Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học cơ sở huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 113 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC














NÔNG THANH HẢI







BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN LỘC BÌNH,
TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN HIỆN NAY






Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05




Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục






Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Viết Nhụ
















HÀ NỘI - 2010


LỜI CẢM ƠN


-  
- 
ác gi 




           

cho 

             

















NHỮNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

1. CB 

2. CNH 

3. CBQL 

4. CBQLGD 

5.  

6. DTNT 

7.  

8.  

9.  

10. GV Giáo viên

11.  


12. LLCT 

13.  

14.  

15. PTr 

16. SL 

17. TL 

18. THCS 

19. THPT hông

20. UBND 

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Trang

1

4

4

4


4

4

4

5

5

6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC CƠ SỞ

7

7

10

10

14
 
16

17

17
1.

20
 
21

23
 


23

23

24

25

nay

30
 


33

33



35


36
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN LỘC BÌNH, TỈNH
LẠNG SƠN


38
2.1. - 


38
2.1.1. 
38
2.1.2. T- 
38

39

50

50
           


55
             
tr

61


61

61

giáo viên

63

63
sách 
65
2.4. 
các trm qua

67
2.4.1. 
67

68

69


71

74
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN LỘC BÌNH,
TỈNH LẠNG SƠN



75
3.1. 








75
3.1.1. 
















75

3.1.2. 


















75
3.1.3. 















75
           
Bình

76

76

80

85

91

95

h

98



98

99

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
101

101

102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
104
PHỤ LỤC



1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ X xác
định: “Trên cơ sở thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng chủ nghĩa xã
hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong đó lấy việc phát triển kinh tế là
trọng tâm, xây dựng Đảng là then chốt, phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp vào năm 2020. Con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở
nước ta phải có những bước đi tuần tự và có những bước nhảy vọt”.
Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu sự nghiệp CNH, HĐH là
nhiệm vụ hàng đầu, cấp bách và là khâu đột phá của nước ta hiện nay.
Giáo dục đào tạo với chức năng, nhiệm vụ của mình là nhân tố, là tiền
đề phát triển nguồn vốn con người có vai trò quan trọng mang ý nghĩa quyết
định đến chất lượng nguồn nhân lực và do đó có ý nghĩa quyết định đến trình
độ phát triển của đất nước.
Để thực hiện được mục tiêu giáo dục đã được khẳng định trong Luật
Giáo dục năm 2005 phải tập trung ưu tiên phát triển đội ngũ nhà giáo; tăng
cường xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục.

Chỉ thị 40 - CT/TW ngày 15/06/2004 của Ban bí thư Trung ương Đảng
về việc xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục đã chỉ rõ: “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục theo hướng chuẩn hoá, nâng cao chất lượng, bảo đảm đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị,
phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn
của nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục trong
công cuộc đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước”.
Báo cáo chính trị Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta đã xác
định “Để bảo đảm chất lượng giáo dục phải giải quyết tốt vấn đề thầy giáo và

2
để có sự chuyển biến căn bản trong đội ngũ thầy giáo thì phải thực hiện chính
sách khuyến khích vật chất và tinh thần đối với giáo viên, khuyến khích người
giỏi làm nghề dạy học”, phải tiếp tục củng cố, tập trung đầu tư nâng cấp các
trường sư phạm, xây dựng một số trường ĐHSP trọng điểm, phải “Đổi mới
công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục,
sử dụng giáo viên đúng năng lực, đãi ngộ đúng công sức và tài năng, với tinh
thần ưu đãi và tôn vinh nghề dạy học”. Như vậy, phát triển đội ngũ nhà giáo
trong thời kỳ đổi mới hiện nay là một nhiệm vụ rất quan trọng và cấp bách
của ngành giáo dục và của mỗi nhà trường, mỗi địa phương.
Huyện Lộc Bình tỉnh Lạng Sơn là huyện miền núi, kinh tế - xã hội còn
nhiều khó khăn, địa bàn rộng, người thưa, kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, dân
số khoảng 78.000 người, trong đó dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ lớn - chiếm
khoảng 94%, có nhiều xã, thôn bản đặc biệt khó khăn.
Mạng lưới trường lớp, các cấp học những năm qua đã phát triển rộng
khắp đáp ứng cơ bản nhu cầu học tập của con, em các dân tộc trong huyện.
Hệ thống các trường THCS với nhiệm vụ chủ yếu nâng cao dân trí và
thực hiện nhiệm vụ phổ cập cho thanh thiếu niên trong độ tuổi đi học đồng
thời bồi dưỡng, phát hiện những học sinh có năng lực, phẩm chất trí tuệ, tạo

