ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
LÊ THỊ MỸ HÀ
XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
LUẬN ÁN TIẾN SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Hà Nội - 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
LÊ THỊ MỸ HÀ
XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 62 14 05 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH Lâm Quang Thiệp
PGS.TS Đặng Xuân Hải
Hà Nội – 2012
Thank you for evaluating AnyBizSoft PDF Splitter.
A watermark is added at the end of each output PDF file.
To remove the watermark, you need to purchase the software from
/>iv
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Danh mục cụm từ viết tắt
iii
Mục lục
iv
Danh mục các bảng
vii
Danh mục các sơ đồ
ix
Danh mục các hình
x
Mở đầu
1
Chương 1. Cơ sở lý luận về đánh giá và quản lý đánh giá kết quả
học tập của học sinh
12
1.1
Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
12
1.1.1
Những nghiên cứu ở nước ngoài
12
1.1.2
Những nghiên cứu ở trong nước
17
1.2
Khái niệm đánh giá
19
1.2.1
Thuật ngữ đánh giá
20
1.2.2
Định nghĩa về đánh giá
31
1.3
Đánh giá kết quả học tập của học sinh
33
1.3.1
1.3.2
Các cách hiểu về đánh giá KQHT của HS
Phân biệt đánh giá KQHT của học sinh và đánh giá trình độ
học vấn phổ thông
33
40
1.3.3
Phân loại đánh giá KQHT của HS
41
1.3.4
Các nguyên tắc đánh giá KQHT của HS
56
1.3.5
Các phương pháp và kỹ thuật đánh giá KQHT của HS
58
1.3.6
Kinh nghiệm quốc tế về đánh giá KQHT của HS
63
1.4
Đặc điểm của nhà trường THCS và học sinh THCS
69
v
1.5
Quy trình đánh giá kết quả học tập của HS
70
1.6
Quản lý hoạt động đánh giá KQHT của học sinh THCS
79
Tiểu kết Chương 1
83
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động đánh giá kết quả
học tập của HS THCS
85
2.1
Chủ trương của Nhà nước về đánh giá KQHT của học sinh
thể hiện qua các văn bản pháp quy – công cụ quản lý việc
đánh giá KQHT của người học của nhà trường
86
2.2
Công tác quản lý, giám sát hoạt động đánh giá KQHT của học
sinh qua các đợt khảo sát quốc gia
92
2.3
Công tác quản lý hoạt động đánh giá KQHT của học sinh
THCS thông qua điều tra khảo sát
98
2.3.1
Khái quát về khảo sát thực trạng
98
2.3.2
Phân tích kết quả điều tra khảo sát
103
Tiểu kết Chương 2
132
Chương 3. Xây dựng quy trình đánh giá kết quả học tập của học
sinh Trung học cơ sở
134
3.1
Căn cứ để xây dựng quy trình đánh giá tiêu chuẩn hóa quy
mô lớn đối với KQHT của HS THCS
134
3.2
Đề xuất quy trình đánh giá KQHT của học sinh THCS tiêu
chuẩn hóa quy mô lớn
137
3.3
Mô tả kỹ thuật của các bước trong quy trình đánh giá KQHT
của học sinh THCS
140
3.3.1
Bước 1. Xác định mục đích đánh giá
141
3.3.2
Bước 2. Xác định đối tượng đánh giá và chọn mẫu học sinh
143
3.3.3
Bước 3. Chuẩn bị về mặt tổ chức
144
3.3.4
Bước 4. Xác định nội dung, phương pháp đánh giá
145
vi
3.3.5
3.3.6
3.3.7
3.3.8
3.3.9
3.3.10
Bước 5. Xây dựng bộ công cụ đánh giá
Bước 6. Tiến hành đánh giá
Bước 7. Thu thập dữ liệu và Xử lí số liệu
Bước 8. Viết báo cáo
Bước 9. Phản hồi kết quả đánh giá tới các đối tượng có liên
quan và dự kiến biện pháp cải tiến
Bước 10. Tổng kết công tác đánh giá và lựa chọn câu hỏi tốt
đưa vào ngân hàng câu hỏi
149
158
159
160
161
162
3.4
Xác định vai trò của CBQLGD và nhà trường trong việc thực
hiện quy trình
163
3.5
Thẩm định quy trình, thử nghiệm quy trình và một số bước
trong quá trình đánh giá KQHT của học sinh THCS
167
3.5.1
Tổ chức thẩm định
167
3.5.2
Thử nghiệm
176
3.6
Đề xuất các điều kiện tổ chức và biện pháp nâng cao chất
lượng đánh giá KQHT của học sinh THCS
177
Tiểu kết Chương 3
180
Kết luận và khuyến nghị
182
Danh mục công trình khoa học của tác giả liên quan đến luận án
Tài liệu tham khảo
186
188
Phụ lục
198
Thank you for evaluating AnyBizSoft PDF Splitter.
A watermark is added at the end of each output PDF file.
To remove the watermark, you need to purchase the software from
/>
1
Đánh giá GD nói chung và ĐG KQHT của HS nói riêng là một vấn đề nhạy
cảm và phức tạp. ĐG không phải là một lĩnh vực xa lạ, nhưng ĐG một cách KH, đòi
hỏi có PP, kỹ thuật đáp ứng được mục tiêu đào tạo lại là lĩnh vực nhiều thách thức
với Việt Nam và không đơn giản để thực hiện.
ĐG giữ vai trò quan trọng như là bánh lái điều chỉnh quá trình dạy học trong
nhà trường, có vai trò là đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển PP dạy của thầy và PP học
của trò.
