Luận văn tốt nghiệp
TÓM LƯỢC
Ngày nay, để phát triển nền kinh tế trong nước, Đảng và Chính phủ nước ta đang
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Đặc biệt
trong giai đoạn hiện nay, với những chủ trương và chính sách nhằm định hướng phát
triển CNTT mang đến nhiều thuận lợi nhất định cho doanh nghiệp trong ngành.
Trong khuôn khổ luận văn của mình, em xin chọn đề tài “Hoạch định chiến
lược kinh doanh của công ty TNHH Đầu tư và Công nghệ Tâm Việt”. Trong đó,
em xin được làm rõ thực trạng công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của Công
ty. Cùng với việc phân tích các môi trường bên trong và bên ngoài nhằm thấy được
các cơ hội hay thách thức, điểm mạnh hay điểm yếu, phân tích công tác xây dựng
mục tiêu và lựa chọn, kiểm soát chiến lược của công ty Từ đó, chỉ ra những thành
công mà Công ty đã đạt được trong thời gian qua và những hạn chế cần khắc phục.
Bên cạnh đó, với những thông tin dự báo triển vọng phát triển của ngành và bản
thân công ty Tâm Việt để xây dựng nên những giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung
hoạch định chiến lược kinh doanh. Thông qua luận văn, đề xuất những kiến nghị
đối với nhà nước nhằm tạo điều kiện hơn nữa để hoạt động kinh doanh sản phẩm
phần cứng và phần mềm máy vi tính của công ty hiệu quả hơn trong thời gian tới.
Lưu Ngọc Hân Lớp: K5HQ1B
Luận văn tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện cùng
với sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô khoa Quản trị doanh nghiệp trường Đại học
Thương Mại. Trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất thầy giáo Nguyễn Bách Khoa đã
dành thời gian hướng dẫn cho em về phương pháp nghiên cứu và cách tiếp cận các
vấn đề để em có thể hoàn thành luận văn này.
Bên cạnh đó, trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Đầu tư và Công nghệ
Tâm Việt, được sự chỉ bảo chu đáo và sự giúp đỡ của anh chị thuộc công ty đã dành
thời gian quý báu giúp cho em thực hiện công tác tìm hiểu và thu thập thông tin.
Nhất là ban lãnh đạo đã tạo điều kiện cho em thực hiện tốt nhiệm vụ được giao
trong suốt thời gian thực hiện luận văn này. Nhân dịp này em xin gửi lời cám ơn
sâu sắc.
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực và cố gắng, song luận văn vẫn có những thiếu sót
nhất định. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô và của các
anh chị trong công ty để luận văn được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cám ơn!
Hà nội, tháng 6 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Lưu Ngọc Hân
Lưu Ngọc Hân Lớp: K5HQ1B
Luận văn tốt nghiệp
Lưu Ngọc Hân Lớp: K5HQ1B
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 3.1 : Cơ cấu lao động của công ty TNHH Đầu tư và Công nghệ
Tâm Việt 2008- 2010 Error: Reference source not found
Bảng 3.2 : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008, 2009, 2010.
Error: Reference source not found
Bảng 3.3 : Doanh thu từ các đơn vị chiến lược qua các năm 2008, 2009, 2010
Error: Reference source not found
Lưu Ngọc Hân Lớp: K5HQ1B
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU HOẠCH ĐỊNH
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu hoạch định chiến lược kinh doanh
1.1.1 Tính cấp thiết hoạch định chiến lược kinh doanh với doanh nghiệp.
Nền kinh tế Việt Nam đã chính thức hội nhập đầy đủ vào nền kinh tế thế giới
sau sự kiện Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức kinh tế thế giới
(WTO). Điều này tạo ra cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội lớn và những
thách thức không nhỏ đỏi hỏi các doanh nghiệp phải đủ mạnh về nguồn lực để có
thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh đầy khó khăn và quyết liệt.
Chính vì thế nâng cao năng lực cạnh tranh là một điều cấp thiết. Muốn vậy tất yếu
các thành phần trong nền kinh tế quốc dân đòi hỏi phải có những định hướng chiến
lược đúng đắn và lâu dài sao cho phù hợp với nguồn lực sẵn có.
Vì mục tiêu lợi nhuận các doanh nghiệp luôn mong muốn mình hoạt động
kinh doanh vươn ra khỏi phạm vi quốc gia, để tiến đến khu vực và thế giới nhằm
tận dụng những cơ hội lớn do xu hướng toàn cầu hoá, quốc tế hoá mang lại. Doanh
nghiệp Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế này, nhất là trong tình hình nước ta
đã và đang phấn đấu để có thể đứng vững và phát triển khi hiệp định mậu dịch tự do
ASEAN đang có hiệu lực sâu hơn và công cuộc hội nhập WTO đã hoàn tất. Nền
kinh tế Việt Nam ngày càng sôi động hơn với nhiều lĩnh vực kinh doanh và cuộc
chiến cạnh tranh cũng trở nên căng thẳng.
Vấn đề này đã được các DN trong và ngoài nước nghiên cứu nhiều, song hầu
hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa có nhận định rõ được tầm quan trọng của
việc xây dựng chiến lược kinh doanh. Quản trị chiến lược hiện đại sẽ giúp làm rõ
hơn tầm quan trọng của việc phân tích môi trường và hoạch định chiến lược có liên
quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là một quá trình
phức tạp và lâu dài trong đó hoạch định chiến lược kinh doanh là điểm xuất phát
Lưu Ngọc Hân Lớp: K5HQ1B
1
Luận văn tốt nghiệp
đầu tiên có vai trò quyết định trong việc định ra những hướng đi đúng đắn, tận dụng
nguồn lực sẵn có để nắm bắt được những cơ hội và chế ngự được những rủi ro trong
kinh doanh.
1.1.2 Tính cấp thiết hoạch định chiến lược kinh doanh với công ty TNHH Đầu tư
và Công nghệ Tâm Việt.
Cùng với sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, sự kết nối
của toàn thế giới thì ngành CNTT trở thành một ngành có tốc độ tăng trưởng cao.
Ngày 6/10/2005, thủ tướng Chính phủ đã ban quyết định số 246/2005/QĐ-TTg phê
duyệt Chiến lược phát triển CNTT và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020.
Theo báo cáo toàn cảnh CNTT 2010 của hiệp hội Tin học thành phố Hồ Chí
Minh (HCA) đã đưa ra một cái nhìn lạc quan cho sự phát triển CNTT nội địa. Điều
đáng mừng là các doanh nghiệp Việt Nam đã bắt đầu xem CNTT là giải pháp nâng
cao năng lực cạnh tranh và đã ứng dụng CNTT vào quản lý và kinh doanh.
