Tải bản đầy đủ (.pdf) (170 trang)

Các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên các trường Trung học phổ thông Thành phố Yên Bái trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.47 MB, 170 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM




NGUYỄN ĐỨC CƯỜNG



CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ YÊN
BÁI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝGIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 05

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS.

NguyÔn TiÕn §¹t








Hà Néi- 2006


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TàI Và LỊCH SỬ NGHIÊN
CỨU
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN
CỨU
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN
CỨU
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN
CỨU
5. GIẢ THUYẾT KHOA
HỌC
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC Và THỰC TIỄN CỦA ĐỀ
TÀI
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
8. CẤU TRÚC LUẬN
VĂN
CHƯƠNG 1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG


1.1.KHÁI NIỆM VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN

1.1.1. KHÁI NIỆM VỀ QUẢN LÝ, QUẢN LÝ GIÁO
DỤC
1.1.2. BẢN CHẤT CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN

1.1.3. CÁC CHỨC NĂNG CƠ BẢN CỦA QUẢN

1.2. QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN
1

1
3
3
3
3
3
3
4
6

6
6
8
9
12
12
12
13

18

18
20
20

21

23



25



1.2.1. ĐỘI NGŨ
1.2.2. ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG
1.2.3. CÁC THÀNH TỐ CỦA QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN

1.3. VỊ TRÍ VÀ VAI TRÒ CỦA NHÀ GIÁO Ở TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN
1.3.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG
1.3.2. NHÀ GIÁO TRONG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG
1.3.3. VỊ TRÍ, VAI TRÒ VÀ NHIỆM VỤ CỦA NHÀ GIÁO
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.3.4. QUAN NIỆM CỦA UNESCO VỀ VỊ TRÍ, VAI TRÒ VÀ
NHIỆM VỤ CỦA NGƯỜI GIÁO VIÊN TRONG THỜI ĐẠI KINH
TẾ TRI THỨC
1.4. TÍNH TẤT YẾU CỦA VIỆC ĐƯA RA CÁC BIỆN PHÁP
QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN YÊN BÁI TRONG GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY

1.5. MỘT SỐ MÔ HÌNH QUẢN LÍ NHÀ TRƯỜNG THEO
PHƯƠNG THỨC PHÂN CẤP, PHÂN QUYỀN Ở CÁC NƯỚC
TRÊN THẾ GIỚI
1.5.1. MÔ HÌNH NHÀ TRƯỜNG TỰ
QUẢN
1.5.2. MÔ HÌNH QUẢN LÍ NHÀ TRƯỜNG TẠI ĐỊA
PHƯƠNG
CHƯƠNG 2
.
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN
25
32
36


36


36
39


41

41

43

46

46
49
51
52

52

57

57

60

63
65


ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ YÊN BÁI

2.1. TỔNG QUAN HỆ THỐNG QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ
GIÁO DỤC VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC CƠ QUAN
QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG Ở

NƯỚC TA
2.1.1. HỆ THỐNG QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC PHỔ
THÔNG
2.1.2. QUAN HỆ GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC
VỀ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
2.2. SƠ LƯỢC TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI,
GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ YÊN BÁI
2.2.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN-TÌNH HÌNH KINH
TẾ-XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ YÊN BÁI
2.2.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2001-2005
2.3. THỰC TRẠNG VỀ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
YÊN BÁI
2.3.1. THỰC TRẠNG VỀ SỐ LƯỢNG VÀ CƠ CẤU

2.3.2. THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN
2.3.3. THỰC TRẠNG VỀ KIẾN THỨC LIÊN
QUAN
2.4. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÍ ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH
PHỐ YÊN BÁI
2.4.1. THỰC TRẠNG VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ PHÂN CẤP
QUẢN LÍ Ở NHÀ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2.4.2.THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH, QUI
66
66
68
71

73


73

73
74

76
76

76
77
79

80

80
83


85
89
92



HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ

2.4.3.THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC TUYỂN CHỌN, SỬ DỤNG

VÀ THUYÊN CHUYỂN GIÁO VIÊN
2.4.4.THỰC TRẠNG VỀ TẠO MÔI TRƯỜNG THUẬN LỢI ĐỂ
DUY TRÌ VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
2.4.5. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO- BỒI
DƯỠNG
2.4.6. THỰC TRẠNG VỀ KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ VÀ KHEN
THƯỞNG
2.5. ĐÁNH GIÁ
CHUNG
2.5.1. NHỮNG MẶT
MẠNH
2.5.2. MỘT SỐ TỒN
TẠI
2.5.3. NGUYÊN NHÂN
CHƯƠNG 3.
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ YÊN BÁI

3.1. ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN
LÍ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ YÊN BÁI
3.1.1.

