ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
♦♦♦♦♦♦♦♦♦♦♦♦♦♦♦♦♦♦♦
CAO THỊ THU HẰNG
BIỆN PHÁP XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
CÁC THÀNH PHẦN ĐẢM BẢO HOÀN THÀNH
CÁC MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN GIÁO DỤC
SỬ DỤNG VỐN VAY NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN CHÂU Á
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2009
Môc lôc
1.
Lý do chọn đề tài ......................................................... Error! Bookmark not defined.
2.
Mục đích nghiên cứu:.................................................. Error! Bookmark not defined.
3.
Nhiệm vụ nghiên cứu: ................................................. Error! Bookmark not defined.
4.
Khách thể và đối tượng nghiên cứu ............................ Error! Bookmark not defined.
5.
Phạm vi nghiên cứu:.................................................... Error! Bookmark not defined.
6.
Giả thuyết khoa học : .................................................. Error! Bookmark not defined.
7.
Phương pháp nghiên cứu : .......................................... Error! Bookmark not defined.
8.
Cấu trúc luận văn ........................................................ Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 1 ................................................................................ Error! Bookmark not defined.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................. Error! Bookmark not defined.
1.1. Vài nét tổng quan vấn đề nghiên cứu ............................ Error! Bookmark not defined.
1.2. Một số khái niệm có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.. Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Khái niệm về quản lý .................................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Các chức năng quản lý ................................................. Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Dự án và dự án giáo dục .............................................. Error! Bookmark not defined.
1.2.3.1 Khái niệm dự án .......................................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.3.2 Đặc điểm Dự án và chu kỳ Dự án ................................ Error! Bookmark not defined.
1.2.4.1. Mục tiêu Dự án ........................................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.4.2. Lập kế hoạch Dự án .................................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.4.3. Phân loại kế hoạch Dự án........................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.4.4. Phương pháp lập kế hoạch Dự án ............................... Error! Bookmark not defined.
1.2.4.5. Quá trình lập kế hoạch Dự án ..................................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 2 ................................................................................ Error! Bookmark not defined.
THỰC TRẠNG VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CÁC THÀNH PHẦN CỦA
DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG........Error! Bookmark not
defined.
2.1. Khái quát về Dự án Phát triển giáo dục Trung học phổ thông ....Error! Bookmark not
defined.
2.1.1. Mục tiêu ........................................................................ Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Các thành phần Dự án ................................................. Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Dự án Phát triển giáo dục THPT .. Error! Bookmark not defined.
2.1.4. Nguồn nhân lực BĐH Dự án trung ương .................... Error! Bookmark not defined.
2.2. Xây dựng kế hoạch trong khuôn khổ Dự án Phát triển giáo dục THPT ............. Error!
Bookmark not defined.
2.2.2. Đặc điểm kế hoạch trong khuôn khổ Dự án PTGD THPT .........Error! Bookmark not
defined.
2.2.3. Quy trình xây dựng kế hoạch các thành phần Dự án PTGD THPT....Error! Bookmark not
defined.
2.2.4. Quy trình thẩm định và phê duyệt các loại kế hoạch trong Dự án PTGD THPT Error!
Bookmark not defined.
2.2.4.1. Quy trình thẩm định, phê duyệt kế hoạch của Nhà tài trợ:..........Error! Bookmark not
defined.
2.2.4.2. Quy trình thẩm định, phê duyệt kế hoạch của Bên vay Error! Bookmark not defined.
2.2.5. Điều chỉnh kế hoạch hoạt động các thành phần .......... Error! Bookmark not defined.
2.2.6. Đánh giá việc lập kế hoạch trong khuôn khổ Dự án .... Error! Bookmark not defined.
2.2.6.1 Mặt mạnh .................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.6.2. Hạn chế ...................................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3 ................................................................................ Error! Bookmark not defined.
CÁC BIỆN PHÁP XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CÁC THÀNH PHẦN DỰ ÁN
ĐẢM BẢO HOÀN THÀNH CÁC MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN GIÁO DỤC SỬ DỤNG VỐN
VAY NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN CHÂU Á ......................... Error! Bookmark not defined.
3.1. Những nguyên tắc đề xuất các giải pháp ....................... Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Đảm bảo tính thực tiễn ................................................. Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Đảm bảo tính khả thi .................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ .................................................. Error! Bookmark not defined.
3.2. Yêu cầu đối với kế hoạch và công tác lập kế hoạch hoạt động Dự án Error! Bookmark
not defined.
3.2.1. Những yêu cầu chung .................................................. Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Nội dung kế hoạch rõ ràng, xác định, toàn diện hướng đến mục tiêu tổng thể của dự án
Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Kế hoạch xây dựng tuân thủ các quy định, chủ trương của Nhà nước và đáp ứng yêu
cầu của nhà tài trợ ................................................................. Error! Bookmark not defined.
3.2.4. Kế hoạch Dự án phải đảm bảo các số liệu, thông tin phải chính xác ...Error! Bookmark not
defined.
3.2.5. Kế hoạch phải khả thi ................................................... Error! Bookmark not defined.
3.3. Một số biện pháp xây dựng kế hoạch hoạt đông các thành phần Dự án đảm bảo hoàn
thành các mục tiêu của các Dự án giáo dục sử dụng vốn vay Ngân hàng Phát triển Châu Á
Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Xác định mục tiêu của thành phần............................... Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Xác định rõ các kết quả mong đợi (cần đạt được) của thành phần .Error! Bookmark not
defined.
