hạn chế tình trạng
học sinh bỏ học”:
+ Đẩy mạnh hơn nữa công tác huy động học sinh đến trường để tăng tỷ lệ dân
số trong độ tuổi đi học; tích cực phòng chống học sinh bỏ học giữa chừng, nhất là cấp
trung học sơ sở, trung học phổ thông, nhằm thực hiện bền vững phổ cập giáo dục tiểu
học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở và tăng hiệu quả đào tạo.
+ Nâng cao chất lượng dạy và học, đặc biệt là ở bậc tiểu học và các khối lớp
đầu cấp, để phát triển giáo dục và đào tạo theo hướng bền vững, góp phần nâng cao
trình độ dân trí, chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập.
+ Các cấp chính quyền, đoàn thể không tổ chức vận động học sinh bỏ học như
phát động phong trào một cách chung chung; cần có kế hoạch, giao nhiệm vụ cụ thể,
phù hợp với chức năng của ngành, đoàn thể chính trị - xã hội; phân công cán bộ phụ
trách địa bàn, đối tượng cụ thể; nắm chặt tình hình, kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng
kết, rút kinh nghiệm thường xuyên. Thực hiện khen thưởng kịp thời đối với tổ chức,
cá nhân thực hiện tốt, sáng tạo, đạt hiệu quả trong các đợt huy động học sinh đến
trường, vận động học sinh bỏ học trở lại trường; đồng thời phê phán các tổ chức, cá
nhân thực hiện chưa tốt, kém hiệu quả.
+ Phát huy việc tổ chức các cuộc vận động hỗ trợ gia đình khắc phục hoàn
cảnh khó khăn, biểu dương gương vượt khó. Vận động phong trào hỗ trợ, giúp đỡ
nhau trong cuộc sống ở cộng đồng dân cư.
+ Phối hợp chặt chẽ giữa đoàn vận động và nhà trường, theo dõi học sinh đã
bỏ học trở lại trường, hạn chế tình trạng “tái bỏ học”, làm lãng phí công sức.
- 9 -
1.2 Cơ sở thực tiển của công tác duy trì sĩ số, chống bỏ học hiện nay ở nƣớc ta :
Theo số liệu thống kê của Bộ GD-ĐT thì mỗi năm số học sinh bỏ học có
khoảng 200 000 cháu. Năm học 2009 - 2010 số lượng học sinh bỏ học cả nước là 229
000 cháu , năm học 2010-2011 bỏ học cả nước là 212 800 cháu.
Riêng ở tỉnh An giang theo Hội nghị tổng kết 05 năm thực hiện chỉ thị 30- CT/
TU của Ban thường vụ tỉnh ủy về “ Hạn chế tình trạng học sinh bỏ học” ngày
5/6/2013 thì số liệu học sinh tiểu học bỏ học năm đầu (2007-2008) là 2,45% đến
năm học 2011-2012 tỷ lệ bỏ học giảm còn 1,6 %.
Học sinh bỏ học do nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân trực tiếp, chủ yếu là
do học sinh học yếu kém, theo không kịp chương trình, dẫn đến chán học và bỏ học;
do gia đình có hoàn cảnh khó khăn, trình độ văn hóa của cha mẹ học sinh còn thấp
nên nhận thức chưa tốt, không có quyết tâm vượt khó cho con đi học.
Theo phân tích số liệu học sinh bỏ học chia theo các nguyên nhân sau :
+ Gia đình rời bỏ địa phương : 34,04 %
+ Học kém chán học : 15,3 %
+ Nhà nghèo : 14,02 %
+ Lao động sớm : 13,7 %
+ Gia đình không cho đi học : 6,04 %
Như vậy , ở bậc tiểu học tỷ lệ học sinh theo gia đình làm ăn xa là nguyên nhân
chủ yếu dẫn đến bỏ học, kế đến là do học yếu kém và đồng thời nguyên nhân nầy đã
có chiều hướng tăng hơn trước.
Có một số học sinh chưa ý thức được lợi ích của việc học, còn lười biếng trong
học tập, thiếu ý chí vươn lên và tự tìm cho mình phương pháp học tốt.
Học sinh bỏ học thường tập trung trong thời điểm hè; một số vùng, học sinh
nghỉ học gián đoạn theo mùa vụ .
Các huyện còn có tỷ lệ bỏ học cao là An Phú, Tri Tôn, Tịnh Biên, thấp là Châu
Đốc, Chợ Mới, Long Xuyên.
- 10 -
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DUY TRÌ SĨ SỐ ,
CHỐNG BỎ HỌC Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC “C” PHÚ HỮU
TRONG THỜI GIAN QUA.
2.1 Đặc điểm tình hình của trƣờng tiểu học “C” Phú Hữu :
* Đặc điểm tình hình của Xã :
- Xã có 6 ấp, diện tích đất toàn xã 3965 ha, có lộ giao thông quanh xã với chiều
dài 28 km, dân số toàn xã 18 802 000 người, sống chủ yếu là nông nghiệp, làm thuê
và mua bán nhỏ, trong xã có 4 trường tiểu học, 1 trường Mẫu giáo, 1 trường Trung
học cơ sở.
