Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Kế Toán Kiểm Toán
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tế, em đã hoàn thành
xong khóa luận tốt nghiệp “Kế toán bán hàng phụ tùng ô tô tại công ty TNHH
TM&DV tổng hợp Việt An”
Để có được kết quả đó em đã được sự dạy bảo tận tình của giáo viên giảng dạy
trường ĐH Thương Mại, cũng như sự hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn
làm khóa luận tốt nghiệp và của các anh chị, cô chú trong phòng kế toán của công ty.
Vì vậy, trước tiên em xin chân thành cảm ơn nhà trường đã đào tạo em trong một môi
trường tốt, em cũng xin chân thành cảm ơn Cô giáo Vũ Thị Thanh Huyền là người trực
tiếp hướng dẫn em, và các anh chị, cô chú trong phòng kế toán Công ty TNHH
TM&DV tổng hợp Việt An đã giúp em hoàn thành chuyên đề khóa luận.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhưng do kiến thức có hạn và
thời gian nghiên cứu còn hạn chế, nên khóa luận của em chắc chắn sẽ không tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo,
các cán bộ, nhân viên trong công ty để khóa luận của em được hoàn thiện hơn về cả
nội dung và hình thức.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
SVTH: Vũ Thị Hoài Lớp: K7HK1A2
1
1
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Kế Toán Kiểm Toán
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Phụ lục Diễn giải Trang
01 Sơ đồ1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty 43
02 Sơ đồ 1.2: Cơ cấu bộ máy kế toán công ty 44
03 Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán theo hình thức Nhật ký chung 45
04 Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký- Sổ cái 46
05 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ 47
06 Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên
máy vi tính
48
07 Biểu 2.1: Phiếu xuất kho 49
08 Biểu 2.2:Hóa đơn GTGT 50
09 Biểu 2.3: Phiếu chi 51
10 Biểu 2.4: Phiếu thu 52
11 Biểu 2.5: Phiếu xuất kho 53
12 Biểu2.6: Hóa đơn GTGT 54
13 Biểu 2.7: Phiếu nhập kho 55
14 Biểu 2.8: Sổ Nhật ký chung 56
15 Biểu 2.9: Sổ cái TK 632 58
16 Biểu 2.10: Sổ cái TK 511 59
17 Biểu 2.11: Sổ cái TK 3331 60
18 Biểu 2.12: Sổ cái TK 131 61
19 Biểu 2.13: Sổ cái TK 156 62
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
2
SVTH: Vũ Thị Hoài Lớp: K7HK1A2
2
2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Kế Toán Kiểm Toán
Từ viết tắt Diễn giải
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
CKTM Chiết khấu thương mại
DN Doanh nghiệp
DNTM Doanh nghiệp thương mại
ĐH Đại học
GBC Giấy báo có
GTGT Giá trị gia tăng
PXK Phiếu xuất kho
TK Tài khoản
TMDV Thương mại dịch vụ
TM&SX Thương mại và sản xuất
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
3
SVTH: Vũ Thị Hoài Lớp: K7HK1A2
3
3
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Kế Toán Kiểm Toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Bất kỳ một doanh nghiệp nào sản xuất ra hàng hóa hay một doanh nghiệp
TM&DV nào đều phải quan tâm đến việc tiêu thụ và bán sản phẩm, bởi vì đây chính là
đầu ra của quá trình sản xuất, thương mại của doanh nghiệp, và ở khâu này doanh
nghiệp ghi nhận kết quả hoạt động của doanh nghiệp dưới hình thức doanh thu bán
hàng. Đăc biệt là quản lý tốt nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm hàng hóa thì công tác kế toán
bán hàng phải phát huy hết vai trò và chức năng của nó.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một
doanh nghiệp thương mại, là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay
người bán sang người mua để nhận quyền sở hữu về tiền hoặc quyền đòi tiền ở người
mua.
Bán hàng đóng vai trò quan trọng không chỉ đối với bản thân doanh nghiệp mà
với cả sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế xã hội. Đối với DN, hoạt động bán hàng
chính là điều kiện tiên quyết giúp DN tồn tại và phát triển. Thông qua hoạt động bán
hàng DN nhanh chóng thu hồi được vốn kinh doanh đồng thời tạo ra lợi nhuận. Đối
với nền kinh tế quốc dân thì việc thực hiện tốt khâu bán hàng là điều kiện kết hợp chặt
chẽ giữa lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ, thực hiện chu chuyển tiền mặt, ổn
định và củng cố giá trị đồng tiền, là điều kiện để ổn định nâng cao đời sống của người
lao động nói riêng và toàn xã hội nói chung.
Trong thực tế việc hiểu thấu đáo nội dung, ý nghĩa và áp dụng các chuẩn mực,
chế độ kế toán vào từng DN không phải đơn giản. Có những điều khoản quy định
trong chuẩn mực, chế độ nhưng khi áp dụng lại gây khó khăn cho DN hay tại DN có
những nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhưng trong chế độ, chuẩn mực lại không quy định.
Qua thời gian nghiên cứu em nhận thấy Công ty cũng gặp phải một số hạn chế cần
phải khắc phục như: Chưa áp dụng thường xuyên bán hàng có giảm giá chiết khấu cho
khách hàng và chủ yếu là bán lẻ, bán buôn không nhiều do đó doanh thu mặt hàng phụ
tùng ô tô không cao.
