1
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
PHẠM ĐÌNH VIỆT
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA
TRUNG TÂM HỖ TRỢ SINH VIÊN - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
Học viên: Phạm Đình Việt
Cao học quản lí giáo dục khóa 10
Cán bộ hƣớng dẫn: PGS.TS Đặng Xuân Hải
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Formatted: Left: 3,5 cm, Right: 2
cm, Top: 2 cm, Bottom: 2,8 cm, Not
Different first page header
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: Times New Roman,
Not Bold, Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: Times New Roman,
No underline, Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: Times New Roman,
15 pt, Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: Times New Roman,
15 pt, Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: Times New Roman,
15 pt, Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
2
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
PHẠM ĐÌNH VIỆT
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA
TRUNG TÂM HỖ TRỢ SINH VIÊN - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA
TRUNG TÂM HỖ TRỢ SINH VIÊN - ĐẠI HỌC QUỐC
GIA HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số : 60 14 05
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Formatted: Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Formatted: Left, Indent: Left: 3,81
cm
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Formatted: Centered, Indent: Left: 0
cm, First line: 0 cm
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
7
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
i
Danh mục viết tắt
ii
Danh mục các bảng
iii
Danh mục các biểu đồ
iv
Mục lục
v
MỞ ĐẦU
1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG
HỖ TRỢ SINH VIÊN
5
1.1. Sơ lược vấn đề nghiên cứu
5
1.1.1. Sơ lược vấn đề nghiên cứu tại một số nước trên thế giới
5
1.1.2. Vấn đề nghiên cứu tại Việt Nam
7
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
8
1.2.1. Tổ chức
8
1.2.2. Quản lý
10
1.2.3. Sinh viên đại học và sinh viên nội trú
16
1.2.4. Các khái niệm về KTX
17
1.3. Hoạt động hỗ trợ sinh viên
19
1.3.1. Hoạt động và hoạt động hỗ trợ
19
1.3.2. Hoạt động hỗ trợ được quy định trong quy chế HSSV nội trú
20
1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ của TTHTSV - ĐHQGHN trong hoạt động hỗ
trợ sinh viên
20
1.3.4. Các chức năng quản lý trong các hoạt động hỗ trợ SV ở ĐHQGHN
22
1.3.5. Nội dung quản lý hoạt động hỗ trợ SV của TTHTSV.
22
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý các hoạt động hỗ trợ SV
24
1.4.1. Mục tiêu của giáo dục Đại học
24
1.4.2. Nhận thức của lực lực lượng tham gia
24
1.4.3. Đặc điểm của Đại học Quốc gia Hà Nội
24
1.4.4. Đặc điểm của sinh viên
25
Kết luận chương 1
26
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ
SINH VIÊN TẠI TRUNG TÂM HỖ TRỢ SINH VIÊN - ĐẠI HỌC
QUỐC GIA HÀ NỘI
28
2.1. Vài nét về Đại học Quốc gia Hà Nội
28
2.1.1. Giới thiệu chung
28
2.1.2. Sứ mệnh, tầm nhìn và giá trị cốt lõi của Đại học Quốc gia Hà Nội
29
Comment [c1]: Cần tạo mối liện hệ
giữa khái niệm chung này với khái niệm
“trung tâm” như 1 đơn vị chức năng
của cơ sở giáo dục đại học
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Comment [c2]: Có thể tích hợp với
phần trên
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Comment [c3]: Có các điều khoản bổ
sung của ĐHQG không?
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
8
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
2.1.3. Tổ chức bộ máy
31
2.2. Giới thiệu cơ cấu tổ chức của Trung tâm Hỗ trợ sinh viên
33
2.2.1. Chức năng nhiệm vụ của các Phòng, Ban chức năng và các đơn vị
trực thuộc TTHTSV
34
2.2.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự
34
2.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của các Phòng, Ban
35
2.3. Khảo sát thực trạng quản lý và đánh giá các hoạt động hỗ trợ SV ở ĐHQGHN
41
2.3.1. Khảo sát thực trạng và đánh giá nhóm các hoạt động dịch vụ, phục
vụ và hỗ trợ nằm trong chức năng nhiệm vụ của các KTX thuộc TTHTSV
42
2.3.2. Nhận xét chung về kết quả khảo sát thực trạng và đánh giá nhóm các
hoạt động dịch vụ, phục vụ và hỗ trợ nằm trong chức năng nhiệm vụ của
các KTX thuộc TTHTSV
53
2.3.3. Khảo sát thực trạng triển khai và đánh giá nhóm các hoạt động phối
hợp hỗ trợ đào tạo kỹ năng và tư vấn theo nhu cầu của SV ĐHQGHN
53
2.3.4. Nhận xét chung về kết quả khảo sát thực trạng triển khai và đánh giá
nhóm các hoạt động phối hợp hỗ trợ đào tạo kỹ năng và tư vấn theo nhu
cầu của SV Đại học Quốc gia Hà Nội
65
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động hỗ trợ SV tại TTHTSV.
66
2.4.1. Điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi và khó khăn đối với hoạt động cung
cấp dịch vụ, phục vụ và hỗ trợ SV
66
2.4.2. Điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi và khó khăn cu
̉
a viê
̣
c phối hợp tổ chức
đào tạo kỹ năng và tư vấn theo nhu cầu của SV Đại học Quốc gia Hà Nội
68
2.4.3. Đánh giá kết quả dự án đào tạo kỹ năng mềm cho sinh viên chất
lượng cao của ĐHQGHN
69
Kết luận chương 2
74
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ SINH VIÊN TẠI TRUNG
TÂM HỖ TRỢ SINH VIÊN - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
75
3.1. Các nguyên tắc lựa chọn giải pháp
75
3.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý các hoạt
động hỗ trợ SV
76
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ viên chức trong
TTHTSV
76
3.2.2. Biện pháp 2: Cải tiến việc lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác
hỗ trợ của TTHTSV
78
3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng cơ chế vận hành các hoạt động hỗ trợ SV
80
3.2.4. Biện pháp 4: Huy động các lực lượng xã hội khác trong và ngoài
ĐHQGHN tham gia công tác hỗ trợ SV
82
3.2.5. Biện pháp 5: Nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất và bổ sung
Comment [U4]:
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
9
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
kinh phí cho công tác hỗ trợ SV
83
3.2.6. Biện pháp 6: Đẩy mạnh công tác kiểm tra, đánh giá tổng kết hoạt
động hỗ trợ SV
85
3.3. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp hỗ trợ SV tại
TTHTSV
87
Tiểu kết chương 3
94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
95
1. Kết luận
95
2. Khuyến nghị
96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
98
PHỤ LỤC
100
Formatted: Dutch (Netherlands)
Formatted: Centered, Line spacing:
Multiple 1,43 li
7
MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Thế giới đang vận hành trong một nền kinh tế tri thức và phát triển nhanh
chóng của khoa học, công nghệ, mà thời cơ và thách thức luôn đồng hành có thể
thúc đẩy hoặc cản trở phát triển bền vững ở mỗi quốc gia và toàn nhân loại. Trong
hàng loạt các giải pháp để xây dựng một thế giới hài hòa và thịnh vượng thì phát
triển dựa vào đại học được minh chứng là bền vững và tối ưu nhất. Nhận thức sâu
sắc việc phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục, đào tạo của đất nước, trong rong Bbáo
cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng nêu rõ:
..
-
.
Đây là văn kiện mới nhất tiếp nối chiến lược của Đảng và Nhà nước ta trong
việc xác định giáo dục và khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu.
Đại học Quốc gia Hà Nội HQGHN đđược thành lập trên cơ sở tổ chức, sắp
xếp lại 3 trường đại học lớn ở Hà Nội: Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội, Trường
Đại học Sư phạm Hà Nội I và Trường Đại học Sư phạm Ngoại ngữ Hà Nội (theo
/ CP ). ĐHQGHN chính thức hoạt
động theo Quy chế Tổ chức và hoạt động do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày
5/9/1994.
Mặc dù gặp không ít khó khăn trên nhiều mặt, lại phải trải qua nhiều biến
động, song với tinh thần trách nhiệm cao trước yêu cầu phát triển của đất nước, Đại
học Quốc gia Hà Nội đã vượt qua nhiều thách thức và đã đạt được một số thành tựu
quan trọng. Cơ sở vật chất kỹ thuật các trường được nâng cấp, cải thiện, bước đầu
tạo môi trường tương đối thuận lợi cho sinh viên học tập và nghiên cứu khoa học.
Trình độ, năng lực tiếp cận tri thức của học sinh, sinh viên ngày càng được nâng
cao. Số học sinh đạt giải quốc gia, quốc tế ngày càng tăng.
