1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
HOÀNG THU HUYỀN
MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA TỰ ĐÁNH GIÁ BẢN THÂN
VÀ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH LỚP 5 TẠI HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
CHUYÊN NGÀNH: TÂM LÝ HỌC LÂM SÀNG TRẺ EM VÀ VỊ THÀNH NIÊN
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Hoàng Minh
HÀ NỘI – 2012
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
HOÀNG THU HUYỀN
MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA TỰ ĐÁNH GIÁ BẢN THÂN
VÀ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH LỚP 5 TẠI HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
CHUYÊN NGÀNH: TÂM LÝ HỌC LÂM SÀNG TRẺ EM VÀ VỊ THÀNH NIÊN
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Hoàng Minh
HÀ NỘI – 2012
4
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. L do chn đ ti
1
2. Đi tưng nghiên cứu
2
3. Mc đch nghiên cứu
2
4. Nhiệ m vụ nghiên cứ u
3
5. Khch th nghiên cứ u
3
6. Phm vi nghiên cứu
3
7. Gi thuyt nghiên cứu
4
8. Phương phá p nghiên cứ u
4
9. Đó ng gó p mớ i củ a nghiên cứ u
4
10. Cấu trúc luận văn
4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
5
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu mi tương quan giữa tự đnh gi v kt qu
hc tập
5
1.1.1. Mi tương quan giữa tự đnh gi bn thân và kt qu hc tập
5
1.1.2. Cơ ch tc động trong mi tương quan giữa tự đnh gi bn thân và kt
qu hc tập
9
1.1.3. Những yu t nh hưởng đn mi tương quan giữa tự đnh gi bn thân và
kt qu hc tập
11
1.2. Một s khái niệm cơ bn của đ tài
14
1.2.1. Tự đnh gi bn thân
14
1.2.2. Kt qu hc tập
32
1.3. Đặc đim phát trin tâm lý của hc sinh lớp 5
34
1.3.1. Đặc đim phát trin tâm lý chung của hc sinh lớp 5
34
1.3.2.Tự đnh gi bn thân của hc sinh lớp 5
36
Chƣơng 2: TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
41
2.1.Gi thuyt nghiên cứu
41
2.2.Thit k nghiên cứu
41
2.2.1.Phương php nghiên cứu
41
2.2.2.Công c nghiên cứu
43
2.2.3.Quy trình nghiên cứu
45
2.2.4.Khách th nghiên cứu
45
2.3.Tổ chức nghiên cứu
47
5
2.3.1.Địa bàn nghiên cứu
47
2.3.2.Tin trình thực hiện nghiên cứu
47
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
50
3.1.Thực trng tự đnh gi bn thân của hc sinh lớp 5 ti Hà Nội
50
3.1.1.Thực trng tự đnh gi bn thân của hc sinh lớp 5 vo đầu năm hc (lần 1)
50
3.1.2.Thực trng tự đnh gi bn thân của hc sinh lớp 5 khi kt thúc hc kỳ 1
(lần 2 – sau 3 tháng)
63
3.2.Kt qu hc tập của hc sinh lớp 5 ti Hà Nội
72
3.3.Mi tương quan giữa tự đnh gi bn thân và kt qu hc tập của hc sinh
lớp 5 ti Hà nội
75
3.3.1.Sự thay đổi tự đnh gi bn thân của hc sinh lớp 5 ti Hà Nội qua ba
tháng
75
3.3.2.Ảnh hưởng của kt qu hc tập đn sự thay đổi tự đnh gi bn thân của
hc sinh lớp 5 ti Hà Nội
76
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
86
1.Kt luận
86
2. Khuyn nghị
89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
92
PHỤ LỤC
6
MỞ ĐẦU
10. L do chn đề ti
Tự đnh gi bn thân l một ht nhân cơ bn của nhân cch, thực thi
chức năng bo vệ v nh hưởng đn mi kha cnh tâm l của con người. Qu
trình tự đnh gi bn thân giúp con người bit mình l ai v đang tồn ti trên
th giới ny như th no . C th hơn , nó nói cho chúng ta bit đưc rằng
chúng ta l ai với tư cch là những c th độc nhất vô nhị tồn ti trên tri đất,
chúng ta đang hnh động như th no với nghĩa của mỗi hnh động l gì,
mc tiêu ngắn hn v di hn trong cuộc đời của chúng ta ra sao, cc mi
quan hệ của chúng ta với người khc như th no hay định hướng trong cuộc đời
của chúng ta ra sao. Tự đnh gi bn thân tồn ti trong tất c cc tình hung, tri
nghiệm của con người, dù l tiêu cực hay tch cực [56, tr. 3]. Những người có tự
đnh gi bn thân mình phù hp với năng lực thực t thường có sức mnh tinh
thần đ vưt qua khó khăn trở ngi trong cuộc sng v đt đưc sự hài lòng v
bn thân. Việc tự đnh gi qu cao hay qu thấp đu gây nên mâu thuẫn bên
trong nhân cách. Cc nghiên cứu đã chứng minh rằng những người tự đnh gi
bn thân mình l người vô dng, thấp kém thường không có kh năng ci thiện
tình th mà h phi đi diện [24, tr. 96 – 117].
Ở những lứa tuổi khc nhau thì tự đnh gi bn thân cũng nghiêng v
những kha cnh, nội dung v theo những cch thức khc nhau. Lớp 5 l lớp
cui cấp, thời đim cc hc sinh đã tri qua một qu trình gần 5 năm k từ khi
bắt đầu bước vo môi trường hc tập chnh thức. Đây l khong thời gian
quan trng đ cc em nhìn nhận, đnh gi li bn thân mình v kh năng hc
tập, giao tip v cc mi quan hệ xã hội với vai trò, nghĩa của mình trong
cc mi quan hệ ny. Bên cnh đó, cc em cũng sắp kt thúc cấp hc tiu hc
đ chuyn sang một cấp hc mới có nhiu thch thức hơn. Chnh vì vậy, ti
thời đim ny, tự đnh gi bn thân có một vai trò rất quan trng. Tự đnh gi
bn thân một cch phù hp sẽ giúp cc em điu khin , điu chỉnh hnh vi của
mình và định hình tương lai theo hướng hp l , tch cực. Những đnh gi
7
không phù hp, dù qu cao hay qu thấp sẽ không giúp cc em có đưc cái
nhìn chnh xc v bn thân, có những chin lưc tt đ thch nghi v pht
trin trong cuộc sng.
Có rất nhiu yu t nh hưởng đn tự đnh gi bn thân của hc sinh v
một trong những yu t quan trng cần phi k đn đó chnh l kt qu hc
tập. Ở độ tuổi ny, khi mi quan tâm của cc em còn chưa đưc mở rộng như
lứa tuổi m cc em sắp bước vo sau đó (lứa tuổi dậy thì) thì hot động hc
tập vẫn l hot động chủ đo của hc sinh. V kt qu hc tập chnh l một
trong s những yu t giúp cc em nhận bit kh năng v gi trị của bn thân
mình. Vậy c th mi tương quan giữa kt qu hc tập v tự đnh gi bn
thân của hc sinh lớp 5 hiện nay l như th no?