- Xã Phú Hữu là một xã thuộc vùng sâu , biên giới , một xã nghèo của huyện An
Phú , nằm dọc theo dòng sông Hậu, hàng năm phải gánh chịu nước lũ đổ về làm ảnh
hưởng rất nhiều đến đời sống của người dân, tỉ lệ người dân thuộc diện hộ nghèo,
cận nghèo khá cao, thiếu đất canh tác phải đi làm ăn xa (TPHCM ,Bình Dương… ),
mật bằng dân trí thấp.
* Đặc điểm tình hình của Trường :
Trường được tách ra từ trường tiểu học B Phú Hữu năm 1996 và có tên là
trường tiểu học C Phú Hữu.
Trường có tổng số 26 CB-GV-CNV trong đó :
- BGH : 2 , đã qua bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý , 01 đại học, 01 cao đẳng
- GV : 17 , 08 trình độ đại học , 09 trình độ cao đẳng
- TPT : 01 , trình độ cao đẳng
- TV-TB : 01 ,trình độ trung cấp sư phạm (12+2)
- Văn thư : 01, trình độ trung cấp
- Kế toán : 01 ,trình độ trung cấp
- Y tế học đường : 01 có giấy chứng nhận
- 11 -
- Bảo vệ : 02, trình độ tốt nghiệp THCS
Chi bộ nhà trường sinh hoạt độc lập có 18 đảng viên, nữ 08.
Cơ sở vật chất hiện có của trường có 10 phòng học, 01 phòng BGH ,01 phòng
thư viện và thiết bị, 01 phòng cho mẫu giáo mượn, 01 nhà để xe và 02 nhà vệ sinh (
01 cho giáo viên, 01 dành học sinh nhưng đã xuống cấp).Trường chỉ có một điểm
chính nằm trên địa bàn Ấp Phú Lợi- xã Phú Hữu,có tổng diện tích đất 2709,9 m
2
,bình
quân 6,37 m
2
/HS. Chịu trách nhiệm quản lí giáo dục ấp Phú Lợi và một phần của ấp
Phú Quới . Các phòng học đều có đủ ánh sáng và quạt mát, bàn ghế và các trang thiết
bị tạm đủ cho công tác dạy và học. Sân trường mới thổi cát chưa được bằng phẳng
,bụi bay vào phòng làm mất vệ sinh ảnh đến chất lượng học tập cuả học sinh ,có một
số ít cây xanh chưa che phủ bóng mát sân trường cho các em vui chơi. Chưa có các
phòng chức năng , chưa có sân chơi bãi tập an toàn.
Địa bàn trường nằm cách xa ấp Phú Quới , các em đi học còn phải qua một con
đò nên việc đi học của các em gặp rất nhiều khó khăn , thường xuyên đến lớp muộn.
Tổng số học sinh của nhà trường năm học 2012-2013 là 425 em ,trong đó tỉ lệ học
nghèo chiếm tỉ lệ khá cao ( khoảng 140 em) , đa số các em này chưa có đủ dụng cụ
học tập ,thường xuyên nghỉ học .
2.2 Thực trạng bỏ học bỏ lớp của học sinh trong thời gian qua:
* Kết quả thực hiện đạt được trong các năm qua:
Năm
Học lực
Giỏi
Khá
TB
Yếu
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
2009-2010
70
19,66
129
36,24
155
43,54
2
0,56
2010-2011
81
21,95
169
45,8
117
31,71
2
0,54
2011-2012
122
30,42
160
39,9
116
28,93
3
0,75
2012-2013
148
35,32
159
37,95
111
26,49
1
0,24
- 12 -
*Nhìn lại số liệu học sinh ra lớp qua các năm:
Năm
Khối
2008
-2009
2009
-2010
2010
-2011
2011
-2012
2012
-2013
Ghi chú
1
82
91
92
97
90
2
73
75
84
93
100
3
70
72
69
82
93
4
66
69
63
66
80
5
56
65
64
67
62
Cộng
347
360
374
405
425
*Số liệu học sinh bỏ học qua các năm:
Năm
Khối
2008
-2009
2009
-2010
2010
-2011
2011
-2012
2012
-2013
Ghi chú
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
1
2
2,43%
2
2,19
1
1,08
1
1,03
1
1,11
2
3
4,1%
1
1,33
2
2,38
2
2,15
1
1
3
3
4,28%
3
4,16
1
1,44
1
1,21
1
1,07
4
2
3,03%
2
2,89
1
1,58
1
1,51
1
1,25
5
3
5,35%
2
3,07
3
4,68
2
2,98
2
3,22
Cộng
13
3,74%
10
2,77
8
2,13
7
1,72
6
1,41
- 13 -
* Số liệu duy trì sĩ số, bỏ học của nhà trường trong 5 năm:
Năm
Khối
2008
-2009
2009
-2010
2010
-2011
2011
-2012
2012
-2013
Lưu ban ,
bỏ học ,
chuyển đi
1
82
2
75
3
69
4
66
5
62
Cộng
20
2.3 /Quá trình triển khai công tác duy trì sĩ số, chống bỏ học ở trƣờng tiểu học
“C” Phú Hữu trong thời gian qua :
Qua số liệu thống kê cho thấy đã từng bước được sự chuyển biến nhưng vẫn
còn số liệu cần phải quan tâm. Qua các năm thực hiện bản thân đã tìm ra được những
nguyên nhân, hạn chế bất cập trong công tác duy trì sĩ số, chống bỏ học như sau :
- Về lãnh đạo quản lý :
Xây dựng kế hoạch đầu năm chưa khả thi, chưa đề cập cụ thể rõ ràng về công
tác duy trì sĩ số, chống bỏ học , kế hoạch còn mang tính chung chung ,thiếu tính phối
hợp với các ngành , các đoàn thể , các thành viên trong nhà trường.