Formatted: Font: Bold, Condensed by
0,5 pt
Formatted: Font: Bold, Condensed by
0,5 pt
Formatted: Indent: First line: 0 cm,
Line spacing: Multiple 1,3 li
Formatted: Line spacing: Multiple 1,3
li
Formatted
Formatted: Font: 14 pt
Formatted: Font: 14 pt
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese
(Vietnam)
Formatted: Font: 14 pt, Not Italic,
Vietnamese (Vietnam)
Formatted: Font: 14 pt, Not
Expanded by / Condensed by
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese
(Vietnam), Not Expanded by /
Condensed by
Formatted: Font: 14 pt, Not
Expanded by / Condensed by
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese
(Vietnam), Not Expanded by /
Condensed by
Formatted: Font: 14 pt, Not
Expanded by / Condensed by
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese
(Vietnam), Not Expanded by /
Condensed by
Formatted: Font: 14 pt, Not
Expanded by / Condensed by
Field Code Changed
8
Ngay từ khi mới thành lập, Đại học Quốc gia Hà Nội ĐHQGHN đã cho ra đời
Trung tâm Nội trú sinh viên - TTHTSV), trên cơ
sở sát nhập các Ký túc xá (KTX) của các trường thành viên. Trung tâm Hỗ trợ sinh
viên
llà một mô hình tổ chức mới trong công tác quản lý, và phục vụ,
hỗ trợ và phối hợp tổ chức đào tạo kỹ năng cho học sinh, sinh viên (HSSV) của
ĐHQGHN. Trong những năm qua TTHNTSV đã có những đóng góp đáng kể cho sự
phát triển chung của ĐHQGHN. Điều kiện ăn ở trong các KTX ngày một tốt hơn, hỗ
trợ có hiệu quả việc học tập rèn luyện của Học sinh, Sinh viên (HSSV). Những kết
quả mà TTNTSV đạt được như công tác quy hoạch, xây dựng và cải tạo cơ sở vật
chất, đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng phục vụ góp phần đưa các Ký
túc xá trở thành KTX hàng đầu trong cả nước. Việc thành lập TTNTSV là một chủ
trương đúng đắn, một mô hình quản lý tốt, năng động và hiệu quả, góp phần quan
trọng nâng cao chất lượng đào tạo cho Học sinh, Sinh viên ĐHQGHN.
Sau hơn 10 năm thành lập và phát triển, với tinh thần chủ động và sáng tạo
trong các hoạt động phục vụ dịch vụ và hỗ trợ HSSV. Từ năm học 2004 – 2005 các
KTX đã tiến hành khảo sát nhu cầu của HSSV trong việc cung cấp các dịch vụ theo
nhu cầu của HSSV như lắp đặt tổng đài điện thoại nội bộ, cung cấp hạ tầng mạng
Internet đến tận phòng ở của sinh viên và lắp đặt bình nước nóng trong phòng ở sinh
viên. Đây là những dịch vụ mang tính đột phá tại một cơ sở nội trú tại Hà Nội cũng
như các tỉnh phía Bắc trong việc đáp ứng các nhu cầu về ăn ở, sinh hoạt và học tập
của HSSV nội trú.
Tháng 5 năm 2008, Trung tâm đã phối hợp với Trung tâm Hỗ trợ và tư vấn
tâm lý thuộc trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn (
) tổ chức điều tra xã hội học về các nhu cầu của HSSV và hướng phát triển các
dịch vụ phục vụ trong HSSV (
).
Để chuẩn bị cho việc bổ sung chức năng nhiệm vụ và đổi tên từ Trung tâm
Nội trú sinh viên thành Trung tâm Hỗ trợ sinh viên, trung tâm đã đã thành lập tổ
công tác đi tham quan và học tập mô hình quản lý của các đơn vị có cùng chức năng
trong nước và một số nước trong khu vực.
Đây là những căn cứ khoa học và thực tiễn nhất để Đại học Quốc gia Hà Nội
có những định hướng phát triển cho Trung tâm trong giai đoạn phát triển mới.
Ngày 07 tháng 01 năm 2009 Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội đã ký quyết
định thành lập Trung tâm Hỗ trợ Sinh viên TTHTSV(Quyết định số 52/QĐ – TCCB
Formatted
Formatted
Formatted: Vietnamese (Vietnam)
Formatted
Formatted
9
ngày 7 tháng 01 năm 2009 về việc Bổ sung chức năng nhiệm vụ và đổi tên Trung
tâm Nội trú sinh viên thành Trung tâm Hỗ trợ sinh viên; Quyết định số 53/QĐ –
TCCB ngày 7 tháng 01 năm 2009 về việc Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động
của Trung tâm Hỗ trợ sinh viên).
Thực tế cho thấy những kiến thức và kỹ năng mà sinh viên được học trong
nhà trường vẫn chưa đủ để sinh viên tự tin khi bước vào cuộc sống nghề nghiệp,
sinh viên ra trường thiếu kinh nghiệm, kỹ năng làm việc dẫn tới tỷ lệ thất nghiệp đối
với sinh viên mới ra trường cao. Vì vậy, họ cần hỗ trợ nhiều hơn trong quá trình học
tập tại trường cũng như tại KTX.ý túc xá.
Nhận thức được ý nghĩa của vấn đề này chúng tôi chọn nội dung nghiên cứu:
“Biện pháp quản lý hoạt động của Trung tâm Hỗ trợ sinh viên Trung tâm Hỗ trợ
sinh viên - Đại học Quốc gia Hà Nội” làm đề tài luận văn. Đây là công việc thiết
thực góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Đại học Quốc gia Hà Nội ĐHQGHN
trong giai đoạn hiện nay.
2. Tổng quan lịch sử nghiên cứu
Hỗ trợ cho sinh viên là nhu cầu gắn liền với công tác giáo dục, đào tạo nguồn nhân
lực ở bất cứ cơ sở giáo dục đào tạo nào. Tại ĐHQG Hà Nội, một cơ sở đào tạo đa
ngành, đa lĩnh vực chất lượng cao. Ngoài việc luôn quan tâm đến phương pháp đào
tạo, chất lượng đào tạo và sản phẩm đào tạo để cung cấp nguồn nhân lực chất lượng
cao cho quá trình phát triển của đất nước thì vị trí và vai trò của công tác hỗ trợ sinh
viên luôn được quan tâm.
Văn bản pháp lý cốt lõi quy định các hoạt động hỗ trợ sinh viên nội trú được nêu tại
thông tư số 27/2011/TT-BGDĐT ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ giáo dục và Đào
tạo về việc ban hành quy chế học sinh, sinh viên nội trú tại các cơ sở giáo dục thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân.
Tuy nhiên, văn bản này chỉ quy định các hoạt động hỗ trợ đối với HSSV nội trú (
) và thực tế các đơn vị đào tạo cũng chưa
thực hiện tốt hoạt động này một đầy đủ và khoa học dựa trên các điều tra xã hội học
cũng như giao đầu mối để triển khai các hoạt động này một cách đồng bộ dẫn đến
hiệu quả chưa cao ở hầu hết các cơ sở đào tạo.
Vì vậy, việc Đại học Quốc gia Hà Nội quyết định bổ sung chức năng, nhiệm vụ và
đổi tên Trung tâm Nội trú Sinh viên thành Trung tâm Hỗ trợ sinh viên được coi là
bước đột phá của mô hình tổ chức đầu tiên trong việc hỗ trợ toàn diện cho sinh viên
trong hệ thống các trường đại học Việt Nam.
Comment [c1]: Nêu thêm:
-lí do sáp nhập, đổi tên
-khái quát vắn tắt yêu cầu chức năng với
các vấn đề hoạt động thực tiễn của Trung
tâm >>> khẳng định thêm lí do nghiên cứu
Formatted: Font: Times New Roman,
14 pt
Formatted: Vietnamese (Vietnam)
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese
(Vietnam)
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese
(Vietnam)
Formatted: Font: 14 pt
Formatted: Indent: First line: 0 cm,
Line spacing: Multiple 1,3 li
Comment [c2]: Cần phải bổ sung thêm
tổng quan các đề tài, bài báo, nghiên cứu
cùng lĩnh vực, chủ đề…
(Văn bản pháp lí không phải là “nghiên
cứu”)
Formatted: Font: Times New Roman,
14 pt
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
10
32. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm xa
́
c đi
̣
nh biê
̣
n pha
́
p quản lý hoạt động của Trung tâm
Hỗ trợ sinh viên CSSTTHTSV Đại học Quốc gia Hà nội ĐHQGHN để tăng cường
hỗ trợ hiệu quả cho sinh viên trong sinh hoạt, học tập và nghiên cứu khoa học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận cơ bản liên quan đến về công tác quản lý, phục
vụ và và hỗ trợ sinh viên.SV.
- Khảo sát, phân tích và đĐánh giá thực trạng công tác quản lý các hoạt động
hỗ trợ sinh viên tại Trung tâm Hỗ trợ sinh viên CSSTTHTSV - Đại học Quốc gia Hà
Nội.ĐHQGHN.