Các văn bản chỉ đạo đã nghiêm túc chỉ ra các mặt hạn chế, yếu kém cần khắc
phục và đưa ra các yêu cầu đổi mới GD. Tình trạng thi gì học nấy, chạy theo thành
tích đang là căn bệnh của XH, muốn ĐG chính xác, khách quan, công bằng, cần
phải đẩy mạnh công tác QL hoạt động ĐG KQHT của HS.
THCS là cấp học cơ bản, tạo nền móng cho HS chuẩn bị bước vào cuộc sống.
Khi bỏ kỳ thi tốt nghiệp THCS chuyển sang hình thức xét tốt nghiệp, thực trạng cho
thấy chất lượng GD THCS đang khó kiểm soát. Muốn ĐG được chính xác, khách
quan, công bằng và làm động lực thúc đẩy học tập đối với HS, cần có các biện pháp
quản lý, kiểm soát và giám sát chặt chẽ hoạt động ĐG HS trong quá trình học tập từ
lớp 6 đến hết lớp 9.
Hiện nay đang có mâu thuẫn giữa nhu cầu đổi mới với thực trạng tồn tại, GV
THCS và CBQLGD không nắm vững được quy trình ĐG KQHT của HS, không
biết sử dụng các PP, kỹ thuật ĐG đáp ứng mục tiêu dạy học hiện đại, không biết
phải làm gì và làm cách nào để ĐG KQHT của HS đảm bảo chất lượng, Đó là
thách thức cần vượt qua khi đổi mới ĐG KQHT của HS.
Đáp ứng nhu cầu đổi mới ĐG, tháo gỡ khó khăn cho CBQLGD và GV trong
lĩnh vực ĐG KQHT của HS THCS, làm cơ sở KH để CBQLGD, GV sử dụng để
nâng cao chất lượng ĐG, chúng tôi đã chọn đề tài "Xây dựng quy trình ĐG KQHT
của HS THCS" làm luận án NCS của mình.
Đề xuất quy trình đánh giá tiêu chuẩn hóa quy mô lớn KQHT của HS THCS
và các biện pháp quản lý việc tổ chức thực hiện quy trình đó nhằm nâng cao chất
lượng GD ở cấp THCS.
2
: Hoạt động đánh giá KQHT của HS THCS.
: Quản lý hoạt động đánh giá KQHT của HS THCS.
: Một quy trình hợp lý để ĐG KQHT của HS THCS dựa
trên các thành tựu hiện đại của KH về ĐG trong GD và các biện pháp thích hợp
quản lý việc thực hiện quy trình đó sẽ góp phần quan trọng nâng cao chất lượng GD
cấp THCS.
5.1. NC cơ sở LL của hoạt động ĐG và công tác QL hoạt động ĐG KQHT của HS.
5.2. Đánh giá thực trạng công tác QL hoạt động ĐG KQHT của HS cấp THCS.
5.3. Đề xuất quy trình ĐG tiêu chuẩn hóa quy mô lớn đối với KQHT của HS cấp
THCS và các biện pháp quản lý tổ chức thực hiện quy trình.
- Giới hạn nghiên cứu: Đánh giá tiêu chuẩn hóa quy mô lớn KQHT của HS
THCS;
- Phạm vi KS thực trạng QL hoạt động ĐG KQHT của HS: 10 tỉnh, thành phố;
- Phạm vi thẩm định lấy ý kiến về quy trình đánh giá KQHT của học sinh
THCS: CBQL và GV cốt cán của 40 tỉnh, thành phố.
- Phạm vi thử nghiệm: kỳ KS quốc gia KQHT của HS lớp 5 (2007), lớp 6, 9
(2009), các đợt tập huấn CBQL và GV cốt cán toàn quốc.
- Phương pháp tiếp cận biện chứng; tiếp cận hệ thống; tiếp cận mục tiêu đầu ra;
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: bằng phiếu hỏi; bằng phỏng vấn trực tiếp
- Phương pháp thử nghiệm
- Phương pháp chuyên gia; Phương pháp thống kê toán học.
3
8.1. ĐG giữ vai trò quan trọng như là bánh lái điều chỉnh quá trình dạy học trong
nhà trường, là đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển PP dạy của thầy và PP học của trò.
8.2. GV với vai trò là nhà tổ chức, QL lớp học cần nắm vững các kỹ thuật ĐG trên
lớp học để tổ chức, thực hiện việc ĐG KQHT của HS một cách chính xác, khách
quan, phát huy tư duy sáng tạo và khả năng tự ĐG của HS. CBQL cần nắm được
các PP, kỹ thuật ĐG KQHT của HS để tập huấn cho GV, để xây dựng các biện pháp
QL nhằm đảm bảo chất lượng ĐG KQHT của HS trong nhà trường THCS.
8.3. Nhà quản lý giáo dục cần nắm được đặc điểm của các loại hình ĐG KQHT của
HS để thực hiện tốt hơn nghiệp vụ quản lý công tác ĐG. Để ĐG trong tiến trình cần sử
dụng các PP đa dạng, linh hoạt, cả chủ quan và khách quan; để ĐG tổng kết, cần lựa
chọn PP khách quan và có độ tin cậy cao. ĐG trong tiến trình tốt sẽ chuẩn bị cho ĐG
tổng kết có hiệu quả. Trong điều kiện không có kỳ thi tốt nghiệp THCS, phải phối hợp
nhuần nhuyễn ĐG trong tiến trình và ĐG tổng kết ở nhiều thời điểm của quá trình
giảng dạy để thu được kết quả đánh giá tin cậy.
