Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh tại trường Trung học cơ sở Ngô Quyền thành phố Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 108 trang )






I HC QUC GIA H NI
TRNG I HC GIO DC






TRN TH KIM XUYN



QUảN Lý HOạT ĐộNG KIểM TRA - ĐáNH GIá
KếT QUả HọC TậP CủA HọC SINH tại TRƯờNG TRUNG HọC
CƠ Sở NGÔ QUYềN THàNH PHố HảI PHòNG





LUN VN THC S QUN Lí GIO DC












H NI 2011





I HC QUC GIA H NI
TRNG I HC GIO DC





TRN TH KIM XUYN



QUảN Lý HOạT ĐộNG KIểM TRA - ĐáNH GIá
KếT QUả HọC TậP CủA HọC SINH tại TRƯờNG TRUNG HọC
CƠ Sở NGÔ QUYềN THàNH PHố HảI PHòNG





LUN VN THC S QUN Lí GIO DC




Chuyờn ngnh: QUN Lí GIO DC
Mó s : 60 14 05




Ngi hng dn khoa hc: GS. TS. NGUYN C CHNH




H NI 2011





MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
4. Khách thể, đối tượng nghiên cứu 4
5. Giả thuyết khoa học 4

6. Phạm vi nghiên cứu 4
7. Phương pháp nghiên cứu 4
8. Cấu trúc luận văn 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ VÀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 6
1.1.1. Trên thế giới 6
1.1.2. Ở Việt Nam 6
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 8
1.2.1. Quản lý 8
1.2.2. Biện pháp quản lý 10
1.2.3. Kiểm tra 12
1.2.4. Đánh giá 13
1.2.5. Kết quả học tập 13
1.2.6. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập 14
1.3. Một số vấn đề lý luận về kiểm tra - đánh giá 16
1.3.1. Tổng quan về kiểm tra - đánh giá 16
1.3.2. Vị trí, vai trò, chức năng của kiểm tra-đánh giá trong quá trình dạy học 16
1.3.3. Cơ sở và nguyên tắc kiểm tra - đánh giá 20
1.3.4. Các yêu cầu sư phạm khi kiểm tra-đánh giá kết quả học tập của học sinh 23
1.3.5. Các hình thức, phương pháp kiểm tra - đánh giá 24
1.3.6. Đánh giá thực kết quả học tập của người học: 26
1.3.7. Quy trình kiểm tra - đánh giá kết quả học tập 27
1.3.8. Mục đích, ý nghĩa của kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh 29
1.4. Quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập: 30
1.4.1. Những nội dung quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá: 30
1.4.2. Những yêu cầu về quản lí hoạt động kiểm tra–đánh giá trong giai đoạn hiện nay
35
Tiểu kết chương 1. 36






Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ VÀ QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA–ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC
SINH TẠI TRƯỜNG THCS NGÔ QUYỀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 37
2.1. Giới thiệu về trường THCS Ngô Quyền thành phố Hải Phòng, quá trình hình
thành và phát triển 37
2.2. Thực trạng về hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh trường
THCS Ngô Quyền thành phố Hải Phòng 42
2.2.1. Lựa chọn các hình thức, phương pháp kiểm tra – đánh giá 44
2.2.2. Mục tiêu môn học, mục đích kiểm tra – đánh giá 46
2.2.3. Xây dựng ngân hàng câu hỏi cho các môn học 47
2.2.4. Kiểm tra - đánh giá thường xuyên 48
2.2.5. Phân tích nội dung, xác định tiêu chí đánh giá cho từng nội dung 48
2.2.6. Kiểm tra đánh giá chưa khích lệ động viên được người học 49
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh
trường THCS Ngô Quyền thành phố Hải Phòng 50
2.3.1. Việc xây dựng kế hoạch kiểm tra-đánh giá kết quả học tập của học sinh 50
2.3.2. Việc thành lập bộ phận chuyên trách về kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của
học sinh 51
2.3.3. Quy trình kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh 52
2.3.4. Việc thanh tra, kiểm tra hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập 53
2.3.5. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kiểm tra - đánh giá 54
2.4. Đánh giá chung, nguyên nhân 54
2.4.1. Đánh giá chung 54
2.4.2 Nguyên nhân 56
Tiểu kết chương 2. 57
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA-ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ

HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRƯỜNG THCS NGÔ QUYỀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
58
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp 58
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học 58
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 59
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 59
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và khả thi 60
3.2. Các biện pháp quản lý công tác kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh
trường THCS Ngô Quyền thành phố Hải Phòng 60
3.2.1. Biện pháp 1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng, vị trí, chức năng của kiểm
tra đánh giá cho tổ trưởng chuyên môn, giáo viên và học sinh 60
3.2.2. Biện pháp 2. Xây dựng kế hoạch và quy trình kiểm tra đánh giá cho các môn
học 66





3.2.3. Biện pháp 3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra-đánh giá 79
3.2.4. Biện pháp 4. Xây dựng đội ngũ chuyên trách cho các kỳ kiểm tra-đánh giá 82
3.2.5. Biện pháp 5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động kiểm tra - đánh
giá kết quả học tập của học sinh 85
3.3. Kiểm chứng tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp 88
Tiểu kết chương 3. 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 91
1. Kết luận 91
2. Khuyến nghị 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
PHỤ LỤC






DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


CB
CBQL
Cán bộ
Cán bộ quản lý
BGH
Ban Giám hiệu
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
HPCM
Hiệu phó chuyên môn
KT
Kiểm tra
KTĐG
Kiểm tra – đánh giá
THCS
Trung học cơ sở
QL
Quản lý
QLGD
GD&ĐT
ĐTB

Quản lý giáo dục
Giáo dục và Đào tạo
Điểm trung bình







DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


Bảng 2.1. Chỉ tiêu tuyển sinh các năm 37
Bảng 2.2. Tổng hợp giải HSG cấp Quận 38
Bảng 2.3. Tổng hợp giải HSG cấp Thành phố 38
Bảng 2.4. Tỷ lệ học sinh thi đỗ vào các trường THPT quốc lập 39
Bảng 2.5. Thống kê sự phân bổ nhân sự của trường THCS Ngô Quyền 41
Bảng 2.6. Tổng hợp kết quả thăm dò giáo viên và học sinh 45
Bảng 3.1. Kế hoạch kiểm tra đánh giá 67
Bảng 3.2. Hình thức kiểm tra đánh giá các môn học trong chương trình 70
Bảng 3.3. Hình thức kiểm tra đánh giá các môn Toán 71
Bảng 3.4. Các bậc nhận thức tương ứng với mỗi nội dung bài kiểm tra
15 phút 72
Bảng 3.5. Các bậc nhận thức tương ứng với mỗi nội dung bài kiểm tra
45 phút 73
Bảng 3.6. Số câu hỏi ứng với từng mục tiêu và điểm tương ứng
cho mỗi câu 73
Bảng 3.7. Mẫu dàn bài các bài kiểm tra 75
Bảng 3.8. Mẫu thống kê kết quả thi, kiểm tra 78

Bảng 3.9. Kết quả khảo sát sự cần thiết và tính khả thi. 88









DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ


Sơ đồ 1.1. Quy trình đào tạo 17
Sơ đồ 1.2. Các phương pháp trắc nghiệm 25
Sơ đồ 1.3. Mục tiêu môn học 33
Sơ đồ 1.4. Nhận thức 33
Sơ đồ 1.5. Kỹ năng 34
Sơ đồ 1.6. Thái độ 34
Biểu đồ 2.1. Tỉ lệ giải HSG cấp Thành phố qua các năm 39
Biểu đồ 2.2. Tỉ lệ học sinh thi đỗ vào các trường THPT quốc lập 39
Biểu đồ 2.3. Biểu đồ thống kê kết quả thăm dò giáo viên và học sinh về
hình thức kiểm tra đánh giá 46
Biểu đồ 2.4. Biểu đồ thống kê kết quả thăm dò giáo viên và học sinh về
mục tiêu môn học và mục tiêu kiểm tra đánh giá 47


















1

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Mục tiêu của nhà trường phổ thông Việt Nam hiện nay là đào tạo con
người mới, phát triển toàn diện, phù hợp với yêu cầu, điều kiện và hoàn cảnh
của đất nước, cũng như phù hợp với sự phát triển của thời đại.
Luật giáo dục năm 2005 đã cụ thể hóa: “Phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh; phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả
năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn;
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh”[3,tr.20]
Như vậy, vấn đề đổi mới giáo dục đào tạo nói chung và đổi mới phương
pháp dạy học nói riêng luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm và được đặt ra
một cách cấp thiết ở trường phổ thông. Đổi mới phương pháp dạy học còn là
một trong những biện pháp hữu hiệu để nhà trường và giáo viên hoàn thành
những mục tiêu giáo dục đào tạo thời kỳ đổi mới. Một cuộc “cách mạng về

phương pháp giáo dục sẽ đem lại một bộ mặt mới, sức sống mới cho nhà trường
ở thời đại mới” [24, tr.170].
Đổi mới phương pháp dạy học không thể tách rời đổi mới kiểm tra, đánh
giá. Bởi vì mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học và kiểm tra - đánh giá là
những thành tố quan trọng của quá trình dạy học ở trường phổ thông, chúng có
quan hệ mật thiết và biện chứng với nhau. Kiểm tra - đánh giá có vai trò vô
cùng quan trọng là một biện pháp để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn, đó là
khâu mở đầu của quá trình dạy học, đồng thời cũng là khâu kết thúc của quá
trình dạy học này để mở ra một quá trình dạy học khác cao hơn, đồng thời nó
cũng có tác động điều tiết trở lại quá trình dạy học. Dạy học là một quá trình
khép kín, để điều chỉnh quá trình này một cách có hiệu quả cả người dạy và
người học đều phải tiếp thu được những thông tin ngược từ việc kiểm tra, đánh