Qua đó em nhận thấy việc nghiên cứu kế toán bán hàng từ đó hoàn thiện những
hạn chế, tồn tại đáp ứng nhu cầu xử lý thông tin nhanh hơn, chính xác hơn, phong phú
4
SVTH: Vũ Thị Hoài Lớp: K7HK1A2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Kế Toán Kiểm Toán
hơn là vấn đề cấp thiết, tất yếu của mọi DN muốn đứng vững trong thời buổi cạnh
tranh hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phản ánh thực trạng tình hình tổ chức kế toán bán hàng phụ tùng ô tô tại công
ty TNHH TM&DV Việt An.
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng phụ tùng ô tô tại
công ty TNHH TM&DV Việt An.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
► Đối tượng: Kế toán bán hàng phụ tùng ô tô tại công ty TNHH TM&DV
tổng hợp Việt An
► Phạm vi:
♦ Không gian: Tại công ty TNHH TM&DV tổng hợp Việt An
♦ Thời gian: Số liệu năm 2012
4. Phương pháp thực hiện đề tài
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Để thu thập dữ liệu về tình hình hoạt động của công ty nói chung và công tác bán
hàng nói riêng một cách chính xác, phục vụ cho việc phân tích, đánh giá hoạt động của
doanh nghiệp thì em đã sử dụng các phương pháp sau:
4.1.1. Phương pháp phiếu điều tra
Để tìm hiểu thực trạng kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng tại công ty
TNHH TM&DV Việt An em tiến hành phát các phiếu điều tra phỏng vấn. Các câu hỏi
được thiết kế dưới dạng câu hỏi đóng đã có sẵn câu trả lời, người được hỏi chỉ cần
đánh dấu vào câu trả lời mà mình cho là phù hơp.
► Nội dung phiếu điều tra gồm:
♦ Thông tin cá nhân của đối tượng điều tra: Họ tên, chức vụ.
♦ Tìm hiểu công tác kế toán tại công ty gồm: Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
của công ty: Gồm các câu hỏi về tổ chức công tác kế toán, hình thức kế toán áp dụng,
chế độ kế toán… Thực trạng kế toán bán hàng: Gồm các câu hỏi về phương thức bán
hàng, phương thức thanh toán, phương thức xác định giá vốn…
5
SVTH: Vũ Thị Hoài Lớp: K7HK1A2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Kế Toán Kiểm Toán
4.1.2. Phương pháp thu thập số liệu
Ngoài việc sử dụng phiếu điều tra để tìm hiểu về đặc điểm tổ chức kế toán của
công ty, thì em còn sử dụng phương pháp nghiên cứu chứng từ của công ty, bao gồm:
Hóa đơn GTGT, Phiếu thu, Phiếu chi, Phiếu xuất kho, Bảng kê bán lẻ hàng hóa.
4.1.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Tham khảo các luận văn và chuyên đề của sinh viên Trường Đại học Thương
Mại các khóa trước, thu thập các dữ liệu về chế độ, quy định của Bộ tài chính.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu.
Trên cơ sở số liệu đã thu thập được, thì em đã so sánh giữa thực tế và lý luận
của chuẩn mực kế toán, đánh giá, phân tích kết quả đã thu thập, để từ đó đưa ra những
ưu điểm và hạn chế trong công tác kế toán bán hàng của Công ty TNHH TM&DV Việt
An.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, danh mục viết tắt, Sơ đồ bảng biểu, và kết luận thì khóa
luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng phụ tùng ô tô tại công ty
TNHH TM&DV Việt An
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng
phụ tùng ô tô tại công ty TNHH TM&DV Việt An
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến kế toán bán hàng
1.1.1.1. Khái niệm về bán hàng
6
SVTH: Vũ Thị Hoài Lớp: K7HK1A2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Kế Toán Kiểm Toán
Bán hàng: Là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một DN
thưong mại, nó là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán
sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hay quyền được đòi tiền ở người
mua. (Kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại - Trường ĐH Thương mại)
1.1.1.2. Khái niệm về doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán số 14 "Doanh thu và thu nhập khác” trong hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Nam:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thong thừơng của doanh nghiệp,
góp phần phát triển vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Chỉ tiêu này phản ánh số
doanh thu bán hàng, thành phẩm và cung cấp dịch vụ đã trừ các khoản giảm trừ ( Chiết
khấu thương mại, Giảm giá hàng bán…) trong kỳ báo cáo, làm căn cứ tính kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.3. Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán số 14“Doanh thu và thu nhập khác” trong hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Nam:
- Chiết khấu thương mại: Là khoản DN bán giảm giá niêm yết cho khách hàng
mua hàng với khối lượng lớn.
- Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
1.1.1.4. Khái niệm về chiết khấu thanh toán
7
SVTH: Vũ Thị Hoài Lớp: K7HK1A2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Kế Toán Kiểm Toán
Theo chuẩn mực kế toán số 14“Doanh thu và thu nhập khác” trong hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Nam:
Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
1.1.1.5. Khái niệm về giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán: Là phản ánh lượng hàng hóa đã bán được của một doanh
nghiệp trong một khoảng thời gian, nó phản ánh được mức tiêu thụ hàng hóa cũng như
tham gia xác định lợi nhuận của doanh nghiệp trong một chu kỳ kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán bán hàng
1.1.2.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại
a) Phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại:
Hiện nay các DN thường sử dụng một số phương thức tiêu thụ sau:
► Phương thức bán buôn: Bán buôn hàng hóa được hiểu là hình thức bán hàng
cho người mua trung gian để họ tiếp tục chuyển bán hoặc bán cho các nhà sản xuất.
Đặc điểm của bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào
lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện.