8.4. ĐG tiêu chuẩn hóa quy mô lớn và ĐG trên lớp học có vai trò khác nhau trong
việc ĐG KQHT của HS THCS, cần có các biện pháp quản lý thích hợp để đảm bảo
chất lượng của hai loại ĐG đó nhằm nâng cao chất lượng GD của cấp học.
8.5. Quy trình ĐG tiêu chuẩn hóa quy mô lớn KQHT của HS THCS mà tác giả đề
xuất cùng với việc làm sáng tỏ các công đoạn cần thực hiện sẽ giúp chuẩn bị tốt các
nguồn lực và công nghệ để triển khai đánh giá một cách hiệu quả.
- Hệ thống hóa lý luận, khái niệm và thuật ngữ về lĩnh vực đánh giá và quản lý
công tác đánh giá giáo dục, đề xuất một tập hợp khái niệm và thuật ngữ hợp lý để sử
dụng trong nghiên cứu và triển khai.
- Đề xuất quy trình ĐG tiêu chuẩn hóa quy mô lớn KQHT của HS THCS và
đưa ra các biện pháp tổ chức thực hiện quy trình hợp lý góp phần phát triển lý luận
đánh giá giáo dục nói chung và đánh giá KQHT của HS nói riêng.
4
- Hệ thống hóa các chủ trương của Nhà nước về đánh giá KQHT của học sinh
THCS qua các văn bản pháp quy.
- Qua kết quả điều tra phát hiện được các vấn đề còn tồn tại của công tác quản
lý hoạt động ĐG KQHT của HS THCS để đề xuất giải pháp cải thiện hoạt động đó.
- Việc thử nghiệm quy trình và một số khâu của quy trình đánh giá KQHT của
HS THCS thu được một số kết quả tích cực, điều đó giúp khẳng định hiệu quả của
quy trình nhằm triển khai ứng dụng rộng rãi trong tương lai.
Ngoài phần mở đầu, luận án bao gồm các phần sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về đánh giá và quản lý công tác đánh giá kết quả học
tập của học sinh.
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập
của học sinh THCS.
Chương 3. Xây dựng quy trình đánh giá tiêu chuẩn hóa quy mô lớn kết quả học
tập của HS THCS.
Kết luận và khuyến nghị
Danh mục công trình khoa học của tác giả liên quan đến luận án
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
:
Đánh giá giáo dục trên thế giới là một môn khoa học được nghiên cứu và
giảng dạy tại các trường đại học.
Một trong những người đầu tiên đưa ra khái niệm ĐGGD là Tyler, ông sử
dụng thuật ngữ ĐG để biểu thị quy trình ĐG sự tiến bộ của người học theo các mục
tiêu đạt được. Tyler xem đánh giá như tâm điểm của quy trình giáo dục.
5
Vào những năm 50 và đầu những năm 60, thực tiễn trắc nghiệm tiêu chuẩn
hóa phát triển nhanh chóng, các tổ chức chuyên nghiệp đã tham gia vào thiết kế trắc
nghiệm.
Thời kỳ những năm 60, 70 đánh giá giáo dục đã có sự phát triển rộng. Nhiều
mô hình đánh giá được đưa ra.
Những năm sau này, khoa học ĐG càng phát triển ở cả lý thuyết và thực
hành. Để ĐG chất lượng GD, thường tập trung ĐG KQHT của HS. Phương pháp,
kỹ thuật đánh giá ngày một phát triển hơn. Các lý thuyết về đo lường đánh giá giáo
dục phát triển, người ta sử dụng phương pháp phân tích định tính và định lượng kết
quả học tập của học sinh.
c
Việt Nam có một số tài liệu bàn về ĐG chất lượng GD và ĐG KQHT của HS,
gồm các tác giả có tên tuổi như Hoàng Đức Nhuận và Lê Đức Phúc, Dương Thiệu
Tống, Trần Bá Hoành. Tiếp sau đó là Trần Kiều, Đặng Bá Lãm, Nguyễn Đức
Chính, Lê Đức Ngọc
Người phát triển mạnh khoa học đo lường ĐG GD ở VN là Lâm Quang Thiệp
với hàng loạt các tài liệu có giá trị.
Tuy nhiên, cho đến nay, vẫn chưa có một tài liệu nào hay một luận án nào
nghiên cứu đến vấn đề xây dựng quy trình ĐG KQHT của HS phổ thông.
ánh giá
Có 4 thuật ngữ hay dùng: Test, Measurement, Assessment và Evaluation.
Những định nghĩa và phân loại chưa phải đã thống nhất, rạch ròi.
(1)
Test được hiểu thường được sử dụng theo hai nghĩa: (1) kiểm tra, bài kiểm tra;
(2) trắc nghiệm, bài trắc nghiệm.
Theo nghĩa kiểm tra: Kiểm tra (Test) chính là phương tiện và hình thức của
đánh giá. Thông qua kiểm tra, giáo viên có thể biết được chính xác năng lực học tập
của học sinh, làm cơ sở cho việc đánh giá kết quả học tập của các em.
Theo nghĩa trắc nghiệm: Trắc nghiệm trong giáo dục là một phương pháp đo
để thăm dò một số đặc điểm năng lực trí tuệ của học sinh (chú ý, tưởng tượng, ghi
6
nhớ, thông minh, năng khiếu, ) hoặc để kiểm tra đánh giá một số kiến thức, kỹ
năng kỹ xảo, thái độ của học sinh.
