Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với Doanh nghiêp tại chi nhánh ngân hàng NNPTNT chi nhánh Bách Khoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (534.16 KB, 66 trang )



CHUYÊN Đề tốt nghiệp
Đề tài:
NÂNG CAO CHấT LƯợNG HOạT ĐộNG CHO VAY
ĐốI VớI DOANH NGHIệP TạI CHI NHáNH NGÂN
HàNG
NNPTNT BáCH KHOA
Giáo viên hớng dẫn : ths. đỗ hoài linh
Sinh viên thực hiện : NINH THị PHƯƠNG NGA
MSSV : lt110579
Lớp : ngân hàng k11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
N¢NG CAO CHÊT L¦îNG HO¹T §éNG CHO VAY 1
§èI VíI DOANH NGHIÖP T¹I CHI NH¸NH NG¢N HµNG 1
NNPTNT B¸CH KHOA 1
GIẢI THÍCH TỪ VIẾT TẮT
NNNN&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NHTM : Ngân hàng thương mại.
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
XDCB : Xây dựng cơ bản
ĐMCV : Định mức cho vay
DNCV : Dư nợ cho vay
TCKT : Tổ chức kinh tế
DNNQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
CT TNHH : Công ty trách nhiệm hữu hạn
SX : Sản xuất
GĐ : Gia đình
KQKD : Kết quả kinh doanh
WTO : Tổ chức thương mại thế giới


CBTD : Cán bộ tín dụng
SXKD : Sản xuất kinh doanh
SV: Ninh Thị Phương Nga Lớp: Ngân hàng K11
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự tăng trưởng và phát triển không ngừng của nền kinh tế nhu cầu
vốn đã và đang là nhu cầu cấp thiết cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị
cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế . Có vốn chúng ta mới có thể thực hiện được
công nghiệp hóa hiện đai hóa mà đặc biệt là nguồn vốn vay và doanh nghiệp cũng
không nằm ngoài ngoại lệ đó. Bên cạnh các nguồn vốn có sẵn hoặc huy động từ bên
ngoài thì không thể không nhắc đến nguồn vốn vay từ các ngân hàng thương mại.
Hoạt động cho vay của các ngân hàng có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đáp
ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Đối với các
doanh nghiệp vấn đề khó khăn lớn nhất là thiếu vốn đề mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh và đổi mới công nghệ. Tuy nhiên để doanh nghiệp tiếp cận được với
nguồn vốn vay từ ngân hàng thì vẫn còn tồn tại những khó khăn nhất định, cần
những giải pháp đồng bộ để tạo điều kiện hơn nữa cho các doanh nghiệp.
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Bách Khoa đã
và đang từng bước khẳng định mình, nhận thức được tầm quan trọng của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế, NHNNPTNT đã xác định đây là đối tượng khách hàng chiến
lược và luôn coi hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp là một trong những mục tiêu
nhằm nâng cao khẳ năng cạnh tranh của ngân hàng .Việc mở rộng và nâng cao chất
lượng cho vay đối với doanh nghiệp không chỉ là mong muốn của riêng NHNNPTNT
chi nhánh Bách Khoa mà còn là của các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung.Vì
vậy em đã lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với Doanh
nghiêp tại chi nhánh ngân hàng NNPTNT chi nhánh Bách Khoa” để làm báo cáo
tốt nghiệp. Ngoài phần mở đầu và kết thúc báo cáo gồm có 3 chương:
Chương 1 : Những vấn đề lý luận về hoạt động cho vay của ngân hàng thương
mại đối với doanh nghiệp

Chương 2 : Thực trạng hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp tại chi nhánh
NHNN&PTNT Bách Khoa.
Chương 3 : Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với Doanh
nghiệp tại chi nhánh NHNN&PTNT Bách Khoa.
Do kiến thức còn hạn chế, trình độ hiểu biết chưa rộng, thời gian nghiên cứu
còn hạn hẹp nên báo cáo không thể tránh khỏi nhũng thiếu sót em rất mong nhận
được sự đóng góp của thầy cô.
Em xin cảm ơn Thạc sĩ Đỗ Hoài Linh cùng các cô chú anh chị tại chi nhánh
NHNN&PTNT Bách Khoa đã giúp em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.
SV: Ninh Thị Phương Nga Lớp: Ngân hàng K11
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về doanh nghiệp.
1.1.1 Khái niêm.
Theo luật doanh nghiệp thì Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có
tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được thành lập hoặc đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
 Đặc điểm.
Trong quá trình hình thành và phát triển kinh tế ở bất kỳ một quốc gia nào,
doanh nghiệp cũng là một đơn vị cơ sở, một tế bào của cả nền kinh tế, là nơi trực
tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã hội, là nơi trực tiếp phối hợp các yếu tố sản xuất
một cách hợp lý để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ một cách có hiệu quả nhất.Chính
vì vậy doanh nghiệp có những đặc điểm cơ bản là :
a. Chức năng sản xuất - kinh doanh.
Đây là hai chức năng không thể tách rời nhau ngược lại chúng có quan hệ chặt
chẽ với nhau và tạo thành một chu trình khép kín trong hoạt động của doanh nghiệp.
SV: Ninh Thị Phương Nga Lớp: Ngân hàng K11

2
Sản xuất
bán thử
nghiệm
Sản xuất
hàng loạt
Tổ chức
tiêu thụ
sản phẩm
Điều tra
sau tiêu
thụ
Nghiên
cứu
thị trường
Chọn sản
phẩm hàng
hóa
Thiết kế
sản phẩm
Chuẩn bị
các yếu tố
sản xuất
Tổ chức
sản xuất
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong toàn bộ chu trình hoạt động trên, chức năng sản xuất là một giai đoạn
trung gian trong suốt chu trình, các giai đoạn đầu và cuối thuộc về khả năng lưu
thông hay thuộc về lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Căn cứ để tiến hành bất
kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào của doanh nghiệp cũng chính là nhu cầu của