Trong bán buôn thì có 2 phương thức:
♦ Bán buôn qua kho: Là hình thức bán hàng mà hàng hóa, thành phẩm được xuất
bán từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phương thức này có 2 hình thức:
▪ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này bên
mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp nhận hàng. Doanh nghiệp phải xuất kho
hàng hóa, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng,
đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, thì hàng hóa mới xác định là tiêu thụ.
▪ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ
vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng hóa dùng
phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng giao cho bên mua theo
địa chỉ thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Hàng hóa chỉ xác định là tiêu thụ khi nhận được tiền do bên mua thanh toán hoặc giấy
báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán. Chi phí vận chuyển do
8
SVTH: Vũ Thị Hoài Lớp: K7HK1A2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Kế Toán Kiểm Toán
doanh nghiệp hay bên mua chịu là do sự thỏa thuận từ trước giữa hai bên. Nếu doanh
nghiệp chịu chi phí vận chuyển, sẽ được ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu
chi phí vận chuyển, doanh nghiệp sẽ thu tiền của bên mua.
♦ Bán buôn vận chuyển thẳng: Theo hình thức này hàng hóa không nhập kho mà
chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
▪ Bán hàng vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức
này, hàng hóa mua về không nhập kho mà bán thẳng tại xưởng cho bên mua. Sau khi
giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc
chấp nhận nợ hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
▪ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này,
hàng hóa không nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua bằng phương tiện vận tải
của mình hoặc đi thuê ngoài chuyển hàng đến một địa điểm đã được thỏa thuận. Hàng
hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi
nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng
và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
► Phương thức bán lẻ: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng.
Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình lưu thông hàng hóa từ sản xuất đến tiêu dùng.
Hàng hóa bán trực tiếp từ nhà kinh doanh thương mại đến tay người tiêu dùng, giá trị
sử dụng của hàng hóa được thực hiện. Hàng hóa bán lẻ thường có khối lượng nhỏ,
thanh toán ngay là hình thức chủ yếu bằng tiền mặt nên ít phải lập chứng từ bán hàng.
► Phương thức bán đại lý: Là phương thức mà bên chủ hàng xuất hàng giao cho
bên nhận đại lý để bán. Bên đại lý sẽ đươc hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa
hồng hoặc chênh lệch giá.
♦ Đơn vị giao đại lý: Khi xuất hàng cho bên nhận đại lý hàng hóa xuất ra sau khi
bên nhận đại lý đã tiêu thụ thì mới ghi nhận doanh thu và giá vốn sau đó trích hoa
hồng cho bên nhận đại lý theo thỏa thuận.
♦ Đơn vị nhận làm đại lý: Khi nhận hàng của bên giao đại lý bên nhận đại lý có
nghĩa vụ bán hàng. Hàng hóa được xác định là tiêu thụ thì bên nhận đại lý gửi bảng kê
bán hàng về số lựợng đã tiêu thụ cho bên giao đại lý và nhận hoa hồng được hưởng
theo thỏa thuận.
9
SVTH: Vũ Thị Hoài Lớp: K7HK1A2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Kế Toán Kiểm Toán
► Phương thức bán hàng trả góp: Khi giao cho người mua thì hàng hóa được coi
là tiêu thụ. Người mua được trả tiền mua hàng nhiều lần. Ngoài số tiền bán hàng
doanh nghiệp còn được hưởng thêm ở người mua một khoản lãi vì trả chậm.
b) Phương thức thanh toán
Hiện nay các DNTM thường áp dụng hai phương thức thanh toán:
►Phương thức thanh toán trực tiếp: Là phương thức thanh toán mà quyền sở
hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở
hữu hàng hóa bị chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu,
séc hoặc có thể bằng hàng hóa (nếu bán theo phương thức hàng đổi hàng). Ở phương
thức này sự vận động của hàng hóa gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
► Phương thức thanh toán trả chậm: Là phương thức thanh toán mà quyền sở
hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau 1 khoảng thời gian so với thời điểm chuyển
quyền sở hữu về hàng hóa do đó hình thành khoản công nợ phải thu khách hàng. Nợ
phải thu cần được hạch toán quản lý chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép
theo từng lần thanh toán. Ở hình thức này sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có
khoảng cách về không gian và thời gian.
1.1.2.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp
thương mại
► Yêu cầu quản lý:
♦ Giám sát chặt chẽ hàng hóa tiêu thụ trên tất cả các phương diện: số lượng,
chất lượng.
♦ Tránh hiện tượng mất mát hư hỏng hoặc tham ô lãng phí, kiểm tra tính hợp lý
của các khoản chi phí đồng thời phân bổ chính xác cho đúng hàng bán để xác định kết
quả kinh doanh.
♦ Phải quản lý chăt chẽ tình hình thanh toán của khách hàng yêu cầu thanh toán
đúng hình thức và thời gian tránh mất mát ứ đọng vốn.
► Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp
thương mại, nó có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
10
SVTH: Vũ Thị Hoài Lớp: K7HK1A2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Kế Toán Kiểm Toán
nghiệp. Vì vậy để quản lý tốt nghiệp này, kế toán nghiệp vụ bán hàng cần phải thực
hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
♦ Tổ chức chặt chẽ, theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời và giám sát
chặt chẽ về tình hình thực hiện và sự biến động của từng loại hàng hóa trên cả hai mặt:
Hiện vật (số lượng và kết cấu chủng loại) và giá trị ghi chép doanh thu bán hàng theo
từng nhóm hàng.
♦ Tính giá mua thực tế của hàng hóa đã tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán
hàng
♦ Kiểm tra tình hình thu tiền bán hàng và quản lý tình hình bán hàng. Với hàng
hóa bán chịu cần mở sổ sách ghi chép theo từng khách hàng, từng lô hàng, số tiền
khách nợ, thời hạn, tình hình tiền nợ.