(2)
Measurement là phép đo, sự đo lường.
Có nhiều định nghĩa về Measurement, chúng tôi hiểu như sau: Đo lường
(Measurement) là một phương pháp đánh giá định lượng. Đo lường (Measurement)
là việc gán các con số vào các cá thể theo một hệ thống quy tắc nào đó.
(3)
Assessment có nghĩa là sự đánh giá, sự ước định.
Có nhiều cách diễn đạt về Assessment. Có người dịch là Đánh giá, người
dịch là Lượng giá. Theo chúng tôi, Assessment được dịch là Đánh giá.
Assessment (đánh giá):
- Là một quá trình thu thập các bằng chứng;
- Bao gồm các hoạt động, kiểm tra;
- Đưa ra các nhận định, phán xét, kết luận, phân loại, xếp loại.
Evaluation có nghĩa là sự định giá, sự ước định.
Ở Việt Nam có tài liệu dịch là định giá, có tài liệu dịch là đánh giá.
Các tác giả đưa ra các cách lý giải khác nhau về Evaluation. Theo chúng tôi:
Evaluation (Đánh giá):
- Là một quy trình có tính hệ thống để xác định mức độ các học sinh đạt được các
mục tiêu giáo dục;
- Bao gồm những mô tả định lượng và định tính + những nhận định giá trị;
- Đưa ra phán xét về giá trị sản phẩm thực hiện của học sinh;
- Ra quyết định về quá trình giáo dục tiếp theo.
Trong luận án này, chúng tôi sẽ sử dụng các thuật ngữ tiếng Việt liên quan
với các thuật ngữ tiếng Anh tương ứng như sau:
- Test: Kiểm tra, Bài kiểm tra; Trắc nghiệm, Bài trắc nghiệm.
- Measurement: Đo lường
- Assessment và Evaluation: đánh giá.
Có một số cách hiểu và nhiều cách diễn đạt về đánh giá.
7
Chúng tôi nhận thấy, các định nghĩa trên thống nhất với nhau ở những điểm
sau, muốn đánh giá một con người hay sự vật nào, cần phải xác định:
- Mục đích đánh giá là gì
- Sẽ sử dụng công cụ nào đánh giá
- Sẽ thu thập những bằng chứng gì
- Sẽ phân tích các chứng cứ ấy bằng phương pháp nào
- Sử dụng kết quả phân tích ấy như thế nào
Từ đó, chúng tôi xác định khái niệm đánh giá như sau:
“Đánh giá là đưa ra những nhận định, những phán xét về giá trị của người
học trên cơ sở xử lý những thông tin, những chứng cứ thu thập được đối chiếu với
mục tiêu đã đề ra".
KQHT của HS hay thành tích học tập của học sinh thường dùng các từ tiếng
Anh như “Achievement; Result; Learning Outcome”.
Các từ này thường được dùng thay thế cho nhau, tuy nhiên, từ chúng ta thường
gặp khi đọc tài liệu nói về kết quả học tập là “Learning Outcome”.
Chúng tôi hiểu kết quả học tập theo nghĩa là những gì có thể đánh giá được và
vẫn được đánh giá trong giáo dục nhà trường hiện nay.
Kết quả học tập được hiểu là Learning outcomes, đó là khái niệm chỉ những
thành tựu học tập trực tiếp của người học, do hoạt động học tập của học mang lại,
thể hiện ở những mục tiêu học tập cụ thể học sinh đạt được trong các lĩnh vực nhận
thức, hành động, xúc cảm sau một quá trình học tập.
Với từng môn học thì các mục tiêu trên được cụ thể hóa thành các mục tiêu về
kiến thức, kỹ năng và thái độ phù hợp với nội dung học tập mà môn học quy định.
Trên thế giới hiện nay, có 4 xu hướng đánh giá kết quả học tập của học sinh,
chúng tôi tổng kết lại như sau:
1. Đánh giá KQHT dựa trên thang đo nhận thức của B.Bloom
6 cấp độ nhận thức của thang Bloom gồm: (1) Biết, (2) Hiểu, (3) Áp dụng, (4)
Phân tích, (5) Tổng hợp, (6) Đánh giá.
2. Đánh giá KQHT sử dụng thang đo Các cấp độ tư duy (Thinking levels)
8
4 cấp độ của thang đo Thinking Levels: (1) Nhận biết, (2) Thông hiểu, (3) Vận
dụng cấp độ thấp, (4) Vận dụng cấp độ cao.
3. Đánh giá KQHT của PISA - OECD
Thang đánh giá PISA gồm 3 cấp độ sau: (1) Nhận biết/ Thu thập thông tin; (2)
Kết nối và tích hợp/ Phân tích, lý giải; (3) Phản hồi và đánh giá.
4. Đánh giá KQHT của HS theo Stiggins:
Stiggins đã phân loại 4 nhóm mục tiêu học tập cụ thể để đánh giá kết quả học
tập của học sinh dựa theo 5 nhóm mục tiêu này, đó là: (1) Nắm vững kiến thức, (2)
Trình độ suy luận, (3) Kỹ năng, (4) Năng lực tạo sản phẩm. Stiggins cho rằng, đánh
giá KQHT của HS là đánh giá mức độ đạt được các mục tiêu học tập cụ thể nêu
trên.
