Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

BIỆN PHÁP CỦA HIỆU TRƯỞNG VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐÌNH LẬP, TỈNH LẠNG SƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 98 trang )


1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC








LÝ LÂM HÙNG








BIỆN PHÁP CỦA HIỆU TRƯỞNG VỀ QUẢN LÍ ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG ĐÌNH LẬP, TỈNH LẠNG SƠN




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC













HÀ NỘI – 2011

2

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC






LÝ LÂM HÙNG






BIỆN PHÁP CỦA HIỆU TRƯỞNG VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ

GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG ĐÌNH LẬP, TỈNH LẠNG SƠN




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05



Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Trọng Hậu.







HÀ NỘI – 2011.

4
CHÚ THÍCH NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Viết tắt
Viết đầy đủ
BCH
CBQL
CHXHCN

CNH-HĐH
CNL
DH
GD
GV
GVCN
GVCNL
GD&ĐT
GDQD
MTGD
PPDH
PHHS
HS
QL
QLGD
QLQTDH
THPT
THCS
TNCSHCM
Ban chấp hành
Cán bộ quản lý
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
Chủ nhiệm lớp.
Dạy học
Giáo dục
Giáo viên
Giáo viên chủ nhiệm
Giáo viên chủ nhiệm lớp
Giáo dục và Đào tạo

Giáo dục Quốc dân
Mục tiêu giáo dục
Phương pháp dạy học
Phụ huynh học sinh
Học sinh
Quản lý
Quản lý Giáo dục
Quản lý quá trình dạy học
Trung học phổ thông
Trung học cơ sở.
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh





5
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1.
Kết quả đánh giá xếp loại hai mặt của Tỉnh
32
Bảng 2.2.
Kết quả thi tốt nghiêp của Tỉnh …………
34
Bảng 2.3.
Số lớp và số học sinh của nhà trường …………… ………
37
Bảng 2.4.
Kết quả đánh giá xếp loại hai mặt của trường ……… ……

38
Bảng 2.5.
Bảng tổng hợp số liệu HS trúng tuyển Đại học, Cao đẳng…
39
Bảng 2.6.
Kết quả thanh tra chuyên môn theo định kỳ của trường ….…
41
Bảng 2.7.
Tìm hiểu về nhận thức của giáo viên trường …………….…
43
Bảng 2.8.
Đánh giá nhận thức về nội dung công tác GVCNL
44
Bảng 2.9.
Đánh giá việc thực hiện nội dung công tác GVCNL…………
45
Bảng 2.10.
Đánh giá về kỹ năng, kinh nghiệm làm công tác GVCNL…
46
Bảng 2.11.
Đánh giá về mối quan hệ giữa GVCNL với học sinh … …
48
Bảng 2.12.
Các biện pháp giáo dục của GVCNL qua nhận xét của học
sinh………………………………………………… ………




49

Bảng 2.13.
Tìm hiểu về nhận thức của CBQL trường THPT
51
Bảng 2.14.
CBQL nhà trường đánh giá về công tác GVCNL
52
Bảng 2.15.
Đánh giá việc lựa chọn, bố trí, phân công GVCNL.………
53
Bảng 2.16.

Nhận thức của CBQL Sở GD & ĐT về công tác GVCNL
54
Bảng 2.17.
Kết quả tìm hiểu về các hình thức chỉ đạo công tác GVCNL .
55
Bảng 2.18.
Cán bộ sở GD & ĐT nhận định, đánh giá công tác
GVCNL……………………….………………………………


56
Bảng 3.1.

Kết quả khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp

82

6



Biểu đồ 2.1


Biểu đồ 2.2


Biểu đồ 2.3


Biểu đồ 2.4

Biểu đồ 2.5



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Minh họa so sánh kết quả xếp loại về mặt hạnh kiểm của
Tỉnh Lạng Sơn so với kết quả chung của các tỉnh Miền Bắc
và Toàn Quốc năm 2010
Minh họa so sánh kết quả xếp loại về mặt học lực của Tỉnh
Lạng Sơn so với kết quả chung của các tỉnh Miền Bắc và
Toàn Quốc năm 2010
Minh họa so sánh kết quả tốt nghiệp THPT của Tỉnh Lạng
Sơn so với kết quả chung của các tỉnh Miền Bắc và Toàn
Quốc 2007-2010
Minh họa kết quả giáo dục về mặt đạo đức của nhà trường
trong những năm gần đây
Minh họa kết quả giáo dục về mặt học tập của nhà trường

trong những năm gần đây







33


33


34

38

39


7
MỤC LỤC


Trang
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài…………………………………… ……….………….
1

2. Mục đích nghiên cứu………………………………… ……… ….……
2
3.Khách thể và đối tượng nghiên cứu………………………….… ………
2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu…………………………….……….… …………
3
5. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu……………………………….….……
3
6. Giả thuyết khoa học…………………………………………….….….…
3
7. Phương pháp nghiên cứu……………………………………… ………
3
8. Cấu trúc luận văn……………………………………………… ……….
4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU TRƢỞNG QUẢN LÝ CÔNG
TÁC CHỦ NHIỆM Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
……