Trên th giới, từ những năm 70 của th kỷ trước đn nay, đã có rất
nhiu nghiên cứu tìm hiu mi tương quan giữa tự đnh gi bn thân v kt
qu hc tập của hc sinh. Tuy vậy, cc nghiên cứu trên th giới, do những
khc biệt v văn hóa, nên không th phn nh đưc thực t của Việt Nam. Ở
nước ta, cho đn thời đim ny chỉ có nghiên cứu của tc gi Đỗ Ngc Khanh
v tự đnh gi bn thân của hc sinh trung hc cơ sở đ cập đn mi tương
quan giữa kt qu hc tập v tự đnh gi bn thân của hc sinh như một nội
dung thnh phần [9]. Như vậy, ở Việt Nam, cho đn thời đim chúng tôi tin
hnh thực hiện đ ti ny, chưa có nghiên cứu no đ cập đn mi tương quan
giữa tự đnh gi bn thân v kt qu hc tập của hc sinh lớp 5.
Từ những l do đó, chúng tôi trin khai đ ti "Mối tương quan giữa
tự đánh giá bản thân và kết quả học tập của học sinh lớp 5 tại Hà Nội".
11. Đi tƣng nghiên cứu
Mố i tương quan giữa tự đn h gi bn thân v kt qu hc tập của hc
sinh lớp 5 ti Hà Nộ i.
12. Mc đch nghiên cứu
- Nghiên cứ u mố i tương quan giữa kế t quả họ c tậ p và tự đá nh giá bn
thân củ a họ c sinh lớ p 5 v cc yu t có th nh hưởng đn mỗi quan hệ ny.
8
- Đề xuấ t g ii php đ tc động tch cực đn mi tương quan giữa tự
đá nh giá bn thân v kt qu hc tập, giúp cc em hc sinh có tự đnh gi bn
thân phù hp hơn v kt qu hc tập tt hơn.
13. Nhiệ m vụ nghiên cƣ́ u
- Nghiên cứ u lý luậ n: hệ thố ng hó a mộ t số vấ n đề lý luậ n cơ bả n về mố i
tương quan giữ a tự đá nh giá bn thân v kt qu hc tập của hc sinh lớp 5.
- Nghiên cứ u thự c tiễ n: Điề u tra thự c trạ ng mố i tương quan giữ a tự đá nh
gi bn thân v kt qu hc tập của hc sinh lớp 5.
- Đưa ra nhữ ng kế t luậ n và kiế n nghị gó p phầ n giú p cá c em họ c sinh có
tự đá nh giá bn thân phù hp hơn, kế t quả họ c tậ p tố t hơn.
14. Khch th nghiên cứu
290 hc sinh lớp 5 ti 3 trườ ng tiể u họ c trong đị a bà n Hà Nộ i.
15. Phm vi nghiên cứu
- Về nộ i dung: Luậ n văn tậ p trung và o mố i tương quan giữ a tự đá nh giá
bn thân v kt qu hc tập của hc sinh lớp 5.
- Về thờ i gian : Đề tà i đượ c thự c hiệ n trong 6 thng: từ thng 7 năm
2011 đn thng 1 năm 2012. Thờ i gian thự c hiệ n điề u tra đượ c chia thà nh 2
đợ t, cách nhau 3 tháng:
Thời đim 1: thng 10/2011: nghiên cứ u tự đnh gi bn thân của
hc sinh lớp 5 ti H Nội vo đầu năm hc (lần 1).
Thời đim 2: thng 1/2012: nghiên cứ u tự đnh gi bn thân của hc
sinh lớp 5 ti H Nội khi kt thúc hc kỳ 1 v hc sinh đã bit kt qu hc tập
của mình (lần 2).
- Về địa điể m : Ti 3 trườ ng tiể u họ c trên đị a bà n Hà Nộ i : trườ ng tiể u
hc dân lập Đon Thị Đim , trường tiu hc công lập Thnh Công v trường
tiu hc dân lập Đồng Nhân. Chúng tôi lựa chn 3 trường tiu hc trên đ
đm bo mẫu nghiên cứu của chúng tôi có những hc sinh thuộc trường dân
lập cũng như công lập.
9
16. Gi thuyết nghiên cứu
Nghiên cứu của chúng tôi là nghiên cứu mang tính dự báo. Gi thuyt
chúng tôi đặt ra là: tự đnh gi bn thân và kt qu hc tập của hc sinh lớp 5
ti Hà Nội có mi tương quan với nhau:
- Tự đnh gi bn thân của hc sinh có sự thay đổi qua 2 thời gian
nghiên cứu cách nhau 3 tháng.
- Sự thay đổi này chịu nh hưởng trực tip của kt qu hc tập.
17. Phƣơng phá p nghiên cƣ́ u
- Phương phá p nghiên cứ u văn bả n, ti liệu
- Phương phá p điề u tra bằ ng bả ng hỏ i, bao gồm:
Thang đo tự đá nh giá bả n thân Toulouse, phiên bn việt Nam
Kt qu hc tập: đim trung bình tất c cc môn hc của hc kỳ 1
- Phương phá p xử lý số liệ u
18. Đó ng gó p mớ i củ a nghiên cƣ́ u
- Đây là mộ t trong nhữ ng luậ n văn thạ c sỹ đầ u tiên nghiên cứ u về mố i
tương quan giữ a kế t quả họ c tậ p và tự đá nh giá củ a họ c sinh lớ p 5.
- Luậ n văn gó p phầ n là m sá ng tỏ mố i tương quan giữ a kế t quả họ c tậ p và
tự đá nh giá củ a họ c sinh lớ p 5 ti H Nội.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoi phần mở đầu, kt luận, khuyn nghị, ti liệu tham kho v ph
lc, luận văn đưc trình by trong 3 chương.
Chƣơng 1: Cơ sở l luận
Chƣơng 2: Tổ chức v phương php nghiên cứu
Chƣơng 3: Kt qu nghiên cứu
10
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.3. Tổng quan lịch sử nghiên cứu mi tƣơng quan giữa tự đnh gi v
kết qu hc tập
1.3.1. Mối tương quan giữa tự đánh giá bản thân và kết quả học tập
Trong tâm lý hc, mi tương quan giữa tự đnh gi bn thân và kt qu
hc tập đưc nhiu tác gi quan tâm nghiên cứu. Những câu hỏi đặt ra trong
mi quan hệ giữa hai yu t này là: tự đánh giá bn thân đóng vai trò như th
nào với quá trình hc tập? Phi chăng thất bi trong hc tập đã huỷ hoi tự
đnh gi bn thân của con người? Phi chăng hc sinh hc kém bởi chúng có
tự đnh gi bn thân thấp v ngưc li?
