Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

BÀI TIỂU LUẬN QUY TRÌNH TÍN DỤNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.88 KB, 39 trang )

CHỦ ĐỀ THUYẾT TRÌNH
QUY TRÌNH TÍN DỤNG [NHÓM 6]
 DANH SÁCH THÀNH VIÊN
HỌ TÊN: MSSV:
1. TRẦN QUANG BA
2. TRẦN THỊ DIỄM
3. NGUYỄN THỊ NGỌC DUYÊN
4. ĐÀM THỊ HUỆ
5. TRƯƠNG XUÂN LAN
6. LÊ TRỌNG TƯ
7. NGUYỄN THỊ BÉ THÙY
8. ĐẶNG NGỌC THANH THƯ
9. SƠN THỊ THU TRANG
BÊN CẤP TÍN DỤNG BÊN NHẬN TÍN DỤNG
Tài sản
NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG
I. KHÁI NIỆM:
a. Quy trình tín dụng:
Trước khi đưa ra khái niệm về quy trình tín dụng, xin nhắc lại định nghĩa về cấp tín dụng:
Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam
kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay
(1), chiết khấu (2), cho thuê tài chính, bao thanh toán(3), bảo lãnh ngân hàng(4) và các
nghiệp vụ tín dụng khác [theo khoản 14, điều 4, luật TỔ CHỨC TÍN DỤNG, năm 2010].
Quy trình tín dụng: là tổng hợp các nguyên tắc quy định của ngân hàng trong việc cấp
tín dụng. Theo đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định từ khi chuẩn bị hồ
sơ cấp tín dụng đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng.
 Là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn theo một trật tự
nhất định, có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau.
b. Ý nghĩa quy trình tín dụng:
Khoản 2, 93 Luật Các tổ chức tín dụng 2012 nêu rõ tổ chức tín dụng phải ban hành “quy
định về cấp tín dụng, quản lý tiền vay để đảm bảo đảm bảo việc sử dụng vốn có mục đích và


gửi cho Ngân hàng Nhà nước ngay sau khi ban hành”
Quy trình tín dụng giữ một vai trò hết sức quan trọng trong việc cấp tín dụng của ngân
hàng, bởi vì:
- Gắn liền với rủi ro, có thể gây ra các thiệt hại có thể xảy ra trong tương lai nếu có sai sót
trong quy trình tín dụng.
- Cơ sở để xây dựng mô hình tổ chức thích hợp tại ngân hàng, từ đó làm cơ sở để phân định
trách nhiệm của từng vị trí.
- Cơ sở thiết lập các thủ tục hành chính cho phù hợp với quy định của Pháp luật.
- Quy trình tín dụng rõ ràng, chặt chẽ giúp các nhân viên nắm bắt nhanh những công việc cần
làm để đảm bảo an toàn, tránh những tiêu cực trong việc cấp tín dụng.
II. NGUYÊN TẮC CHUNG TRONG VIỆC CẤP TÍN DỤNG:
 Hợp đồng tín dụng:
2
NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG
Việc cho vay phải được lập thành hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng phải có nội
dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng tiền vay, hình thức vay, số tiền vay, lãi suất, thời
hạn vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và những cam kết
khác được các bên thoả thuận.
[theo điều 51 luật TCTD năm 2010]
Hiện nay, pháp luật không quy định một mẫu cụ thể nào cho HĐTD mà do tự các NH
soạn thảo phù hợp với quy chế cho vay của TCTD
 Giới hạn cấp tín dụng:
Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự
có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ
chức tài chính vi mô; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên
quan không được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.
Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự
có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng
và người có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân

hàng.
[theo điều 128 luật TCTD năm 2010]
Phòng giao dịch là bộ phận phụ thuộc sở giao dịch, chi nhánh của ngân hàng thương mại,
hạch toán báo sổ, có con dấu, thực hiện một số giao dịch với khách hàng.
Phòng giao dịch không được thực hiện các hoạt động sau:
a) Cấp tín dụng cho một khách hàng vượt quá hai tỷ Đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ quy
đổi tương đương, trừ trường hợp khoản cấp tín dụng được bảo đảm toàn bộ bằng: tiền, vàng,
thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá do chính ngân hàng thương mại phát hành, trái phiếu Chính phủ,
tín phiếu Kho bạc Nhà nước;
[Quyết định số 13/2008/QĐ-NHNN ngày 29/4/2008 Thống đốc NHNN VN]
3
NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG
 Điều kiện được cấp tín dụng:
− Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy
định của pháp luật:
 Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam:
o Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự
o Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân
sự;
o Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;
o Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;
o Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng lực hành
vi dân sự;
 Đối với khách hàng vay là tổ chức thì điều kiện vay vốn này thể hiện qua quyết định thành
lập, giấy phép, hoặc giấy đăng ký kinh doanh do các quyết định bổ nhiệm, chuẩn y các chức
danh lãnh đạo (TGĐ, GĐ, kế toán trưởng, ). Có trụ sở và văn phòng kinh doanh, có con
dấu tài khoản riêng và đang hoạt động bình thường, không bị phong tỏa tài sản, không bị liên
đới trách nhiệm trong các quan hệ kinh tế và dân sự.
− Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
− Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.

Khả năng đảm bảo tài chính ở đây nhằm chỉ khả năng hoàn trả vốn gốc và lãi vay
đúng hạn cùng với khả năng thực hiện phương án kinh doanh mà cá nhân/doanh nghiệp đã
4
NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG
đề xuất với NH. Mỗi NH có những quy định riêng trong việc đánh giá khả năng đảm bảo tài
chính của KH.
 [Ví d ụ quy định riêng trong việc đánh giá khả năng đảm bảo tài chính]
o NH Techcombank: Phải có vốn tự có và tham gia vào phương án kinh doanh tối thiểu 10%
tổng chi phí của phương án này đối với trường hợp DN vay vốn lưu động; tối thiểu 20% tổng
chi phí của phương án đối với trường hợp DN vay vốn đầu tư tài sản cố định; tối thiếu 15%
đối với phương án phục vụ đời sống hay cá nhân vay vốn. Tuy nhiên mức quy định vốn tự có
yêu cầu tối thiểu này có thể thay đổi theo quyết định của Tổng Giám Đốc đối với những
trường hợp cụ thể khác.
o NH Agribank cũng có quy định tương tự về mức vốn tự có tối thiểu, đồng thời còn kèm
theo quy định không có nợ quá hạn trên 6 tháng tại NH.
− Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự
án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật.
[điều 7 quyết định số 1627 năm 2001 của NHNN và giáo trình “Nghiệp vụ
thương mại” – PGS.TS Nguyễn Đăng Đờn]
 Những trường hợp hạn chế cấp tín dụng:
1. TCTD, chi nhánh NH nước ngoài không được cấp tín dụng không có bảo đảm, tín
dụng ưu đãi với các đối tượng sau:
a) Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài; thanh tra viên đang thanh tra tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài;
b) Kế toán trưởng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
c) Cổ đông lớn, cổ đông sáng lập;
d) Doanh nghiệp có một trong những đối tượng được quy định không được cấp tín dụng
sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó;
đ) Người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng;