Ngoài ra theo tài liệu chính thức do ban chỉ đạo Quốc gia về CNTT và Bộ
Thông Tin &Truyền Thông cho biết: Thị trường CNTT 2007 đạt doanh thu với con
số 4.345 triệu USD, với tốc độ tăng trưởng là 11,2 %. Năm 2008 mức tăng doanh
thu tăng lên một cách đáng kể với con số 5.220 triệu USD và tốc độ tăng trưởng ấn
tượng là 20,1%/ năm. Cho đến năm 2009 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng của
nền kinh tế thế giới nên tốc độ tăng trưởng giảm hơn so với năm 2008 còn 18,14 %
nhưng vẫn đạt mức doanh thu là 6.167 triệu USD. Đây được xem là những tín hiệu
đáng mừng cho thị trường CNTT ở Việt Nam.
Đặc biệt trong đó ngành kinh doanh máy vi tính cũng có những con số hấp
dẫn. Năm 2009 máy vi tính chiếm khoảng 30% khoản tiêu dùng chi tiêu cho hàng
điện tử, về tổng số lượng máy tính trong cả nước cuối năm 2009 khoảng 4,8 triệu
máy. Ngoài ra tỷ lệ số hộ gia đình có máy tính tăng nhanh, năm 2009 gấp 2,5 lần so
với năm 2004 đạt 13,55 máy/100 hộ dân. (Nguồn:ITPC - Cổng thông tin điện tử
Thương mại và đầu tư ).
Lưu Ngọc Hân Lớp: K5HQ1B
2
Luận văn tốt nghiệp
Qua những số liệu thống kê trên, ngành CNTT nói chung và ngành kinh doanh
máy tính nói riêng đều có dung lượng thị trường lớn và có sự phát triển ấn tượng.
Tuy nhiên thực tế các doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh trong lĩnh vực này chưa
tận dụng hết được những cơ hội do thị trường mang lại.
Trong nền kinh tế thị trường với những cơ hội và rủi ro do môi trường bên
ngoài mang lại, tất yếu các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải nâng cao
hiệu quả của công tác xây dựng chiến lược kinh doanh. Công ty TNHH Đầu tư và
Công nghệ Tâm Việt được thành lập từ năm 2007, là công ty chuyên phân phối lĩnh
vực phần cứng và phần mềm máy vi tính. So với các doanh nghiệp trong nước và
nước ngoài kinh doanh CNTT thì thực sự vẫn đang còn non trẻ. Qua quá trình thực
tập và phát phiếu điều tra trắc nghiệm cho các nhà quản trị của công ty, cho thấy
hoạt động kinh doanh chưa phát triển đúng với tiềm năng phát triển của thị trường.
Mặc dù có một số nhà quản trị cấp cao đã nhận ra được những tồn tại cần được khắc
phục, tuy nhiên vấn đề đó không phải giải quyết được một cách nhanh chóng. Đó là
do công tác xây dựng chiến lược kinh doanh là chưa thực sự hiệu quả, việc định ra
một hướng đi đúng đắn và xây dựng các nguồn lực nhằm tận dụng những thời cơ và
hạn chế những thách thức vẫn chưa được chú trọng nhiều. Chính vì thế vấn đề đặt
ra cho công ty hiện nay là làm thế nào hoạch định chiến lược kinh doanh một cách
có hiệu quả nhất để tồn tại và phát triển lớn mạnh hơn nữa trong sự cạnh tranh ngày
càng khốc liệt và sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật
hiện nay.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Nhằm hiểu thêm những kiến thức về chiến lược kinh doanh, đề tài đã đặt ra và
trả lời một số câu hỏi về khái niệm chiến lược kinh doanh, chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp và những nhân tố cấu thành nên chiến lược kinh doanh. Đặc biệt,
muốn đi sâu vào tìm hiểu về khái niệm, quy trình và nội dung của hoạch định chiến
lược kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành CNTT. Bên cạnh
đó, quá trình thực tập tại công ty TNHH Đầu tư và Công nghệ Tâm Việt, nhằm tìm
hiểu thực trạng công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty hiện nay,
Lưu Ngọc Hân Lớp: K5HQ1B
3
Luận văn tốt nghiệp
những thành công hay hạn chế và nguyên nhân. Từ đó tìm kiếm những giải pháp
nào hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh cho công ty Tâm Việt.
Vì vậy, qua quá trình học tập tại trường cùng với thời gian thực tập tại công ty
TNHH Đầu tư và Công nghệ Tâm Việt, em mạnh dạn đề xuất đề tài:" Hoạch định
chiến lược kinh doanh của công ty TNHH Đầu tư và Công nghệ Tâm Việt" làm
luận văn tốt nghiệp của mình.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Để có thể giúp Công ty TNHH Đầu tư và Công nghệ Tâm Việt hoạch định
chiến lược kinh doanh, trong đề tài này em làm rõ một số vấn đề sau:
♦ Hệ thống cơ sở lý luận cơ bản về chiến lược kinh doanh và hoạch định
chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành CNTT.
♦ Đánh giá thực trạng hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH
Đầu tư và Công nghệ Tâm Việt.
♦Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạch định chiến lược kinh
doanh của công ty TNHH Đầu tư và Công nghệ Tâm Việt.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận văn giới hạn nghiên cứu lý luận về hoạch định chiến lược
kinh doanh với các nội dung được thiết lập trong mô hình hoạch định chiến lược
kinh doanh gắn với hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty TNHH Đầu tư và
Công nghệ Tâm Việt.
Về không gian: Giới hạn phạm vi nghiên cứu là tình hình kinh doanh phần
cứng và phần mềm máy vi tính của công ty TNHH Đầu tư và Công nghệ Tâm Việt
ở địa bàn Hà Nội. Với tập khách hàng mục tiêu là người tiêu dùng cuối cùng bao
gồm các khối doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước và các cá nhân khác
có nhu cầu.
Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu những số liệu, báo cáo kinh
doanh của công ty TNHH Đầu tư và Công nghệ Tâm Việt trong các năm 2008,
2009, 2010. Và đề xuất các giải pháp liên quan đến việc hoạch định chiến lược kinh
doanh của công ty TNHH Đầu tư và Công nghệ Tâm Việt đến năm 2016.
Lưu Ngọc Hân Lớp: K5HQ1B
4
Luận văn tốt nghiệp
1.5 Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu hoạch định chiến lược kinh doanh của
các doanh nghiệp ngành CNTT.