CĂN CỨ ĐỂ XÁC ĐỊNH ĐỊNH HƯỚNG, MỤC
TIÊU
3.1.2. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU ĐỔI MỚI CÔNG TÁC
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐNGV THPT TRÊN ĐỊA BÀN YÊN
BÁI ĐẾN NĂM 2010
3.2. CĂN CỨ ĐỂ LỰA CHỌN CÁC BIỆN PHÁP CHỦ

YẾU


3.3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÍ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ YÊN BÁI
3.3.1. HOÀN THIỆN CÁC CHÍNH SÁCH VỀ LƯƠNG VÀ CHẾ
ĐỘ ĐÃI NGỘ
3.3.2. ĐỔI MỚI CÔNG TÁC TUYỂN CHỌN VÀ SỬ DỤNG

3.3.3. HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÍ VÀ TĂNG CƯỜNG
CÔNG TÁC PHÂN CẤP QUẢN LÍ GIÁO DỤC VÀ TÍNH CHỊU
TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI NHÀ TRƯỜNG
3.3.4. ĐỔI MỚI CÔNG TÁC KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ VÀ KHEN
THƯỞNG ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN
3.3.5. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÍ VÀ BỒI DƯỠNG
CHUYÊN MÔN
3.4. MỘT SỐ KẾT QUẢ THĂM DÒ Ý KIẾN VỀ TÍNH KHẢ
THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT QUẢN LÍ ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ YÊN BÁI
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC














CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT
TỪ VIẾT TẮT
VIẾT ĐẦY ĐỦ
1
BTVH
Bổ túc văn hoá
2
BTVH THCS

BỔ TÚC VĂN HOÁ TRUNG HỌC CƠ SỞ

3
CĐ,THCN

Cao ®¼ng, trung häc chuyªn nghiÖp

4
CBQL
CÁN BỘ QUẢN LÝ
5
CNH - HĐH

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
6
DTTS

DÂN TỘC THIỂU SỐ

7
ĐHQGHN
Đại học Quốc gia Hà Nội
8
ĐNGV THPT

ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG

9
ĐNGV
Đội ngũ giáo viên
10
GD
GIÁO DỤC
11
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
12
GDTHCS
GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ
13
GDTX
Giáo dục thường xuyên

14
GV
GIÁO VIÊN
15
HĐND
Hội đồng nhân dân
16
KTTH
KỸ THUẬT TỔNG HỢP
17
MN
Mầm non
18
PCGD

PHỔ CẬP GIÁO DỤC

19
PCGD THCS
Phổ cập giáo dục trung học cơ sở

20
PCGDTH

PHỔ CẬP GIÁO DỤC TIỂU HỌC

21
QL
Quản lý
22

STT
SỐ THỨ TỰ
23
TH
Tiểu học
24
THCN

TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP



25
THCS
Trung học cơ sở
26
THPT
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
27
TTHTCĐ
TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
28
UBND
ỦY BAN NHÂN DÂN
29
XMC- PCGDTH
Xoá mù chữ - Phổ cập giáo dục tiểu học























Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục
Đồng Duy Hiển
1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài.
Trong thời đại ngày nay, sự phát triển nhanh nhƣ vũ bão của khoa học,
kỹ thuật và công nghệ cùng với xu thế toàn cầu hoá, phát triển kinh tế tri thức
đã và đang đặt ra yêu cầu mới trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo phải thay đổi
mục tiêu, từ mục tiêu trang bị tri thức khoa học là chính sang mục tiêu hình
thành và phát triển các kỹ năng, năng lực cho ngƣời học là chính.

Ở Việt Nam, trong hệ thống giáo dục quốc gia, giáo dục phổ thông giữ
một vai trò quan trọng trong việc tạo mặt bằng dân trí, đáp ứng những yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội trong sự nghiệp đổi mới. Bƣớc sang thế kỷ XXI,
kiến thức của nhân loại, khoa học và công nghệ phát triển không ngừng. Xu
thế hội nhập khu vực và thế giới là xu thế tất yếu với bất cứ quốc gia nào.
Giáo dục phổ thông đứng trƣớc những đòi hỏi phải có những bƣớc tiến mới
mạnh mẽ và nhanh chóng để đáp ứng đƣợc yêu cầu của xã hội. Giáo dục
trung học là một phần quan trọng của giáo dục phổ thông có nhiệm vụ hết sức
nặng nề trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa theo
tinh thần công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập toàn cầu.
Khi khẳng định nhiệm vụ của giáo dục và đào tạo, nghị quyết lần thứ 2
của ban chấp hành trung ƣơng Đảng khoá VIII đã chỉ rõ ” giáo dục và đào tạo
hiện nay phải có một bƣớc chuyển nhanh chóng về chất lƣợng và hiệu quả
đào tạo, về số lƣợng và qui mô đào tạo, nhất là chất lƣợng dạy học trong các
nhà trƣờng, nhằm nhanh chóng đƣa giáo dục đào tạo đáp ứng yêu cầu mới của
đất nƣớc. Thực hiện nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài,
phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nƣớc ”

[16,37].