e) Các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp mà tổ chức
tín dụng nắm quyền kiểm soát.
5
NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG
2. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d và
đ theo khoản 1 quy định phía trên không được vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Việc cấp tín dụng đối với những đối tượng quy định tại khoản 1 điều này phải được
Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng thông qua và công khai trong tổ
chức tín dụng.
4. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 điều
này không được vượt quá 10% vốn tự có của tổ chức tín dụng; đối với tất cả các đối tượng
quy định tại điểm e khoản 1 Điều này không được vượt quá 20% vốn tự có của tổ chức tín
dụng.
[theo điều 127 luật TCTD năm 2010]
 Những trường hợp không được cấp tín dụng
Khách hàng muốn được NH cấp tín dụng phải hội đủ các điều kiện quy định của NH,
cung cấp các thông tin cần thiết cho NH và không thuộc đối tượng không được cấp tín dụng
theo quy định của luật TCTD 2010.
Cụ thể:
 Những mục đích vay vốn không được cấp tín dụng:
a) Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua
bán, chuyển nhượng, chuyển đổi;
b) Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm;
c) Để đáp ứng các nhu cầu chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.
[điều 9 quyết định số 1627 năm 2001 của NHNN]
 Những đối tượng không được cấp tín dụng là:
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng đối với
những tổ chức, cá nhân sau đây:
6

Khách hàng cung cấp các tài liệu và thông n
NV "n dụng:
Tiếp xúc + hướng dẫn
Phỏng vấn khách hàng
Bước 1: LẬP HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP TÍN DỤNG
Thu thập thông n qua phỏng vấn trao đổi
Phân "ch và thẩm định:
Pháp lý
Bảo đảm nợ vay
Bước 2: PHÂN TÍCH TÍN DỤNG
Cập nhật thông n:
Môi trường vĩ mô (chính sách, pháp luật, biến động thị trường )
Nguồn cho vay của ngân hàng khi ra quyết định
Kết quả thẩm định bảo đảm "n dụng
Bước 3: QUYẾT ĐỊNH TÍN DỤNG
Giấy báo lí do
Hợp đồng "n dụng
Đàm phán
Ký kết hợp đồng
Ký kết hợp đồng phụ
Sai
lầm
Chấp thuận mà KH lại không có khả năng trả nợ => Mất vốn
Không chấp thuận mà KH có khả năng hoàn trả đúng hạn
Từ chối
Chấp nhận
Bước 6: THANH LÝ HĐTD (mặc nhiên)
Không đủ, không đúng hạn Xử lý: tòa án, cơ quan thẩm quyền
Bước 6: Thanh lý HĐTD (bắt buộc)
Bước 4: GIẢI NGÂN

Chuyển ền vào tk KH hoặc trả cho nhà cung cấp
Bước 5: GIÁM SÁT TÍN DỤNG (NV kế toán, "n dụng, thanh tra, kiểm soát viên)Thu gốc và lãi
Đầy đủ và đúng hạn
Không đầy đủ hoặc trễ
Vi phạm hợp đồng
Cơ cấu lại nợ, ngừng giải ngân, cảnh cáo
NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG
a) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm
soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh
tương đương của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, pháp nhân là cổ đông có
người đại diện phần vốn góp là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của
tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, pháp nhân là thành viên góp vốn, chủ sở hữu của tổ
chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn;
b) Cha, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành
viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám
đốc) và các chức danh tương đương.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức
tài chính vi mô.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng cho khách
hàng trên cơ sở bảo đảm của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài không được bảo đảm dưới bất kỳ hình thức nào để tổ chức tín
dụng khác cấp tín dụng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
kinh doanh chứng khoán mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát.
5. Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng trên cơ sở nhận bảo đảm bằng cổ phiếu của
chính tổ chức tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín dụng.
6. Tổ chức tín dụng không được cho vay để góp vốn vào một tổ chức tín dụng khác trên
cơ sở nhận tài sản bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp
[theo điều 126 luật TCTD 2010]
III. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN VIỆC CẤP TÍN DỤNG:

7
NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG
3.1 Bước 1- LẬP HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP TÍN DỤNG:
Đây là bước đầu tiên chuẩn bị những điều kiện cần thiết mặc dù quan hệ tín dụng chưa
hình thành để thiết lập quan hệ bền vững giữa khách hàng và ngân hàng.
Một khoản tín dụng chỉ được cấp một khi ngân hàng đã tin tưởng chắc chắn vào thái độ
sẵn sàng trả nợ và khả năng trả nợ của khách hàng. Để có một quyết định đúng đắn, ngân
hàng phải phân tích hàng loạt thông tin có liên quan đến khách hàng.
8
NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG
Trong bước này, vai trò của nhân viên tiếp nhận hồ sơ vay vốn là khá quan trọng. Vì
đây là đầu mối quan hệ khách hàng, tiếp xúc lần đầu với khách hàng.
Một số ý kiến đánh giá sai lệch rằng trong quan hệ cấp tín dụng khách hàng là người cần
ngân hàng, nhưng bản chất đây là mối quan hệ hai chiều lẫn nhau. Đặc biệt, trong thời kì
ngân hàng đang phải cạnh tranh gay gắt như hiện nay ngân hàng càng phải chủ động và mở
rộng tìm kiếm khách hàng tiềm năng (những người đảm bảo năng lực tài chính và có uy tín
tốt, kinh doanh hiệu quả).
 [Ví dụ]: Với NH Agribank: cán bộ tín dụng chủ động tìm kiếm và tiếp thị khách hàng mới
trên cơ sở chỉ tiêu đã đăng ký với cấp trên (hoặc được giao trong kỳ). Doanh nghiệp có nhu
cầu về vốn còn được cán bộ ngân hàng trực tiếp tìm đến tư vấn, triển khai hợp đồng cho vay
tại nhà. Nhiều ngân hàng còn xây dựng hẳn một đội ngũ nhân viên chuyên tiếp thị cho vay,
mời chào khách hàng mới tìm hiểu các sản phẩm dịch vụ ngân hàng của mình.
Số lượng chứng từ yêu cầu trong bộ hồ sơ xin cấp tín dụng phụ thuộc vào 4 yếu tố chính:
3.1.1 Đối tượng khách hàng:
Tùy theo từng đối tượng vay vốn mà yêu cầu về hồ sơ đề nghị cấp tín dụng có những
điểm khác nhau.
 [Ví dụ: yêu cầu hồ sơ của KH xin cấp tín dụng từng lần]
a. Hồ sơ vay vốn cá nhân bao gồm:
Hồ sơ pháp lý:
• CMND /Hộ chiếu, Hộ khẩu /KT3, Giấy đăng ký kết hôn /xác nhận độc thân…của