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạch định chiến lược
kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành CNTT.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng hoạch
định chiến lược kinh doanh của công ty TNHH Đầu tư và Công nghệ Tâm Việt.
Chương 4: Các kết luận và đề xuất hoạch định chiến lược kinh doanh của
công ty TNHH Đầu tư và Công nghệ Tâm Việt.
Lưu Ngọc Hân Lớp: K5HQ1B
5
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP TRONG NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
2.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
2.1.1 Khái niệm, vai trò của chiến lược kinh doanh
a/ Khái niệm chiến lược kinh doanh
“Chiến lược ”là một thuật ngữ có nguồn gốc Hy Lạp cổ đại “Strategos” dùng
trong quân sự, được xem là nghệ thuật chỉ huy các phương tiện để dành chiến
thắng.
Từ thập kỷ 60, thế kỷ XX, chiến lược được ứng dụng vào lĩnh vực kinh doanh
và thuật ngữ “Chiến lược kinh doanh” ra đời. Quan điểm về chiến lược kinh doanh
phát triển dần theo thời gian và quá trình phát triển ngày càng cao cuả nền kinh tế
thế giới.
Theo Chandler năm 1962 định nghĩa: “Chiến lược như là việc xác định các
mục tiêu, mục đích cơ bản dài hạn của doanh nghiệp và việc áp dụng một chuỗi các
hành động cũng như việc phân bổ các nguồn lực cần thiết để thực hiện mục tiêu này.”
Đến năm 1980, Quinn đưa ra nhận định có tính khái quát hơn:” Chiến lược là
mô thức hay kế hoạch tích hợp các mục tiêu chính yếu, các chính sách, và chuỗi
hành động vào một tổng thể được cố kết một cách chặt chẽ”.
Ngoài ra theo Johnson & Scholes (1999):”Chiến lược là định hướng và phạm
vi cảu một tổ chức về dài hạn nhằm giành lợi thế cạnh tranh cho tổ chức thông qua
việc định dạng các nguồn lực của nó trong môi trường thay đổi, để đáp ứng nhu
cầu thị trường và thoả mãn mong đợi của các bên tham gia.”
Qua quá trình phát triển và hoàn thiện khái niệm chiến lược đã có nhiều quan
điểm khác nhau song cho dù tiếp cận theo cách nào thì bản chất của chiến lược kinh
doanh vẫn là phác thảo hình ảnh tương lai của doanh nghiệp trong lĩnh vực hoạt
động và khả năng khai thác. Vì vậy, chiến lược kinh doanh được hiểu theo ý nghĩa
Lưu Ngọc Hân Lớp: K5HQ1B
6
Luận văn tốt nghiệp
phổ biến nhất đó là: Xác lập mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp, đưa ra các chương
trình hành động tổng quát, lựa chọn các phương án hành động và triển khai phân bổ
nguồn lực để thực hiện mục tiêu đó.
b/ Vai trò của chiến lược kinh doanh:
Chiến lược kinh doanh có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
của hoạt động kinh doanh. Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần phải định ra cho
mình một hướng đi rằng tương lai doanh nghiệp sẽ đi đâu? về đâu? Là kim chỉ nam
cho mọi hoạt động của DN. Chiến lược kinh doanh giúp DN nắm bắt và tận dụng
các cơ hội kinh doanh và có những biện pháp chủ động đối phó với những nguy cơ
đe doạ từ môi trường kinh doanh.
Chiến lược kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực. Ngoài ra
tạo căn cứ vững chắc cho DN đề ra các quyết định phù hợp với biến động của thị trường.
2.1.2 Các cấp chiến lược kinh doanh
a/ Chiến lược cấp công ty
Đây là chiến lược cấp cao nhất của tổ chức hoặc doanh nghiệp có liên quan
đến các vấn đề lớn, có tính chất dài hạn và quyết định tương lai hoạt động của
doanh nghiệp. Thường thì chiến lược công ty chịu ảnh hưởng rất lớn bởi sự biến
động rất lớn của cơ cấu ngành kinh doanh của doanh nghiệp. Điều tất nhiên là chiến
lược công ty được thiết kế, xây dựng, lựa chọn và chịu trách nhiệm do cấp cao nhất
trong doanh nghiệp như hội đồng quản trị, ban giám đốc, các nhà quản trị chiến
lược cấp cao…
b/ Chiến lược cấp cơ sở kinh doanh
Đây là chiến lược cấp thấp hơn so với chiến lược công ty. Là chiến lược xác
định mục tiêu và nhiệm vụ cho từng đơn vị kinh doanh trực thuộc doanh nghiệp.
Mục đích chủ yếu của chiến lược cấp cơ sở kinh doanh là xem xét doanh nghiệp có
nên tham gia hay tiến hành cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong một lĩnh
vực cụ thể. Nhiệm vụ chính của chiến lược này là xác định rõ các cơ sở kinh doanh
tham gia cạnh tranh như thế nào? lợi thế cạnh tranh mà doanh nghiệp đang có hoặc
mong muốn có để vượt qua các đối thủ cạnh tranh nhằm giành một vị thế vững chắc
Lưu Ngọc Hân Lớp: K5HQ1B
7
Luận văn tốt nghiệp
trên thị trường.
c/ Chiến lược cấp chức năng
Là chiến lược cấp thấp nhất của một doanh nghiệp. Nó là tập hợp những quyết
định và hành động hướng mục tiêu trong ngắn hạn (thường dưới 1 năm) của các bộ
phận chức năng khác nhau trong một doanh nghiệp. Chiến lược chức năng giữ một
vai trò quan trọng bởi khi thực hiện chiến lược này các nhà quản trị sẽ khai thác
được những điểm mạnh của các nguồn lực trong doanh nghiệp. Điều đó là cơ sở để
nghiên cứu xây dựng lên các ưu thế cạnh tranh của doanh nghiệp hỗ trợ cho chiến
lược cơ sở kinh doanh.