Một trong những yu t quan trng hng đầu trực tip nh hưởng đn
thành tích hc tập là kh năng. Nhưng trên thực t chúng ta có th thấy rằng
kh năng không phi l điu có th lý gii hoàn toàn cho kt qu hc tập của
con người. Có nhiu yu t đưc các nhà nghiên cứu đưa ra l gii và một
trong s những yu t quan trng phi k đn đó l tự đnh gi bn thân. Đã
có rất nhiu nghiên cứu v mi tương quan giữa tự đnh gi bn thân và kt
qu hc tập đưc thực hiện từ nửa cui th kỷ trước đn nay v cũng từ đó
cho đn nay kt qu v mi tương quan vẫn luôn l điu gây ra nhiu tranh
luận trong lĩnh vực tâm lý hc.
a. Những quan đim cho rằng không có tƣơng quan giữa tự đnh gi
bn thân và kết qu hc tập
Đầu tiên phi k đn là những tác gi cho rằng có mi tương quan rất
nhỏ, thậm ch l không có nghĩa v không đng k giữa tự đnh gi bn thân
và kt qu hc tập.
Đi đầu trong quan đim này là hai tác gi Simon và Simon (1975): khi
kim tra mi tương quan giữa tự đnh gi bn thân với kt qu hc tập và chỉ
s thông minh IQ, hai tác gi đã nhận thấy có mi tương quan rất nhỏ giữa
những yu t trên (r = 0,33). Như vậy, mặc dù cá nhân có tự đnh gi bn
11
thân cao thường nói rằng mình thông minh hơn nhưng trên thực t thì không
có bằng chứng nào chỉ ra mi tương quan giữa tự đnh gi bn thân và chỉ s
thông minh cũng như kt qu hc tập [72, tr. 97-100].
Đ tổng hp li kt qu nghiên cứu của các tác gi đi trước, Hansford
v Hattie (1982) đã tin hành phân tích 128 nghiên cứu v mi tương quan
giữa tự đnh gi bn thân và kt qu hc tập, liên quan tới 200.000 người
tham gia. Kt qu cho thấy mi tương quan giữa hai yu t này ở một khong
giới hn rất rộng từ -0,77 đn +0,96, trung bình l 0,21. Điu này cho thấy
mi tương quan giữa tự đnh gi bn thân và kt qu hc tập yu [33, tr. 123-142].
Tuy vậy, kt qu của phần phân tích này li bị nh hưởng bởi nhiu yu t
khc nhau như khch th, tình trng kinh t xã hội, dân tộc, kh năng, thang
đo tự đnh gi bn thân v thang đo thnh tch hc tập, độ tin cậy của các
thang đo đó.
Trong nghiên cứu v vai trò của tự đnh gi bn thân trong sự phát trin
của vị thành niên, các tác gi Zimmerman, Copeland, Shope và Dielman (1997)
đã kt luận rằng những tc động lm tăng hoặc gim tự đnh gi bn thân đu có
nh hưởng quan trng đn kt qu của thanh niên. Trong nghiên cứu của mình,
các tác gi đã đo sự th hiện của khách th bằng cch đưa ra những câu hỏi v
đim s của h (ví d: đim của bn hầu ht l A, A v B hay…?). Tuy vậy, mi
tương quan giữa tự đnh gi bn thân và kt qu hc tập mà h tìm đưc rất thấp
v điu ny đã không giúp ủng hộ nim tin của h vào việc tự đnh gi bn thân
cao sẽ dẫn đn kt qu hc tập cao hơn [80, tr. 117-141].
Trong thời gian gần đây, Wilma, Patrick v Josep (2005) đã tổ chức một
nghiên cứu trường diễn v mi tương quan giữa tự đnh gi bn thân và kt qu
hc tập ở những hc sinh có năng lực cao. Sử dng thang đo v kh năng vit và
toán hc, h lựa chn 10% hc sinh có đim s đo cao nhất. Sau đó, h dùng
thang đo tự đnh gi bn thân của Rogenberg đ đo mức độ tự đnh gi bn thân
của mỗi c nhân, v dùng đim s trung bình cui năm hc là kt qu hc tập.
Các tác gi đã dùng phần mm SPSS và hệ s tương quan Pearson đ phân tích
12
mi tương quan giữa hai yu t là tự đnh gi bn thân và kt qu hc tập ở
những hc sinh thiên tài. Kt qu cho thấy, không có mi tương quan đng k
giữa các bin nà y ở hc sinh thiên tài (r = 0,02) [78, tr. 39-45].
Từ những nghiên cứu trên, chúng tôi nhận thấy rằng trong sut quá trình
nghiên cứu v mi tương quan giữa tự đnh gi bn thân và kt qu hc tập gần
50 năm nay, có nhiu nhà nghiên cứu đã nhận thấy mi tương quan giữa hai yu
t này là rất nhỏ, thậm chí, chúng không h có tương quan với nhau.
b. Những quan đim cho rằng có mi tƣơng quan chặt chẽ giữa tự đnh
giá bn thân và kết qu hc tập
Trong lịch sử nghiên cứu v mi tương quan giữa tự đnh gi bn thân
và kt qu hc tập, song song với những nghiên cứu tìm ra rằng không có mi
tương quan hoặc có mi tương quan không đng k giữa tự đnh gi bn thân
và kt qu hc tập, vẫn luôn có những nhà khoa hc tìm ra đưc kt qu
ngưc li và h nhận thấy rằng giữa hai yu t này có mi tương quan chặt
chẽ với nhau.
Mở đầu cho quan đim này là tác gi Kifer (1973). Ông cho rằng có
mi tương quan đng k giữa thành công trong hc tập và tự đnh gi bn
thân. Khi thời gian trôi qua, khong cách v quan đim tự đnh gi của người
thành công trong hc tập và không thành công trong hc tập đưc to dựng.
Những hc sinh có kt qu hc tập cao cũng sẽ có tự đnh gi cao v những
hc sinh có kt qu hc tập thấp sẽ có tự đnh gi thấp. Điu này ủng hộ lý
thuyt thành công hay thất bi trong hc tập có nh hưởng đn tự đnh gi
bn thân của người hc [45].
Cùng chung quan đim với Kifer, các tác gi Dorle, Rubin và Sandidge
(1977) nhận thấy tự đnh gi bn thân có mi tương quan đng k với những
thang đo v thành tích hc tập cũng như đnh gi của giáo viên v hành vi và
sự th hiện của hc sinh. Phân tích thng kê chỉ ra rằng có những yu t
chung nh hưởng đn c thành tích hc tập và tự đnh gi bn thân như kh
năng v tình trng kinh t [67, tr. 503-507].
13
Năm 1999, hai nh nghiên cứu Davies v Brember đã tin hành một
nghiên cứu kéo di tm năm v tự đnh gi bn thân, kt qu hc tập môn đc
và môn toán của hc sinh năm thứ 2 v năm thứ 6 trong giai đon giới thiệu
chương trình ging dy quc gia v quy trình đnh gi vo cc trường tiu
hc. Mẫu nghiên cứu là 1.513 hc sinh năm thứ hai và 1.488 hc sinh năm
thứ sáu. Kt qu cho thấy với hc sinh năm hai, không có mi tương quan
đng k giữa tự đnh gi bn thân và kt qu hc tập. Nhưng sau chương trình
kim tra quc gia và với hc sinh năm su thì mi tương quan ny l quan
trng v đng k [27, tr. 145-157].