Về mặt khái niệm, chúng tôi cho rằng: “Đánh giá kết quả học tập của học
sinh là xác định giá trị của những thành tựu học tập mà người học đạt được qua
quá trình học tập của họ để đưa ra những nhận định, những phán xét về mức độ đạt
được mục tiêu giảng dạy đã đề ra, từ đó có cơ sở để xếp hạng, phê chuẩn hay phân
loại thành tựu học tập của người học, đưa ra các giải pháp điều chỉnh phương pháp
dạy của thầy và phương pháp học của trò, đưa ra các khuyến nghị góp phần thay
đổi các chính sách giáo dục”.
Khoa học đánh giá ngày càng phát triển, các loại hình đánh giá KQHT của
HS được phân loại theo các quan điểm tiếp cận.
(1) Xét theo quy mô sẽ phân ra hai loại: Large-Scale Assessment (ĐG tiêu chuẩn
hóa quy mô lớn) và Clasroom Assessment (ĐG trên lớp học).
(2) Xét theo quá trình học tập sẽ có 3 loại ĐG tương ứng với đầu vào, quá trình
học tập, đầu ra của quá trình dạy học, là:
Diagnostic Assessment: Đánh giá chẩn đoán.
Formative Assessment: Đánh giá trong tiến trình.
Summative Assessment: Đánh giá tổng kết.
(3) Xét theo mục tiêu học tập sẽ có 2 loại ĐG là Assessment for Learning (ĐG
để cải tiến việc học tập) và Assessment of Learning (ĐG kết quả học tập).
sinh
9
Ở Việt Nam, qua kinh nghiệm trong và quốc tế, có thể nêu một số nguyên tắc
chung nhất về đánh giá như sau:
- Nguyên tắc bảo đảm mối quan hệ giữa đánh giá và phát triển, giữa chẩn đoán
và dự báo;
- Nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với mục tiêu đào tạo;
- Nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đặc điểm tâm – sinh lý lứa tuổi;
- Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan, độ tin cậy và độ ứng nghiệm của phương
pháp đánh giá;
- Nguyên tắc bảo đảm sự thống nhất giữa đánh giá và tự đánh giá.
Các nguyên tắc trên đều quan trọng, song từng nguyên tắc hoặc một số
nguyên tắc sẽ giữ vị trí chủ yếu tuỳ thuộc vào nhiệm vụ, yêu cầu, mục đích của một
hoạt động hay quá trình đánh giá. Điều này buộc người đánh giá phải chú ý đến tình
huống hay hoàn cảnh học tập cụ thể của học sinh (theo TL 64).
Có nhiều cách phân loại, chúng tôi xin đưa ra 3 cách phân loại các phương
pháp đánh giá kết quả học tập như sau.
1.3.4.1. Cách phân loại thứ nhất
- Các hình thức đánh giá trực tiếp; - Các hình thức đánh giá gián tiếp
1.3.4.2. Cách phân loại thứ hai:
Đưa ra sơ đồ hình cây về các phương pháp đánh giá sau: Vấn đáp (còn gọi là
PP kiểm tra miệng), Quan sát, Kiểm tra viết, NC trên SP của HS,Tự đánh giá,
Chuyên gia.
1.3.4.3. Cách phân loại thứ 3
Stiggins trong cuốn "Student - Involved Assessment For Learning" phân ra
thành 4 loại phương pháp đánh giá kết quả học tập của học sinh như sau:
- Selected Respone (Trắc nghiệm khách quan - TNKQ);
- Extended Writen Response (Tự luận);
- Performance Assessment (Đánh giá khả năng thực hành);
- Personal Communication (Đánh giá qua giao tiếp).
Theo ông, bốn phương pháp trên là các lựa chọn chính thống vì chúng có mối
liên hệ mật thiết với mục tiêu học tập và việc sử dụng các thông tin một cách có chủ
đích.
10
1.3.5.1 Chương trình SACMEQ
1.3.5.2 Chương trình PISA
1.3.5.3 Chương trình đánh giá quốc gia trong giáo dục của Mỹ (NAEP)
Luật Giáo dục 2005, điều 26 quy định: “Giáo dục trung học cơ sở được thực
hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải
hoàn thành chương trình tiểu học, có tuổi là mười một tuổi.”
Điều 27 Luật Giáo dục có nêu về mục tiêu của giáo dục THCS như sau:
"Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo
dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về
kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề
hoặc đi vào cuộc sống lao động.”
Điều 28 Luật Giáo dục nêu yêu cầu nội dung giáo dục THCS như sau: “Giáo
dục THCS phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở tiểu học, bảo đảm cho
học sinh có những hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc;
kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ;
có những hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp” (TL 50).
Quy trình ĐG KQHT của HS THCS là các bước cần phải tuân theo để tiến
hành ĐG.
Để đảm bảo chất lượng ĐG KQHT của HS THCS, các nhà quản lý GD cần
làm tốt vai trò tổ chức thực hiện và giám sát việc tổ chức thực hiện quy trình ĐG
KQHT của HS THCS. Các nhà quản lý GD cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Thấu hiểu các nguyên tắc, PP và nội dung của ĐG trong GD nói chung,
KQHT của người học nói riêng;
- Nắm vững các bước của quy trình ĐG KQHT của HS THCS;
- Lập kế hoạch tổ chức triển khai ĐG KQHT của HS theo quy trình;
- KT, giám sát ĐG KQHT của HS ở cấp trường, cấp huyện, tỉnh, quốc gia;
11
- Có thông tin phản hồi kịp thời để điều chỉnh, cải tiến quá trình thực hiện ĐG
KQHT của HS ở các cấp quản lý.