- Đề xuất Tìm được giải pháp những biện pháp quản lý các hoạt động hỗ trợ
SV góp phần giáo dục toàn diện sinh viên tại Trung tâm Hỗ trợ sinh viên
CSSTTHTSV - Đại học Quốc gia Hà Nội ĐHQGHN giai đoạn hiện nay.
4. Khách thể và Đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động Công tác hỗ trợ Học sinh sinh viên tại Trung tâm Hỗ trợ sinh viên
– Đại học Quốc gia Hà Nộicủa Trung tâm Hỗ trợ sinh viên CSSTTHTSV- Đại học
Quốc gia Hà Nội
4.2. Đối tượng nghiên cứu:
Những bBiện pháp quản lý hoạt động hỗ trợ SV tại của Trung tâm Hỗ trợ sinh
viên CSSTTHTSV - Đại học Quốc gia Hà Nội.ĐHQGHN.
5. Giới hạn và Pphạm vi nghiên cứu
Trung tâm Hỗ trợ sinh viên CSSTTHTSV có hoạt động đa dạng nhưng luận
văn hướng vào nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động hỗ trợ HSSVSV trong sinh
hoạt, học tập, nghiên cứu khoa học và phối hợp đào tạo các kỹ năng
Khảo sát thực trạng từ năm 2008 đến nay.
6. Giả thuyết khoa học
Ở CSSTTHTSV các hoạt động hỗ trợ SV chưa được quan tâm và đầu tư đúng
mức, điều này đã ảnh hưởng đến yêu cầu giáo dục toàn diện cho SV.
Nếu nhà lãnh đạo và các nhà quản lý chú trọng đến việc tổ chức và quản lý
hoạt động hỗ trợ sinh viên thì hoạt động này sẽ được triển khai hiệu quả nhờ đó chất
lượng đào tạo của ĐHQGHN chắc chắn sẽ được cải thiện.
6. Vấn đề nghiên cứu
Formatted: Vietnamese (Vietnam)
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese
(Vietnam), Not Expanded by /
Condensed by
Formatted: Line spacing: Multiple 1,3
li
Formatted
Comment [c3]: Cần cân nhắc: vì trong
chương II nêu khá kĩ về “hỗ trợ điều kiện
sinh hoạt, ăn ở…”
Formatted
Formatted: Indent: First line: 0 cm,
Line spacing: Multiple 1,3 li
Formatted: Vietnamese (Vietnam)
Formatted: Line spacing: Multiple 1,3
li
Formatted
Comment [c4]: Quản lí tổ chức, …
Formatted
Formatted
Formatted
Comment [c5]: Đề xuất…
Formatted
Formatted: Indent: First line: 0 cm,
Line spacing: Multiple 1,3 li
Formatted: Line spacing: Multiple 1,3
li
Formatted
Comment [c6]: (Chỉ nghiên cứu các
hoạt động theo chức năng được qui
định tại Quyết định số
Formatted
Formatted: Indent: First line: 0 cm,
Line spacing: Multiple 1,3 li
Formatted: Line spacing: Multiple 1,3
li
Formatted
Formatted: Indent: First line: 0 cm,
Line spacing: Multiple 1,3 li
Formatted
Formatted: Line spacing: Multiple 1,3
li
Formatted
Comment [c7]: (Hỗ trợ trong sinh
hoạt, học tập, nghiên cứu, tìm kiếm
Formatted
Comment [c8]: Xem lại nhé: hình như
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted: Vietnamese (Vietnam)
Formatted
Formatted
Formatted
11
Quản lý các hoạt động hỗ trợ sinh viên là quản lý những nội dung nào và theo những
biện pháp gì để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học của
HSSV thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
7.1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về công tác quản lý và hỗ trợ sinh viên.
7.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý các hoạt động hỗ trợ sinh viên tại
Trung tâm Hỗ trợ sinh viên - Đại học Quốc gia Hà Nội.
7.3. Tìm được những biện pháp quản lý các hoạt động hỗ trợ sinh viên tại Trung
tâm Hỗ trợ sinh viên - Đại học Quốc gia Hà Nội giai đoạn hiện nay.
87. Phƣơng pháp chứng minh giả thuyết
87.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Gồm phương pháp phân tích, khái quát, hệ thống hóa các tài liệu lý luận liên
quan đến vấn đề quản lý các hoạt động hỗ trợ SV sinh viên tại Trung tâm Hỗ trợ
sinh viên.CSSTTHTSV. LLàm cơ sở lý luận cho khảo sát thực trạng và biện pháp
quản lý công tác hỗ trợ SV sinh viên tại Trung tâm Hỗ trợ sinh viên CSSTTHTSV -
Đại học Quốc gia Hà Nội.ĐHQGHN.
87.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng phiếu hỏi đối với HSSVSV nội trú và ngoại trú của các trường
thành viên trong ĐHQG Hà NộiĐHQGHN; ý kiến cán bộ viên chức quản lý và giáo
viên của các trường, các khoa.
- Quan sát: Các hoạt động của SV sinh viên trong các KTX ý túc xá thuộc
Trung tâm Hỗ trợ Sinh viên CSSTTHTSV - Đại học Quốc gia Hà Nội.ĐHQGHN.
- Tổng kết công tác quản lý các hoạt động hỗ trợ SV sinh viên tại Trung tâm
Hỗ trợ sinh viên CSSTTHTSV trong những năm qua.
98. Nội dung nghiên cứu: gồm 3 phầnCấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo , phụ
lục, luận văn được trình bày trong 3 chương vơ
́
i cấu tru
́
c cụ thể như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của quản lý các hoạt động hỗ trợ sinh viên.
Chƣơng 2: Thực trạng các hoạt động hỗ trợ sinh viên tại CSSTrung tâm Hỗ
trợ sinh viên – ĐHQGHN.Đại học Quốc gia Hà Nội
Chƣơng 3: Một số biện pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý các hoạt
động hỗ trợ HhSsinh viên tại CSSTrung tâm Hỗ trợ sinh viên – ĐHQGHN.
Comment [c9]: Chưa rõ ý.
Cần liệt kê các vấn đề cụ thể. Ví dụ:
- Nghiên cứu mô hình quản lí
- Nghiên cứu tính hiệu quả trong công
tác quản lí
- Nghiên cứu mối quan hệ tác động
giữa công tác hỗ trợ với chất lượng đầu
ra của sinh viên chẳng han.
Formatted: Font: Times New Roman,
14 pt
Comment [c10]: Quản lí tổ chức, …
Formatted: Font: Times New Roman,
14 pt
Comment [c11]: Đề xuất…
Formatted: Font: Times New Roman,
14 pt
Formatted: Vietnamese (Vietnam)
Formatted: Vietnamese (Vietnam)
Formatted: Line spacing: Multiple 1,3
li
Formatted
Formatted: Indent: First line: 0 cm,
Line spacing: Multiple 1,3 li
Formatted: Vietnamese (Vietnam)
Formatted: Line spacing: Multiple 1,3
li
Formatted
Formatted
Formatted: English (United States)
Formatted: Indent: First line: 0 cm,
Line spacing: Multiple 1,3 li
Formatted: Vietnamese (Vietnam)
Comment [c12]: Luận văn gồm…
Formatted
Formatted: Body Text 2, Left, Line
spacing: Multiple 1,3 li
Formatted
Formatted: Body Text 2, Left, Indent:
First line: 1,27 cm, Line spacing:
Multiple 1,3 li
Formatted
Formatted
Formatted: Font: Not Italic,
Vietnamese (Vietnam)
Formatted: Body Text 2, Left, Space
Before: 0 pt, After: 0 pt, Line
spacing: Multiple 1,3 li
Formatted
Formatted: Condensed by 0,5 pt
Formatted: Line spacing: Multiple 1,3
li
12
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ
CÁC HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ SINH VIÊN
Formatted: Space Before: 0 pt,
After: 0 pt
Formatted: Vietnamese (Vietnam)
Formatted: Indent: First line: 0 cm,
Line spacing: Multiple 1,3 li
13
Chƣơng 1:CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ
CÁC HOẠT ĐỘNG
HỖ TRỢ SINH VIÊNSINH VIÊN
1.1. Sơ lƣợc vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Sơ lược vấn đề nghiên cứu tại một số nước trên thế giới.
Chúng ta đã biết lịch sử phát triển giáo dục luôn gắn với lịch sử phát triển loài
người. Cũng như mọi hoạt động khác của xã hội loài người, sự ra đời của hoạt động
giáo dục gắn liền với sự ra đời của hoạt động quản lý giáo dục, từ đó xuất hiện trong
khoa học về quản lý giáo dục những yếu tố ảnh hưởng như mô hình giáo dục, môi
trường giáo dục và các hoạt động hỗ trợ., …
Thế kỷ XIX, loài người ở trong thời kỳ in khắc, môi trường học tập trung chủ
yếu là các tài liệu in và các nhà xuất bản truyền thống rất phát triển, môi trường học
vẫn có cấu trúc đóng, giáo viên trực tiếp giảng bài và truyền thụ kiến thức, ít tương
tác. Thế kỷ XX là kỷ nguyên truyền thông, phát thanh, truyền hình, phim ảnh ,…
video phát triển, môi trường học tập được hỗ trợ và bổ sung các phương tiện mới.