Ti Việt Nam, khi nghiên cứu v tự đnh gi bn thân của hc sinh
trung hc phổ thông, tác gi Đỗ Ngc Khanh (2005) đã đưa ra kt luận: Các
hc sinh có hc lực yu có mức độ tự đnh gi bn thân v hc tập, cm xúc
v đo đức thấp nhất và mức độ này của cc em tăng lên dần theo mức độ
tăng của xp hng hc lực. Tuy nhiên, hc lực không nh hưởng nhiu đn tự
đnh gi bn thân v kh năng xã hội - giao tip, bất k sức hc th nào hc
sinh vẫn có th giao tip bình thường. Mức độ tự đnh gi bn thân v th
chất theo hc lực li có xu hướng ngưc với tự đnh gi bn thân v hc tập,
cm xúc v đo đức: các em có hc lực càng cao thì li có xu hướng đnh gi
v th chất của mình càng thấp [8, tr. 109].
Cần lưu rằng có nhiu nghiên cứu chỉ ra mi tương quan giữa tự đnh
giá bn thân và kt qu hc tập không có nghĩa rằng đó l mi quan hệ nhân
qu. Giáo viên, b mẹ và những người xung quanh có th quan sát thấy tự
đnh gi bn thân và kt qu hc tập đi lin với nhau v đưa ra kt luận tự
đnh gi bn thân cao dẫn đn thành tích hc tập tt. Tuy vậy, trên thực t đó
li không phi là mi quan hệ nhân qu [18, tr.11].
Qua quá trình tổng quan tài liệu chúng tôi nhận thấy một s nghiên cứu
đã khuyn khích nim tin tự đnh gi bn thân cao có th dẫn đn kt qu hc
tập cao hơn khi mi tương quan giữa chúng là tích cực v đng k. V ngưc
li, tự đnh gi bn thân thấp cũng có th nh hưởng đn thành tích hc tập
14
của hc sinh. Từ kt luận này mà ở nhiu nước trên th giới, cc chương trình
xây dựng tự đnh gi bn thân ở hc sinh trong cc trường hc phát trin
mnh nhằm thúc đẩy sự phát trin nhân cách, trí tuệ và thành tích hc tập của
hc sinh.
Như vậy, cho tới thời đim hiện ti, với rất nhiu nghiên cứu đã đưc
thực hiện trong lĩnh vực tâm lý v mi tương quan giữa tự đnh gi bn thân
và kt qu hc tập của hc sinh, các nhà khoa hc vẫn chưa có đưc một kt
luận ngã ngũ v mi tương quan ny. Những kt qu khc nhau đó đặt ra cho
chúng tôi một băn khoăn l điu gì dẫn đn mi tương quan cao hay thấp giữa
tự đnh gi bn thân và kt qu hc tập. Sau đây l một s lý gii v cơ ch
tc động và những yu t nh hưởng đn mi tương quan ny.
1.3.2. Cơ chế tác động trong mối tương quan giữa tự đánh giá bản thân và
kết quả học tập
a. Quan đim cho rằng không có mi tƣơng quan đng k giữa tự đnh
giá bn thân và kết qu hc tập
Mức độ tự đnh gi bn thân toàn th không nh hưởng nhiu đn việc
con người mun hay c gắng đ thành công trong hc tập nhưng nó li nh
hưởng đn mong đi của h. McFarlin và Blaskovich (1981): cho rằng người
có tự đnh gi bn thân thấp có mong mun và c gắng đ thnh công như bất
cứ ai khc. Nhưng không ging như những người có tự đnh gi bn thân cao,
h li mong đi thất bi. Tuy nhiên, vì sự thực hiện và thành công bị nh
hưởng bởi những nỗ lực hơn l mong đi v thành công hay thất bi, nên có
rất ít sự khác nhau v thành công giữa những người có tự đnh gi bn thân
cao và những người có tự đnh gi bn thân thấp [53, tr. 521-31].
Khác với quan đim của McFarlin và Blaskovich, hai nhà nghiên cứu
Robinson và Tayler (1991) đã đưa ra cch gii thích v cơ ch bo vệ tự đnh
gi như sau: dựa vào lý thuyt của h v nhậ n d ng xã hội và áp dng lý
thuyt này vào việc duy trì tự đnh gi trong cc tình hung liên quan đn kt
qu hc tập thấp, h đưa ra một khuôn mẫu cách thức trong đó hc sinh gii
15
quyt với những đe do tự đnh gi thấp do kt qu hc tậ p th ấp bằng cách
giữ mình ở ngoài quan niệm văn ho cho rằng chúng không tt khi đi hc.
Cùng gii thích v mi tương quan giữa tự đnh gi bn thân và kt qu
hc tập bằng cơ ch bo vệ của tự đnh gi bn thân, tác gi Harter (1998)
cho rằng hc sinh sẽ gim sự đầu tư vo những lĩnh vực có tnh đe do đn tự
đnh gi của bn thân v đầu tư vo những lĩnh vực khác có kh năng thnh
công cao hơn. Với cách này, những hc sinh có kt qu hc tập thấp, có th
bo vệ tự đnh gi của mình bằng cách gim sự đầu tư trong lĩnh vực hc tập,
thay vo đó sẽ đầu tư vo những lĩnh vực khác mà các em có th làm tt như
mi quan hệ liên nhân cch hay trong lĩnh vực th thao [34, tr. 553-617].
b. Những quan đim cho rằng có mi tƣơng quan giữa tự đnh gi bn
thân và kết qu hc tập
Khi cho rằng có mi tương quan giữa tự đnh gi bn thân và kt qu
hc tập, các nhà nghiên cứu thường lý gii mi tương quan ny thông qua mi
quan hệ giữa nhận thức, cm xúc và hành vi của con người. Có th k tới một
s quan đim của các nhà tâm lý sau:
Holly (1987) cho rằng sự nh hưởng của tự đnh gi đn kt qu hc
tập có th xy ra theo ba cách thức khc nhau: đầu tiên, cm giác vô giá trị có
th dẫn đn trầm cm và trầm cm có th hn ch việc hc tập. Nu một hc
sinh không cm thấy việc hc đng đ mình bỏ công sức, h sẽ không hc ht
kh năng của mình. Thứ hai, nỗi s thất bi có th khin cho hc sinh chùn
bước, trái li, đi với những hc sinh có tự đnh gi cao, cc em sẵn sàng nắm
lấy cơ hội thử thách. Những người chấp nhận mo him có kh năng đt đim
cao hơn vì cc em có th đon đưc những câu tr lời cho những câu hỏi mà
mình không bit. Cui cùng, thất bi liên tip cộng với cm giác bất tài có xu
hướng làm cho các em cm thấy chán nn và mất tinh thần. Một s hc sinh
bị thuyt phc rằng các em thiu kh năng đ thành công cho nên việc c
gắng nhiu hơn cũng không có nghĩa l gì [39].