thị trường, nói cách khác là nhu cầu của người tiêu dùng. Mối quan hệ của người
tiêu dùng và doanh nghiệp là mối quan hệ hai chiều rất chặt chẽ, đó là hai thành
phần trong hệ thống kinh tế. Để tăng doanh thu tiêu thụ hàng hóa, mỗi doanh nghiệp
phải tìm mọi cách để người tiêu dùng chấp nhận sản phẩm hàng hóa của mình,
muốn vậy phải tạo ra khả năng tiêu dùng cao nhất cho người tiêu dùng khi sử dụng
hàng hóa của họ so với hàng hóa của đơn vị khác, thông qua đó doanh nghiệp mới
có khả năng tăng lợi nhuận hoạt động của mình. Do đó việc đáp ứng, thỏa mãn cao
nhất lợi ích tiêu dùng cho đối tượng tiêu dùng chỉ là phương tiện để doanh nghiệp
đạt được mục đích của mình là tối đa hóa lợi nhuận.
b. Tối đa hóa tiêu dùng.
Là mục đích kinh tế cơ bản của doanh nghiệp. Tuy nhiên đi kèm với mục tiêu
kinh tế, hoạt động của doanh nghiệp còn hướng tới những mục tiêu xã hội nhất
định. Bên cạnh mục tiêu vì lợi ích kinh tế, tối đa hóa lợi nhuận thì việc các doanh
nghiệp tôn trọng việc bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo đảm và tạo công ăn việc làm
cho người lao động, bảo đảm phục vụ các chính sách chủ trương phát triển kinh tế
của nhà nước trong những giai đoạn kinh tế nhất định ngày càng nhiều. Trong một
số trường hợp doanh nghiệp hoạt động trong những ngành đáp ứng cho những nhu
cầu phúc lợi công cộng của xã hội hoặc những ngành mà sản phẩm của nó quyết
định sự cân đối chung của nền kinh tế thì mục tiêu xã hội đôi lúc được đặt nặng
hơn, đồng thời nhà nước sẽ có những chính sách ưu đãi về tín dụng, về tài chính hay
chế độ trợ giá.
c. Các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động phải chấp nhận sự cạnh
tranh để tồn tại và phát triển.
Điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược sản xuất kinh doanh
thích ứng cũng như phải có công cụ, giải pháp phù hợp để thực hiện chiến lược đó.
Các doanh nghiệp đã và đang cạnh tranh về mọi mặt để đưa doanh nghiệp mình
phát triển bền vững. Với mỗi ngành nghề lĩnh vực khác nhau, nghiên cứu, tìm hiểu
những đặc điểm riêng biệt để có những định hướng kế hoạch kinh doanh đảm bảo
cho doanh nghiệp phát triển bền vững. Cạnh tranh là vấn đề tất yếu trong kinh
SV: Ninh Thị Phương Nga Lớp: Ngân hàng K11

3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
doanh nhưng bên cạnh đó việc hợp tác giữa các doanh nghiệp cũng đã và đang
mang lại những lợi ích không nhỏ cho các doanh nghiệp. Cho dù là cạnh tranh hay
hợp tác thì mục tiêu cuối cùng vẫn là kinh tế - lợi nhuận mà các doanh nghiệp sẽ đạt
được trong quá trình kinh doanh.
1.1.2 Vai trò của Doanh nghiệp.
 Đối với nền kinh tế.
- Đóng góp vào kết quả hoạt động của nền kinh tế, tạo ra sự cạnh tranh lành
mạnh thúc đẩy nền kinh tế phát triển ổn định và hiệu quả.
- Cung cấp cho thị trường một khối lượng lớn hàng hóa, dịch vụ cung cấp nhu
cầu của sản xuất và tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu.
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng cường phát triển các mối quan
hệ kinh tế, đặc biệt là mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài.
- Các doanh nghiệp hình thành và phát triển trong những ngành nghề khác
nhau, nhưng có mối quan hệ mật thiết và liên kết với nhau, chia sẻ rủi ro làm tăng
hiệu quả nền kinh tế.
 Đối với xã hội.
- Tạo nhiều việc làm cho người lao động, góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp,
giải quyết tốt các vấn đề xã hội, mang lại lợi ích cho cộng đồng dân cư.
- Nâng cao thu nhập của dân cư, góp phần xóa đói giảm nghèo, thực hiện công
bằng xã hội.
- Tạo môi trường thuận lợi để phát triển các tài năng kinh doanh.
 Đối với NHTM.
- Doanh nghiệp phát triển sẽ tạo ra thị trường rộng lớn, đầy tiềm năng cho
hoạt động của các ngân hàng thương mại.Tạo điều kiện cho các ngân hàng phát
triển thêm các sản phẩm, dịch vụ phục vụ nhu cầu của doanh nghiệp.
- Doanh thu của ngân hàng gần như phụ thuộc phần lớn vào việc cho vay đối
với các doanh nghiệp.
1.1.3 Phân loại theo tính chất sở hữu.

a. Doanh nghiệp nhà nước.
Là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt
động kinh doanh, hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội
do nhà nước giao.
Doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân có các quyền lợi và nghĩa vụ
SV: Ninh Thị Phương Nga Lớp: Ngân hàng K11
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn
do doanh nghiệp quản lý.
b. Doanh nghiệp tư nhân.
Tài sản của doanh nghiệp tư nhân thuộc sở hữu của một cá nhân duy nhất.
Việc quản lý và điều hành doanh nghiệp do người chủ sở hữu tài sản thực hiện
hoặc họ có thể thuê người điều hành doanh nghiệp, người chủ doanh nghiệp tư nhân
có trách nhiệm pháp lý vô hạn về các khoản nợ của doanh nghiệp, tức là họ phải
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của Doanh
nghiệp.
c. Doanh nghiệp chung vốn công ty.
Là loại hình doanh nghiệp mà các thành viên cùng góp vốn, cùng chia lợi
nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn của mình góp vào công ty, như vậy,
trách nhiệm pháp lý của các thành viên trong công ty là trách nhiệm pháp lý hữu
hạn trong phần vốn góp của mình.
- Công ty TNHH.
Là công ty mà vốn góp của các thành viên phải đóng đủ ngay khi thành lập
công ty, công ty không được phép phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào, việc
chuyển nhượng vốn góp của các thành viên được tự do, nhưng nếu chuyển nhượng
cho người ngoài thì phải được sự nhất trí của nhóm thành viên đại diện cho ít nhất
¾ vốn điều lệ của công ty.
- Công ty cổ phần.