Đây là giai đoạn mà giáo dục đào tạo bước đầu sử dụng các biện pháp và công cụ hỗ
trợ.
,Bước sang thế kỳ XXI, cùng với sự phát triển của Internet, thế giới đang
chuyển từ quan điểm đánh giá theo mức độ cần mẫn sang đánh giá năng lực, người
học có nhu cầu được đào tạo về các kỹ năng mới như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải
quyết vấn đề, kỹ năng tư duy phản biện, khả năng cộng tác, năng lực đổi mới sáng
tạo,… Vì vậy, hoạt động hỗ trợ ra đời và ngày càng phát triển.
Tháng 1 năm 2000, Viện nghiên cứu quản lý giáo dục thuộc Đại học
California, Los Angeles (Higher Education Research Institute University of
California, Los Angeles) đã công bố tài liệu nghiên cứu ảnh hưởng của Service
Learning đến sinh viên như thế nào (How Service Learning Affects Students) của 4
tác giả Alexander W. Astin, Lori J. Vogelgesang, Elaine K.Ikeda, Jennifer A. Yee
với nghiên cứu từ năm 1994 và thu thập từ 22.236 sinh viên. và Một phần của
nghiên cứu chỉ ra sự cần thiết tồn tại của một 1 đầu mối hỗ trợ học tập cho SV trong
các trường có thể giúp việc phải miễn cưỡng phải tích hợp các hoạt động hỗ trợ đối
với giảng viên.
Tại Singapore, một Trung tâm Hỗ trợ sinh viên CSSTTHTSVQuốc tế đầu tiên
được thành lập vào tháng 10 năm 2005. Đây là nơi tiếp nhận các câu hỏi trực tiếp và
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
14
cung cấp thông tin tin cậy cho sinh viên quốc tế về học tập và sinh sống ở
Singapore. Các em có thể tiếp cận dễ dàng với các thông tin liên quan đến các
trường và tổ chức giáo dục, các khóa học, lựa chọn nhà ở, các môn thể thao và các
họat động giải trí giúp nâng cao cuộc sống toàn diện của SV.
Australia:
Tại Australia, Ssự quan tâm và hỗ trợ cho sinh viên là một phần quan trọng
trong hệ thống giáo dục Australia. Nước Australia là nước dẫn đầu trong việc bảo vệ
và hỗ trợ các dịch vụ dành cho sinh viên.
Các dịch vụ đặc biệt dành cho sinh viên được cung ứng một cách đầy đủ với
chất lượng bảo đảm. Du học sinh có thể sinh hoạt một cách thoải mái trong một xã
hội thân thiện và an toàn.
Các cơ sở giáo dục của Australia rất lưu tâm đến các nhu cầu văn hóa và tôn
giáo. Các cơ sở này cung cấp một số dịch vụ theo dõi và hỗ trợ nhằm giúp đỡ sinh
viên hội nhập vào môi trường mới, đương đầu với những thực tế trong cuộc sống tại
Australia, và hoàn tất việc học tập. Những dịch vụ hỗ trợ giúp du học sinh gặt hái
các thành quả học tập và đạt được những mục đích cá nhân (h, t
, d ,
c
1.1.2. Vấn đề nghiên cứu tại Việt Nam
Để đáp ứng theo yêu cầu phát triển của đất nước trong thế kỷ XXI, ngành giáo
dục - đào tạo có nhiệm vụ đáp ứng nguồn lực con người. Để làm tốt nhiệm vụ trọng
đại đó, cChúng ta phải xác định được với
những định hướng giá trị như: yêu nước, cần cù, nhân ái, có trình độ văn hóa,
chuyên môn nghề nghiệp cao, có lối sống, tác phong công nghiệp, có khả năng hội
nhập quốc tế. Từ chuẩn mực đó, chúng ta xXây dựng hệ thống quan điểm, định
hướng cho việc tổ chức một nền giáo dục : Đa dạng hóa loại hình trường, lớp
đảm bảo cho mọi công dân đều được học suốt đời.
Từ hệ thống quan điểm, định hướng của nền giáo dục, chúng ta mới lựa chọn
những nội dung và phương pháp đào tạo phù hợp, trong đó xây dựng được một
chương trình đào tạo tốt với những nhóm kiến thức, kỹ năng theo chuẩn đầu ra:
Nhóm kiến thức nền tảng; nhóm kiến thức nghề nghiệp chuyên môn; nhóm kiến
thức công cụ và phương pháp để hợp tác, hội nhập và học tập suốt đời; nhóm kỹ
năng sống, … Đây là nhóm các hoạt động cần hỗ trợ cho SV.
Tại ĐHQGHN một đại học định hướng nghiên cứu, chất lượng cao ngang tầm
khu vực, tiến tới đạt chuẩn mực quốc tế, giữ vai trò đầu tàu đổi mới của hệ thống
Formatted
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese
(Vietnam)
Formatted: Font: 14 pt
Formatted: Space Before: 0 pt,
After: 0 pt, Line spacing: Multiple 1,3
Formatted
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese
(Vietnam), Not Expanded by /
Condensed by
Formatted: Justified, Indent: First
line: 1,27 cm, Space Before: 0 pt,
After: 0 pt, Line spacing: Multiple 1,3
li
Formatted
Formatted: Font: Times New Roman,
14 pt, Vietnamese (Vietnam)
Formatted: Line spacing: Multiple 1,3
li
Formatted
Formatted
Formatted: Indent: First line: 0 cm,
Line spacing: Multiple 1,3 li
Formatted
Formatted: Font: Times New Roman,
Vietnamese (Vietnam)
Formatted: Line spacing: Multiple
1,24 li
Formatted
Formatted
Formatted: Font: Not Italic,
Vietnamese (Vietnam)
Formatted: Space Before: 0 pt,
After: 0 pt, Line spacing: Multiple
1,24 li
Formatted
15
giáo dục đại học Việt Nam. Ngoài việc luôn quan tâm đến phương pháp đào tạo,
chất lượng đào tạo và sản phẩm đào tạo để cung cấp nguồn nhân lực cho quá trình
phát triển của đất nước thì vị trí và vai trò của công tác hỗ trợ sinh viên luôn được
quan tâm.
Với quyết định bổ sung chức năng, nhiệm vụ và đổi tên Trung tâm Nội trú
Sinh viên thành CSSTrung tâm Hỗ trợ sinh viên tháng 1 năm 2009. Đây được coi
là bước đột phá của mô hình tổ chức đầu tiên trong việc hỗ trợ toàn diện cho sinh
viên trong hệ thống các trường đại học ở Việt Nam.
Trong thực tế, Nghiên cứu về công tác quản lý HSSV nói chung đã có một số
tác giả lựa chọn làm đề tại luận văn của mình như:
, Đinh Thị Tuyết Mai, luận
văn thạc sỹ quản lý giáo dục, năm 2003;
, Hoàng Trọng Nghĩa,
luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục, năm 2006;
c
, Đặng Thị Hoàn, luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục, năm 2011;
oanh , luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục,
năm 2011.
Như vậy, đã có một số số lượng tác giả quan tâm đến vấn đề đời sống, quản lý
và giáo dục kỹ năng cho SV. , sSong về biện pháp quản lý hoạt động hỗ trợ cho SV
một cách hiệu quả là chưa đề cập một cách có hệ thống. Đặc biệt chưa có công trình
nào nghiên cứu vấn đề này tại CSS – ĐHQGHN.
1.12. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.12.1. Tổ chức
1.1.1.1. ,
(
):
Thuật ngữ để chỉ tập hợp cán bộ, công nhân viên hay một số người
tập hợp lại với nhau một cách có ý thức nhằm thực hiện những hoạt động hướng tới
đạt được một mục tiêu chung. Các thành viên của đơn vị, tổ chức có giới tính khác
nhau, tuổi tác khác nhau nhưng cùng chung một mục đích hoạt động. Tô
̉
chư
́
c đươ
̣
c
cấu tha
̀
nh bơ
̉
i ca
́
c bộ phận thành viên đươ
̣
c phân công nhiê
̣
m vu
̣
va
̀
quan hê
̣
vơ
́
i nhau
theo mô
̣
t cơ chế vâ
̣
n ha
̀
nh go
̣
i la
̀
tô
̉
chư
́
c bô
̣
ma
́
y.
Mục đích của tổ chức nhằm phục vụ lợi ích của tập thể và xã hội. Trong hoạt
động tổ chức chịu sự lãnh đạo từ một trung tâm theo một quy chế chặt chẽ do Nhà
nước ban hành.
1.1.1.2.