nguồn học sinh cho các trường THPT của huyện, trong đó có THPT chuyên
và dân tộc nội trú của tỉnh.
Trong những năm qua, chất lượng giáo dục các trường THCS của huyện
Lộc Bình đã có những tiến bộ đáng kể nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu hiện
nay. Chất lượng giáo dục nói chung nhất là chất lượng giảng dạy, học tập các
bộ môn văn hoá có khoảng cách khá lớn giữa các vùng trong huyện. Nguyên
nhân chính của thực trạng đó là đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
còn bộc lộ nhiều hạn chế: số lượng giáo viên còn thiếu, cơ cấu giáo viên các
bộ môn mất cân đối, chất lượng chuyên môn nghiệp vụ chưa đáp ứng yêu cầu

3
đổi mới giáo dục. Nhiều giáo viên kiến thức còn hạn chế, phương pháp giảng
dạy chủ yếu theo lối thuyết trình, nặng về lý thuyết chưa chú ý đúng mức việc
phát huy tính chủ động, tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành của học sinh, khả
năng sử dụng các thiết bị dạy học còn yếu dẫn dến ngại hướng dẫn thực hành,
chất lượng bài dạy thực hành thường hiệu quả thấp.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng trên là:
- Nhiều giáo viên chưa nỗ lực học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ
chuyên môn, năng lực sư phạm, còn ngại khó.
- Một bộ phận giáo viên được đào tạo hệ Trung cấp sư phạm đã
được đào tạo hệ Cao đẳng để chuẩn hoá nhưng năng lực thực tế không
được nâng lên.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng nhất là bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ
chưa hiệu quả, hình thức bồi dưỡng không đổi mới, phương pháp còn đơn điệu.
- Việc kiểm tra, đánh giá giáo viên bước đầu có đổi mới nhưng chưa
công bằng, chưa sát thực chất, còn nể nang, né tránh.
- Tổ chức tuyển dụng vẫn còn bất cập, chưa có chế tài đủ mạnh để
sàng lọc loại bỏ những giáo viên, cán bộ quản lý thiếu ý chí, chưa quyết
tâm tu dưỡng phấn đấu về chính trị tư tưởng, đạo đức lối sống, chuyên
môn nghiệp vụ.

- Chế độ, chính sách đối với giáo viên còn nhiều bất cập nhất là giáo
viên công tác ở vùng đồng bào dân tộc, vùng khó khăn.
Để góp phần khắc phục tình trạng bất cập trên tác giả chọn đề tài: “Biện
pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường Trung học cơ sở huyện Lộc
Bình, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn hiện nay” làm đề tài nghiên cứu với mong
muốn góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo nói chung và đội ngũ
giáo viên cấp THCS của huyện Lộc Bình đáp ứng yêu cầu đổi mới và nâng
cao chất lượng giáo dục hiện nay.

4
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vẫn đề lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên;
khảo sát thực trạng đội ngũ giáo viên các trường THCS huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng
Sơn; từ đó đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS huyện Lộc
Bình đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên THCS
3.2. Nghiên cứu định hướng phát triển đội ngũ giáo viên của tỉnh Lạng
Sơn, khảo sát thực trạng một số trường về phát triển đội ngũ giáo viên
THCS huyện Lộc Bình chỉ ra những điểm mạnh, những hạn chế và tìm
hiểu nguyên nhân của những hạn chế trong công tác phát triển đội ngũ
giáo viên.
3.3. Đề xuất những biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên cấp THCS của
Huyện đáp ứng yêu cầu đổi mới giai đoạn hiện nay.
4. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ giáo viên các trường THCS huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.
5. Đối tƣợng nghiên cứu
Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường THCS huyện Lộc
Bình, tỉnh Lạng Sơn.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung khảo sát thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên THCS của
huyện Lộc Bình từ năm học 2005-2006 đến nay. Những biện pháp đề xuất phát
triển đội ngũ giáo viên THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
7. Giả thuyết khoa học
Trong những năm gần đây việc phát triển đội ngũ giáo viên các trường
THCS huyện Lộc Bình đã đạt được một số tiến bộ nhưng so với yêu cầu còn