Là loại công ty có số cổ đông tối thiểu là 7. Cổ phiếu của công ty có thể có ghi
tên hoặc không ghi tên, mỗi cổ đông có thể mua một hoặc nhiều cổ phiếu. Loại
phiếu không ghi tên được tự do chuyển nhượng. Trong quá trình hoạt động nếu cần
thiết mở rộng quy mô thì công ty cổ phần có quyền phát hành thêm cổ phiếu, trái
phiếu.
- Công ty hợp danh.
Theo hình thức này phải có ít nhất 2 cá nhân hoặc 2 đơn vị kinh doanh trở lên
chung vốn với nhau để hình thành nên một doanh nghiệp. Việc quản lý điều hành
doanh nghiệp sẽ được thỏa thuận giữa các bên chung vốn.
SV: Ninh Thị Phương Nga Lớp: Ngân hàng K11
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
d. Hợp tác xã.
Là tổ chức kinh tế tự chủ do người lao động có nhu cầu, lợi ích chung tự
nguyện đóng góp vốn đầu tư, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật đê phát
huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả
hơn các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ cải thiện đời sống, góp phần phát
triển kinh tế xã hội của đất nước.
e. Khu chế xuất, khu công nghiệp.
Là một hình thức đầu tư nước ngoài xét về mặt giới hạn địa lý. Thường đó là
các khu sản xuất cho phép sản xuất hàng hóa nước ngoài phục vụ cho xuất khẩu mà
nhà đầu tư không phải đóng các loại thuế xuất khẩu khi hàng hóa, nguyên liệu nhập
vào và tái xuất.
1.2 Tổng quan về ngân hàng.
1.2.1 Khái niệm.
Theo luật các tổ chức tín dụng thì ngân hàng thương mại là loại hình ngân
hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.
 Các hoạt động cơ bản của NHTM
a. Huy động vốn.

Là hoạt động nhận tiền của các tổ chức, cá nhân, dưới hình thức tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi,
kỳ phiếu, tín phiếu, và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả
đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
b. Cấp tín dụng.
Là việc thỏa thuận để tổ chức cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết
cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho
vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các
nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
c. Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Là việc cung ứng phương tiện thanh toán, thực hiện dịch vụ thanh toán séc,
lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng, và các
dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng.
SV: Ninh Thị Phương Nga Lớp: Ngân hàng K11
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.2 Chức năng của NHTM
a. Trung gian tín dụng.
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng NHTM đóng
vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng
này, NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và
hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi xuất cho vay góp
phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia.
b. Trung gian thanh toán.
NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện
các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của
họ để thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách
hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
c. Chức năng tạo tiền.

Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM .Chức
năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác là chức năng tín dụng và
chức năng thanh toán. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính
cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính
đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
1.3 Hoạt động cho vay của NHTM đối với Doanh nghiệp.
1.3.1 Khái niệm hoạt động cho vay của NHTM.
Cho vay có ý nghĩa rất lớn đối với từng chủ thể kinh tế cũng như đối với nền
kinh tế đất nước và nó cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện luân
chuyển vốn giữa các chủ thể với nhau.
Một trong những chủ thể cho vay là ngân hàng thương mại. Đây là một tổ
chức tài chính quan trọng trong nền kinh tế, là mạch máu của nền kinh tế, giúp nền
kinh tế vận hành một cách thông suốt, là cầu nối giữa người có vốn dư thừa và
người có nhu cầu về vốn. Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại là nhận tiền
gửi để cho vay bằng cách dùng nguồn vốn huy động được từ các chủ thể kinh tế có
dư thừa vốn, hoặc có vốn nhàn rỗi để cho vay đối với chủ thể kinh tế thiếu vốn, có
nhu cầu bổ sung vốn.
SV: Ninh Thị Phương Nga Lớp: Ngân hàng K11
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cho vay của ngân hàng thương mại là một hình thức kinh doanh, theo đó
NHTM giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và
thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc khách hàng phải có trách nhiệm
hoàn trả gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn cho ngân hàng.
1.3.2 Nguyên tắc cho vay đối với Doanh nghiệp.
Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và có
hiệu quả kinh tế. Tín dụng cung ứng cho nền kinh tế phải hướng đến mục tiêu và
yêu cầu về phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển. Đối với các tổ
chức kinh tế, tín dụng cũng phải đáp ứng các mục đích cụ thể trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh để thúc đẩy các tổ chức này hoàn thành nhiệm vụ sản

xuất kinh doanh của mình.
Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi theo đúng thời hạn đã
cam kết trong hợp đồng tín dụng. Nguyên tắc này đề ra nhằm đảm bảo cho các ngân
hàng thương mại tồn tại và hoạt động bình thường. Bởi nguồn vốn cho vay của
ngân hàng thương mại chủ yếu là nguồn vốn huy động.
Bảo đảm tiền vay có thể thực hiện bằng thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của
bên thứ ba hoặc bảo đảm bằng chính tài sản được tạo ra do sử dụng vốn vay hoặc
bảo đảm bằng tín chấp.
1.3.3 Phân loại hoạt động cho vay của NHTM.
Có rất nhiều căn cứ để phân loại hoạt động cho vay, tương ứng với mỗi một căn
cứ là một cách phân loại khác nhau. Dưới đây là một số cách phân loại phổ biến.
a. Căn cứ vào phương pháp cho vay
-Cho vay trực tiếp.
Là loại cho vay mà người vay là người trực tiếp nhận vốn vay và trực tiếp trả
nợ cho ngân hàng.
-Cho vay gián tiếp.
Là loại cho vay được thực hiện thông qua người thứ ba như cho vay qua tổ,
nhóm, cho vay thông qua tổ chức tín dụng khác dưới hình thức đồng tài trợ.
b. Căn cứ vào thời hạn cho vay.
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng nhận vốn
SV: Ninh Thị Phương Nga Lớp: Ngân hàng K11
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vay đã được thỏa thuận trong trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách
hàng. Dựa vào thời hạn cho vay hoạt động cho vay được chia làm ba loại.
-Cho vay ngắn hạn.
Là những khoản vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống, tài trợ cho tài sản lưu
động và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn. Cho vay ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong các khoản mục cho vay của NHTM.
-Cho vay trung hạn.