Đến Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ X vừa qua Đảng ta lại tiếp tục khẳng định: “ Phải
đổi mới tƣ duy giáo dục một cách nhất quán, từ mục tiêu, chƣơng trình, nội
Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục
Đồng Duy Hiển
2
dung, phƣơng pháp đến cơ cấu và hệ thống tổ chức, cơ chế quản lý để tạo
đƣợc chuyển biến cơ bản và toàn diện của nền giáo dục nƣớc nhà, tiếp cận với
trình độ giáo dục của khu vực và thế giới ”. [19,206].
Nâng cao chất lƣợng dạy học là nhiệm vụ cơ bản đầu tiên của các nhà

trƣờng, đây chính là điều kiện để nhà trƣờng tồn tại và phát triển. Tuy nhiên,
thực tiễn giáo dục cho thấy chất lƣợng dạy học trong các nhà trƣờng phụ
thuộc vào nhiều yếu tố trong đó yếu tố quản lý giáo dục, quản lý chất lƣợng
dạy học có vị trí then chốt. Thực chất của công tác quản lí nhà trƣờng là quản
lý hoạt động dạy và học, công việc này đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, liên tục
qua từng giờ dạy học, qua từng tuần, tháng, học kì, năm học, đây là điều kiện
tất yếu để đƣa nhà trƣờng đáp ứng yêu cầu của mục tiêu đào tạo.
Đƣợc sự quan tâm của Đảng và Chính phủ, của các tầng lớp xã hội,
chất lƣợng giáo dục - đào tạo ở nƣớc ta trong nhiều năm qua nói chung và
chất lƣợng dạy học nói riêng đã có nhiều tiến bộ đƣợc xã hội công nhận.
Trong giáo dục đào tạo nhiều nơi đã xuất hiện những nhân tố mới, phong trào
học tập sôi nổi, loại hình trƣờng, lớp trong các cấp học đa dạng, dân trí từng
bƣớc đƣợc nâng cao. Tuy nhiên, chất lƣợng đào tạo nói chung và chất lƣợng
dạy học nói riêng còn nhiều bất cập về qui mô, nhất là chất lƣợng thực, hiệu
quả thực. Đội ngũ cán bộ giáo viên tuyệt đại đa số nhiệt tình, có tâm huyết với
sự nghiệp giáo dục, xong còn thiếu về số lƣợng, yếu về chất lƣợng, có nơi, có
lúc chƣa thực sự đáp ứng đƣợc yêu cầu của công cuộc đổi mới kinh tế xã hội,
xây dựng và bảo vệ tổ quốc, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc
theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Trong những lý do dẫn đến những tồn tại,
hạn chế trên, trƣớc tiên phải kể đến sự hạn chế và hiệu quả quản lý giáo dục
nói chung và quản lý chất lƣợng dạy học nói riêng của các nhà trƣờng trong
đó có các nhà trƣờng trung học phổ thông. Trong những năm qua, ở tỉnh Bắc
Giang nói chung và ở trƣờng Trung học phổ thông Hiệp Hoà số 2 nói riêng,
Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục
Đồng Duy Hiển
3
việc nâng cao chất lƣợng dạy học đã đạt đƣợc nhiều kết quả tốt đẹp đáp ứng
đƣợc sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội ở địa phƣơng và đất nƣớc. Tuy nhiên
vấn đề chất lƣợng dạy học vẫn còn là vấn đề khó khăn, phức tạp và có nhiều
bất cập. Công tác quản lý dạy và học đƣợc đặt ra với những tƣ tƣởng và yêu

cầu mới. Ngƣời quản lý cần phải đúc rút kinh nghiệm, tổng kết đánh giá
nghiêm túc, tìm ra biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học,
nhanh chóng đáp ứng yêu cầu mới của đất nƣớc.
Thực tiễn quản lý giáo dục trong các nhà trƣờng trung học phổ thông
của tỉnh Bắc Giang đang đặt ra nhiều vấn đề cả về mặt lý luận và thực tiễn
cần sớm quan tâm giải quyết. Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi đã
mạnh dạn chọn đề tài: “Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng
dạy học ở trường Trung học phổ thông Hiệp Hoà số 2, tỉnh Bắc Giang” .
Qua đề tài luận văn chúng tôi hy vọng góp một phần nhỏ bé vào việc xây
dựng các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục ở các nhà
trƣờng trung học phổ thông, phù hợp với yêu cầu đổi mới, thực hiện tốt nhiệm
vụ của nhà trƣờng mà Đảng, nhà nƣớc và nhân dân giao phó.
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học ở
trƣờng trung học phổ thông Hiệp Hoà số 2 tỉnh Bắc Giang.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc quản lý giáo dục nhằm nâng cao
chất lƣợng dạy ở trƣờng trung học phổ thông.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng chất lƣợng dạy học và việc quản lý
chất lƣợng dạy học ở trƣờng trung học phổ thông Hiệp Hoà số 2 tỉnh Bắc
Giang.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học
ở trƣờng trung học phổ thông Hiệp Hoà số 2 tỉnh Bắc Giang.
Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục
Đồng Duy Hiển
4
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
4.1. Khách thể nghiên cứu.
Công tác quản lý ở trƣờng trung học phổ thông.
4.2. Đối tượng nghiên cứu.

Biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học ở trƣờng trung
học phổ thông Hiệp Hoà số 2 tỉnh Bắc Giang.
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu.
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu, đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm
nâng cao chất lƣợng dạy học ở trƣờng trung học phổ thông Hiệp Hoà số 2 tỉnh
Bắc Giang.
6. Giả thuyết khoa học ( vấn đề nghiên cứu ).
Chất lƣợng dạy học ở trƣờng trung học phổ thông Hiệp Hoà 2 tỉnh Bắc
Giang còn có nhiều hạn chế vì chƣa có biện pháp quản lý đồng bộ và hiệu
quả. Nếu xây dựng đƣợc những biện pháp quản lý đảm bảo tính khoa học,
tính hệ thống, tính hiệu quả và khả thi thì chẳng những góp phần nâng cao
chất lƣợng dạy học ở nhà trƣờng mà còn có thể áp dụng cho các nhà trƣờng
trung học phổ khác có điều kiện tƣơng tự.
7. Phương pháp nghiên cứu.
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
Nghiên cứu và khái quát các văn bản, Nghị quyết của Đảng và Nhà
nƣớc về giáo dục, quản lý Nhà nƣớc về giáo dục và những tài liệu lý luận
khác có liên quan đến đối tƣợng nghiên cứu của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
+ Phƣơng pháp quan sát việc dạy và học của giáo viên và học sinh.
+ Phƣơng pháp điều tra: Nghiên cứu chƣơng trình, hồ sơ chuyên môn
của nhà trƣờng.
Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục
Đồng Duy Hiển
5
+ Phƣơng pháp đàm thoại, phỏng vấn: Lấy ý kiến của giáo viên, học
sinh thông qua trao đổi trực tiếp.
+ Phƣơng pháp thống kê: Căn cứ vào số liệu thống kê hàng năm của
nhà trƣờng.
+ Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết kinh nghiệm quản lý

dạy học ở trƣờng trung học phổ thông Hiệp Hoà số 2 tỉnh Bắc Giang.
8. Cấu trúc nội dung luận văn.
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung luận văn gồm có 3 chƣơng.
Chƣơng 1: Những cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
Chƣơng 2: Thực trạng dạy học và quản lý chất lƣợng dạy học ở trƣờng
trung học phổ thông Hiệp Hoà số 2.
Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học ở
trƣờng trung học phổ thông Hiệp Hoà số 2, tỉnh Bắc Giang.



















Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục
Đồng Duy Hiển

6






Chương 1
NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Một số khái niệm cơ bản.
Trƣớc khi nghiên cứu sâu hơn một số khái niệm cơ bản, chúng tôi xin
đƣa ra một số khái niệm chung có liên quan đến nội dung của luận văn. Theo
Từ điển tiếng Việt, Viện ngôn ngữ học ( Nhà xuất bản Đà Nẵng, 2001):
- “Biện pháp” là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể.
- “Giải pháp” là phƣơng pháp giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó.
- “Giải quyết” là làm cho không còn thành vấn đề nữa.
Phƣơng pháp là cách thức nhận thức, nghiên cứu hiện tƣợng của tự
nhiên và đời sống xã hội. Hệ thống các cách sử dụng để tiến hành một hoạt
động nào đó.
- “Quản lý” là trông coi giữ gìn theo những yêu cầu nhất định, tổ chức
và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định.
- “Nâng” là đƣa lên cao, làm cho cao hơn trƣớc, lên mức độ cao hơn.
- “Nâng” cấp là cải tạo, sửa chữa để nâng chất lƣợng lên một mức.
- “Nâng cao” là làm tăng thêm, ví dụ làm tăng thêm chất lƣợng.
- “Chất lƣợng” là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con ngƣời, một
sự vật, sự việc, dạy để nâng cao trình độ văn văn hoá và phẩm chất đạo đức,
theo chƣơng trình nhất định.
1.1.1 Quản lý, chức năng và nguyên tắc quản lý.
1.1.1.1. Quản lý.

Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục
Đồng Duy Hiển
7
Khái niệm về quản lý: Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ
thuật, tác động đến một hệ thống hoạt động xã hội từ tầm vĩ mô cho đến tầm
vi mô. Có nhiều cách tiếp cận, do vậy rất có thể có nhiều cách quan niệm
khác nhau về quản lý. Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ
Lộc: Quản lý là tác động có định hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản lý (
ngƣời quản lý ) đến khách thể quản lý ( ngƣời bị quản lý ) trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt đƣợc mục đích của tổ chức.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang lại định nghĩa “ Quản lý là tác động có
mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những ngƣời lao động
nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện mục tiêu dự kiến ” [34,14].
Quản lý là một hiện tƣợng xã hội xuất hiện từ rất sớm - Hoạt động quản
lý đã ra đời nhƣ một yếu tố khách quan, mang tính tất yếu trong quá trình vận
động và phát triển của lao động và các hoạt động xã hội.
Các quan điểm về quản lý: Có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý.
* Quan điểm của các tác giả nước ngoài
F.W Taylo ( 1856 - 1915 ), ngƣời đề xuất thuyết “Quản lý khoa học”
cho rằng: Quản lý là biết đƣợc điều bạn muốn ngƣời khác làm, và sau đó thấy
đƣợc rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất .
Theo V.G Afanaxev: Quản lý con ngƣời có nghĩa là tác động đến anh
ta, sao cho hành vi, công việc và hoạt động của anh ta đáp ứng đƣợc những
yêu cầu của xã hội, tập thể, để những cái đó có lợi cho cả tập thể lẫn cá nhân.