5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu …………………………………………
5
1.2. Một số khái niệm cơ bản ………………………… …… …….….…
6
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
6
1.2.2. Giáo viên, Giáo viên chủ nhiệm lớp………………………………….
13
1.3 Trường trung học phổ thông trong hệ thống GĐQ ….
17

1.3.1. Vị trí, nhiệm vụ của trường trung học phổ thông
17
1.3.2. Vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng trường THPT
19
1.4. Nội dung quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm của hiệu trưởng trường
trung học phổ thông

20
1.4.1. Xây dựng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp.
21
1.4.2. Thông qua kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp.
21
1.4.3. Chỉ đạo đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp thực hiện kế hoạch
23
1.4.4. Kiểm tra, dánh giá công tác chủ nhiệm lớp
24
1.4.5. Phối hợp các lực lượng trong công tác chủ nhiệm lớp trong trường THPT
24
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý giáo viên chủ nhiệm lớp ở trưởng THPT
25
1.5.1. Năng lực đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp
25
1.5.2. Chế độ lao động của giáo viên chủ nhiệm lớp
25
1.5.3 Sự kết hợp giữa đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp và các lực lượng
giáo dục khác

26

8

1.5.4 . Điều kiện tự nhiên xã hội, địa bàn, dân cư, yêu cầu về chất lượng
giáo dục toàn diện trong thời đại hiện nay

27
Tiểu kết chương 1
27
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM VÀ QUẢN LÍ
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM Ở TRƢỜNG THPT ĐÌNH LẬP,
TỈNH LẠNG SƠN.


29
2.1. Vài nét về lịch sử giáo dục lạng sơn và nhà trường
29
2.1.1 Khái quát về tỉnh Lạng Sơn và Giáo dục - Đào tạo tỉnh Lạng Sơn
29
2.1.2. Khái quát tình hình tự nhiên, kinh tế- xã hội và giáo dục của huyện
Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn

35
2.1.3 Khái lược về đặc điểm giáo dục của trường trung học phổ thông Đình
lập, tỉnh Lạng Sơn

36
2.2. Thực trạng công tác chủ nhiuệm lớp tại trường THPT Đình Lập, tỉnh
Lạng Sơn

42
2.2.1. Nhận thức về công tác chủ nhiệm lớp tại trường Trung học phổ thông
Đình lập, tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay.


42
2.2.2. Thực trạng về chất lượng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp tại trường
Trung học phổ thông Đình lập, tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay

43
2.3. Thực trạng qảun lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp tại trường THPT
Đình Lập tỉnh Lạng Sơn

50
2.3.1. Nhận thức của CBQL trường Trung Học Phổ Thông đối với công tác
chủ nhiệm lớp.

50
2.3.2 Thực trạng tổ chức và chỉ đạo GVCNL của cán bộ quản lí trường
THPT Đình lập

52
2.3.3. Đánh giá công tác GVCNL trước yêu cầu đổi mới hiện nay của Sở
GD & ĐT

53
2.3.4. Nhận xét chung về thực trạng quản lí công tác chủ nhiêm lớp ở
trường THPT Đình Lập, Huyện Đình Lập, Tỉnh Lạng Sơn

57
Tiểu kết chương 2
61
Chƣơng 3. CÁC BIỆN PHÁP CỦA HIỆU TRƢỞNG QUẢN LÝ ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ

THÔNG ĐÌNH LẬP, TỈNH LẠNG SƠN


62
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp.
62
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu giáo dục THPT
62

9
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
62
3.1.3. Nguyên tắc phù hợp với thực tiễn
62
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
63
3.2. Các biện pháp quan rlý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm của hiệu trưởng

63
3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác giáo viên chủ
nhiệm cho các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường

63
3.2.2. Xây dựng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm .
65
3.2.3. Thông qua kế hoạch công tác chủ nhiệm
68
3.2.4. Đổi mới chỉ đạo công tác giáo viên chủ nhiệm .
70
3.2.5. Tăng cường kiểm tra, đánh giá công tác giáo viên chủ nhiệm .

75
3.2.6. Xây dựng và hoàn thiện quy chế phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm
với các lực lượng giáo dục khác

78
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm
lớp của Hiệu trưởng ở trường THPT Đình Lập

81
3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các nhóm biện pháp.
82
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
84
1. Kết luận
84
2. Khuyến nghị
85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
87
PHỤ LỤC















10
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục đóng một vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển của
đất nước. Đội ngũ nhà giáo là lực lượng nòng cốt đưa các mục tiêu giáo dục
thành hiện thực. Ở trường trung học phổ thông hiện nay, yêu cầu giáo dục
toàn diện học sinh là một nhiệm vụ hết sức quan trọng đang đặt ra trong nhà
trường. Trường THPT là cấp học cuối cùng của hệ thống giáo dục phổ thông,
cấp học có sứ mạng rất lớn trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thông
mà Điều 27 luật Giáo dục năm 2005 đã ghi rõ : “ giúp học sinh phát triển toàn
diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển
năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con
người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân;
chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham
gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Trong thời gian gần đây, chất lượng giáo
dục đã được sự quan tâm, chú ý của mọi người trong xã hội. Giáo dục ngày
càng phát triển cả qui mô, phương thức giáo dục và mạng lưới các cơ sở giáo
dục. Đối với công tác giáo dục và đào tạo thì đội ngũ giáo viên đóng một vai
trò quan trọng. Điều 15 Luật giáo dục năm 2005 đã ghi: "Nhà giáo giữ vai trò
quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục". Chính vì vậy, xây dựng
và phát triển đội ngũ giáo viên là một trong những nhiệm vụ cấp thiết của
ngành giáo dục và của tất cả các nhà trường.
Ở trường THPT, người GVCN có vai trò hết sức quan trọng. Người
Giáo viên chủ nhiệm được coi là người thay mặt hiệu trưởng làm công tác
quản lý và giáo dục học sinh của một lớp học, là người gần gũi thân mật, là
người hướng dẫn, chỉ đạo, khuyên nhủ học sinh mỗi khi các em gặp khó khăn,

