Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC GIÁO ÁN KHOA HỌC LỚP 4 PHẦN CÁC HIỆN TƯỢNG TỰ NHIÊN SOẠN THEO BÀN TAY NẶN BỘT VÀ THEO CHUẨN KTKN.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.98 KB, 27 trang )

/>TƯ LIỆU CHUYÊN MÔN TIỂU HỌC.

ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
GIÁO ÁN KHOA HỌC LỚP 4
PHẦN CÁC HIỆN TƯỢNG TỰ NHIÊN
SOẠN THEO BÀN TAY NẶN BỘT
VÀ THEO CHUẨN KTKN.
HẢI DƯƠNG – NĂM 2015
/> />
LỜI NÓI ĐẦU
Trong giai đoạn xã hội hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, nguồn
lực con người Việt Nam trở nên có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự
thành công của công cuộc phát triển đất nước. Giáo dục ngày càng có
vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng thế hệ người Việt
Nam mới, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Đảng và nhà
nước luôn quan tâm và chú trọng đến giáo dục. Với chủ đề của năm
học là “Tiếp tục đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”
đối với giáo dục phổ thông. Mà trong hệ thống giáo dục quốc dân, thì
bậc tiểu học là bậc nền tảng, nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng là
bước đầu hình thành nhân cách con người cũng là bậc học nền tảng
nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển
đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ
năng cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở. Để đạt được
mục tiêu trên đòi hỏi người dạy học phải có kiến thức sâu và sự hiểu
biết nhất định về nội dung chương trình sách giáo khoa, có khả năng
hiểu được về tâm sinh lí của trẻ, về nhu cầu và khả năng của trẻ.
Đồng thời người dạy có khả năng sử dụng một cách linh hoạt các
phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với đối tượng
học sinh. Tôi nhận thấy bản thân giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong
nhà trường. Làm thế nào để đẩy mạnh sự phát triển giáo dục nói
chung và làm thế nào để nâng cao chất lượng dạy học trong nhà


trường. Hiện nay chủ trương của ngành là dạy học theo chuẩn kiến
thức kĩ năng của môn học và bước đầu đang triển khai phương pháp
Bàn tay nặn bột trong môn Khoa học lớp 4, lớp 5, TNXH lớp 2, lớp
3, lớp 1. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của
học sinh:
- Căn cứ chuẩn kiến thức kỹ năng của chương trình lồng ghép
giáo dục vệ sinh môi trường, rèn kĩ năng sống cho học sinh.
- Coi trọng sự tiến bộ của học sinh trong học tập và rèn luyện,
động viên khuyến khích không gây áp lực cho học sinh khi đánh giá.
/> />Tạo điều kiện và cơ hội cho tất cả học sinh hoàn thành chương trình
và có mảng kiến thức dành cho đối tượng học sinh năng khiếu.
Ngoài ra trong quá trình thực hiện đổi mới phương pháp dạy học tiểu
học căn cứ vào những nhận thức mới của học sinh về đạo đức, học
tập và rèn luyện ở các em, căn cứ vào năng lực tổ chức, thiết kế và
những hoạt động trong quá trình dạy học ở giáo viên. Việc nâng cao
chất lượng giáo dục và giảng dạy là vô cùng cần thiết. việc đó thể
hiện đầu tiên trên giáo án - kế hoạch bài giảng cần đổi mới theo đối
tượng học sinh và giáo án soạn theo phương pháp Bàn tay nặn bột đã
có hiệu quả cao trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Giáo viên nghiên cứu, soạn bài, giảng bài, hướng dẫn các em tìm tòi
kiến thức, việc soạn bài cũng rất cần thiết giúp giáo viên chủ động
khi lên lớp.
Trân trọng giới thiệu cùng quý vị thầy cô giáo, các bậc
phụ huynh và các bạn đọc cùng tham khảo, trải nghiệm tài liệu:
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
GIÁO ÁN KHOA HỌC LỚP 4
PHẦN CÁC HIỆN TƯỢNG TỰ NHIÊN
SOẠN THEO BÀN TAY NẶN BỘT
VÀ THEO CHUẨN KTKN.
Chân trọng cảm ơn!

/> />ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
GIÁO ÁN KHOA HỌC LỚP 4
PHẦN CÁC HIỆN TƯỢNG TỰ NHIÊN
SOẠN THEO BÀN TAY NẶN BỘT
VÀ THEO CHUẨN KTKN.