2

giá tri thức. Việc kiểm tra, đánh giá có nhiệm vụ làm sáng rõ tình hình lĩnh hội
kiến thức của học sinh, sự hình thành kỹ năng, kỹ xảo, góp phần phát huy tính
tích cực, chủ động, độc lập, tự giác trong mỗi học sinh. Đồng thời thông qua
kiểm tra đánh giá giáo viên có thể rút kinh nghiệm quá trình dạy học của mình
để từ đó có những điều chỉnh biện pháp sư phạm hợp lý hơn.
Song thực tiễn việc kiểm tra đánh giá trong dạy học ở trường THCS cho
thấy: quan niệm về kiểm tra đánh giá của giáo viên, học sinh và xã hội cũng có
nhiều bất cập, kiểm tra đánh giá còn nặng về ghi nhớ mà không kiểm tra được
học sinh hiểu và vận dụng; kỹ năng kiểm tra đánh giá học sinh chưa thực sự
được giáo viên quan tâm; việc đánh giá còn nặng về hình thức, về điểm, độ
chính xác chưa cao. Chính vì vậy việc kiểm tra đánh giá chưa phát huy được
đúng vai trò và khả năng của nó. Để đánh giá học sinh, giáo viên gần như chỉ
dùng một phương pháp: ra đề kiểm tra. Đã vậy, cách ra đề kiểm tra còn phiến
diện, đơn điệu, thiếu cơ sở khoa học, kết quả đánh giá còn nhiều sai số hệ thống.

Kiểm tra không chỉ là để cho điểm, kiểm tra đánh giá học sinh là hoạt
động bắt buộc và quen thuộc đối với tất cả giáo viên đứng lớp. Nhưng phần lớn
các giáo viên đều quan niệm việc ra đề kiểm tra cho học sinh đơn giản là có
điểm số ghi vào sổ điểm. Từ đó, có căn cứ để cuối học kỳ, cuối năm đánh giá
học sinh. Còn các cán bộ quản lý giáo dục thì cho rằng, đó là công việc của giáo
viên chứ không phải của hiệu trưởng.
Xu hướng quốc tế hiện nay xem mục đích chính của việc đánh giá là nâng
cao chất lượng học tập của học sinh. Để nâng cao chất lượng giảng dạy và học
tập, giáo viên phải xem đánh giá là quá trình và là một phần không thể thiếu
trong hoạt động giảng dạy của mình.
Mặt khác, kiểm tra, đánh giá không còn hoạt động của riêng giáo viên mà
phải là của hiệu trưởng các trường học. Hiệu trưởng sử dụng việc đánh giá
thường xuyên (không chỉ thông qua các bài kiểm tra) để hướng dẫn học sinh học
tập, giáo viên giảng dạy và giám sát, nâng cao chất lượng trường học.


3

Áp dụng xu hướng quốc tế trong kiểm tra đánh giá là một khó khăn với
các trường học ở ta hiện nay. Trước hết là về nhận thức của giáo viên cũng như
cán bộ quản lý về tầm quan trọng của đánh giá.
Trường THCS Ngô Quyền nằm ở trung tâm thành phố Hải Phòng với bề
dày thành tích, đội ngũ giáo viên có nhiều kinh nghiệm, số lượng học sinh đông.
Song nhiều năm gần đây, chất lượng giảng dạy chưa thực sự xứng đáng với tiềm
năng và lợi thế của trường. Đứng trước thực trạng đó, tôi nhận thấy rằng công
tác kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh trường THCS Ngô Quyền
còn tồn tại nhiều điều bất cập, nên tôi đã chọn đề tài: "Quản lý hoạt động kiểm
tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh tại trường Trung học Cơ sở Ngô
Quyền thành phố Hải Phòng"
2. Mục đích nghiên cứu

Đề xuất một số biện pháp quản lý công tác kiểm tra - đánh giá kết quả
học tập của học sinh nhằm nâng cao chất lượng quá trình dạy học tại trường
THCS Ngô Quyền thành phố Hải Phòng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, tôi dự kiến một số nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về kiểm tra - đánh giá và quản lý công tác kiểm
tra - đánh giá kết quả học tập.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác kiểm tra - đánh giá và quản lý công
tác kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh tại trường THCS Ngô
Quyền thành phố Hải Phòng.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý công tác kiểm tra - đánh giá kết quả học
tập của học sinh nhằm nâng cao chất lượng quá trình dạy học tại trường
THCS Ngô Quyền thành phố Hải Phòng.


4


4. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh ở trường THCS
Ngô Quyền thành phố Hải Phòng.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý công tác kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh ở
trường THCS Ngô Quyền thành phố Hải Phòng.
5. Giả thuyết khoa học
Hiện trạng công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trường
THCS Ngô Quyền, Hải Phòng chưa đạt yêu cầu. Vận dụng một cách đồng bộ
các biện pháp đề xuất trong luận văn sẽ nâng cao chất lượng quá trình dạy
học tại trường THCS Ngô Quyền thành phố Hải Phòng.

6. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác kiểm tra - đánh giá kết quả học
tập của học sinh tại trường THCS Ngô Quyền thành phố Hải Phòng.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Bao gồm các phương pháp phân tích,
tổng hợp và xử lý số liệu.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra khảo sát, thu thập thông tin
thực tiễn công tác kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học sinh trường
THCS Ngô Quyền thành phố Hải Phòng.
- Phương pháp thống kê: được sử dụng để xử lý các số liệu thu thập được từ
khảo sát thực tế.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:


5

Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm tra – đánh giá và quản lý hoạt động kiểm
tra – đánh giá kết quả học tập.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm tra - đánh giá và quản lý hoạt động
kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh trường THCS
Ngô Quyền thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập
của học sinh trường THCS Ngô Quyền thành phố Hải Phòng.