5
nhiều bất cập. Các khâu quy hoạch, dự báo, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên còn nhiều hạn chế.
Nếu thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp do tác giả đề xuất thì
đội ngũ giáo viên THCS huyện Lộc Bình sẽ có thể được đảm bảo về số lượng
và cơ cấu bộ môn, phát huy được tiềm năng đội ngũ, đảm bảo chất lượng đáp
ứng được yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường
THCS của huyện.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu những chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Tỉnh về giáo dục nói chung và về đội ngũ
giáo viên nói riêng. Tham khảo các công trình nghiên cứu của các tác giả
trong và ngoài nước (sách, tạp chí, luận văn ) liên quan đến đề tài.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát, điều tra, khảo sát, lấy ý kiến chuyên gia, trao đổi
tổng kết kinh nghiệm, thống kê, xử lý số liệu.
9. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận phát triển đội ngũ giáo
viên THCS.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đánh giá được thực trạng đội ngũ giáo viên THCS của huyện

Lộc Bình. Phát hiện những hạn chế cần khắc phục trong việc phát triển đội
ngũ giáo viên THCS của huyện.
Đề ra được các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên một cách hợp lý,
khoa học, sát thực và có tính khả thi cao.


6
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, phụ lục và tài liệu tham
khảo, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận phát triển đội ngũ giáo viên THCS
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên các trường THCS
huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
Chƣơng 3: Một số biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường
THCS huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn










7
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Vài nét sơ lƣợc các công trình nghiên cứu phát triển đội ngũ giáo viên
Phát triển đội ngũ giáo viên có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển

Giáo dục và Đào tạo. Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính
sách nhằm phát triển đội ngũ giáo viên để đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn
nhân lực được thể hiện qua các quan điểm: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu. Nhà nước phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài” (Hiến pháp năm 1992, Điều 35).
- Điều 15, Luật Giáo dục 2005 có ghi: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định
trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập,
rèn luyện nêu gương tốt cho người học” [13, tr.15].
“Nhà nước có chính sách bồi dưỡng nhà giáo về chuyên môn, nghiệp vụ
để nâng cao trình độ và chuẩn hóa nhà giáo” [13, tr. 61].
Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010:

“Phát triển đội ngũ nhà giáo
đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và chuẩn về chất lượng đáp ứng nhu
cầu vừa tăng qui mô vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục’’ [10, tr.30].
Muốn đạt được điều đó chúng ta phải đào tạo, bồi dưỡng họ, động viên và tạo
điều kiện để họ nghiên cứu khoa học đảm bảo nâng cao chất lượng giáo dục.
Báo cáo về tình hình giáo dục năm 2004 của Chính phủ có phần những
nhiệm vụ và giải pháp phát triển giáo dục đến năm 2010 xác định:
“Triển khai thực hiện chương trình quốc gia về giáo viên nhằm giải
quyết tình trạng thiếu về số lượng, hạn chế về trình độ, không đồng bộ về cơ
cấu” [11, tr.17].
“Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục theo chỉ thị 40 - CT/TW của Ban bí thư. Đổi mới công tác đào tạo
giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục ở các nhà trường sư phạm” [11, tr.17].

8
“Tập trung bồi dưỡng phương pháp dạy học làm cho mọi giáo viên đều
quán triệt yêu cầu đổi mới phương pháp, coi trọng vai trò chủ động, tích cực
và sáng tạo, phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu, tự đánh giá và khả năng

lập nghiệp của người học” [11, tr.17].
- Để làm cơ sở cho việc phát triển đội ngũ giáo viên đáp ứng được yêu
cầu, nhiệm vụ nâng cao chất lượng giáo dục, phục vụ yêu cầu phát triển nguồn
nhân lực có chất lượng đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước,
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT Quy định
chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS, giáo viên THPT với mục đích là:
+ Giúp giáo viên trung học tự đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức lối
sống, năng lực nghề nghiệp, từ đó xây dựng kế hoạch rèn luyện phẩm chất
đạo đức và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
+ Làm cơ sở để đánh giá, xếp loại giáo viên hàng năm phục vụ công tác qui
hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ giáo viên trung học.
+ Làm cơ sở để xây dựng, phát triển chương trình đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên trung học.
+ Làm cơ sở để nghiên cứu, đề xuất thực hiện chế độ chính sách đối với
giáo viên trung học, cung cấp tư liệu cho các hoạt động quản lý khác.
- Thực hiện đề án xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010 (Quyết định số
09/2005/QĐ-TTg ngày 11/1/2005 của Thủ tướng Chính phủ), Tỉnh uỷ
Lạng Sơn đã có Quyết định số 281-QĐ/TU, ngày 15 tháng 3 năm 2007
triển khai Đề án số 09 về nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2006-2010 xác định mục tiêu là: “Xây
dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo hướng chuẩn hoá,
nâng cao chất lượng, đảm bảo về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, nâng cao
bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm và trình độ
chuyên môn của nhà giáo đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp

9
giáo dục trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Tạo
chuyển biến cơ bản và toàn diện về chất lượng theo hướng chuẩn hoá,
hiện đại hoá; gắn việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ với công

tác rèn luyện phẩm chất, đạo đức, nhân cách, xây dựng hình ảnh tốt đẹp
của nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Coi trọng công tác đào tạo và
bồi dưỡng; kết hợp giữa sử dụng và đãi ngộ; đánh giá và có giải pháp xử
lý, tạo động lực để nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục toàn tâm, toàn ý
với nghề” [16, tr.105].
- Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (Khóa
VIII) của tỉnh ủy Lạng Sơn, phần phương hướng xác định: “Xây dựng đội ngũ
cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên có chất lượng cao, giỏi về chuyên môn,
nghiệp vụ, trong sáng về đạo đức, tận tụy với nghề nghiệp” [17, tr.26].
Về đề tài “Phát triển đội ngũ giáo viên” đã có nhiều công trình nghiên
cứu, các luận văn, luận án của các tác giả trong và ngoài nước:
- Sự phát triển đội ngũ nhân viên của các tác giả KEN JONES và REID
[35, tr.564].
- Lãnh đạo và quản lý nhân viên nhằm đạt thành tích cao hơn của Max
Sawatzki [25, tr.173].
- Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI của tác Trần
Khánh Đức [27].
- Đã có nhiều luận văn nghiên cứu về đề tài xây dựng và phát triển đội
ngũ giáo viên, như:
+ Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên Tiếng Anh cấp THCS trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc của tác giả Vũ Thị Kim Tuyết (Luận văn thạc sĩ QLGD, Khoa
sư phạm, Đại học Quốc gia Hà Nội).
+ Phát triển đội ngũ giáo viên ở trường THPT chuyên tỉnh Vĩnh Phúc
trong giai đoạn hiện nay (Luận văn thạc sĩ QLGD của tác giả Nguyễn Thị Lệ
Chung, Đại học Quốc Gia Hà Nội - Khoa Sư phạm).

10
+ Các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng cộng
đồng Hà Nội trong giai đoạn hiện nay (Luận văn thạc sĩ QLGD của tác giả
Hoàng Ngọc Hiền, Trường ĐHSP Hà Nội – Học viện QLGD, 2007).

Tuy nhiên, các luận văn này chưa đề cập đến các biện pháp phát triển
đội ngũ giáo viên trường THCS của huyện Lộc Bình - một huyện miền núi,
kinh tế- xã hội còn nhiều khó khăn, dân tộc thiểu số chiếm trên 90%; của tỉnh
Lạng Sơn.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Giáo viên, đội ngũ giáo viên
a) Giáo viên
Việt Nam ta có truyền thống hiếu học. Trong quá trình dạy - học, vai trò
người làm công việc hướng dẫn, dạy bảo được coi trọng và gọi là “Thầy”. Vai
trò người thầy được đặt ngang hàng với người cha “Sư - Phụ”.
Nhân dân ta có câu: “Nhất tự vi sư, bán tự vi sư” hoặc như “Muốn sang
thì bắc cầu kiều, muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy”. Như vậy, có thể thấy sự
kính trọng của người dân đối với người làm thầy, người có tri thức học vấn
cao, có nhân cách tốt và qua đó nghề dạy học cũng được coi trọng. Cố thủ
tướng Phạm Văn Đồng nói: “Nghề dạy học là nghề cao quý nhất trong những
nghề cao quý”.
Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa người làm nghề dạy học được gọi là nhà giáo.
Điều 70, Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
2005 có ghi: “Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường, cở sở giáo dục khác” [13, tr.53]. “Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên; ở cơ sở
giáo dục đại học gọi là giảng viên” [13, tr.54].
- Theo Điều lệ trường THCS, trường THPT, trường phổ thông có nhiều
cấp học (QĐ số: 07/2007/QĐ-BGDĐT ngày 2/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo) “Giáo viên trường trung học là người làm nhiệm vụ giảng

11
dạy, giáo dục trong nhà trường, gồm: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên
bộ môn ”.[2, tr.13]
- Điều 70, Luật Giáo dục, nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:

+ Có phẩm chất đạo đức tốt, tư tưởng, bản lĩnh chính trị vững vàng;
+ Đạt trình độ chuẩn về đào tạo chuyên môn nghiệp vụ;
+ Có đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp;
+ Có lý lịch bản thân rõ ràng.
-Điều 72, nhà giáo có nhiệm vụ:
+ Giáo dục theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có
chất lượng chương trình giáo dục;
+ Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo, tôn trọng nhân cách
của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích
chính đáng của người học;
+ Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình
độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu
gương tốt cho người học;
+ Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các qui định của pháp luật
và điều lệ nhà trường;
+ Thực hiện tốt các nhiệm vụ khác theo qui định của pháp luật.
Ngày nay với “sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học, cuộc cách mạng
khoa học công nghệ và cùng với nó là quá trình sử dụng rộng rãi các phương
tiện thông tin đại chúng (báo chí, truyền thanh, truyền hình, internet ) đã phá
vỡ vị trí độc tôn của người thầy về nguồn tri thức trong nhà trường và cách
giáo dục truyền thống” [27, tr.130].
Người GV trong nền giáo dục hiện đại không chỉ coi là người truyền thụ
cái đã chính thống, người cung cấp thông tin, trên cơ sở soạn thảo những điều
có sẵn, mà phải là người đề xướng, thiết kế nội dung, phương pháp nhằm làm
cho người học hứng thú, giúp người học biết cách học, khám phá, rèn luyện.
Mô hình của người GV THCS giai đoạn hiện nay có thể mô tả theo sơ đồ sau:


12
Sơ dồ 1.1: Mô hình tổng thể người giáo viên hiện nay







(Nguồn: Giáo dục và Phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ 21 [27, tr131])
b) Đội ngũ, đội ngũ giáo viên
- Khái niệm về đội ngũ:
Đại từ điển Tiếng Việt giải thích:

Tổ chức nhiều người tập hợp lại thành
lực lượng”,

Tập hợp số đông người cùng chức năng, nghề nghiệp” [34, tr.659].
Vậy đội ngũ trước hết phải gồm nhiều người, phải được lập thành một tổ
chức để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng nghề nghiệp hoặc
không cùng nghề nghiệp nhưng phải hoạt động nhằm một mục đích nào đó.
- Khái niệm về đội ngũ giáo viên:
Đội ngũ giáo viên là tập hợp những nhà giáo, những chuyên gia, các nhà
sư phạm có đầy đủ tiêu chuẩn nhà giáo đã và đang giảng dạy, có khả năng
cống hiến tài năng, sức lực của họ cho sự nghiệp giáo dục nhằm thực hiện
mục tiêu giáo dục đã xác định trong luật giáo dục.
Trong nhà trường, tập thể sư phạm là tổ chức của tập thể những người
hoạt động lao động sư phạm. Tập thể sư phạm liên kết các giáo viên, cán bộ,
nhân viên thành một cộng đồng giáo dục có tổ chức, có phương pháp giáo dục
nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục trong nhà trường.
Tập thể giáo viên là những người trực tiếp làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo
dục là lực lượng chủ yếu, quan trọng nhất quyết định đến chất lượng giáo dục
và mục tiêu, sứ mạng trong nhà trường.

Chuyên gia
về giáo dục
Nhà hoạt động
văn hoá, xã hội
Nhà quản lý (trường
học, lớp học)
Mô hình giáo viên

Nhà giáo dục

13
Như vậy đội ngũ nhà giáo là tập thể các nhà quản lý, các nhà giáo được
tổ chức thành một lực lượng, thành đội ngũ có nhiệm vụ thực hiện các mục
tiêu giáo dục trong nhà trường.
c) Vai trò của đội ngũ giáo viên
- Quan niệm về vai trò nhà giáo trong giáo dục:
Đội ngũ nhà giáo đóng vai trò quan trọng trong hệ thống GD. Suốt quá
trình phát triển của xã hội nhiều nước trên thế giới luôn quan tâm đến đổi
mới, phát triển hệ thống GD trong đó chú trọng đến vấn dề đào tạo và bồi
dưỡng GV. Công tác này được coi là nhiệm vụ then chốt, một đảm bảo cho sự
thành công của quá trình đổi mới và phát triển GD qua đó thúc đẩy sự phát
triển của xã hội.
Trong xã hội phong kiến quan niệm Quân - Sư - Phụ đã thể hiện vị trí quan
trọng của người thầy trong xã hội nói chung và cộng đồng làng xã nói riêng.
Bác Hồ nói: “Hiền, dữ đâu phải là tính sẵn, phần nhiều do giáo dục mà nên”.
Bất kỳ một cá nhân nào muốn phát triển, hiểu biết và thành đạt ngoài sự
chăm sóc, dạy dỗ của gia đình thì không thể không có sự hướng dẫn, dạy bảo
của người thầy. “Không thày đố mày làm nên” câu nói đó của cha ông ta đã
khẳng định vai trò to lớn và không thể thiếu được của người thầy đối với sự
phát triển nhân cách, sự thành đạt của cá nhân trong xã hội cũng như trong