()
Formatted
Formatted: Line spacing: Multiple
1,24 li
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted: Indent: First line: 0 cm,
Line spacing: Multiple 1,24 li
Formatted: Vietnamese (Vietnam)
Formatted: Vietnamese (Vietnam)
Comment [c13]: Cần tạo mối liện hệ
giữa khái niệm chung này với khái niệm
“trung tâm” như 1 đơn vị chức năng
của cơ sở giáo dục đại học
Formatted: Font: Times New Roman,
14 pt
Formatted: Line spacing: Multiple
1,24 li
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese
(Vietnam)
Formatted: Line spacing: Multiple 1,3
li
Formatted: Indent: First line: 0 cm,
Line spacing: Multiple 1,3 li
16
- Kết hợp các nỗ lực: Khi các cá nhân cùng tham gia phối hợp những nỗ lực vật chất
hay trí tuệ thì nhiều công việc phức tạp có thể đựơc hoàn thành.
- Có mục tiêu, mục đích chung: Sự kết hợp sẽ không có hiệu quả nếu những người
không nhất trí cùng nhau phấn đấu cho những quyền lợi chung nào đó. Một mục tiêu
chung đem lại cho những thành viên của tổ chức một tiêu điểm để tập hợp nhau lại.
- Phân công lao động: Bằng cách phân chia hệ thống các nhiệm vụ phức tạp thành
các công việc cụ thể. Phân công lao động tạo điều kiện cho mỗi thành viên chuyên
sâu hơn vào một công việc cụ thể.
- Hệ thống thứ bậc quyền lực: Quyền lực là sức mạnh ảnh hưởng và ràng buộc có
tính chất cưỡng chế buộc cấp dưới phải chấp hành, được pháp luật trao cho trong
quá trình lãnh đạo, nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức. Nếu không có quyền lực
thì người lãnh đạo không có cách gì tiến hành hoạt động lãnh đạo như tổ chức, chỉ
huy, ra quyết định, điều hoà, phối hợp công việc Hệ thống thứ bậc của quyền lực
được phân chia theo hệ thống dọc của tổ chức. Trong mỗi hệ thống, cấp trên có
quyền lực chỉ huy, khống chế, giám sát và đôn đốc cấp dưới. Đồng thời không can
thiệp vào những việc thuộc phạm vi chức quyền của cấp dưới. Tuy vậy, cấp bậc có
khác nhau, quyền lực khác nhau những người lãnh đạo các cấp đều phải hiệp đồng,
phối hợp công việc với nhau mới thực hiện được mục tiêu chung của hệ thống.
1.1
- Để đạt được các mục tiêu của tổ chức, các nhà lãnh đạo cũng cần phối hợp hoạt
động của các thành viên, các dự án và công việc trong tổ chức.
- Phối hợp là quá trình liên kết tất cả các bộ phận để thành một tổng thể để hoàn
thành mục tiêu chung.
- Một số nguyên tắc trong phối hợp trong tổ chức:
+ Nguyên tác thống nhất chỉ huy: khẳng định rằng mỗi người cấp dưới chỉ chịu sự
ra lệnh của một người cấp trên. Phương pháp phân chia bộ phận theo ma trận đã
mang đến sự linh hoạt trong điều phối.
+ Nguyên tắc định hướng: sự chỉ huy phải nối liền mỗi cá nhân trong một tổ chức
với một ai đó ở cấp cao hơn và cuối cùng đi tới cấp cao nhất trong lược đồ tổ chức.
Các nhiệm vụ phải được phân cấp rõ ràng, không có sự trùng lặp hay chia cắt việc
bổ nhiệm chỉ định.
+ Nguyên tắc khẩu độ quản lý: số người chịu sự quản lý trực tiếp của một người
quản lý nào đó phải được giới hạn, vì một người quản lý khó bao quát, kiểm soát
giám sát một số lượng lớn thuộc cấp.
- Có 4 nhân tố quy định số người thích ứng cho mỗi nhiệm vụ:
17
+ Sự thành thục
+ Sự tương đồng
+ Mức độ ảnh hưởng khi có vấn đề phát sinh
+ Mở rộng quy tắc và chuẩn mực hoạt động cho đơn vị/bộ phận.
- Một số cách điều phối có hiệu quả:
+ Sử dụng những kỹ thuật quản lý cơ bản: áp dụng nghiêm ngặt các nguyên tắc quản
lý truyền thống, đặc biệt là nguyên tắc thống nhất chỉ huy.
+ Tăng cường tiềm năng phối hợp: bằng cách xây dựng các hệ thống thông tin
truyền thông giao tiếp theo cả chiều dọc, chiều ngang, đồng thời tăng cường vai trò
liên nhân cách và vai trò thông tin của người quản lý.
+ Giảm thiểu nhu cầu điều phối: cách tiếp cận này là cách tiếp cận thụ động.
1.12.2. Quản lý
1.1
Khi nghiên cứu về quản lý có nhiều quan điểm tiếp cận khác nhau:
- Tiếp cận theo kinh nghiệm thực tiễn: Cách tiếp cận này phân tích sự quản lý
bằng cách nghiên cứu kinh nghiệm mà thông thường là thông qua các trường hợp cụ
thể. Qua việc nghiên cứu những trường hợp thành công hoặc sai lầm trong các
trường hợp cá biệt của những người quản lý cũng như những dự định của họ để giải
quyết những vấn đề đặc trưng, từ đó giúp họ hiểu được phải làm như thế nào để
quản lý một cách hiệu quả trong hoàn cảnh tương tự.
- Tiếp cận theo thuyết hành vi: Dựa trên ý tưởng cho rằng quản lý là làm cho
công việc hoàn thành thông qua con người. Do đó việc nghiên cứu nên tập trung vào
mối liên hệ giữa người với người. Đây là trường hợp phải tập trung vào khía cạnh
con người trong quản lý và vào niềm tin khi con người làm việc cùng nhau để hoàn
thành các mục tiêu thì “con người nên hiểu con người”. Học thuyết này giúp cho
người quản lý ứng xử một cách có hiệu quả hơn với những người dưới quyền. Thay
vì quá chú trọng tới các chức năng của người quản lý, thuyết này gắng hướng dẫn
“cách” người quản lý thực hiện “cái” họ phải làm.
- Tiếp cận theo lý thuyết quyết định: Theo quan điểm này, trước hết các nhà
quản lý phải ra các quyết định, phân tích quá trình ra quyết định, xây dựng lý luận
xung quanh vịêc ra quyết định. Trong số các khả năng đó lựa chọn rút ra một đường
lối hành động cụ thể.
- Tiếp cận theo lý thuyết hệ thống: Đây là một quan điểm hiện đại, được áp
dụng trong các lĩnh vực nghiên cứu khác nhau, đặc biệt trong quản lý. Cách tiếp cận
này cho phép xem xét các hoạt động quản lý như một hệ thống hoàn chỉnh bao gồm
Formatted: Line spacing: Multiple 1,3
li
18
những nhân tố và mối quan hệ tương tác giữa các nhân tố để đạt mục tiêu đã xác
định. Với cách tiếp cận này thì hoạt động quản lý bao gồm:
+ Đầu vào của hệ thống: Là các nguồn nhân lực, vật lực và thông tin sẽ được
đưa vào quá trình chuyển đổi.
+ Quá trình chuyển đổi: Chính là các công nghệ được sử dụng để biến đổi đầu
vào thành đầu ra của hệ thống.
+ Đầu ra của hệ thống: Là kết quả quá trình chuyển đổi.
+ Liên hệ ngược: Là một dạng thông tin về trạng thái và kết quả hoạt động
của hệ thống.
Lý thuyết hệ thống đã được nhận thấy có khả năng áp dụng vào lý thuyết khoa
học quản lý. Lý thuyết khoa học quản lý với tư cách là một hệ thống cần có những
giới hạn nhằm thuận tiện cho việc nghiên cứu, song nó vẫn là một hệ thống mở đối
với môi trường. Do đó khi lập kế hoạch, các nhà quản lý phải tính tới các biến ngoại
sinh như: thị trường, kỹ thuật công nghệ, các lực lượng xã hội, các lụât lệ và những
sự điều chỉnh
K. Marx viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào
tiến hành trên qui mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng có một sự chỉ đạo để điều hoà
những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận
động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập
của nó. Một người độc tấu vĩ cầm thì tự điều khiển mình, còn một dàn nhạc thì cần
phải có nhạc trưởng”. [22, tr 480]
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc:
Hiện nay, hoạt động quản lý thường được định
nghĩa rõ hơn:
[18,
tr9].
Như vậy, xét trên phương diện hoạt động của một tổ chức thì Quản lý là sự tác động
có tổ chức của chủ thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ
hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi
trường diễn ra hoạt động quản lý.