16
Những quan đim chung cho thấy suy nghĩ của chúng ta nh hưởng đn
cm xúc và hành vi của chúng ta. Như một kt qu, hành vi của chúng ta li
nh hưởng đn việc thực hiện hot động của chúng ta. Một hc sinh nghi ngờ
chính bn thân mình và thiu sự chấp nhận bn thân không có kh năng đt
đưc thành tích hc tập xuất sắc. Làm th no đ một hc sinh có th thit lập
đưc mc tiêu thử thách nu như chúng thiu ý thức v ci tôi năng lực?
Mark R. Leary v Deborah L. Downs đã nói rằng “Những người cm thấy có
giá trị, có năng lực có th đt đưc mc tiêu h đặt ra hơn những người cm
thấy vô giá trị, yu đui, bất lực” [51].
Ở Mỹ, tự đnh gi bn thân là một vấn đ rất đưc coi trng trong các
trường hc vì h nghĩ rằng nâng cao tự đnh gi bn thân sẽ mang li sự ci
thiện trong thành tích hc tập. Những cá nhân có tự đnh gi bn thân cao có
th đặt kỳ vng cao hơn những cá nhân có tự đnh gi bn thân thấp. H kiên
trì đi diện với những thất bi ban đầu và ít khi có cm giác bất lực và nghi
ngờ bn thân. Theo định nghĩa, hc tập là sự tip thu kin thức và kỹ năng m
một người chưa có, v tự đnh gi bn thân cao có th giúp ngăn chặn suy
nghĩ v sự thiu ht năng lực ban đầu, điu có th sn sinh ra cm giác vô
vng. Tự đnh gi bn thân cao có th nuôi dưỡng sự tự tin đ xử trí các vấn
đ khó khăn v lm tăng kh năng đt đưc cm giác hài lòng của con người
khi làm việc v đt đưc thành công [19, tr. 10].
1.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến mối tương quan giữa tự đánh giá bản
thân và kết quả học tập
a. Văn ho
Văn ho nh hưởng đn mi quan hệ giữa tự đnh gi v kt qu hc
tập. Điu đưc coi trng trong nn văn ho ny có th không còn đưc coi
trng trong nn văn ho khc. Mỗi nn văn ho li có những ưu tiên riêng v
mặt quan đim giá trị và những khác biệt này mang li những cách thức tự
đnh gi khc nhau ph thuộc vào nn văn ho đó. V d, hc sinh ở
Caribbean thường hình thành hình nh bn thân tích cực từ những hnh vi đo
17
đức phù hp: “Tôi l một người lịch sự và bit cách ứng xử” (Delacourt, &
Others 1997). Ở Mỹ, hc sinh có th có tự đnh gi cao vì chúng có kỹ năng
bắn súng thành tho hay là những thiên tài âm nhc. Cũng ở quc gia này, tác
gi Kester (1994) nhận thấy “Đi với nhiu hc sinh người Mỹ gc Phi, việc
to dựng hình nh đường ph như trên MTV quan trng hơn l thnh công ti
trường hc”. Điu này nh hưởng lớn đn kt qu hc tập. Không th đo
chính xác thành tích hc tập khi hc sinh không chủ định hc một cách tt
nhất. Một s hc sinh nhìn thành tích hc tập như một đặc đim tiêu cực và sẽ
làm bất cứ điu gì đ trnh cho mình trông thông minh trước mặt những
người bn khc. Theo quan đim này, trong những nn văn ho coi trng vấn
đ hc tập thì sẽ có mi tương quan giữa tự đnh gi bn thân và kt qu hc
tập cao hơn trong những nn văn ho không thực sự đ cao việc hc tập.
b. Giới tính
Giới tnh cũng đóng một vai trò quan trng trong tự đnh gi. Con trai
có th hình thành hình nh bn thân tích cực từ th thao và hc tập. Con gái
li nhìn vào nhóm mà chúng thuộc v và mi quan hệ với những người trong
nhóm trước đ hình thành hình nh bn thân tích cực. Con gái có th sẽ hành
động một cách thông minh nu nhóm bn các em tham gia vào coi trng kh
năng hc tập hơn vẻ b ngoài [21, tr. 1].
c. Tầm quan trng của việc hc tập đi với mỗi cá nhân
William James cho rằng thành công phi nằm trong lĩnh vực có nghĩa
đi với cá nhân thì mới có ý nghĩa đi với tự đnh gi bn thân. Ví d, đnh
răng không có nghĩa gì đng k đi với hầu ht chúng ta nhưng li là thành
tích cá nhân lớn đi với những người có khuyt tật v tinh thần hoặc th chất.
Có những thành công cực kỳ đặc biệt nh hưởng tới tự đnh gi bn thân theo
một cách vô cùng mnh mẽ. Jackson (1984) v Mruk (1983) đã chỉ ra rằng
khi chúng ta hướng tới một mc tiêu yêu cầu có cách thức gii quyt vấn đ
hiệu qu hay những trở ngi quan trng, chúng ta có th chứng minh năng lực
của mình nhiu hơn trong việc gii quyt những thử thách trong cuộc sng.
18
Những thnh công như vậy là thành tích trong sự phát trin tinh thần, khin
cho thnh tch có nghĩa thch đng [40]. Ứng dng quan đim của James
trong mi tương quan giữa tự đnh gi bn thân và kt qu hc tập, chúng tôi
thấy rằng nu hc sinh càng coi trng việc hc tập thì kt qu hc tập như th
nào sẽ cng tc động tới tự đnh gi bn thân của hc sinh.
Đi sâu vo kt qu hc tập, một s tác gi cho rằng kt qu hc tập có
mi tương quan với nhau hay không ph thuộc vào mức độ quan trng của
việc hc đi với hc sinh. Các tác gi Alves-martins, Peixoto, Gouveia-
Pereira, Amaral v Pedro đã nghiên cứu 838 hc sinh cấp hai từ lớp 7 đn lớp
9 v chin lưc bo vệ tự đnh gi bn thân của hc sinh khi có kt qu hc
tập thấp ti trường hc. H sử dng công c l thang đo Tự đnh gi bn thân
dành cho thanh thiu niên của Harter v Thang đo thi độ hướng tới trường
hc. Kt qu cho thấy, đi với lớp 7, những hc sinh có kt qu hc tập thấp
hơn có mức độ tự đnh gi thấp hơn những hc sinh có kt qu hc tập cao.
