Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Những biện pháp quản lý hoạt động dạy - học của hiệu trưởng trường Trung học cơ sở quận Hồng Bàng, Hải Phòng theo yêu cầu đổi mới giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 110 trang )




1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƢ PHẠM






VŨ THỊ CÚC



NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CỦA
HIỆU TRƢỞNG CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN HỒNG
BÀNG,
HẢI PHÒNG THEO YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC







HÀ NỘI - 2008













2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƢ PHẠM





VŨ THỊ CÚC





NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CỦA

HIỆU TRƢỞNG CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN HỒNG
BÀNG, HẢI PHÒNG THEO YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Mã số : 60 14 05




c¸n bé h-íng dÉn : GS.TS. NguyÔn §øc ChÝnh





hµ néi - 2008
















1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài………………………………………………………
2. Mục đích nghiên cứu………… ………………………………….….
3. Nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………………….
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu……………………………….….
5. Giả thuyết khoa học………………………………………………. ….
6. Phạm vi đề tài nghiên cứu…………………………………………….
7. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………….
8. Cấu trúc luận văn…………………………………………………….
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC
TRƢỜNG THCS THEO YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC………
1.1. Một số khái niệm…………………………………………………
1.1.1. Quản lý……………………………………………………………
1.1.2. Quản lý giáo dục………………………………………………….
1.1.3. Quản lý nhà trường………………………………………………
1.1.4. Quản lý nhà trường trung học cơ sở………………………………
1.1.5. Hiệu trưởng trường trung học cơ sở……………………………….
1.2. Chức năng quản lý của Hiệu trưởng trường trung học cơ sở… …
1.2.1. Chức năng quản lý………………………………………………
1.2.2. Chức năng lãnh đạo……………………………………………….
1.2.3. Nhóm chức năng cộng đồng………………………………………
1.3. Quản lý hoạt động dạy học………………………………………
1.3.1. Khái niệm dạy học………………………………………………

1.3.2. Quản lý hoạt động dạy - học……………………………………
1.4. Những vấn đề cơ bản về đổi mới giáo dục trung học cơ sở…… ….
1.4.1. Những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đổi mới giáo
dục THCS………………………………………………….……
1.4.2. Những yêu cầu và nội dung đổi mới giáo dục THCS……………



2
Tiểu kết chương 1: ………………………………………………….…
CHƢƠNG 2.THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CỦA
HIỆU TRƢỞNG CÁC TRƢỜNG THCS QUẬN HỒNG BÀNG………
2.1. Khái quát về địa bàn quận Hồng Bàng……………………….…
2.1.1 Điều kiện kinh tế, xã hội quận Hồng Bàng……………………….
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục của quận Hồng Bàng………………
2.1.3 Chất lượng giáo dục các trường THCS quận Hồng Bàng………….
2.1.4. Đội ngũ hiệu trưởng……………………………………….………
2.1.5. Đội ngũ giáo viên với hoạt động dạy - học………………………
2.1.6 Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học…………………….
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy - học của hiệu trưởng các trường
THCS quận Hồng Bàng, Hải Phòng………………………
2.2.1. Việc thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động dạy - học của hiệu
trưởng các trường THCS……………………………………….…
2.2.2. Quản lý hoạt động dạy - học……………………………………
2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy - học của Hiệu
trưởng các trường THCS Quán Toan quận Hồng Bàng, Hải Phòng……
CHƢƠNG 3: NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC
CỦA HIỆU TRƢỞNG CÁC TRƢỜNG THCS QUẬN HỒNG BÀNG, HẢI
PHÒNG THEO YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC………
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy - học của hiệu

trưởng các trường THCS quận Hồng Bàng, Hải Phòng
3.1.1. Nguyên tắc tính kế thừa và phát triển
3.1.2. Nguyên tắc phù hợp
3.1.3. Nguyên tắc tính hiệu quả
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động dạy - học của hiệu trưởng các trường THCS
quận Hồng Bàng, Hải Phòng…
3.2.1. Bồi dưỡng lý luận và thực tiễn quản lý cho đội ngũ hiệu trưởng
3.2.2. Xây dựng kế hoạch tuyển chọn và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên



3
3.2.3. Xây dựng cơ chế quản lý hoạt động dạy - học theo yêu cầu đổi mới giáo
dục THCS
3.2.4. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học theo yêu cầu đổi mới giáo dục
trung học cơ sở
3.2.5. Chỉ đạo đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá học sinh theo yêu cầu đổi
mới giáo dục THCS
3.2.6. Xây dựng kế hoạch tăng cường cơ sở vật chất hỗ trợ quá trình dạy - học
3.2.7. Đổi mới công tác thi đua khen thưởng
3.3. Khảo sát về mức độ hợp lý và tính khả thi của các biện pháp được đề
xuất
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1, Kết luận
2, Khuyến nghị
Tài liệu tham khảo



















4
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chúng ta đang tiến bước vào thế kỉ XXI, thời đại của trí tuệ, của văn
minh, của KHCN và bùng nổ thông tin. Đất nước ta đang tiến bước vững chắc
đổi mới theo hướng CNH, HĐH. Do vậy, vấn đề đặt ra cho xã hội nói chung
và giáo dục nói riêng những mục tiêu cần thiết về nguồn lực, đặc biệt là chất
lượng của nguồn lực. Đó là chất lượng toàn diện về phẩm chất đạo đức, năng
lực trí tuệ và thể lực.
Tương lai của mỗi gia đình, của đất nước phụ thuộc vào chất lượng
giáo dục thế hệ từ khi ngồi trên ghế nhà trường. Trong hệ thống giáo dục phổ
thông, THCS là bậc học nằm giữa tiểu học và THPT. Với thời gian học là 4
năm (từ lớp 6 đến lớp 9) nhiệm vụ chủ yếu của bậc học THCS là “nhằm giúp
học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học: Có trình
độ học vấn phổ thông và những hiểu biết ban đầu về kĩ thuật và hướng nghiệp
để tiếp tục học trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc

