Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện Quy trình tiến hành cuộc thanh tra kinh tế - xã hội trên thành phố Long Xuyên từ nay đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.23 KB, 25 trang )

MỞ ĐẦU
Hàng năm, ngành thanh tra đã tiến hành hàng ngàn cuộc thanh tra, tập trung
vào các lĩnh vực quản lý kinh tế, tài chính, văn hố xã hội, an ninh, quốc phịng…
tham mưu thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước các cấp giải quyết hàng ngàn
vụ khiếu nại, tố cáo.
Qua thanh tra, các cơ quan Thanh tra nhà nước phát hiện và xử lý kịp thời
nhiều sai phạm, kiến nghị các cơ quan thẩm quyền khắc phục những khiếm khuyết
và tồn tại trong công tác quản lý; sửa đổi, bổ sung, hồn thiện chính sách, pháp
luật, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế, góp phần tăng cường trật tự kỷ
cương trong hoạt động quản lý nhà nước.
Tuy nhiên, trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường, công tác thanh
tra về quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh tế, xã hội đã bộc lộ khơng ít khiếm
khuyết, tồn tại chưa đáp ứng được yêu cầu thời kỳ đổi mới, hội nhập. Một số quy
định đã bộc lộ hạn chế, bất cập, chưa phù hợp với chính sách phát triển kinh tế, xã
hội và u cầu cơng tác quản lý, trong đó có những hạn chế về tổ chức và hoạt
động của các đoàn thanh tra.
Qua thời gian học tập, kết hợp giữa lý luận trong học tập với tình hình thực
tiễn tại đơn vị, bản thân lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực
hiện Quy trình tiến hành cuộc thanh tra kinh tế - xã hội trên thành phố Long
Xun từ nay đến năm 2015” mục đích nhằm có cơ hội tự nghiên cứu, phân tích,
đánh giá, nhận thức sâu sắc hơn, toàn diện hơn về cách thức tổ chức và tiến hành
một cuộc thanh tra. Qua đó, bản thân củng cố thêm những cơ sở lý luận chung,
những quy định pháp luật hiện hành trong hoạt động thanh tra có hệ thống, bài bản,
hồn chỉnh nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, phục vụ đơn vị sau khóa học.
Chân thành cảm ơn quý thầy cô, giảng viên đã tận tình hướng dẫn, truyền
đạt những kiến thức, những kinh nghiệm q báu trong suốt khóa học.
Trân trọng kính chào!

Lớp Trung cấp chính trị hành chính B64 năm 2012-2013 – Học viên: Nguyễn Thị Tuyết Hương

1




CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TRA KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THANH TRA KINH TẾ - XÃ HỘI:
1.1.1. Những khái niệm cơ bản:
- Thanh tra nhà nước: là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ
tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thanh tra
nhà nước bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành.
- Thanh tra hành chính: là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Phân loại theo chức năng, nhiệm vụ của hoạt động thanh tra, có 02 loại hình
cuộc thanh tra gồm: thanh tra kinh tế - xã hội và thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Thanh tra kinh tế - xã hội: là loại hình thanh tra việc chấp hành chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên các lĩnh vực kinh tế xã hội trong phạm vi quản lý hành chính của Nhà nước. Cuộc thanh tra kinh tế - xã
hội được tiến hành chủ yếu là do yêu cầu của việc chỉ đạo, điều hành công tác quản
lý nhà nước; yêu cầu của tổ chức Đảng, Quốc hội, Hội đồng nhân dân, các đoàn
thể quần chúng và từ các phản ánh, đơn thư của quần chúng nhân dân; của cơng
luận báo chí mà cấp có thẩm quyền quyết định nội dung thanh tra.
Tùy theo từng lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước mà trong loại hình
thanh tra kinh tế - xã hội có thể chia ra các loại hình nhỏ khác như: thanh tra tài
chính, văn hóa ….
1.1.2. Mục đích tiến hành cuộc thanh tra kinh tế - xã hội:
- Phòng ngừa, phát hiện, chấn chỉnh, xử lý các vi phạm trong việc chấp hành
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của một ngành, một lĩnh vực, một địa phương, đơn vị.
- Xem xét, điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi một hoặc một số chính sách, cơ chế
quản lý kinh tế do u cầu cơng tác quản lý đặt ra.
1.1.3. Quy trình tiến hành một cuộc thanh tra: gồm 3 bước

* Bƣớc 1: Chuẩn bị thanh tra
Lớp Trung cấp chính trị hành chính B64 năm 2012-2013 – Học viên: Nguyễn Thị Tuyết Hương

2


- Nghiên cứu quán triệt mục đích, yêu cầu, nội dung cuộc thanh tra
- Khảo sát, nắm tình hình để ban hành Quyết định thanh tra.
- Ban hành Quyết định thanh tra gồm: căn cứ pháp lý để thanh tra; phạm vi, đối
tượng, nội dung, nhiệm vụ thanh tra; thời hạn thanh tra; thành phần Đồn thanh tra.
Trong vịng 15 ngày sau khi có Quyết định thanh tra, Đồn thanh tra tiến hành
công bố Quyết định thanh tra theo văn bản đã thơng báo trước.
- Xây dựng và trình duyệt kế hoạch tiến hành cuộc thanh tra Đối với nội
dung Kế hoạch tiến hành thanh tra gồm: mục đích, yêu cầu, nội dung thanh tra, đối
tượng thanh tra, thời kỳ thanh tra, thời hạn thanh tra, phương pháp tiến hành thanh
tra, tiến độ thực hiện, chế độ thông tin báo cáo..
- Tổ chức họp triển khai kế hoạch và tập huấn các văn bản có liên quan đến
nội dung thanh tra. Trưởng Đoàn thanh tra họp triển khai kế hoạch, phân công
nhiệm vụ và lấy ý kiến về nội dung đề cương báo cáo để gửi đối tượng thanh tra.
Đồng thời, phân công người ghi Nhật ký thanh tra. Trưởng Đoàn thanh tra ban
hành văn bản gửi đơn vị được thanh tra để thông báo về việc thanh tra, thời gian,
địa điểm và thành phần tham dự buổi công bố của đơn vị được thanh tra (gửi kèm
đề cương báo cáo, danh mục hồ sơ cần cung cấp).
- Chuẩn bị kinh phí, phương tiện vật chất.
* Bƣớc 2: Trực tiếp tiến hành thanh tra
- Trong vòng 15 ngày sau khi có Quyết định thanh tra, Đồn thanh tra tiến
hành cơng bố Quyết định thanh tra.
- Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ: sử dụng các quyền trong hoạt động
thanh tra, lựa chọn phương pháp làm việc phù hợp, khẩn trương nghiên cứu, xử lý
tài liệu đã thu thập, …

- Thu thập ý kiến phản ánh của quần chúng, các thông tin đại chúng; các cơ
quan, đơn vị hữu quan và các cơ quan chủ quản để đối chiếu, so sánh tìm ra chứng
cứ, để tham khảo, làm cơ sở đánh gia kết luận chính xác.
- Tổ chức đối thoại, chất vấn; Xử lý các phát sinh, các hành vi chống đối.
- Xử lý các mối quan hệ trong nội bộ Đoàn thanh tra; giữa Đoàn thanh tra với
người ra quyết định thanh tra, với đối tượng thanh tra, với các cơ quan chức năng.
Lớp Trung cấp chính trị hành chính B64 năm 2012-2013 – Học viên: Nguyễn Thị Tuyết Hương