Theo các nhà khoa học Harold Koontz - Cyril Odonnell và Heinz
Weihrich trong cuốn: “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” cho rằng: Quản lý
đƣợc hoàn thành thông qua con ngƣời. Với tƣ cách thực hành thì quản lý là
một nghệ thuật, còn kiến thức có tổ chức về quản lý là một khoa học.Theo

Paul Hersey và Ken Blanc Hard: Quản lý nhƣ một quá trình làm việc cùng và
Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục
Đồng Duy Hiển
8
thông qua các cá nhân, các nhóm cũng nhƣ các nguồn lực khác để hình thành
các mục đích tổ chức.
Theo Kax Mac: Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên qui mô tƣơng đối lớn thì ít nhiều cùng đến một sự
chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng
chung phát sinh từ sự vận động những khí quan độc lập của nó. Nhƣ vậy Max
đã lột tả đƣợc bản chất quản lý là một hoạt động lao động, một hoạt động tất
yếu vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển của loài ngƣời.
* Quan điểm của các tác giả trong nước
Theo từ điển tiếng Việt năm 1992 - Trung tâm từ điển ngôn ngữ Hà Nội
- Việt Nam: Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu
cầu nhất định.
Tác giả Mai Hữu Khuê cho rằng: Quản lý là sự tác động có mục đích
của cán bộ quản lý đối với tập thể những con ngƣời, nhằm làm cho hệ thống
hoạt động bình thƣờng, giải quyết đƣợc nhiệm vụ đề ra.
Tác giả Đỗ Hoàng Toàn lại quan niệm: Quản lý là sự tác động có tổ
chức của chủ thể quản lý lên đối tƣợng bị quản lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề
ra trong điều kiện biến động của môi trƣờng.
Theo giáo sƣ Đặng Vũ Hoạt và giáo sƣ Hà Thế Ngữ cho rằng: Quản lý
là một quá trình định hƣớng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống
nhằm đạt đƣợc những mục tiêu nhất định.
Theo Giáo sƣ Nguyễn Văn Lê: Quản lý là một hệ thống xã hội, là khoa
học và nghệ thuật tác động vào từng thành tố của hệ thống bằng những
phƣơng pháp thích hợp, nhằm đạt đƣợc những mục tiêu đề ra cho hệ và từng
thành tố của hệ.
Những quan niệm về quản lý của các tác giả tuy có khác nhau về cách

tiếp cận nhƣng đều toát nên một số quan điểm chung nhất về quản lý nhƣ sau:
Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục
Đồng Duy Hiển
9
- Là một quá trình tác động có tổ chức, có hƣớng đích của chủ thể quản
lý lên đối tƣợng quản lý nhằm đạt đƣợc mục đích nhất định.
- Là công cụ hoạt động thiết yếu đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá
nhân nhằm đạt đƣợc những mục đích của nhóm.
- Là phƣơng thức hoạt động tốt nhất để đạt đƣợc mục tiêu chung của
một nhóm, một tổ chức.
Nhƣ vậy, có thể khái quát về khái niệm quản lý là một quá trình tác
động gây ảnh hƣởng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm đạt đƣợc
mục tiêu chung.
Bản chất của quản lý là một loại lao động để điều khiển lao động. Bản
chất của hoạt động quản lý chính là sự tác động hợp qui luật của chủ thể quản
lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành có hiệu quả mong muốn.
Xã hội càng phát triển, các loại hình lao động càng phong phú, phức tạp thì
hoạt động quản lý càng có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng,
hiệu suất lao động.
Hoạt động quản lý có thể mô tả theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 1 : Mô hình về quản lý

Nhƣ vậy, hiệu quả quản lý phụ thuộc vào các yếu tố: Chủ thể, khách
thể, mục tiêu, phƣơng pháp, công cụ quản lý.
Công cụ
Khách thể QL
Chủ thể QL
Phƣơng pháp


Mục tiêu
Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục
Đồng Duy Hiển
10
- Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức.
- Công cụ quản lý là phƣơng tiện tác động của chủ thể quản lý lên
khách thể. Công cụ quản lý có thể là mệnh lệnh ( ngôn ngữ hoặc phi ngôn ngữ
), quyết định ( văn bản hoặc không văn bản ), các chính sách, chƣơng trình,
mục tiêu
- Phƣơng pháp có thể hiểu là cách thức tác động của chủ thể lên khách
thể. Trong quản lý hiện nay, phƣơng pháp quản lý đƣợc đúc kết từ nhiều lĩnh
vực khác nhau, phụ thuộc vào hình thức, lĩnh vực hoạt động và phong cách
quản lý trong tổ chức.
1.1.1.2. Chức năng quản lý.
Chức năng quản lý là một hoạt động quản lý chuyên biệt, cơ bản mà
thông qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện
mục tiêu xác định. Chức năng quản lý chiếm giữ một vị trí then chốt, nó gắn
liền với nội dung của hoạt động điều hành ở mọi cấp. Các công trình nghiên
cứu khoa học quản lý tuy có nhiều ý kiến chƣa thật đồng nhất trong thuật ngữ
để chỉ ra các chức năng quản lý, song về cơ bản đã thống nhất có 4 chức năng
cơ bản: Kế hoạch - Tổ chức - Chỉ đạo - Kiểm tra.
Kế hoạch : Là chức năng trung tâm, đƣợc hiểu khái quát là một chƣơng
trình hành động cụ thể của chủ thể quản lý căn cứ vào hiện trạng ban đầu của
tổ chức trong từng thời ký, từng giai đoạn, đƣợc hoạch định, lập ra trƣớc khi
tiến hành thực hiện một nội dung nào đó để đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra.
Tổ chức: Tổ chức là sắp xếp, sắp đặt một cách khoa học những yếu tố,
những con ngƣời, những dạng hoạt động thành một hệ toàn vẹn nhằm đảm
bảo cho chúng tƣơng tác với nhau một cách tối ƣu.
V.I. Lê Nin nói: Tổ chức là một nhân tố sinh thành ra hệ toàn vẹn, biến
tập hợp các thành tố rời rạc thành một thể thống nhất, ngƣời ta gọi là hiệu ứng