Là những khoản vay có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng, tài trợ cho tài sản
cố định như mua sắm, cải tiến thiết bị công nghệ, mở rộng kinh doanh, xây dựng
các dự án có quy mô vừa và nhỏ phục vụ đời sống , sản xuất có thời hạn thu hồi vốn
nhanh, mua sắm phương tiện vận tải.
-Cho vay dài hạn.
Là những khoản vay có thời hạn trên 60 tháng tài trợ cho công trình xây dựng
như : nhà máy, xí nghiệp, sân bay, cầu, đường, máy móc thiết bị có giá trị lớn, thời
gian sử dụng lâu.
Các khoản cho vay ngắn hạn tại các NHTM thường có tỷ trọng cao hơn các
khoản cho vay trung và dài hạn vì khách hàng tìm đến các ngân hàng chủ yếu là ở
tình trạng thiếu vốn để đáp ứng nhu cầu về tài sản lưu động. Hơn nữa các khoản cho
vay trung và dài hạn có tỉ trọng thấp hơn, nguồn vốn đắt và khan hiếm hơn.
c. Căn cứ vào tài sản đảm bảo cho vốn vay.
-Cho vay có tài sản đảm bảo.
Cho vay có tài sản đảm bảo : Tài sản bảo đảm của khách hàng phải thỏa mãn
những yêu cầu nhất định do ngân hàng đề ra. Hình thức bảo đảm bằng tài sản cho
vốn vay có thể là thế chấp tài sản hoặc cầm cố tài sản. Khi khách hàng đem tài sản
ra thế chấp cho ngân hàng thì khách hàng vẫn có quyền sử dụng để sinh lời đối với
tài sản này, nhưng trong trường hợp tài sản đem ra để cầm cố thì không được quyền
sử dụng tài sản cầm cố đó nữa . Trong cả hai hình thức này, khách hàng không được
quyền nhượng, bán hay cho thuê tài sản đó và phải chịu sự giám sát của ngân hàng.
-Cho vay không có tài sản đảm bảo.
Đây còn được gọi là bảo đảm dưới hình thức tín chấp. Ngân hàng chỉ cho
SV: Ninh Thị Phương Nga Lớp: Ngân hàng K11
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vay trong trường hợp khách hàng có uy tín với ngân hàng, khách hàng có uy tín là
những khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính vững mạnh, ít
xảy ra tình trạng nợ nần, dây dưa. Hoặc khách hàng vay với số vốn vay tương đối
nhỏ so với vốn tự có của mình.Ngân hàng cũng cho vay trong trường hợp khách

hàng được bảo lãnh của bên thứ ba được bảo đảm bằng khả năng tài chính và uy tín
của bên thứ ba đối với ngân hàng.
d. Căn cứ theo mục đích sử dụng vốn vay.
-Cho vay tiêu dùng.
Là các khoản cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các vật
dụng đắt tiền : tivi, xe máy , cho vay để trang trải các chi phí thông thường trong
đời sống hàng ngày.
-Cho vay công nghiệp và thương mại.
Là các khoản cho vay trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại như cho vay
để mua sắm trang thiết bị máy móc, công nghệ hiện đại cho các doanh nghiệp.
-Cho vay nông nghiệp.
Là các khoản cho vay nhằm đáp ứng các nhu cầu trong nông nghiệp như cho
vay để mua cây trồng, vật nuôi, cho vay để mua phân bón, thuốc trừ sâu, cho vay để
mua sắm các máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.
-Cho vay bất động sản.
Là các khoản cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng nhà ở, bất
động sản, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
-Cho vay xuất nhập khẩu.
Trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ thường phải có sự can
thiệp của ngân hàng không những về mặt kỹ thuật mà còn về mặt tài chính. Cho vay
xuất nhập khẩu là các khoản cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động xuất
nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ.
e.Căn cứ vào đối tượng vay vốn.
-Cho vay cá nhân.
Là các khoản cho vay đáp ứng nhu cầu của cá nhân . Nhóm đối tượng khách
hàng cá nhân của ngân hàng bao gồm : cá nhân, hộ gia đình, chủ trang trại, tổ hợp
SV: Ninh Thị Phương Nga Lớp: Ngân hàng K11
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tác.

-Cho vay doanh nghiệp.
Là các khoản cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
 Điều kiện vay vốn của doanh nghiệp.
Theo quy định của NHNN, Doanh nghiệp vay vốn ngân hàng phải có 5 điều
kiện sau đây :
Thứ nhất : Có năng lực pháp luật dân sự : Năng lực pháp luật dân sự của pháp
nhân được phát sinh từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc
cho phép thành lập. Nếu pháp nhân phải đăng ký hoạt động, thì năng lực pháp luật
dân sự của pháp nhân phát sinh ở thời điểm đăng ký.
Thứ hai: Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Thứ ba: Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
Thứ tư : Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và
hiệu quả hoặc có dự án đầu tư , phương án phục vụ đời sống khả thi.
Thứ năm : Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của
chính phủ, NHNN Việt Nam. Khi thẩm định các điều kiện vay vốn có một điều rất
quan trọng là doanh nghiệp phải thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định của
Chính phủ và NHNN. Theo quy định tại nghi định 178/1999/ND- CP và thông tư
06/2000/TT- NHNN về đảm bảo tiền vay có các hình thức sau:
- Bảo đảm tiền vay bằng tài sản.
- Bảo đảm tiền vay trong trường hợp không có bảo đảm bằng tài sản.
1.3.4 Các phương thức cho vay của NHTM đối với Doanh nghiệp
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng của từng khoản vay vốn của khách hàng và khả
năng kiểm tra giám sát việc khách hàng sử dụng vốn vay của ngân hàng, ngân hàng
cùng với khách hàng doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các phương thức sau
đây:
 Cho vay từng lần.
Đây là phương thức cho vay áp dụng cho khách hàng không có nhu cầu vay
SV: Ninh Thị Phương Nga Lớp: Ngân hàng K11
11

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Mỗi lần vay
khách hàng phải làm đơn và lập phương án sử dụng vốn vay nộp ngân hàng. Các
khoản vay này riêng biệt nhau theo các hồ sơ vay vốn khác nhau. Ngân hàng tiến
hành phân tích khách hàng và kí hợp đồng cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả
nợ, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần.
Mức cho vay =
Tổng nhu cầu vốn
Của phương án,
dự án
-
Vốn tự có của
khách hàng
tham gia
-
Vốn khác
(nếu có)
 Cho vay theo hạn mức cho vay.
Áp dụng đối với khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia
thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Hạn mức
Tín dụng
=
Nhu cầu vốn lưu
Động trong kỳ
-
Vốn tự có của
khách hàng
thamgia
-