Chưa chỉ đạo sát sao các giáo viên chủ nhiệm trong công tác duy trì sĩ số , chưa
tổ chức tốt “Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường .”
Việc kiểm tra đôi lúc chưa thường xuyên, đôn đốc kịp thời; chưa tạo môi
trường hài hòa để kích thích học sinh học tập ( về cảnh quan trường ,lớp vv…); Chỉ
- 14 -
đạo phối hợp với công tác ngoài giờ chưa linh hoạt sáng tạo, hình thức hoạt động
chưa phong phú nên chưa kích thích học sinh.
- Về giáo viên chủ nhiệm:
+ Một số giáo viên còn mang tính chất hành chính sự vụ , nội dung sinh hoạt
lớp còn mang tính đối phó, tháo quát những học sinh vi phạm mắc các lổi thông
thường.
+ Chưa phối kết hợp chặt chẽ với tổ chức đoàn , đội, giáo viên dạy chuyên và
ban đại diện cha mẹ học sinh để nắm bắt kịp thời tình hình học tập cũng như tình hình
nghỉ học của học sinh.
+ Còn một vài giáo viên mặc dù có trình độ chuyên môn trên chuẩn nhưng đôi
lúc còn chưa thích ứng theo kịp nhu cầu phát triển xã hội nhất là việc thực hiện đổi
mới phương pháp phù hợp với điều kiện giảng dạy và năng lực học tập của học sinh.
+ Tinh thần trách nhiệm trong giảng dạy đôi lúc chưa thể hiện được “ Cái tâm,
cái tầm” còn lơ là với học sinh cá biệt, học sinh yếu.
+ Phương pháp dạy còn dàn trãi đều chưa chú trọng đến học sinh yếu nhiều,
còn bỏ học sinh bên lề lớp học, chưa mạnh dạn tự chủ đưa ra nhiều về nội dung
chương trình phù hợp với học sinh yếu.
+ Hình thức dạy học chưa linh hoạt sáng tạo để kích thích học sinh tự chiếm
lĩnh kiến thức, đôi lúc còn gò ép nên học sinh tiếp thu không kịp.
+ Đa số giáo viên của trường phần lớn là người từ địa phương khác chuyển về
nên công tác vận động gặp rất nhiều khó khăn cũng như việc nắm bắt điều kiện hoàn
cảnh gia đình của từng học sinh chưa kịp thời, khi học sinh bỏ học mới đến vận động
thì kết quả không cao.
- Về học sinh :
+ Thiếu sự quan tâm của gia đình.
+ Thái độ học tập chưa đúng đắng , còn chốn học chơi game
- 15 -
+ Sự quan tâm của thầy cô chưa tác động mạnh mẽ để kích thích hứng thú học
tập cho học sinh.
+ Do điều kiện kinh tế gia đình buộc các em phải lao động sớm phải nghỉ học
( bán vé số, giữ em, theo gia đình đi làm ăn theo mùa,vv…)
+ Một số học sinh nghỉ học do thường xuyên bị điểm kém ,thường vi phạm nội
qui nhà trường , thường bị phê bình nhắc nhở trước lớp và trước giờ chào cờ đầu tuần.
- Về phụ huynh học sinh :
+ Không ít gia đình thiếu quan tâm đến việc học tập của con em mình mà
khoán trắng cho nhà trường , chưa tạo điều kiện học tập đầy đủ như dụng cụ học tập ,
gốc học tập cũng như quỹ thời gian dành cho học sinh học ở nhà.
+ Nhân dân trong địa bàn điều kiện kinh tế gia đình còn nghèo chiếm tỷ lệ khá
cao, 35 % học sinh có sổ hộ nghèo, cận nghèo.
+ Một số gia đình đồng ý cho con nghỉ học để phụ tiếp kinh tế gia đình.