2.1.3 Nhân tố cấu thành nên chiến lược kinh doanh
2.1.3.1 Mục tiêu của chiến lược kinh doanh
Nhằm cụ thể hoá mục đích của mình doanh nghiệp cần phải xây dựng những
mục tiêu của chiến lược kinh doanh. Mục tiêu là: những kết quả, trạng thái doanh
nghiệp mong muốn đạt tới trạng thái tương lai. Mục tiêu là những cái đích mà
doanh nghiệp muốn đạt tới sau mỗi thời kỳ nhất định. Về mục tiêu của chiến lược
kinh doanh, các nhà quản trị doanh nghiệp sẽ xác định đâu là mục tiêu quan trọng
nhất, chủ yếu nhất mà doanh nghiệp muốn đạt được. Có điều là doanh nghiệp cần
phải giải quyết những mục tiêu nhỏ khác để có cơ sở thực hiện mục tiêu chính. Mỗi
một mục tiêu nhỏ có những nhiệm vụ riêng, cần được phân chia thực hiện theo chức
năng của từng bộ phận trong doanh nghiệp. Mối liên kết chặt chẽ giữa các mục tiêu
nhỏ và mục tiêu lớn là căn cứ đảm bảo chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp có
tính khả thi.
Mục tiêu ngắn hạn (< 1 năm): là những mốc thời gian mà DN phải đạt được
hàng năm để đạt được các mục tiêu dài hạn.
Mục tiêu dài hạn: (3-5 năm) là các kết quả mà DN phải đạt được trong dài
hạn.
2.1.3.2 Quy mô thị trường kinh doanh
Thị trường của doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng quyết định trực tiếp
hiệu quả sản xuất kinh doanh cuả doanh nghiệp. Thị trường các nhà cung ứng sẽ
Lưu Ngọc Hân Lớp: K5HQ1B
8
Luận văn tốt nghiệp
cung cấp các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp. Thị trường khách hàng sẽ tiêu thụ
những sản phẩm đầu ra, đồng thời phản ánh chính xác nhu cầu của thị trường. Phân
tích chính xác thị trường của doanh nghiệp sẽ làm tăng tính hiệu quả hoạt động kinh
doanh. Trả lời cho câu hỏi:” DN cạnh tranh tại đâu?”, “Sản phẩm của doanh nghiệp
đem bán ở thị trường nào?” Và xác định quy mô thị trường đúng đắn khiến cho
doanh nghiệp tận dụng được những cơ hội từ môi trường bên ngoài cũng như những
điểm mạnh từ bên trong doanh nghiệp.
2.1.3.3 Khách hàng
Khách hàng là những nhóm cá nhân hoặc nhóm người có nhu cầu và có khả
năng thanh toán về hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp mà chưa được đáp ứng
và mong muốn được thỏa mãn. Trong kinh doanh ngày nay, khách hàng luôn là
nhân tố trung tâm quyết định đến chiến lược kinh doanh, đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.
2.1.3.4 Sản phẩm
Trước khi bắt tay vào hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải
trả lời cho mình ba câu hỏi: “Sản phẩm gì”?, “Cho ai”? và “Khi nào?” Phương án
sản phẩm của doanh nghiệp quy định phạm vi hoạt động của doanh nghiệp, điều đó
có nghĩa là trong thời kỳ chiến lược doanh nghiệp sẽ cung cấp cho thị trường sản
phẩm gì?
2.1.3.5 Lợi thế cạnh tranh kinh doanh
Lợi thế cạnh tranh là năng lực mà doanh nghiệp thực hiện đặc biệt tốt hơn so
với các đối thủ cạnh tranh. Đó là những thế mạnh mà các đối thủ cạnh tranh không
thể dễ dàng thích ứng hoặc sao chép.
Điều kiện duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp tồn tại trong thị trường cạnh
tranh là phải có những vị thế nhất định và chiếm lĩnh những phần thị trường nhất
định. Để làm được điều đó, việc lựa chọn vũ khí cạnh tranh là điều cần thiết với các
công cụ phổ biến là cạnh tranh về sản phẩm, cạnh tranh về giá, cạnh tranh về phân
phối và bán hàng, cạnh tranh về thời cơ thị trường và cạnh tranh về không gian, thời
Lưu Ngọc Hân Lớp: K5HQ1B
9
Luận văn tốt nghiệp
gian…Tuỳ theo từng khả năng và mục tiêu chiến lược mà doanh nghiệp lựa chọn
công cụ để tạo nên lợi thế cạnh tranh cho mình.
2.1.3.6 Các nguồn lực kinh doanh
Nguồn lực của doanh nghiệp là những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất
kinh doanh. Là việc quy hoạch và phân bổ những điều kiện cần thiết cho sự phát
triển các hoạt động của doanh nghiệp đồng thời đem lại sự phồn thịnh cho nó.
Căn cứ vào những mục tiêu, nhiệm vụ thông qua quá trình rà soát đối chiếu,
phân tích và so sánh chúng ta sẽ biết được sự phân bổ các nguồn lực cho các khâu,
lĩnh vực hoạt động đã hợp lý hay chưa? Bởi vì nguồn lực trong doanh nghiệp là hạn
chế, nó bao gồm nguồn lực hữu hình và vô hình.
Nguồn lực hữu hình là những đầu vào của doanh nghiệp có thể nhìn thấy được
như: nguồn tài chính, nguồn cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn lực con người, nguồn
lực tổ chức.
Nguồn lực vô hình là tài sản của doanh nghiệp mà rất khó có thể nắm bắt
được, khó có thể nhìn thấy được bao gồm: nguồn công nghệ, nguồn lực cho đổi
mới, nguồn lực về danh tiếng.
2.1.4 Khái niệm và vai trò của quản trị chiến lược kinh doanh.
2.1.4.1 Khái niệm quản trị chiến lược kinh doanh
a/ Một số định nghĩa về quản trị chiến lược
Quản trị chiến lược là tập hợp các quyết định và hành động được thể hiện
thông qua kết quả của việc hoạch định, thực thi và đánh giá các chiến lược, được
thiết kế nhằm đạt được các mục tiêu dài hạn của tổ chức.
Quản trị chiến lược kinh doanh là một loạt các bước mà các thành viên của
doanh nghiệp phải thực hiện như phân tích tình hình hiên tại, quyết định những
chiến lược, đưa những chiến lược này vào thực thi và đánh giá, điều chỉnh, thay đổi
những chiến lược khi cần thiết. Quản trị chiến lược là nghệ thuật và khoa học của
việc xây dựng, thực hiện và đánh giá các quyết định tổng hợp giúp cho mỗi tổ chức
Lưu Ngọc Hân Lớp: K5HQ1B
10
Luận văn tốt nghiệp
có thể đạt được mục tiêu của nó.