3


- Hoàn chỉnh hồ sơ từng phần của cuộc thanh tra.
- Ghi nhật ký Đoàn thanh tra.
- Kết thúc việc thanh tra trực tiếp. Khi hết thời hạn thanh tra theo Quyết định
thanh tra (trừ thứ bảy và chủ nhật, ngày lễ), Đoàn thanh tra đều ban hành văn bản thông
báo kết thúc việc thanh tra tại đơn vị được thanh tra và gửi cho đơn vị được thanh tra.
- Báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn thanh tra.
* Bƣớc 3: Kết thúc cuộc thanh tra.
- Chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh
tra, Trưởng Đồn thanh tra có trách nhiệm chủ trì xây dựng báo cáo kết quả thanh
tra và gửi đến người ra Quyết định thanh tra trực tiếp xem xét.
- Thực hiện ý kiến chỉ đạo của người ra Quyết định thanh tra về báo cáo kết
quả thanh tra.
- Xây dựng Dự thảo, ban hành và công bố kết luận thanh tra. Chậm nhất 15
ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra người ra quyết định thanh
phải ban hành Kết luận thanh tra và gửi đến Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước
cùng cấp và đối tượng thanh tra.
- Kết luận thanh tra phải được công khai, trừ những nội dung trong kết luận
thanh tra thuộc bí mật nhà nước. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận
thanh tra, người ra kết luận thanh tra có trách nhiệm thực hiện việc cơng khai kết

luận thanh tra.
- Sau khi có Kết luận thanh tra, Trưởng Đồn thanh tra có trách nhiệm tổ chức
họp Đồn thanh tra để tổng kết, rút kinh nghiệm về hoạt động của Đoàn thanh tra.
- Xử lý và chỉ đạo thực hiện Kết luận thanh tra.
- Giao trả hồ sơ, tài liệu cho đối tượng thanh tra.
1.1.4. Yêu cầu để thực hiện một cuộc thanh tra kinh tế - xã hội:
Để tiến hành một cuộc thanh tra phải đảm bảo thỏa mãn các điều kiện sau:
- Phải có Quyết định thanh tra của cấp có thẩm quyền, Quyết định thanh tra là căn
cứ để tổ chức, tiến hành cuộc thanh tra. Nội dung quyết định thanh tra hành chính, thời
gian cơng bố quyết định và thời hạn thanh tra được quy định tại Điều 44, Điều 45 của Luật

Lớp Trung cấp chính trị hành chính B64 năm 2012-2013 – Học viên: Nguyễn Thị Tuyết Hương

4


thanh tra năm 2010 như sau: “ Quyết định thanh tra bao gồm các nội dung sau đây: Căn cứ
pháp lý để thanh tra; Phạm vi, đối tượng, nội dung, nhiệm vụ thanh tra; Thời hạn thanh
tra;…”, “Chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày ký quyết định thanh tra, quyết định thanh tra
phải được gửi cho đối tượng thanh tra… Quyết định thanh tra phải được công bố chậm
nhất là 15 ngày, kể từ ngày ký quyết định thanh tra..”. Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều
8, Thơng tư số 02/2010/TT-TTCP ngày 02/3/2010 của Thanh tra Chính phủ quy định quy
trình tiến hành một cuộc thanh tra thì Trưởng Đồn thanh tra có trách nhiệm thơng báo đến
đối tượng thanh tra bằng văn bản về việc công bố Quyết định thanh tra.
- Phải đảm bảo có đủ lực lượng, kinh phí, phương tiện. Việc đảm bảo các
yếu tố này là do người ban hành Quyết định thanh tra phê duyệt. Trong Đồn thanh
tra, khơng được bố trí những người có quan hệ thân tộc, quan hệ kinh tế với đối
tượng thanh tra hoặc có liên quan đến nội dung thanh tra. Thành viên Đồn thanh
tra có cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đang là đối tượng thanh tra phải
báo cáo để người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định.

Trong quá trình thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra và
người được giao nhiệm vụ giám sát Đoàn thanh tra phải thực hiện theo Quyết định số
2151/2006/QĐ-TTCP ngày 10/11/2006 của Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Quy chế
hoạt động của Đoàn Thanh tra; Quyết định số 2894/2008/QĐ-TTCP ngày 23/12/2008 của
Tổng thanh tra về Sửa đổi, bổ sung một số điều về Quy chế hoạt động của Đoàn Thanh tra;
Quyết định số 2861/2008/QĐ-TTCP ngày 22/12/2008 của Thanh tra Chính phủ về Ban
hành Quy chế giám sát, kiểm tra hoạt động Đoàn thanh tra và Thông tư 02/2010/TT-TTCP
ngày 2/3/2010 của Thanh tra chính phủ Quy định Quy trình tiến hành một cuộc Thanh tra,
Luật thanh tra năm 2010; Nghị định 86/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011 của Chính phủ Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra và Nghị định số
97/2011/NĐ-CP ngày 21/10/2011 của Chính phủ Quy định về thanh tra viên và cộng tác
viên thanh tra.
1.2. Quan điểm của Đảng, pháp luật Nhà nƣớc và Chủ tịch Hồ Chí
Minh về cơng tác thanh tra:
Theo quan điểm của Đảng, Nhà nước và Chủ tịch Hồ Chí Minh, tầm quan
trọng của công tác thanh tra, kiểm tra được thể hiện ở những nội dung sau:
Lớp Trung cấp chính trị hành chính B64 năm 2012-2013 – Học viên: Nguyễn Thị Tuyết Hương

5


Công tác thanh tra, kiểm tra là một bộ phận hợp thành của công tác lãnh
đạo, chỉ đạo; phục vụ thiết thực cho sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước
và là một trong 3 yếu tố quyết định sự thành cơng của đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng và pháp luật của nhà nước.
- Điều đó thể hiện qua những quan điểm của Đảng, Nhà nước và Chủ tịch
Hồ Chí Minh về chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức thanh tra, kiểm tra về mục
đích của hoạt động thanh tra, kiểm tra cho thấy tầm quan trọng của cơng tác này.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “ Nếu như Trung ương Đảng, Chính phủ có Nghị
quyết, Chỉ thị đưa về các ngành, các địa phương, kết quả thế nào khơng có thanh

tra khó mà biết được địa phương nào làm tốt, làm vừa, làm xấu; có làm hay khơng
làm; trên khơng biết, địa phương nhiều khi tự mình cũng khơng biết; trên khơng
thấu dưới, dưới khơng thấu trên” (Bác nói tại Hội nghị tổng kết cơng tác thanh tra
tồn miền Bắc lần thứ nhất ở Hà Nội ngày 19/4/1957).
- Thể chế hóa những quan điểm đó, gần 70 năm qua, Nhà nước đã ban hành nhiều
văn bản pháp luật quy định về vị trí, vai trị của cơng tác thanh tra; chức năng, nhiệm vụ
quyền hạn của các cơ quan Thanh tra nhà nước như: Sắc lệnh số 64/SL ngày 23/11/1945
có quy định nhiệm vụ của Ban Thanh tra đặc biệt; Sắc lệnh 138/SL ngày 18/12/1949 về
việc thành lập Ban Thanh tra Chính phủ; Sắc lệnh 216/SL ngày 28/3/1956 của Chủ tịch
nước khẳng định việc thành lập Ban Thanh tra Trung ương của Chính phủ nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hịa. Ngày 29/9/1961, Chính phủ ra Nghị định số 136/CP thành lập
Ủy ban Thanh tra của Chính phủ thay cho Ban Thanh tra Trung ương của Chính phủ.
Ngày 15/2/1984, Hội đồng Bộ trưởng ra Nghị quyết số 26/HĐBT về việc tăng cường tổ
chức thanh tra và nâng cao hiệu lực hoạt động thanh tra.
- Năm 1990, Hội đồng Nhà nước ban hành Pháp lệnh Thanh tra quy định về tổ
chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức thanh tra. Pháp lệnh Thanh tra
là sự cụ thể hóa nhuần nhuyễn quan điểm của Đảng, Nhà nước và Chủ tịch Hồ Chí
Minh về công tác thanh tra, Điều 1 của Pháp lệnh viết “Thanh tra là một chức năng
thiết yếu của cơ quan quản lý nhà nước; là phương thức bảo đảm pháp chế, tăng
cường kỷ luật trong quản lý nhà nước, thực hiện quyền dân chủ xã hội chủ nghĩa”.