+ Nhận thức việc học hành của con em còn lạc hậu, họ chỉ nghĩ rằng học để
biết chữ, tính toán đôi chút là được rồi, không cần học nhiều chi cho tốn kém.
+ Có gia đình quan tâm đến việc học tập của con em mình nhưng do trình độ
hiểu biết thấp cho nên còn hạn chế về phương pháp kìm cập ,chỉ dạy, hướng dẫn về
cách học tập cho các em.
- Về cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và các đoàn thể :
+ Về việc lãnh chỉ đạo của đảng ủy, chính quyền địa phương đối với các ban
ngành trong xã về giáo dục có quan tâm nhưng mảng phổ cập cũng như duy trì sĩ số,
chống bỏ học còn nhiều bất cập, chưa quyết liệt.
+ Chưa có sự chỉ đạo chặt chẽ trong việc phối kết hợp giữa nhà trường, gia đình
và xã hội.
+Ban chỉ đạo phổ cập, hội khuyến học xã chưa phát huy hết vai trò chức năng
nhiệm vụ của tổ chức để khuyến khích động viên, giúp đỡ kịp thời những học sinh có
hoàn cảnh khó khăn , những học sinh nghỉ học.
- 16 -
2.4 Đánh giá về công tác duy trì sĩ số , chống bỏ học trong thời gian qua:
* Ưu điểm:
- Các đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước được
Ban giám hiệu trường quán triệt kịp thời trong nội bộ nhà trường. Được sự quan tâm
của các cấp chính quyền địa phương của ngành và các bậc cha mẹ học sinh.
- Ban giám hiệu trường luôn bám sát luật giáo dục và điều lệ trường tiểu học và
các văn bản của ngành chỉ đạo.
- Có sự phối kết hợp các bộ phận trong nhà trường và các bậc cha mẹ học sinh.
- Nội bộ đoàn kết nhất trí cao trong công tác.
- Ban giám hiệu trường phân công đúng người đúng việc.
- Nhận thức của nhân dân trong địa từng bước đã có chuyển biến lớn về công
tác giáo dục, có quan tâm nhiều hơn đến con em mình trong việc đi học.
- Tay nghề của giáo viên cũng khá đồng đều và có trình độ giảng dạy từ khá trở
lên, có tâm huyết với học sinh, công tác chủ nhiệm tốt, có kế hoạch phụ đạo học sinh
yếu kịp thời .
- Công tác kiểm tra được thực hiện theo đúng kế hoạch đề ra.
* Khuyết điểm :
- Việc kiểm tra đôn đốc của ban giám hiệu trường đôi lúc chưa thường xuyên ,
một số giáo viên còn lơ là dẫn đến học sinh học yếu rồi chán học , rồi bỏ học luôn.
- Còn một số giáo viên tinh thần trách nhiệm chưa cao, chưa thật sự quan tâm,
phương pháp dạy chưa phù hợp với đặc thù điều kiện cơ sở vật chất cũng như năng
lực học sinh, còn bỏ học sinh bên lề lớp học.Hình thức tổ chức dạy học chưa có tính
sáng tạo, còn chạy theo bệnh thành tích.
- Phụ huynh học sinh thiếu quan tâm đến con em, còn khoán trắng cho nhà
trường và cho giáo viên; thiếu kiểm tra đôn đốc việc học ở nhà ; hoàn cảnh kinh tế gia
đình khó khăn hay cho con em nghỉ học theo mùa, làm gián đoạn việc học tập, hỏng
kiến thức làm ảnh hưởng đến chất lượng học tập của các em.
- 17 -
- Do áp lực kinh tế gia đình nên việc học không được thường xuyên, sự quan
tâm của giáo viên chưa tác dụng nhiều nên ảnh hưởng ít nhiều đến đạo đức cũng như
chất lượng học tập của học sinh ; do ảnh hưởng tác động của cộng đồng ( các phòng
game, các tệ nạn xã hội ).
* Những vấn đề đặt ra ( khó khăn):
+ Làm sao nâng mức sống của người dân trong địa phương để giảm hộ nghèo , thậm
chí không còn hộ nghèo ( số lượng học sinh thuộc diện nghèo , cận nghèo hàng năm
trong trường là 140 em , chiếm khoảng 1/3 học sinh của trường ). Gia đình nghèo phải
đi làm ăn xa đôi ba tháng dẫn con theo, làm gián đoạn việc học của con em mình .
+ Cơ sở vật chất , cảnh quan sư phạm có đầu tư nhưng chưa ngang tầm với sự phát
triển của xã hội như chưa đủ phương tiện để ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng
dạy ,thiếu các phòng chức năng , nghệ thuật; sân chơi bãi tập chưa đảm bảo an toàn…
+ Làm thế nào để có sự quan tâm và tác động tích cực của toàn xã hội đối với giáo
dục của nhà trường , đặc biệt là các bậc phụ huynh học sinh có những nhận thức thay
đổi về giáo dục , chăm lo cho giáo dục và có sự phối hợp nhịp nhàng giữa nhà trường
, gia đình và xã hội.