đi vào cuộc sống lao động" [11].
Để đạt được mục tiêu trên, nhiệm vụ hàng đầu của giáo dục là nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Một trong những khâu đột phá
để nâng cao chất lượng đào tạo THCS là phụ thuộc vào đội ngũ thầy cô giáo
đang đứng lớp và năng lực quản lí hoạt động dạy - học của hiệu trưởng. Bởi:
Người hiệu trưởng là nhân tố quan trọng có ý nghĩa quyết định cho sự thành
công việc thực hiện một mục tiêu, một chiến lược Giáo dục và Đào tạo được
triển khai trên các đơn vị cơ sở là trường học.
Trong những năm gần đây, việc đổi mới giáo dục toàn diện đã được các
cấp quản lý đặc biệt quan tâm. Các chương trình giáo dục đào tạo thường
xuyên được đổi mới: phương pháp dạy học, phương tiện giáo dục, hình thức
dạy học mới thường xuyên được nghiên cứu, triển khai và áp dụng vào nhà
trường để nâng cao chất lượng giảng dạy.



5
Đi liền với việc đổi mới giáo dục toàn diện là việc đổi mới quản lý dạy -
học của hiệu trưởng theo yêu cầu đổi mới. Việc tìm hiểu nghiên cứu để các
biện pháp quản lý hoạt động dạy - học của hiệu trưởng trường phổ thông
trong hệ thống giáo dục quốc dân nói chung và của hiệu trưởng các trường
THCS nói riêng, đáp ứng yêu cầu đổi mới là việc làm mang tính thời sự và
cần thiết hơn bao giờ hết. "Hiệu trưởng là thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm
hoàn toàn các mặt hoạt động của trường, là người có thẩm quyền cao nhất về
hành chính và chuyên môn, thay mặt nhà trường xây dựng mối quan hệ giữa
nhà trường với cộng đồng, với các lực lượng xã hội nói chung để tạo môi
trường giáo dục lành mạnh, giáo dục theo định hướng XHCN cho học sinh".
[ Đặng Huỳnh Mai - Nguyên thứ trưởng Bộ GDĐT
].
Thực tế, quản lý hoạt động dạy - học của hiệu trưởng các trường THCS

quận Hồng Bàng, Hải Phòng đã có nhiều cố gắng và đạt được những thành
tích đáng kể. Song theo yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay thì
việc quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động dạy - học trong các trường
THCS là việc làm cần được chú trọng hơn nữa.
Chính vì những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Những biện pháp
quản lý hoạt động dạy - học của hiệu trưởng các trường THCS quận Hồng
Bàng, Hải Phòng theo yêu cầu đổi mới giáo dục". để làm luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn sẽ đề xuất những
biện pháp quản lý hoạt động dạy - học của hiệu trưởng các trường THCS quận
Hồng Bàng, Hải Phòng theo yêu cầu đổi mới giáo dục THCS hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xuất phát từ mục đích, giả thuyết khoa học đã được xác định, đề tài tập
trung giải quyết các nhiệm vụ sau:



6
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý hoạt động dạy - học của hiệu trưởng
các trường trug học cơ sở
3.2. Tìm hiểu thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy - học của hiệu
trưởng các trường Trung học cơ sở quận Hồng Bàng, Hải Phòng

3.3. Đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động dạy - học của hiệu trưởng
các trường Trung học cơ sở quận Hồng Bàng, Hải Phòng theo yêu cầu đổi
mới giáo dục
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động dạy - học của hiệu trưởng các trường

THCS quận Hồng Bàng , Hải Phòng theo yêu cầu đổi mới giáo dục.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Những biện pháp quản lý hoạt động dạy - học của hiệu trưởng các
trường THCS thuộc quận Hồng Bàng, Hải Phòng theo yêu cầu đổi mới giáo
dục.
5. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động dạy - học của hiệu trưởng các trường THCS quận
Hồng Bàng, Hải phòng đã có nhiều cố gắng, nhưng chưa thực sự đáp ứng
được yêu cầu phục vụ cho sự nghiệp CNH - HĐH. Nếu thực hiện đồng bộ
những biện pháp quản lý được đề xuất trong luận văn này, việc quản lý hoạt
động dạy - học của hiệu trưởng theo yêu cầu đổi mới giáo dục sẽ đạt chất
lượng và hiệu quả.
6. Phạm vi đề tài nghiên cứu
Đề tài được tập trung nghiên cứu những biện pháp quản lý hoạt động
dạy - học của hiệu trưởng các trường THCS quận Hồng Bàng, Hải Phòng theo
yêu cầu đổi mới giáo dục gồm:
- Bồi dưỡng lý luận và thực tiễn cho đội ngũ hiệu trưởng.
- Xây dựng kế hoạch tuyển chọn và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
- Xây dựng cơ chế quản lý hoạt động dạy- học .