là người cố vấn tin cậy của chi đoàn lớp. Giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm
quản lý, điều hành mọi hoạt động của tập thể lớp và tác động đến sự phát triển
nhân cách của từng học sinh trong lớp đó, chịu trách nhiệm trước nhà trường
về chất lượng giáo dục của lớp mình.

11
Kết quả giáo dục trong những năm gần đây ở trường THPT Đình Lập
nói riêng và các trường THPT trên địa bàn tỉnh Lạng sơn nói chung cho thấy
vẫn còn có những mẫu thuẫn, bất cập như : sự phát triển về số lượng học sinh
không tỉ lệ thuận với chất lượng văn hóa, chất lượng đạo đức, mặc dù chất
lượng đầu vào của học sinh là như nhau nhưng sau khi kết thúc năm học thì
chất lượng giáo dục mọi mặt ở các lớp trong cùng khối lại khác nhau Một
trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến những mâu thuẫn, bất cập đó là
năng lực của giáo viên chủ nhiệm lớp còn hạn chế do chưa được đào tạo một
cách thật chuyên sâu, hơn nữa nhận thức về vị trí, vai trò của công tác chủ
nhiệm lớp của giáo viên cũng như cán bộ quản lý chưa được đúng tầm, việc
quản lí đội ngũ giáo viên chủ nhiệm của hiệu trưởng chưa được thật khoa học
theo đúng yêu cầu đổi mới của giáo dục hiện nay
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý nhà trường, người Hiệu
trưởng cần phải chú trọng đến đội ngũ GVCNL, đây là lự c lượ ng chủ yế u ,
quan trọ ng nhấ t trong công tác giáo dục toàn diện của nhà trường.Vì thế, xây
dựng đội ngũ GVCNL giỏi làm lực lượng nòng cốt là công tác có ý nghĩa quyết
định trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục ở nhà trường phổ thông.
Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Biện pháp của Hiệu
trưởng về quản lí đội ngũ giáo viên chủ nhiệm tại trường trung học phổ
thông Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học
chuyên ngành quản lí giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tiễn đề xuất các biện pháp quản lý
đội ngũ giáo viên chủ nhiệm nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục

toàn diện ở trường THPT Đình lập tỉnh Lạng sơn.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm ở trường Trung học phổ thông Đình Lập,
tỉnh Lạng Sơn.

12
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Hiệu Trưởng Quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm ở trường Trung học
phổ thông Đình lập trong giai đoạn hiện nay.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu triển khai thực hiện các biện pháp quản lí đội ngũ giáo viên chủ
nhiệm ở trường trung học phổ thông Đình lập một cách khoa học, hệ thống và
đồng bộ theo lý luận quản lí giáo dục hiện đại sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
giáo dục toàn diện ở trường trung học phổ thông Đình Lập, tỉnh Lạng sơn
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.Nghiên cứu cơ sở lý luận về Hiệu trưởng quản lí đội ngũ giáo viên chủ
nhiệm lớp ở trường THPT.
5.2.Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác chủ nhiệm lớp và thực
trạng việc quản lý công tác chủ nhiệm của Hiệu trưởng tại trường Trung học phổ
thông Đình lập tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay.
5.3.Đề xuất các biện pháp Hiệu trưởng quản lý công tác chủ nhiệm ở trường trung
học phổ thông Đình Lập, tỉnh Lạng sơn.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn nghiên cứu thực trạng Hoạt động quản lý công tác chủ
nhiệm ở trường Trung học phổ thông Đình lập, tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn
(2006 – 2010).
7. Các phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi sử dụng 3 nhóm phương
pháp nghiên cứu:

7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Áp dụng Luật giáo dục năm 2005, các văn kiện của Đảng, Nhà nước,
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lạng sơn, nghiên cứu
sách báo tạp chí, tài liệu khoa học có liên quan đến đề tài.
7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Quan sát ,khảo sát thực tế .