- 18 -
CHƢƠNG 3
MỤC TIÊU GIẢI PHÁP NHẰM LÀM TỐT CÔNG TÁC
DUY TRÌ SĨ SỐ, CHỐNG BỎ HỌC Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC
“C” PHÚ HỮU ĐẾN NĂM 2015
Từ phân tích những nguyên nhân về công tác duy trì sĩ số, chống bỏ học đã
nêu trên, từ đó bản thân đề xuất một số giải pháp khắc phục như sau :
3.1 Mục tiêu nhằm làm tốt công tác duy trì sĩ số, chống bỏ học đến năm 2015:
* Mục tiêu chung :
Để thực hiện đảm bảo và đúng theo lộ trình trường chuẩn quốc gia đến năm
2015 đạt chuẩn, trong đó tiêu chuẩn hoạt động và chất lượng giáo dục là một tiêu
chuẩn quan trọng, đảm bảo được công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi một
cách tự nhiên hàng năm, tiêu chuẩn chương trình nông thôn mới mà Đảng, Nhà nước
,Ngành đã chỉ đạo, thực hiện nâng lên một bậc từ trường trung bình lên trường tiên
tiến, đến tiên tiến xuất sắc.
Tăng cường công tác huy động học sinh đến trường đặc biệt là huy động 6 tuổi
vào lớp 1 đạt chỉ tiêu; tích cực trong công tác duy trì sĩ số , phòng chống học sinh bỏ
học giữa chừng nhằm duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi hằng
năm và tăng dần hiệu quả đào tạo ; Từng bước nâng cao chất lượng giáo dục ; huy
động mọi nguồn lực trong xã hội để xây dựng cơ sở vật chất , trang thiết bị , cảnh
quan sư phạm khang trang, thân thiện để trường tiểu học C Phú Hữu đạt chuẩn vào
năm 2015.
Mục tiêu cụ thể :
Qua thống kê thực trạng trên từ đó đưa ra một số chỉ tiêu cụ thể đến năm
2015 như sau:
+ Huy động 100% học sinh 6 tuổi vào lớp 1.
+ Hiệu quả đào tạo hàng năm đạt từ 90% trở lên.
- 19 -
+ 100% học sinh có đầy đủ dụng cụ học tập.
+ Tất cả cán bộ giáo , giáo viên , công nhân viên đều tích tham gia các hoạt
động trong nhà trường như công tác giáo dục học sinh , xã hội hóa , tạo cảnh quan sư
phạm ,phòng chống các tệ nạn xã hội , phòng ngừa và vận động học sinh bỏ học….
+ 100% giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin vào trong giảng dạy.
+ Duy trì sĩ số tốt , bỏ học hàng năm ở mức thấp nhất, nếu cao thì chỉ ở mức
không quá 1,3 %.
3.2 Một số giải pháp nhằm tiếp tục làm tốt công tác duy trì sĩ số, chống bỏ học
đến năm 2015 :
3.2.1/Phát huy vai trò lãnh chỉ đạo của cán bộ quản lí trong nhà trường:
+ Ban giám hiệu cần tổ chức quán triệt các văn bản cấp trên đến từng CB-GV-
CNV về các vấn đề có liên quan đến công tác duy trì sĩ số, chống bỏ học.
+ Xây dựng kế hoạch năm học phải sát với thực tế của đơn vị , sát với từng đối
tượng học sinh cụ thể.
+ BGH cần phải có kế hoạch tham mưu thật cụ thể rõ ràng với các cấp ủy Đảng
và chính quyền địa phương cùng các ban ngành đống trên địa bàn xã chăm lo cho giáo
dục về vật chất lẫn tin thần và đặc biệt là công tác huy động học sinh ra lớp. Khi tham
mưu phải kiên trì , khéo léo và có tính thuyết phục những vấn đề thật cụ thể như : Nhà
trường cần làm cái gì? Cái gì ưu tiên trước , cái gì sau ? Càn địa phương phải hỗ trợ
những gì ?
+ Nhà trường cần phải tác động để làm chuyển biến nhận thức của các cấp ủy
Đảng , chính quyền địa phương , các ban ngành và các lực lượng xã hội trên địa bàn
xã về vai trò của nhà trường là đào tạo nguồn nhân lực, cán bộ nguồn cho địa phương
sau này. Để cho cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương thấy rõ “ Giáo dục là quốc
sách hàng đầu…” “ phát triển giáo dục –đào tạo là điều kiện để phát huy nguồn nhân
lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội , tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững” , từ đó có sự chăm lo, đầu tư thích đáng cho giáo dục. Tạo sự đồng thuận để
- 20 -
cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương bắt tay vào công tác tuyên truyền và chỉ đạo
các ban ngành đoàn thể vào cuộc để triển khai tháng hành động vì sự nghiệp giáo dục,
chương trình công tác của ngành từ 15/7 đến ngày tựu trường hằng năm đạt hiệu quả.