Lớp Trung cấp chính trị hành chính B64 năm 2012-2013 – Học viên: Nguyễn Thị Tuyết Hương

6


- Đến năm 2004, Luật Thanh tra đã được thông qua tại kỳ họp thứ 5 Quốc
hội khóa IX.
- Nghị quyết số 48/2005/NQ-TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về Chiến
lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định

hướng đến năm 2020 đã nêu: “Hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động thanh
tra, kiểm tra, bảo đảm mọi hoạt động thanh tra, kiểm tra, bảo đảm mọi hoạt động
quản lý nhà nước đều chịu sự thanh tra, kiểm tra của Chính phủ”.
- Luật thanh tra năm 2010 thay thế cho Luật thanh tra năm 2004 tiếp tục
khẳng định vai trò to lớn của công tác thanh tra và nâng cao vị trí vai trị của các tổ
chức thanh tra và tăng cường hiệu quả hiệu lực của công tác thanh tra.
Thanh tra, kiểm tra góp phần phịng, chống bệnh quan liêu, tham ơ, lãng
phí; phịng, chống tham nhũng và phịng ngừa, xử lý những hành vi vi phạm pháp
luật khác; góp phần bảo vệ tài sản của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
cơng dân.
Quan điểm đó của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã được thể hiện xuyên suốt trong
các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, trong các văn bản pháp luật của Nhà nước từ
năm 1945 đến nay. Ban Bí thư Trung ương đã ban hành các văn bản như sau:
Thông tư số 44-TT/TW về công tác chống quan liêu, cửa quyền, tham ơ, lãng phí
vào tháng 6/1978; Chỉ thị số 81-CT/TW về nhiệm vụ chống tiêu cực ngày
10/11/1979. Pháp lệnh Chống tham nhũng đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội
thông qua ngày 26/2/1998 và đã được sửa đổi, bổ sung năm 2000. Tại điều 27 và
28 Pháp lệnh này có quy định về vai trị, trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan
thanh tra nhà nước trong đấu tranh chống tham nhũng.
Đến ngày 29/11/2005, Quốc hội đã thơng qua Luật Phịng, chống tham nhũng
và Luật thanh tra năm 2004 đã quy định các cơ quan Thanh tra nhà nước có nhiệm vụ,
quyền hạn “thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và chống tham nhũng theo quy định của
pháp luật về chống tham nhũng”. Luật thanh tra năm 2010 tiếp tục khẳng định vai trò
to lớn của các cơ quan Thanh tra trong phịng chống tham nhũng.
Ngồi ra Chủ tịch Hồ Chí Minh cịn quan điểm “Thanh tra là tai mắt của trên, là
bạn của dưới” của cũng đã được thể hiện trong các Nghị quyết của Đảng, các văn bản
Lớp Trung cấp chính trị hành chính B64 năm 2012-2013 – Học viên: Nguyễn Thị Tuyết Hương

7



pháp luật của Nhà nước về công tác thanh tra, kiểm tra và Luật thanh tra năm 2010 thể
hiện rõ quan điểm này qua mục đích của hoạt động thanh tra được quy định tại Điều 2.
Tóm lại, việc thực hiện một cuộc thanh tra kinh tế - xã hội là sử dụng tổng
hợp các biện pháp nghiệp vụ thanh tra để thu thập hồ sơ, thông tin, tài liệu nhằm
trả lời cho yêu cầu của Quyết định thanh tra; là q trình đánh giá, kết luận việc
thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ và các quy định của Nhà nước đối với
đối tượng thanh tra theo trình tự thủ tục do pháp luật quy định, nhằm phục vụ cho
cơng tác quản lý nhà nước.

Lớp Trung cấp chính trị hành chính B64 năm 2012-2013 – Học viên: Nguyễn Thị Tuyết Hương

8


CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN QUY TRÌNH TIẾN HÀNH MỘT CUỘC
THANH TRA KINH TẾ - XÃ HỘI Ở THÀNH PHỐ LONG XUYÊN
THỜI GIAN QUA
2.1. Đặc điểm tình hình:
2.1.1. Đặc điểm chung của Thành phố Long Xuyên:
Thành phố Long Xuyên là đô thị loại II trực thuộc tỉnh An Giang, đồng thời
là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội của Tỉnh, với tổng diện tích là
11.534 ha và dân số là 280.051 người, có 13 đơn vị hành chính trực thuộc (11
phường, 02 xã) và 12 cơ quan chuyên môn.
Trong những năm tới đất nước trên đà hội nhập những biến động về chính
trị, kinh tế sẽ tác động trực tiếp đến nền kinh tế của cả nước, của tỉnh và của thành
phố Long Xuyên. Từ bối cảnh đó, địi hỏi việc điều hành các chính sách, chủ
trương phải thật sự có hiệu quả và phù hợp. Từ đó, yêu cầu nhiệm vụ đặt ra là tăng
cường công tác thanh tra trong hoạt động của bộ máy chính quyền thành phố và

phường xã. Đấu tranh ngăn chặn tệ tham nhũng, quan liêu, lãng phí. Kiểm tra,
giám sát thực hiện quy định về trách nhiệm người đứng đầu cơ quan để xảy ra tiêu
cực, tham nhũng.
2.1.2. Sợ lƣợc đặc điểm tình hình Thanh tra thành phố Long Xuyên:
* Đặc điểm chung:
- Tên đơn vị: Thanh tra thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang. Địa điểm trụ
sở: 45 đường Ngô Gia Tự, phường Mỹ Long, thành phố Long Xuyên, tỉnh An
Giang. Quá trình thành lập: được thành lập từ năm 1977 đến nay.
- Cơ cấu tổ chức của đơn vị được phân làm 02 bộ phận chuyên môn nghiệp vụ
gồm Tổ Thanh tra Kinh tế - xã hội và Tổ Thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo. Ban
lãnh đạo của đơn vị gồm 01 Chánh Thanh tra và 02 Phó Chánh Thanh tra. Tổng số
biên chế được giao là 10 biên chế. Tổng số Thanh tra viên hiện nay của đơn vị là 03,
100% cán bộ của đơn vị có trình độ đại học.
- Tổ Thanh tra kinh tế - xã hội: là bộ phận giúp thủ trưởng đơn vị thanh tra trong
các lĩnh vực tài chính, ngân sách, đầu tư xây dựng cơ bản, phòng - chống tham nhũng...Với
số lượng nhân sự là 04 cán bộ (trong đó có 01 Phó Chánh), khi thành lập Đồn thanh tra

Lớp Trung cấp chính trị hành chính B64 năm 2012-2013 – Học viên: Nguyễn Thị Tuyết Hương

9


Chủ tịch UBND thành phố Long Xuyên (thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước) trưng tập
các thành viên khác thuộc các phịng, ban chun mơn thuộc UBND thành phố Long
Xuyên tham gia Đoàn thanh tra.
* Chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao:
Thanh tra thành phố Long Xuyên là cơ quan chun mơn thuộc UBND
thành phố Long Xun có trách nhiệm giúp UBND thành phố quản lý nhà nước
về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
và tiến hành thanh tra theo quy định của pháp luật.