Vốn khác
(nếu có)
Nhu cầu vốn lưu động trong Doanh thu hoặc chi phí SXKD
Kỳ Vòng quay vốn lưu động trong kì
Số vòng quay của vốn lưu Tổng doanh thu thuần
động Vốn lưu động bình quân
 Cho vay theo dự án đầu tư.
Theo phương thức này, ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các
dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ ( ví dụ như dự án xây dựng cơ
sở hạ tầng, dự án cải thiện môi trường).
Ngân hàng và khách hàng ký hợp đồng tín dụng và thỏa thuận mức vốn đầu tư
duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án, phân định các kỳ hạn trả nợ.
Ngân hàng thực hiện giải ngân theo tiến độ thi công của dự án.
SV: Ninh Thị Phương Nga Lớp: Ngân hàng K11
12
=
=
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mức cho
Vay
=
Tổng nhu cầu vốn
Của dự án
-
Vốn tự có chủ
Dự án tham gia
-
Vốn khác
(nếu có)
Thời hạn Cho vay = Thời gian XDCB + Thời hạn trả nợ

Thời hạn Mức cho vay
trả nợ =
Khấu hao cơ bản dùng để trả nợ + Lợi nhuận + Nguồn khác
 Cho vay hợp vốn.
Cho vay hợp vốn là việc nhiều tổ chức tín dụng ( 2 tổ chức tín dụng trở lên)
cùng cho vay một dự án của khách hàng.
1.3.5 Các bước cho vay của NHTM.
Bước 1.
Cán bộ tín dụng được phân công giao dịch với khách hàng có trách nhiệm
hướng dẫn khách hàng và gửi các hồ sơ cần thiết để vay vốn, bao gồm hồ sơ pháp
lý, hồ sơ kinh tế và hồ sơ vay vốn. Sau khi nhận được hồ sơ hợp pháp, hợp lệ do
khách hàng gửi đến, cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định các điều kiện vay vốn
(thẩm định cho vay).
Bước 2.
Trưởng phòng tín dụng hoặc tổ trưởng tín dụng có trách nhiệm kiểm tra tính
hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm định do cán bộ tín dụng lập, tiến hành
xem xét, tái thẩm định (nếu cần thiết) ghi ý kiến vào báo cáo thẩm định, tái thẩm
định và trình giám đốc ký duyệt.
Bước 3.
Giám đốc ngân hàng nơi cho vay căn cứ vào báo cáo thẩm định do phòng tín
dụng trình quyết định cho vay hoặc không cho vay.
Bước 4.
Hồ sơ khoản vay được giám đốc ký duyệt cho vay được chuyển giao cho kế
toán thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán, thanh toán, chuyển thủ quỹ để giải ngân
cho khách hàng ( nếu vay bằng tiền mặt).
SV: Ninh Thị Phương Nga Lớp: Ngân hàng K11
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bước 5.
Sau khi cho vay, cán bộ tín dụng tiến hành kiểm tra sử dụng vốn vay như quy định.

1.4 Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay của NHTM đối
với doanh nghiệp.
1.4.1 Các chỉ tiêu phản ánh nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối
với các doanh nghiệp.
Đây là những chỉ tiêu có thể tính toán và ước lượng được, do vậy khi đánh giá
hoạt động cho vay người ta thường sử dụng kết quả từ việc phân tích này. Bao gồm
các chỉ tiêu sau:
1.4.1.1 Các chỉ tiêu định lượng .
a. Tỷ trọng dư nợ tài sản đảm bảo
Dư nợ có TSDB
Tỷ trọng dư nợ có TSDB = *100
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh dư nợ có TSĐB chiếm bao nhiêu phần trăm tổng dư nợ.
Chỉ tiêu này càng lớn thì chất lượng cho vay càng cao, rủi ro càng được giảm thiểu
cho ngân hàng.
c.Tỷ lệ lãi thực thu trên tổng thu lãi.
Lãi thực thu
Tỷ lệ lãi thực thu trên tổng thu lãi.= * 100%
Tổng thu lãi
Chỉ tiêu này cho biết số lãi thu được trên tổng lãi phải thu, doanh nghiệp đã sử
dụng vốn vay của ngân hàng có hiểu quả và khả năng trả được lãi thường xuyên cao
dẫn đến khả năng ngân hàng có thể nhanh chóng thu hồi lại được số gốc.
c. Tỷ lệ nợ rủi ro.
Nợ rủi ro
Tỷ lệ nợ rủi ro = *100%
Tổng dư nợ
SV: Ninh Thị Phương Nga Lớp: Ngân hàng K11
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tỷ lệ này phản ánh trong tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ rủi ro. Nợ rủi

ro nằm ở nhóm 2 đến nhóm 5. Điều này phản ánh tỷ lệ nợ rủi ro càng cao thì chất
lượng tín dụng càng thấp sẽ dẫn đến nguy cơ mất vốn.
d. Tỷ lệ nợ xấu.
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = *100%
Tổng dư nợ
Tỷ lệ này phản ánh trong tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ xấu. Phản
ánh chất lượng tín dụng, tỷ lệ này càng tăng thì khả năng mất vốn càng cao. Và nợ
xấu nằm từ nhóm 3 đến nhóm 5 theo luật các tổ chức tín dụng. Cụ thể :
Nhóm 3 là nợ dưới tiêu chuẩn :
-Các khoản nợ từ 30 ngày đến dưới 90 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 30 ngày theo
thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến dưới 180 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 ngày đến dưới
90 ngày theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 180 ngày trở lên
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
SV: Ninh Thị Phương Nga Lớp: Ngân hàng K11
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá

hạn hoặc đã quá hạn
1.4.1.2 Các chỉ tiêu định tính.
Bên cạnh các chỉ tiêu định lượng thì các chỉ tiêu định tính cũng tác động
không nhỏ tới chất lượng hoạt động cho vay doanh nghiệp của ngân hàng, sau đây
là một số chỉ tiêu định tính.
a. Quy trình tín dụng.
Quy trình tín dụng là chỉ tiêu quan trọng có ảnh hưởng quyết định đến chất
lượng hoạt động cho vay. Một ngân hàng có quy trình tín dụng và chính sách cho
vay hợp lý, cán bộ tín dụng thực hiện nghêm chỉnh từng bước của quy trình cho vay
thì chất lượng cho vay được đảm bảo và ngược lại, nếu cán bộ tín dụng tiến hành
cho vay không tuân thủ đầy đủ từng bước trong quy trình thì đó là tai họa cho ngân
hàng vì lúc này rủi ra cho doanh nghiệp có thể xảy ra.
b. Yếu tố con người.
Trước hết con người ở đây là các cán bộ ngân hàng trong nền kinh tế thị
trường đặc biệt với cán bộ tín dụng phải khẳng định được rằng “Chất lượng cho vay
doanh nghiệp xuất phát từ chất lượng đài tạo cán bộ tín dung”. Việc đào tạo, sử
dụng, đánh giá và đề bạt đội ngũ cán bộ tín dụng trước hết cần phải xem xét về tư
cách đạo đức. Tiếp đó là trình độ năng lực của cán bộ tín dụng. Cao hơn nữa là trình
độ quản lý, nhận thức và điều hành của người lãnh đạo vì họ chính là người đề ra
các quy định, thể chế và đưa ra các quyết định.
c. Khả năng cạnh tranh.
Khả năng cạnh tranh của các ngân hàng có liên quan rất lớn đến hoạt động
cho vay của doanh nghiệp của ngân hàng vì với một ngân hàng có khả năng cạnh
tranh cao hơn thì sẽ chiếm lĩnh được thị phần tốt hơn, có chất lượng cho vay tốt hơn
và ngược lại năng lực thị trường của ngân hàng thấp thì NH phải chấp nhận thị phần
ở mức độ rủi ro cao hơn.
d. Mức độ đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Chất lượng được đánh giá là tốt khi các doanh nghiệp quan hệ tín dụng với ngân
SV: Ninh Thị Phương Nga Lớp: Ngân hàng K11
16

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng được đáp ứng tốt nhu cầu của họ. Khách hàng nói chung và doanh nghiệp nói
riêng luôn mong muốn một quy trình tín dụng đơn giản, gọn nhẹ, thuận tiện và thực sự
khách quan trong thái độ làm việc của nhân viên ngân hàng. Tất nhiên dù gọn nhẹ đến
đâu thì vẫn phải tuân thủ theo nguyên tắc cho vay, các nguyên tắc đảm bảo an toàn
khác.
1.4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động cho vay đối với
doanh nghiệp.
1.4.2.1 Các nhân tố khách quan.
a. Môi trường kinh tế.
Một nền kinh tế ổn định hay mất ổn định sẽ tác động mạnh đến hoạt động của
ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Các biến số kinh tế ảnh hưởng
tới việc ĐMCV của ngân hàng như : lạm phát, tỷ giá, chu kỳ kinh tế. Lạm phát tăng
cao NHNN sẽ thắt chặt tiền tệ giảm khối lượng tiền trong lưu thông nhưng nhu cầu
vay vốn của các doanh nghiệp thì tăng cao nên ngân hàng thương mại cũng sẽ gặp
không ít khó khăn trong việc lựa chọn khách hàng để cho vay nhằm giảm thiểu rủi
ro đến mức thấp nhất. Bên cạnh đó ảnh hưởng của tỷ giá cũng đang mang đến
những bất lợi không nhỏ đối với doanh nghiệp. Những biến động bất thường lên
xuống của tỷ giá ảnh hưởng không nhỏ đến các doanh nghiệp nói chung và các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói riêng.
Chu kỳ nền kinh tế ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động cho vay của ngân
hàng. Trong điều kiện thuận lợi, các doanh nghiệp sẽ tăng cường vốn để mở rộng
sản xuất kinh doanh và nhanh chóng tạo ra kết quả kinh doanh tốt giúp doanh
nghiệp có khả năng thực hiện đúng cam kết vay với ngân hàng. Ngược lại, khi nền
kinh tế suy thoái, khủng hoảng sản xuất kinh doanh bị kìm hãm, doanh nghiệp sẽ
thu hẹp quy mô sản xuất hoặc sẽ giữ nguyên quy mô.
b. Môi trường chính trị và pháp luật.
Hoạt động của ngân hàng luôn phải chịu sự kiểm soát chặt chẽ của Nhà nước
thông qua các chính sách quản lý, các quy định của pháp luật. Một hệ thống pháp
luật đầy đủ, đồng bộ với các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay của

ngân hàng liên quan đến cấp tín dụng cho doanh nghiệp là “kim chỉ nam” giúp ngân
hàng có cơ sở để tiến hành hoạt động một cách trôi chảy cũng như có điều kiện
ĐMCV đối với doanh nghiệp.
SV: Ninh Thị Phương Nga Lớp: Ngân hàng K11
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
c. Môi trường văn hóa xã hội.
Yếu tố văn hóa xã hội ảnh hưởng rất lớn tới các quyết định cho vay và ĐMCV
đối với doanh nghiệp của ngân hàng.Các nhân tố thuộc môi trường văn hóa, xã hội
như phong tục tập quán, thói quen tiêu dùng, thông lệ, trình độ văn hóa có ảnh
hưởng rất lớn đến nhu cầu tiêu dùng qua đó ảnh hưởng đến lĩnh vực kinh doanh,
khả năng tiêu thụ hàng hóa của các doanh nghiệp do đó ảnh hưởng đến nhu cầu vốn
vay của doanh nghiệp. Ngoài ra môi trường văn hóa xã hội còn tác động lớn tới tư
cách đạo đức của người vay – là cơ sở để ngân hàng quyết định cho vay đối với
khách hàng.
d. Môi trường công nghệ.
Công nghệ phát triển với tốc độ cao được ví như “con dao hai lưỡi”. Một mặt,
nó giúp doanh nghiệp có cơ hội sử dụng công nghệ tiên tiến phục vụ quá trình sản
xuất kinh doanh. Mặt khác, nó lại khiến các doanh nghiệp yếu kém với máy móc
công nghệ rất lớn. Điều này làm tăng nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, từ đó tăng
khả năng ĐMCV doanh nghiệp của ngân hàng. Song việc thu hồi vốn, đảm bảo
doanh thu và lợi nhuận để thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng không phải
là vấn đề đơn giản, đây đồng thời cũng chính là khó khăn của ngân hàng trong việc
ĐMCV đối với doanh nghiệp.
e. Môi trường tự nhiên.
Việc ĐMCV đối với doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất lơn bởi các yếu tố
thuộc môi trường tự nhiên:như hạn hán, lũ lụt, động đất, rét đậm, rét hại kéo dài…
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp sản
xuất nông nghiệp, ngư nghiệp, doanh nghiệp xuất khẩu các mặt hàng có sử dụng các
yếu tố đầu vào được khai thác từ tự nhiên như sản xuất mây tre đan, đồ gỗ… Môi