1.1
ng: là hoạt động, tác dụng, vai trò bình thường hoặc đặc trưng của một cơ
quan hoặc một hệ cơ quan nào đó. Chức năng quản lý gắn liền lới sự xuất hiện và
Formatted: Font: 14 pt, Not
Expanded by / Condensed by
Formatted: Condensed by 0,2 pt
Formatted: Indent: First line: 0 cm,
Line spacing: Multiple 1,3 li
Formatted: Font: Italic
Formatted: Font: Italic
Formatted: Font: Italic
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
19
tiến bộ của sự phân công, hợp tác lao động trong một quá trình sản xuất của một tập
thể người lao động.
Về chức năng quản lý, hiện nay có nhiều cách phân chia khác nhau, do quan điểm
của từng tác giả. Tuy nhiên nhìn chung đều thống nhất chung bốn chức năng cơ bản
là:
- Kế hoạch hóa (planning): Kế hoạch hóa là một chức năng quản lý. Theo nghĩa
chung là toàn thể những việc dự định làm gồm những công tác sắp xếp có hệ thống,
quy vào một mục đích nhất định và thực hiện trong một thời gian xác định trước.
+ Xác định, hình thành mục tiêu đối với tổ chức.
+ Xác định và đảm bảo các nguồn lực của tổ chức để đạt được mục tiêu này.
+ Quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được các mục tiêu
đó.
+ Kế hoạch chiến lược
+ Kế hoạch chiến thuật
+ Kế hoạch tác nghiệp
- Tổ chức (Organizing): Là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, hình thành nên
cấu trúc quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm đạt
được mục tiêu tổng thể của tổ chức. ứng với những mục tiêu khác nhau đòi hỏi cấu
trúc tổ chức của đơn vị cũng khác nhau. Người quản lý cần lựa chọn cấu trúc cho
phù hợp với những mục tiêu và nguồn lực hiện có. Quá trình đó gọi là thiết kế tổ
chức và quan trọng nhất là tổ chức thực hiện kế hoạch để đạt mục tiêu.
Quá trình tổ chức sẽ lôi cuối việc hình thành, xây dựng các bộ phận, các phòng ban
cùng các công việc của chúng. Và sau đó là vấn đề nhân sự, cán bộ sẽ tiếp nối ngay
sau các chức năng kế hoạch hóa và tổ chức.
- Lãnh đạo - chỉ đạo (Leading): Đó là quá trình tác động của chủ thể quản lý, sau khi
kế hoạch đã được thiết lập, cơ cấu bộ máy được hình thành, nhân sự được tuyển
dụng. Chỉ đạo là quá trình liên kết, tập hợp giữa các thành viên trong tổ chức, động
viên khuyến khích họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định từ đó đạt được mục tiêu
chung của tổ chức.
- Kiểm tra (controlling): Đó là công việc thu thập thông tin quản lý xem xét đối
chiếu, đánh giá các hoạt động của đơn vị và thực hiện các mục tiêu đề ra. Có 3 yếu
tố cơ bản của công tác kiểm tra:
+ Xây dựng chuẩn
Formatted
Formatted
Formatted
20
+ Đánh giá việc thực hiện trên cơ sở so sánh, đối chiếu với chuẩn
+ Nếu có sự chênh lệch thì điều chỉnh hoạt động.
Trong bốn chức năng của quản lý, chúng luôn đan xen, phối hợp và bổ sung cho
nhau tạo thành một chu trình quản lý. Thể hiện qua sơ đồ sau:
1.1
Quản lý giáo dục với tư cách là một bộ phận của quản lý xã hội đã xuất hiện và tồn
tại dưới mọi chế độ xã hội. Khái niệm quản lý giáo dục được hiểu theo nhiều cách
khác nhau:
Theo tác giả M.I.Konđacốp: Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp như tổ
chức, kế hoạch, kiểm tra nhằm đảm bảo vận hành bình thường của các cơ quan
trong hệ thống giáo dục, để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về số lượng
và chất lượng.
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật
của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống, nhằm làm
cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện
được các tính chất của nhà trường XHCN việt Nam và tiêu điểm hội tụ là quá trình
dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng
thái mới về chất.
Như vậy, quản lý giáo dục là một quá trình tổ chức, điều khiển, điều chỉnh các yếu
tố tham gia và có ảnh hưởng tới hoạt động giáo dục phát huy
mặt tích cực, hạn chế tối đa khó khăn để đạt hiệu quả, nâng cao chất lượng giáo dục.
Mục tiêu của quản lý giáo dục: Thông qua định nghĩa về quản lý giáo dục ta có thể
thấy mục tiêu của quản lý giáo dục. Đó chính là trạng thái mong muốn trong tương
lai đối với hệ thống giáo dục, đối với trường học, họăc đối với những thông số chủ
yếu của hệ thống giáo dục trong mỗi nhà trường. Những thông số này được xác định
KIỂM TRA
LÃNH ĐẠO
TỔ CHỨC
KẾ HOẠCH
Formatted: Font: Bold, Not Italic
Formatted: Centered, Indent: First
line: 0 cm, Line spacing: Multiple 1,3
Formatted: Indent: First line: 0 cm,
Line spacing: Multiple 1,3 li
Formatted: Font: 14 pt
Formatted: Font: Italic
21
trên cơ sở đáp ứng những mục tiêu tổng thể của sự phát triển kinh tế - xã hội trong
từng giai đoạn phát triển của đất nước. Mục tiêu này được xác đinh gồm:
+ Đảm bảo quyền học sinh vào các ngành học, các cấp học, lớp học đúng chỉ tiêu và
tiêu chuẩn.
+ Đảm bảo chỉ tiêu và chất lượng đạt hiệu quả đào tạo.
+ Phát triển tập thể sư phạm đủ và đồng bộ; nâng cao về trình độ chuyên môn
nghiệp vụ và đời sống.
+ Xây dựng và hoàn thiện các tổ chức chính quyền, Đảng, đoàn thể quần chúng để
thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục và đào tạo.
+ Phát triển và hoàn thiện các mối quan hệ giữa giáo dục và xã hội để làm tốt công
tác giáo dục thế hệ trẻ.
- Phương pháp quản lý giáo dục: Cũng như bất cứ một hệ thống quản lý nào khác,
quản lý giáo dục phải sử dụng các phương pháp quản lý chung. Tuy nhiên, các
phương pháp quản lý khác phải là đa năng, hoàn toàn đúng với mọi trường hợp, vấn
đề là người sử dụng, vận dụng nó một cách linh họat sẽ cho kết quả cao hơn.
+ Phương pháp tổ chức hành chính: Là cách tác động của chủ thể quản lý vào đối
tượng bị quản lý trên cơ sở quan hệ quyền lực tổ chức hành chính. Cơ sở của
phương pháp này là dựa vào quy luật tổ chức.
+ Phương pháp tâm lý: Là phương pháp tác động của chủ thể quản lý vào đối tượng
quản lý thông qua tâm lý, tư tưởng, tình cảm con người.
+ Phương pháp kinh tế: có nghĩa là người quản lý áp dụng các chỉ tiêu định mức lao
động, các biện pháp khuyến khích vật chất: tăng giờ, tiền lương, phụ cấp, tiền
thưởng để người cán bộ, giáo viên thấy rằng mình được quan tâm và cố gắng công
tác tốt hơn.
+ Phương pháp thuyết phục: Là phương pháp tác động vào nhận thức của con người
vì nhận thức đúng sẽ dẫn đến hành động đúng và ngược lại.
Mỗi phương pháp quản lý có vai trò riêng, nhằm tác động vào từng mặt khách thể
quản lý. Bởi vậy, người quản lý cần phải vận dụng một cách linh hoạt các phương
pháp trên. Đặc biệt, trong quản lý giáo dục, người quản lý không chỉ quản lý đơn vị
mình bằng các phương pháp cơ bản trên, bởi vì bản thân mỗi cán bộ, giáo viên, học
sinh luôn có sẵn những phẩm chất, nhân cách của một nhà giáo dục, việc sử dụng
các phương pháp quản lý một cách khéo léo sẽ đem lại lại hiệu quả cao.
- Đặc điểm của quản lý giáo dục: Muốn quản lý quá trình giáo dục đào tạo đạt được
kết quả như mong muốn, người quản lý cần phải đáp ứng một số yêu cầu sau:
+ Phải nắm vững bản chất của quá trình.
22
+ Phải nắm vững chức năng, nhiệm vụ của quá trình
+ Phải nắm vững nội dung của quá trình.
+ Phải nắm vững các yếu tố của quá trình.
1.1.2.3:
- Khái niệm quản lý nhà trường:
Theo tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng:
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì:
[24, tr34].
Theo tác giả M.I Kônđacốp đã viết:
[25, tr216]
Nhà trường là một tổ chức thiết chế chính trị - xã hội trong đó có một cấu trúc hoàn
chỉnh, toàn vẹn bao gồm các thành tố: mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, phương
pháp đào tạo, lực lượng đào tạo , chủ thể đào tạo ( đồng thời
có sự phối hợp chặt chẽ của tổ chức đào tạo, điều kiện đào tạo, cơ chế đào tạo và bộ
máy đào tạo nhằm truyền đạt kiến thức thông qua hoạt động dạy của giáo viên, hoạt
động học của học sinh.