♦ Phải theo dõi, phản ành kịp thời và giám sát chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi
chép đầy đủ các khoản: chi phí bán hàng, thu nhập bán hàng và xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh.
♦ Lập báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh đúng chế độ, cung cấp kịp thời
thông tin kinh tế cần thiết về tình hình bán hàng, phân tích kinh tế với các hoạt động
tiêu thụ.
1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong DNTM
1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.2.1.1. Theo chuẩn mực số 01‘‘Chuẩn mực chung’’
♦ Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp
liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được
ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc
thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản
ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
♦ Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan tới việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm
chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng
11
SVTH: Vũ Thị Hoài Lớp: K7HK1A2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Kế Toán Kiểm Toán
liên quan đến doanh thu đó. Vì cơ sở của nguyên tắc dựa vào kỳ kế toán nên hạch toán
chi phí phải căn cứ vào thời gian đem lại lợi ích cho doanh nghiệp. Điều này là hết sức
cần thiết cho các doanh nghiệp vì có liên quan trực tiếp đến lợi ích của họ. Việc xác
định các khoản chi phí hợp lý trong kỳ tương ứng với phần doanh thu sẽ giúp doanh
nghiệp tính toán chính xác thu nhập chịu thuế TNDN, làm căn cứ để tính thuế TNDN
phải nộp nhà nước.
♦ Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp
đã chọn phải được áp dụng thống nhất trong một kỳ kế toán năm.
1.2.1.2. Theo chuẩn mực số 02“Hàng tồn kho”
Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho
gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho vào chi phí, ghi giảm giá trị hàng tồn
kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị
hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Kế toán bán hàng
nghiên cứu về phương pháp tính giá hàng tồn kho.
Phương pháp tính giá vốn hàng bán:
♦ Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít
loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
♦ Phương pháp bình quân gia quyền: theo phương pháp bình quân gia quyền,
giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng
tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất tring
kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng
về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Trị giá thực tế hàng + Trị giá thực tế hàng
tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Số lượng hàng + Số lượng hàng tồn kho đầu
kỳ nhập trong kỳ
Giá trị bình quân cả kỳ dự trữ =
12
SVTH: Vũ Thị Hoài Lớp: K7HK1A2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Kế Toán Kiểm Toán
Giá trị thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng hàng tồn sau mỗi lần nhập
Giá trị bình quân sau mỗi lần nhập =
♦ Phương pháp nhập trước xuất trước: áp dụng dựa trên giả địnhlà hàng tồn kho
được mua trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho
được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng
xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ,
giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ
hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
♦ Phương pháp nhập sau xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng
xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng
tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
♦ Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ đi các chi phí ước tính để hoàn thành
sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
1.2.1.3. Theo chuẩn mực số 14“Doanh thu và thu nhập khác”
► Xác định doanh thu:
♦Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được.
♦ Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên mua sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp
lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
13
SVTH: Vũ Thị Hoài Lớp: K7HK1A2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Kế Toán Kiểm Toán
♦ Đối với các khoản tiền đặt hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi
suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị
danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
♦ Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương
tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu.
♦ Khi hàng hóa và dịch vụ đươc trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
► Ghi nhận doanh thu:
Theo VAS14: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả
5 điều kiện sau:
♦ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hàng hóa cho người mua.
♦ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
♦ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
♦ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
♦ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
► Xác định dự phòng phải thu khó đòi.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi
ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn
phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố chắc chắn này
đã xử lý xong. Nếu doanh thu được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thì
khi xác định khoản nợ phải thu này là không thu được (Nợ phải thu khó đòi) thì phải
lập dự phòng nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì được bù
đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.
14
SVTH: Vũ Thị Hoài Lớp: K7HK1A2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Kế Toán Kiểm Toán
1.2.2. Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành (QĐ số 48/2006)
1.2.2.1. Hạch toán ban đầu
♦ Hóa đơn GTGT (Mẫu số: 01 GTKT-3LT): Khi DN thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ bán hàng, DN sẽ cung cấp cho khách hàng hóa đơn
GTGT (liên 2). Trên hóa đơn GTGT ghi rõ các chỉ tiêu như giá hàng hóa (chưa thuế
GTGT); các khoản phụ thu và phí tính thêm ngoài hàng hóa (nếu có); thuế suất thuế
GTGT và số thuế GTGT; tổng giá thanh toán.
♦ Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu số: 02GTGT-3LL): Khi DN thuộc đối
tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT hoặc không thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT, DN sẽ cung cấp cho khách hàng hóa đơn bán hàng hoặc hóa
đơn kiêm phiếu xuất kho (liên 2).
♦ Phiếu xuất kho (Mẫu số: 02-VT): dùng để theo dõi chặt chẽ số lượng hàng
hóa xuất kho. Phiếu xuất kho được lập làm 3 liên: Liên 1 để lưu gốc; Liên 2 giao cho
khách hàng; Liên 3 thủ kho giữ để ghi thẻ rồi giao cho phòng kế toán để làm căn cứ
hạch toán.
♦ Phiếu thu (Mẫu số 01 – TT/BB): là chứng từ ghi nhận doanh thu bán hàng mà
khách hàng thanh toán (bằng tiền mặt). Phiếu thu được lập làm 3 liên: Liên 1 để lưu
gốc; Liên 2 giao cho người nhận tiền; Liên 3 làm căn cứ ghi sổ kế toán.
♦ Phiếu chi (Mẫu số 02 – TT/BB): là chứng từ ghi nhận các chi phí phát sinh
trong quá trình kinh doanh của DN. Phiếu chi được lập làm 3 liên như phiếu thu.