Sự khác biệt ny đưc thu hẹp li ở lớp 8 và lớp 9 khi mức độ tự đnh gi ở
những hc sinh có kt qu hc tập thấp li cao hơn một chút. Với hc sinh lớp
8 và lớp 9, thi độ tiêu cực hướng tới trường hc có th giúp những hc sinh
với thành tích hc tập thấp không bị gim giá trị của chúng. Với những hc
sinh lớp 7 thì điu này không xy ra và do vậy không giúp những em hc
sinh có kt qu hc tập thấp đt đưc tự đnh gi cao. Một trong s những
cách gii thch cho điu này có th là việc hc sinh lớp 7 coi trng trường
hc hơn, điu này có th thấy rõ trong kt qu nghiên cứu v thi độ của các
em hướng đn trường hc. Còn với hc sinh lớp 8, việc bo vệ tự đnh gi
của bn thân liên quan đn việc đầu tư vo những mi quan hệ liên nhân
cch như mi quan hệ khác giới. Tuy vậy hn ch của nghiên cứu l chưa
chỉ ra đưc sự thay đổi trong tự đnh gi bn thân từ lớp 7 đn lớp 8 và lớp
9 là do thất bi trong trường hc hay do những đặc đim của quá trình phát
trin [15, tr. 51-62].
19
1.4. Một s khái niệm cơ bn của đề tài
Qua tổng quan các nghiên cứu, chúng tôi rút ra một s khái niệm cơ bn
của đ ti như sau:
1.4.1. Tự đánh giá bản thân
1.4.1.1. Định nghĩa khái niệm tự đánh giá bản thân
Trong đời sng hàng ngày của con người, đnh gi l một khái niệm
đưc sử dng rộng rãi, thường xuyên v đã trở thành rất quen thuộc đi với
mỗi người. Cũng như vậy, trong tâm lý hc, khái niệm tự đnh gi bn thân là
một khái niệm phổ bin, đưc nhiu hc gi quan tâm, nghiên cứu. Vậy đnh
giá và tự đnh gi bn thân l gì? Trước ht, chúng ta hãy xem xét khái niệm
đnh gi trong đời sng con người v trong quan đim khoa hc.
a. Khái niệm đnh gi
Từ xa xưa, trong xã hội cổ đi, những người Hy Lp coi “oikeiosis” hay
tự yêu bn thân như mc tiêu cui cùng v tưởng tự bit bn thân như l một
cách thức đ bit v Chúa. Sau đó, thuật ngữ tự đnh gi bn thân, trong ting
Anh l “self esteem” đưc sử dng lần đầu tiên trong từ đin ting Anh Oxford
từ những năm 1.600 v nó đã đưc dịch ra nhiu thứ ting khác nhau [52].
Vào th kỷ 15, thuật ngữ “esteem” xuất hiện trong ting Anh và nó liên
quan đn mi thứ v đnh gi (tìm ra gi trị) của người hoặc vật. Trong thị
trường mua bán ở châu Âu, thuật ngữ “fair” (đúng, công bằng) đưc dùng đ
ước định khon tin tương xứng với giá trị của một vật. Từ “high” (cao) chỉ
sự đnh gi v giá trị cao hơn gi trị thực t của nó. Đ xem xét việc đnh gi
đúng hay đnh gi cao hơn so với giá trị thực t, cc chuyên gia định giá của
thời Phc Hưng đã xem xét ba yu t: thứ nhất là quan tâm: nhận ra một
người có những thành tích và giá trị no đó; thứ hai là tôn trng: xp loi một
người trên bậc thang v mức độ quan trng, dựa trên thành tựu đưc bit đn
của người đó; thứ ba l đnh gi: cm giác v thành tựu đt đưc đi kèm với
sự hài lòng, bit ơn [17].
20
Theo quan đim thông thường ti Việt Nam thì “đnh gi l nhận thức
cho rõ giá trị của một người hoặc một vật” [11, tr. 142].
Từ những quan điểm trên có thể thấy rằng khái niệm đánh giá chỉ việc
định giá về giá trị của một con người, một sự vật, một hiện tượng.
b. Khái niệm tự đnh gi bn thân
Trong tâm lý hc th giới hiện nay, các tác gi đưa ra ba quan đim khi
định nghĩa v tự đnh gi bn thân. Quan đim thứ nhất coi tự đnh gi bn
thân như năng lực của con người v quan đim thứ hai coi tự đnh gi bn
thân như gi trị của con người v quan đim thứ ba là sự kt hp của hai quan
đim trên.
Tự đnh gi bn thân nhƣ năng lực: William James (1890) l người
đi đầu trong quan đim này. Ông cho rằng tự đnh gi bn thân phát trin từ
sự tích luỹ những kinh nghiệm, trong đó con người đt đưc những kt qu
dựa trên mc tiêu mình đ ra trong những lĩnh vực quan trng. Ông đặt ra
công thức:
Tự đánh giá bản thân = thành công/ kỳ vọng
Theo quan đim này thì cá nhân phi kim tra đưc sự khác nhau có th
xy ra giữa sự đnh gi v thành công ở hiện ti và kỳ vng v mc tiêu cũng
như động cơ của con người. Hơn nữa, kỹ năng tự nhận thức cho phép con
người đt đưc mc đch cũng cần phi đưc đnh gi [41]. Như vậy, tự đnh
giá bn thân có th tăng lên bằng cch đt đưc những thành công lớn hơn v
tránh những thất bi hoặc bằng cách gim đi những mc tiêu tham vng đặt
ra. Công thức của James cũng cho thấy rằng mức độ thnh công m con người
đt đưc không th dự đon đưc tự đnh gi bn thân m điu quan trng
chính là sự thành công của h liên quan như th no đn khát vng của h. Vì
vậy, với những cá nhân c th, dù đt đưc thành công lớn trong cuộc sng và
đưc những người khc ngưỡng mộ nhưng li vẫn có những đnh gi tiêu cực
v bn thân mình vì thành công của h không liên quan hoặc thấp hơn so với
mong đi của h.
21
Tự đnh gi bn thân nhƣ gi trị: Morris Rosenberg (1965) là tác gi
có quan đim chủ cht trong vấn đ này. Ông coi tự đnh gi bn thân như
một kiu thi độ đặc biệt, dựa trên sự nhận thức của chúng ta v giá trị của
mình: tự đnh gi bn thân l thi độ tích cực hoặc tiêu cực hướng tới một đi
tưng c th, có tên tuổi hay đó chnh l ci tôi. Tự đnh gi cao phn nh
cm xúc v việc một người đã “đủ tt” v khi đó, đơn gin là cá nhân cm
thấy anh ta có giá trị. Anh ta tôn trng chính mình và không cần phi coi mình
ở vị th cao hơn người khác [65, tr. 30-31].
Cùng chung quan đim với Morris Rosenberg, Coopersmith (1967) cho
rằng: Sự đnh gi của mỗi cá nhân v bn thân mình biu lộ một thi độ v sự
đồng hay không đồng ý, cho bit sự đnh gi m c nhân tin tưởng vào kh
năng, tầm quan trng, thành công và giá trị của mình. Tóm li, tự đnh gi
bn thân là sự phán xét của cá nhân v giá trị đưc th hiện qua thi độ của cá
nhân đó hướng tới bn thân mình [24, tr.4-5].