+ Đề nghị với Đảng ủy và chính quyền địa phương cần phải có các giải pháp
,chính sách thích đáng để giúp cho các gia đình có con em nghèo đi học được nâng
cao mức sống để tránh tình trạng cho con nghỉ học hoặc bỏ địa phương đi làm ăn xa
rồi dẫn con theo . Khi xây dựng ấp văn hóa, công nhận gia đình văn hóa nên đưa tiêu
chí không có học sinh bỏ học vào xét, còn chi bộ ấp nào có học sinh bỏ học cao thì
Đảng ủy không xét chi bộ ấp đó trong sạch vững mạnh.
+ Tham mưu tích cực cho hội khuyến học và các ấp phát huy hết vai trò trong
việc chăm lo cho giáo dục , cũng như công tác chống bỏ học của nhà trường. Đẩy
mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, tranh thủ huy động mọi nguồn lực đầu tư cho giáo
dục nhằm tạo một xã hội học tập đồng thời khen thưởng những giáo viên giỏi, có
thành tích xuất sắc các cấp, những học sinh giỏi và hỗ trợ động viên những học sinh
nghèo vượt khó học tốt trong học tập.
+Đầu năm học nhà trường cần mở một hội nghị về công tác duy trì sĩ số, chống
bỏ học và mời đại diện các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, các ban ngành, các
trưởng ấp , các chi hội khuyến học về tham dự để cùng xây dựng các biện pháp phối
kết hợp thực hiện công tác duy trì sĩ số , chống bỏ học, vận động học sinh đến trường
kịp thời. Khi có học sinh nghỉ học nhiều ngày nhà trường cần lập danh sách báo ngay
cho Đảng ủy , UBND xã để chỉ đạo các cấp , các ấp phối kết hợp với nhà trường để có
biện pháp vận động học sinh trở lại kịp thời để tránh các em bị hỏng kiến thức. Khi
chọn ban vận động nên đưa vào những người có tâm huyết với xã hội , có uy tín nói
dân nghe, làm dân biết ;vai trò của ban vận động và các trưởng ấp rất quan trọng, nó
quyết định sự thành bại trong công tác vận động học sinh trở lại trường.
+ BGH nhà trường cần tăng cường chỉ đạo sát sao công tác chủ nhiệm lớp,
công tác phụ đạo học sinh yếu về kiến thức kỹ năng để đảm bảo đủ chuẩn khi lên học
- 21 -
lớp trên. Thường xuyên kiểm tra đôn đốc kịp thời các hoạt động của giáo viên chủ
nhiệm lớp , dành nhiều thời gian đi dự giờ thăm lớp đặc biệt là các tiết sinh hoạt lớp
cuối tuần để nắm bắt tình hình của học sinh, mở các chuyên đề bồi dưỡng những kinh
nghiệm ,nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp, cần đưa tiêu chí duy trì sĩ số
,chống bỏ học vào công tác xét thi đua khen thưởng cuối năm.
+ Nhà trường nên thành lập ban duy trì nề nếp và ban duy trì sĩ số , chống bỏ
học trong đó Hiệu trưởng làm trưởng ban, phó hiệu trưởng và TPT đội làm phó ban ,
các giáo viên chủ nhiệm làm thành viên để giúp cho nhà trường về việc vận động khi
có học sinh bỏ học kịp thời cũng như phối kết hợp với ban ấp , ban đại diện cha mẹ
học sinh được tốt hơn.
+ Phải nắm địa chỉ gia đình cụ thể từng học sinh và nắm số điện thoại( nếu có )
để tiện liên hệ phối hợp .
+ Cần xây dựng cảnh quan nhà trường thân thiện ,hài hòa khang trang nhằm
kích thích học sinh đến trường ( từ cơ sở vật chất nhỏ đến lớn )
3.2.2/ Tăng cường công tác chủ nhiệm đối với các giáo viên dạy lớp:
+ Giáo viên chủ nhiệm cần phải biết cụ thể hóa kế hoạch của nhà trường để lên
kế hoạch chủ nhiệm của lớp mình cho cụ thể chi tiết, rõ ràng , sát với thực tế phù hợp
với tình hình của học sinh.
+ Phải biết địa chỉ và hoàn cảnh gia đình của từng học sinh.Thường xuyên liên
hệ với gia đình học sinh qua phiếu liên lạc , điện thoại, qua mạng để thông báo tình
hình học tập của các em để có biện pháp điều chỉnh kịp thời.
+ Nắm rõ đặc điểm tâm sinh lý của từng học sinh lớp mình ( học sinh khuyết
tật, mồ côi, hay ngỗ nghịch …)
+ Biết gợi ý và cùng học sinh sắp xếp trang trí lớp học hài hòa, thân thiện.