Ngoài ra còn có các chứng từ khác như:
▪ Bảng kê bán lẻ hàng hóa
▪ Hóa đơn cước phí vận chuyển, thuê kho bãi, bốc dỡ hàng hóa
▪ Hợp đồng kinh tế với khách hàng
▪ Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán
▪ Giấy báo nợ, báo có của ngân hàng
1.2.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán bán hàng chủ yếu sử dụng những tài khoản sau:
15
SVTH: Vũ Thị Hoài Lớp: K7HK1A2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Kế Toán Kiểm Toán
► TK 511 : “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: phản ánh doanh thu
của khối lượng hàng hóa đã bán, dịch vụ đã cung cấp không phân biệt đã thu được tiền
hay sẽ thu được tiền.
Kết cấu tài khoản:
♦ Bên Nợ TK 511: phản ánh thuế XK, thuế TTĐB, thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp của số hàng hóa sản phẩm tiêu thụ; Các khoản chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ; Cuối kỳ kết chuyển Doanh
thu thuần để xác định kết quả.
♦ Bên Có TK 511 : Phản ánh Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế
phát sinh trong kỳ.
TK này cuối kỳ không có số dư.
TK 511 có 4 TK cấp 2:
TK 5111 “Doanh thu bán hàng hóa”
TK 5112 “Doanh thu bán các thành phẩm”
TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
TK 5118 “Doanh thu cung cấp dịch vụ khác”
►TK 632 “Giá vốn hàng bán”: Tài khoản này được dùng để phản ánh giá trị
thực tế của một số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ.
Kết cấu tài khoản:
♦ Bên Nợ TK 632: Phản ánh giá vốn của sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ,
số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay cao hơn năm trước, trị giá sản
phẩm, hàng hóa hao hụt, mất mát sau khi trừ phần cá nhân phải bồi thường.
♦ Bên Có TK 632: Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ
trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh, hoàn nhập chênh lệch dự phòng giảm giá
hàng tồn kho của năm nay thấp hơn năm trước, trị giá vốn sản phẩm đã tiêu thụ bị
khách hàng trả lại.
TK này cuối kỳ không có số dư.
►TK 131 “Phải thu của khách hàng”: Phản ánh tình hình thanh toán công nợ
phải thu của khách hàng về tiền bán hàng.
16
SVTH: Vũ Thị Hoài Lớp: K7HK1A2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Kế Toán Kiểm Toán
Kết cấu tài khoản:
♦ Bên Nợ TK 131: Phản ánh số tiền phải thu khách hàng về bán hàng hóa đã
cung cấp trong kỳ, số tiền thừa phải trả lại cho khách hàng.
♦ Bên Có TK 131: Phản ánh số tiền khách hàng thanh toán trong kỳ, số tiền
giảm trừ công nợ phải thu của khách hàng.
♦ Số dư bên có TK 131: Phản ánh số tiền thu trước hay thu thừa của người
mua.
► TK 156 “ Hàng hóa’’ : Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và
tình hình biến động tăng, giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm hàng hóa
tại các kho hàng, quầy hàng, hàng hoá bất động sản.
Kết cấu tài khoản:
♦ Bên Nợ TK 156:
▪ Trị giá hàng hóa mua vào đã nhập kho theo hóa đơn mua hàng.
▪ Thuế nhập khẩu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng nhập khẩu hoặc thuế
GTGT hàng nhập khẩu, thuế GTGT đầu vào - nếu không được khấu trừ, tính cho số
hàng hóa mua ngoài đã nhập kho.
▪ Trị giá của hàng hóa giao gia công, chế biến xong nhập kho, gồm: Giá mua
vào và chi phí gia công chế biến.
▪ Trị giá hàng hóa nhận vốn góp.
▪ Trị giá hàng hóa đã bán bị trả lại nhập kho.
▪ Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê
▪ Kết chuyển trị giá hàng tồn kho cuối kỳ (Trường hợp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
♦ Bên Có TK 156:
▪ Trị giá thực tế của hàng hóa xuất kho trong kỳ (Xuất bán, trao đổi, biếu tặng,
xuất giao đại lý, đơn vị trực thuộc, xuất sử dụng nội bộ, xuất góp vốn liên doanh, liên
kết).
▪ Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng.
▪ Các khoản giảm giá hàng mua được hưởng.
▪ Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán.
17
SVTH: Vũ Thị Hoài Lớp: K7HK1A2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Kế Toán Kiểm Toán
▪ Trị giá hàng hóa hao hụt, mất mát.
▪ Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho đầu kỳ (Trường hợp doanh nghiệp kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
♦ Số dư bên Nợ:
Trị giá hàng hóa thực tế tồn kho cuối kỳ.
► TK 157 “Hàng gửi bán”: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hóa,
thành phẩm đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng; Hàng hóa, thành phẩm gửi bán
đại lý, ký gửi; Hàng hoá, sản phẩm chuyển cho các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ
thuộc để bán; Trị giá dịch vụ đã hoàn thành, bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa
được chấp nhận thanh toán.
Kết cấu tài khoản:
♦ Bên Nợ TK 157:
▪ Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi cho khách hàng, hoặc gửi bán đại lý, ký
gửi; gửi cho các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc.
▪ Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, nhưng chưa được xác định là đã
bán.
▪ Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán chưa được xác
định là đã bán cuối kỳ (Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ).
♦ Bên Có TK 157:
▪ Trị giá hàng hóa, thành phẩm gửi đi bán, dich vụ đã cung cấp được xác định là
đã bán.
▪ Trị giá hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi bị khách hàng trả lại.