tổ chức.
Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục
Đồng Duy Hiển
11
Chỉ đạo: Là phƣơng thức hoạt động của chủ thể quản lý nhằm điều
hành bộ máy của tổ chức hoạt động thực hiện mục tiêu kế hoạch. Về thực
chất, chỉ đạo là những hoạt động xác lập quyền chỉ huy và sự can thiệp của
ngƣời lãnh đạo trong toàn bộ quá trình quản lý, huy động mọi lực lƣợng vào
việc thực hiện kế hoạch nhằm đảm bảo các hoạt động của tổ chức diễn ra
trong kỷ cƣơng trật tự.
Kiểm tra đánh giá: Là biện pháp tác động của chủ thể lên khách thể
nhằm xác lập trạng thái vận hành của tổ chức, đánh giá kết quả vận hành của
tổ chức, xem mục tiêu và toàn bộ kế hoạch đã đạt đến mức độ nào.
Thông qua kiểm tra chủ thể quản lý thấy đƣợc những bất cập, những ƣu
điểm trong quá trình hoạt động, tìm ra nguyên nhân, có biện pháp điều chỉnh,
xử lý uốn nắn, phát huy kịp thời. Giúp chủ thể rút ra những bài học kinh
nghiệm quản lý trong quá trình vận hành.
Theo lý thuyết hệ thống: Kiểm tra, đánh giá giữ vai trò liên hệ nghịch,
là huyết mạch của hoạt động quản lý, kiểm tra không có đánh giá thì coi nhƣ
không có kiểm tra, không kiểm tra coi nhƣ không có hoạt động quản lý.
Trong hoạt động quản lý, các chức năng quản lý thực hiện hiệu quả hay
không phụ thuộc hoàn toàn vào thông tin. Thông tin vừa là phƣơng tiện, vừa
là công cụ tiến hành hiệu quả, liên kết chặt chẽ các chức năng quản lý trong
hoạt động quản lý.
Có thể biểu diễn sự liên kết các chức năng đó bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 2 : Chu trình quản lý.
Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục
Đồng Duy Hiển
12


1.1.1.3. Các nguyên tắc quản lý
Quản lý các tổ chức ( Kinh tế, chính trị, văn hoá, giáo dục ) thực chất
là quản lý con ngƣời hoạt động trong tổ chức đó - đối tƣợng đích của quản lý.
Khi tiến hành quản lý, các nhà quản lý đều phải đƣa ra những nguyên
tắc quản lý nhất định, thƣờng tập chung vào các nguyên tắc cơ bản sau:
Đảm bảo tính pháp lý: Đây là nguyên tắc quản lý đƣợc xây dựng trên
cơ sở những qui định, luật pháp và các chế tài của pháp luật. Chẳng hạn:
Quản lý giáo dục, tính pháp lý dựa trên luật giáo dục, điều lệ nhà trƣờng, các
văn bản dƣới luật, các chế tài có liên quan đến giáo dục, các chỉ thị, nghị định
của chính phủ, của Bộ giáo dục về giáo dục, các văn bản chỉ đạo thực hiện
chƣơng trình Đây là hành lang pháp lý để các nhà quản lý thực hiện các
chức năng quản lý, đảm bảo tính hiệu lực của cơ chế quản lý nhà nƣớc, dựa
trên các chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của nhà nƣớc, các văn bản chỉ đạo
của ngành để thực hiện vai trò quản lý của nhà quản lý trong quá trình quản
lý. Hoạt động quản lý không dựa trên nguyên tắc pháp lý ví nhƣ

“cƣỡi ngựa
không cƣơng”, dễ dẫn đến quyết định tuỳ tiện, thiếu cơ sở pháp lý, sai phạm
chủ trƣơng, pháp luật.
Đảm bảo tính tập trung dân chủ: Đây là nguyên tắc quan trọng tạo khả
năng quản lý một cách khoa học, có sự kết hợp chặt chẽ quyền lực của chủ thể
Kế hoạch hoá
Thông tin
Tổ chức
Kiểm tra
Chỉ đạo
Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục
Đồng Duy Hiển
13
quản lý với sức mạnh sáng tạo của mọi đối tƣợng quản lý trong việc thực hiện