Giáo án giảng dạy theo phương pháp bàn tay nặn bột
Môn: Khoa học - Lớp 4
Bài: âm thanh
I. Mục tiêu:
HS có khả năng:
- Nhận biết được các âm thanh xung quanh.
- Biết và thực hiện được các cách khác nhau để làm cho vật phát ra
âm thanh.
- Nêu được ví dụ hoặc làm thí nghiệm đơn giản chứng minh về sự
liên hệ giữa rung động và sự phát ra âm thanh.
II. Đồ dùng dạy học :
- Trống nhỏ, một ít giấy vụn hoặc 1 nắm gạo.
- Một số vật khác để tạo ra âm thanh: kéo, lược, compa, hộp bút, ống
bơ, thước, vài hòn sỏi. Đàn ghi-ta.
III. Hoạt động dạy học :
1. Khởi động : Giáo viên nêu tình huống xuất phát và đặt câu hỏi
nêu vấn đề của bài học:
- Giáo viên cho HS quan sát trên bảng:
GV: Cho một ít sỏi vào trong ống bơ .
- Theo em khi lắc ống bơ thì hiện tượng sẽ xảy ra?
- HS quan sát.
- Hãy ghi những hiểu biết của mình về âm thanh vào VBTTH trong
vòng 1 phút ?
2. Các hoạt động:

/> />2.1. Trình bày ý kiến ban đầu của HS :
- Yêu cầu các nhóm thảo luận, thống nhất ý kiến ghi vào phiếu thực
hành theo nhóm.
2.2. Đề xuất câu hỏi :
* Các nhóm dán phiếu theo dự kiến:
* Các nhóm dán phiếu - Đại diện nhóm trình bày
* Về hiện tượng xảy ra em thấy quan điểm của 3 nhóm có gì giống
và khác nhau?
- GV khoanh vào phiếu điểm giống nhau, khác nhau của 3 nhóm.
- HS nêu câu hỏi băn khoăn thắc mắc của mình
=> Từ những băn khoăn thắc mắc của các bạn ai có thể đưa ra câu
hỏi chung để hỏi về hiện tượng xảy ra?
Âm thanh phát ra từ đâu ?
2.3. Đề xuất thí nghiệm nghiên cứu:
- Để trả lời câu hỏi thắc mắc em sẽ tiến hành làm gì?
- HS nêu PP: GV ghi bảng: Quan sát thực tế, đọc tài liệu, làm thí
nghiệm,
- Theo em PP nào hữu hiệu nhất?
=> GV chốt: Trong các PP thầy giáo thấy PP Làm TN là hiệu quả
nhất.( GV khoanh vào PP làm TN)
2.4. Trình bày thí nghiệm, kết luận kiến thức mới:
- HS lấy đồ dùng và tiến hành làm thí nghiệm.
* Thắc mắc khi các nhóm làm thí nghiệm
=> Qua việc làm các thí nghiệm trên, em có kết luận gì ?
* Kết luận:
Khi ta lắc những viên sỏi trong ống bơ, gõ thước kẻ vào ống bơ, hay
ta đánh trống, đánh đàn các vật đó rung động và phát ra âm thanh.
Vậy âm thanh do các vật rung động phát ra.
- Qua bài học hôm nay em biết được điều gì về âm thanh ?
- Bây giờ các em mở SGK đọc nội dung Bạn cần biết bổ sung vào