3.3.3. Phối hợp giữa các thành phần và có sự tham gia của các cơ quan tổ chức thực hiện và
đối tượng thụ hưởng Dự án ................................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.4. Xây dựng khung thời gian và tiến độ các hoạt động hợp lý và đảm bảo yêu cầu của Bộ
GD&ĐT và nhà tài trợ............................................................ Error! Bookmark not defined.
3.3.5. Xây dựng kế hoạch phân phối nguồn nhân lực hợp lý . Error! Bookmark not defined.
3.3.6. Tổ chức đào tạo, tập huấn về công tác lập kế hoạch hoạt động ..Error! Bookmark not
defined.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đầu tƣ cho giáo dục là đầu tƣ cho phát triển (Nghị quyết Trung ƣơng 4
khóa VII và Nghị quyết Trung ƣơng 2 khóa VIII). Chính bởi những lẽ đó, khi
triển khai các đƣờng lối chủ trƣơng của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc thành
các nhiệm vụ kế hoạch, ngoài những khoản chi ngân sách thƣờng xun,
Chính phủ cịn xây dựng các chƣơng trình mục tiêu cho các tiểu ngành thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân để trong một khoảng thời gian nhất định, ta có thể
đạt đƣợc những kết quả, những mục tiêu cụ thể. Thí dụ nhƣ chƣơng trình xóa
mù chữ - phổ cập giáo dục, chƣơng trình phát triển các trƣờng dân tộc nội trú,
chƣơng trình nâng cấp các trƣờng sƣ phạm... Bên cạnh các chƣơng trình, thực
chất là dự án, sử dụng nguồn vốn trong nƣớc, từ những năm 1980, với sự hỗ
trợ của UNICEF (Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc), UNESCO (Tổ chức văn hóa,
khoa học và giáo dục Liên hợp quốc) ta đã thực hiện nhiều dự án giáo dục với
quy mô vừa hoặc quy mô nhỏ, nhƣ các dự án về dạy lớp ghép cho vùng sâu
vùng xa, dự án phát triển các trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp - hƣớng
nghiệp, dự án nghiên cứu tổng thể ngành giáo dục. Từ năm 1990 đến nay, với
sự tham gia hỗ trợ của các tổ chức tài chính lớn nhƣ WB (Ngân hàng Thế
giới), ADB (Ngân hàng Phát triển Châu Á), các nhà tài trợ song phƣơng hùng
mạnh nhƣ JICA (Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản), DFID (Cơ quan phát
triển quốc tế Anh), EU (Liên minh Châu Âu)... các dự án dành cho giáo dục
ngày một gia tăng.
Công tác lập kế hoạch đang rất đƣợc chú trọng trong thời gian gần đây ở
các cơ quan, tổ chức đặc biệt là trong hoạt động của các Dự án giáo dục sử
dụng vốn vay của nƣớc ngoài để triển khai. Lập kế hoạch tốt cho phép hoàn
thành các mục tiêu đề ra và thực hiện Dự án thành công. Do đặc điểm của Dự
án hoạt động trong khoảng thời gian tƣơng đối ngắn (trung bình khoảng 6 – 8
năm) vì vậy việc lập kế hoạch hoạt động của Dự án có tầm quan trọng để đảm
bảo dự án đƣợc triển khai đúng tiến độ, đúng kế hoạch và đạt đƣợc mục tiêu
đề ra.
Từ những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài “Biện pháp xây dựng kế
hoạch các thành phần đảm bảo hoàn thành các mục tiêu của Dự án giáo
dục sử dụng vốn vay Ngân hàng Phát triển Châu Á” với mong muốn phân
tích những điểm mạnh và yếu trong cơng tác lập kế hoạch các thành phần của
dự án qua trƣờng hợp cụ thể là Dự án Phát triển giáo dục THPT – Dự án đƣợc
Nhà tài trợ (Ngân hàng Phát triển châu Á – ADB) ghi nhận trong nhiều Biên
bản ghi nhớ trong các chuyến đánh giá thƣờng kỳ là Dự án hoạt động hiệu quả
nhất trong số các Dự án giáo dục hiện nay, từ đó đề xuất một số biện pháp
quản lý công tác xây dựng kế hoạch các thành phần khơng chỉ nhằm góp phần
hồn thành tốt các mục tiêu của Dự án mà còn cung cấp nguồn thông tin tham
khảo cho các dự án cũng nhƣ những hoạt động giáo dục khác đƣợc tổ chức
theo mơ hình dự án. Đề tài này cũng phù hợp với chuyên ngành mà tác giả
đang theo học và có nội dung liên quan chặt chẽ đến công việc hàng ngày tại
Dự án Phát triển giáo dục Trung học phổ thông.
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận của việc lập kế hoạch, khảo sát thực tế
về Dự án giáo dục, mục tiêu Dự án, lập kế hoạch hoạt động và thực trạng xây
dựng kế hoạch hoạt động các thành phần của Dự án Phát triển giáo dục Trung
học phổ thông, đề xuất một số biện pháp xây dựng kế hoạch các thành phần
nhằm đảm bảo hoàn thành các mục tiêu của Dự án giáo dục sử dụng vốn vay
Ngân hàng Phát triển Châu Á.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nghiên cứu cơ sở lý luận
Khảo sát thực trạng việc xây dựng kế hoạch hoạt động các thành phần của
Dự án Phát triển giáo dục Trung học phổ thông.