7
- Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học.
- Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Xây dựng kế hoạch tăng cường cơ sở vật chất.
- Chỉ đạo đổi mới công tác thi đua khen thưởng.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra .
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp tổng kết.
7.3. Nhóm phương pháp chuyên gia
- Xin ý kiến của các nhà nghiên cứu khoa học.
- Trưng cầu ý kiến của cán bộ quản lý.
7.4. Phương pháp thống kê
- Thống kê toán học để xử lí số liệu.
8. Cấu trúc luận văn
- Ngoài phần mở đầu, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của việc quản lí hoạt động dạy - học trường Trung
học cơ sở theo yêu cầu đổi mới giáo dục
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy - học của hiệu trưởng
các trường Trung học cơ sở quận Hồng Bàng, Hải Phòng
Chƣơng 3: Những biện pháp quản lý hoạt động dạy - học của hiệu trưởng các
trường Trung học cơ sở quận Hồng Bàng, Hải Phòng theo yêu cầu đổi mới
giáo dục






8







Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY-
HỌC CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO YÊU CẦU ĐỔI
MỚI GIÁO DỤC
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Quản lý
Từ khi xuất hiện xã hội loài người, con người đã biết quy tụ thành bầy,
thành nhóm để tồn tại và phát triển. Từ lao động đơn lẻ đến lao động phức
tạp, con người đã biết phân công lao động cao hơn. Sự phân công, hợp tác đó
đòi hỏi phải có sự chỉ huy, phối hợp, điều hành đó chính là chức năng quản
lý.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về khoa học quản lý, sau đây là một số
định nghĩa dưới những cách tiếp cận, những góc độ khác nhau về quản lý.
Thuật ngữ quản lý (từ Hán Việt) lột tả bản chất của hoạt động này trong
thực tiễn. Nó gồm hai mặt tích hợp vào nhau, quá trình “quản” gồm sự coi
sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định; quá trình “lý” gồm sửa sang sắp xếp,
đưa hệ vào thế “ phát triển”.
Theo W.Taylor(1856 - 1915) thì “quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng
chính xác cái cần làm và làm cái đó như thế nào bằng phương pháp tốt
nhất”[20,tr.1].
Theo Henry Fayon (1841 - 1925) thì “Quản lý là quá trình đạt đến mục
tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động: kế hoạch hoá, tổ chức,
chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”. Ông còn khẳng định “Khi con người lao
động hợp tác thì điều tối quan trong là họ cần phải xác định rõ công việc mà



9

họ phải hoàn thành và các nhiệm vụ của mỗi cá nhân phải là mắt lưới dệt nên
mục tiêu của tổ chức" [20, tr. 46].
Theo H. Koontz (người Mỹ) thì “Quản lý là hoạt động đảm bảo phối
hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của tổ chức trong một
môi trường và đối với những điều kiện nguồn lực cụ thể” [34, tr.46].
Theo Mary Parker Pollett thì: quản lý là "Nghệ thuật hoàn thành công
việc thông qua người khác" là “Quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm tra công việc của các thành viên của tổ chức và sử dụng tất cả các
nguồn
lực sẵn có của tổ chức để đạt được các mục tiêu của tổ chức” [Stoner, 1995].
Theo từ điển Bách khoa về Giáo dục học, khái niệm quản lý nhà nước
về giáo dục được giải nghĩa là việc “Thực hiện công quyền để quản lý các
hoạt động giáo dục trong phạm vi toàn xã hội".
Theo theo tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mĩ Lộc định nghĩa kinh
điển về quản lý là: “Quản lý là tác động có định hướng, có chủ định của chủ thể
quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý). Trong một tổ
chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”.
"Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng
các hoạt động (chức năng): kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và
kiểm tra" [20, tr.1].
Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật. Là khoa học vì
các hoạt động của quản lý có tổ chức, có định hướng trên cơ sở những quy
luật, nguyên tắc và phương pháp hoạt động cụ thể. Là nghệ thuật vì nó đòi hỏi
vận dụng một cách năng động, sáng tạo, đối tượng cụ thể của một tổ chức,
cần sự kết hợp của nhiều yếu tố trong các mặt của hoạt động đời sống xã hội.
Bản chất của quản lý là sự tác động có mục đích của người quản lý đến
tập thể người bị quản lý nhằm đạt mục tiêu quản lý. Trong giáo dục nhà
trường đó là tác động của người quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và lực
lượng khác nhằm thực hiên hệ thống các mục tiêu giáo dục.




10
1.1. Sơ đồ quản lý.








Như vậy: Quản lý là sự tác động có ý thức của nhà quản lý nhằm hướng
dẫn, điều khiển các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con người để
đạt đến mục tiêu đúng với ý chí của nhà quản lý và phù hợp với quy luật
khách quan.
1.1.2. Quản lý giáo dục
Ngay từ khi hoạt động giáo dục của xã hội loài người hình thành và
hoạt động có mục đích thì quản lý giáo dục (QLGD) cũng được dựa trên hoạt
động của thực tiễn bản thân nó và đòi hỏi của xã hội.
Về quản lý giáo dục có nhiều định nghĩa:
Theo M.L.Kôn đa cốp: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có
kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau;
đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến trường) nhằm mục đích đảm
bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ cơ sở nhận thức và vận hành
những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo
dục, của sự phát triển thể lực và tâm lí trẻ em” [35, tr.124].
Ở Việt Nam, các nhà khoa học giáo dục định nghĩa quản lý giáo dục
như sau:
“Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế

hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ vận hành theo
đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được tính chất của nhà