Tự đnh gi bn thân gồm c năng lực và giá trị: Năm 1969,
Nathaniel Branden đã đưa ra đ xuất định nghĩa v tự đnh gi bn thân: tự
đnh gi bn thân có hai khía cnh liên quan đn nhau: cm giác v kh năng
tự thực hiện và cm giác v giá trị c nhân. Hai điu này hp thành sự tự tin
và tự trng. Sự kt hp đó cũng cho thấy một người có năng lực đ sng và có
giá trị trong cuộc sng. Việc tác gi nhìn tự đnh gi bn thân theo c hai khía
cnh năng lực và giá trị giúp chúng ta có cái nhìn trn vẹn hơn v tự đnh gi
bn thân, từ đó có th hiu khái niệm này tt hơn v đặt nó vào một vị trí
xứng đng hơn [20, tr. 110].
Như vậy, tự đnh gi bn thân l thi độ của mỗi người v bn thân
mình, liên quan đn nim tin v kh năng v gi trị của chính mình. Nó không
chỉ là những điu cá nhân bit v bn thân mình như tên tuổi, sở thích, nim
tin, giá trị, đặc đim ngoi hình, chiu cao, cân nặng mà là phn ứng cm xúc
mà con người có khi h “ngắm nhìn” v đnh gi những điu khác nhau v
bn thân mình đặc biệt là v giá trị v năng lực. V cũng chnh vì th, tự đnh
22
giá bn thân là sự hiu bit, chấp nhận hơn l thực t. Ví d như nó liên quan
đn nim tin của con người v việc h có thông minh và hấp dẫn hay không
mà không phi là sự thật h có thông minh và hấp dẫn hay không.
Khi nói đến khái niệm tự đnh gi bn thân thì không th không
đề cập đến sự khác biệt về văn ho. Sự khác biệt trong quan đim v cái
tôi nh hưởng đn sự khác biệt trong tự đnh gi bn thân. Văn ho phương
Tây nhìn nhận cái tôi của mỗi cá nhân tách biệt với những người khác, h
khuyn khích những thành viên chứng tỏ sự độc nhất của mình bằng những
chin lưc tự ci thiện bn thân, coi bn thân mình cao hơn những người
khc. Trong văn ho phương Đông, ci tôi của mỗi người có mi liên hệ
chặt chẽ với những người khc. Con người đưc khuyn khích duy trì mi
quan hệ với những người khác thông qua các chin lưc th hiện sự khiêm
tn, coi bn thân mình thấp hơn h. Nu như người dân ở cc nước phương
Tây có xu hướng nhìn và th hiện bn thân mình một cách tích cực thì
những người châu Á như Việt Nam và Trung Quc li có xu hướng nhìn
mình một cách tiêu cực [38, tr. 766-794].
Văn ho phương Tây chú trng tính c nhân trong khi đó văn ho
phương Đông coi trng tính cộng đồng. Tác gi Liêm (1994) cho rằng trong
gia đình truyn thng của Việt Nam, nhân dng và giá trị của c nhân đưc
quyt định bởi vai trò của h trong nhóm và mi quan hệ với những người
khác, đặc biệt l gia đình [59, tr. 44-65].
Khái niệm tự đnh gi “self esteem” tương đi mới với người Việt.
Trên thực t, không có khái niệm trong ting Việt tương đương hon ton với
thuật ngữ “self esteem” trong ting Anh. Trong từ đin Anh Việt Le K. K.,
2003, nghĩa của thuật ngữ ny đưc dịch là: 1, tôn trng bn thân, 2, phn ánh
quan đim của cá nhân v năng lực và phẩm chất của mình [47].
Gần đây, thuật ngữ “self esteem” đưc dịch sang ting Việt l “tự đnh
giá bn thân” [26, tr.6]. Tuy vậy, v mặt ngôn ngữ, khái niệm tự đnh gi bn
thân chưa hon ton đưc thích ứng ở Việt Nam, ít nhất là theo cách hiu của
23
người phương Tây. Người Việt không dùng khái niệm này với nghĩa tôn trng
bn thân. Tuy nhiên, điu ny không có nghĩa rằng h không có những đnh
giá v giá trị của bn thân mình, không có kh năng tôn trng bn thân hay
cm giác v hình nh bn thân. Vấn đ đặt ra ở đây l cần làm rõ những khác
biệt v mặt văn ho đã nh hưởng đn điu ny. Trong văn ho Việt Nam,
người dân chịu nh hưởng lớn của đo Khổng và Phật gio. Đo Khổng dy
con người ta phi khiêm tn, do vậy, việc tự bộc lộ bn thân hay th hiện cái
tôi ở trẻ em đưc nhìn nhận như một điu ích kỷ, không nên v không đưc
khuyn khch. Điu này khin cho trẻ em ở Việt Nam, dù vẫn có tự đnh giá
bn thân nhưng không dm bộc lộ điu này.
Khi nghiên cứu v tự đnh gi bn thân ở trẻ em Việt Nam, tác gi
Đặng Hong Minh đã đưa ra cch hiu v tự đnh gi bn thân như qu trình
cá nhân có những phn xét, đnh gi v bn thân mình, v sự th hiện, kh
năng v tnh cch của mình [26, tr.7].
Còn tác gi Đỗ Ngc Khanh cho rằng tự đnh gi bn thân l “một hình
thức phát trin cao của tự ý thức, là sự đnh gi tổng th của một cá nhân v
các giá trị bn thân với tư cch l một con người trong hoạ t động và giao tip
với những người khác" [8, tr.33].
Trong từ đin Tâm lý hc của Vũ Dũng, tc gi đã đ xuất định nghĩa
v khái niệm tự đnh gi bn thân như sau: “Tự đnh gi bn thân là giá trị, ý
nghĩa m c nhân tự xc định cho bn thân nói chung cũng như cc kha cnh
riêng lẻ của nhân cách, của hot động, của hành vi" [1].
Tóm li, dù l quan đim trong nước hay trên th giới, hầu ht các tác
gi đu cho rằng tự đnh gi bn thân chính là việc c nhân có thi độ đnh
giá (tiêu cực hoặc tích cực) hướng tới bn thân mình v các khía cnh khác
nhau của nhân cách. Tuy vậy, khi nghiên cứu v tự đnh gi bn thân trong
bi cnh có sự khác biệt v văn ho giữa Việt Nam v nước khác thì cần có sự
thích nghi v mặt ngôn từ và nội hàm của khái niệm này.
24
Trong phm vi nghiên cứu đ tài, chúng tôi cho rằng tự đánh giá bản
thân là quan điểm và thái độ của cá nhân hướng tới giá trị của chính bản
thân mình trong nhiều khía cạnh khác nhau của nhân cách.