người vay, người hôn phối và bên bảo lãnh (nếu có)
• Chứng từ sở hữu tài sản đảm bảo
• Tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn:
• Giấy tờ căn nhà, nền nhà dự định mua (thủ tục bắt buộc), Giấy thỏa thuận hoặc Hợp
đồng mua bán nhà do 02 bên lập (nếu có).
• Hoặc tài liệu chứng minh mua sắm tài sản, chi tiêu cho du học
Đối với người vay vốn sản xuất kinh doanh thì ngoài các hồ sơ trên còn cần giấy phép
đăng kí kinh doanh và giấy phép hành nghề (nếu có đối với các ngành nghề cần giấy phép)
Hồ sơ khoản vay:
9
NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG
• Giấy đề nghị vay vốn ngân hàng (theo mẫu của từng ngân hàng) .
• Tài liệu chứng minh thu nhập: Hợp đồng lao động, Xác nhận lương, Hợp đồng cho
thuê nhà, thuê xe, giấy phép kinh doanh…của người vay và người cùng trả nợ.
Đối với người vay vốn sản xuất kinh doanh thì ngoài các hồ sơ trên còn yêu cầu về báo
cáo tình hình kinh doanh, tình hình vay nợ các tổ chức tín dụng khác và báo cáo kết quả kinh
doanh dự tính trong 3 năm tới kèm theo cơ sở tính toán.
b. Hồ sơ vay vốn doanh nghiệp bao gồm:
Hồ sơ pháp lý:
• Quyết định thành lập công ty, doanh nghiệp của nhà nước.
• Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
• Giấy phép hành nghề (đối với những ngành nghề yêu cầu giấy phép. Ví dụ: Kiểm
toán, )
• Biên bản góp vốn, danh sách thành viên
• Tài liệu về cơ cấu và quản lý vốn và tài sản
• Điều lệ hoạt động của doanh nghiệp
• Giấy phép đăng ký xuất nhập khẩu hay mã số đăng ký xuất nhập khẩu (nếu có)
• Quyết định bổ nhiệm chủ tịch HĐQT hay người đại diện pháp nhân (TGĐ hoặc GĐ), Kế
toán trưởng
• Giấy đề nghị về việc xin vay của HĐQT, đại hội cổ đông

• Quy chế phân cấp quản lý tài chính
Hồ sơ khoản vay:
• Giấy đề nghị vay vốn: Theo mẫu của từng ngân hàng.
• Các báo cáo tài chính 3 năm gần nhất (đã được kiểm toán) và quý gần nhất. [đối với
pháp nhân có thời gian hoạt động chưa được 2 năm thì gửi báo cáo tài chính tính tới thời
điểm gần nhất. Đồng thời trường hợp nếu báo cáo tài chính chưa được kiểm toán thì phải
nộp báo cáo quyết toán thuế 2 năm gần nhất được cơ quan thuế xác nhận kèm theo giải
trình cụ thể từ phía khách hàng]
• Bảng kê công nợ tại NH xin cấp tín dụng và các tổ chức tín dụng khác
• Bảng kê các khoản phải thu phải trả lớn
• Phương ánh sản xuất kinh doanh, khả năng trả, nguồn trả
Hồ sơ bảo đảm tiền vay:
• Giấy tờ pháp lý chứng nhận quyền sở hữu tài sản đảm bảo.
10
NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG
• Giấy chứng nhận BH tài sản
• Giấy cam kết thế chấp tài sản bằng vốn vay (đối với tài sản hình thành bằng vốn vay)
• Cam kết bảo lãnh tài sản của bên thứ 3 để KH vay vốn
• Trích lục bản đồ thửa đất và chứng từ nộp thuế đất (với trường hợp tài sản đảm bảo
là đất)
3.1.2 Kỹ thuật cấp tín dụng:
Mỗi loại hay kỹ thuật cấp tín dụng được áp dụng trong hoàn cảnh cụ thể với những công
cụ kiểm soát khác nhau. Thông thường cái nào tiềm ẩn rủi ro cao, ngân hàng sẽ yêu cầu
khách hàng cung cấp thông tin trong hồ sơ vay nhiều hơn.
 [Ví dụ kỹ thuật cấp tín dụng 1]: đối với hình thức xin cấp tín dụng bằng cách chiết khấu
giấy tờ có giá thì KH phải cung cấp cho NH các loại chứng từ: đơn xin chiết khấu, bảng kê
các chứng từ xin chiết khấu, bản gốc các chứng từ xin chiết khấu.
 [Ví dụ kỹ thuật cấp tín dụng 2]: đối với hình thức cho vay từng lần thì các loại chứng từ KH
cần cung cấp cho NH gồm: (xem mục 3.1.1.a và 3.1.1.b)
3.1.3 Nhu cầu và thời hạn xin cấp tín dụng:

Đối với quy mô vốn tín dụng xin cấp lớn thì yêu cầu thông tin từ hồ sơ tín dụng sẽ tăng
lên bởi vì khi nhu cầu xin cấp tín dụng càng lớn đồng nghĩa với việc nếu rủi ro xảy ra, NH sẽ
phải gánh chịu thiệt hại lớn. Do đó khi thu thập hồ sơ NH sẽ yêu cầu KH cung cấp thêm các
thông tin để kiểm tra đối chiếu nhằm giảm thiểu rủi ro. Ngoài ra, thời gian cấp tín dụng càng
dài thì yêu cầu cung cấp thông tin trong hồ sơ tín dụng càng nhiều.
Chú ý: Một điểm khác biệt nho nhỏ bên cạnh đó giữa các NH đó là người thực hiện việc
tìm kiếm, tiếp xúc KH cho NH.
 [Ví dụ nhân viên thực hiện việc tìm kiếm KH]
Đối với NH nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam: cán bộ tín dụng chủ động
tìm kiếm và tiếp thị khách hàng mới trên cơ sở chỉ tiêu đã đăng ký với cấp trên (hoặc được
giao trong kỳ).
Đối với NH Techcombank: cán bộ phòng quan hệ KH sẽ là người tìm kiếm các KH có
nhu cầu vay vốn cho NH
 Tóm lại, nhiệm vụ chính trong bước này là: tiếp nhận, hướng dẫn cho khách hàng về
điều kiện, hồ sơ vay vốn; kiểm tra hồ sơ (tính đầy đủ, tính pháp lý, hợp lệ) và mục
đích vay vốn. Trong bộ hồ sơ của KH phải có đủ 4 yếu tố sau:
11
NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG
 Chứng minh năng lực pháp lý
 Chứng minh khả năng hấp thụ vốn và hoàn trả
 Đảm bảo tín dụng
 Giấy đề nghị cấp tín dụng
3.2 Bước 2 - Phân tích tín dụng:
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về sử
dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi. Mặt khác,
phân tích tín dụng còn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà
khách hàng cung cấp, từ đó nhận định một cách chính xác về thái độ trả nợ của khách hàng
làm cơ sở quyết định cho vay.
Có nhiều phương pháp để cán bộ tín dụng thu thập các thông tin này của KH.
 [Ví dụ thu thập thông tin]

Đi thực tế tại gia đình/nơi sản xuất kinh doanh để tìm hiểu về tình hình đời sống, thu
nhập, tình hình sản xuất và các trang thiết bị máy móc của DN => đánh giá về tài sản đảm
bảo nợ vay.
Hay nhân viên NH có thể mua thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng của ngân hàng
Nhà nước CIC - một kênh thông tin tin cậy, giúp bảo đảm hoạt động kinh doanh tín dụng an
toàn, hiệu quả. Kho dữ liệu của CIC tính đến 2009 đã thu thập được thông tin từ 100% các
TCTD hoạt động theo Luật các TCTD.
Chấm điểm tín dụng là phân tích KH căn cứ trên ba mặt: quy mô doanh nghiệp, phân
tích tài chính và phi tài chính trên cơ sở đó đánh giá khái quát về quản trị vốn và các hoạt
động kinh doanh. Công cụ được sử dụng trong việc chấm điểm tín dụng này là Bảng tiêu
chuẩn đánh giá quy mô DN, bảng tiêu chuẩn các tiêu chí để chấm điểm tín dụng và bảng
các chỉ số tài chính chuẩn.

Quy mô doanh nghiệp:
ĐIỂM QUY MÔ
70 - 100 Lớn
30 - 69 Vừa
< 30 Nhỏ
(xem phụ lục quy mô doanh nghiệp)
12
NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG

Các chỉ tiêu tài chính: được xác định theo bảng các chỉ số tài chính áp dụng cho
doanh nghiệp trong từng lĩnh vực khác nhau.

Các chỉ tiêu phi tài chính: gồm đánh giá theo lưu chuyển tiền tệ, theo năng lực và
kinh nghiệm quản lý, theo uy tín trong giao dịch, theo môi trường kinh doanh và
theo các hoạt động khác.
Mỗi tiêu chí phi tài chính của DN tùy theo những loại hình DN khác nhau mà có tỉ
trọng khác nhau:

STT Tiêu chí DNNN
DN Ngoài quốc
doanh
DN ĐTNN
1 Lưu chuyển tiền tề 20% 20% 27%
2
Năng lực và kinh nghiệm
quản lý
27% 33% 27%
3
Tình hình & uy tín giao
dịch với NH
33% 33% 31%
4 Môi trường kinh doanh 7% 7% 7%
5
Các đặc điểm hoạt động
khác
13% 7% 8%
Tổng cộng 100% 100% 100%
Sau khi chấm điểm KH, CBTD sẽ nhân các số điểm của từng tiêu chí với trọng số
riêng của chúng để tính điểm tổng hợp và xếp hạng KH.
TỔNG HỢP ĐIỂM TÍN DỤNG
DNNN
DN ngoài quốc
doanh
DN ĐTNN
Các chỉ số tài chính 25% 35% 45%
Các chỉ số phi tài
chình
75% 65% 55%

13
NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG
 [Ví dụ bảng xếp hạng KH theo điểm tổng hợp của Agribank]:
Hạng Số điểm đạt được
AAA 92.4 100
AA 84.8 92.3
A 77.2 84.7
BBB 69.6 77.1
BB 62 69.5
B 54.4 61.9
CCC 46.8 54.3
CC 39.2 46.7
C 31.6 39.1
D < 31.6
(xem thêm phụ lục điểm tín dụng)
Chấm điểm tín dụng thường đi kèm với việc xếp hạng khách hàng. Hệ thống xếp hạng
KH đề cập đến tất cả các rủi ro tín dụng nhằm giới hạn rủi ro ở mức mục tiêu. Mức độ rủi ro
tín dụng thay đổi theo từng đối tượng khách hàng và được xác định thông qua quá trình đánh
giá bằng thang điểm, dựa vào các thông có sẵn của khách hàng tại thời điểm xem xét hồ sơ
tín dụng.
Tuy nhiên các NHTM không sử dụng kết quả này để thể hiện giá trị của người đi
vay mà chỉ dùng để đánh giá rủi ro từ đó đưa ra giới hạn tín dụng phù hợp.Việc của một KH
đi vay không đồng nghĩa với việc chắc chắn 100% thu hồi đầy đủ các khoản nợ gốc và lãi
vay mà chỉ là cơ sở để đánh giá và đưa ra quyết định tín dụng.
Còn đối với KH là cá nhân thì NH sẽ chấm điểm dựa trên các thông tin cá nhân cơ
bản và quan hệ KH.
 Tóm lại, nhiệm vụ chính của bước này là: sử dụng các thông tin về khách hàng vay vốn, tổ
chức phân tích tín dụng dựa trên những thông tin thu thập được, lập báo cáo thẩm định cho
vay.
14

NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG
3.3 Bước 3 – Quyết định tín dụng:
Sau khi đã nghiên cứu phân tích, thẩm định điều kiện vay vốn thì cán bộ tín dụng sẽ lập
báo cáo thẩm định, tờ trình cho vay kèm hồ sơ vay vốn ở bước 1 trình trưởng phòng tín
dụng. Sau khi được xem xét của trưởng phòng tín dụng, cán bộ tín dụng sẽ căn cứ ý kiến
xem xét đó thực hiện một trong các việc sau
- Yêu cầu KH bổ sung tài liệu đối với trường hợp cần bổ sung điều kiện vay vốn
- Thẩm định lại, bổ sung hay chỉnh sửa tờ trình
- Soạn văn bản từ chối trong trường hợp từ chối cho vay
Sau đó trưởng phòng tín dụng sẽ kiểm tra lại một lần nữa nội dung và trình ban lãnh đạo
xem xét lựa chọn các phương án: từ chối cho vay, phê duyệt cho vay thông thường, cho vay
có điều kiện, triệu tập hội đồng tư vấn quyết định đối với trường hợp khoản vay lớn hay
phức tạp.
Việc ra quyết định tín dụng dễ dẫn đến 2 loại sai lầm: quyết định chấp thuận mà khách
hàng lại không có khả năng trả nợ vay; quyết định không chấp thuận mà khách hàng có
khả năng hoàn trả vốn tín dụng đúng hạn.
Nguyên nhân dẫn đến sai lầm này có thể là do: thông tin phân tích không chính xác dẫn
đến kết quả phân tích không đáng tin cậy, do kinh nghiệm của người ra quyết định khi nhận
được kết quả phân tích tín dụng, áp lực từ việc chạy đủ chỉ tiêu, doanh số của ngân hàng, áp
lực từ cấp trên hay những mối quan hệ trong hoạt động ngân hàng…
Theo khoản 2, điều 94, luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định rõ: “Tổ chức tín dụng
phải tổ chức xét duyệt cấp tín dụng theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm
định và khâu quyết định tín dụng”. Quy định này nhằm hạn chế rủi ro có sự bắt tay giữa
khâu phân tích và quyết định để gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng vì đây là 2 khâu có ảnh
hưởng cơ bản đến toàn bộ quá trình cấp tín dụng cho khách hàng. Việc phân định trách
nhiệm rõ ràng giữa 2 khâu này còn nhằm để bộ phận ra quyết định tín dụng kiểm tra một lần
nữa tính chính xác của việc phân tích tín dụng. Đồng thời, về nguyên tắc, người ra quyết
định tín dụng phải tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình, không được ủy quyền cho
người khác.
15

NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG
Chú ý: việc cấp tín dụng hay không không chỉ phụ thuộc vào điều kiện khách hàng
mà còn có sự tác động của chính sách và quy định tín dụng của NHNN, nguồn vốn của NH
khi ra quyết định tín dụng.
Đồng thời mỗi NH cũng quy định một khung thời gian cụ thể cho việc ra quyết định
tín dụng.
 [Ví dụ khung thời gian ra quyết định tín dụng]
NH Agribank quy định thời gian ra quyết định tín dụng cho các khoản vay ngắn hạn tối
đa là 5 ngày và 15 ngày với các khoản vay trung và dài hạn. Còn BIDV thì quy định 10 ngày
với các khoản vay ngắn hạn và 25 ngày, 18 ngày hay 12 ngày với các dự án lớn (tùy loại dự
án là A, B hay C)
3.4 Bước 4 – Giải ngân:
Giải ngân phải đảm bảo nguyên tắc “vận động của tín dụng gắn liền với vận động của
hàng hóa”, có nghĩa là việc phát tiền vay phải có hàng hóa đối ứng, phù hợp mục đích vay
của hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc này được đặt ra theo yêu cầu quy luật lưu thông tiền tệ: Lưu thông hàng hóa
là cơ sở của lưu thông tiền tệ và cũng quyết định lưu thông tiền tệ. Vì vậy, khối lượng tiền tệ
đưa vào lưu thông qua kênh tín dụng đương nhiên phải phù hợp với lưu thông hàng hóa. Và
cơ sở để ngân hàng thực hiện giải ngân là kế hoạch sử dụng vốn tín dụng đã được nêu ra
trong hợp đồng.
Ngoài ra, về nguyên tắc, nhân viên giải ngân không được là người ra quyết định tín
dụng để đảm bảo an toàn và dễ kiểm soát.
3.4.1 Chứng từ giải ngân:
Cán bộ tín dụng sẽ yêu cầu KH cung cấp các hồ sơ, chứng từ về mục đích sử dụng tiền
vay để giải ngân gồm:
- Hợp đồng cung ứng vật tư, dịch vụ, hàng hóa
- Bảng kê các khoản chi chi tiết, kế hoạch chi phí, biên bản nghiệm thu
- Đối với hóa đơn và chứng từ thanh toán trong trường hợp cụ thể NH có thể yêu cầu xuất
trình bản gốc hoặc chỉ cần liệt kê danh mục (KH phải chịu trách nhiệm về tính trung thực
của bảng liệt kê) để đối chiếu với quá trình kiểm tra và sử dụng vốn vay sau khi giải ngân.

- Thông báo nộp tiền vào tài khoản NH (đối với trường hợp vay tiền thanh toán nước ngoài –
đã xác định trong hợp đồng tín dụng)
16
NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG
3.4.2 Quy trình giải ngân:
Bước 1: CBTD hướng dẫn KH hoàn chỉnh nội dung theo mẫu (bảng kê rút vốn vay,
ủy nhiệm chi)
Bước 2: CBTD sau khi xem xét chứng từ giải ngân, nếu đủ điều kiện giải ngân thì
trình trưởng phòng TD kiểm tra và ký trình lãnh đạo (nếu đồng ý thì ký trình thẳng lãnh đạo,
nếu cần chỉnh sửa thì đưa lại cho CBTD chỉnh sửa còn không đồng ý thì phải ghi rõ lí do
không đồng ý và báo với lãnh đạo)
Bước 3: Ban lãnh đạo cũng xem xét và kiểm tra, ký duyệt (nếu đồng ý)
Sau khi được sự đồng ý của cả trưởng phòng và ban lãnh đạo, CBTD sẽ nhận lại
chứng từ để nhập dữ liệu vào máy tính và đồng thời chuyển chứng từ gốc cho bộ phận kế
toán ghi sổ.
Chú ý: đối với các khoản vay lớn hay các khoản vay thanh toán ra nước ngoài cần
chuyển đổi sang ngoại tệ thì sẽ phải làm thêm việc chuyển chứng từ cho phòng nguồn vốn.
Còn đối với các hợp đồng thanh toán với nước ngoài để mở L/C thì phải chuyển cho phòng
thanh toán quốc tế.
 Nhìn chung, giải ngân được xem là khâu kiểm soát trong khi cho vay của ngân hàng. Khi
phát hiện khách hàng không thực hiện được những điều kiện giải ngân đã thỏa thuận ngân
hàng có thể tạm ngừng giải ngân hoặc chấm dứt hợp đồng do khách hàng vi phạm hợp đồng.
3.5 Bước 5 – Giám sát tín dụng:
Mục tiêu của bước này là kiểm tra việc thực hiện các điều khoản đã cam kết theo hợp
đồng tín dụng nhằm: đôn đốc khách hàng thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng; cập nhật
thông tin về tình hình của khách hàng; phát hiện các dấu hiệu cảnh báo rủi ro tín dụng để có
biện pháp xử lý kịp thời.
Đây là giai đoạn khá quan trọng vì việc đảm giám sát kiểm tra KH có sử dụng vốn đúng
mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng hay không là vấn đề quan trọng ảnh hưởng
đến cả CBTD cấp khoản vay và hoạt động của NH.