Chủ thể quản lý
Khách thể quản lý
Cơ chế
quản lý
Mục tiêu
quản lý



11
trường xã hội chủ nghĩa (XHCN) Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình
dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng
thái mới về chất” [33, tr. 35].
“Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt động dạy học. Có tổ chức được
hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông
Việt Nam xã hội chủ nghĩa mới quản lý được giáo dục, tức là cụ thể hoá
đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng
nhu cầu của nhân dân, của đất nước” [26, tr. 26].
“Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới
kết quả mong muốn với hiệu quả cao nhất” [30, tr. 85].
Từ những khái niệm quản lý giáo dục ta có thể hiểu là: Quản lý giáo
dục là hệ thống tác động có mục đích, và hướng đích của chủ thể quản lý ở
các cấp khác nhau ở tất cả các khâu, các bộ phận của hệ thống giáo dục vận
hành tối ưu, đảm bảo cho sự phát triển mở rộng về cả số lượng và chất lượng
để đạt tới mục tiêu giáo dục.
QLGD là quản lý một lĩnh vực xã hội đang tác động trực tiếp vào mọi

mặt của đời sống. QLGD là quản lý con người, quản lý sự hình thành và phát
triển nhân cách. Sự hình thành, phát triển nhân cách là cái gốc của nhân trí,
nhân lực và nhân tài.
1.1.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một tổ chức mang tính nhà nước, xã hội và trực tiếp làm
công tác giáo dục và đào tạo. Đây là tế bào chủ chốt của bất kỳ hệ thống giáo
dục nào từ Trung ương đến địa phương. Vì vậy, trường học là khách thể cơ
bản của tất cả các cấp quản lý từ Bộ đến Sở, đến Phòng Giáo dục.
Trường học là tổ chức cơ sở quan trọng của các cấp quản lý giáo dục.
Khoản 2, điều 48, luật giáo dục 2005: “Nhà trường trong hệ thống giáo dục



12
quốc dân thuộc mọi loại hình được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của
nhà nước. Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục” [11].
Có nhiều định nghĩa khách nhau về quản lý nhà trường:
Theo M.L.Kôn đa cốp: “Không đòi hỏi một định nghĩa hoàn chỉnh,
chúng ta hiểu quản lý nhà trường là một hệ thống xã hội sư phạm chuyên biệt,
hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, kế hoạch và phương hướng
của chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của đời sống nhà trường nhằm đảm
bảo sự vận hành tối ưu về các mặt xã hội - kinh tế, tổ chức sư phạm của
chương trình dạy học và giáo dục hệ thống đang lớn” [35, tr. 94].
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối với nghành giáo dục,với thế hệ trẻ và với từng học sinh" [31,tr.29].
Theo tác giả Bùi Trọng Tuân: “Quản lý nhà trường bao gồm quản lý
bên trong nhà trường (nghĩa là quản lý các thành tố mục đích, nội dung,
phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học, đội ngũ giáo viên, cán bộ,

tập thể học sinh, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học), các thành tố này quan hệ
qua lại với nhau và tất cả đều nhằm thực hiện chức năng giáo dục và quản lý
các mối quan hệ giữa nhà trường và môi trường xã hội bên ngoài” [29, tr.
12].
Như vậy, ta có thể hiểu quản lý nhà trường chủ yếu là quản lý dạy học,
quản lý hoạt động bên trong nhà trường và quản lý các quan hệ nhà trường và
xã hội. Quản lý nhà trường về bản chất là quản lý con người. Trong nhà
trường công tác quản lý là lãnh đạo nhà trường, khách thể quản lý là tập thể
giáo viên, học sinh.
Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong
phạm vi trách nhiệm của mình, đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo



13
dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục,
với thế hệ trẻ.
1.1.4. Quản lý nhà trường trung học cơ sở
Trường trung học cơ sơ là cơ sở đầu tiên của bậc học trung học, bậc
học nằm giữa bậc tiểu học và trung học phổ thông của hệ thống giáo dục quốc
dân, với thời gian 4 năm từ lớp 6 đến lớp 9.
Nhiệm vụ trường trung học. Điều 3, Điều lệ trường trung học ban hành
kèm theo quyết định số 23/2000/ QĐ-BGD&ĐT, ngày 11 tháng 7 năm 2000
của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành:
(1). Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo
chương trình giáo dục trung học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
(2). Tiếp nhận học sinh, vận động học sinh bỏ học đến trường, thực
hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trung học cơ sở trong phạm vi cộng đồng
theo quy định của Nhà nước;
(3). Quản lý giáo viên, nhân viên và học sinh;

(4). Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo
quy định của pháp luật;
(5). Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong cộng
đồng thực hiện các hoạt động giáo dục;
(6). Tổ chức giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động
xã hội trong phạm vi cộng đồng;
(7).Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp
luậ [1].
Mục tiêu của giáo dục phổ thông. Khoản 4, Điều 27, Luật Giáo dục
2005 là: “Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở
và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học phổ
thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” [11].