▪ Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán, dịch vụ đã
cung cấp chưa được xác định là đã bán đầu kỳ (Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng
tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
♦ Số dư bên Nợ:
18
SVTH: Vũ Thị Hoài Lớp: K7HK1A2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Kế Toán Kiểm Toán
Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp chưa được xác
định là đã bán trong kỳ.
► TK 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”:
Tài khoản 5211 “Chiết khấu thương mại”: Tài khoản này dùng để phản ánh
khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho
người mua hàng do người mua đã mua hàng của doanh nghiệp với khối lượng lớn theo
thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam
kết về mua bán hàng hóa.
Kết cấu tài khoản 5211:
♦ Bên Nợ TK 5211: Chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ.
♦ Bên Có TK 5211: Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại phát
sinh trong kỳ sang tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 5212 “Hàng bán bị trả lại”: Tài khoản này sử dụng để phản ánh doanh
thu của số hàng hóa đã được xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do về chất lượng, mẫu
mã, quy cách mà người mua từ chối thanh toán và trả lại cho doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản:
♦ Bên Nợ TK 5212: Phản ánh doanh thu của số hàng đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại.
♦ Bên Có TK 5212: Cuối kỳ kết chuyển doanh thu của sản phẩm hàng hóa đã tiêu
thụ bị trả lại trong kỳ để xác định doanh thu thuần.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 5213 “Giảm giá hàng bán”: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh
khoản người bán giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách
hoặc quá thời hạn ghi trên hợp đồng hoặc hàng hóa bị lạc hậu kém thị hiếu.
Kết cấu tài khoản:
♦ Bên Nợ TK 5213: Phản ánh khoản giảm giá hàng bán.
♦ Bên Có TK 5213: Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán phát sinh
trong kỳ sang tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
19
SVTH: Vũ Thị Hoài Lớp: K7HK1A2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Kế Toán Kiểm Toán
1.2.2.3. Trình tự hạch toán
1.2.2.3.1. Kế toán nghiệp vụ bán hàng ở DNTM kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
► Kế toán nghiệp vụ bán buôn qua kho hàng hóa:
♦ Kế toán nghiệp vụ bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp cho
khách hàng.
▪ Khi bán hàng hóa, căn cứ vào hóa đơn GTGT, phiếu thu kế toán ghi tăng tiền
mặt (Nợ TK 111), tiền gửi ngân hàng (Nợ TK 112), phải thu khách hàng ghi (Nợ TK
131) theo giá thanh toán của hàng hóa, đồng thời ghi tăng doanh thu bán hàng TK 511
(Có TK 511) và thuế GTGT phải nộp (Có TK 3331).
▪ Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi tăng giá vốn hàng hóa (Nợ TK 632)
đồng thời ghi giảm trị giá hàng hóa thực tế xuất kho (Có TK 156).
▪ Nếu hàng hóa bán có bao bì đi kèm tính giá riêng, kế toán ghi giá bán bao bì
đã có thuế vào bên Nợ TK 111,112,131 và phản ánh trị giá thực tế xuất kho của bao bì
vào bên Có TK 153, và thuế GTGT đầu ra của bao bì vào TK 333(33311).
♦ Kế toán nghiệp vụ bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng cho khách hàng.
▪ Căn cứ vào PXK phản ánh giá trị thực tế của hàng bán, kế toán ghi tăng hàng
gửi bán (Nợ TK 157) đồng thời ghi giảm hàng hóa (Có TK 156).
▪ Nếu có bao bì đi kèm với hàng gửi bán tính giá riêng thì trị giá của bao bì được
ghi tăng Phải thu khác theo giá xuất kho (Nợ TK 1388) và ghi giảm trị giá thực tế xuất
kho của bao bì (Có TK 153).
▪ Các chi phí phát sinh trong quá trình gửi bán:
Nếu DN chiụ thì phản ánh vào TK 6421: Chi phí bán hàng. Kế toán ghi: Nợ TK
6421,133 và ghi Có TK 111,112…
Nếu chi phí gửi hàng bên mua chịu nhưng DN trả hộ thì phán ánh vào Nợ TK
138 (1388) là tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT và Có TK 111 theo giá đã bao gồm
thuế.
♦ Khi hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ: Căn cứ vào thông báo của bên
mua đã chấp nhận thanh toán số hàng gửi bán kế toán lập hóa đơn GTGT, căn cứ vào
20
SVTH: Vũ Thị Hoài Lớp: K7HK1A2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Kế Toán Kiểm Toán
hóa đơn GTGT kế toán ghi doanh thu bán hàng (Có TK 511) và tăng thuế GTGT đầu
ra phải nộp (Có TK 33311) đồng thời ghi tăng TK 111,112,131: tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng hay số tiền phải thu khách hàng theo giá bán đã có thuế GTGT.
♦ Căn cứ vào giấy báo của bên mua chấp nhận thanh toán số hàng gửi bán,
phiếu xuất kho hàng gửi bán kế toán ghi tăng TK 632 (Nợ TK 632): Giá vốn hàng hóa
gửi bán, ghi giảm TK 157 (Có TK 157): Trị giá thực tế xuất kho hàng gửi bán.
► Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng.
♦ Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba:
▪ Căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ thanh toán của khách hàng, kế
toán ghi tăng TK 511 (Có TK 511): doanh thu bán hàng theo giá chưa thuế và TK
33311 (Có TK 33311): thuế GTGT đầu ra phải nộp, đồng thời ghi tăng tiền mặt (Nợ
TK111), tiền gửi ngân hàng ( Nợ TK 112) theo giá bán đã có thuế GTGT.