nghề nghiệp bên cạnh nỗ lực cá nhân và dạy dỗ của gia đình.
Vai trò cùa người thầy không những chỉ ảnh hưởng, tác động trực tiếp
đến người học mà nó còn có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, cộng
đồng nhất là vùng, miền kinh tế chậm phát triển, trình độ dân trí còn thấp.
- Vai trò nhà giáo trong nhà trường THCS:
Nhà trường THCS là nơi chủ yếu tổ chức, dạy - học cho học sinh đang
trong độ tuổi phát triển, hình thành và dần hoàn thiện nhân cách. Do vậy, vai
trò người thầy ngoài nhiệm vụ hướng dẫn, giảng dạy để người học khám phá,
lĩnh hội tri thức khoa học thì tấm gương đạo đức hay nói cách khác nhân cách
của người thầy ảnh hưởng lớn đến việc hình thành nhân cách người học.

14
Trong nhà trường truyền thống, người thầy chiếm vị trí trung tâm của
quá trình giáo dục, mọi hoạt động đều xuất phát từ người thầy, họ là nguồn
chủ yếu để học trò tiếp thu, mở rộng vốn tri thức, hiểu biết của mình về tự
nhiên, xã hội. Do vậy, người thầy có chức năng chủ yếu là truyền thụ tri thức
và kinh nghiệm trong nhà trường.
Trong nhà trường phổ thông nói chung và trường THCS hiện nay vai
trò, vị trí, chức năng nhà trường nói chung và nhà giáo nói riêng đã có những
thay đổi to lớn và căn bản.
Vị trí trung tâm quá trình dạy học chuyển dần từ người giáo viên sang
người học sinh với những yêu cầu đòi hỏi cao, chủ động của người học nhằm
đào tạo được những thế hệ năng động, tự tin, sáng tạo thích ứng được với sự
biến đổi nhanh của khoa học và đời sống xã hội.
Người giáo viên không chỉ làm nhiệm vụ truyền thụ kiến thức đơn thuần
mà chủ yếu dạy học sinh cách học, cách thu nhận kiến thức và xử lý các tình
huống của cuộc sống đa dạng.
Trên cơ sở chức năng của người giáo viên là tổ chức và điều khiển các hoạt
động giáo dục và dạy học hướng tới mục đích hình thành nhân cách con người
đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội trong mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử.

1.2.2. Phát triển đội ngũ giáo viên
Theo Đại từ điển Tiếng Việt của tác giả Nguyễn Như Ý thì phát triển là
“Vận động, tiến triển theo chiều hướng tăng lên” [34, tr.1321].
Theo quan điểm triết học phép duy vật biện chứng trong quá trình phát
triển Sự vật, hiện tượng chuyển hoá sang chất mới cao hơn, phức tạp hơn; làm
cho cơ cấu tổ chức, phương thức vận động và chức năng của sự vật ngày càng
hoàn thiện hơn.
- Phát triển đội ngũ giáo viên: Là làm cho đội ngũ giáo viên phát triển
về số lượng, đảm bảo về cơ cấu và chất lượng. Nghĩa là phát triển cả về
"lượng" và "chất".
Phát triển đội ngũ giáo viên THCS có thể hiều là việc tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng để phát triển nghề nghiệp cho giáo viên, phát triển đội ngũ giáo

15
viên là quá trình làm cho đội ngũ giáo viên tăng tiến về mọi mặt bao gồm tăng
về số lượng, nâng cao về phẩm chất đạo đức, nâng cao về chất lượng chuyên
môn nghiệp vụ của đội ngũ để đáp ứng yêu cầu phát triển của giáo dục THCS
trong từng giai đoạn.
e) Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên
Theo Đại từ điển Tiếng Việt, biện pháp: “Cách làm, cách thức tiến hành,
giải quyết một vấn đề cụ thể” [34, tr.161].
Thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung
ương, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg, ngày
11/01/2005 phê duyệt Đề án "Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005- 2010" đã nêu mục tiêu: “Xây
dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo hướng chuẩn hoá,
nâng cao chất lượng, bảo đảm đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú
trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm
nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng
cao của sự nghiệp giáo dục trong công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện

đại hoá đất nước” [15].
Biện pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể quản lý lên khách
thể quản lý để đạt được mục tiêu quản lý.
Vậy, biện pháp phát triển đội ngũ GV được thực hiện thông qua biện
pháp quản lý đội ngũ GV đó là: Những cách thức cụ thể của các nhà quản lý
giáo dục tác động đến đội ngũ để tạo sự biến đổi nhằm đảm bảo đủ về số
lượng, hợp lý về cơ cấu, đạt chuẩn nghề nghiệp phục vụ cho việc thực hiện
mục tiêu giáo dục.
Cũng có thể nói rằng, biện pháp phát triển đội ngũ GV là cách thức thực
hiện các nội dung phát triển đội ngũ. Nội dung phát triển đội ngũ thông
thường có 3 yếu tố: số lượng, chất lượng và cơ cấu. Các nội dung có thể mô tả
như sơ đồ 1.2:


16
Sơ đồ 1.2: Các yếu tố tác động đến phát triển đội ngũ giáo viên







1.3. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên
Phát triển đội ngũ giáo viên gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Lập qui hoạch phát triển đội ngũ giáo viên;
- Tuyển chọn và sử dụng giáo viên;
- Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên;
- Kiểm tra và đánh giá giáo viên;
- Thực hiện các chế độ chính sách đối với giáo viên.

Sơ đồ 1.3: Các nội dung phát triển đội ngũ giáo viên











Chất lượng
Số lượng
Cơ cấu
PHÁT
TRIỂN ĐỘI
NGŨ GV
Phát triển đội ngũ giáo viên
Quy hoạch
phát triển
đội ngũ
Tuyển
chọn, sử
dụng
Đào tạo,
bồi
dưỡng
Kiểm
tra, đánh

giá
- Phù hợp với quy

- Phù hợp với quy
hoạch ngành, lãnh thổ
- Tính khoa học, thực
tiễn
- Đáp ứng yêu cầu
phát triển xã hội
- Nhu cầu của
trường, giáo dục địa
phương
- Phù hợp với chuẩn
cấp học
- Công khai, minh
bạch
- Quy trình chặt chẽ

- Đào tạo chính
quy, không
chính quy
- Bồi dưỡng
thường xuyên,
chu kỳ
- Tự bồi dưỡng

- Đáp ứng chuẩn
nghề nghiệp
- Đo lường, đánh
giá

- Hình thức đánh
giá
- Sử dụng kết quả
Thực hiện
chế độ
chính sách
Thực hiện chế độ
tiền lương và các
chế độ, chính sách
đãi ngộ, khen
thưởn, kỷ luật đối
với viên chức

17
1.3.1. Lập qui hoạch phát triển đội ngũ giáo viên
Qui hoạch: “Bố trí, xắp xếp kế hoạch dài hạn” - Đại từ điển tiếng Việt
[34, tr.1380].
Qui hoạch là sự căn cứ vào nhiệm vụ, mục tiêu cần đạt được trong một
thời gian tương đối dài, các điều kiện thực tế đảm bảo thực hiện để xây dựng
một kế hoạch nhằm thực hiện nhiệm vụ nào đó.
Qui hoạch phát triển đội ngũ giáo viên được hiểu là xây dựng kế hoạch
trong dài hạn phát triển đội ngũ giáo viên để trong khoảng thời gian đó bố trí
các nguồn lực, điều kiện đảm bảo phát triển đội ngũ đáp ứng được yêu cầu
phát triển giáo dục của một nước hay một địa phương trong một giai đoạn
nhất định.
Lập qui hoạch phát triển đội ngũ phải nắm vững các nguyên tắc:
+ Phù hợp với qui mô phát triển giáo dục, để làm tốt việc này cần công
tác dự báo phải thực hiện tốt sát thực;
+ Phù hợp với qui hoạch ngành, lãnh thổ;
+ Đảm bảo số lượng, cơ cấu, chất lượng có tính đến yếu tố kinh tế, đặc

điểm dân tộc, vùng miền;
+ Đảm bảo tính khoa học, thực tiễn có tính khả thi cao;
+ Đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục và kinh tế xã hội.
1.3.2. Tuyển chọn, sử dụng
a) Tuyển chọn đội ngũ giáo viên:
Trên cơ sở qui hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục nhà trường, địa
phương xây dựng kế hoạch tuyển dụng hàng năm.
Triển khai thực hiện tuyển dụng, lựa chọn giáo viên phù hợp với nhu
cầu mỗi nhà trường, trên cơ sở quan tâm đến nguyện vọng, sở trường cá nhân,
phù hợp với môi trường bên trong và bên ngoài.
Tuyển chọn nhân sự giáo viên nhằm bổ sung, thay thế giáo viên để đáp
ứng yêu cầu của qui hoạch và kế hoạch đề ra.