2.2. Tình hình tiến hành các cuộc thanh tra kinh tế - xã hội trong thời
gian qua:
Từ năm 2011 đến năm 2012, Thanh tra thành phố Long Xuyên đã triển khai
và thực hiện tổng số cuộc thanh tra kinh tế là, cụ thể:
* Năm 2011:
- Tổng số cuộc thanh tra được triển khai và kết thúc là: 28 cuộc gồm 26 cuộc
theo kế hoạch và 02 đột xuất. Tổng số đơn vị đã thanh tra: 27 đơn vị.
- Tổng số sai phạm, thiếu sót được phát hiện qua thanh tra là: 336.085.048đ,
12 giấy chứng nhận QSDĐ cấp trái quy định pháp luật.
- Kiến nghị xử lý, bao gồm:
+ Về kinh tế: thu hồi nộp ngân sách: 245.873.648đ, tiếp tục thanh toán cho
các cá nhân là: 16.510.000đ, thu hồi 12 giấy chứng nhận QSDĐ với diện tích
13.686,1m2; thu hồi tiền đền bù đất đối với mương thủy lợi thuộc sở hữu nhà nước
với diện tích 1.787,6m2.
+ Về hành chính: kiến nghị xử lý kỷ luật các cá nhân có sai phạm. Chuyển
cơ quan điều tra 02 vụ việc về thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật
về đất đai.
- Kết quả xử lý: đã thu hồi: 10.807.600đ và 05 GCN QSDĐ với diện tích
7.597,3m2; xử lý kỷ luật 06 người và họp phê bình 01 hợp đồng lao động.
* Năm 2012:
- Tổng số cuộc thanh tra được triển khai và kết thúc: 17 cuộc, trong đó theo
kế hoạch là 15 cuộc, thanh tra diện rộng 02 cuộc. Đã thanh tra: 14 đơn vị.
Lớp Trung cấp chính trị hành chính B64 năm 2012-2013 – Học viên: Nguyễn Thị Tuyết Hương

10


- Tổng số sai phạm, thiếu sót được phát hiện qua thanh tra là 1.331.974.355đ
(trong đó cá nhân chiếm dụng số tiền là 169.950.800đ), 04 GCN QSDĐ cấp trái
quy định pháp luật.

- Kiến nghị thu hồi, nộp ngân sách nhà nước số tiền 1.091.379.395đ và thu
hồi 04 GCN QSDĐ cấp trái quy định pháp luật với diện tích 2.677,4m2. Đồng thời
kiến nghị xử lý kỷ luật đối với các cá nhân, tập thể có sai phạm. Bên cạnh đó, kiến
nghị UBND thành phố chuyển cơ quan điều tra 01 vụ việc.
- Kết quả xử lý: đã thu hồi 100.000.000đ.
* Nhận xét:
Từ những kết quả trên nhận thấy, qua thanh tra đều phát hiện những sai
phạm, thiếu sót cần chấn chỉnh. Tuy nhiên, các dạng sai phạm không ngừng lại ở
việc chấn chỉnh và khắc phục, mà cịn có những vụ việc sai phạm nghiêm trọng
phải chuyển cơ quan điều tra. Các số tiền sai phạm không nhỏ và đặc biệt là có xảy
ra việc cá nhân chiếm dụng tiền ngân sách nhà nước.
2.3. Những kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân:
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc:
Các cuộc thanh tra cơ bản đều tiến hành theo Chương trình, Kế hoạch cơng
tác năm đã được phê duyệt và chỉ tiêu của ngành cấp trên giao. Ngồi ra, cịn thực
hiện các cuộc thanh tra theo chỉ đạo của Thành ủy, UBND thành phố. Trong q
trình tiến hành các cuộc thanh tra, Đồn thanh tra ln đảm bảo thực hiện đúng
trình tự các bước theo quy định tại Thông tư số 02/2010/TT-TTCP ngày
2/3/2010 của Thanh tra chính phủ Quy định Quy trình tiến hành một cuộc
Thanh tra và Luật thanh tra năm 2010 và các văn bản hướng dẫn khác.
Qua thanh tra đã kiến nghị thu hồi nộp về ngân sách nhà nước:
1.337.253.043đ, tiếp tục thanh toán cho các cá nhân là: 16.510.000đ, thu hồi 16
giấy chứng nhận QSDĐ với diện tích 16.363,5m2; thu hồi tiền đền bù đất đối với
mương thủy lợi thuộc sở hữu nhà nước với diện tích 1.787,6m2. Từ đó góp phần
chấn chỉnh và giúp các đơn vị được thanh tra thực hiện đúng các quy định pháp
luật. Đồng thời kiến nghị xử lý kỷ luật đối với các cá nhân, tập thể có sai phạm.

Lớp Trung cấp chính trị hành chính B64 năm 2012-2013 – Học viên: Nguyễn Thị Tuyết Hương

11



- Các thành viên Đoàn và Trưởng Đoàn thanh tra ln trung thực, khách quan
trong q trình thanh tra; Khơng vi phạm những điều cấm trong hoạt động thanh tra
được quy định trong Điều 13 Luật thanh tra năm 2010 và 05 điều kỷ luật ngành;
Không bao che khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng thanh tra;
Không vụ lợi, nhũng nhiễu khi làm việc với đối tượng thanh tra; Chấp hành nghiêm
chỉnh Quyết định thanh tra; Chấp hành nghiêm chế độ thông tin báo cáo; Luôn chấp
hành theo Quyết định số 2151/2006/QĐ-TTCP ngày 10/11/2006 của Tổng Thanh tra
Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động của Đoàn Thanh tra; Quyết định số
2894/2008/QĐ-TTCP ngày 23/12/2008 của Tổng thanh tra về Sửa đổi, bổ sung một
số điều về Quy chế hoạt động của Đoàn Thanh tra; Quyết định số 2861/2008/QĐTTCP ngày 22/12/2008 của Thanh tra Chính phủ về Ban hành Quy chế giám sát,
kiểm tra hoạt động Đồn thanh tra và Thơng tư 02/2010/TT-TTCP ngày 2/3/2010
của Thanh tra chính phủ Quy định Quy trình tiến hành một cuộc Thanh tra.
- Thành viên Đồn ln chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của Trưởng đoàn
về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật và Trưởng
Đồn về các thơng tin, tài liệu và cơng việc được phân cơng.
- Trưởng Đồn thanh tra ln tổ chức phân công, giao việc cho các thành
viên phải tùy theo khả năng cụ thể của từng người.
- Trong quá trình thanh tra, ln đảm bảo các quyền của đối tượng thanh tra.
Trưởng Đoàn thanh tra thường dành thời gian nhất định để đối tượng thanh tra
nghiên cứu, giải trình các nội dung dự thảo Kết luận thanh tra.
- Luôn sắp xếp lịch làm việc cụ thể, rõ ràng để khơng làm ảnh hưởng đến
hoạt động bình thường của đơn vị được thanh tra.
2.3.2. Nguyên nhân:
- Các cuộc thanh tra kinh tế - xã hội luôn được sự quan tâm của Thành ủy, Ủy
ban nhân dân thành phố và ngành cấp trên.
- Việc giao nhiệm vụ theo phương châm đúng người, đúng việc của Trưởng
Đồn sẽ có tác dụng tốt, tạo tâm lý vững tin cho người được phân công nhiệm vụ.