1.5.2. C KQHT
Các tài liệu bàn về quy trình ĐGGD dục cũng như quy trình ĐG KQHT của học
sinh không nhiều. Thông thường các tài liệu chỉ đưa ra quy trình nhưng lại không bàn
đến kỹ thuật thực hiện các bước trong quy trình đó. Một số mô hình về quy trình
ĐGGD, quy trình ĐG cụ thể cho từng cấp bậc học hoặc theo quy mô của ĐG đã được
đưa ra. Các mô hình này dù diễn đạt chi tiết có thể khác nhau nhưng đã đảm bảo được
các bước cơ bản của 1 quy trình ĐG. Tuy nhiên, mô hình nào cũng có những ưu điểm
và những thiếu sót nhất định, nếu phù hợp với ĐG tiêu chuẩn hóa quy mô lớn thì sẽ
khó phù hợp với ĐG trên lớp học. Do đó, khi xây dựng mô hình quy trình, cần xác
định rõ quy trình ĐG này sử dụng cho mục đích ĐG giá nào, ĐG tiêu chuẩn hóa cấp
huyện, cấp tỉnh, cấp quốc gia hay để cho giáo viên sử dụng ĐG trong lớp học.
THCS
Quản lý hoạt động ĐG là một quá trình hoạt động có tính chất định hướng, chỉ
đạo, tổ chức thực hiện, giám sát, kiểm tra và giải quyết vấn đề đối với việc kiểm tra,
ĐG mà người GV thực hiện, đồng thời thông qua công tác này, người CBQL nắm
vững được chất lượng GV, hiệu quả ĐG KQHT của HS để từ đó có những biện
pháp phù hợp quản lý chuyên môn tốt hơn.
Triển khai bất kỳ hoạt động quản lí nào cũng phải thực hiện các chức năng cơ
bản của hoạt động QL đó như chức năng kế hoạch, tổ chức, điều khiển/chỉ đạo và
kiểm tra/đánh giá việc thực hiện mục tiêu do QL đặt ra. Như vậy, công tác quản lý
hoạt động ĐG KQHT của HS THCS ở Việt Nam sẽ thực hiện qua 2 cách thức sau:
(1) Thu thập thông tin, dữ liệu từ các đợt đánh giá quốc gia kết quả học tập của
học sinh THCS.
(2) Quản lý hoạt động đánh giá KQHT của HS tại các trường THCS
1. Hệ thống hóa các thuật ngữ, khái niệm, các cách hiểu về đánh giá, đánh giá
KQHT;
2. Xây dựng được định nghĩa của cá nhân về đánh giá, đánh giá KQHT để làm định
hướng cho việc triển khai nghiên cứu của đề tài;
12
3. Hệ thống được các phương pháp đánh giá trên lớp học, đánh giá tiêu chuẩn hóa
quy mô lớn ở trong nước và quốc tế;
4. Hệ thống hóa được cách hiểu và cách làm của công tác quản lý đánh giá KQHT
của HS trong nhà trường, trên diện rộng.
:
GIÁ KHCS
Phân tích cơ sở thực tiễn của công tác quản lý hoạt động đánh giá KQHT của
học sinh THCS thông qua (1) phân tích chủ trương của Nhà nước về đánh giá
KQHT của học sinh thông qua các văn bản pháp quy; (2) phân tích công tác quản
lý, giám sát KQHT của HS qua các cuộc khảo sát quốc gia; (3) phân tích thực trạng
công tác quản lý hoạt động đánh giá KQHT của HS THCS thông qua khảo sát,
phỏng vấn cán bộ QLGD, giáo viên, học sinh.
-
Hiện nay, các văn bản pháp quy có liên quan đến công tác ĐG kết quả học
tập của học sinh THCS gồm: Luật giáo dục, Điều lệ trường THCS, trường THPT và
trường phổ thông có nhiều cấp học, Quy chế về đánh giá, xếp loại học sinh THCS
Để chỉ đạo tốt hoạt động kiểm tra, đánh giá học sinh các cán bộ quản lí GD
nói chung, quản lí nhà trường nói riêng cần nắm vững một số nội dung quan trọng
của các văn bản pháp quy này.
Các văn bản hướng dẫn chỉ đạo chủ yếu tập trung vào những thủ tục hành
chính, vào việc cho điểm, xếp loại HS lên lớp, đưa ra các nhiệm vụ, các yêu cầu
thực hiện nhưng không đề cập đến các giải pháp thực hiện, nâng cao chất lượng ĐG
KQHT của HS trong việc vận dụng vào thực tiễn GD ở mỗi địa phương; chưa xây
dựng được một hệ thống các tiêu chí ĐG. Do đó, dẫn đến những khuynh hướng
quan niệm sau:
(1) Coi ĐG KQHT của HS chỉ là cho điểm HS, xếp loại KQHT và cho lên lớp.
(2) Quan niệm thi gì học nấy nên GV chỉ tập trung vào dạy HS những kiến thức
mình nghĩ là trọng tâm để giúp HS đối phó với các kỳ thi, vượt qua các kỳ thi là đã
thành công trong sự nghiệp giáo dục đào tạo HS.
13
Từ những năm 2000 cho đến nay, Việt Nam đã tiến hành nhiều cuộc đánh giá
quốc gia KQHT của học sinh. Ở cấp Tiểu học đã thực hiện 3 đợt đánh giá quốc gia
KQHT của học sinh lớp 5 (năm 2001, 2007, 2011). Ở cấp Trung học cơ sở đã tiến
hành đánh giá quốc gia KQHT của học sinh lớp 6 và lớp 9 (năm 2009). Ở cấp Trung
học phổ thông hiện nay đang tiến hành đánh giá quốc gia KQHT của HS lớp 11
năm học 2011- 2012. Còn nhiều vấn đề tồn tại cần khắc phục và giải quyết khi tiến
hành các cuộc KS quốc gia như vậy.