6

CHƯƠNG 1


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ VÀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Kiểm tra, đánh giá được hình thành khá sớm cùng với việc xuất hiện của
xã hội loài người. Trong các thời đại ở Trung Quốc cũng như Việt Nam, đã sử
dụng các phép thử để chọn tướng, dùng người, … và được miêu tả cụ thể trong
Tam Quốc Chí. Trong các truyện dân gian việc kén rể, kén vợ, chọn dâu hiền,
tôi trung xảy ra phổ biến, người ta còn tổng kết thành tục ngữ, ca dao, các câu
thành ngữ.
Theo Trần Trọng Thủy, từ những năm 2000 trước Công nguyên, người
Trung Hoa đã dùng trắc nghiệm trí tuệ để chọn thê thiếp hoặc người hầu.
Việc kiểm tra, đánh giá thông thường có thể qua đối đáp, thi nấu ăn, dệt
vải, thi đấu võ, thi viết. Trong các trường học Việt Nam và Trung Quốc thời
xưa, bài viết được đánh giá qua các buổi bình văn, hoặc do quan trường chấm
bài, một số kỳ thi quan trọng Vua cũng tham gia chấm bài.
Sự cải tiến các chương trình kiểm tra đánh giá xuất hiện từ những năm
70, 80 của thế kỷ trước. Ở giai đoạn này, kiểm tra đánh giá đã có các tiêu chí,
công cụ, chương trình có sự hỗ trợ của kỹ thuật.
1.1.2. Ở Việt Nam
Lịch sử khoa cử ở Việt Nam được hình thành khá sớm, các cuộc thi chọn
người tài, người có học vấn được tổ chức định kỳ. Năm 1070 vua Lý Thái Tông
cho lập Văn Miếu, và từ đó việc học có bài bản hơn. Người ta xem Văn Miếu
Quốc Tử Giám là trường Đại học đầu tiên của Việt Nam. Khoa thi đầu tiên được
tổ chức năm 1075, đời vua Lý Thái Tông. Chế độ khoa cử thời phong kiến bắt


7


buộc sĩ tử phải trải qua ba kỳ thi để đạt học vị cao nhất: thi Hương, thi Hội, thi
Đình. Thi cử thời phong kiến có luật khá nghiêm ngặt, thể lệ khắt khe, bất công,
nhưng cũng đào tạo được nhiều trí thức tài giỏi, góp phần xây dựng và bảo vệ
đất nước. Song, giáo dục Nho học không tạo điều kiện cho phát triển kinh tế.
Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công đã tạo ra bước ngoặt quan trọng
trong đời sống chính trị - kinh tế - xã hội của nhân dân. Cùng với sự phát triển
của đất nước, nền giáo dục xã hội chủ nghĩa cũng bắt đầu những bước đi đầu
tiên và phát triển. Vấn đề kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh đã có
nhiều biến đổi căn bản so với chế độ xã hội cũ.
Trong nhiều năm trở lại đây, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước
hoạt động nghiên cứu lý luận về vấn đề này ngày càng được nâng lên tầm cao
mới. Đã có nhiều nhà nghiên cứu đã chỉ ra những yêu cầu về chất lượng thi,
kiểm tra – đánh giá nhằm đáp ứng mục tiêu đào tạo con người trong thời kỳ
phát triển. Dưới đây là một số tài liệu nghiên cứu về kiểm tra – đánh giá của các
chuyên gia hàng đầu Việt Nam:
* Nguyễn Đức Chính, Đo lường và đánh giá trong giáo dục và dạy học,
tập bài giảng lưu hành nội bộ - khoa Sư phạm, Hà Nội 2008.
* Nguyễn Đức Chính – Đinh Thị Kim Thoa, Kiểm tra đánh giá theo mục
tiêu, tập bài giảng lưu hành nội bộ - khoa Sư phạm, Hà Nội 2005.
* Nguyễn Công Khanh, Đánh giá và đo lường trong giáo dục, Nxb Chính
trị Quốc gia, Hà Nội 2004.
* Trần Khánh Đức, Đo lường và đánh giá trong giáo dục, tập bài giảng
lưu hành nội bộ - khoa Sư phạm, Hà Nội 2006.
* Đặng Bá Lãm, Kiểm tra – đánh giá trong dạy - học đại học, Nxb Giáo
dục, Hà Nội 2003.
* Lâm Quan Thiệp, Đo lường đánh giá trong giáo dục, 2003.