▪ Căn cứ vào hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng) do nhà cung cấp lập, kế
toán ghi tăng giá vốn (Nợ TK 632) theo giá mua chưa có thuế GTGT và phản ánh thuế
GTGT đầu vào TK 1331 và ghi giảm tiền mặt (Có TK 111), tiền gửi ngân hàng (Có
TK 112), phải thu của khách hàng (Có TK 131) theo giá đã có thuế.
♦ Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng:
▪ Khi DN mua hàng sau đó chuyển thẳng đi bán, kế toán căn cứ vào hóa đơn
GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng) do nhà cung cấp lập và phiếu gửi hàng đi bán, kế toán
ghi tăng TK 157: hàng gửi đi bán theo trị giá mua chưa có thuế, ghi tăng TK 1331:
thuế GTGT đầu vào và ghi giảm TK 111,112,331: số tiền theo giá thanh toán cho nhà
cung cấp
▪ Khi hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ, kế toán ghi tăng tiền mặt (Nợ
TK111), tiền gửi ngân hàng (Nợ TK112), phải thu của khách hàng (Nợ TK131) đồng
thời ghi tăng doanh thu (Có TK 511) và thuế GTGT đầu ra (Có TK 3331).
▪ Đồng thời kế toán phản ánh tăng trị giá vốn hàng bán (Nợ TK 632) và ghi
giảm hàng gửi đi bán (Có TK157).
♦ Các trường hợp phát sinh trong bán hàng:
21
SVTH: Vũ Thị Hoài Lớp: K7HK1A2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Kế Toán Kiểm Toán
▪ Khi phát sinh các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, kế toán
phản ánh vào Nợ TK 5211,TK 5213, TK thuế GTGT đầu ra (TK 3331), và ghi có TK
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, hay phải thu khách hàng.
▪ Đối với hàng bán bị trả lại thì phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại
tương tự như chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán. Nhưng nếu số hàng bị trả
lại đơn vị đã chuyển về nhập kho thì phản ánh vào TK 156, nếu chưa về nhập kho thì
phản ánh vào TK 157.
▪ Cuối kì kết chuyển khoản chiết khấu thương mại (TK 5211), giảm giá hàng
bán (TK5213), hàng bán bị trả lại (TK 5212), để xác định doanh thu thuần (TK 511).
▪ Chiết khấu thanh toán: Khi thanh toán có phát sinh khoản chiết khấu thanh
toán cho khách hàng do khách hàng thanh toán sớm trước thời hạn ghi trong hợp đồng,
kế toán phản ánh số chiết khấu khách hàng được hưởng vào TK chi phí tài chính (TK
635) và phản ánh số tiền thực thu vào TK 111,112,131.
▪ Trường hợp kế toán thừa, thiếu trong quá trình bán
- Trường hợp hàng gửi đi bán phát sinh thiếu hàng hóa chưa xác định được
nguyên nhân, kế toán chỉ phản ánh doanh thu theo số tiền bên mua chấp nhận thanh
toán và trị giá hàng hóa thiếu phản ánh vào TK 1381.
- Trường hợp phát sinh thừa chưa xác định được nguyên nhân, kế toán chỉ phản
ánh doanh thu theo hóa đơn bên mua đã chấp nhận thanh toán, trị giá hàng thừa kế
toán phản ánh vào TK 3381.
► Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa:
Hàng ngày hoặc định kì, khi nhận được bảng kê bán hàng hóa của mậu dịch
viên, kế toán xác định giá bán chưa thuế, thuế GTGT đầu ra của hàng hóa đã tiêu thụ.
♦ Trường hợp số tiền mậu dịch viên thực nộp phù hợp với doanh số bán ra thì
kế toán tiến hành ghi tăng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, phải thu của khách
hàng( Nợ TK 111,112,131), đồng thời ghi nhận doanh thu (Có TK 511) và thuế GTGT
(Có TK 3331).
♦ Trường hợp số tiền mậu dịch viên thực nộp nhỏ hơn doanh số ghi trên bảng
kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ thì mậu dịch viên phải bồi thường ghi (Nợ TK 111, 112),
22
SVTH: Vũ Thị Hoài Lớp: K7HK1A2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Kế Toán Kiểm Toán
số tiền thiếu ghi (Nợ TK 1388) và ghi nhận doanh thu (Có TK 511) thuế GTGT (Có
TK 3331).
♦ Trường hợp số tiền mậu dịch viên thực nộp lớn hơn doanh số ghi trên bảng kê
bán lẻ hàng hóa, dịch vụ thì khoản thừa được hạch toán vào thu nhập khác của doanh
nghiệp (Có TK 711).
► Kế toán nghiệp vụ bán đại lý:
♦ Kế toán ở đơn vị giao đại lý:
▪ Khi đơn vị giao hàng hóa cho cơ sở nhận đại lý: Căn cứ vào phiếu xuất kho kế
toán ghi tăng hàng gửi bán (Nợ TK 157) và ghi giảm hàng hóa (Có TK 156) hoặc nếu
mua giao thẳng cho cơ sở nhận đại lý kế toán ghi tăng hàng gửi bán (Nợ TK 157) và
thuế GTGT đầu vào (Nợ TK 133) đồng thời ghi giảm tiền mặt (Có TK111), tiền gửi
ngân hàng (Có TK 112)
▪ Nếu phát sinh các khoản chi phí trong quá trình gửi hàng đại lý:
Nếu doanh nghiệp chịu thì kế toán ghi Nợ TK 6421,133 và ghi Có TK 111,112.