2
Đề xuất các biện pháp xây dựng kế hoạch các thành đảm bảo tính khả thi
và hiệu quả nhằm hồn thành các mục tiêu của một số Dự án giáo dục sử
dụng vốn vay của Ngân hàng Phát triển Châu Á.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Các biện pháp xây dựng kế hoạch các thành phần
đảm bảo hoàn thành các mục tiêu của Dự án.
Khách thể nghiên cứu: Quá trình xây dựng kế hoạch thực hiện các thành
phần của Dự án giáo dục sử dụng vốn vay của Ngân hàng Phát triển
Châu Á.
5. Phạm vi nghiên cứu:
Hoạt động xây dựng kế hoạch thực hiện các thành phần trong khuôn
khổ Dự án Phát triển giáo dục Trung học phổ thông.
6. Giả thuyết khoa học :
Việc lập kế hoạch các thành phần của dự án chỉ đƣợc thực hiện khi dự án
trở thành khả thi. Việc lập kế hoạch của Dự án nói chung và các thành phần
của Dự án có tính quyết định đảm bảo tiến độ và thực hiện đúng mục tiêu của
Dự án. Nếu đề xuất và áp dụng các biện pháp xây dựng kế hoạch các thành
phần đảm bảo tính khả thi và hiệu quả sẽ góp phần đảm bảo hồn thành các
mục tiêu của Dự án.
7. Phương pháp nghiên cứu :
Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận.
Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Phƣơng pháp chuyên gia
Điều tra thống kê.
8. Cấu trúc luận văn
Chƣơng I : Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chƣơng II : Thực trạng việc xây dựng kế hoạch hoạt động các thành phần của
Dự án Phát triển giáo dục Trung học phổ thông
3
Chƣơng III : Các biện pháp xây dựng kế hoạch các thành phần nhằm đảm bảo
hoàn thành các mục tiêu của Dự án giáo dục sử dụng vốn vay của
Ngân hàng Phát triển Châu Á.
Kết luận và kiến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục.
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Vài nét tổng quan vấn đề nghiên cứu
Việt Nam đƣợc cơng nhận là thành viên chính thức của ADB vào năm
1976. Từ cuối năm 1993, tài trợ của ADB cho Việt Nam mới bắt đầu đƣợc
thực hiện với quy mô lớn và trên diện rộng. Từ khi nối lại các hoạt động tại
Việt Nam vào năm 1993, tính đến cuối năm 2008 ADB đã phê duyệt 78 dự án
vốn vay cho khu vực công với tổng số vốn là trên 6 tỷ USD, 225 dự án hỗ trợ
kĩ thuật (khoảng 175 triệu USD); 23 dự án viện trợ khơng hồn lại với giá trị
135,6 triệu USD. Bên cạnh đó, ADB đã cung cấp 220 triệu USD cho 8 dự án
vốn vay và 60 triệu USD bảo lãnh cho 2 dự án khu vực tƣ nhân. Việt Nam là
một trong những nƣớc nhận hỗ trợ ADF (Quỹ hỗ trợ phát triển Châu Á) nhiều
nhất. Với sự nỗ lực của cả ADB và Việt Nam, các chƣơng trình, dự án do
ADB tài trợ đang đóng góp có hiệu quả cho nỗ lực của Chính phủ và nhân dân
trong phát triển kinh tế và xã hội nói chung và phát triển giáo dục nói riêng.
Đề tài nghiên cứu về quản lý các Dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) trong lĩnh vực nghiên cứu giáo dục còn khá mới mẻ.
Một số nghiên cứu đã thực hiện ví dụ nhƣ : Đề tài “Những biện pháp nâng cao
năng lực quản lý thực hiện Dự án đào tạo giáo viên Trung học cơ sở sử dụng
nguồn vốn Ngân hàng Phát triển Châu Á” của tác giả Nguyễn Thị Hồng ; Đề
tài “Biện pháp quản lý các Dự án hợp tác quốc tế về đào tạo tại trƣờng ĐH
Giao thông vận tải trong giai đoạn hiện nay”, song chƣa có một nghiên cứu
nào cụ thể cho lĩnh vực xây dựng kế hoạch các thành phần nhằm hoàn thành
các mục tiêu của các Dự án giáo dục sử dụng vốn vay nƣớc ngồi.
1.2. Một số khái niệm có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Khái niệm về quản lý
5
Quản lý là hoạt động tất yếu nảy sinh khi có lao động chung của nhiều
ngƣời, cùng theo đuổi một mục đích. Quản lý là dạng hoat động đặc thù của
con ngƣời và là một thuộc tính có trong xã hội ở bất kì trình độ phát triển nào.
Kể từ xã hội nguyên thủy, lao động chung nhiều ngƣời là săn bắt, hái lƣợm, đã
cần có sự quản lý, cho đến nền kinh tế tri thức vẫn cần phải có sự quản lý. Khi
xã hội phát triển, lao động quản lý tách khỏi lao động trực tiếp và trở thành
nghề quản lý. Đã có nhiều tác giả trong và ngồi nƣớc đã đƣa ra khái niệm
quản lý theo nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Theo Karl Mark: “Bất cứ một lao động mang tính xã hội trực tiếp hay
lao động cùng nhau, đƣợc thực hiện ở quy mô tƣơng đối lớn, đều cần đến mức
độ nhiều hay ít sự quản lý, nhằm thiết lập sự phối hợp giữa những công việc
cá nhân và thực hiện những chức năng chung, nảy sinh từ vận động của toàn
bộ cơ thể sản xuất, khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của nó. Mọi
ngƣời chơi vĩ cầm riêng lẻ tự điều khiển mình, cịn dàn nhạc thì cần ngƣời chỉ
huy” [26, tr. 3].