13
+ Điều tra cơ bản bằng phiếu hỏi.
+ Phân tích các văn bản, báo cáo, các số liệu, tư liệu…
+ Tổng kết kinh nghiệm.
7.3. Phƣơng pháp nghiên cứu bổ trợ
- Sử dụng thống kê ( bảng số liệu, biểu đồ ).
- Sử dụng lí thuyết toán học và phần mềm tin học.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hiệu trưởng quản lý đội ngũ giáo viên chủ
nhiệm ở trường trung học phổ thông.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác chủ nhiệm và công tác quản lý giáo viên
chủ nhiệm của hiệu trưởng tại trường Trung học phổ thông Đình lập, tỉnh Lạng
Sơn .
Chƣơng 3: Biện pháp của hiệu trưởng về quản lí đội ngũ giáo viên chủ
nhiệm tại trường trung học phổ thông Đình Lập, Tỉnh Lạng Sơn .















14
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU TRƢỞNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ
NHIỆM Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Khi đề cập đến công tác chủ nhiệm đã có một số tài liệu, công trình
nghiên cứu , tìm hiểu , phân tích mà có thể kể đến các công trình như sau:
+ Giáo dục học 2004 (chương XVI, Người GVCNL) của Phạm Viết Vượng.
+ Phương Pháp công tác của người giáo viên chủ nhiệm ở trường trung học
phổ thông của Hà Nhật Thăng (chủ biên). Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Hà
Nội, 2004.
Trong các tài liệu này đã cơ bản đề cập khá chi tiết về vị trí, vai
trò,chức năng, nhiệm vụ, nội dung và phương pháp công tác của người giáo
viên chủ nhiệm lớp ở trường THPT.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu ở trình độ thạc sĩ, đã có một số
tác giả nghiên cứu về công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT như : tác giả
Nguyễn Xuân Tuyên (2004) với đề tài "Biện pháp quản lý công tác giáo viên
chủ nhiệm lớp ở trường Trung học phổ thông ở tỉnh Yên Bái trong giai đoạn
hiện nay" . Tác giả Ngô Thị Chuyên (2008) với đề tài “Biện pháp quản lý
nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông
huyện Mạc Đĩnh Chi quận Dương Kinh”. Tác giả Trần Thị Phương Mai

(2009) “Quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường Cao đẳng
thương mại và du lịch Hà Nội”; Các luận văn này cũng đã đề cập đến vị trí,
vai trò,chức năng, nhiệm vụ, nội dung và phương pháp công tác của người
giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THPT… đưa ra các biện pháp quản lý nhằm
nâng cao chất lượng công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THPT song
mới chỉ dừng lại ở mức khái quát chung công tác quản lý đội ngũ GVCNL
của Hiệu trưởng, chưa đi sâu phân tích vai trò và nhấn mạnh các biện pháp
quản lý công tác GVCNL của người hiệu trưởng ở trường THPT. Vấn đề

15
quản lý công tác GVCNL trong trường THPT thường được hiệu trưởng các
trường THPT quan tâm, song nó chỉ tồn tại ở dạng những kinh nghiệm trên
báo cáo sơ kết, tổng kết năm học của các nhà trường.
Như vậy, cho đến nay, theo những tài liệu mà chúng tôi có được vẫn
còn thiếu những công trình đề cập đến các biện pháp quản lý công tác
GVCNL ở trường THPT Đình lập tỉnh Lạng sơn một cách đầy đủ và hệ
thống.
Trong khuôn khổ của luận văn này, chúng tôi muốn đi sâu hơn để xác
định cơ sở lý luận, khảo sát thực tiễn và trên cơ sở đó đề xuất một số biện
pháp quản lý công tác GVCNL góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện trong trường THPT Đình lập đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện
nay.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường.
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Bản thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa lại do sự khác biệt của thời
đại, xã hội, chế độ, nghề nghiệp nên quản lý cũng có nhiều cách giải thích,
cách hiểu khác nhau. Cùng với sự phát triển của phương thức sản xuất và sự
mở rộng trong nhận thức của con người thì sự khác biệt về nhận thức và lý
giải khái niệm quản lý càng trở nên phong phú, đa dạng.

Theo F.W.Taylor (1856-1915), “Quản lý là biết được chính xác điều
bạn muốn người khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công
việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [21, tr.327].
Tác giả H.Koontz khẳng định: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó
đảm bảo phối hợp những nỗ lự hoạt động cá nhân nhằm đạt được những mục
đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường
mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian,
tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [21, tr.327].

16
Theo C.Marx: “Quản lý là lao động điều khiển lao động” [27, tr.350].
Theo từ điển Tiếng Việt: thuật ngữ “Quản lý” được xác định là: “Trông
coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định” [41. tr 329].
Theo nghĩa Hán Việt: Quản lý = Quản + lý, là sự duy trì + sự đổi mới.
Trong “Quản” (giữ) có “Lý” (chỉnh sửa) trong “Lý” (chỉnh sửa) có “Quản”
(giữ), quản lý là quá trình có tính thống nhất biện chứng hai vấn đề “Quản” và
“Lý” . Trong “Quản” phải có “Lý” thì toàn bộ hệ thống, tổ chức mới phát triển
được, trong “Lý” phải có “Quản” thì sự phát triển đó mới ổn định bền vững.
Hai quá trình này phải được gắn bó chặt chẽ với nhau thì toàn hệ mới đạt thế
cân bằng động, tồn tại và phát triển phù hợp trong mối tương tác với các yếu
tố bên trong và bên ngoài.[2 .tr 1]
Quản lý mang tính lịch sử- xã hội cao, các quan niệm, mô hình, tính
chất phương thức quản lý chuyển đổi theo sự phát triển của đời sống xã hội.
“Quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm định hướng tổ chức, sử
dụng các nguồn lực và phối hợp hành động của một nhóm người hay một
cộng đồng người để đạt được các danh mục trên đề ra một cách hiệu quả
nhất” [21. tr.328].
Theo các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí: Hoạt động
quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản
lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức

vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. Các tác giả cũng khẳng định, hiện
nay, hoạt động quản lý thường được định nghĩa rõ hơn là : “Quản lý là quá trình
đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế
hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [28, tr.1].
Những định nghĩa trên đây tuy khác nhau về cách diễn đạt, nhưng đều
gặp nhau ở những nội dung cơ bản, quản lý phải bao gồm các yếu tố (các điều
kiện) sau :
+ Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và
ít nhất là một đối tượng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể

17
quản lý tạo ra và các khách thể khác chịu các tác động gián tiếp của chủ thể
quản lý. tác động có thể chỉ là một lần mà cũng có thể là liên tục nhiều lần.
+ Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng và chủ
thể, mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
+Tác động của chủ thể phải có kế hoạch và có tính mục đích.
+ Chủ thể có thể là một người, nhiều người, còn đối tượng có thể là
một hoặc nhiều người (trong tổ chức xã hội).
Bất luận một tổ chức có mục đích gì, cơ cấu và quy mô ra sao đều cần
phải có sự quản lý và có người quản lý để tổ chức hoạt động và đạt được mục
đích của mình.
Như vậy, có thể khái quát: quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển,
hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt
tới mục đích đã đề ra. sự tác động của quản lý phải bằng cách nào đó để người
bị quản lý luôn luôn hồ hởi, phấn khởi đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo
ra lợi ích cho bản thân, cho tổ chức và cho cả xã hội.
Quản lý vừa là một khoa học vừa là nghệ thuật, quản lý được xem là
một nghề nhằm dẫn dắt trong một hoàn cảnh nhất định, một nhóm người, để
đạt được các mục tiêu phù hợp với mục đích của tổ chức .
1.2.1.2. Quản lý giáo dục

Khái niệm QLGD có nhiều cách định nghĩa khác nhau:
P.V.khuđôminxky cho rằng: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức, có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp
khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống (từ Bộ GD và ĐT đến trường
học) nhằm đảm bảo việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đặc biệt
sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ trên cơ sở nhận thức và sử dụng các
quy luật về giáo dục của sự phát triển cũng như các quy luật khách quan của
quá trình dạy học và giáo dục, của sự phát triển thể chất và tâm lý của trẻ
em” [21, tr.341].

18
Quan niệm của tác giả Đặng Quốc Bảo: "Quản lý giáo dục theo nghĩa
tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằmđẩy
mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội" [4, tr.10].
Tác giả Trần Kiểm khẳng định QLGD được phân chia thành hai cấp:
quản lý vĩ mô và quản lý vi mô. Đối với cấp vĩ mô: "Quản lý giáo dục được
hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ
thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả mắt xích của hệ thống (từ
cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất
lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội
đặt ra cho ngành giáo dục". Đối với cấp vi mô: "Quản lý giáo dục được hiểu
là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có
hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân
viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài
nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của
nhà trường" [42, Tr.14].
Cũng như quản lý nói chung, QLGD là hệ thống các tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể QLGD lên đối tượng nhằm đạt mục tiêu giáo
dục đề ra. Nhưng QLGD không đơn thuần là những tác động theo một hướng.
QLGD là quản lý hoạt động dạy và hoạt động học, do đó những tác động của

nó lên hệ thống phải là những tác động kép. Tác động lên hoạt động dạy,
đồng thời chuyển hoá hoạt động dạy thành hoạt động học để đạt tới mục tiêu
giáo dục, và chính trong quá trình thực hiện sự chuyển hoá đó, nó sẽ phải điều
hành, phối hợp tác động của các lực lượng khác, nhằm tạo ra một sức mạnh
tổng hợp tác động đến hoạt động giáo dục và đào tạo.
Các quan điểm trên tuy có sự diễn đạt khác nhau, nhưng đều toát lên
bản chất của QLGD đó là quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản
lý lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục nhằm thực hiện
có hệ quả mục tiêu giáo dục đề ra.
Trong đó:

19
+ Chủ thể quản lý: Bộ máy QLGD các cấp
+ Khách thể quản lý: Hệ thống giáo dục quốc dân với yếu tố cơ bản là hệ
thống các trường học.
+ Các thành tố: Mục tiêu giáo dục; nội dung giáo dục; phương pháp giáo dục;
lực lượng giáo dục (người dạy); đối tượng giáo dục (người học); phương tiện
giáo dục (điều kiện).
1.2.1.3. Chức năng quản lý giáo dục.
Quản lý giáo dục có bốn chức năng cơ bản chung của quản lý là:
+ Chức năng kế hoạch hóa .
+ Chức năng tổ chức.
+ Chức năng chỉ đạo/lãnh đạo.
+ Chức năng kiểm tra.
Nội dung cụ thể của các chức năng đó như sau :
Chức năng kế hoạch hóa.
Chức năng kế hoạch hoá là chức năng cơ bản nhất trong số các chức năng
quản lý, bao gồm xác định mục tiêu, xây dựng chương trình hành động và
bước đi cụ thể nhằm đạt được mục tiêu trong một thời gian nhất định của hệ
thống quản lý giáo dục.