Nội dung chính bao gồm:
- Theo dõi tài khoản tín dụng đã thực hiện.
- Thu nợ theo kì hạn đã thỏa thuận.
- Tái xét(*) và phân hạng tín dụng.
- Xử lí nợ xấu, nợ có vấn đề.
17
NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG
(*) Tái xét tín dụng: là việc phân tích tín dụng trong điền kiện khoản tín dụng đã
được cấp (kiểm tra lại hồ sơ, đánh giá lại năng lực KH và đánh giá lại khả năng trả nợ của
KH)
Có nhiều phương pháp giám sát như: giám sát hoạt động tài khoản của KH tại NH thông
qua đó theo dõi sự biến động của luồng tiền, phân tích báo cáo theo định kỳ, viếng thăm và
kiểm soát địa điểm hoạt động kinh doanh/ nơi cư trú của KH đi vay
Tóm lại mục đích chính yếu nhất của CBTD trong giai đoạn này đều nhằm đảm bảo KH
sử dụng vốn đúng mục đích
3.6 Bước 6: thanh lý tín dụng:
Có 2 cách thanh lý tín dụng: thanh lý mặc nhiên và thanh lý bắt buộc.
a. Thanh lý mặc nhiên: áp dụng trong trường hợp khách hàng hoàn trả nợ đúng hạn như cam
kết trong hợp đồng tín dụng, không có sự vi phạm.
b. Thanh lý bắt buộc: áp dụng trong trường hợp khách hàng không hoàn trả lãi, gốc đúng hạn
hoặc có sự vi phạm hợp đồng,… Thanh lý bắt buộc có thể bao gồm các biện pháp có liên
quan đến công cụ pháp luật như: phát mại tài sản, đề nghi cơ quan chức năng cho giải thể,
khởi kiện,…
 NHẬN XÉT: Các bước trong quy trình đều có mối quan hệ mật thiết với nhau. Kết quả, chất
lượng của bước đi trước ảnh hưởng đến các quyết định, chất lượng của bước đi sau.
Trong các bước của quy trình tín dụng đã nêu trên, bước quyết định tín dụng là bước
quan trọng nhất. Vì đây là bước quyết định xem việc cấp tín dụng có được chấp nhận hay
không. Ví dụ: trong trường hợp thông tin khách hàng là chính xác và việc phân tích tín dụng
cho kết quả tốt nhưng người ra quyết định lại không đồng ý cấp tín dụng (trong trường hợp
tình hình vốn của ngân hàng không cho phép cấp tín dụng) thì các bước trước không còn ý

nghĩa nữa.
IV. KHẢ NĂNG HOÀN TRẢ NỢ VAY CỦA KHÁCH HÀNG:
4.1 Khách quan:
 Môi trường tự nhiên:
Tác động đến hoạt động đầu tư của khách hàng, đặc biệt các là các hoạt động trong
ngành nghề phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên như xây dựng, nông - lâm - ngư
18
NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG
nghiệp…Điều kiện tự nhiên diễn biến thuận lợi hay bất lợi sẽ ảnh hưỏng đến hiệu quả hoạt
động đầu tư của khách hàng qua đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng.
 [Ví dụ Môi trường tự nhiên 1] : Năm 2008, do môi trường nuôi tôm bị ô nhiễm, nguồn nước
bị tù đọng khiến cho tôm trong các vuông ở Cà Mau chết hàng loạt. Sự tác động của môi
trường ở đây đã khiến hơn 5.700 hộ nông dân không có khả năng trả nợ ngân hàng là 5,69%
tính trên tổng dư nợ của NH Agrribank chi nhánh Cà Mau năm 2008 (tương đương 98 tỷ
đồng).
 [Ví dụ Môi trường tự nhiên 2] : Mỗi mùa hè, nông dân Ấn Độ lại chờ đợi gió mùa đem mưa
từ Ấn Độ Dương vào. Nhưng vào năm 2010, do lượng mưa giảm 25% khiến gần một nửa số
quận, huyện nông thôn công bố tình trạng hạn hán. Những cánh đồng trồng ngũ cốc của
nông dân Ấn Độ chỉ còn là những cánh đồng khô cằn trơ đất cứng. Lâm vào khó khăn nhiều
người còn bị bán để lấy tiền. Như chị Sangeeta, vợ của một nông dân từ vùng Bundelkhand,
nơi bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi hạn hán, đã bị chồng bán cho một nhà thổ trong một
tháng qua với giá 2.500 rupees (50 USD) để trả nợ
 Môi trường kinh tế:
Là một tế bào trong nền kinh tế, sự tồn tại và phát triển của cả NH và DN chịu ảnh
hưởng rất nhiều của các yếu tố vĩ mô như lạm phát, tăng trưởng kinh tế, Sự biến động của
nền kinh tế theo chiều hướng tốt hay xấu sẽ làm cho hiệu quả hoạt động biến động theo chiều
hướng tương tự. Đặc biệt trong điều kiện quốc tế hoá mạnh mẽ như hiện nay, hoạt động của
các ngân hàng cũng như doanh nghiệp không chỉ chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế
trong nước mà cả môi trường kinh tế quốc tế.
 Môi trường pháp lý:

Môi trường pháp lý không chặt chẽ, nhiều khe hở và bất cập sẽ tạo cơ hội cho các
doanh nghiệp yếu kém làm ăn bất chính, lừa đảo lẫn nhau và lừa đảo ngân hàng, khiến các
nhà đầu tư trung thực e dè, không dám mạnh dạn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Môi
trường pháp lí chặt chẽ sẽ góp phần siết chặt hoạt động của doanh nghiệp và của ngân hàng,
làm tăng chất lượng tín dụng, qua đó tăng khả năng trả nợ của khách hàng.
19
NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG
Đồng thời sự các động của các chính sách và quy định điều hành kinh tế vĩ mô của
nhà nước trong từng thời kỳ cũng ảnh hưởng rất lớn đến hướng đi và hiệu quả hoạt động của
các dự án cũng như khả năng tăng trưởng tín dụng của các NH.
 [Ví dụ Môi trường kinh tế và pháp lý]: Cuối năm 2008, khủng hoản kinh tế Mỹ bắt đầu từ
việc vỡ các bong bóng bất động sản đã kéo theo khủng hoảng tài chính toàn cầu.
Tại Việt Nam, phần lớn các hoạt động sản xuất phục vụ cho lĩnh vực xuất khẩu gặp
nhiều khó khăn. Tốc độ tăng trưởng kinh tế VN giảm từ 8.48% năm 2007 xuống 6.23% năm
2008 và 5.32% năm 2009. Đồng thời khủng hoảng khiến nhu cầu nhập khẩu hàng VN của
người tiêu dùng nước ngoài giảm mạnh
 Doanh nghiệp: bị từ chối hợp đồng, sản phẩm tiêu thụ chậm, vòng quay hàng tồn kho tăng
cao.
Bên cạnh đó, do tác động của chính sách thắt chặt tiền tệ, hạn chế tăng trưởng tín
dụng của NHNN khiến lãi suất cho vay của NH tăng cao (14% năm 2007, 20% hay thậm chí
có thời điểm 24% năm 2010)
 Nhiều doanh nghiệp đã đi vào đường cùng. Trong vòng 2 năm 2009, 2010 đã có xấp xỉ
100,000 doanh nghiệp phá sản; tỉ lệ nợ quá hạn ở các NH cũng tăng mạnh
20
NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG
Tỷ lệ nợ quá hạn toàn hệ thống ngân hàng năm 2010, 2011
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011
Nợ quá hạn/tổng dư nợ 7.77% 11.09%
Trong đó:
NHTM nhà nước 10.43% 13.36%

NHTM cổ phần 3.73% 6.43%
NHTM liên doanh nước ngoài 4.66% 5.76%
Công ty tài chính và cho thuê tài
chính
21.06% 40.85%
[nguồn: ủy ban Giám Sát Tài Chính quốc gia]
 Môi trường chính trị xã hội:
Sự ổn định của môi trường chính trị, xã hội là một tiêu chí quan trọng để ra quyết
định của các nhà đầu tư. Nếu môi trường chính trị, xã hội có sự thay đổi theo chiều hướng
bất lợi như chiến tranh, dịch bệnh… sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
một số ngành doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.
 [Ví dụ Môi trường chính trị xã hội Khi các cuộc biểu tình nổ ra hồi cuối năm 2008, ngành
công nghiệp du lịch, chiếm tới gần 7% GDP và cũng là ngành sử dụng nhiều nhân công ở
Thái Lan, bị thiệt hại mạnh. Thái Lan đang phải trải qua đợt suy giảm mạnh nhất của ngành
du lịch trong gần 5 thập kỷ qua.
4.2 Từ phía khách hàng:
4.2.1 Khách quan – môi trường kinh doanh:
a. Triển vọng phát triển ngành:
Các yếu tố môi trường tự nhiên, kinh tế, pháp luật và chính trị xã hội phân tích phía trên
có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển ngành.
 Ví dụ ngành sữa VN năm 2009: ngành sữa là một trong những ngành có tính ổn định cao, ít
bị tác động bởi chu kỳ kinh tế. Việt Nam đang là quốc gia có tốc độ tăng trưởng ngành sữa
khá cao trong khu vực. Giai đoạn 1996-2006, mức tăng trường bình quân mỗi năm của
ngành đạt 15,2%, chỉ thấp hơn so với tốc độ tăng trưởng 16,1%/năm của Trung Quốc. Đây
được xem là tiền đề cơ sở để các doanh nghiệp lựa chọn phương án kinh doanh và định
hướng phát triển hiệu quả.
b. Thương hiệu:
Triển vọng ngành tốt không có nghĩa mang lại sự thành công cho tất cả các doanh nghiệp
mà còn tùy thuộc và thương hiệu của bản thân DN. Ví dụ: khi nói đến sữa đa phần người ta
21

NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG
nghĩ ngay đến VNM, điều này góp phần làm cho các dự án đầu tư phát triển sản phẩm mới
về sữa của VNM dễ dàng ấy được lòng tin của khách hàng và thâm nhập thị trường, tạo điều
kiện thu hồi vốn sớm.
Bên cạnh đó thì thương hiệu của các doanh nghiệp cũng là cơ sở để đảm bảo uy tín đối
với NH.
c. Vị thế cạnh tranh của DN:
d. Đối thủ cạnh tranh:
Để đánh giá hai chỉ tiêu này CBTD thường sử dụng ma trận swot để đánh giá.
Đánh giá môi trường kinh doanh của DN:
 [Ví dụ về công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk năm 2011]
Stt Chỉ tiêu Tình trạng của doanh nghiệp
Điể
m
1
Triển
vọng
ngành
Trung bình 1 người VN tiêu thụ 14.8 lít/người một năm và nhu cầu
này tăng trung bình 9% mỗi năm => thuận lợi
25
2
Được biết
đến
(thương
hiệu công
ty)
Vinamilk hiện đang nắm giữ 60% thị phần sữa nội địa và có mặt ở hầu
hết các siêu thị và 200,000 điểm bán lẻ trên toàn quốc => Có trong cả nước
20