Theo W.Taylor, ngƣời đầu tiên nghiên cứu quá trình lao động trong từng
bộ phận của nó, nêu ra hệ thống tổ chức lao động nhằm khai thác tối đa thời
gian lao động, sử dụng hợp lý nhất các công cụ và phƣơng tiện lao động nhằm
tăng năng suât lao động thì: “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái
gì cần làm và làm cái gì đó thế nào bằng phƣơng pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất”.
Theo Henry Fayol: “Hoạt động quản lý gồm 4 chức năng chính là:
a) Lập kế hoạch cho tƣơng lai và sắp xếp lên kế hoạch.
b) Tổ chức chuẩn bị vật tƣ, trang thiết bị và bố trí lao động cho công
việc.
c) Thống nhất và phối hợp các hoạt động.
d) Kiểm tra để xác định mọi hoạt động có đƣợc thực hiện theo đúng
nguyên tắc đã đƣợc đặt ra và những quan điểm đã đƣợc ban hành [34, tr. 34]
6
Tuỳ theo những cách tiếp cận, thuật ngữ “quản lý” đƣợc các nhà khoa
học định nghĩa theo nhiều cách khác nhau:
- “Quản lý là những hoạt động cần thiết phải đƣợc thực hiện khi con
ngƣời kết hợp với nhau trong các nhóm, tổ chức nhằm đạt đƣợc những mục
tiêu chung” [27, tr. 175].
- “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hƣớng của chủ thể
quản lý (ngƣời quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tƣợng quản lý) về
các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế... bằng một hệ thống các luật lệ, các
chính sách, các nguyên tắc, các phƣơng pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo
ra môi trƣờng và điều kiện cho sự phát triển của đối tƣợng‟‟ [15, tr. 7].
- Hoặc “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những
nỗ lực cá nhân nhằm đạt đƣợc các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà
quản lý là nhằm hình thành một mơi trƣờng mà trong đó con ngƣời có thể đạt
đƣợc các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá
nhân ít nhất. Với tƣ cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, cịn kiến
thức có tổ chức về quản lý là một khoa học” [16, tr. 33].
Một số tác giả Việt Nam có cách tiếp cận nhƣ sau:
- Theo tác giả Phạm Minh Hạc “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể ngƣời lao động nhằm thực hiện các mục
tiêu dự kiến”. [18, tr. 24].
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo “Quản lý là quá trình gây tác động của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu chung”. [1, tr.
16].
- Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc “Quản lý là q
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng tối ƣu các chức năng kế
hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra” [13, tr. 31].
7
Dƣới góc độ của khoa học quản lý thì: Quản lý là sự tác động của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu mà
tổ chức đặt ra.
Theo các định nghĩa trên, quản lý là một khái niệm chứa trong mình các
thành tố: chủ thể quản lý, khách thể quản lý và mục tiêu quản lý. Ở đây ngƣời
ta nhận diện các dạng quản lý thông qua nội hàm của thành tố chủ thể quản lý,
khách thể quản lý và mục tiêu mà quá trình quản lý hƣớng tới.
Tuy nhiên, bản chất của quản lý là quá trình tác động của chủ thể quản lý
thông qua các hoạt động chuyên biệt. Vì thế, quản lý vừa là khoa học, vừa là
nghệ thuật. Nó mang tính khoa học vì các hoạt động quản lý có tổ chức, có
định hƣớng đều dựa trên những quy luật, những quy tắc và phƣơng pháp hoạt
động cụ thể, đồng thời, cũng mang tính nghệ thuật vì nó cần đƣợc vận dụng
một cách sáng tạo vào những điều kiện cụ thể, đối tƣợng cụ thể, trong sự kết
hợp và tác động nhiều mặt của các yếu tố khác nhau trong đời sống xã hội.
Từ các phân tích trên có thể đƣa ra khái niệm quản lý “là q trình tác
động, điều chỉnh có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý
bằng các công cụ quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và đạt
được mục tiêu của tổ chức”.
1.2.2. Các chức năng quản lý
Chức năng của quản lý là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ đích
của chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý và khách thể quản lý. Đó là tập hợp
những nhiệm vụ khác nhau mà chủ thể quản lý phải tiến hành trong quá trình
quản lý. Thực chất các chức năng quản lý chính là do sự tồn tại các hoạt động
quản lý. Có thể hiểu chức năng quản lý là một nội dung cơ bản của quá trình
quản lý, là nhiệm vụ không thể thiếu đƣợc của chủ thể quản lý.
Nhiều công trình nghiên cứu về khoa học quản lý cho thấy quản lý phải
thực hiện nhiều chức năng khác nhau, từng chức năng có tính độc lập tƣơng
đối nhƣng chúng lại đƣợc liên kết hữu cơ trong một hệ nhất quán. Tuy nhiên
8
về cơ bản thống nhất bốn chức năng, liên quan mật thiết với nhau: (i) lập kế
hoạch; (ii) tổ chức; (iii) chỉ đạo và; (iv) kiểm tra:
- Lập kế hoạch: là chức năng cơ bản nhất trong số các chức năng quản
lý, nhằm xây dựng quyết định về mục tiêu, chƣơng trình hành động và bƣớc đi
cụ thể trong một thời gian nhất định của một hệ thống quản lý. Mục đích của
kế hoạch hóa là hƣớng mọi hoạt động của hệ thống vào các mục tiêu để tạo
khả năng đạt mục tiêu một cách hiệu quả và cho phép ngƣời quản lý có thể
kiểm sốt đƣợc q trình tiến hành nhiệm vụ.