8


* Dương Thiệu Tống, Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập, Nxb
Khoa học xã hội, 2005.
Để nâng cao chất lượng quá trình dạy học tại trường THCS Ngô Quyền
thành phố Hải Phòng, đã có một số đề tài nghiên cứu về các lĩnh vực khác nhau.
Tuy nhiên, đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý công tác kiểm tra
- đánh giá kết quả học tập của học sinh. Do vậy, đề tài: "Quản lý hoạt động
kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh tại trường THCS Ngô Quyền
thành phố Hải Phòng" là vấn đề mang tính cấp thiết trong công tác đào tạo tại
trường trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Khoa học quản lý xuất hiện cùng với sự phát triển của xã hội loài người.
Nó là phạm trù tồn tại khách quan, được ra đời một cách tất yếu do nhu cầu của
mọi chế độ xã hội, mọi tổ chức, mọi Quốc gia, mọi thời đại.
Lao động quản lý là một lĩnh vực lao động trí tuệ và thực tiễn phức tạp
nhất của con người nhằm điều khiển lao động thúc đẩy xã hội phát triển trên tất
cả các bình diện, khoa học quản lý gắn liền với tiến trình phát triển của xã hội
loài người, mang tính lịch sử, giai cấp, dân tộc, thời đại. Quản lý là một khoa
học sử dụng tri thức của nhiều môn khoa học xã hội, đồng thời quản lý còn là
một nghệ thuật đòi hỏi sự khôn khéo và tinh tế cao độ để đạt được mục đích.
Chính vì vậy người ta có thể tiếp nhận khái niệm quản lý theo nhiều cách khác
nhau. Theo C.Mác, quản lý là chức năng được sinh ra từ tính chất xã hội hóa lao
động. Nó có tầm quan trọng đặc biệt vì mọi sự phát triển của xã hội đều thông
qua quản lý. Người viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự
chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện như chức năng
chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận



9

động của những khí quản độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều
khiển lấy mình, còn dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [11, tr.40].
Ngày nay, thuật ngữ quản lý đã trở nên khá phổ biến nhưng có nhiều quan
điểm khác nhau với những góc độ khác nhau phụ thuộc vào cái nhìn chủ quan
và tính mục đích của hoạt động. Chúng ta có thể điểm qua một số khái niệm:
Theo F.W.Taylo (1856 – 1915) “Quản lý là biết được chính xác điều
mình muốn người khác làm và sau đó biết được họ làm việc đó có tốt hay
không, có rẻ nhất không” [10, tr.28].
Henri Fayol (1841 – 1925) xuất phát từ các loại hình quản lý cho rằng:
“Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các
hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra” [10, tr.31].
Các nhà nghiên cứu người Mỹ Harold Koontz, Cyril O’Donnell, Heinz
Weihrich trong cuốn “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” thì cho rằng “Quản lý
là một loại hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo sự phối hợp, nỗ lực của các nhân
hướng vào mục tiêu tổ chức – Đó là hình thành một môi trường có những điều
kiện tốt nhất, thời gian ít nhất, công sức bỏ ra ít nhất, sự bất mãn cá nhân ít
nhất để đạt hiệu quả cao nhất”[11, tr.50].
Theo Mary Parker Follett (Mỹ): “Quản lý là nghệ thuật khiến công việc
được thực hiện thông qua người khác”, “…Trong quản lý cần chú trọng tới
những người lao động với toàn bộ đời sống của họ, cả yếu tố kinh tế lẫn yếu tố
tinh thần và tình cảm …”[11, tr.39].
Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu cũng có những định nghĩa khác nhau về
thuật ngữ “Quản lý” tùy theo cách tiếp cận khác nhau:
Từ điển Tiếng Việt viết: “Quản lý là hoạt động của con người tác động
vào tập thể người khác để phối hợp điều chỉnh phân công thực hiện mục tiêu
chung” [29].



10

Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản
lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý)
đến khách thể quản lý (người bị quản lý) – trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”.[11]
Thuật ngữ “Quản lý” (Tiếng Việt gốc Hán) lột tả được bản chất của hoạt
động này trong thực tiễn, nó bao gồm hai quá trình tích hợp vào nhau, quá trình
“Quản” gồm coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái “ổn định”, quá trình “Lý” gồm
sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới hệ, đưa hệ vào thế “phát triển”. Nếu người đứng
đầu trong một tổ chức chỉ lấy việc “Quản” làm chính thì tổ chức dễ bị trì trệ,
ngược lại nếu chỉ quan tâm đến “Lý” thì sự phát triển của tổ chức không bền
vững. Do vậy, người quản lý phải luôn xác định và phối hợp tốt, sao cho trong
“Quản” phải có “Lý” và trong “Lý” luôn phải có “Quản”, làm cho trạng thái của
hệ thống mình quản lý luôn luôn ở trạng thái cân bằng động.
Như vậy, từ cách tiếp cận trên ta thấy khái niệm quản lý bao hàm một số
ý nghĩa chung:
Quản lý là quá trình hoạt động lao động có mục đích để điều khiển lao
động.
Có sự tương tác giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý.
Liên quan tới môi trường xác định.
Từ các dấu hiệu chung đó, có thể khái quát như sau: Quản lý là một hoạt
động nhằm thực hiện những tác động hướng đích của chủ thể quản lý nhằm sử
dụng có hiệu quả những tiềm năng, các cơ hội của tổ chức nhằm đạt đến mục
tiêu của tổ chức đặt ra trong một môi trường luôn luôn thay đổi.
1.2.2. Biện pháp quản lý
Biện pháp quản lý là tổ hợp nhiều cách thức tác động của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý nhằm tác động đến đối tượng quản lý để giải quyết những
vấn đề trong công tác quản lý, làm cho hệ quản lý vận hành đạt mục tiêu mà chủ