phiếu ban đầu.
- Cho HS dán phiếu lên bảng.
- Gọi HS trình bày phần bổ xung kiến thức.
/> />- HS ghi những hiểu biết của mình về hiện tượng xảy ra vào VBTTH.
- HS thảo luận, thống nhất ý kiến ghi vào phiếu thực hành.
- Đại diện nhóm lên trình bày.
- HS các nhóm có ý kiến không giống nhóm bạn nêu băn khoăn thắc
mắc.
- HS các nhóm trình bày.
- HS nêu:
+ Quan sát thực tế + Đọc tài liệu
+ Làm thí nghiệm
- HS dùng phương pháp làm thí nghiệm để phát hiện ra tượng.
- Các nhóm lấy đồ dùng và tiến hành làm thí nghiệm, ghi kết quả vào
vở thực hành
- HS trình bày trước lớp ( Làm thí nghiệm và nêu kết luận của nhóm)
- Các nhóm còn lại nêu ý kiến phản biện
- Âm thanh do các vật rung động phát ra.
- HS lấy phiếu về bổ sung.
- HS dán phiếu
- HS trình bày phần bổ xung kiến thức.
3. Khoa học t2
Bài 42 SỰ LAN TRUYỀN ÂM THANH (84)
I. MỤC TIÊU:
- Nhận biết được tai ta nghe được những âm thanh rung động từ các
vật phát ra âm thanh được lan truyền trong môi trường (khí lỏng hoặc
rắn ) tới tai.
- Nêu ví dụ hoặc làm thí nghiệm chứng tỏ âm thanh yếu đi khi lan
truyền khi xa nguồn
- Nêu ví dụ về âm thanh có thể lan truyền qua chất rắn, chất lỏng.

- GDHS biết vận dụng vào thực tế.
/> />II. ĐỒ DÙNG HỌC TẬP: Chuẩn bị nhóm: 2 ống bơ, vài vụn giấy,
2 miếng ni lông, dây chun, trống, đồng hồ
III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
Hoạt động của Gv Hoạt động của Hs
1.Kiểm tra: - Âm thanh được phát ra
do đâu?
- GV nhận xét, cho điểm.
2- Dạy bài mới:
+ HĐ1: Tìm hiểu về sự lan truyền âm
thanh
* Mục tiêu: Nhận biết được tai ta nghe
được âm thanh khi rung động từ vật
phát ra âm thanh được lan truyền tới tai
BƯỚC 1: TÌNH HUỐNG NÊU VẤN
ĐỀ
+ Âm thanh lan truyền như thế nào?
+ Âm thanh có thể lan truyền qua vật
nào?
BƯỚC 2: BỘC LỘ HIỂU BIẾT
BAN ĐẦU:
+ Học sinh hoạt động nhóm: ghi vở thí
nghiệm, bảng nhóm quan điểm chung
của nhóm.
BƯỚC 3: ĐỀ XUẤT CÂU HỎI VÀ
GIẢI PHÁP TÌM TÒI NGHIÊN
CỨU:
B1: Tại sao tai ta nghe được tiếng
trống?
- Cho học sinh quan sát hình 1 trang

84
B2: HS dự đoán h/ tượng và t/ hành thí
nghiệm.
B3: Thảo luận về nguyên nhân làm cho
- Hai học sinh trả lời
- Nhận xét và bổ xung
- Học sinh quan sát hình 1
trang 84 và dự đoán điều
gì sẽ xảy ra khi gõ trống.
+ Lắng nghe, tiếp thu.
+ Học sinh hoạt động
nhóm, thảo luận nêu quan
điểm của nhóm về các câu
hỏi.
+ Đại diện nhóm trình bày,
cả lớp thống nhất những
thắc mắc chung cần làm
thí nghiệm để chứng minh.
- Học sinh quan sát hình 1
trang 84 và dự đoán điều
gì sẽ xảy ra khi gõ trống.
- Tiến hành làm thí
nghiệm và quan sát các
vụn giấy nảy
- Học sinh giải thích: khi
rungđộng lan truyền tới
miệng ống sẽ làm cho tấm
ni lông rung động và làm
các vụn giấy chuyển động.
/> />tấm ni lông rung và giải thích âm thanh

truyền từ trống đến tai.
BƯỚC 4: THỰC HIỆN PHƯƠNG
ÁN TÌM TÒI NGHIÊN CỨU:
+ HĐ2: Tìm hiểu về sự lan truyền của
âm thanh qua chất lỏng, chất rắn.
* Mục tiêu: Nêu ví dụ chứng tỏ âm
thanh có thể lan truyền qua chất lỏng,
chất rắn.
* Cách tiến hành:
B1: Cho học sinh làm thí nghiệm như
hình 2 trang 85.
B2: Học sinh liên hệ với kinh nghiệm
hiểu biết để tìm thêm các dẫn chứng
cho sự truyền âm của âm thanh qua
chất lỏng và rắn
+ HĐ3: Tìm hiểu âm thanh yếu đi hay
mạnh lên khi khoảng cách đến nguồn
âm xa hơn
* Mục tiêu: Nêu ví dụ hoặc làm thí
nghiệm chứng tỏ âm thanh yếu đi và
lan truyền ra xa nguồn âm
* Cách tiến hành: Cho học sinh làm thí
nghiệm về âm thanh khi lan truyền thì
càng xa nguồn càng yếu đi
+ HĐ4: Trò chơi nói chuyện qua điện
thoại
* Mục tiêu: Củng cố vận dụng tính chất
âm thanh có thể lan truyền qua vật rắn
* Cách tiến hành: Cho từng nhóm thực
hành làm điện thoại ống nối dây.