- Tổ chức: là xác định một cơ cấu chủ định về vai trò, nhiệm vụ hay
chức vụ đƣợc hợp thức hóa. Tổ chức là nguyên nhân của mọi nguyên nhân
dẫn đến thành công hay thất bại trong hoạt động của mọi hệ thống và giữ một
vai trò to lớn trong quản lý. Tổ chức làm cho các chức năng khác của hoạt
động quản lý thực hiện có hiệu quả. Từ khối lƣợng công việc quản lý mà xác
định biên chế, sắp xếp nguồn nhân lực hợp lý. Tạo điều kiện cho hoạt động tự
giác và sáng tạo cho các thành viên trong tổ chức, tạo nên sự phối hợp nhịp
nhàng trong cơ quan quản lý và đối tƣợng quản lý. Một tổ chức đƣợc coi là
hiệu quả khi nó đƣợc áp dụng để thực hiện các mục tiêu của hệ thống với mức
chi phí tối thiểu cho bộ máy.
- Chỉ đạo: là phƣơng thức tác động của ngƣời quản lý nhằm điều hành tổ
chức hoạt động, để đảm bảo cho tổ chức vận hành theo đúng kế hoạch đề ra và
đảm bảo các hoạt động của tổ chức diễn ra trong trật tự, kỷ cƣơng nhằm đạt mục
tiêu đề ra.
- Kiểm tra: là công cụ sắc bén góp phần nâng cao hiệu quả quản lý,
kiểm tra nhằm đảm bảo các kế hoạch thành công, phát hiện kịp thời sai sót,
tìm ra ngun nhân, biện pháp sửa chữa kịp thời. Thông qua kiểm tra mà chủ
thể quản lý đánh giá đƣợc kết quả công việc của mọi thành viên trong tổ chức,
đánh giá đƣợc thực trạng, kết quả vận hành của tổ chức, nhằm phát huy những
9
mặt tốt, đồng thời phát hiện những sai lệch để uốn nắn điều chỉnh một cách
kịp thời, đúng hƣớng, nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Các chức năng quản lý tạo thành một hệ thống thống nhất với một trình
tự nhất định, chúng có mối quan hệ mật thiêt với nhau, ánh hƣởng qua lại
nhau, làm tiền đề cho nhau, khi thực hiện hoạt động quản lý trong quá trình
quản lý thì yếu tố thơng tin ln có mặt trong tất cả các giai đoạn với vai trò
vừa là điều kiện, vừa là phƣơng tiện để tạo điều kiện cho chủ thể quản lý thực
hiện các chức năng quản lý và đƣa ra các quyết định quản lý.
Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý và hệ thống thông tin đƣợc biểu
diễn bằng sơ đồ chu trình quản lý nhƣ sau:
LẬP KẾ HOẠCH
HOẠCH
THÔNG
TIN
KIỂM TRA
TỔ CHỨC
LÃNH ĐẠO
Sơ đồ 1.1: Các chức năng quản lý trong chu trình quản lý [21, tr 11]
1.2.3. Dự án và dự án giáo dục
1.2.3.1 Khái niệm dự án
Dự án là một chuỗi những hoạt động khác nhau có liên quan đến nhau
theo một lơ-gíc, một trật tự xác định nhằm vào những mục tiêu xác định, đƣợc
thực hiện bằng những nguồn lực nhất định trong những khoảng thời gian xác
định [24, tr 6]. Nói ngắn gọn, dự án bao gồm một chuỗi của những hoạt động
và nhiệm vụ đƣợc sắp xếp một cách lơ gic, có liên hệ hữu cơ với nhau.
Một định nghĩa khác về dự án:
Dự án là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau nhằm đạt
đƣợc một hoặc một số mục tiêu xác định, đƣợc thực hiện trên địa bàn cụ thể,
10
trong khoảng thời gian xác định, dựa trên những nguồn lực xác định. Sản
phẩm chuyển giao do dự án tạo ra là hạng mục cuối cùng của dự án. Dự án có
thể đƣợc chia ra thành những nhiệm vụ nhỏ hơn, đƣợc phối hợp với nhau
nhằm đạt đƣợc mục tiêu của dự án [24, tr 7]. Trong một dự án, ngƣời ta có thể
phân biệt và thƣờng quan tâm đến 8 “yếu tố” là:
- “Khách hàng” của dự án: Đối tƣợng này bao gồm khá rộng: từ ngƣời
thụ hƣởng kết quả của dự án, những ngƣời có thẩm quyền quyết định các vấn
đề liên quan đến dự án, chủ dự án, những ngƣời đƣợc ủy quyền …. Đây chính
là những chủ thể của dự án, có thể chủ động thay đổi các yếu tố khác của dự
án, mặc dù cũng chịu sự chi phối của các yếu tố khác.
- Mục tiêu của dự án: Mục tiêu của dự án thƣờng mô tả kết quả cần đạt
đƣợc, những sản phẩm hoặc những dịch vụ cần tạo ra mà chủ dự án quan tâm,
mong muốn khi dự án đƣợc thực hiện thành cơng. Ngƣời ta có thể phân biệt
các mục tiêu theo các mức độ, tiêu thức khác nhau.