+Phải thường xuyên tự bồi dưỡng để nâng cao tay nghề , trình độ chuyên môn
nghiệp vụ. Tăng cường dự giờ thăm lớp lẫn nhau để học hỏi kinh nghiệm , phương
- 22 -
pháp giảng dạy ,tìm ra các hình thức ,cách dạy hiệu quả thiết thực để thu hút học sinh
đến lớp.
+ Trong giảng dạy giáo viên phải :
Luôn tôn trọng học sinh đặc biệt là học sinh ít nói, học yếu, phải chú tâm gần
gũi để chia sẽ với các em, quan hệ giao tiếp với học sinh không được quát tháo mà
phải dịu dàng để tìm hiểu những hạn chế khó khăn, từ đó điều chỉnh nội dung phương
pháp dạy sao cho phù hợp, nhằm hỗ trợ động viên ,giúp đỡ học sinh vươn lên.
Luôn linh hoạt, quan sát theo dõi nhất là vào đầu buổi học xem tâm trạng của
từng học sinh để hiểu và có sự chia sẽ với các em để tạo cho các em có một tâm thế
tiếp thu bài tốt hơn.
Tuyệt đối không được chê trách các em trước đông người, dùng ngôn ngữ
không thân thiện, dễ gây ức chế các em.
Phải có động viên khen thưởng , khuyến khích kịp thời đối với học sinh, mặc
dù chỉ là thành tích nhỏ, đặc biệt là đối với học sinh yếu, học sinh cá biệt.
Thông tin liên lạc thường xuyên đến gia đình về tình hình học tập học sinh,
tránh hiện tượng chê trách các em trước mặt cha mẹ học sinh, phải nhã nhạn ôn hòa tế
nhị trình bày tình hình học tập cũng như các hoạt động của học sinh, nhờ sự hỗ trợ
giúp đỡ từ phía gia đình.
Quá trình giảng dạy phải tích hợp lồng ghép liên hệ thực tế ngoài xã hội để các
em hiểu và đối chiếu lại việc gì nên làm và việc gì không nên làm.
Luôn sáng tạo linh hoạt các hình thức hoạt động, vận dụng tối đa các trang thiết
bị dạy học sẳn có và làm thêm, đặc biệt là nên đầu tư nhiều cho bài giảng điện tử trên
lớp, học sinh rất thích thú và tiếp thu bài nhanh và nhớ lâu.
Trong giảng dạy giáo viên không nên chú trọng quá nhiều việc dạy chữ mà
quên dạy người,con người là vốn sống của sự phát triển kinh tế xã hội, dạy học phải
lấy học sinh làm trung tâm “ Thầy thiết kế, trò thi công ”, “ Thầy dạy không biết chán
– trò học không biết mỏi ”
- 23 -
+ Việc ứng xử với học sinh phải dân chủ công bằng, biết ứng xử và đặt vị trí
của người thầy vào vị trí của học sinh để cùng rung cảm, theo tinh thần “ Một con
ngựa đau, cả tàu không ăn cỏ ”, phải có nhật ký ghi chép theo dõi việc học tập cũng
như hoạt động của học sinh hàng ngày .
3.2.3/ Phát huy vai trò của người học:
+ Đến trường phải thực hiện tốt nội qui, qui định của trường của lớp, thực hiện
tốt theo 5 điều Bác Hồ dạy.
+ Phải hòa đồng, thân thiện với bạn bè ,biết kính trên nhường dưới, biết giúp đỡ
bạn bè khi gặp khó khăn trong học tập cũng như trong các hoạt động khác.
+ Tránh tình trạng trêu chọc các bạn khuyết tật, học yếu, mồ côi …gây sự mặc
cảm đối với các em này dẫn đến tình trạng có nguy cơ bỏ học.
+Tham gia đầy đủ và nhiệt tình các phong trào của trường, lớp tổ chức.
+ Mỗi học sinh phải có thời khóa biểu học tập học ở lớp, học ở nhà và thực
hiện đúng theo thời khóa biểu đặt ra.
3.2.4/ Thực hiện tốt công tác phối kết hợp với gia đình học sinh , với ban đại
diện cha mẹ học sinh:
+ Vào đầu năm học BGH nhà trường cần phối kết hợp với ban đại diện cha mẹ
học sinh năm học cũ để tổ chức tốt hội nghị phụ huynh học sinh nhằm bầu ra ban đại
diện cha mẹ học sinh của trường và của lớp. Ban đại diện họp 3 tháng một lần với ban
giám hiệu nhà trường nhằm có những ý kiến, đề nghị về công tác giảng dạy ,giáo dục
học sinh và ngược lại nhà trường thông báo kết quả học tập của các em cũng như tình
hình học sinh bỏ học cho ban đại nắm và cùng với nhà trường bàn bạc tìm ra hướng
khắc phục. Qua các kỳ họp BGH cũng cần lưu ý đến các bậc phụ huynh thường xuyên
quan tâm đến việc quản lý ngày giờ đến trường của con em mình ; theo dõi thời khóa
biểu, lịch học ngoại khóa , lịch phụ đạo học sinh yếu kém ,cần phải kiểm tra tập vỡ
của con em mình hằng ngày.