11

thể quản lý đã đề ra phù hợp với quy luật khách quan, nâng cao khả năng hoàn
thành có kết quả các mục tiêu đề ra. Biện pháp quản lý đòi hỏi tác động tương
hỗ, biện chứng giữa chủ thể và khách thể quản lý.
Có 4 loại biện pháp quản lý cơ bản là: Biện pháp hành chính tổ chức, biện
pháp tâm lý – giáo dục, biện pháp thuyết phục và biện pháp kinh tế.
Biện pháp hành chính tổ chức: là cách tác động trực tiếp của chủ thể
quản lý đến đối tượng quản lý trên cơ sở quan hệ tổ chức và quyền lực hành
chính bằng mệnh lệnh, chỉ thị, quyết định.
Biện pháp tâm lý – giáo dục (hay biện pháp tuyên truyền giáo dục): là
cách tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trên cơ sở vận dụng
các quy luật tâm lý ứng dụng thành tựu các khoa học như Tâm lý học, Khoa học
giáo dục nhằm khai thác tiềm năng con người, kích thích ý thức tự giác, lòng
say mê, sự sáng tạo của con người trong mọi hoạt động của tổ chức.
Biện pháp thuyết phục: là cách tác động của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý trên cơ sở lý lẽ làm cho họ nhận thức đúng đắn và tự nguyện thừa
nhận các yêu cầu của nhà quản lý từ đó có thái độ và hành vi phù hợp với yêu
cầu.
Biện pháp kinh tế: là cách tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng
quản lý trên cơ sở thuyết động lực kinh tế với luận điểm: lợi ích kinh tế sẽ tạo
nên động lực thúc đẩy con người tích cực hoạt động mà không cần sự can thiệp
trực tiếp về mặt hành chính của cấp trên.
Do đó, có thể hiểu biện pháp quản lý là tổng thể cách thức tác động của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý trong quá trình tiến hành các hoạt động
nhằm đạt được mục đích đề ra.
Các biện pháp quản lý rất đa dạng, đòi hỏi nhà quản lý phải biết lựa chọn
và sử dụng linh hoạt, sáng tạo để xử lý cá tình huống trong từng trường hợp cụ



12

thể giúp hoạt động quản lý đạt hiệu quả tối ưu, đó cũng chính là nghệ thuật
quản lý.
1.2.3. Kiểm tra
Có rất nhiều quan điểm khác nhau khi bàn về khái niệm kiểm tra:
Trong Từ điển Tiếng Việt (1998) có định nghĩa: “Kiểm tra là xem xét tình
hình thực tế để đánh giá, nhận xét”[29].
Từ điển Bách Khoa (2001) có định nghĩa thuật ngữ: “Kiểm tra là bộ phận
hợp thành của quá trình hoạt động dạy – học nhằm uốn nắn được thông tin về
trạng thái và kết quả học tập của học sinh, về những nguyên nhân cơ bản của
thực trạng đó để tìm ra những biện pháp khắc phục những lỗ hổng, đồng thời
củng cố và tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động dạy – học”.
Theo tác giả Đặng Bá Lãm (2003) “Kiểm tra là quá trình xác định mục
đích, nội dung, lựa chọn phương pháp, tập hợp số liệu, bằng chứng để xác định
mức độ đạt được của người học trong quá trình học tập, rèn luyện và phát triển.
Kiểm tra bao gồm việc xác định điều cần kiểm tra, công cụ kiểm tra và sử dụng
kết quả kiểm tra, tức đánh giá” [23, tr.20].
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Kiểm tra là phương pháp xem xét
thường xuyên quá trình học tập của học sinh. Mục đích của kiểm tra là tích cực
hóa hoạt động của học sinh, tăng cường chất lượng học tập. Kiểm tra là khâu
quan trọng trong quá trình dạy học nhằm đánh giá kết quả học tập” [28, tr.40].
Theo GS Nguyễn Đức Chính (2005): “Đo lường là quá trình thu thập
thông tin một cách có định hướng về các đại lượng đặc trưng như nhận thức, tư
duy, kỹ năng và các phẩm chất nhân cách khác trong quá trình giáo
dục”[13,tr.4].
Qua các định nghĩa trên, ta có thể khái quát về kiểm tra như sau: Kiểm tra
là công việc nhằm đo hay xác định mức độ về kiến thức, kỹ năng, thái độ mà
người học đạt được sau một quá trình học tập.