- Quy mô của dự án: yếu tố này quy định những công việc, nội dung
chuyên môn cần thực hiện trong khuôn khổ dự án, những hoạt động mà dự án
và những chủ thể làm việc cho nó cần thực hiện. Tính xác định của quy mô dự
án ảnh hƣởng trực tiếp đến việc tổ chức triển khai dự án sau này. Trên thực tế,
quy mơ của dự án cũng có thể đƣợc thay đổi và điều chỉnh trong quá trình xây
dựng, thẩm định, phê duyệt và thực hiện dự án. Sự thay đổi quy mơ của dự án
càng chậm bao nhiêu càng có thể nảy sinh nhiều khó khăn bấy nhiêu.
- Đội dự án: đây là tập thể của các chủ thể trực tiếp thực hiện các hoạt
động của dự án, thƣờng bao gồm những tập thể, cá nhân tham dự các hoạt
động của dự án, với những năng lực đƣợc xác định trên cơ sở yêu cầu của dự
án, thƣờng cũng gắn với những hoạt động xác định trƣớc của dự án. Bản thân
khái niệm “đội dự án” hoặc “nhóm dự án” cũng có tính chất động: Trong hầu
hết các dự án, bên cạnh những nhân viên, thƣờng có nhiều chuyên gia ngắn
hạn, chỉ làm việc cho dự án trong những khoảng thời gian rất ngắn, giải quyết
11
những cơng việc cụ thể, họ có thể đƣợc coi là thành viên trong đội dự án trong
thời gian họ làm việc trong dự án.
- Tiến độ của dự án: thực chất đây là kế hoạch về mặt thời gian của dự
án, trong đó quy định rõ những thời điểm nào phải thực hiện đƣợc những
nhiệm vụ gì hoặc đạt đƣợc những mục tiêu nào. Với những dự án đƣợc xây
dựng một cách khoa học và chặt chẽ, kiểm soát tiến độ là cơng cụ tốt nhất để
kiểm sốt dự án.
- Chi phí và ngân sách cho dự án: đây là yếu tố cho biết nguồn lực tài
chính đƣợc dành riêng cho việc thực hiện dự án. Điều này đƣợc đặc biệt chú ý
trong dự án bởi đây là nguồn lực “động”, có khả năng chuyển hóa dễ dàng
thành những nguồn lực khác. Nó thƣờng là nguồn lực bị giới hạn trong dự án.
Trong tất cả các dự án, ngân sách dự án cần phải đƣợc phân chia rõ cho các
hoạt động xác định. Các phần này đƣợc gọi bằng những khái niệm khác nhau
(khoản, mục, …). Mục đích của việc phân chia này là để đảm bảo cho các hoạt
động có đƣợc nguồn ngân sách phù hợp.
- Các tiêu thức đánh giá dự án: nhằm giúp nhận dạng xem dự án có đƣợc
thực hiện thành cơng hay khơng và mức độ thành cơng nhƣ thế nào. Nó bao
gồm cả những tiêu thức định tính và định lƣợng, cũng đƣợc định trƣớc trong
q trình xây dựng dự án, có thể đƣợc bổ sung trong quá trình thực hiện dự án.
Các tiêu thức này có thể đƣợc xác định một cách khái quát hoặc cho từng bộ
phận cấu thành dự án, hoặc cho từng hoạt động riêng rẽ của dự án. Khi thiết kế
dự án, đặc biệt là khi xác định mục tiêu của dự án, các tiêu thức này cần đƣợc
xác định và tiếp tục xây dựng trong quá trình khiển khai dự án.
Về mặt kết cấu chung, các dự án luôn bao gồm 4 bộ phận hợp thành:
mục tiêu của dự án (có thể đƣợc chia thành mục tiêu dài hạn, mục tiêu trung
hạn và mục tiêu ngắn hạn), các kết quả của dự án (đầu ra của dự án), các hoạt
động của dự án và nguồn lực phục vụ việc thực hiện dự án. Các yếu tố cấu
12
thành một dự án và quan hệ lơ gíc giữa chúng có thể đƣợc mơ tả theo sơ đồ
sau đây:
Nhu cầu của xã hội
Lợi ích các chủ thể
Mục tiêu dài hạn
(Tác động)
Các nhà tài trợ
Mục tiêu trung hạn
Mục tiêu trung hạn
Các mục tiêu ngắn hạn
Các mục tiêu ngắn hạn
Đầu ra
cụ thể
Đầu ra
cụ thể
Hoạt động
Hoạt động
Đầu
vào A
Đầu
vào B
Đầu ra
cụ thể
Đầu ra
cụ thể
Hoạt động
Hoạt động
Đầu
vào D
Đầu
vào C
Đầu ra
cụ thể
Đầu ra
cụ thể
Hoạt động
Hoạt động
Đầu
vào E
Đầu
vào G
Sơ đồ 1.2: Các yếu tố cấu thành một dự án và quan hệ lôgic giữa chúng [24,
tr 10]
1.2.3.2 Đặc điểm Dự án và chu kỳ Dự án
a. Đặc điểm của Dự án
Đặc điểm chung nhất của tất cả các dự án là tính duy nhất của nó. Điều
đó có nghĩa là mỗi dự án chỉ diễn ra một lần, khơng bao giờ lặp lại, khơng có
điểm gì chung với các dự án khác. Mặc dù mỗi dự án đều có những điểm khác
biệt làm nên tính duy nhất, song nhìn chung, các dự án thƣờng có đặc điểm
chung sau đây:
(i) Tính xác định về mặt khơng gian và thời gian:
Các hoạt động quản lý dự án bao giờ cũng đƣợc thực hiện trong những
khoảng thời gian nhất định chứ không phải lâu dài, vĩnh viễn. Bởi vậy, việc
13
thiết lập các tổ chức, bộ máy quản trị dự án cũng chỉ có tính chất tạm thời. Về
mặt quản lý, đặc điểm này đòi hỏi các nhà quản lý dự án ngoài việc quan tâm
đến việc hoàn thành các mục tiêu ghi trong văn kiện dự án còn phải nghĩ dài
hơn hơn đó là phải tính đến những tác động sau dự án, tính bền vững của các
hoạt động này.