14
Như vậy, mục tiêu giáo dục trung học cơ sở là mục tiêu kép vừa củng cố
kiến thức của bậc tiểu học, vừa trang bị trình độ kiến thức học vấn trung học cơ sở
và kiến thức chuẩn bị cho học nghề, học trung học phổ thông. Do đó, nhiệm vụ
của trường Trung học cơ sở cần hình thành cho các em phương pháp học tập đúng
đắn, khả năng củng cố và lĩnh hội kiến thức, khả năng phân tích, tư duy, suy
luận đây là một vấn đề cực kỳ quan trọng trong công tác quản lý nhà trường.
1.1.5. Hiệu trưởng trường Trung học cơ sở
Tại khoản 1, 3 điều 54, luật giáo dục 2005 đã xác định: Hiệu trường là
người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận.
Hiệu trưởng các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải được
đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý trường học” [11].
Hiệu trưởng chịu trách nhiệm quản lý, điều hành và kiểm tra các hoạt

động của nhà trường theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Trong đó tập trung
vào công tác chỉ đạo quá trình dạy học và mục tiêu cơ bản nhất đối với mỗi
nhà trường là nhiệm vụ nâng cao chất lượng dạy học. Người hiệu trưởng phải
là nhà “giáo dục xã hội chủ nghĩa”, có kinh nghiệm, có năng lực và uy tín về
chuyên môn.
Khoản 2, Điều 16, Điều lệ Trường trung học ban hành kèm theo quyết
định số 23/2000/ QĐ-BGD&ĐT, ngày 11 tháng 7 năm 2000 quyết định:
“Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng phải là giáo viên đạt trình độ chuẩn
quy định, đã dạy học ít nhất 5 năm ở bậc trung học hoặc bậc cao hơn, có
phẩm chất chính trị và đạo đức tốt; có trình độ chuyên môn vững vàng; có
năng lực quản lý, được bồi dưỡng lý luận và nghiệp vụ quản lý giáo dục, có
sức khỏe, được tập thể giáo viên, nhân viên tín nhiệm" [1].
Điều 17, Điều lệ Trường trung học quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền
hạn của hiệu trưởng như sau:
a. Tổ chức bộ máy nhà trường;



15
b. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học;
c. Quản lý giáo viên, nhân viên, học sinh; quản lý chuyên môn; phân công
công tác, kiểm tra, đánh giá về thực hiện nhiệm vụ của giáo viên, nhân viên;
d. Quản lý và tổ chức giáo dục học sinh;
đ. Quản lý hành chính, tài chính, tài sản của nhà trường;
e. Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên,
nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của
nhà trường;
g. Được theo học các lớp chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ
hiện hành [1].
Như vậy, các nhiệm vụ trên có quan hệ mật thiết, hỗ trợ và thúc đẩy lẫn

nhau trong hoạt động giáo dục sư phạm nhà trường. Trong quá trình chỉ đạo,
hiệu trưởng có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều hành
các hoạt động của nhà trường theo chức năng và nhiệm vụ được giao. Trong
đó, tập trung vào công tác chỉ đạo quá trình dạy - học nhằm đạt mục tiêu cơ
bản xây dựng nhà trường XHCN, coi đây là mục đích, là thước đo, là kết quả
hoàn
thành nhiệm vụ của nhà quản lý giáo dục các trường học nhằm thựcc hiện
mục tiêu đào tạo.
1.2. Chức năng quản lý của Hiệu trƣởng trƣờng trung học cơ sở
1.2.1. Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của thể
chế quản lý, nảy sinh từ sự chuyên môn hóa trong lao động quản lý nhằm
thực hiện các mục tiêu quản lý.
Quản lý trường học gồm 4 chức năng cơ bản sau:
1.2.1.1. Chức năng lập kế hoạch
Là chức năng cơ bản, nó xác định hệ thống các mục tiêu và quyết định
các biện pháp và các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đó.



16
Như vậy, việc lập ra những kế hoạch có hiệu quả là chìa khoá để thực
hiện một cách có hiệu suất cao nhất đạt mục tiêu nhà quản lý đề ra. Có thể
nhận thấy lập kế hoạch là chức năng lãnh đạo.
1.2.1.2. Chức năng tổ chức
Hiệu trưởng thực hiện tổ chức bộ máy, bố trí và phân công lao động
hợp lí và hiệu quả nhất. Nhà quản lý nắm được năng lực, hoàn cảnh, điểm
mạnh, mặt hạn chế của từng cá nhân để sắp xếp liên kết họ thành một khối
thống nhất phát huy được sức mạnh tập thể.
Nhờ chức năng tổ chức mà hệ thống quản lý có hiệu quả, cho phép các

cá nhân thực hiện tốt mục tiêu chung đề ra. Tổ chức tốt sẽ khởi nguồn các
động lực, tổ chức không tốt sẽ làm triệt tiêu động lực và giảm sút hiệu quả
quản lý giáo dục.
1.2.1.3. Chức năng chỉ đạo
Là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý lên thái độ, hành vi của
khách thể quản lý (cán bộ, giáo viên, học sinh) nhằm đạt mục tiêu đề ra, phối
hợp hoạt động của các bộ phận của tổ chức, nhằm thực hiện được mục tiêu
chung với chất lượng và hiệu quả cao nhất.
Như vậy, chức năng chỉ đạo thể hiện rõ tính chất lãnh đạo, tính nghệ
thuật trong lãnh đạo quản lý. Chỉ đạo là sự chỉ dẫn, ra lệnh và động viên, thúc
đẩy con người. Chủ thể quản lý động viên; thúc đẩy đối tượng của mình thông
qua các chính sách, các quy định về chế độ; quyền lợi, nghĩa vụ của đối
tượng; chức năng chỉ đạo là yếu tố lãnh đạo và giao tiếp. Chỉ đạo có ý nghĩa
quyết định trong hoạt động quản lý.
1.2.1.4. Chức năng kiểm tra
Là việc làm không thể thiếu của người quản lý để nắm bắt công việc
trong nhà trường. Công tác kiểm tra phải xuyên suốt từ đầu đến cuối của một
công việc để đánh giá thực trạng, tìm ra nguyên nhân và giải pháp để khắc
phục tồn tại nhằm đạt được mục tiêu của nhà trường.