+ Xác định và phân tích mục tiêu quản lý giáo dục. Từ các căn cứ để
thực hiện chức năng kế hoạch, các nhà quản lý xác định hệ thống mục tiêu
cần thiết của từng cấp hoặc từng cơ sở giáo dục, đó là nhóm mục tiêu phát
triển giáo dục ( cả số lượng và chất lượng ) và nhóm các mục tiêu điều kiện
để thực hiện mục tiêu giáo dục.Sau khi có được hệ thống các mục tiêu thì tiến
hành phân tích mục tiêu sẽ giúp lựa chọn đúng đắn các mục tiêu có tính khả
thi và từ có có chiến lược hành độn cụ thể.
+ Dự báo đánh giá triển vọng, lựa chọn và phân công cán bộ, giáo viên,
nhân viên vào các nhiệm vụ trên cơ sở tính toán kỹ càng đúng người, đúng
việc, phù hợp với khả năng của mỗi cá nhân để càng phát huy được tối đa
năng lực của mọi người.

20
+ Xác định cơ chế quản lý bao gồm các chủ trương, chính sách đối với
cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường, khuyến khích động viên cán
bộ, giáo viên, nhân viên trong hoạt động giáo dục.
Chức năng tổ chức:
Trong khoa học quản lý, người ta cho rằng chức năng tổ chức có bốn
nội dung sau :
+ Xây dựng tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị tương ứng với khách
thể quản lý .
+ Xây dựng và phát triển đội ngũ. Đây là quá trình tổ chức tập hợp cán
bộ, giáo viên, nhân viên trong trường học hoặc trong một hệ thống và triển
khai các hoạt động của các bộ phận đó. Thực hiện nội dung này liên quan đến
hai khâu cơ bản là quản lý nguồn nhân lực( quy hoạch, tuyển chọn và tuyển
dụng, bồi dưỡng đội ngũ và quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên …) và quản
lý nguồn nhân sự ( hay quản lý các hoạt đọng cụ thể của đội ngũ )
+ Xác định cơ chế quản lý trong giáo dục nói chung và trong nhà
trường nói riêng. Cơ chế giáo dục hiểu theo nghĩa chung nhất bao gồm các
thiết chế tổ chức và các chế độ quy phạm cho việc thực hiện quá trình quản lý

các hoạt động giáo dục nhằm đạt tới mục tiêu. Cơ chế quản lý giáo dục tập
trung vào việc hình thành và giải quyết tốt các mối quan hệ trong quản lý nhà
trường nhằm khai thác, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục
vụ cho việc đảm bảo chất lượng giáo dục của nhà trường.
+ Tổ chức lao động một cách khoa học, đó là việc nghiên cứu khoa học
hiện trạng lao động của sư phạm trong nhà trường, áp dụng các thành tựu
khoa học kỹ thuật vào việc đổi mớ phương pháp lao động nhằm tăng hiệu quả
tối ưu.
Chức năng chỉ đạo/lãnh đạo:
Chỉ đạo, điều khiển, hướng dẫn, động viên, khuyến khích nhằm tác
động đến các thành viên của các tổ chức trong nhà trường làm cho họ nhiệt
tình, tự giác nỗ lực phấn đấu đạt các mục tiêu giáo dục.

21
Chức năng kiểm tra:
Kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm các hoạt động giúp
cho các nhà quản lý giáo dục thâu tóm được các hoạt động GD&ĐT của nhà
trường qua mỗi thời kỳ. Trên cơ sở đó các biện pháp chấn chỉnh kịp thời, mặt
khác thấy được các điểm mạnh, tích cực để phát huy. Tổng kết sư phạm phải
dựa trên cơ sở của phân tích sư phạm, phải nêu được các kinh nghiệm, bài học
cho các hoạt động sau. Muốn làm được như vậy, nhà quản lý phải theo dõi sát
cả quá trình thực hiện nhiệm vụ của các bộ phận.
Các chức năng quản lý gắn bó mật thiết với nhau, đan xen lẫn nhau, khi
thực hiện chức năng này ở các mức độ khác nhau. Ngoài ra, trong mọi hoạt
động QLGD, thông tin QLGD đóng vai trò vô cùng quan trọng, nó được coi
như là “mạch máu” của hoạt động quản lý giáo dục.
1.2.1.4. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là một bộ phận của QLGD. Nhà trường chính là nơi
diễn ra các quá trình giáo dục có nhiệm vụ trang bị kiến thức cho một nhóm
dân cư nhất định. Nhà trường là một thiết chế đặc biệt của xã hội, là tổ chức