2.3.1.1. Mục đích của khảo sát
Khảo sát thực trạng ĐG KQHT của HS và công tác quản lí hoạt động ĐG
KQHT của HS THCS để thấy thực tế cách thức đánh giá của GV và cách thức quản
lí công tác ĐG KQHT của HS của cán bộ QL cấp Phòng, Sở và cấp trường làm căn
cứ đề xuất quy trình ĐG KQHT của HS phù hợp với chương trình giáo dục THCS,
có tính khả thi, góp phần tăng cường hiệu quả ĐG của GV cũng như hiệu quả QL
của CBQLGD trong lĩnh vực ĐG KQHT của HS THCS.
2.3.1.2. Đối tượng khảo sát
Cán bộ quản lí; Giáo viên, Học sinh
2.3.1.3. Nội dung khảo sát
(1, 2). Đối với Cán bộ quản lý, GV
- Một số đặc điểm về cá nhân;
- Những hiểu biết của họ về ND, PP, kỹ thuật ĐG ở trường THCS.
- Những biện pháp quản lí hoạt động ĐG KQHT của HS THCS
- Những nhân tố ảnh hưởng và tác động đến chất lượng ĐG KQHT của HS ở nhà
trường THCS.
- Những thuận lợi, khó khăn và nguyện vọng đề xuất của cán bộ quản lí trong
công tác quản lí hoạt động đánh giá ở nhà trường hiện nay.
(3) Đối với học sinh THCS
- Một số đặc điểm về cá nhân.
14
- Những hiểu biết của HS về phương pháp đánh giá ở trường THCS.
- Những nhân tố ảnh hưởng và tác động đến chất lượng ĐG KQHT của HS THCS.
- Những nguyện vọng, đề xuất của HS trong công tác quản lí hoạt động đánh giá
ở nhà trường nhằm nâng cao chất lượng đánh giá KQHT của HS.
2.3.1.4. Phương pháp khảo sát
Sử dụng phiếu hỏi, phỏng vấn sâu, dự giờ một số tiết dạy, thu thập một số đề
kiểm tra của GV biên soạn.
2.3.1.5. Mẫu khảo sát và địa bàn khảo sát
Mẫu khảo sát: CBQL là 69; Hiệu trưởng, PHT trường THCS là 76; GV
THCS là 1.447; HS là 1.929 em.
2.3.1.6. Địa bàn khảo sát
Đề tài đã tiến hành khảo sát ở 10 tỉnh thành phố, cụ thể như sau:
+ Thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Hồ Chí Minh
+ Các tỉnh miền Trung, Nam Bộ: Bình Thuận, Ninh Thuận, Gia Lai, Thừa Thiên
Huế, Thanh Hóa;
+ Các tỉnh miền núi phía Bắc: Lạng Sơn, Lào Cai
Công tác quản lý hoạt động KTĐG của Việt Nam đang đổi mới theo các nước
phát triển. Tuy nhiên, hiện nay đang tồn tại các vấn đề sau:
(1) Các văn bản pháp quy thể hiện nhiều điều không còn phù hợp, vẫn nặng về
đánh giá bằng điểm số, chưa kết hợp giữa ĐG định tính và định lượng, còn thiên
nặng về giấy tờ sổ sách, chưa tập trung vào ĐG quá trình học tập của HS, chưa đưa
ra được các loại hình ĐG khác ngoài kiểm tra miệng và kiểm tra viết.
(2) ĐG tiêu chuẩn hóa cấp quốc gia KQHT của HS ở VN đã có những bước tiến
đáng kể, tuy nhiên, đội ngũ chuyên gia còn mỏng, chưa chuyển giao công nghệ
cho các tỉnh để họ cũng có thể tiến hành ĐG KQHT của HS tại tỉnh mình.
(3) Việc sử dụng các kết quả ĐG tiêu chuẩn hóa cấp quốc gia vẫn chưa hiệu
quả. Đa số cán bộ QLGD trả lời phiếu hỏi không nắm rõ quy trình ĐG KQHT của
học sinh.
(4) Công tác kiểm tra ĐG KQHT của HS THCS thực hiện theo các quy định chặt
chẽ về số lượng bài kiểm tra, hình thức kiểm tra, cho điểm và xếp loại học sinh. Tuy
nhiên, GV Việt Nam còn thiếu và yếu kiến thức, kỹ thuật đánh giá để đáp ứng yêu
15
cầu đổi mới KTĐG. Hầu hết giáo viên không nắm rõ quy trình đánh giá kết quả học
tập của học sinh.
1. Phân tích các văn bản quy phạm để làm rõ được bức tranh thực trạng chỉ đạo
công tác ĐG KQHT của HS từ các cấp quản lý. Các văn bản hướng dẫn chỉ đạo chủ
yếu tập trung vào những thủ tục hành chính, vào việc cho điểm, xếp loại HS lên lớp.
2. Phân tích các khảo sát quốc gia KQHT của HS như ĐG KQHT môn Toán,
Tiếng Việt của HS lớp 5 năm 2001, 2007; ĐG KQHT môn Toán, Ngữ văn, Vật lý,
Tiếng Anh của HS lớp 9 năm 2009; ĐG KQHT môn Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh HS
lớp 11 năm 2012. Các cuộc khảo sát này không xuất phát từ chủ trương của Bộ để
xây dựng 1 hệ thống ĐG quốc gia, giám sát KQHT của HS, mà xuất phát từ các Dự
án, nên nguồn lực chưa tập trung, mạnh ai nấy làm, không theo 1 mục đích: XD hệ
thống giám sát quốc gia KQHT của HS.