Lớp Trung cấp chính trị hành chính B64 năm 2012-2013 – Học viên: Nguyễn Thị Tuyết Hương

12


Tn thủ theo pháp luật, ln đảm bảo chính xác, khách quan, trung thực,
công khai, dân chủ, không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian
thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra.
Các thành viên Đồn ln được sự quan tâm của Trưởng đồn thanh tra, bên
cạnh đó cịn được sự phối hợp tốt của đơn vị được thanh tra.
Luôn coi trọng công tác chính trị - tư tưởng, thường xuyên quán triệt mục
đích thanh tra cho thành viên Đồn thanh tra và đối tượng thanh tra.
2.4. Những hạn chế và nguyên nhân:
2.4.1. Hạn chế:
Nội dung Kế hoạch tiến hành thanh tra không nêu việc sử dụng phương tiện,
thiết bị, kinh phí và những điều kiện vật chất cần thiết khác phục vụ hoạt động của
Đoàn thanh tra.
Lực lượng thanh tra phụ trách thanh tra kinh tế - xã hội tại cơ quan thanh tra
Long Xuyên còn rất mỏng (04 cán bộ trong đó 01 Phó Chánh thanh tra), có những
cuộc thanh tra kinh tế - xã hội với nội dung thanh tra không liên quan đến các
chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ tại đơn vị, nên phải trưng tập cán bộ tại các
phịng chun mơn.
Đối với thành viên Đồn thanh tra là cán bộ được trưng tập từ phịng chun
mơn thì các báo cáo đều không nhận định rõ sai phạm theo quy định nào của pháp
luật cũng như trách nhiệm thuộc về ai, không nghiên cứu các nội dung đã được
triển khai kế hoạch thanh tra để tiến hành thanh tra, cũng như các nội dung làm
việc với đối tượng thanh tra, không chủ động trong công tác kiểm tra hồ sơ cũng
như trong phát hiện những sai phạm, sơ hở của đối tượng thanh tra, mặc dù đã
được Trưởng Đồn thanh tra phân cơng giao việc cụ thể.
Khi tiến hành cơng bố Quyết định thanh tra, Trưởng Đồn thanh luôn thông

qua quyền và nghĩa vụ của đối tượng được thanh tra, mục đích yêu cầu của cuộc
thanh tra. Tuy nhiên, khi Đồn thanh tra đến cơng bố Quyết định thanh tra hay
cơng bố Kết luận thanh tra thì khơng phải Thủ trưởng đơn vị được Thanh tra trực

Lớp Trung cấp chính trị hành chính B64 năm 2012-2013 – Học viên: Nguyễn Thị Tuyết Hương

13


tiếp tham dự và làm việc mặc dù Trưởng Đoàn thanh tra đã thông báo lịch làm việc
và thành phần tham dự bằng văn bản trước đó.
Đối với cá nhân, đơn vị được thanh tra: tuy có cung cấp hồ sơ, tài liệu, Báo
cáo, thời gian làm việc với Đoàn thanh tra. Nhưng bên cạnh đó vẫn cịn một vài
thiếu sót như sau: chậm cung cấp hồ sơ, khơng gửi báo cáo đúng theo thời gian yêu
cầu, không tự giác báo cáo các nội dung sai phạm hoặc các vấn đề có liên quan đến
nội dung thanh tra, mà trước đó đơn vị được thanh tra đã tự phát hiện. Chỉ khi
Đoàn thanh tra phát hiện sai phạm và tiến hành làm việc thì đơn vị được thanh tra
mới cung cấp thông tin và hồ sơ liên quan đến nội dung sai phạm trên.
Đối với cơ quan có liên quan: khi Đoàn thanh tra yêu cầu cung cấp hồ sơ,
hay trả lời thông tin liên quan đến nội dung thanh tra hoặc nội dung cần làm rõ để
đi đến Kết luận thanh tra chính xác, khách quan thì các đơn vị này không trả lời rõ
các vấn đề liên quan đến lĩnh vực mà đơn vị quản lý cũng như vấn đề mà Đồn
thanh tra đặt ra hoặc có phản hồi nhưng không đúng với thời gian yêu cầu.
Việc quy định điều kiện, tiêu chuẩn để bình bầu xét khen thưởng cá nhân có thành
tích trong q trình tham gia Đồn gặp nhiều khó khăn, nhiều bất cập, lúng túng trong
q trình thực hiện. Và Trưởng Đồn thanh tra chưa đề nghị cấp có thẩm quyền xét
khen, thưởng đối với Đoàn thanh tra hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thanh tra; Trưởng
đồn thanh tra, thành viên Đồn thanh tra có thành tích xuất sắc trong q trình thanh tra.
- Một số Kết luận thanh tra chưa được thực hiện dứt điểm.
- Còn một vài cuộc thanh tra phải chuyển sang cơ quan điều tra ln mang

tính chất phức tạp và niên độ thanh tra dài nên chưa đảm bảo về thời hạn thanh tra.
2.4.2. Nguyên nhân:
Thực tế cho thấy, diễn biến tư tưởng của thành viên Đoàn thanh tra chịu
nhiều tác động của xã hội, môi trường thanh tra, các hành vi chống đối của đối
tượng thanh tra, sự quan tâm của người ra quyết định thanh tra. Mặt khác, trình độ,
năng lực, khả năng áp dụng pháp luật của thành viên Đồn thanh tra khác nhau từ
đó dẫn đến hiệu quả cơng việc khác nhau.

Lớp Trung cấp chính trị hành chính B64 năm 2012-2013 – Học viên: Nguyễn Thị Tuyết Hương

14


Bên cạnh đó, tâm lý chung của đối tượng thanh tra là chống đối, khơng hợp tác
với Đồn thanh tra. Do đối tượng thanh tra vẫn chưa nhận thức đúng về hoạt động
thanh tra, chưa hiểu hết và thấy được tầm quan trọng của việc thanh tra chỉ giúp đối
tượng thanh tra chấn chỉnh những mặt hạn chế và phát huy những mặt làm được.
Các cơ quan có liên quan khơng xem việc cung cấp hồ sơ cho Đồn thanh tra
là nghĩa vụ mà chỉ xem là việc trao đổi thông tin giữa các cơ quan, đơn vị với nhau
nên việc cung cấp thông tin, tài liệu không mang lại tính hiệu quả. Từ đó, ảnh
hưởng đến tiến độ thanh tra.
Đối với đội ngũ cán bộ thanh tra, khi tham gia các cuộc thanh tra kinh tế - xã
hội thường có một số nội dung thanh tra khơng liên quan đến chun mơn của
mình nên phải vừa thực hiện nhiệm vụ vừa nghiên cứu các văn bản pháp luật. Bên
cạnh đó, phải thường xuyên giám sát, hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra đối với các
cán bộ trưng tập nên cũng phần nào ảnh hưởng đến tiến độ công việc.
Các cán bộ được trưng tập tại các phịng chun mơn là thành viên Đoàn
thanh tra phần nào gây ảnh hưởng đến tiến độ của Đồn thanh tra do: khơng có kinh
nghiệm về thanh tra; Không vận dụng được việc áp dụng vào thực tiễn thanh tra do
khả năng áp dụng pháp luật của mỗi người khác nhau; còn cả nể trong thực hiện