giáo dục mang tính quyền lực nhà nước-xã hội, trực tiếp làm công tác giáo
dục-đào tạo thế hệ trẻ thành những người có tri thức, sức khoẻ, nhân cách.
Giáo dục nhà trường giữ vai trò trọng yếu tạo ra sức lao động mới cho xã hội
đặc biệt là đòi hỏi hàm lượng chất xám trong lao động ngày càng cao.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo “Quản lý nhà trường là quản lý một thiết
chế vừa có tính sư phạm, vừa có tính kinh tế. Các vấn đề tổ chức-sư phạm và
kinh tế-xã hội lồng ghép vào nhau” [3, tr.40].
Nghĩa là cần phải đào tạo HS trở thành người lớn có trách nhiệm tự lập
với ba giấy thông hành đi vào đời: cơ bản giấy thông hành học vấn (người học
có tri thức cơ bản thích ứng với bước tiến của văn hoá chung. Giấy thông
hành kỹ thuật nghề nghiệp (có kỹ năng nghề phổ thông để tự lập được). Giấy
thông hành kinh doanh (có tư duy kinh tế, có khả năng tham gia lao động,
kinh doanh có hiệu quả).

22
Quản lý theo nghĩa hẹp có thể hiểu là quản lý tất cả các hoạt động
trong nhà trường như QLQTDH, giáo dục, tài chính, nhân lực, hành chính,
môi trường giáo dục
Trong quản lý và thực tiễn quản lý nhà trường gồm 2 loại quản lý:
Một là: quản lý của chủ thể bên trên và bên ngoài nhà trường nhằm
định hướng cho nhà trường, tạo điều kiện cho nhà trường hoạt động và phát
triển (các cấp quản lý nhà nước và sự hợp tác, giám sát của xã hội, cộng
đồng).
Hai là: Quản lý của chính chủ thể bên trong nhà trường, hoạt động tổ
chức chỉ đạo và kiểm tra để đưa nhà trường đạt tới những mục tiêu đã đề ra
(thực hiện các chức năng quản lý của một tổ chức).
Mục tiêu quản lý của nhà trường thường được cụ thể hoá trong kế
hoạch năm học là nhiệm vụ chức năng mà nhà trường sẽ thực hiện suốt trong
năm học.
Quản lý nhà trường phải bao quát mười vấn đề trong kế hoạch phát

triển nhà trường. Mười vấn đề đó là: Mục tiêu, nội dung phương pháp, thày-
lực lượng, trò-đối tượng, hình thức, điều kiện, môi trường, bộ máy và quy chế
đào tạo [3, Tr.43].
Tác giả Trần Khánh Đức đã khái quát “Quản lý trường học là quản
lý giáo dục được thực hiện trong phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục
nhà trường, nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ theo yêu cầu của
xã hội” [21, tr.374].
1.2.2. Giáo viên, Giáo viên chủ nhiệm.
1.2.2.1. Giáo viên
Luật Giáo Dục nước CHXHCN Việt Nam năm 2005, điều 70 nêu rõ:
Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường
và trong các cơ sở giáo dục. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non,
giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên. ở các cơ sở đại học
được gọi là giảng viên.

23
Giáo viên trường trung học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
trong nhà trường, gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, giáo
viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (bí thư, phó bí thư
hoặc trợ lý thanh niên, cố vấn Đoàn) đối với trường trung học có cấp THPT,
giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh (đối
với trường trung học có cấp tiểu học hoặc cấp THCS).
* Đặc thù lao động sư phạm của giáo viên trung học phổ thông là:
- Lao động của giáo viên được chuyên môn hóa cao.
- Đối tượng của lao động sư phạm là học sinh phần lớn từ 15 đến 17 tuổi.
- Phương tiện lao động chủ yếu của giáo viên là phương tiện tinh thần.
- Thời gian lao động trên lớp của giáo viên khó tách bạch khỏi thời gian
lao động ngoài giờ lên lớp. Bất cứ lúc nào, người giáo viên vẫn có thể nghĩ về
công việc sư phạm của mình.
- Mặt kinh tế của lao động sư phạm gắn chặt với mặt giáo dục.

- Hiệu quả là hiệu suất lao động của người giáo viên, là chất lượng thực
hiện mục tiêu đào tạo.[21. Tr.37]
1.2.2.2. Nhiệm vụ của giáo viên
Điều lệ trường Trung Học Cơ Sở, Trung Học Phổ Thông và Trung học có
nhiều cấp học quy định nhiệm vụ của giáo viên như sau :
a) Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục; soạn bài; dạy
thực hành thí nghiệm, kiểm tra, đánh giá theo quy định; vào sổ điểm, ghi học
bạ đầy đủ, lên lớp đúng giờ, quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do
nhà trường tổ chức, tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn;
b) Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương;
c) Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để
nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục;
d) Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng, chịu
sự kiểm tra của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục;

24
đ) Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học
sinh, thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ
các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh, đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp;
e) Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học sinh,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí
Minh trong dạy học và giáo dục học sinh.
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.[9, Tr.16 ]
1.2.2.3. Giáo viên chủ nhiệm.
Trong nhà trường phổ thông, lớp học là một đơn vị hành chính cơ bản,
vì các hoạt động giáo dục và dạy học của nhà trường chủ yếu diễn ra theo đơn
vị lớp học. Xây dựng một tập thể lớp vững mạnh là một trong những nhiệm
vụ trọng tâm của nhà trường phổ thông. Do tầm quan trọng của lớp học đối
với sự hình thành nhân cách của học sinh, các trường phổ thông đều cử ra một
giáo viên chủ nhiệm – Người chịu trách nhiệm quản lý và giáo dục, người