13

1.2.4. Đánh giá
Theo định nghĩa tổng quát, đánh giá là sự hình thành nhận định, phán
đoán về đối tượng thông qua sự phân tích thông tin thu được trên cơ sở đối
chiếu với các mục tiêu, tiêu chuẩn đề ra, nhằm đề xuất các quyết định thích hợp
để cải thiện thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất lượng hiệu quả công việc.
Theo Đại từ điển Tiếng Việt của tác giả Nguyễn Như Ý: “ đánh giá là
nhận xét bình phẩm về giá trị ”. Theo từ điển Tiếng Việt của tác giả Văn Tân:
“ đánh giá là nhận thức cho rõ giá trị của một người hoặc một vật ” [29].
Theo GS Nguyễn Đức Chính, thuật ngữ đánh giá được định nghĩa: “Đánh
giá là quá trình thu thập và xử lý thông tin một cách có hệ thống nhằm xác định
mục tiêu đã và đang đạt được ở mức độ nào”. Hoặc “Đánh giá là quá trình thu
thập thông tin và dữ liệu một cách hệ thống về năng lực và phẩm chất của người
học và sử dụng các thông tin đó đưa ra quyết định về người dạy và người học
trong tương lai”[ 13,tr.4].
Theo tác giả Đặng Bá Lãm (2003): “Đánh giá là một quá trình có hệ
thống bao gồm việc thu thập, phân tích, giải tích thông tin nhằm xác định mức
độ người học đạt được các mục tiêu dạy học”[23].
Trong giáo dục: “Đánh giá là quá trình thu thập thông tin và dữ liệu một
cách có hệ thống nhằm mục đích giúp người học hoạch định chính sách lựa
chọn một phương pháp khả thi để tiến hành công việc giáo dục của mình”.
Như vậy, đánh giá trong giáo dục là sự xem xét, so sánh độ tương thích
giữa những thông tin thu nhận được về quá trình giáo dục với chuẩn mực, tiêu
chuẩn tương ứng nhằm đưa ra những quyết định về người học và việc tổ chức
quá trình dạy học.
1.2.5. Kết quả học tập
Kết quả học tập là bằng chứng sự thành công của học sinh về kiến thức,

kĩ năng, năng lực, thái độ đã được đặt ra trong mục tiêu giáo dục.
Kết quả học tập là kết quả của một môn học, một chuyên ngành hay của
cả một khóa học, một khóa đào tạo.


14

Kết quả học tập của học sinh / sinh viên bao gồm các kiến thức, kĩ năng,
năng và thái độ mà họ đạt được và phát triển trong suốt khóa học. Các kiến thức,
kĩ năng này được tích lũy từ các môn học khác nhau trong suốt quá trình học
được quy định cụ thể trong chương trình giáo dục - đào tạo.
Tóm lại, những quan điểm trên đều cho rằng: kết quả học tập bao gồm
các kiến thức, kĩ năng, thái độ mà người học đạt được trong quá trình học tập và
rèn luyện tại nhà trường.
1.2.6. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập được xem là quá trình thu thập, chỉnh
lý, xử lý thông tin một cách hệ thống những kết quả học tập ở từng giai đoạn
khác nhau đối chiếu với mục tiêu dạy học ở từng giai đoạn và cuối cùng đối
chiếu với chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn học trong Chương trình giáo dục
phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành để đánh giá sự tiến bộ của
người học qua từng giai đoạn, đánh giá mức độ đạt chuẩn của người học và cuối
cùng là đánh giá chất lượng của quá trình dạy học (với cách hiểu chất lượng là
sự trùng hợp với mục tiêu, với chuẩn kiến thức, kĩ năng).
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập là một trong những khâu quan trọng
nhất không thể thiếu của quá trình dạy học, là một biện pháp quan trọng để nâng
cao chất lượng dạy học. Kiểm tra đánh giá định hướng cho toàn bộ quá trình dạy
học, khuyến khích tạo động lực cho người học, giúp người học tự kiểm tra việc
học tập của mình hoặc kiểm tra đánh giá lẫn nhau, giúp người học tiến bộ không
ngừng. Kiểm tra đánh giá còn cung cấp cho giáo viên, nhà quản lý những thông
tin phản hồi hữu ích, giúp điều chỉnh quá trình dạy học và quản lý để cùng đạt

mục tiêu dạy học ngày càng cao.
Vị trí, vai trò của kiểm tra - đánh giá là không chỉ ở thời điểm cuối cùng
của mỗi giai đoạn giáo dục mà trong cả quá trình. Đánh giá ở mỗi thời điểm
cuối mỗi giai đoạn sẽ trở thành khởi điểm của một giai đoạn giáo dục tiếp theo
với yêu cầu cao hơn, chất lượng mới hơn trong cả một quá trình giáo dục.