nhiệm vụ; Cịn trơng chờ, ỷ lại vào cán bộ của cơ quan thanh tra, chưa thật sự có
trách nhiệm với công việc đã được phân công; Chưa chủ động được về thời gian
tham gia Đoàn thanh tra. Ngoài ra, việc phân cơng cán bộ phịng chun mơn tham
gia Đoàn Thanh tra là do Thủ trưởng của cơ quan chuyên môn quyết định, nên việc
cử cán bộ tham gia Đồn thanh tra khơng có năng lực hoặc có chun môn không
sâu trong lĩnh vực, nội dung thanh tra là điều khó tránh khỏi.
Các đối tượng thanh tra chưa thực hiện nghiêm túc các kiến nghị của Kết
luận thanh tra do chưa nhận thức được tầm quan trọng của công tác thanh tra, cũng
như chưa có quy định, chế tài cụ thể đối với việc không thực hiện Kết luận thanh tra.
Do một số cuộc thanh tra mang tính chất phức tạp, có những cuộc thanh tra
niên độ dài và nhất là đối với các cuộc phải chuyển sang cơ quan điều tra. Tuy
nhiên, thời hạn thanh tra được quy định đối với thanh tra cấp huyện chỉ có 30 ngày
Lớp Trung cấp chính trị hành chính B64 năm 2012-2013 – Học viên: Nguyễn Thị Tuyết Hương

15


làm việc và khơng được gia hạn. Do đó, đây là một vấn đề bất cập rất lớn cho hoạt
động của Đoàn thanh tra.
2.5. Những kinh nghiệm:
Kết luận kiến nghị hoặc quyết định xử lý là một dạng “sản phẩm” của thanh tra.
Do đó, người tiến hành cuộc thanh tra bảo đảm nguyên tắc trung thực, khách quan,
hợp pháp, hợp lý trong suốt quá trình tiến hành thanh tra là nhằm làm cho “sản phẩm”
của cuộc thanh tra có giá trị pháp lý và có tác dụng tích cực đối với công tác quản lý.
Kết luận thanh tra được xem xét, đánh giá một cách hợp pháp, đồng thời
xem xét giải quyết trong mối quan hệ tổng thể, sát với thực tế đang xảy ra và đặt
trong từng thời điểm lịch sử (cụ thể).
Xem xét báo cáo của đơn vị được thanh tra giúp cho thanh viên Đoàn thanh
tra hiểu được tình hình để đánh giá về việc làm của đơn vị được thanh tra một cách
khách quan.

Coi trọng công tác chính trị - tư tưởng, chấp hành nghiêm chỉnh Quyết định
thanh tra, tuân thủ theo quy định của pháp luật và đảm bảo các thể chức hành chính
trong quá trình tiến hành thanh tra là những căn cứ rất cơ bản để có được kết luận
thanh tra đúng đắn.
Trong q trình xác minh, đối chiếu, thành viên đồn mời những cá nhân có
liên quan đến nội dung thanh tra làm việc, đối chiếu, đối thoại và chất vấn để làm
sáng tỏ những vướng mắc trong quá trình thanh tra. Khi làm việc cần lập biên bản,
ghi nhận lời trình bày và có ký xác nhận của cá nhân được mời vì đây là những
chứng cứ để ban hành Kết luận thanh tra.
Xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo nhằm nắm bắt được
về tình hình và tài liệu ban đầu của đối tượng thanh tra, giúp Đoàn thanh tra tiếp
cận, nghiên cứu, xác định trọng tâm, trọng điểm thanh tra, làm căn cứ đánh giá
mức độ thành khẩn, trung thực của đối tượng thanh tra.
Tóm lại, trong thời gian qua công tác thanh tra kinh tế đã đạt được một số kết
quả nhất định do sự quan tâm chỉ đạo của Thành ủy, UBND thành phố. Từ đó, góp

Lớp Trung cấp chính trị hành chính B64 năm 2012-2013 – Học viên: Nguyễn Thị Tuyết Hương

16


phần chấn chỉnh những sai phạm, thiếu sót giúp nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
động quản lý nhà nước. Tuy nhiên, vẫn cịn nhiều hạn chế, khó khăn và bất cập
trong công tác thanh tra kinh tế - xã hội cần có sự quan tâm của các cấp, ngành cấp
trên và những giải pháp để công tác thanh tra ngày càng đạt hiệu quả hơn.

Lớp Trung cấp chính trị hành chính B64 năm 2012-2013 – Học viên: Nguyễn Thị Tuyết Hương

17



CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC THỰC HIỆN QUY
TRÌNH TIẾN HÀNH CUỘC THANH TRA KINH TẾ - XÃ HỘI Ở THÀNH
PHỐ LONG XUYÊN TỪ NAY ĐẾN NĂM 2015
3.1. Mục tiêu:
Tiến hành 100% các cuộc thanh tra kinh tế - xã hội đảm bảo đúng trình tự
thủ tục theo quy định của pháp luật.
100% các kiến nghị Kết luận thanh tra ln mang tính hợp lý, khả thi.
85% các Kết luận thanh tra được thực hiện dứt điểm.
100% cán bộ trưng tập tham gia Đoàn thanh tra phải có kiến thức pháp luật,
có kinh nghiệm về cơng tác thanh tra.
3.2. Một số giải pháp:
3.2.1. Các cấp ủy Đảng, chính quyền, tổ chức, cơ quan cần quan tâm
đến việc thực hiện Kết luận thanh tra:
Các cấp ủy Đảng, chính quyền, tổ chức, cơ quan phải thực sự quan tâm đến
công tác tổ chức thực hiện các kết luận thanh tra. Coi đây là một trong những
nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng và cần thiết, góp phần đảm bảo tính nghiêm
minh của pháp luật. Tích cực tuyên truyền, vận động để các tổ chức, cơ quan hiểu
và nhận thức được trách nhiệm của mình đối với việc thực hiện kết luận thanh tra.
Thủ trưởng các cơ quan quản lý nhà nước các cấp cần chỉ đạo các cơ quan chun
mơn thường xun rà sốt và đề xuất các biện pháp để tổ chức thực hiện nghiêm
túc các kiến nghị còn chưa thực hiện được trong kết luận thanh tra thuộc trách
nhiệm quản lý của mình.
3.2.2. Nâng cao chất lƣợng, hiệu quả kết luận thanh tra:
Trưởng đoàn thanh tra phải rèn luyện kỹ năng phân tích, tổng hợp, để có
những lập luận chặt chẽ, sắc bén khi soạn thảo dự thảo kết luận thanh tra. Đồng
thời, chủ động tham mưu giúp người ra quyết định thanh tra xem xét lại giải trình
và các chứng cứ của đối tượng thanh tra trên cơ sở vô tư, khách quan, nghiêm túc
với tinh thần cầu thị. Cần tranh thủ ý kiến của đoàn thể quần chúng nơi thanh tra để

Lớp Trung cấp chính trị hành chính B64 năm 2012-2013 – Học viên: Nguyễn Thị Tuyết Hương