điều khiển và phối hợp mọi hoạt động của các thành viên trong lớp cũng như
tổ chức các mối quan hệ giữa lớp học với nhà trường, gia đình và xã hội. Nói
cách khác:” giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông là người thay mặt
hiệu trưởng quản lý toàn diện một lớp học”. [32, Tr.179]
Giáo viên chủ nhiệm lớp là người góp phần quyết định sự thành công
hay thất bại trong công tác giáo dục của nhà trường nên những giáo viên có
kinh nghiệm, có uy tín , được các em quý trọng mới được cử làm giáo viên
chủ nhiệm lớp. Giáo viên chủ nhiệm lớp là người có vị trí đặc biệt quan trọng
trong công tác quản lý giáo dục nhà trường, là nhân vật trung tâm, là linh hồn
của lớp học, tập hợp đoàn kết học sinh trong tập thể lớp, là người thay mặt và
đại diện cho quyền lợi chính đáng của tập thể học sinh, thay mặt học sinh giải
quyết một số vấn đề có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ hợp lí của các em,
là người phản ánh với hiệu trưởng, với giáo viên bộ môn, các lực lượng giáo
dục trong và ngoài nhà trường các nguyện vọng chính đáng của các em để các
lực lượng giáo dục này có cách giải quyết phù hợp, người đại diện cho tập thể

25
lớp họp bàn về quyền lợi và trách nhiệm của tập thể học sinh, đại diện cho lớp đề
nghị khen thưởng hay kỉ luật học sinh thuộc lớp mình phụ trách, họ cũng có
quyền biểu quyết trong hội đồng khen thưởng hay kỷ luật khi các hội đồng này
giải quyết các vấn đề có liên quan trực tiếp đến học sinh lớp mình đảm nhận.
1.2.2.4. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm.
Giáo viên chủ nhiệm, ngoài các nhiệm vụ của một giáo viên còn có
những nhiệm vụ sau đây:
a) Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp
tổ chức giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp;
b) Cộng tác chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các
giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên
Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động
giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp mình chủ nhiệm;

c) Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học, đề
nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh được lên
lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ
hè, phải ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ học sinh;
d) Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu
trưởng. [ 9, Tr.16 ]
1.2.2.5. Quyền hạn của giáo viên chủ nhiệm .
Điều lệ trường Trung học cơ sở, Trung học phổ thông và Trung học có
nhiều cấp học quy định: Giáo viên chủ nhiệm ngoài các quyền hạn được quy
định của giáo viên giảng dạy còn có những quyền sau đây:
a) Được dự các giờ học, hoạt động giáo dục khác của học sinh lớp mình;
b) Được dự các cuộc họp của Hội đồng khen thưởng và Hội đồng kỷ luật khi
giải quyết những vấn đề có liên quan đến học sinh của lớp mình;
c) Được dự các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề về công tác chủ nhiệm;
d) Được quyền cho phép cá nhân học sinh nghỉ học không quá 3 ngày;
đ) Được giảm giờ lên lớp hàng tuần theo quy định khi làm chủ nhiệm lớp.
[ 9, Tr.17 ]

26
1.2.2.6. Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm .
a/ Đội ngũ được hiểu là tập hợp một số người cùng chức năng hoặc nghề
nghiệp hợp thành lực lượng hoạt động trong một hệ thống (tổ chức).
b/ Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp bao gồm các giáo viên được Hiệu trưởng
phân công làm công tác chủ nhiệm lớp.
Trong trường THPT, đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp thường được tổ
chức thành tổ chủ nhiệm, dưới tổ chủ nhiệm là các khối chủ nhiệm như khối
chủ nhiệm khối lớp 10, khối chủ nhiệm khối lớp 11,… hay khối chủ nhiệm
khối lớp chuyên ban khoa học tự nhiên, chuyên ban khoa học xã hội…
1.2.2.7.Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm.
Khi bàn về việc nâng cao chất lượng giáo dục, các nhà khoa học đều rất

quan tâm đến việc tìm kiếm các con đường, các biện pháp tác động đến quá
trình dạy học ở trên lớp và hoạt động ở ngoài giờ lên lớp.
- Vậy biện pháp là gì? Đó là: “Cách làm, cách tiến hành, cách giải quyết một
vấn đề cụ thể”.[41, tr.161].
Từ cách hiểu về biện pháp như trên ta suy ra:
+ Biện pháp quản lý là cách quản lý, cách giải quyết những vấn đề liên quan
đến quản lý.
+ Biện pháp quản lý công tác GVCNL là cách làm, cách quản lý, cách giải
quyết những vấn đề thuộc công tác GVCNL nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục
toàn diện trong nhà trường phổ thông.
1.3. Trƣờng trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1. Vị trí, nhiệm vụ của trường trung học phổ thông
1.3.1.1. Vị trí của trường trung học phổ thông
Trường trung học phổ thông là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống
giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng.
1.3.1.2. Nhiệm vụ của trường trung học phổ thông

×