mục tiêu quản lý.
Tập trung trong quản lý đƣợc hiểu là toàn bộ các hoạt động của hệ
thống đƣợc tập trung vào cơ quan quyền lực cao nhất, cấp này có nhiệm vụ
vạch đƣờng lối, chủ trƣơng, phƣơng hƣớng, mục tiêu tổng quát, đề xuất các
giải pháp cơ bản để thực hiện các chủ trƣơng, đƣờng lối đó. Nguyên tắc tập
trung thể hiện bởi chế độ một thủ trƣởng.
Dân chủ trong quản lý đƣợc hiểu là phát huy quyền làm chủ của mọi
thành viên trong tổ chức, huy động trí lực của họ trong việc thực hiện hoàn
thành kế hoạch, mục tiêu đề ra. Biểu hiện của dân chủ là các chỉ tiêu, kế
hoạch hành động đều đƣợc tập thể tham gia bàn bạc, đóng góp xây dựng, kiến
nghị các biện pháp trƣớc khi thực hiện.
Sử dụng nguyên tắc tập trung dân chủ trong nhà trƣờng là một vấn đề
hết sức không đơn giản, nếu thiên về tập trung quá sẽ dẫn đến quan liêu, độc
đoán của quyền, không phát huy đƣợc sự sáng tạo và sức mạnh của quần
chúng; ngƣợc lại quá thiên về dân chủ dễ dẫn đến tự do quá trớn, lỏng lẻo kỷ
cƣơng. Trong thực tiễn quản lý cần phải kết hợp hài hoà giữa tập trung và dân
chủ, sử dụng quyền tập trung và quyền dân chủ đúng lúc, đúng chỗ với tinh
thần dám quyết, dám làm, dám chịu trách nhiệm.
Đảm bảo tính khoa học và thực tiễn: Nguyên tắc này đồi hỏi ngƣời
quản lý phải nắm đƣợc qui luật phát triển của bộ máy, nắm vững đƣợc qui
luật tâm lý của quá trình quản lý, hiểu rõ thực tế địa phƣơng, thực tiễn của
ngành, đảm bảo kết hợp hài hoà giữa lợi ích tập thể và lợi ích cá nhân và các
yêu cầu đòi hỏi trƣớc mắt và lâu dài của nhiệm vụ, mục tiêu giáo dục và đào
tạo đề ra, biết dựa trên các vấn đề thực tiễn để phân tích, tổng hợp các dữ kiện
một cách khoa học, biện chứng, trên cơ sở đó đƣa ra đƣợc những biện pháp
hữu hiệu trong hoạt động quản lý.
Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục
Đồng Duy Hiển
14
Đảm bảo tính Đảng: Ở Việt Nam, Đảng là biểu hiện sức mạnh, ý chí

của nhân dân và là Đảng cầm quyền duy nhất, vì thế trong quản lý hơn bao
giờ hết phải luôn bám sát, thể hiện rõ và tuân thủ chủ trƣơng, đƣờng lối, chính
sách của Đảng trong hoạt động quản lý.
Từ những quan niệm trên có thể rút ra nhận xét sau:
- Mặc dù cách diễn đạt khác nhau nhƣng những định nghĩa trên đều thể
hiện đƣợc bản chất của hoạt động quản lý, đó là: hoạt động quản lý nhằm làm
cho hệ thống vận động theo mục tiêu đã đặt ra, tiến đến trạng thái có chất
lƣợng mới.
- Trong quản lý có hai bộ phận khăng khít với nhau, đó là chủ thể và
khách thể quản lý. Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân hay một nhóm ngƣời
có chức năng quản lý hay điều khiển tổ chức, làm cho tổ chức vận hành và đạt
tới mục tiêu. Khách thể quản lý bao gồm những ngƣời thừa hành nhiệm vụ
trong tổ chức, chịu sự tác động, chỉ đạo của chủ thể quản lý nhằm đạt mục
tiêu chung. Chủ thể quản lý nhằm làm nẩy sinh các tác động quản lý, còn
khách thể quản lý sản sinh ra vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng, trực tiếp
đáp ứng nhu cầu của con ngƣời, đáp ứng mục đích của chủ thể quản lý.
- Quản lý có bốn chức năng cơ bản quan hệ khăng khít, tác động qua lại
lẫn nhau và tạo thành chu trình quản lý, đó là các chức năng: kế hoạch hoá, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra cùng các yếu tố khác là thông tin và quyết định.
Mỗi chức năng có vai trò, vị trí riêng trong chu trình quản lý - Thông tin là
mạch máu của quản lý.
1.1.2 Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường.
1.1.2.1. Quản lý giáo dục.
Trƣớc tiên chúng tôi đề cập đến một số quan niệm về quản lý giáo dục
của các tác giả trong và ngoài nƣớc:
Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục
Đồng Duy Hiển
15
Quản lý giáo dục là một khái niệm quản lý chuyên ngành, ngƣời ta
nghiên cứu nó trên nền tảng của khoa học quản lý nói chung. Khái niệm quản