*BƯỚC 5: KẾT LUẬN VÀ HỢP LÍ
HÓA KIẾN THỨC:
+ Học sinh đề xuất cách
làm, thí nghiệm chứng
minh.
- Học sinh thực hành tạo
ra âm thanh với các dụng
cụ đã chuẩn bị như hình 2
trang 82
- Các nhóm báo cáo kết
quả làm việc
- Học sinh làm thí nghiệm
như hình 2 trang 85 để rút
ra kết luận âm thanh có thể
truyền qua chất lỏng hoặc
chất rắn ví dụ :
- Học sinh thực hành chơi.
+ Phân nhóm: lần lượt
chơi. - áp tai xuống đất
nghe tiếng vó ngựa từ xa
- Cá nghe thấy tiếng chân
người bước
- Học sinh thực hành làm
thí nghiệm để chứng minh
về âm thanh khi lan truyền
càng xa nguồn thì càng
yếu đi
- Các nhóm thực hành làm
điện thoại nối dây.
- HS chú ý nghe.

/> />* Kết luận: Âm thanh không chỉ truyền
qua không khí mà còn truyền qua nước
và các chất rắn.
+ HĐ4: Trò chơi “Nói chuyện qua điện
thoại”
* Mục tiêu: Phát triển thính giác, phân
biệt được các âm thanh phát ra mạnh,
yếu khác nhau.
* Cách tiến hành: Một em cầm một ống
bơ nói nối với nhau em còn lại nghe.
- Em nghe nêu âm thanh nghe được to,
nhỏ thế nào?
- Nhận xét và tuyên dương.
3. Củng cố - dặn dò.
- Củng cố kiến thức bài học.
- Nhận xét tiết học.
+ Lắng nghe, tiếp thu.
+ Nhận xét, tuyên dương.
+ Lắng nghe, tiếp thu.
GIÁO ÁN BTNB KHOA HỌC LỚP 4 TUẦN 23
Khoa học
ÁNH SÁNG
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- Nêu được ví dụ về các vật tự phát ánh sáng và các vật được
chiếu sáng.
- Nêu được một số vật cho ánh sáng truyền qua hoặc và một
số vật không cho ánh sáng truyền qua.

- Nhận biết được ta chỉ nhìn thấy một vật khi có ánh sáng từ
vật đó truyền tới mắt.

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Chuẩn bị theo nhóm:
/> />- Hộp kín, tấm kính, nhựa trong; tấm kính mờ, tấm ván;
III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
1. Hoạt động 1: Tìm hiểu các các vật tự phát ra ánh sáng
và các vật được chiếu sáng.
- Yêu cầu HS thảo luận nhóm (dựa vào hình 1, 2 trang 90 SGK
và kinh nghiệm đã có) phân biệt vật tự phát sáng và vật được
chiếu sáng. Sau đó các nhóm báo cáo trước lớp. GV nhận xét,
kết luận.
2. Hoạt động 2: Tìm hiểu về đường lan truyền của ánh
sáng, mắt nhìn thấy vật khi nào ?
a. Đưa ra tình huống xuất phát và nêu vấn đề
GV tổ chức cho HS so sánh khi tắt hết đèn, đóng kín cửa và
mở cửa bật đèn thì nhìn thấy các dòng chữ trên bảng như thế
nào? Vì sao?
?Em biết gì về ánh sáng
b. Bộc lộ biểu tượng ban đầu của HS:
- HS ghi lại những hiểu biết ban đầu về ánh sáng vào vở cột
dự đoán, sau đó thống nhất ý kiến ghi vào bảng nhóm.
- Đại diện nhóm trình bày dự đoán trước lớp.
- Các nhóm khác đối chiếu tòm sự giống khác với nhóm bạn
về ánh sáng.
c. Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi
- Các nhóm nêu câu hỏi thắc mắc về ánh sáng
- GV chốt các câu hỏi cần giải quyết trong tiết học:
+ Ánh sáng được truyền như thế nào?
+ Ánh sáng có thể truyền qua những vật nào và không truyền
qua những vật nào?
+ Mắt có thể nhìn thấy vật khi không có ánh sáng hay không?