1.4.1.2. Quá trình phát triển và cơ sở hình thành tự đánh giá bản thân
a. Quá trình phát trin tự đnh gi bn thân
Khi một đứa bé mới ra đời, nó chưa có ý thức v mình như một cá th
riêng lẻ của loi người và vì vậy chưa thực sự có tự đnh gi bn thân. Rồi
dần dần chúng bit rằng mình đưc yêu v đng yêu vì những người xung
quanh quan tâm tới chúng một cách nhẹ nhng, đc cho chúng nghe, mỉm
cười với chúng v dường như chúng đã có một nghĩa no đó với th giới. Ở
tuổi chập chững bit đi, trẻ chưa thực sự hiu v bn thân mình, do vậy,
chúng nhìn chính mình thông qua con mắt của người khc m đặc biệt là cha
mẹ. Nu cha mẹ nhìn chúng là những đứa trẻ đặc biệt v đng yêu, chỉ cho
chúng thấy điu này một cch kiên định thì tự đnh gi bn thân sẽ phát
trin. Đn trước tuổi đi hc, tự đnh gi bn thân của trẻ phát trin v mặt
th chất nhiu: chúng so sánh bn thân với những người xung quanh, người
cao nhất hay nhanh nhất… Khi bước vào tiu hc, trẻ phi gii quyt những
nhiệm v mới, tự đnh gi bn thân ở giai đon này là v việc chúng qun lý
nhiệm v hc tập ở trường tt đn đâu, chúng chơi th thao th nào, ngoi
hình ra sao và việc thit lập bn bè với trẻ khác. Những vấn đ ở trường và ở
nh đu nh hưởng đn tự đnh gi bn thân của trẻ trong thời gian này. Ở
tuổi vị thành niên, tự đnh gi bn thân có th bị nh hưởng bởi sự thay đổi
v hóc môn v cơ th. Điu quan trng nhất là ngoi hình của chúng trông
như th no v chúng nghĩ rằng bn thân mình trông như th nào. Những trẻ
có mc tiêu trong cuộc sng và có sự hỗ tr của cha mẹ thường có tự đnh
giá bn thân cao [81, tr.2].
Cũng đề c ập đn sự phát trin của tự đnh gi bn thân, tác gi Mruk
(1995) cho rằng giai đon trẻ từ 4 đn 5 tuổi đã dự bo trước v tự đnh gi
bn thân của trẻ. Cm giác có giá trị v năng lực dựa trên sự quan tâm của
25
những người xung quanh đn sự tồn ti của trẻ, những hành vi và thành công
của trẻ. Cm giác v năng lực liên quan đn thành công hay thất bi có ý
nghĩa đi với trẻ v người chăm sóc trẻ. Bằng cách giáo dc trẻ, người chăm
sóc sẽ mang li cho trẻ sự kt ni của thành công với cm gic có năng lực và
thất bi với cm gic không có năng lực. Sự phát trin v giá trị có sự khác
biệt so với sự pht triể n v năng lực vì nó không đòi hỏi hnh động của trẻ.
Sự chấp nhận hay không chấp nhận của những người quan trng đi với trẻ
giúp phát trin cm giác giá trị ở trẻ. Trong giai đon giữa của độ tuổi thiu
niên nhi đồng (từ 6 đn 12 tuổi), trẻ đã pht trin khái niệm v bn thân tương
đi ổn định. Tự đnh gi bn thân ở giai đon này nổi lên: khi trẻ có th bắt
đầu hnh động một cách thuần thc (điu đòi hỏi năng lực), v đnh gi v sự
hoàn thành công việc của nó theo các tiêu chuẩn xã hội, liên quan đn cm
giác có giá trị hoặc không có giá trị [56].
b. Cơ sở cho quá trình hình thành tự đnh gi bn thân
Có nhiu yu t khác nhau nh hưởng đn quá trình hình thành tự đnh
giá bn thân của mỗi cá nhân. Những yu t đó có th đưc phân loi thành
những yu t bên trong, chủ quan, liên quan đn bn thân mỗi cá nhân và
những yu t bên ngoi, khch quan, liên quan đn mi quan hệ liên nhân
cách của c nhân đi với những người khác.
Một s quan đim cho rằng những yếu t bên trong mỗi con ngƣời
chính là nền tng cho việc hình thành tự đnh gi bn thân của mình.
Trong quan đim này, có những tác gi cho rằng những yu t sinh hc
có nh hưởng đn tự đnh gi bn thân. Laurence Steinberg (1993) cho rằng ở
nữ, khi bước vào tuổi dậy thì, những thay đổi v cơ th là yu t nh hưởng
đn tự đnh gi của các em. Nghiên cứu ở Mỹ chỉ ra rằng những em nữ
trưởng thành sớm có sự tự tin thấp và quan niệm v bn thân nghèo nàn [74].
Khác với quan đim cho rằng sinh hc là những yu t nh hưởng đn
sự hình thành và phát trin tự đnh gi bn thân, một s tác gi khác li cho
rằng chính những yu t tâm lý là yu t nh hưởng đn vấn đ này. Shower
26
(1992) cho rằng sự hp nhất giữa cc suy nghĩ tiêu cực và tích cực có nh
hưởng đn tự đnh gi. Những người có tự đnh gi cao bit kt hp những
thành t tích cực và tiêu cực trong cái tôi của h. Sự hp nhất này giúp kim
soát tình cm v cái tôi và to ra tự đnh giá tích cực [71, tr.18].
Bên cnh những quan đim cho rằng các yếu t bên trong là nền
tng của sự hình thành và phát trin tự đnh gi bn thân của con ngƣời
li có những tác gi cho rằng các yếu t bên ngoài mới là yếu t nh
hƣởng đến vấn đề này. Nhà nghiên cứu Charles Horton Cooley (1902) cho
rằng tự đnh gi c ủa chúng ta v giá trị của bn thân mình dựa trên sự đnh
gi mà chúng ta tư ởng tưng rằng người khác có v chúng ta. Hơn nữa,
những dự đon v đnh gi của người khác dựa vào những tiêu chuẩn, phẩm
chất chúng ta nhìn thấy ở người khác. Chúng ta dự đon rằng những người
có phẩm chất và thành công sẽ phán xét chúng ta nhiu hơn những người
không có những điu này. Mặt khác, thứ giúp định hình tự đnh gi bn thân
của chúng ta không phi là việc chúng ta hoàn thành mc tiêu đ ra v đnh
giá ngay lập tức mà là sự đnh gi v việc hoàn thành này bởi những người
khc. V khi người khác rất thành công, thành công của chính chúng ta trở
nên mờ nht đi [23].
Rất nhiu lý thuyt nổi ting v tự đnh gi bn thân đưc xây dựng
dựa trên quan đim của Cooley (1902) v gương soi ci tôi (looking-
glassself), trong đó tự đnh gi bn thân đưc nhìn như một yu t không th
tách rời với hoàn cnh [23]. Mead (1934) đưa ra một qu trình trong đó con
người tip thu những tưởng, thi độ của những người quan trng với h.
Trong thực t, các cá nhân phn ứng li với chính mình theo cách thức mà
những người xung quanh phn ứng với h. Tự đnh gi bn thân thấp có th
là kt qu của việc h bị phn đi, thờ ơ, bị làm gim giá trị [54] và những
người đương thời cũng có cùng quan đim ny. Theo đó, con người đnh gi
bn thân mình như th nào ph thuộc rất lớn vào cách nhìn nhận v đnh gi