15

Kiểm tra, đánh giá là một quá trình được tiến hành có hệ thống, để xác
định mức độ đạt được về trình độ nắm kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng trình độ phát
triển tư duy và trình độ được giáo dục của người học trong quá trình dạy học.
Các yếu tố: xác định mục tiêu dạy học, thiết kế và thực hiện chương trình
dạy học và kiểm tra, đánh giá là một chỉnh thể tạo thành chu trình dạy học khép
kín. Mối quan hệ chặt chẽ giữa các yếu tố trên nếu được đảm bảo tốt sẽ tạo nên
một quá trình dạy học đạt hiệu quả cao.
Kiểm tra, đánh giá là sự so sánh đối chiếu trình độ kiến thức, kỹ năng,
thái độ đã được hình thành ở người học với những yêu cầu xác định của mục
tiêu dạy học, mục tiêu đào tạo. Mục tiêu dạy học là cơ sở cho việc xác định nội
dung, xây dựng chương trình dạy học, lựa chọn phương pháp và hình thức tổ
chức quá trình dạy học. Đồng thời mục tiêu dạy học chi phối toàn bộ quá trình
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học, từ việc xác định mục đích
kiểm ta, đánh giá đến việc lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức,
yêu cầu kiểm tra, đánh giá.
Từ một phương diện khác, có thể xem kiểm tra, đánh giá là hoạt động
nhằm rút ra những phán đoán về giá trị đạt được và những quyết định cần thiết
trên cơ sở thông tin và số liệu thu thập được.
Kiểm tra, đánh giá là một hoạt động mà thực chất là quá trình "đo lường",
cho nên việc xác định trình độ kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng mà học viên đạt được
không tiến hành theo phép đo mà bằng thang điểm hay bậc thang xếp hạng.

Kiểm tra, đánh giá là hai mặt của một quá trình, kiểm tra là thu thập thông
tin, số liệu, bằng chứng về kết quả đạt được, đánh giá là so sánh đối chiếu với
mục tiêu dạy học đưa ra những phán đoán kết luận về thực trạng và nguyên
nhân của kết quả đó. Đánh giá gắn liền với kiểm tra, nằm trong chu trình kín của
quá trình dạy học.
Như vậy, kiểm tra, đánh giá không đơn thuần là sự ghi nhận kết quả dạy -
học, mà còn đề xuất những quyết định làm thay đổi thực trạng để cho nó tốt
hơn. Vì vậy, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên nhằm mục đích:


16

Một là, làm sáng tỏ mức độ đạt được và chưa đạt được về mục tiêu dạy
học, trình độ kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng và thái độ của học viên, từ đó xác định
mức độ chất lượng, hiệu quả hoạt động dạy - học.
Hai là, phát hiện sai lệch và điều chỉnh hoạt động nhằm đạt mục đích dự
kiến: tìm ra những sai sót, lệch lạc trong nhận thức học viên, giúp họ điều chỉnh
hoạt động, giúp giáo viên cho những thông tin ngược để kịp thời điều chỉnh hoạt
động dạy. Tạo cơ sở cho những dự đoán phát triển trong tương lai; điều chỉnh
mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học.
1.3. Một số vấn đề lý luận về kiểm tra - đánh giá
1.3.1. Tổng quan về kiểm tra - đánh giá
Chất lượng đang là vấn đề có tính thời sự được đặt ra đối với mỗi cơ sở
giáo dục trong thời điểm hiện nay. Để nâng cao chất lượng giáo dục, bên cạnh
việc đổi mới mục tiêu, cải tiến nội dung, phương pháp nâng cao chất lượng
kiểm tra đánh giá là rất cần thiết.
Một số năm trở lại đây, ngành giáo dục – đào tạo có nhiều cố gắng nhằm
đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của học sinh - sinh viên. Song thực tế cho thấy, do cách thức kiểm tra còn
nặng về mục tiêu, chương trình, nội dung đào tạo và phương pháp dạy học. Mặt

khác, vấn đề dạy thêm – học thêm tràn lan, bệnh thành tích trong giáo dục đã
làm nảy sinh nhiều hiện tượng tiêu cực trong quản lý giáo dục là vấn đề nhức
nhối trong ngành giáo dục và toàn xã hội.
Do đó, việc cải tiến hoạt động kiểm tra đánh giá (ra đề, hình thức thi, )
là khâu quan trọng mang tính đột phá để tạo ra những chuyển biến cơ bản nâng
cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
1.3.2. Vị trí, vai trò, chức năng của kiểm tra-đánh giá trong quá trình dạy học
1.3.2.1. Vị trí của kiểm tra - đánh giá kết quả học tập
Hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là khâu cuối
cùng và là khâu quan trọng nhất trong quá trình dạy học.


17

Hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là bộ phận cấu
thành trong quá trình thực hiện kế hoạch dạy học, trong hệ thống các nguyên
tắc dạy học và thực hiện các nội dung dạy học.
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là điều kiện đủ để hoàn
thành mục tiêu và nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học.
Xét trên quan điểm hệ thống, quy trình đào tạo được xem như một hệ
thống gồm các yếu tố như: mục tiêu, chương trình đào tạo, nội dung, hình thức
tổ chức dạy học, phương pháp dạy của thầy, phương pháp học của trò và cuối
cùng là kiểm tra đánh giá kết quả của người học.
Sơ đồ 1.1. Quy trình đào tạo













Các yếu tố này tác động qua lại lẫn nhau theo một sơ đồ cấu trúc nhất
định. Đó là từ phân tích nhu cầu của xã hội, trên cơ sở triết lý của nền giáo dục
và các cơ sở khác (hệ) mục tiêu của một cấp học, bậc học, ngành học được xác
Yêu cầu của xã hội

ĐỊNH HƯỚNG
Mục tiêu đào tạo
Nội dung đào tạo
Hình thức tổ chức dạy - học



(KT - ĐG thường xuyên)
Phương pháp Dạy
Phương pháp Học
Kiểm tra – đánh giá
(Tổng kết)

×