18


củng cố thêm chứng cứ và nhận định cho chính xác khách quan, điều này có ý
nghĩa rất lớn đối với việc xây dựng và hoàn chỉnh văn bản kết luận.
Kết luận thanh tra phải bảo đảm các yêu cầu mà cuộc thanh tra đòi hỏi. Nội
dung Kết luận thanh tra phải chặt chẽ, rõ ràng, phản ánh, đánh giá tình hình một
cách khác quan, trung thực và khả thi đặc biệt phải xác định rõ trong kết luận thời
gian phải thực hiện các kiến nghị thanh tra. Nội dung trình bày phải ngắn gọn rõ
ràng, dùng câu từ chặt chẽ, dễ hiểu và phù hợp với tính chất, lĩnh vực công tác mà
cuộc thanh tra hướng tới. Những vấn đề kết luận phải là những vấn đề được kiểm
tra, xem xét, có chứng cứ chính xác.
Dự thảo Kết luận thanh tra phải được công khai cho đối tượng thanh tra giải
trình và Người ra quyết định thanh tra phải tiếp thu một cách nghiêm túc những giải
trình có căn cứ chính xác để sửa chữa, bổ sung. Trong quá trình soạn thảo Dự thảo
Kết luận thanh tra cần tham khảo ý kiến của các ngành chức năng ở các lĩnh vực
chuyên môn liên quan để thống nhất hướng xử lý và xin ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo
tổ chức thanh tra cấp trên hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp.
Cơ quan Thanh tra các cấp phải tăng cường hơn nữa trách nhiệm quản lý nhà
nước về công tác thanh tra. Định kỳ hàng quý tổng hợp để báo cáo với thủ trưởng
cùng cấp nắm được nhằm có biện pháp chỉ đạo đối với cơng tác này. Chủ động tham
mưu giúp Chủ tịch UBND thành phố thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
các kết luận, kiến nghị sau thanh tra đồng thời phải đề xuất các biện pháp tháo gỡ đối
với các kết luận, kiến nghị cịn có vướng mắc trong q trình tổ chức thực hiện.
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện, nâng cao cơng tác thanh tra:
Tăng cường tính chủ động của các cơ quan thanh tra từ việc lập chương trình
kế hoạch, ban hành quyết định thanh tra đến quá trình tiến hành các cuộc thanh tra,
đặc biệt là bảo đảm tính độc lập, khách quan, tự chịu trách nhiệm của các cơ quan

thanh tra trong việc ra các kết luận và kiến nghị xử lý. Đề cao trách nhiệm của thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức trong việc tạo điều kiện cho hoạt động thanh tra,
không can thiệp vào hoạt động thanh tra, tơn trọng tính khách quan và độc lập
trong hoạt động.
Lớp Trung cấp chính trị hành chính B64 năm 2012-2013 – Học viên: Nguyễn Thị Tuyết Hương

19


Tăng cường tính hệ thống của các cơ quan hành chính bằng việc nâng cao vai
trị của Thanh tra Long Xuyên trong việc chỉ đạo công tác tổ chức, cán bộ và nghiệp
vụ của các tổ nghiệp vụ; tiêu chuẩn hoá và thực hiện bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều
động… các cán bộ chủ chốt của Thanh tra Long Xuyên.
Tăng cường thực hiện chức năng quản lý nhà nước và hoạt động thanh tra
trách nhiệm của các cơ quan nhà nước nhằm bảo đảm việc chấp hành pháp luật
trong việc thực hiện chức trách nhiệm vụ, cơng vụ.
Cần có chế tài mạnh hơn trong giám sát hoạt động đoàn thanh tra nói chung
và từng thành viên trong đồn thanh tra nói riêng.
3.2.4. Nâng cao vị trí, vai trị của cơng tác tổng kết rút kinh nghiệm:
Phải hết sức chú trọng về công tác họp bàn, đánh giá rút kinh nghiệm sau
khi kết thúc thanh tra. Điều 26, Quy chế hoạt động Đồn thanh tra quy định: Sau
khi có kết luận thanh tra, Trưởng Đồn thanh tra có trách nhiệm tổ chức họp Đoàn
thanh tra để trao đổi, rút kinh nghiệm về hoạt động Đồn thanh tra; bình bầu cá
nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra để đề nghị
người có thẩm quyền khen thưởng nếu có.
Tương tự, Điều 26, Thơng tư 02/2010/TT-TTCP, ngày 02 tháng 3 năm 2010
của Thanh tra Chính phủ về quy trình tiến hành một cuộc thanh tra cũng quy định
cụ thể về việc tổng kết hoạt động của Đoàn thanh tra, trong đó nêu rõ, kết thúc việc
tổng kết hoạt động của Đồn thanh tra, Trưởng Đồn thanh tra có báo cáo bằng
văn bản về những nội dung tổng kết, rút kinh nghiệm về hoạt động của Đoàn thanh

tra với người ra quyết định thanh tra và thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc thanh tra.
Tuy nhiên, trên thực tế việc tổ chức họp để tổng kết, rút kinh nghiệm về hoạt động
Đồn thanh tra và bình bầu cá nhân có thành tích xuất sắc trong q trình tham gia
Đồn thanh tra rất ít được quan tâm.
3.2.5. Cần quan tâm đến công tác khen thƣỏng:
Thiết nghĩ việc khen thưởng trong hoạt động tham gia Đoàn thanh tra là
nguồn động viên tinh thần cho cán bộ cơng chức khi tham gia Đồn thanh tra, do

Lớp Trung cấp chính trị hành chính B64 năm 2012-2013 – Học viên: Nguyễn Thị Tuyết Hương

20


đó, việc xét khen thưởng cần phải thực hiện đúng quy định, thống nhất với nhau,
xét khen thưởng đúng người và mức chi khen thưởng phải tương xứng với thành
tích đóng góp đảm bảo hài hịa lợi ích, tránh so bì, để việc thi đua khen thưởng thật
sự tạo được động lực khuyến khích mọi cá nhân, tập thể phấn đấu vươn lên hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao.
3.2.6. Đầu tƣ kinh phí cho hoạt động thanh tra:
Ủy ban nhân dân thành phố cần cấp kinh phí hoạt động cho Đồn Thanh tra
như chi phí xác minh, mua sắm trang thiết bị phục vụ cơng tác thanh tra, chi phí
trích lục hồ sơ, hỗ trợ cho thành viên Đoàn thanh tra, khen thưởng… để từ đó
khuyến khích cán bộ thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao.
3.2.7. Nâng cao vai trị của Trƣởng đồn thanh tra:
Trong q trình tiến hành thanh tra, Trưởng đồn thanh tra phải theo sát
cơng việc của từng thành viên để kịp thời nắm bắt diễn biến tư tưởng, tiến độ cơng
việc để có sự điều chỉnh kịp thời.
Trưởng đoàn thanh tra, ngoài chức trách của pháp luật quy định phải là
người bạn để thành viên Đoàn thanh tra chia sẻ, là chỗ dựa tin cậy mỗi khi thành
viên Đồn thanh tra gặp khó khăn.