Lưu Ngọc Hân Lớp: K5HQ1B
11
Luận văn tốt nghiệp
b/ Các giai đoạn của quản trị chiến lược kinh doanh
GIAI ĐOẠN . HOẠT ĐỘNG
Hoạch định
chiến lược
Tổ chức
nghiên cứu
Kết hợp
trực giác với
phân tích
Đưa ra
quyết định
Thực thi
chiến lược
Đề ra các
mục tiêu
thường niên
Chính sách
Từng bộ phận
Phân bổ
nguồn lực
Đánh giá
chiến lược
Xem xét lại
các nhân tố trong
& ngoài
Đánh giá
thực hiện
Thực hiện
các điều
chỉnh
Hình 2.1: Các giai đoạn và hoạt động của quản trị chiến lược
(Nguồn: Giáo trình Quản trị chiến lược - NXB Trường ĐH Kinh tế Quốc dân)
♦Giai đoạn hoạch định chiến lược:
Hoạch định chiến lược là quá trình đề ra các công việc cần thực hiện, tổ chức
những nghiên cứu để chỉ rõ những nhân tố chính của môi trường bên ngoài và bên
trong DN, xây dựng mục tiêu, phân tích, lựa chọn các chiến lược.
♦Giai đoạn thực thi chiến lược:
Thực thi chiến lược được hiểu là tập hợp các hành động và quyết định cần
thiết cho việc triển khai chiến lược. Ba hoạt động cơ bản của thực thi chiến lược đó
là thiết lập mục tiêu hàng năm, đưa ra các chính sách và phân phối các nguồn tài
nguyên. Thường được xem là giai đoạn khó khăn nhất của quá trình hoạch định và
có ảnh hưởng sâu rộng toàn DN.
♦Giai đoạn đánh giá chiến lược:
Đánh giá chiến lược là quá trình đo lường và lượng giá các kết quả chiến lược,
thực thi những hành động điều chỉnh để đảm bảo thực hiện những mục tiêu chiến
lược và đáp ứng với những điều kiện thay đổi của môi trường. Bao gồm 3 hoạt động
chính đó là: Xem xét lại các yếu tố là cơ sở cho các chiến lược hiện tại, đo lường
Lưu Ngọc Hân Lớp: K5HQ1B
12
Luận văn tốt nghiệp
thành tích và thực hiện các hoạt động điều chỉnh.
2.1.4.2 Vai trò của quản trị chiến lược kinh doanh
Quản trị chiến lược được xem là khoa học của mọi thời đại, nhằm thiết lập
chiến lược hiệu quả hơn thông qua việc sử dụng phương pháp thiếp cận hệ thống
hơn, logic hơn đến sự lựa chọn chiến lược.
Quản trị chiến lược là một hướng đi, giúp các doanh nghiệp thấy rõ mục tiêu
ngắn hạn hay dài hạn của mình. Doanh nghiệp sử dụng kỹ thuật quản trị chiến lược
để nâng cao kết quả họat động. Từ đó đạt tới mục tiêu của tổ chức bằng và thông
qua con người.
Vai trò thứ ba của quản trị chiến lược là cách thức quản trị hữu hiệu giúp cho
DN có thể đối phó với các tình huống thay đổi của môi trường bên ngoài hoặc bên
trong doanh nghiệp. Bằng việc tuân thủ một cách hệ thống quá trình quản trị chiến
lược, các nhà quản trị sẽ xem xét tất cả các vấn đề quan trọng, quan tâm một cách
rộng lớn hơn tới các đối tượng liên quan để đưa ra những quyết định phù hợp nhất
nhằm tận dụng những cơ hội và giảm bớt những nguy cơ hay rủi ro đối với DN.
Ngoài ra qua quản trị chiến lược, giúp gắn sự phát triển ngắn hạn trong dài hạn.
Vai trò thứ năm của quản trị chiến lược đó là thông qua đó các bộ phận chức
năng, những công việc khác nhau có thể phối hợp và tập trung để đạt được mục tiêu
chung. Khi họ quản trị chiến lược, những nhân viên ở tất cả các cấp sẽ tham gia xây
dựng và thực hiện chiến lược giúp cho DN đạt được mục tiêu đề ra. Như vậy quản
trị chiến lược mang đến cho DN nhiều lợi ích, không chỉ quan tâm đến hiệu suất mà
còn chú trọng tới hiệu quả, nó thực sự là một sản phẩm của khoa học quản lý.
2.2 Một số lý thuyết về hoạch định chiến lược kinh doanh.
2.2.1 Khái niệm hoạch định chiến lược kinh doanh.
Theo Anthony:” Hoạch định chiến lược là một quá trình quyết định các mục
tiêu của doanh nghiệp, những thay đổi trong các mục tiêu, về sự dụng các nguồn
lực để đạt được các mục tiêu, các chính sách để quản lý thành quả hiện tại, sử dụng
và sắp xếp các nguồn lực.” (Quản trị chiến lược – Tác giả Phạm Lan Anh – NXB
Khoa học & Kỹ thuật).
Theo Denning: “ Hoạch định chiến lược là xác định tình thế kinh doanh trong
Lưu Ngọc Hân Lớp: K5HQ1B
13
Luận văn tốt nghiệp
tương lai có liên quan đặc biệt tới tình trạng sản phẩm thị trường, khả năng sinh
lời, quy mô, tốc độ đổi mới, mối quan hệ với lãnh đạo, người lao động và công việc
kinh doanh.” (Quản trị chiến lược – Tác giả Nguyễn Ngọc Tiến – NXB Lao động).
Dù tiếp cận ở phương diện nào nhưng suy cho cùng thì: Hoạch định là quá
trình thiết lập nhiệm vụ và mục tiêu kinh doanh thực hiện điều tra, nghiên cứu
để xác định những điểm mạnh và điểm yếu bên trong, cơ hội và nguy cơ bên
ngoài đề ra những mục tiêu dài hạn và lựa chọn phương án tốt nhất.
2.2.2 Vai trò của hoạch định chiến lược kinh doanh.
Hoạch định chiến lược kinh doanh được xem là một công việc quan trọng đầu
tiên không thể thiếu khi doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh. Vì đó là
sự định hướng cho toàn bộ công việc mà doanh nghiệp cần thực hiện để đạt được
mục tiêu đề ra.
Nếu công tác quản trị giữ một vị trí trung tâm trong các hoạt động của DN thì
công tác lập kế hoạch là xương sống cho công tác đó. Khi hoạch định chiến lược không
tốt, DN sẽ mất đi phương hướng từ đó dẫn tới thất bại trong kinh doanh. Hoạch định
chiến lược hiệu quả được xem là bước đi đầu tiên trong việc phân tích và dự báo môi
trường kinh doanh, giúp doanh nghiệp khai thác được các cơ hội, tháo gỡ được các khó
khăn tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bất kỳ một DN nào khi
tiến hành hoạt động kinh doanh luôn nghĩ tới một tương lai tồn tại và phát triển lâu dài.