17
Công tác kiểm tra thực chất là đo lường và đánh giá hoạt động của
khách thể quản lý. Kiểm tra để đánh giá được hiệu quả công việc của nhà
trường để đạt được các đích của quản lý.
Chức năng quản lý là điều hành, điều chỉnh các hoạt động của nhà
trường đạt tới các mục tiêu đã xác định. Do đó mỗi chức năng quản lý cụ thể
của người hiệu trưởng THCS là sẽ kết hợp của một chức năng quản lý cơ bản
với mục tiêu quản lý cụ thể đề ra. Trong hoạt động quản lý dạy- học thì mỗi

chức năng quản lý sẽ là sự kết hợp các chức năng quản lý cơ bản với một
thành tố của quá trình đó.









Sơ đồ 1.4: Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý.
[19, tr. 21]
Tóm lại: Bốn chức năng này có mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó hữu cơ
với nhau thành một hệ thống quản lý. Trong mối quan hệ đó, luôn có mặt đầy
đủ của các thông tin, một yếu tố không thể thiếu đối mới nhà quản lý, nó có
mặt ở tất cả các khâu của công tác quản lý.
1.2.2. Chức năng lãnh đạo
Chức năng lãnh đạo là quá trình tác động của chủ thể quản lý gây ảnh
hưởng, động viên và chỉ dẫn đến khách thể quản lý, sao cho họ tự nguyện và
nhiệt tình phấn đấu để đạt được mục tiêu của nhà trường. Chức năng lãnh đạo
Lập kế hoạch
Kiểm tra
đánh giá
Tổ chức
Thông tin
Chỉ đạo




18
dựa trên cơ sở các tố chất: lãnh đạo, uỷ quyền, trực cảm, tự hiểu mình và tầm
nhìn. Nhóm chức năng lãnh đạo gồm:
Hiệu trưởng người tạo ra tầm nhìn, xác định chiến lược cho nhà trường
trong bối cảnh chuyển đổi, phát triển của xã hội, hội nhập của quốc gia.
Người hiệu trưởng phải thực hiện các hoạt động với vai trò là người đầu tiên
tạo ra sự thay đổi trong nhà trường.
Hiệu trưởng người kiến tạo lại tổ chức: Người hiệu trưởng phải là
người thay đổi cách nhìn về tương lai, tạo ra tầm nhìn mới cho tương lai của
nhà trường. Hiệu trưởng phải xây dựng môi trường làm việc của nhà trường
theo yêu cầu của cán bộ, giáo viên, học sinh trong sự đa dạng về tri thức, văn
hoá.
Hiệu trưởng người tạo động lực cho tổ chức: Hiệu trưởng phải quan
tâm đến việc tạo động lực cho mọi người trên cơ sở của quyền lực lãnh đạo
giao việc cho nhân viên phải tính đến đặc điểm cá nhân của họ, sử dụng mục
đích tăng cường động lực và cá nhân hóa sự khen thưởng, đối xử, đánh giá
mọi người công bằng, tạo môi trường làm việc thích hợp cho mọi người.
Hiệu trưởng người tạo ra các giá trị và xây dựng văn hoá tổ chức:
Người hiệu trưởng phải là người tạo ra, duy trì và thay đổi văn hoá trường
học, xây dựng hệ thống giá trị mới, kiểu hành vi mới, các mối quan hệ, liên
kết mới và đặc biệt bầu không khí mới cho hoạt động dạy học trên cơ sở hợp
tác, nhân văn trong tập thể nhà trường, thầy giáo cũng như học sinh.
Hiệu trưởng người tự giáo dục, người giáo dục, người xây dựng tổ chức
học tập: Hiệu trưởng là người đóng vai trò quan trọng nhất trong việc xây dựng
môi trường học tập và duy trì sự học tập trong nhà trường. Hiệu trưởng lãnh đạo
nhà trường tư cách là học viên, phải tự nhận thức về bản thân, về vị trí, vai trò
của mình, nhận thức về những mạnh, yếu và bản chất nhiệm vụ của mình. Người
hiệu
trưởng phải tạo ra cơ cấu tổ chức và điều kiện cho mọi người trong trường học