trường tự nhiên không thuận lợi ảnh hưởng tới doanh số cho vay, tới đa dạng hóa
đối tượng khách hàng, tới khả năng thực hiện các cam kết cho vay đối với ngân
hàng của doanh nghiệp.
1.4.2.2 Các nhân tố chủ quan.
a. Các nhân tố từ phía ngân hàng.
 Chính sách tín dụng của ngân hàng.
Chính sách tín dụng của ngân hàng là một hệ thống các biện pháp liên quan
đến khuếch trương tín dụng hoặc hạn chế tín dụng để đạt được các mục tiêu đã
SV: Ninh Thị Phương Nga Lớp: Ngân hàng K11
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
được hoạch định của NHTM. Chính sách tín dụng là nguyên tắc cơ bản chi phối sự
ĐMCV và bao gồm nội dung cụ thể có ảnh hưởng đến ĐMCV như sau: quy mô cho
vay, giới hạn cho vay, cơ cấu cho vay, kỳ hạn, lãi suất cho vay, điều kiện về tài sản
đảm bảo cho khoản vay và các trường hợp đặc biệt.
Thông qua việc mở rộng, đa dạng và linh hoạt hóa các yếu tố của chính sách
tín dụng hướng tới doanh nghiệp sẽ góp phần thu hút khách hàng là doanh nghiệp,
tăng khả năng tiếp cận vốn của họ.
 Quy trình tín dụng.
Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong
việc cấp tín dụng. Nó bao gồm các giai đoạn khác nhau bắt đầu từ lập hồ sơ đến giai
đoạn thu hồi nợ. Quy trình tín dụng có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nếu ngân hàng
thiết lập được một quy trình tín dụng thuận tiện và nhanh chóng cho khách hàng thì
không những đem lại lợi thế cho ngân hàng mà còn khuyến khích, tạo điều kiện cho
khách hàng tiếp cận vốn vay của ngân hàng một cách dễ dàng.
 Chính sách huy động vốn.
Quy mô vốn của ngân hàng khẳng định sức mạnh tài chính của ngân hàng và
quyết định sự lựa chọn các hình thức đầu tư. Vốn tạo uy tín và niềm tin đối với
người gửi cũng như người đi vay, đồng thời nó tạo ra các điều kiện ràng buộc ngân
hàng trong việc cho vay. Đối với bất cứ NHTM nào việc ĐMCV trước tiên phụ

thuộc vào khả năng nguồn vốn của bản thân ngân hàng. Ngân hàng ĐMCV khi huy
động được lượng vốn lớn và đa dạng về thời hạn và quy mô.
 Trình độ năng lực của cán bộ tín dụng.
Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, cởi mở, nhiệt tình có tinh thần trách nhiệm là
cơ sở hình thành duy trì mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng, là nền tảng để ngân hàng
cho vay đến mọi đối tượng khách hàng nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Thêm
vào đó, cán bộ tín dụng có trình độ cao trong phân tích đánh giá khách hàng, có cái
nhìn biện chứng cho mọi vấn đề sẽ giúp ngân hàng có được khách hàng tốt.
 Hệ thống thông tin của ngân hàng.
Thông tin có vai trò rất quan trọng trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
Thông tin đầy đủ kịp thời đáng tin cậy là cơ sở để ngân hàng thẩm định, phân tích ,
đánh giá khách hàng giúp ngân hàng đưa ra quyết định trong lựa chọ khách hàng
SV: Ninh Thị Phương Nga Lớp: Ngân hàng K11
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
một cách chính xác, nhanh chóng, giảm rủi ro lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo
đức. Chất lượng của hệ thống thông tin, dữ liệu thật sự có ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động của ngân hàng nói chung và đặc biệt là với việc ĐMCV đối với các
doanh nghiệp nói riêng.
b. Các nhân tố từ phía doanh nghiệp.
Xuất phát từ chính các đặc điểm của nhiều doanh nghiệp như : có nhiều doanh
nghiệp quy mô vốn nhỏ, năng lực tài chính thấp, máy móc thiết bị lạc hậu, TSĐB
không đủ lớn, trình độ quản lý .Trình độ người lao động còn nhiều hạn chế và khả
năng xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh cụ thể hiệu quả chưa cao… nên
các doanh nghiệp luôn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận vốn ngân hàng đồng
thời gây trở ngại lớn cho ngân hàng trong việc ĐMCV đối với đối thượng doanh
nghiệp.
Tóm lại, các nhân tố ảnh hưởng đến ĐMCV doanh nghiệp của ngân hàng có
rất nhiều, bao gồm cả những nhân tố khách quan và chủ quan. Vì vậy, các ngân
hàng cần phải quan tâm và nhìn nhận đúng đắn ảnh hưởng của những nhân tố này