18
Tuyển chọn giáo viên chủ yếu từ các nguồn sinh viên mới ra trường,
giáo viên chuyển từ địa phương khác đến.
Việc tuyển chọn giáo viên cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
+ Xuất phát từ nhu cầu thực tế của từng nhà trường để tổng hợp xây
dựng nhu cầu tuyển dụng;
+ Căn cứ chuẩn nghề nghiệp, các qui định của bộ giáo dục đối với giáo viên;
+ Thực hiện công khai tiêu chuẩn, vị trí, nhu cầu, số lượng cần
tuyển dụng;
+ Thực hiện các khâu sơ truyển, nghiên cứu hồ sơ, phỏng vấn trực tiếp
thận trọng, toàn diện.
Việc tuyển dụng giáo viên cần được tổ chức chặt chẽ công bằng, công
khai, khách quan, phương pháp, cách thức thực hiện phù hợp với qui định của
pháp luật, qui định của ngành và phù hợp với địa phương, nhà trường.
Sau khi tuyển dụng, việc sử dụng giáo viên phải đúng yêu cầu chuyên
môn, nghiệp vụ, phải tạo điều kiện và giúp đỡ họ tiếp tục học tập, rèn luyện
không ngừng nâng cao năng lực cá nhân.

Ngoài việc kiểm tra, đánh giá hàng năm đối với toàn bộ nhà giáo theo
qui định thì việc thử thách, đánh giá khách quan, đúng thực chất đối với giáo
viên mới tuyển dụng cần được chú ý đặc biệt. Việc đánh giá đúng năng lực,
phẩm chất của họ để làm cơ sở bổ nhiệm ngạch viên chức còn chỉ cho họ
những yếu kém cần khắc phục hoặc ưu điểm cần phát huy.
b) Sử dụng đội ngũ giáo viên
Sử dụng đội ngũ giáo viên là việc bố trí, xắp xếp, bổ nhiệm, đề bạt giáo
viên vào các vị trí, công việc cụ thể phù hợp với trình độ, năng lực, yêu cầu
công tác tạo điều kiện cho mỗi cá nhân phát huy năng lực bản thân hoàn thành
tốt nhiệm vụ phục vụ mục tiêu chung.
+ Việc quyết định phân công đội ngũ giáo viên sau khi tuyển dụng phải
căn cứ vào vị trí, nhu cầu của từng nhà trường.

19
Nhà trường có trách nhiệm bố trí, phân công nhiệm vụ cho giáo viên
trên cơ sở qui mô trường lớp, cơ cấu bộ môn, năng lực cá nhân có tính đến
nguyện vọng, sở trường, điều kiện, hoàn cảnh cá nhân.
Việc phân công hợp lý, công bằng đáp ứng yêu cầu chung sẽ phát huy tối đa
tiềm năng của nguồn nhân lực, nếu không sẽ gây trở ngại cho công việc, chất lượng
hiệu quả công việc thấp, ảnh hưởng đến xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên.
Đối với nhà trường khi phân công nhiệm vụ cho giáo viên, Hiệu trưởng
cần chú ý đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Đảm bảo thực hiện đúng định mức lao động, quyền hạn, trách nhiệm
giáo viên đã được nhà nước qui định;
+ Phù hợp với thực tế nhà trường;
+ Phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường và chuyên môn đào tạo;
+ Có tính kế thừa để có sự ổn định trong thời gian nhất định;
+ Quan tâm đến nguyện vọng, điều kiện, hoàn cảnh cá nhân;
+ Dự kiến của tổ chuyên môn phân công nhiệm vụ các thành viên của tổ.
Phân công nhiệm vụ công khai, hợp lý tạo được tâm lý thoải mái, tin

tưởng, động viên giáo viên phấn khởi, nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ.
Sử dụng đội ngũ giáo viên còn bao gồm cả việc đề bạt, thuyên chuyển,
khen thưởng và kỷ luật đội ngũ giáo viên.
* Đề bạt cán bộ là việc bổ nhiệm giáo viên vào các cương vị lãnh đạo ở
nhà trường, các chuyên viên, lãnh đạo Phòng Giáo dục.
Những người được đề bạt phải là những người có năng lực chuyên môn,
có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín trong đồng nghiệp, cộng đồng dân cư, có
khả năng đảm nhiệm chức vụ cao hơn, nhiệm vụ phức tạp hơn.
* Thuyên chuyển giáo viên là việc thay đổi vị trí công tác trong nhà
trường hoặc chuyển công tác sang cơ sở giáo dục khác. Thuyên chuyển trong
nội bộ nhà trường là do yêu cầu nhiệm vụ, chuyển sang đơn vị khác là do yêu

×