3
Vị thế
cạnh tranh
của DN
Vinamilk có lợi thế về thương hiệu sữa hàng đầu Việt Nam và khả
năng đảm bảo chất lượng sản phẩm cao.Vinamilk cung cấp đa dạng hóa
danh mục sản phục vụ nhiều đối tượng người tiêu dùng chuyên biệt như trẻ
nhỏ, người lớn và người già cùng với các hộ gia đình, các cở sở kinh doanh
như quán cafe và mẫu mã đa dạng tiện lợi => vị thế cao, chiếm ưu thế
25
4 Đối thủ
cạnh tranh
Mức độ cạnh tranh: gay gắt, với hơn 60 doanh nghiệp cả nước (300 nhãn
hiệu). Trong đó các đối thủ “nặng kí” như: TH True milk với vốn lên đến 1.2
tỷ USD, Dutch Lady….và các thương hiệu ngoại như Mead Johnson,
Abbott, Nestle (chiếm khoảng 22% thị phần).
− Sản phẩm thay thế: có nhiều loại sản phẩm có khả năng cung cấp các chất
thay thế sữa như bánh mì, ngũ cốc, sữa gạo, phô mai, kẹo, một số món tráng
miệng….
− DN mới gia nhập ngành sữa: rất khó gia nhập. Vì thị trường sữa hiện nay
đang phân khúc rất chặt chẽ. Như sữa bột hiện đang là phân khúc cạnh tranh
khốc liệt nhất: Trên thị trường sữa bột, các loại sữa nhập khẩu chiếm khoảng
10
22
NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG
65% thị phần (Vinamilk 16% và Dutch Lady 20%). Sức ép cạnh tranh ngày
một gia tăng do việc giảm thuế cho sữa ngoại nhập theo chính sách cắt giảm
thuế quan của Việt Nam khi thực hiện các cam kết CEPT/AFTA của khu
vực ASEAN và cam kết với WTO.
 Số lượng cạnh tranh nhiều, nhưng không đang tăng.

TỔNG: 80
Với mức điểm tối đa ở mỗi chỉ tiêu là 25, VNM đã có tổng số điểm 80/100 cho thấy
VNM là một doanh nghiệp có môi trường kinh doanh rất tốt với khả năng tăng trưởng cao và
nhiều rào cản cho các DN mới gia nhập ngành. Vì VNM là DN ngoài quốc doanh nên 80 sẽ
nhân với trọng số 7% để đóng góp và tổng điểm phi tài chính là 5.6đ.
4.2.2 Chủ quan:
Các nhân tố chủ quan tác động đến khả năng trả nợ của KH bao gồm: tình hình tài
chính của khách hàng vay vốn; tính khả thi, hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh và
thái độ của khách hàng trong việc hoàn trả nợ vay.
Phần này cũng tập trung vào các phương pháp đánh giá các yêu tố chủ quan từ phía
khách hàng vì những yếu tố khách quan từ môi trường kinh tế, môi trường, pháp luật là
những yếu tô khó đánh giá và không thể quyết định hay thay đổi bởi khách hàng hay ngân
hàng.
a. Tình hình tài chính của khách hàng vay vốn:
“Tài chính doanh nghiệp là hoạt động liên quan đến việc huy động hình thành nên
nguồn vốn và sử dụng vốn để tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản nhằm đạt mục tiêu đề ra”.
 Như vậy tình hình sử dụng nguồn vốn đó có hiệu quả hay không sẽ ảnh hưởng đến khả năng
trả nợ sau này.
Để đánh giá về tình hình tài chính của doanh nghiệp, ngân hàng sử dụng các báo các
tài chính của công ty: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính để định lượng các chỉ tiêu sau, từ đó đưa
ra đánh giá chung về tình hình hoạt động của DN:
 Nhóm 1: nhóm các chỉ tiêu thanh khoản
 Nhóm 2: nhóm chỉ tiêu hoạt động
 Nhóm 3: nhóm các chỉ tiêu cân nợ
 Nhóm 4: nhóm chỉ tiêu thu nhập
23
NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG
Bảng phụ lục 3A, 3B, 3C
Tuy nhiên, việc phân tích, đánh giá như trên không phải lúc nào cũng chính xác trong

điều kiện nề kinh tế nước ta do gặp phải những khó khăn do vấn đề thông tin bất cân xứng.
Do báo cáo tài chính do doanh nghiệp cung cấp nên việc doanh nghiệp che giấu những thông
tin bất lợi là có thể xảy ra. Thông tin không đáng tin cậy sẽ dẫn đến việc phân tích thiếu
chính xác và dẫn đến nhưng quyết định sai lầm. Đồng thời việc lựa chọn các chỉ số bình
quân ngành thường rất khó có số liệu chính xác để so sánh.
24
NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG
 [Ví dụ đánh giá về tình hình tài chính của Công ty lắp máy và xây dựng 451 năm 2006]:
(xem phụ lục tiêu chuẩn chấm điểm tín dụng)
CHỈ TIÊU Giá trị Điểm
Trọng
số
Điểm theo
trọng số
A. Chỉ tiêu thanh khoản 6,4
1. Khả năng thanh toán ngắn hạn 1,03 60 8% 4,8
2. Khả năng thanh toán nhanh 0,00 20 8% 1,6
B. Chỉ tiêu hoạt động 14
3. Vòng quay hàng tồn kho 2 20 10% 2
4. Kỳ thu tiền bình quân 180 100 10% 10
5. Hiệu quả sử dụng tài sản 0,57 20 10% 2
C. Chỉ tiêu cân nợ (%) 14
6. Nợ phải trả/ Tổng tài sản 90,88% 20 10% 2
7. Nợ phải trả/ Nguồn vốn chủ sở hữu 9.97 20 10% 2
8. Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ Ngân hàng 0 100 10% 10
D. Chỉ tiêu thu nhập (%) 4,8
9. Tổng thu nhập trước thuế/ Doanh thu 1,72% 20 8% 1,6
10. Tổng thu nhập trước thuế/ Tổng TS 1,78% 20 8% 1,6
11. Tổng thu nhập trước thuế/ Nguồn vốn
chủ sở hữu

0,00% 20 8% 1,6
Tổng cộng điểm 39,2
 [Ví dụ tình hình tài chính của khách hàng vay vốn]: việc cho vay đối với các KH không đủ
tiêu chuẩn đã dẫn đến khủng hoảng tài chính ở Mỹ và lan ra toàn cầu năm 2008. Bởi vì các
đối tượng này thực sự không có đủ năng lực tài chính và thu nhập ổn định để hoàn trả vốn
gốc và lãi cho NH.
b. Tính khả thi và hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh:
Khi cho vay chắc chắn các ngân hàng sẽ trông đợi khoản trả nợ sẽ thu được từ chính
kết quả hoạt động của dự án chứ không phải bằng cách phát mại tài sản thế chấp cầm cố. Vì
vậy, trong quá trình cấp xét tín dụng cho khách hàng là doanh nghiệp, ngân hàng thường yêu
cầu khách hàng lập và nộp phương án sản xuất kinh doanh. Việc này không ngoài mục đích
giúp ngân hàng đánh giá được khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng thông qua việc xác
định và kiểm soát mục đích sử dụng vốn và khả năng sinh lời của vốn.
25

×