Trong nhà trường, lực lượng quyết định của nhà trường là người dạy, nhân tố trung
tâm nhất là người học. Do vậy, để làm tốt chức năng nhiệm vụ của mình, mọi họat
động trong nhà trường đều phải xoay quanh đối tượng là người học.
Hay có thể nói, quản lý nhà trường là tác động có ý thức, có kế hoạch hướng đích
của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ , đến tất cả các mạt
khác của nhà trường nhằm thực hiện tốt nhất sứ mạng của nhà trường.
- Quản lý giáo dục trên cơ sở quản lý nhà trường: là một phương hướng cải tiến
nhằm phân cấp quản lý nhà trường cho chủ thể quản lý bên trong nhà trường với
những quyền hạn và trách nhiệm cụ thể hơn đảm bảo nguyên tắc giải quyết vấn đề
tại chỗ.
- Nội dung của quản lý giáo dục trên cơ sở quản lý nhà trường:
Comment [c14]: Hơi xa đề
Formatted: Font: Times New Roman,
14 pt
Formatted: Font: Italic
Formatted: Font: Italic
23
+ Nhà trường là thực thể trung tâm của bất kỳ sự biến đổi nào trong hệ thống giáo
dục.
+ Nhà trường tự chủ giải quyết những vấn đề Sư phạm- Kinh tế- Xã hội với sự tham
gia tích cực, có trách nhiệm của các cơ quan hữu quan ngoài nhà trường.
+ Nâng cao trách nhiệm và tính tự quản của mỗi giáo viên
+ Hình thành các cơ cấu cần thiết để các thực thể hữu quan ngoài nhà trường có thể
thực sự tham gia vào điều phối công việc trong nhà trường. Đồng thời tăng cường
trách nhiệm và quyền hạn của giáo viên tham gia quá trình ra quyết định của nhà
trường
+ Hình thành các thiết chế hỗ trợ tài chính và các nguồn lực cần thiết khác để giáo
viên thực sự tham gia vào công việc quản lý nhà trường.
+ Hình thành cơ chế phân cấp quản lý tài chính, nhân sự thậm chí cải tiến thích hợp
nội dung, phương pháp giảng dạy phù hợp với đặc điểm của nhà trường.
+ Hình thành và hoàn thiện hệ thống thông tin giữa các thực thể trong và ngoài nhà
trường tham gia trực tiếp vào các hoạt động quản lý nhà trường.
+ Xây dựng môi trường sư phạm trong nhà trường, xây dựng nhà trường thành một
hệ thống mở nhằm công khai hoá các hoạt động quản lý của nhà trường.
+ Hình thành thiết chế đánh giá kết quả của hoạt động sư phạm của nhà trường dựa
trên những thực thể trực tiếp tham gia quá trình sư phạm và quá trình quản lý nhà
trường.
1.2.3. Sinh viên đại học và sinh viên nội trú.
1.2.3.1.
Sinh viên là người học tập tại các trường đại học, cao đẳng hay trung cấp
chuyên nghiệp. Ở đó họ được truyền đạt kiến thức bài bản về một ngành nghề,
chuẩn bị cho công việc sau này của họ. Họ được xã hội công nhận qua những bằng
cấp đạt được trong quá trình học. Quá trình học của họ theo phương pháp chính quy,
tức là họ đã phải trải qua bậc tiểu học và trung học.
Nguồn gốc của từ sinh viên được hiểu theo nghĩa tiếng Pháp étudiant: người nghiên
cứu. Tiếng Anh, tiếng Đức, tiếng Nga, cũng đồng nghĩa như vậy. Danh từ étudiant của
tiếng Pháp phát sinh từ danh từ mẹ là étude (sự nghiên cứu), ngữ nguyên ở tiếng La Tinh là
studium nghĩa là: sự vận dụng trí não để học hỏi hiểu biết và đào sâu một vấn đề.
1.2.3.2.
Học sinh sinh viên nội trú là những người đang học tại trường và được trường bố trí ở
trong khu nội trú theo hợp đồng của HSSVSV đã ký với Trưởng ban quản lý Khu nội trú
trường
Formatted: Indent: First line: 0 cm,
Line spacing: Multiple 1,3 li, Border:
Bottom: (No border)
Formatted: Indent: First line: 0 cm,
Line spacing: Multiple 1,3 li
Formatted: Line spacing: Multiple 1,3
li
Field Code Changed
Field Code Changed
Formatted: Condensed by 0,5 pt
Formatted: Font: 14 pt
Formatted: Condensed by 0,5 pt
24
1.23. Trung tâm Hỗ trợ sinh viên - Đại học Quốc gia Hà Nội
1.23.1. Tên gọi
Trung tâm Hỗ trợ sinh viên là đơn vị thực hiện công tác quản lý, phục vụ học sinh - sinh viên
(HSSV) nội trú; tổ chức và phối hợp tổ chức các hoạt động: Tư vấn, hướng nghiệp, đào tạo
và bồi dưỡng các kỹ năng cần thiết cho HSSV; tổ chức cung cấp các dịch vụ nâng cao đời
sống và hỗ trợ học tập, nghiên cứu khoa học cho HSSV.
1.23.2. Chức năng – Nhiệm vụ
- Quản lý cơ sở vật chất; tổ chức cải tạo, sửa chữa, nâng cấp các khu nhà ở, các công trình
phục vụ công cộng trong mặt bằng được giao để phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu khoa
học và sinh hoạt của HSSV;
- Tổ chức đón tiếp, sắp xếp chỗ ở cho HSSV Việt Nam và nước ngoài vào ở trong các ký túc
xá (KTX) theo tiêu chuẩn, chế độ quy định của ĐHQGHN;
- Đảm bảo an ninh chính trị, an ninh trật tự, vệ sinh môi trường trong các KTX.
- Tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao, tham quan, du lịch các hình thức vui
chơi, giải trí khác gắn với chuyên môn, học thuật của HSSV nội trú và các hoạt động chung
của HSSV ĐHQGHN góp phần rèn luyện phẩm chất, đạo đức cho HSSV;
- Cung cấp thông tin về các hoạt động hỗ trợ HSSVcủa ĐHQGHN, các chương trình học
bổng, việc làm ; tham gia tìm kiếm các nhà tài trợ để xây dựng quỹ học bổng giúp đỡ
những HSSV có hoàn cảnh khó khăn;
- Tổ chức triển khai các hoạt động y tế dự phòng tại các KTX và một số đơn vị trong phạm
vi ĐHQGHN;
- Tổ chức khám sức khoẻ định kỳ và thực hiện công tác bảo hiểm y tế cho HSSV trong
ĐHQGHN; chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho HSSV trong các cơ sở nội trú.
- Tổ chức và phối hợp tổ chức các khoá đào tạo kỹ năng mềm; đào tạo và bồi dưỡng phát
triển các kỹ năng khác nhằm trợ giúp HSSV trong học tập, hướng nghiệp, giao tiếp và tìm
kiếm việc làm với mục tiêu góp phần giáo dục toàn diện; hoàn thiện hơn sản phẩm đào tạo
của ĐHQGHN;
- Tổ chức các hoạt động tư vấn về tâm lý và sức khoẻ;
- Giới thiệu nhà ở, việc làm, các hoạt động tình nguyện và hoạt động hỗ trợ;
- Tổ chức và cung cấp các dịch vụ theo hướng xã hội hoá nhằm đáp ứng nhu cầu về đời
sống, sinh hoạt, học tập, nghiên cứu khoa học của HSSV;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc ĐHQGHN giao
1.2.4. Các khái 23.3. Khái niệm về KTX
Formatted: Indent: First line: 0 cm,
Line spacing: Multiple 1,3 li
Comment [c15]: Nên đổi thành: Giới
thiệu TTHTSV
Nếu em có thêm tài liệu tham khảo, có
định danh của các TT kiểu này ở các
trường trong nước và thế giới thì hãy
để tiêu đề “Khái niệm….”
Formatted: Font: Times New Roman,
14 pt, Condensed by 0,5 pt
Formatted: Condensed by 0,5 pt
Formatted: Condensed by 0,5 pt
Formatted: Condensed by 0,5 pt
Comment [c16]: Bổ sung sơ đồ khái
quát về mô hình tổ chức của Trung
tâm!!!