3.2.8. Quan tâm hơn nữa đến cơng tác chính trị, tƣ tƣởng:
Trưởng đoàn thanh tra và thành viên Đoàn thanh tra phải tìm hiểu đặc điểm,
tình hình; gặp gỡ trao đổi; lắng nghe những ý kiến thuận chiều và trái chiều; tìm
hiểu cách tổ chức cơng tác tài chính, kế tốn của đơn vị là đối tượng thanh tra.
Giai đoạn ban đầu của một cuộc thanh tra và là giai đoạn khó khăn nhất nên
Trưởng Đoàn thanh tra và thành viên Đoàn thanh tra phải có thái độ cảm thơng,
chia sẻ đối với đối tượng thanh tra để đối tượng thanh tra thực sự tin tưởng, trao
đổi hết những khó khăn, thuận lợi, những vấn đề mà nội dung thanh tra hướng tới.
Cơng tác chính trị, tư tưởng ở nơi tiến hành thanh tra phải quan tâm và thực
hiện liên tục trong suốt quá trình thanh tra. Quá trình thanh tra, Trưởng Đồn thanh

Lớp Trung cấp chính trị hành chính B64 năm 2012-2013 – Học viên: Nguyễn Thị Tuyết Hương

21


tra và Thành viên Đoàn thanh tra phải tranh thủ sự quan tâm chỉ đạo của người ra
Quyết định thanh tra và sự đóng góp của các cơ quan chức năng.
Tiếp tục phát huy việc chấp hành tốt kỷ luật về chế độ thỉnh thị, báo cáo và
tranh thủ sự phối hợp của cơ quan chức năng có liên quan.
Cần chú trọng công tác tư tưởng không chỉ đối với đối tượng thanh tra, các
thành viên đoàn mà ngay cả với các cơ quan chun mơn có cán bộ tham gia Đồn
thanh tra, các cơ quan có liên quan trong việc cung cấp thông tin.
3.2.9. Thực hiện tốt công tác phối hợp:
Giữa Thanh tra và các cán bộ trưng tập từ các phịng ban chun mơn:
Trưởng Đồn thanh tra cần quán triệt Điều 2, Điều 3, Điều 25 của Nghị định số
97/2011/NĐ-CP ngày 21/10/2011 của Chính phủ Quy định về thanh tra viên và
cộng tác viên thanh tra và quán triệt Điều 42, Điều 47 của Luật thanh tra năm
2010.
Giữa Đoàn thanh tra và đối tượng thanh tra: tiếp tục công khai những nội

dung trong Quyết định thanh tra cho đối tượng thanh tra biết rõ sẽ giúp đối tượng
thanh tra hiểu rõ hơn mục đích cuộc thanh tra, tạo tâm lý yên tâm, không hoang
mang lo lắng trong nội bộ đối tượng thanh tra cũng như không gây tâm lý nghi ngờ
cho các đối tác của đối tượng thanh tra từ đó sẽ tạo được sự phối hợp tốt trong q
trình thanh tra.
Giữa Đồn thanh tra và các cơ quan có liên quan đến nội dung thanh tra: khi
yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu cần quán triệt theo Điều 10, Điều 46 và Điều
48 của Luật thanh tra năm 2010 hoặc sử dụng các điều này để làm căn cứ tại văn
bản yêu cầu cung cấp thông tin.

Lớp Trung cấp chính trị hành chính B64 năm 2012-2013 – Học viên: Nguyễn Thị Tuyết Hương

22


PHẦN KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN:
Công tác thanh tra, kiểm tra là một bộ phận hợp thành của công tác lãnh đạo,
chỉ đạo; phục vụ thiết thực cho sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và là
một trong ba yếu tố quyết định sự thành công của đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng và pháp luật của nhà nước đã ban hành. Thanh tra là cơng cụ đắc
lực của Đảng, của Chính quyền trong việc kiểm tra, thanh tra sự chấp hành đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước đã ban hành.
Qua thanh tra đánh giá đúng thực trạng việc thực hiện chủ trương, chính sách,
pháp luật ở một địa phương, một ngành hoặc ở những đơn vị cơ quan được thanh tra,
kiểm tra với những nhận xét ưu, khuyết điểm; làm rõ những nguyên nhân và có những
kiến nghị sửa chữa, khắc phục những khuyết điểm, thiếu sót mà thanh tra đã phát hiện
và cơ quan được thanh tra thừa nhận, trong đó có những sơ hở, khiếm khuyết của chủ
trương, chính sách, pháp luật, cơ chế quản lý... giúp cho cơ quan lãnh đạo của Đảng,
Nhà nước khơng những nắm được tình hình thực hiện chủ trương, chính sách, pháp

luật, chỉ thị, mệnh lệnh... mà cịn có cơ sở thực tiễn để nghiên cứu, bổ sung, sửa đổi
hồn thiện chủ trương, chính sách, pháp luật, cơ chế quản lý... đã ban hành, hoặc ban
hành chính sách, cơ chế quản lý mới phù hợp với sự phát triển của cách mạng.
Tuy nhiên, qua tìm hiểu và phân tích nêu trên cho chúng ta thấy thực tế vẫn
còn tồn tại những khó khăn, bất cập. Vì vậy, trong tương lai chúng ta cần ban hành
một số văn bản nhằm để hạn chế những khó khăn, bất cập đó. Nếu cơng tác thanh
tra được thực hiện tốt sẽ góp phần thúc đẩy xã hội phát triển và hạn chế những tiêu
cực trong xã hội hiện nay, củng cố và phát huy mạnh mẽ vai trò quản lý của nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xây dựng thành công mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
KIẾN NGHỊ:
Cần bổ sung quy định cụ thể về quyền hạn và nghĩa vụ của các tổ chức cá
nhân có trách nhiệm phải thực hiện các kết luận thanh tra, đồng thời có chế tài cụ
thể xử lý các đối tượng cố tình khơng thực hiện các kết luận thanh tra.
Lớp Trung cấp chính trị hành chính B64 năm 2012-2013 – Học viên: Nguyễn Thị Tuyết Hương

23


Phải có những chế tài cụ thể trong việc chậm cung cấp hồ sơ, thông tin tài
liệu của các cơ quan có liên quan.
Đối với chế độ, chính sách cho những cán bộ được trưng tập tham gia Đoàn thanh
tra, cần có những quy định cụ thể, đảm bảo chính sách, chế độ của đội ngũ cán bộ này.
Thời hạn thanh tra quy định đối với thanh tra cấp huyện cần tùy theo tính
chất, mức độ, niên độ thanh tra mà quy định thời hạn thanh tra.

Lớp Trung cấp chính trị hành chính B64 năm 2012-2013 – Học viên: Nguyễn Thị Tuyết Hương

24



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Thanh tra năm 2010;
2. Nghị định 86/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011 của Chính phủ Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
3. Nghị định số 97/2011/NĐ-CP ngày 21/10/2011 của Chính phủ Quy
định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra;
4. Quyết định số 2151/2006/QĐ-TTCP ngày 10/11/2006 của Tổng Thanh
tra Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động của Đoàn Thanh tra;
5. Quyết định số 2894/2008/QĐ-TTCP ngày 23/12/2008 của Tổng thanh tra
về Sửa đổi, bổ sung một số điều về Quy chế hoạt động của Đoàn Thanh tra.
6. Quyết định số 2861/2008/QĐ-TTCP ngày 22/12/2008 của Thanh tra
Chính phủ về Ban hành Quy chế giám sát, kiểm tra hoạt động Đồn thanh tra;
7. Thơng tư 02/2010/TT-TTCP ngày 2/3/2010 của Thanh tra chính phủ
Quy định Quy trình tiến hành một cuộc Thanh tra;
8. Các tài liệu đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra viên của Trường cán
bộ Thanh tra.

Lớp Trung cấp chính trị hành chính B64 năm 2012-2013 – Học viên: Nguyễn Thị Tuyết Hương

25


×