cùng với xu hướng biến đổi của chúng có thể đề ra các biện pháp phù hợp nhằm đẩy
mạnh hoạt động cho vay doanh nghiệp.
SV: Ninh Thị Phương Nga Lớp: Ngân hàng K11
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP TẠI NHNN&PTNT CHI NHÁNH BÁCH KHOA
2.1 Khái quát sự ra đời và phát triển của NHNN&PTNT chi nhánh Bách Khoa.
2.1.1 Sự ra đời của NHNN&PTNT chi nhánh Bách Khoa.
Chi nhánh Bách Khoa tiền thân là phòng giao dịch Bách Khoa được Giám đốc
NHNN&PTNT Chi nhánh Láng Hạ ra quyết định thành lập số 293/QĐ – NHLH
ngày 15/01/2001, có trụ sở tại số 51 phố Tạ Quang Bửu, Hà Nội. Đây là phòng giao
dịch đầu tiên được mở ra của chi nhánh Láng Hạ, một trong 5 ngân hàng cấp I trực
thuộc NHNN&PTNT Việt Nam có trên địa bàn Hà Nội. Những ngày đầu mới thành
lập, Phòng giao dịch Bách Khoa được chi nhánh Láng Hạ bố chí đồng chí Trương
Minh Hoàng nguyên là cán bộ phòng kế hoạch kinh doanh giữ chức trưởng phòng
giao dịch Bách Khoa. Ngoài ra phòng có 4 cán bộ làm công tác chuyên môn bao
gồm : 2 cán bộ kế toán, 1 cán bộ tín dụng, và 1 cán bộ ngân quỹ . Qua khảo sát môi
trường kinh doanh tại địa bàn của phòng giao dịch Bách Khoa, NHNN&PTNT chi
nhánh Láng Hạ nhận thấy cần thiết phải nâng cấp để mở rộng hình thức kinh doanh
cho một ngân hàng hiện đại của thủ đô.Vào ngày 04/06/2002 Chủ tịch Hội đồng
quản trị NHNN&PTNT Việt Nam đã ra quyết định số 123/QĐ HĐQT – TCCB về
việc mở Chi nhánh Bách Khoa – chi nhánh cấp 2 loại 5 thuộc chi nhánh Láng Hạ.
Chi nhánh Bách Khoa ra đời đã tạo nên sự phát triển vượt bậc của phòng giao dịch
Bách Khoa trong những thời gian đầu hoạt động. Sau một năm đi vào hoạt động chi
nhánh Bách Khoa đã có những bước phát triển đáng kể, và vào ngày 20/02/2003
theo quyết định số 22/QĐ/ HĐQT – TCCB của Chủ tịch Hội đồng quản trị
Agribank Việt Nam, một lần nữa nâng cấp Chi nhánh Bách Khoa từ cấp 2 loại 5 lên
cấp 2 loại 4, có con dấu để hoạt động kinh doanh theo ủy quyền của NHNN&PTNT

chi nhánh Láng Hạ.Vào tháng 07/2005, chi nhánh Bách Khoa đã tìm được trụ sở
mới, đó là tòa nhà điều hành Tổng công ty Chè Việt Nam, số 92 Võ Thị Sáu, Hà
Nội.
Bước sang năm 2008 Chi nhánh Bách Khoa được nâng cấp lên thành chi
nhánh cấp I vào ngày 01/04.Thời điểm này các ngân hàng đang phải đối mặt với
SV: Ninh Thị Phương Nga Lớp: Ngân hàng K11
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cuộc khủng hoảng tài chính và NHNN&PTNT chi nhánh Bách Khoa cũng không
ngoại lệ. Tuy nhiên với sự cố gắng nỗ lực của ban giám đốc cũng như toàn thể cán
bộ công nhân viên chi nhánh đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Hoàn thành
vượt mức kế hoạch kinh doanh, cơ sở vật chất ngày càng được mở rộng và sẽ hứa
hẹn một kết quả khả quan hơn trong những năm sắp tới.
2.1.2 Mô hình tổ chức của NHNN&PTNT Bách Khoa.
NHNN&PTNT chi nhánh Bách Khoa có một cơ cấu tổ chức hoàn chỉnh và
chặt chẽ. Ban giám đốc chi nhánh gồm có một Giám đốc và ba Phó giám đốc phụ
trách các mảng công việc khác nhau. Cụ thể bộ máy cơ cấu tổ chức hành chính :
Sơ đồ 1 :Tổ chức bộ máy hành chính NHNN&PTNT Bách Khoa Hà Nội.




SV: Ninh Thị Phương Nga Lớp: Ngân hàng K11
22
Phòng
giao dịch
số 04
Phòng kế
hoạch
kinh

doanh
P. Giám ĐốcP. Giám Đốc
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng
kiểm tra
kiểm soát
nội bộ
Phòng
giao dịch
số 07
Phòng dịch
vụ
Marketing
Phòng
giao dịch
Tân Mai
Phòng
giao dịch
Kim Liên
P. Giám Đốc
Phòng
kinh
doanh
ngoại hối
Phòng kế
toán ngân
quỹ
GIÁM ĐỐC

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.3 Khái quát hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNT chi nhánh Bách
Khoa.
Những năm gần đây, đặc biệt là những năm 2009, 2010 là những năm khó
khăn đối với nền kinh tế nước ta nói chung và kinh tế trên địa bàn Hà Nội nói riêng.
Thiên tai, dịch bệnh bất thường đã tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế, lạm
phát cao, chính sách tiền tệ thắt chặt của Chính phủ, diễn biến lãi xuất phức tạp…
khiến cho hoạt động của các NHTM gặp rất nhiều khó khăn và NHNN&PTNT chi
nhánh Bách Khoa cũng phải chịu tác động không thuận chiều đó. Tuy nhiên, với sự
chỉ đạo kịp thời của NHNN&PTNT Trung Ương, sự đoàn kết đồng lòng của lãnh
đạo, cán bộ nhân viên chi nhánh, với chiến lược kinh doanh linh hoạt, hoạt động
kinh doanh của chi nhánh vẫn đạt được những kết quả rất khả quan.
2.1.3.1 Tình hình huy động vốn .
Xuất phát từ nguyên tắc của một NHTM là nhận tiền gửi để cho vay nên Ban
giám đốc chi nhánh luôn coi trọng hoạt động huy động vốn dưới mọi hình thức,
đảm bảo nguồn vốn tăng liên tục và ổn định, đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Không ngừng mở rộng mạng lưới giao dịch, nâng cao chất lượng
trong quy trình giao dịch, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng.
2.1.3.1.1 Tình hình huy động vốn theo thành phần kinh tế.
Bảng 1 : Cơ cấu nguồn vốn phân theo tính chất nguồn vốn huy động tại
NHNN&PTNT.
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
So sánh 2009 với
2008
So sánh 2010 với
2009
Tiền
Tỷ
lệ(%)

Tiền
Tỷ
lệ(%)
1. TG dân cư 281 437 470 156 56% 33 1,52%
2. Tiền gửi của
các TCKT
1516 762 1.516 -754 - 50% 754 99%
3. Tiền gửi
khác
59 68 208,7 9 15% 140,7 207%
4.Tổng 1.856 1.267,1 1.835,86 -588,9 32% 568,76 45%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008-2010)
SV: Ninh Thị Phương Nga Lớp: Ngân hàng K11
23

×