lý cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Ở đây chúng ta chỉ đề cập đến khái
niệm quản lý giáo dục trong phạm vi quản lý một hệ thống giáo dục chung mà
hạt nhân là hệ thống các trƣờng học.
* Quan niệm của tác giả nước ngoài
Theo M.I Kônđacốp: Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp kế
hoạch hoá nhằm đảm bảo sự vận hành bình thƣờng của cơ quan trong hệ
thống giáo dục để tiếp tục phát triển, mở rộng hệ thống cả về số lƣợng và chất
lƣợng.
Khuđônminsky trong cuốn: “Quản lý giáo dục quốc dân ở địa bàn
quận huyện” có viết: Quản lý khoa học hệ thống giáo dục có thể xác định nhƣ
là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hƣớng đích của chủ thể
quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống ( từ bộ đến
trƣờng, đến các cơ sở giáo dục ) nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục xã hội
chủ nghĩa cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những qui luật
chung của chủ nghĩa xã hội cũng nhƣ vận dụng những qui luật chung của quá
trình xã hội, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em, thiếu niên và thanh
niên.
* Quan niệm của tác giả trong nước
Theo giáo sƣ Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý giáo dục thực chất là tác
động đến nhà trƣờng, làm cho nó tổ chức tối ƣu đƣợc quá trình dạy học, giáo
dục thể chất theo đƣờng lối nguyên lý giáo dục của Đảng, Quán triệt đƣợc
những tính chất nhà trƣờng xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bằng cách đó tiến tới
mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái chất lƣợng mới.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là
hoạt động điều hành phối hợp các lực lƣợng xã hội nhằm thúc đẩy công tác
Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục
Đồng Duy Hiển
16
đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội. Quản lý giáo dục là sự
tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đƣa hoạt

động giáo dục đạt kết quả mong muốn.
Theo giáo tác giả Phạm Minh Hạc: Quản lý giáo dục là hệ thống tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý (hệ thống
giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đƣờng lối và nguyên lý giáo dục
của Đảng, thực hiện đƣợc các tính chất của nhà trƣờng xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đƣa hệ
giáo dục tới mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất.
Các quan điểm trên tuy có những cách diễn đạt khác nhau, nhƣng đều
toát lên bản chất của quản lý giáo dục: Đó là sự tác động có tổ chức, có định
hƣớng, phù hợp với qui luật khách quan của chủ thể quản lý ở các cấp lên đối
tƣợng quản lý, nhằm đƣa hoạt động giáo dục ở cơ sở và của toàn bộ hệ thống
giáo dục đạt tới mục tiêu đã định.
Trong nghị quyết Đại hội Đảng các khoá VI đến khoá IX, trong các văn
bản hƣớng dẫn nhiệm vụ năm học của Sở giáo dục và đào tạo Bắc Giang về
mục tiêu phát triển giáo dục, về đổi mới công tác quản lý giáo dục trong các
nhà trƣờng đều định hƣớng: Không ngừng nâng cao chất lƣợng đội ngũ, chất
lƣợng giáo dục; tăng cƣờng đổi mới công tác quản lý giáo dục.
Quản lý giáo dục với tƣ cách là một bộ phận của quản lý xã hội, đã xuất
hiện từ lâu. Quản lý là một thuộc tính tất yếu, bất biến và nội tại của mọi hoạt
động trong quá trình lao động xã hội, nó có tầm quan trong đối với bất cứ
hoạt động nào của con ngƣời. Quản lý giáo dục có thể đƣợc hiểu ở nhiều cấp
độ khác nhau, tuỳ ta xác định đối tƣợng quản lý. Ở đây chúng ta chỉ đơn giản
là quản lý giáo dục là quản lý quá trình giáo dục đào tạo, trong đó có quá trình
dạy học diễn ra ở các cơ sở khác nhau của giáo dục.
Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục
Đồng Duy Hiển
17
Quản lý giáo dục còn đƣợc hiểu nhƣ là một tập hợp những biện pháp về
tổ chức, phƣơng pháp, nội dung giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính, , nhằm
bảo vệ sự vận hành bình thƣờng của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, bảo

đảm sự phát triển và mở rộng hệ thống cả về số lƣợng và chất lƣợng. Quản lý
giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lƣợng
xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của
xã hội. Một quan điểm nữa về quản lý giáo dục có thể đƣa ra ở đây là: quản lý
giáo dục là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục
đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ
thống nhằm đảm bảo sự giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo
sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ. Trên cơ sở nhận thức và sử dụng các
qui luật chung vốn có của chủ nghĩa xã hội cũng nhƣ những qui luật khách
quan của quá trình giáo dục, của sự phát triển về thể chất và tâm lý của thế hệ
trẻ. Khi nói đến giáo dục phải nhận thức hệ thống giáo dục là một bộ phận đặc
biệt quan trọng trong hệ thống xã hội. Các quá trình giáo dục thƣờng đƣợc trải
ra theo thời gian dài, những phẩm chất, nhân cách của học sinh mà giáo dục
đang đào tạo ngày nay phải đáp ứng đƣợc những yêu cầu của hiện tại và của
ngày mai khi học sinh đi vào cuộc sống. Các hiện tƣợng giáo dục bao giờ
cũng là các hiện tƣợng đặc biệt phức tạp, chính vì vậy quản lý giáo dục đòi
hỏi vừa phải có tính cụ thể, vừa phải có tính toàn vẹn sâu sắc.
Quản lý giáo dục trên cơ sở quản lý nhà trƣờng là một phƣơng hƣớng
cải tiến nhằm mục đích tăng cƣờng phân cấp quản lý bên trong nhà trƣờng với
những trách nhiệm và quyền hạn rộng rãi hơn để thực hiện nguyên tắc giải
quyết vấn đề tại chỗ.
1.1.2.2. Quản lý nhà trường.
* Về khái niệm quản lý nhà trường.

×