19
tập, trưởng thành và phát triển theo hướng riêng của họ và theo sự phát triển vì
mục tiêu chung của nhà trường.
1.2.3. Nhóm chức năng cộng đồng
Người hiệu trưởng với tư cách là nhà hoạt động xã hội: Trường học
không hoạt động độc lập mà là bộ phận của cộng đồng địa phương. Hiệu
trưởng phải nhận thức được mình đang ở tuyến giữa của đội ngũ giáo viên và
cộng đồng, nhà trường và phụ huynh học sinh. Hiệu trưởng phải tuân thủ
chính sách, chủ trương, đường lối của địa phương nơi trường đóng. Hiệu
trưởng phải tự xem mình là một thành viên trong nhóm cộng đồng, chủ động
tham gia vào các hoạt động của cộng đồng và vận động toàn xã hội tham gia
sự nghiệp giáo dục. Hiệu trưởng phải biết mở rộng sự ủng hộ của cộng đồng
đối với trường học, tuyên truyền các giá trị của nhà trường với cộng đồng để
tiến hành giáo dục cùng giáo viên, phụ huynh và cộng đồng.
Hiệu trưởng là người gương mẫu đi đầu và lôi cuốn mọi thành viên
trong nhà trường tham gia các hoạt động xã hội như bảo vệ môi trường,
phòng chống các tệ nạn xã hội, hoạt động nhân đạo, từ thiện để xây dựng một
xã hội lành mạnh góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
1.3. Quản lý hoạt động dạy học
1.3.1. Khái niệm dạy học
Dạy học là quá trình toàn vẹn, thống nhất biện chứng, là quy luật cơ
bản của quá trình dạy học, nó phản ánh mối liên hệ tất yếu, chủ yếu và bền
vững giữa hai thành tố trung tâm, đặc trưng cho tính chất hai mặt của quá
trình
dạy học.
Dạy học là quá trình tương tác cộng tác giữa thầy và trò. Chủ thể hoạt
động dạy là thầy giáo, chủ thể hoạt động học là học sinh. Quá trình công
tácgiữa giáo viên và học sinh càng nhịp nhàng, càng làm tăng kết quả của quá

trình dạy học.



20
Dạy học là: “Truyền lại những kiến thức, kinh nghiệm đưa đến những
thông tin khoa học cho người khác tiếp thu một cách có hệ thống, có phương
pháp nhằm mục đích tự nâng cao trình độ văn hoá, năng lực, trí tuệ và kỹ
năng thực hành trong đời sống thực tế. Dạy học là một hoạt động diễn ra trên
hai tuyến song hành giữa người dạy và người học" [18, tr. 62].
Như vậy, dạy - học là hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của học
sinh. Hai hoạt động này luôn gắn bó khăng khít mật thiết với nhau, tồn tại bổ
sung cho nhau
Hoạt động dạy của thầy: Là quá trình hoạt động sư phạm của thầy với
việc truyền thụ tri thức, tổ chức điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh,
giúp học sinh nắm được kiến thức, hình thức kỹ năng học tập, rèn luyện
phương pháp học tập và xây dựng thái độ học tập của học sinh. Đây là hoạt
động kép của người thầy vừa truyền đạt, vừa điều khiển nội dung dạy học
theo chương trình phù hợp với phương pháp đổi mới giảng dạy trong nhà
trường theo xu hướng hiện đại hoá.
Hoạt động học của học sinh: Là quá trình lĩnh hội kiến thức, hình thành
kỹ năng, kỹ xảo, vận dụng kiến thức vào thực tiễn và hoàn thiện nhân cách
con người XHCN. Đây là hoạt động kép của người học vừa lĩnh hội và tự
điều khiển quá trình chiếm lĩnh tri thức một cách tự giác, tích cực.
Như vậy, hoạt động dạy - học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, phát
triển trong một thể thống nhất. Kết quả hoạt động học của học sinh là kết quả
hoạt động dạy của thầy. Có thể hiểu rằng: dạy học là hoạt động đặc trưng
nhất, có chủ yếu nhất trong giáo dục. Hoạt động này diễn ra theo một quá
trình nhất định, đó là quá trình dạy học.
1.3.1.1. Quá trình dạy học

Quản lý hoạt động dạy học chính là quá trình dạy học. Theo tác
giả
Nguyễn Ngọc Quang: “Quá trình dạy học là một hệ toàn vẹn bao gồm hoạt
động dạy và hoạt động học. Hai hoạt động này luôn tương tác nhau và sinh



21
thành ra nhau. Sự tương tác giữa dạy và học mang tính chất cộng tác (cộng
đồng và hợp tác) trong đó hoạt động dạy đóng vai trò chủ đạo” [33, tr. 52].
Quá trình dạy học, người dạy giữ vai trò chủ đạo trong việc định hướng,
tổ chức điều khiển và thực hiện các hoạt động dạy, truyền thụ tri thức cho người
học. Người học tiếp thu tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo sự truyền thụ của thầy.
1.3.1.2. Bản chất của quá trình dạy học
Là quá trình tổ chức học sinh nhận thức, lĩnh hội tri thức; rèn luyện kỹ
năng; hình thành và phát triển nhân cách: “Bản chất của quá trình dạy học là
sự thống nhất biện chứng của dạy và học, nó được thực hiện trong nhà trường
bằng sự tương tác có tính chất cộng đồng và hợp tác giữa dạy và học, tuân theo
logíc khách quan của nội dung dạy - học. Muốn dạy tốt thì giáo viên phải xuất
phát từ khái niệm khoa học, xây dựng công nghệ dạy học, tổ chức tốt các hoạt
động cộng tác của dạy và học, thực hiện các chức năng kép của dạy cũng như
của học, đồng thời đảm bảo liên hệ nghịch thường xuyên, bền vững” [33, tr. 23].
Bản chất của quá trình dạy là người dạy tổ chức cho học sinh nhận
thức, chiếm lĩnh tri thức; rèn luyện kĩ năng; hình thành, phát triển nhân cách.
Còn quá trình học là người học thu nhận tri thức một cách chủ động, tích cực,
sáng tạo dưới sự hướng dẫn của người thầy, để thực hiện nội dung, mục tiêu
giáo dục toàn diện, nhằm đào tạo một thế hệ trẻ thành những người làm chủ
đất nước có văn hoá, tri thức, kỉ luật, sức khoẻ và những người toàn diện để
xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Quản lý hoạt động dạy - học là nhiệm vụ quan trọng của người hiệu

trưởng. Trong suốt quá trình quản lý, từ chỉ đạo thực hiện kế hoạch, giám sát,
kiểm tra, uốn nắn việc thực hiện. Đó là một dây chuyền vận hành khép kín
trong nhà trường để đạt được chất lượng giáo dục.
1.3.2. Quản lý hoạt động dạy - học
1.3.2.1. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên
Dạy học là một nghệ thuật, đòi hỏi đội ngũ giáo viên là người có trách