Vì điều đó sẽ tạo cho DN thu được những lợi ích lớn dần theo thời gian. Công tác
hoạch định chiến lược kinh doanh sẽ đảm bảo cho DN có một tương lai phát triển lâu
dài và bền vững Hoạch định chiến lược kinh doanh luôn hướng những mục tiêu cuối
cùng ở những điều kiện tốt nhất để DN đạt được với hiệu quả cao nhất.Có điều kiện tốt
thì các bước thực hiện mới tốt, làm nền móng cho sự phát triển tiếp theo.
Hoạch định chiến lược kinh doanh sẽ cho phép các bộ phận chức năng cùng
phối hợp hành động vơí nhau để hướng vào mục tiêu chung của DN. Hơn nữa mục
tiêu chung không phải là một bước đơn thuần mà là tập hợp các bước,các giai đoạn,
các thành quả công việc của những mục tiêu nhỏ lẻ, của các bộ phận trong DN.
2.3 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước
Lưu Ngọc Hân Lớp: K5HQ1B
14
Luận văn tốt nghiệp
Hoạch định chiến lược là một đề tài nghiên cứu không phải là quá mới mẻ trên
thế giới và ở trong nước, cũng như đối với sinh viên trường Đại học Thương Mại
nói riêng và các trường đại học khác nói chung.
Trên Thế giới đã có sách:" Khái luận về Quản trị chiến lược" của tác giả
Fredv.David , hiện nay đã được dịch thành tiếng Việt. Sách đã đưa ra một cách có
hệ thống và khoa học những vấn đề về chiến lược, về quản trị chiến lược. Trong đó
hoạch định chiến lược được chia làm ba hoạt động cơ bản: tiến hành nghiên cứu,
hoà hợp trực giác và đưa ra quyết định. Sách: "Chiến lược cạnh tranh " của Michael
E. Porter. Cuốn sách cũng cấu trúc hóa khái niệm lợi thế cạnh tranh bằng cách định
nghĩa nó theo chi phí và tính khác biệt, đồng thời gắn nó trực tiếp với lợi nhuận.
Các nhà hoạch định chiến lược có thể dựa vào đó mà tìm ra hướng đi cho việc gắn
lý luận và thực tiễn.
Ngoài ra tại Việt Nam, có PGS. Lê Thế Giới với giáo trình: "Quản trị chiến
lược". Cuốn sách này không ngoài mục đích cung cấp những kiến thức nền tảng,
ban đầu về quản trị chiến lược cho các nhà quản trị Việt nam với hy vọng phần nào
giúp họ thành công trong môi trường hoạt động của mình.
Giáo trình "Quản trị chiến lược" của Trường Kinh tế Quốc Dân cũng được xem là
tài liệu tham khảo hữu ích cho những người nghiên cứu. Trong đó hoạch định chiến lược
được tác giả chia làm 4 bước thực hiện: xác định chức năng, nhiệm vụ; Đánh giá môi
trường bên ngoài; Đánh giá môi trường nội bộ và phân tích, lựa chọn chiến lược.
Tập slides bài giảng của Bộ Môn Quản Trị Chiến Lược Trường Đại học
Thương Mại cũng là tài liệu cung cấp các kiến thức về các giai đoạn của quản trị
chiến lược một cách cụ thể. Tài liệu đã mang đến cho người đọc một cái nhìn toàn
diện về công tác hoạch định chiến lược trong doanh nghiệp.
Trường ĐH Thương Mại khoá K35 có sinh viên Phạm Doãn Toàn lớp K35A1
đã từng nghiên cứu đề tài:” Hoạch định chiến lược kinh doanh tại công ty VIHA
giai đoạn 2000 – 2002” do PGS Trần Hùng hướng dẫn. Ngoài ra Khoá K38 trường
ĐH Thương Mại có sinh viên Nguyễn Quang Thành lớp K38A7 nghiên cứu đề tài
luận văn tốt nghiệp:”Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạch định chiến lược kinh doanh
Lưu Ngọc Hân Lớp: K5HQ1B
15
Luận văn tốt nghiệp
tại công ty TNHH SENA Việt Nam”.
Sự thành công của những luận văn trên là việc nghiên cứu đầy đủ về cơ sở lý
luận và dựa vào tình hình hoạt động kinh doanh của công ty mà đưa ra những biện
pháp hết sức đúng đắn phù hợp với từng sản phẩm và tình hình hoạt động của từng
công ty. Tuy nhiên các luận văn này chỉ nghiên cứu trong một khoảng thời gian
nhất định và đã lâu. Nhất là khi nền kinh tế thế giới trải qua thời kỳ khủng hoảng
giai đoạn 2007- 2009 và dần dần phục hồi vào năm 2010. Mặt khác năm 2006 được
xem là mốc quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam với sự kiện Việt
Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO, mở ra nhiều cơ hội lẫn thách thức.
Điều đó tác động không nhỏ đến công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại trong và ngoài nước. Trong thời gian gần đây trong phạm
vi nghiên cứu của đề tài, chưa có đề tài nào là: “Hoạch định chiến lược kinh doanh
của công ty TNHH Đầu tư và Công nghệ Tâm Việt".
2.4 Phân định nội dung hoạch định chiến lược kinh doanh của các doanh
nghiệp kinh doanh của ngành Công nghệ thông tin.
Hình 2.2: Quy trình hoạch định chiến lược của các DN ngành CNTT
(Nguồn: Giáo trình Quản trị chiến lược – Lê Thế Giới)
2.4.1. Phân tích tình thế chiến lược của các DN ngành CNTT
Lưu Ngọc Hân Lớp: K5HQ1B
Mục tiêu
kinh doanh
ngành
CNTT
Phân tích môi
trường bên ngoài
Phân tích môi
trường bên trong
Ma trận SWOT Lựa chọn và
ra quyết
định
CLKD
Kiểm tra và liên kết ngược lại
Triển khai
chiến lược
16
Luận văn tốt nghiệp
2.4.1.1 Phân tích môi trường vĩ mô
“Môi trường bên ngoài của doanh nghiệp là một phức hợp và liên tục các yếu
tố, lực lượng, điều kiện ràng buộc có ảnh hưởng quyết định đến sự tồn tại, vận hành
và hiệu quả hoạt động của DN trên thị trường.” Mục đích của việc phân tích môi
trường kinh doanh là nhằm tìm kiếm cơ hội và phát hiện ra những thách thức đặt ra
cho DN.
a/ Môi trường kinh tế
Thực trạng và sự phát triển của nền kinh tế có ảnh hưởng đến sự thành công
trong việc thực hiện mục tiêu chiến lược kinh doanh, nhất là giai đoạn hoạch định
chiến lược. Trong nền kinh tế thị trường các yếu tố về tốc độ tăng trưởng, lãi suất,
tỷ giá hối đoái và tỷ lệ lạm phát… có tác động không nhỏ đến hoạt động kinh doanh
và khả năng cạnh tranh khiến DN không có khả năng phản kháng trở lại mà chỉ có
xây dựng chính sách phù hợp với sự tác động của các yếu tố đó.
Quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới và khu vực, CNTT là ngành được tiếp
nhận nhanh nhất và có sự phát triển vượt bậc. Bên cạnh đó trình độ phát triển kinh
tế ngày càng cao, người dân được tiếp xúc nhiều với các sản phẩm hàng hoá có
công nghệ tiên tiến và hiện đại. Sự ứng dụng CNTT vào trong DN ngày càng được
chú trọng nhằm nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh. Nền kinh tế ở
giai đoạn tốc độ tăng trưởng cao sẽ tạo nhiều thuận lợi cho đầu tư mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh của các DN trong ngành CNTT, ngược lại khi nền kinh tế
sa sút sẽ dẫn đến giảm chi phí tiêu dùng của người dân kéo theo đó mức độ cạnh
tranh trong ngành CNTT trở nên càng quyết liệt.
Ngoài ra lạm phát là yếu tố tác động trực tiếp đến hành vi tiêu dùng của khách
hàng. Lạm phát ngày càng tăng cao lên ảnh hưởng đến khả năng tiêu dùng sản
phẩm nhất là các sản phẩm có công nghệ cao như máy vi tính, máy in…Làm cho
người tiêu dùng hạn chế mức chi tiêu của mình trong mua sắm.
Một nhân tố nữa có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của các DN trong ngành CNTT đó là lãi suất. Khi ngân hàng tăng hay giảm mức lãi
suất cho vay lên khiến chi phí đầu vào tăng cao hơn hay hạ xuống. Điều đó ảnh
Lưu Ngọc Hân Lớp: K5HQ1B
17
Luận văn tốt nghiệp
hưởng trực tiếp đến lợi nhuận kinh doanh của các DN ngành CNTT.
b/ Môi trường chính trị - pháp luật
Hệ thống luật pháp, các chính sách điều tiết nền kinh tế của chính phủ có tác
động tích cực hoặc tiêu cực đến các DN trong và ngoài nước. Mỗi quốc gia khác
nhau thì có những thể chế khác nhau, nó có thể tạo ra những cơ hội, trở ngại hay rủi
ro cho hoạt động kinh doanh. Sự ổn định của chính trị, sự hoàn thiện của hệ thống
luật, hệ thống toà án và thái độ của chính phủ về kinh doanh quốc tế sẽ thu hút các
nhà đầu tư và mang đến những thuận lợi hay khó khăn khác nhau cho các DN trong
thành phần kinh tế.
CNTT là ngành được xem là non trẻ so với các ngành khác trong nền kinh tế.
Vì vậy hệ thống luật pháp nhìn chung vẫn chưa hoàn chỉnh hoàn toàn. Tuy nhiên,
CNTT là ngành công nghiệp được ưu tiên phát triển thông qua đề án phát triển công
nghệ viễn thông đến năm 2015 và được khuyến khích và ưu tiên 1 khoản ngân sách
nhà nước để ứng dụng CNTT. Nhà nước đã và đang đưa ra nhiều chính sách tạo
điều kiện thuận lợi cho các DN kinh doanh trong ngành CNTT.
c/ Môi trường văn hóa xã hội
Văn hóa là hệ thống giá trị vật chất và tinh thần do lao động của người sáng
tạo ra, được cộng đồng khẳng định tích lũy lại, tạo ra bản sắc riêng của từng tộc
người, từng xã hội. Văn hoá mục tiêu của sự phát triển bởi lẽ, đây là hoạt động sản
xuất nhằm cung cấp năng lượng tinh thần cho con người, làm cho con người ngày
càng hoàn thiện. Chính vì thế văn hoá quy định mọi hành vi, ứng xử của con người.
Môi trường văn hoá xã hội bao gồm: dân số và tỷ lệ phát triển, tốc độ thành thị
hoá có ảnh hưởng lớn đến ngành CNTT. Dân số ngày càng phát triển kéo theo đó
nguồn nhân lực cung cấp cho ngành CNTT tăng cao thêm. Mặt khác tốc độ thành
thị hoá khiến cho việc ứng dụng sản phẩm trở nên thông dụng hơn, nhu cầu về hàng
hoá ngày càng lớn, kéo theo xuất hiện thêm lượng khách hàng tiềm năng cho DN.
Ngoài ra cơ cấu lứa tuổi cũng có tác động mạnh đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của các DN trong ngành khi đa số nhân lực và người tiêu dùng các sản phẩm trong
ngành đều thuộc thế hệ trẻ.
d/ Môi trường công nghệ
Lưu Ngọc Hân Lớp: K5HQ1B
18
Luận văn tốt nghiệp
Các yếu tố kỹ thuật công nghệ có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống xã hội và
hoạt động sản xuất của con người. Khoa học công nghệ đã và đang giữ vai trò như
một lực lượng sản xuất trực tiếp, có tác động đến năng suất lao động, chất lượng sản
phẩm, cũng như hiệu quả của công tác quản lý. Nhóm lực lượng công nghệ bao
gồm: chi tiêu cho khoa học công nghệ, bảo vệ bằng phát minh sáng chế, tự động
hoá, chuyển giao công nghệ
Lĩnh vực CNTT đòi hỏi phải có sự đầu tư cao. Công nghệ ngày càng phát triển
đòi hỏi máy móc, trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành CNTT càng phải
hiện đại và có khả năng đáp ứng cao về chủng loại hàng hoá, đa dạng của sản phẩm.
Vì trong thực tế, đa phần các DN coi phát triển CNTT là một chiến lược quan trọng
quyết định đến vị thế cạnh tranh và sự thành công.