(ii) Tính mục tiêu rõ ràng
Bất kì một dự án nào cũng đƣợc xây dựng và thực hiện trên cơ sở những
mục tiêu xác định (thƣờng đƣợc làm rõ trong quá trình chuẩn bị, khi đã quyết
định và ghi trong các văn kiện dự án thì chúng đƣợc coi là pháp lệnh và chỉ có
thể đƣợc thay đổi qua những trình tự nhất định). Trong một số trƣờng hợp, các
mục tiêu của dự án đƣợc cụ thể hoá, chi tiết hố trong q trình thực hiện dự
án. Các mục tiêu dự án có thể khác nhau, ngay trong cùng một dự án có thể có
nhiều mục tiêu có tính chất khác nhau. Tuy nhiên, khơng thể có một dự án nào
lại đƣợc quyết định trên cơ sở chƣa có mục tiêu. Hơn nữa, những dự án khơng
có những mục tiêu rõ ràng thƣờng có những rủi ro tiềm tàng dẫn đến dự án
không thực hiện thành công hoặc không thành cơng nhƣ mong đợi. Chính vì lí
do đó, khi xem xét một dự án, thƣờng bao giờ cũng xem xét mục tiêu trƣớc
tiên. Nếu mục tiêu của dự án không rõ ràng, khơng thực tiễn, khơng mang tính
khả thi thì dự án thƣờng khó có thể thực hiện thành cơng.
(iii) Không trùng lắp
Đặc điểm không trùng lắp của dự án thể hiện ở chỗ dự án nhằm vào
những mục tiêu không lặp lại một cách thƣờng xuyên và sau khi đạt đƣợc mục
tiêu thì dự án kết thúc, những tổ chức thiết lập cho dự án đƣợc giải tán hoặc
chuyển sang thực hiện nhiệm vụ khác. Tính khơng lặp lại của dự án làm cho
công việc quản lý dự án địi hỏi có tính sáng tạo cao đồng thời cũng địi hỏi có
sự cân nhắc, thận trọng bởi những sai lầm ở đây thƣờng có rất ít cơ hội rút
kinh nghiệm lại.
(iv) Dự án được thực hiện bởi một “nguồn lực” nhất định
14
Sử dụng các nguồn lực vƣợt quá mức độ dự kiến ban đầu đều đƣợc coi
là không đảm bảo yêu cầu, không thực hiện thành công dự án. Đối với các dự
án phát triển, sử dụng không hết các nguồn lực dự kiến cũng đƣợc coi là một
dấu hiệu của việc thực hiện dự án khơng thành cơng. Tính xác định trong các
nguồn lực của dự án không chỉ thể hiện trong tính xác định về số lƣợng, mà cả
về cơ cấu, tính chất của các nguồn lực có thể sử dụng cho nó.
(v) Dự án có thể phân chia thành một chuỗi các hoạt động có tính độc
lập nhất định và có quan hệ mật thiết với nhau.
Các hoạt động của dự án đƣợc thực hiện song song hoặc kế tiếp nhau
theo một trình tự xác định tuỳ thuộc mục tiêu và thiết kế của dự án. Tuỳ theo
mức độ phức tạp và quy mô của dự án, dự án có thể đƣợc phân chia thành các
bộ phận nhƣ tiểu dự án, các hợp phần, cấu phần… Một dự án phức tạp càng
cần đƣợc chia nhỏ thành các thành phần để dễ dàng quản lý và triển khai thực
hiện.
b. Chu kì Dự án
b1. Chuẩn bị dự án
Đây là giai đoạn đầu tiên, có chức năng chủ yếu là chuẩn bị và thực hiện
các hoạt động cần thiết để dự án ra đời, đƣợc định hình rõ về mặt nội dung và
tổ chức cũng nhƣ các điều kiện khác. Về bản chất, đây là những hoạt động kế
hoạch, xác lập mục tiêu, chƣơng trình hành động cho tồn bộ q trình thực
hiện dự án sau này. Các hoạt động trong q trình chuẩn bị dự án có thể đƣợc
lặp lại nhiều vịng, tuỳ thuộc tính chất dự án, thủ tục và quy định của các bên
tham gia chuẩn bị dự án. Giai đoạn này có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc
ra quyết định lựa chọn dự án, phân bổ các nguồn lực có thể huy động cho dự
án… Qua đó có ảnh hƣởng to lớn tới khả năng thành công của dự án sau này.