Nếu doanh nghiệp chi hộ cho cơ sở nhận đại lý thì phản ánh vào TK 1388: phải
thu khác. Kế toán ghi: Nợ TK 1388, Có TK 111 theo giá đã bao gồm thuế.
▪ Khi nhận được bảng thanh toán hàng bán đại lý, ký gửi do cơ sở nhận đại lý
lập và các chứng từ thanh toán, kế toán phản ánh doanh thu, hoa hồng đại lý dành cho
bên nhận bán hàng đại lý, chi phí hoa hồng phản ánh vào TK 6421 và thuế GTGT đầu
vào (TK 1331).
▪ Xác định giá vốn của số hàng gửi đại lý đã xác định tiêu thụ ghi tăng giá vốn
(Nợ TK632) và ghi giảm hàng gửi bán (Có TK 157).
♦ Kế toán ở đơn vị nhận bán đại lý:
▪ Khi nhận hàng hóa do cơ sở đại lý chuyển đến, căn cứ vào biên bản giao nhận
để ghi Nợ TK 003: Trị giá hàng hóa nhận đại lý
▪Khi bán được hàng hóa, kế toán phản ánh doanh thu là hoa hồng nhận được
ghi tăng tiền mặt (Nợ TK111), tiền gửi ngân hàng (Nợ TK112), phải thu của khách
hàng (Nợ TK131) đồng thời ghi giảm các khoản phải trả (Có TK 331).
23
SVTH: Vũ Thị Hoài Lớp: K7HK1A2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Kế Toán Kiểm Toán
▪ Cuối tháng lập bảng kê xác định hoa hồng được hưởng ghi tăng các khoản
phải trả (Nợ TK 331) và ghi tăng doanh thu (Có TK 511) và thuế GTGT (Có TK
3331).
▪ Khi trả tiền bán hàng cho người giao đại lý: ghi giảm các khoản phải trả (Nợ
TK 331) và ghi giảm tiền mặt (Có TK 111), tiền gửi ngân hàng (Có TK112).
▪ Đồng thời kế toán ghi: Có TK 003: Trị giá hàng hóa nhận đại lý đã tiêu thụ.
► Kế toán bán hàng trả góp
Khi hạch toán bán hàng trả góp, doanh thu được ghi nhận theo giá bán ngay
(hoặc giá bán thông thường), thuế GTGT tính trên giá bán trả ngay, phần chênh lệch
giữa giá bán trả góp (bằng giá bán trả ngay cộng lãi trả góp) với giá bán trả ngay gọi là
lãi do bán hàng trả góp và được hạch toán vào doanh thu nhận trước. Định kỳ khi thu
tiền, kế toán phản ánh phần lãi của từng kỳ vào doanh thu hoạt động tài chính.
♦ Khi xuất hàng bán giao cho khách hàng, kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng
theo giá bán trả ngay chưa có thuế, lãi trả góp phản ánh vào TK 3387.
♦ Kế toán xác định giá vốn hàng hóa đã bán trả góp.
♦ Định kỳ thu nợ của khách hàng: phản ánh số tiền thu về từng kỳ đồng thời ghi
nhận lãi trả góp từng kỳ vào doanh thu hoạt động tài chính (TK 515).
1.2.2.3.3. Kế toán nghiệp vụ bán hàng ở các DNTM kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kì.
Trình tự và phương pháp hạch toán tiêu thụ hàng hóa đối với các nghiệp vụ ghi
nhận doanh thu, các trường hợp giảm trừ doanh thu, chiết khấu thanh toán… của
phương pháp kiểm kê định kỳ tương tự như hạch toán bán hàng ở các doanh nghiệp
thương mại hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hai
phương pháp này chỉ khác nhau ở bút toán xác định giá vốn cho hàng bán ra.
Hạch toán giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ theo phương pháp kiểm kê định kì:
♦ Đầu kì kinh doanh, kế toán kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng tồn kho,
tồn quầy, hàng gửi bán, hàng mua đang đi đường chưa tiêu thụ vào TK 611.
♦ Trong kì kinh doanh, các nghiệp vụ liên quan đến tăng hàng hóa được phản
ánh vào bên nợ TK 611“Mua hàng”
24
SVTH: Vũ Thị Hoài Lớp: K7HK1A2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Kế Toán Kiểm Toán
♦ Cuối kì, căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng hóa tồn kho kế toán phản ánh trị giá
hàng hóa tồn kho cuối kì vào TK 611.
♦ Đồng thời xác định và kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hóa đã tiêu thụ
trong kì vào TK 632.
1.2.2.4. Sổ kế toán:
► Hình thức sổ nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung: tất cả các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký
chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau
đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ theo từng nghiệp vụ phát sinh.
♦ Các sổ kế toán sử dụng trong nghiệp vụ bán hàng theo hình thức Nhật ký
chung:
▪ Sổ Nhật ký chung (Mẫu: S03a-DNN).
▪ Sổ Nhật ký bán hàng (Mẫu: S03a4-DNN).
▪ Sổ Nhật ký thu tiền (Mẫu: S03a1-DNN), Sổ Nhật ký TGNH.
▪ Sổ Cái (Mẫu: S03b-DNN)
▪ Các sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết thanh toán với người mua (Mẫu S13-DNN), sổ
chi tiết Nhập - Xuất – Tồn kho hàng hóa, sổ chi tiết bán hàng (Mẫu 17-DNN)
♦ Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung (Phụ lục 03-Sơ đồ 1.3):
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi
trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu DN
có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung các nghiệp
vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp DN mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc
biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10 ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ
phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù
hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời
vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
25
SVTH: Vũ Thị Hoài Lớp: K7HK1A2