2.4.1.2 Môi trường ngành
a/ Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh là những DN cùng kinh doanh những mặt hàng giống mặt
hàng của công ty hoặc những mặt hàng có thể thay thế. Việc xuất hiện nhiều đối thủ
cạnh tranh có tiềm lực mạnh sẽ quyết định trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của
DN. Việt Nam là một trong 20 nước sử dụng Internet nhiều nhất. Do đó các DN
trong nước cũng như các DN nước ngoài kinh doanh trong lĩnh vực cung cấp các
thiết bị phần cứng và phần mềm ngày càng nhiều. Khi đó hoạt động kinh doanh
càng trở nên khó khăn trước sự cạnh tranh gay gắt. Nhất là hiện nay khi nền kinh tế
trong nước phát triển mạnh, từ đó các nỗ lực nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và
thu hút khách hàng trở nên hết sức cần thiết.
b/ Khách hàng và sản phẩm thay thế
Khách hàng là những nhóm cá nhân hoặc nhóm người có cùng nhu cầu và có
khả năng thanh toán về hàng hoá và dịch vụ của DN mà chưa được đáp ứng và
mong muốn được thỏa mãn. Khách hàng quyết định đến sự thành công hay thất bại
của DN. “Không có khách hàng sẽ không có bất cứ công ty nào tồn tại”(Nhận định
của nhà kinh tế nổi tiếng Erwin Frand) đã cho thấy vai trò của khách hàng trong
mọi hoạt động kinh doanh. Khách hàng của các doanh nghiệp kinh doanh trong
Lưu Ngọc Hân Lớp: K5HQ1B
19
Luận văn tốt nghiệp
ngành CNTT là những người tiêu dùng điện tử. Đó có thể là DN tư nhân, DN nhà
nước là người bán buôn, bán lẻ hay người tiêu dùng cuối cùng.
Ngày nay, có rất nhiều DN đang cạnh tranh trên thị trường. Thương mại điện
tử càng phát triển khách hàng sẽ có xu hướng so sánh sản phẩm này với sản phẩm
khác có khả năng thay thế khi sự ra đời của các công nghệ mới tiên tiến và hiện đại
hơn…Cường độ cạnh tranh trong ngành cao khi xuất hiện thêm các sản phẩm thay
thế. Vì vậy đòi hỏi phải có những chiến lược đúng đắn trong việc giữ chân khách
hàng và đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
c/ Nhà cung ứng
Nguồn cung cấp có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh, nếu cung ứng
không tốt, nguồn hàng không ổn định, chất lượng thấp, giá cả không hợp lý dẫn đến
chi phí đầu vào tăng cao. Do đó sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh.
Hiện nay, đối với lĩnh vực CNTT nhà cung cấp đa phần đến từ nước ngoài từ
các tập đoàn lớn có quy mô, do hạn chế về tài chính, trình độ chuyên môn và khả
năng sản xuất của các DN trong nước. Tuy nhiên trong thời gian tới các DNViệt
Nam sẽ dần hoàn thiện hơn nữa quá trình sản xuất của mình.
2.4.1.3 Môi trường bên trong
a/ Nhân lực
Nguồn nhân lực được xem là tài sản quý giá nhất của doanh nghiệp, chất lượng và
số lượng nguồn nhân lực là yếu tố quyết định trực tiếp đến sự thành công hay thất bại, là
vấn đề sống còn với mọi tổ chức. Trong những năm gần đây, nhu cầu về nhân lực CNTT
ngày càng tăng cao do sự bùng nổ về đầu tư của các tập đoàn đa quốc gia ở lĩnh vực này.
Bên cạnh đó hiện nay các cơ quan chính phủ, khối DN Việt Nam cũng đang đẩy mạnh
việc ứng dụng CNTT vào trong hoạt động của mình.
Về mặt chất lượng nguồn nhân lực tuy đã ổn định nhưng vẫn cần được đào tạo
thêm do sự phát triển và yêu cầu ngày càng cao của công nghệ. Bên cạnh đó với sự
đòi hỏi khắt khe của thị trường, trình độ hiểu biết về CNTT… kiến thức chuyên
môn của nguồn nhân lực cần cao hơn nữa mới có thể đáp ứng được xu thế phát triển
của ngành.
b/ Cơ sở vật chất kỹ thuật
Lưu Ngọc Hân Lớp: K5HQ1B
20
Luận văn tốt nghiệp
Nó phản ánh thực lực của DN so với đối thủ cạnh tranh về trang thiết bị có
được khai thác và vận dụng trong quá trình hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu đề
ra. Khả năng đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ sẽ có ảnh hưởng lớn đến việc triển
khai chiến lược cạnh tranh của DN. Khi trang thiết bị máy móc đầy đủ và hiện đại
sẽ giúp nâng cao năng suất lao động và chất lượng làm việc. Đặc biệt ngành CNTT
là ngành của công nghệ, vì vậy đòi hỏi cơ sở vật chất phải tương đối hiện đại có khả
năng đáp ứng hoạt động sản xuất kinh doanh.
c/ Tài chính
Khả năng tài chính là một yếu tố rất cần thiết và có sự quan tâm của rất nhiều
đối tượng liên quan như chủ DN, nhà đầu tư, nhà cung cấp hay bản thân người lao
động. Ngay cả người tiêu dùng cũng quan tâm đến khả năng tài chính bởi vì đây là
thứơc đo đánh giá được doanh nghiệp có khả năng cung cấp những mặt hàng đảm
bảo chất lượng hay không? Trong lĩnh vực CNTT càng yêu cầu nguồn tài chính ban
đầu lớn. Đa số các DN khi bước chân vào thị trường này đều xác định là phải có
nguồn vốn lớn.
d/ Văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp là một tập hợp các niềm tin, giá trị được chia sẻ và học
hỏi bởi các thành viên của tổ chức, được xây dựng và truyền bá trong suốt quá trình
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Văn hóa có ảnh hưởng đến khả năng lãnh
đạo chiến lược của nhà quản trị. Văn hóa DN tốt sẽ thúc đẩy nhân viên trong DN
cùng nhà quản trị thực hiện mục tiêu chiến lược kinh doanh. Bất kỳ một DN thuộc
ngành CNTT hay khác ngành cũng cần hình thành nên văn hoá vì đây cũng được
xem là một trong những lợi thế cạnh tranh của DN.
2.4.2 Xác định các mục tiêu kinh doanh
Ngành CNTT là ngành hiện đang được Đảng và Nhà nước ta quan tâm. Định
hướng đến năm 2015 ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước nhằm: đổi mới
phương thức cung cấp thông tin và dịch vụ công cho người dân và DN. Theo báo
cáo toàn cảnh CNTT – TT 2010, hiện nay VN chỉ được đánh giá có trình độ phát
triển điện tử ở mức độ trung bình trên thế giới và khu vực. Mục tiêu đề ra đạt doanh
Lưu Ngọc Hân Lớp: K5HQ1B
21