Kết quả của giai đoạn chuẩn bị dự án là những văn kiện của dự án, ví dụ nhƣ
các bản báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi, kế hoạch và các
hồ sơ khác của dự án… Giai đoạn chuẩn bị dự án thƣờng bắt đầu khi xuất hiện
15
ý tƣởng về dự án và kết thúc khi văn kiện chính thức của dự án đƣợc thơng
qua, dự án đƣợc quyết định thực hiện.
b2. Thực hiện dự án
Đây là giai đoạn biến các dự định, ý đồ của dự án do giai đoạn trƣớc đó
vạch ra thành hiện thực. Tuy về bản chất, giai đoạn này có chức năng thi hành,
chấp hành chƣơng trình đã đƣợc hoạch định trƣớc, nhƣng nó cũng có tác động
ngƣợc trở lại, thể hiện ở chỗ giai đoạn này có thể đề xuất những thay đổi trong
các chƣơng trình do giai đoạn trƣớc đề ra. Giai đoạn thực hiện dự án thƣờng
bao gồm các hoạt động mang nặng tính chất điều hành tác nghiệp, đƣợc thực
hiện xen kẽ với các hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá dự án. Trong thực
tiễn, có trƣờng hợp sau khi thực hiện, hầu nhƣ mục tiêu đã bị thay đổi hồn
tồn do giai đoạn chuẩn bị khơng kĩ lƣỡng hoặc do điều kiện thực hiện dự án
đã biến đổi mạnh mẽ, nhu cầu về các đầu ra của dự án khơng cịn thích hợp,
nhƣng khơng thể dừng dự án hoặc nếu dừng dự án sẽ gây những bất lợi lớn về
nhiều mặt.
Trong giai đoạn này, cơ quan chủ quản/chủ đầu tƣ sẽ chỉ đạo, điều phối
việc triển khai các hoạt động đã đƣợc dự kiến trong kế hoạch dự án. Việc này
thƣờng đƣợc bắt đầu bằng việc thành lập Ban quản lý dự án, cụ thể hóa các
hoạt động của dự án. Trên thực tế, hầu hết các dự án đều có nhu cầu điều
chỉnh, sửa đổi trong quá trình thực hiện dự án. Do vậy, khi thiết lập cơ chế
điều hành, thực hiện dự án, luôn cần có những quy định về trách nhiệm ra
quyết định điều chỉnh dự án.
b3. Kết thúc dự án
Đây là giai đoạn cuối cùng, khi các hoạt động nhằm biến các mục tiêu
của dự án thành thực tiễn đã kết thúc, sản phẩm và dịch vụ do dự án cung cấp
về cơ bản đã hoàn thành. Những hoạt động chủ yếu trong giai đoạn này bao
gồm các hoạt đông kĩ thuật, tổ chức, hành chính nhằm chấm dứt giai đoạn tạo
ra sản phẩm, dịch vụ của dự án và bàn giao dự án cho chủ dự án, hoặc chủ thể
16
thụ hƣởng dự án hoặc cơ quan có chức năng tiếp nhận và khai thác dự án.
Ngoài, các hoạt động trong giai đoạn kết thúc dự án còn bao gồm cả những
hoạt động liên quan đến việc chuẩn bị cho các bƣớc tiếp theo của dự án nhƣ
kéo dài, mở rộng dự án trong những giai đoạn tiếp theo.
c. Dự án sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (Official
Development Assistant - ODA)
Dự án Hỗ trợ phát triển chính thức hay cịn gọi là Dự án sử dụng nguồn
vốn ODA là dự án sử dụng nguồn vốn vay hoặc vốn viện trợ của các tổ chức
quốc tế nhƣ ADB, WB, EU, JICA,... nhằm hỗ trợ cho các hoạt động phát triển
chính thức của các quốc gia đang phát triển.
Các dự án ODA thƣờng có hai hình thức: dự án ODA vốn vay và dự án
ODA viện trợ không hồn lại.
Các dự án ODA dƣới hình thức vốn vay thƣờng đƣợc gọi là dự án
ODA ƣu đãi, theo đó, Bên Vay đƣợc hƣởng những ƣu đãi lớn nhƣ thời gian
vay dài hạn (30-40 năm), khoảng thời gian ân hạn thƣờng kéo dài – đây là thời
gian mà Bên Vay không phải trả lãi hoặc lãi suất thấp (từ 1 đến 2%) tổng vốn
dƣ nợ hàng năm. Trong trƣờng hợp khẩn cấp hoặc khủng hoảng hoặc quá
nghèo, Bên Vay có thể đƣợc hƣởng quy chế xóa nợ.
Các dự án ODA viện trợ sử dụng nguồn vốn khơng hồn lại của
các tổ chức quốc tế. Thông thƣờng, các nguồn ODA không hoàn lại dành cho
các dự án hỗ trợ kỹ thuật để chuẩn bị cho các dự án vay vốn ODA hoặc những
dự án trong tình trạng khẩn cấp, cần khắc phục hậu quả thiên tai hay khủng
hoảng kinh tế trầm trọng khiến mức sống của ngƣời dân bị giảm thấp đột ngột.
Những dự án ODA viện trợ thƣờng có hạn mức ngân sách không quá lớn so
với các dự án vay vốn ODA.
d. Dự án giáo dục
Trong tuyên ngôn của Liên hiệp quốc về quyền con ngƣời có nêu rõ :
Học tập là một trong những quyền con ngƣời. Hồ Chủ tịch, ngay trong cuộc
17