22
nhiệm và năng lực chuẩn đoán tâm lý, vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ,
có năng lực lập kế hoạch, có năng lực đánh giá kết quả dạy học và điều chỉnh
hoạt động dạy - học.
Quản lý hoạt động dạy học, đòi hỏi người hiệu trưởng quan tâm đến
việc bồi dưỡng chất lượng đội ngũ giáo viên, sự nhiệt tình và phẩm chất sư
phạm của họ, vì đây là nhân tố quyết định cho sự thành công của mục tiêu nhà
trường trung học cơ sở.
 Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch
Quản lý xây dựng kế hoạch là công việc quan trọng hàng đầu của người
quản lý. Từ phân tích tình hình, xác định mục tiêu giáo dục của nhà trường,
hiệu trưởng xây dựng các nội dung hoạt động, các biện pháp cần thiết để thực
hiện nhiệm vụ năm học.
Xây dựng kế hoạch là khởi đầu của quá trình quản lý dạy - học. Hiệu
trưởng phân công giáo viên thực hiện kế hoạch là quan trọng nhất để đảm bảo
chất lượng giáo dục. Quản lý giáo viên thực hiện kế hoạch bằng việc thực
hiện chương trình giảng dạy và toàn bộ quá trình từ soạn bài, lên lớp, ôn tập,
kiểm tra và tổ chức các hình thức học tập giáo dục ngoài giờ lên lớp. Thông
qua quản lý giáo viên thực hiện kế hoạch, hiệu trưởng có những điều chỉnh,
uốn nắn hoạt động giảng dạy đạt chất lượng hiệu quả.
 Công tác xây dựng đội ngũ giáo viên

Chất lượng sản phẩm cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào phân công
năng lực của người thầy giáo. Vì vậy, quản lý hoạt động dạy của giáo viên đòi
hỏi chủ thể quản lý am hiểu rõ năng lực của từng giáo viên. Trên cơ sở hiểu
biết, hiệu trưởng tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá quá trình giảng dạy
của họ và định hướng hoạt động dạy theo đúng mục tiêu nhà trường đề ra.
Trong giai đoạn hiện nay, ở hầu hết các trường THCS, đội ngũ giáo viên
không đồng bộ về cơ cấu chuyên môn (môn thừa, môn thiếu) hơn nữa chất
lượng chuyên môn không đồng đều, cho nên việc tuyển chọn xây dựng đội ngũ
giáo viên đảm bảo chất lượng giảng dạy gặp không ít khó khăn. Cùng với việc



23
thay đổi chương trình, sách giáo khoa (SGK), việc đổi mới phương pháp giảng
dạy mới Với những đặc điểm chung của nhà trường THCS trên, hiệu trưởng
tuyển chọn đội ngũ giáo viên như thế nào để giáo viên đáp ứng được yêu cầu,
mục tiêu của nhà trường, vừa phù hợp với trình độ, năng lực và nguyện vọng cá
nhân, để hoạt động giảng dạy đạt chất lượng, đó là vấn đề không dễ dàng.
Trong tuyển chọn giáo viên, hiệu trưởng cần thận trọng, công bằng,
khách quan, sao cho đội ngũ giáo viên có đủ năng lực trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, được đào tạo chính quy và chú trọng tuyển lựa giáo viên có bằng
tốt nghiệp loại giỏi.
Xây dựng đội ngũ giáo viên, phân công giảng dạy, hiệu trưởng cần
quan tâm đến quyền lợi của người học, tập trung lắng nghe những thông tin
và nguyện vọng từ học sinh, phụ huynh học sinh và giáo viên chủ nhiệm lớp,
điều chỉnh phân công giáo viên hợp lý, hợp tình, hiệu trưởng cần chú ý đến
khối lượng công việc của từng giáo viên, nhất là giáo viên làm công tác kiêm
nhiệm. Như vậy, xây dựng đội ngũ giáo viên chuẩn là công việc khá phức tạp,
hiệu trưởng phải dựa vào các khía cạnh, năng lực trình độ chuyên môn, cái
tâm với nghề dạy học và ý thức học tập nâng cao tay nghề chuyên môn,

nghiệp vụ của đội ngũ nhà giáo. Làm như vậy, hiệu trưởng đã thành công một
bước trong công tác quản lý giáo dục.
 Quản lý việc thực hiện chương trình
Chương trình dạy học là văn bản pháp lệnh của nhà nước do BGD &
ĐT ban hành, quy định nội dung, phương pháp, hình thức dạy học các môn,
thời gian dạy cho từng môn học, nhằm thực hiện yêu cầu, mục tiêu của từng
cấp học. Chương trình là căn cứ pháp lý để hiệu trưởng chỉ đạo, giám sát hoạt
động dạy - học của nhà trường. Do vậy, hiệu trưởng cần quản lý thực hiện
chương trình trên cơ sở các vấn đề sau:
+ Kế hoạch dạy học của từng môn, từng lớp của giáo viên.
+ Những nguyên tắc cấu tạo chương trình dạy học cấp THCS.

×