3. Khảo sát thực trạng công tác QL ĐG KQHT của HS của các cấp QLGD và
việc thực hiện ĐG KQHT của HS trong nhà trường THCS. Đề tài đã xây dựng được
bức tranh khá toàn diện về nhận thức, kiến thức và cách thức thực hiện ĐGKQHT
của HS trong nhà trường cũng như vai trò của nhà QLGD; Chỉ có 1 vài người biết
được quy trình ĐG KQHT của HS.
C
3.1.
Mục đích của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh không phải là cho
điểm, xếp loại học sinh, cho lên lớp mà nhằm theo dõi quá trình học tập của học
sinh, đưa ra các giải pháp kịp thời điều chỉnh phương pháp dạy của thầy, phương
pháp học của trò, giúp học sinh tiến bộ, đạt được mục tiêu giáo dục.
16
Hiện nay, trên thế giới quan niệm Tầm nhìn về đánh giá KQHT của HS như
sau:
- Đánh giá là một quy trình liên tục và là một phần của hoạt động giảng dạy;
- Cần tiến hành đánh giá để giúp HS trong học tập và nhà trường trong mọi
hoạt động có liên quan;
- HS cần nắm rõ được sự kỳ vọng của thầy cô và cha mẹ đối với việc học của
các em;
- HS phải vận dụng quy trình tư duy và tìm ra những đáp án chính xác nhất.
Trong suốt thời gian qua, trong quá trình đổi mới chương trình, sách giáo
khoa, đổi mới cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy, Việt Nam đã tiến hành đổi
mới đánh giá KQHT của HS. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo sát sao việc đổi
mới phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra, đánh giá KQHT của học sinh
thông nhất trên toàn quốc theo hướng hội nhập quốc tế.
3.2. quy trình KQHT sinh THCS
Một quy trình thỏa mãn được công tác đánh giá tiêu chuẩn hóa quy mô lớn
dành cho CBQLGD như ĐG cấp huyện, cấp tỉnh, cấp quốc gia sẽ khó có thể thỏa
mãn được công tác ĐG trên lớp học của GV và ngược lại. Có những bước trong quy
trình ĐG tiêu chuẩn hóa quy mô lớn bắt buộc phải thực hiện nhưng không nhất thiết
phải tiến hành khi sử dụng ĐG thường xuyên trên lớp học.
Vai trò của CBQLGD là giúp đỡ GV ĐG trên lớp học, tổ chức ĐG và quản lý
ĐG. CBQLGD cần nắm vững quy trình, PP ĐG GV sử dụng trên lớp để GS chất
lượng, điều chỉnh, cải tiến, thúc đẩy phát triển chất lượng dạy và học.
17
h giá
háp
Xây dựng ma trận của các bộ công cụ
Viết các câu hỏi
Thử nghiệm các bộ công cụ đánh giá
Phân tích, đánh giá các câu hỏi
Sửa chữa, hoàn thiện các bộ công cụ
sử dụng cho khảo sát chính thức
Quy trình này gồm 10 bước:
Bước 1. Xác định mục đích cần đánh giá;
Bước 2. Xác định đối tượng đánh giá và chọn mẫu học sinh để đánh giá;
Bước 3. Chuẩn bị về tổ chức thực hiện;
Bước 4. Xác định nội dung, phương pháp đánh giá;
18
Bước 5. Xây dựng công cụ đánh giá:
- Xây dựng ma trận của các bộ công cụ
- Viết các câu hỏi
- Thử nghiệm các bộ công cụ đánh giá
- Phân tích, đánh giá các câu hỏi
- Sửa chữa, hoàn thiện các bộ công cụ đánh giá để sử dụng cho khảo sát chính
thức
Bước 6. Tiến hành thực hiện đánh giá;
Bước 7. Thu thập dữ liệu và xử lý dữ liệu;
Bước 8. Viết báo cáo kết quả;
Bước 9. Thông báo kết quả tới các đối tượng có liên quan và đề xuất các giải
pháp cải tiến;
Bước 10. Tổng kết đợt đánh giá và lựa chọn các câu hỏi tốt đưa vào ngân hàng
câu hỏi.
3.3quy trình
THCS
Mỗi bước trong quy trình có các yêu cầu kỹ thuật tỷ mỉ, do phần tóm tắt có hạn
nên chúng tôi xin không trình bày ở đây.
Đánh giá tiêu chuẩn hóa quy mô lớn cấp tỉnh, thành, cấp quốc gia sử dụng quy trình
đánh giá KQHT của HS cấp THCS đủ 10 bước.
Thực hiện đánh giá tổng kết ở lớp học, giáo viên THCS cần nắm vững 6 bước cơ
bản sau:
Bước 1. Xác định mục đích cần đánh giá
Bước 2. Xác định nội dung, phương pháp đánh giá
Bước 3. Xây dựng công cụ đánh giá
Bước 4. Tiến hành đánh giá
Bước 5. Chấm bài và viết báo cáo kết quả
Bước 6. Thông báo phản hồi kết quả tới các đối tượng có liên quan và đưa ra các
biện pháp cải tiến.
Các nhà quản lý giáo dục cần nắm rõ quy trình đánh giá KQHT của HS cấp
THCS để thực hiện các biện quáp quản lý, tổ chức thực hiện quy trình và giám sát