Formatted: Font: Times New Roman,
14 pt, Condensed by 0,5 pt
Formatted: Condensed by 0,5 pt
Comment [c17]: Có thể tích hợp với
phần trên
Formatted: Font: Times New Roman,
14 pt, Bold, Italic, Condensed by 0,5
pt
Formatted: Condensed by 0,5 pt
25
Theo Quy chế công tác học sinh, sinh viên nội trú trong các trường đại học, cao đẳng
trung học chuyên nghệp và dạy nghề do Bộ giáo dục đào tạo ban hành số 2137/GD-ĐT
ngày 28 tháng 6 năm 1997, thì: “Ký túc xá ) là
những cơ sở thuộc quyền quản lý của trường bao gồm: nhà ở, nhà ăn, sân chơi, bãi tập, câu
lạc bộ và các phương tiện khác để phục vụ học sinh, sinh viên nội trú ăn, ở, sinh họat, học
tập và rèn luyện nhằm góp phần thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo của trường.”.
Tại thông tư số 27/2011/TT-BGDĐT ngày 27 tháng 6 năm 2011 về việc ban hành
quy chế học sinh, sinh viên nội trú tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân quy định: “1). Khu nội trú là nơi để HSSV tạm trú trong thời gian học tại
trường, do nhà trường tổ chức quản lý; 2.) Khu nội trú phải có biển tên được đặt tại
cổng chính, trên đó ghi rõ tên gọi và địa chỉ đầy đủ bằng tiếng Việt; 3.) khu nội trú
phải có nội quy đặt ở nơi dễ quan sát; có phòng trực, văn phòng làm việc của Ban
quản lý khu nội trú; có các phương tiện để phục vụ thông tin, phát thanh tuyên truyền
cho HSSV trong khu nội trú; 4.) Nhà, phòng ở, phòng sinh hoạt chung phải có biển
tên nhà, số phòng, biển tên các phòng sinh hoạt chung; 5.) Không được tổ chức hoạt
động mê tín, dị đoan và các sinh hoạt tôn giáo dưới bất cứ hình thức nào trong khu
nội trú; 6.) Có khu trông, giữ các phương tiện giao thông của HSSV, bảo đảm an
toàn, thuận tiện; 7.) Có các loại hình dịch vụ và các điều kiện đảm bảo sinh hoạt của
HSSV nội trú. ”.
Tuy nhiên, Ký túc xá nằăm trong Trung tâm Hỗ trợ sinh viên TTHTSVlà một mô hình tổ
chức mới của Đại học Quốc gia Hà Nội. KTX đã có quyền chủ động tương đối cao cụ thể
như: Công tác cán bộ: chủ động xắp xếp, phân công nhiệm vụ cho từng cán bộ, CNV. Căn
cứ vào yêu cầu công việc chủ động ký kết các hợp đồng vụ việc như vệ sinh môi trường, an
ninh trật tự; Trong công tác quản lý cơ sở vật chất còn chủ động sửa chữa những sự cố nhỏ.
Chủ động phối kết hợp với các phòng ban chính quyền địa phương để tăng cường công tác
quản lý phục vụ HSSV nội trú.
1.2.4.1. 2.3.1.
Với những cách tiếp cận quản lý nhà trường như trên, KTX nằm trong mô hình TTHTSV
thì quản lý các KTX là quá trình tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý
lên tất cả các nguồn lực nhằm góp phần đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo nguyên lý
giáo dục và tiến tới mục tiêu giáo dục. Quản lý KTX bao gồm các hoạt động: Quản lý cán
bộ CNV của KTX; Quản lý các hoạt động chuyên môn (); Quản lý
các hoạt động hỗ trợ sinh viên ( ); Quản lý cơ
sở vật chất trang thiết bị; Quản lý các quan hệ phối hợp giữa KTX và các phòng ban chức
năng và chính quyền địa phương.
Formatted: Line spacing: Multiple 1,3
li
Formatted: Font: Not Italic,
Condensed by 0,5 pt
Formatted: Condensed by 0,5 pt
Formatted: Font: Not Italic,
Condensed by 0,5 pt
Formatted: Font: 14 pt, Condensed
by 0,5 pt
Formatted: Font: Not Italic,
Condensed by 0,5 pt
Formatted: Condensed by 0,5 pt
Formatted: Indent: Left: 1,27 cm,
First line: 0 cm, Line spacing: Multiple
1,3 li
Formatted: Font: Not Italic,
Condensed by 0,5 pt
Formatted: Condensed by 0,5 pt
Formatted: Font: Not Italic,
Condensed by 0,5 pt
Formatted: Condensed by 0,5 pt
Formatted: Font: Not Italic,
Condensed by 0,5 pt
Formatted: Condensed by 0,5 pt
Formatted: Font: Not Italic,
Condensed by 0,5 pt
Formatted: Condensed by 0,5 pt
Formatted: Font: Not Italic,
Condensed by 0,5 pt
Formatted: Condensed by 0,5 pt
Formatted: Font: Not Italic,
Condensed by 0,5 pt
Formatted: Condensed by 0,5 pt
Formatted: Font: Not Italic,
Condensed by 0,5 pt
Formatted: Condensed by 0,5 pt
Formatted: Font: Not Italic,
Condensed by 0,5 pt
Formatted: Condensed by 0,5 pt
Formatted: Indent: First line: 0 cm,
Line spacing: Multiple 1,3 li
Formatted: Font: 14 pt, Condensed
by 0,5 pt
Formatted: Condensed by 0,5 pt
Formatted: Font: 14 pt, Condensed
by 0,5 pt
Formatted: Condensed by 0,5 pt
26
1.2.4.2. 2.3.2. trong KTX
Ký túc xá là nơi rất quan trọng đối với sinh viên nội trú. Đó chính là nơi diễn ra toàn bộ các
hoạt động ngoài giờ lên lớp của sinh viên nội trú. Các hoạt động này bao gồm: tự học; ăn
uống; ngủ; giao lưu; các hoạt động thể thao, văn hóa Các hoạt động này góp phần hình
thành và phát triển nhân cách cho học sinh, sinh viên, phục vụ mục tiêu đào tạo của nhà
trường.
- Quản lý họat động tự học: Tự học là quá trình nỗ lực chiếm lĩnh tri thức của bản thân
người học bằng hành động của chính mình hướng tới những mục đích nhất định. Nó vừa là
phương tiện, vừa là mục tiêu của quá trình giáo dục đào tạo ở nhà trường. Có hai loại tự học:
tự học trong giờ lên lớp và tự học ngoài giờ lên lớp.
- Quản lý các hoạt động văn hóa, thể thao: Hoạt động là quá trình con người thực hiện các
quan hệ giữa con người với thế giới tự nhiên, xã hội, người khác và bản thân. Vịêc học tập là
nhiệm vụ chính của học sinh, sinh viên. Song không thể phủ nhận được vai trò của các hoạt
động văn hóa thể thao. Những hoạt động này đã giải toả những căng thẳng sau giờ học. Nhu
cầu sinh hoạt văn hóa thể thao của sinh viên là rất lớn, thể hiện: họ đòi hỏi được thưởng thức,
tham gia sáng tạo các giá trị văn hóa tinh thần. Vì vậy cần tổ chức và quản lý những hoạt
động văn hóa thể thao trong các Ký túc xá phong phú và đa dạng thu hút được học sinh, sinh
viên để nâng cao thể chất, học tập tốt hơn đồng thời vẫn lĩnh hội được những giá trị tinh
thần tốt đẹp.
- Quan hệ giao lưu trong và ngoài Ký túc xá: Quản lý các mối quan hệ của sinh viên nội trú
là nhằm xây dựng cho học sinh các mối quan hệ lành mạnh, trong sáng đồng thời ngăn chặn
các tệ nạn xã hội.Trong khi giải quyết các quan hệ của sinh viên nội trú với môi trường xã
hội cần lưu ý các mối quan hệ chủ yếu: quan hệ giao tiếp xã hội nói chung, tình bạn, tình
yêu, mối quan hệ giữa sinh viên với người quản lý.
- Quản lý giờ giấc: Học sinh, sinh viên nội trú trong giờ học ở trường, chịu sự quản lý về giờ
giấc của ban cán sự lớp, các thầy cô giáo và giáo vụ khoa. ở KTX để đảm bảo nề nếp sinh
hoạt cũng như tạo môi trường để sinh viên nghỉ ngơi, học tập KTX cũng quy định giờ đóng
mở cửa, giờ, ngày tiếp khách trong phòng ở.
- Quản lý các tổ chức chính thức và không chính thức: Để thực hiện các nguyên tắc về quản
lý sinh viên, trong các KTXý túc xá, ngoài những tổ chức là các tổ chuyên môn : Tổ Hành
chính – Tổng hợp, tổ Quản lý sinh viên, tổ Bảo vệ, thì luôn tồn tại những tổ chức do sinh
viên thành lập như: phụ trách như: Ban đại diện sinh viên, các CLB tiểu ban Văn hóa – Thể
thao, tiểu ban truyền thông, tiểu ban đời sống, Hoặc những tổ chức không chính thức như
các CLB: khiêu vũ, võ thuật, ghita
Formatted: Condensed by 0,5 pt
Formatted: Condensed by 0,5 pt