- 24 -
+ Nhà trường cần hướng dẫn cho cha mẹ học sinh nắm các biện pháp kiểm tra,
theo dõi học tập và rèn luyện của học sinh và tạo điều kiện đảm bảo đầy đủ đồ dùng
học tập cho các em.
+ Ban giám hiệu nhà trường cần phải phối hợp tốt với ban đại diện cha mẹ học
sinh và phụ huynh học sinh để giáo dục đạo đức , văn hóa, quản lí học sinh cũng như
trong công tác duy trì sĩ số chống bỏ học góp phần tạo môi trường lành mạnh ở địa
phương và phòng chống các tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường ( ma túy, chơi
game… ). Ban đại diện cha mẹ học sinh cùng với nhà trường vận động phụ huynh
học sinh , các lực lượng xã hội ủng hộ , hỗ trợ, tu bổ mua sắm cơ sở vật chất , trang
thiết bị cho nhà trường ; góp phần cải thiện đời sống tinh thần, vật chất cho đội ngũ
giáo viên; khen thưởng những giáo viên đạt thành tích tốt , những học sinh giỏi, giúp
đỡ học sinh nghèo, học sinh khó khăn vượt khó học tốt.
+ Làm thế nào để phụ huynh quan tâm tới việc học tập của con em mình không
khoán trắng cho nhà trường và thấy được sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình là
rất cần thiết . Bởi thế nhà trường cùng với ban đại diện cha mẹ học sinh tuyên truyền
và tác động làm cho các phụ huynh học sinh thay đổi nhận thức, thấy được việc học
của các em là rất cần thiết “ học để tiến thân, học để làm việc, học để cống hiến, học
để phục vụ nhân dân và phụng sự tổ quốc ”, để họ thấy rằng việc học tập của con em
mình hôm nay là một trong những cách thoát nghèo sau này, vì tương lai con trẻ,
không chỉ con trâu đi trước cái cày theo sau mãi nữa…
+ Phối hợp với ban đại diện cha mẹ học sinh tuyên truyền những gia đình nuôi
con thành đạt để từ đó mọi người hiểu và có nhận thức đúng đắn hơn về tác dụng của
việc học của con em mình .
+ Phụ huynh học sinh phải có tâm huyết và phối hợp cùng giáo viên chủ nhiệm
và lắng nghe phản hồi từ giáo viên chủ nhiệm về kết quả học tập, chia sẽ với nhà
trường, đôn đốc nhắc nhở và tạo điều kiện cho học sinh đến trường thường xuyên
theo kế hoạch của giáo viên chủ nhiệm, của nhà trường và học tập ở nhà của học sinh.
- 25 -
3.2.5/Phát huy tốt vai trò của Công đoàn, Đoàn, Đội trong nhà trường:
* Đối với Công đoàn , Chi đoàn : Cần phối kết hợp với nhà trường để tuyên
truyền các cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” ,
cuộc vận động hai không với 4 nội dung , “ Mỗi thầy cô giáo là tấm gương sáng cho
học sinh noi theo , tự học và tự rèn luyện ” và hưởng ứng phong trào “ Xây dựng
trường học thân thiện , học sinh tích cực”. Đẩy mạnh các phong trào thi đua dạy tốt,
học tốt , công tác vận động đoàn viên, cán bộ giáo viên hoàn thành tốt các nhiệm vụ
được giao, cùng nhà trường xây dựng cơ quan văn hóa, giáo dục đạo đức học sinh
cũng như trong công tác duy trì sĩ số , chống bỏ học.
* Đối với TPT đội :
+ Tổ chức tốt các hoạt động sinh hoạt với nhiều hình thức đa dạng phong phú , các
phong trào vui chơi giải trí ,bổ ích , lành mạnh để học sinh có cơ hội tham gia thể hiện
năng khiếu ,tài năng của mình nhằm phục vụ tốt cho hoạt động dạy và học , thu hút
học sinh đến trường .
+ Phải thường xuyên phối hợp chặt chẽ với giáo viên chủ nhiệm các lớp ( phụ trách
chi ) để giáo dục đạo đức học sinh kịp thời.
+ Thường xuyên phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường để tổ chức
các hoạt động phong trào và hoạt động công ích : phong trào kế hoạch nhỏ, nuôi heo
đất, SGK áo trắng tặng bạn, xây dựng đóng góp quỹ tình thương nhằm giúp đỡ các
học sinh nghèo , khó khăn tiếp bước đến trường.
+ Cùng với nhà trường tuyền truyền giáo dục học sinh , ngăn ngừa các tệ nạn xâm
nhập vào làm ảnh hưởng đến hoạt động dạy và học cũng như hạn chế không cho học
sinh bỏ học .