- Đề xuất phương án tìm tòi: Làm thí nghiệm
d. Thực hiện phương án tìm tòi:
- Dùng ống nhựa mềm đặt ống thẳng vào mắt và nhìn các vật
xung quanh, sau đó uốn cong ống đi rồi nhìn thẳng vào ống
nhựa nhận xét nêu kết luận về đường truyền của ánh sáng.
/> />Dùng tấm bìa có đục khe nhỏ, dùng đèn pin chếu qua khe nhỏ
rồi nhận xét
- HS làm thí nghiệm trang 91 SGK (theo nhóm). Chú ý che tối
phòng học trong khi tiến hành thí nghiệm. Ghi lại kết quả vào
bảng:

Các vật cho gần như
toàn bộ ánh sáng đi
qua.
Các vật chỉ cho một
phần ánh sáng đi
qua
Các vật không cho
ánh sáng đi qua
- Tiến hành thí nghiệm theo nhóm như trang 91 SGK
Các nhóm trình bày kết luận, so sánh với dự đoán ban đầu và
rút nội dung bài.
- Thi tìm các ví dụ về điều kiện nhìn thấy của mắt.
5. Củng cố, dặn dò:
GV nhận xét tiết học. Dặn HS về xem lại bài và chuẩn bị
bài


Khoa học
BÓNG TỐI


I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- Nêu được bóng tối xuất hiện phía sau vật cản sáng khi được
chiếu sáng.
- Biết bóng của một vật thay đổi, về hình dạng, kích thước khi
vị trí của vật chiếu sáng đối với vật đó thay đổi.

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Chuẩn bị chung: Đèn bàn.
- Chuẩn bị theo nhóm 6: đèn pin; tờ giấy to; kéo;bìa, một số
thanh tre(gỗ) nhỏ, một số vật ô tô đồ chơi, hộp.
/> />III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Đưa ra tình huống xuất phát có vấn đề
- Trong lớp mình những ai đã chơi với cái bóng của mình
dưới ánh nắng ở các buổi trong ngày?
- HS nêu
2. Làm bộc lộ hiểu biết ban đầu
- Thi vẽ lại về cái bóng của mình đã quan sát dưới nắng
vào buổi sáng, trưa, chiều cá nhân, nhóm.
- Đại diện nhóm trình bày trước lớp, các nhóm so sánh,
đối chiếu sự giống khác
3. Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi
- HS nêu câu hỏi thắc mắc
- GV chốt các câu hỏi sau:
+ Bóng tối xuất hiện ở dâu và khi nào?
+ Bóng của một vật có hình dạng như thế nào?
+Hình dạng, kích thước của bóng của vật có thay đổi không?
- HS đề xuất phương án tìm tòi: Làm thí nghiệm
4. Thực hiện phương án tìm tòi, kết luận kiến thức
- HS nêu cách bố trí, thực hiện thí nghiệm trang 93 SGK, làm

việc theo nhóm để tìm hiểu về bóng tối.
- Các nhóm báo cáo kết quả, đối chiếu với dự đoán ban đầu.
- Cử một nhóm làm thí nghiệm chung cả lớp để trả lời cho các
câu hỏi: Làm thế nào để bóng của vật to hơn ? Điều gì sẽ xẩy
ra nếu đưa vật dịch lên trên gần vật chiếu ? Bóng của vật thay
đổi khi nào ?
Kết luận: SGK
Hoạt động 2:Trò chơi hoạt hình
Chơi trò chơi : Xem bóng, đoán vật.
GV chiếu bóngcủa vật lên tường. Yêu cầu HS chỉ được nhìn
lên tường và đoán xem là vật gì ?
GV xoay vật ở vài tư thế khác nhau để HS trả lời : ở vị trí nào
thì nhìn bóng dễ đoán ra vật nhất ?
/> />GV xoay vật trước đèn chiếu, yêu cầu HS dự đoán xem bóng
của vật thay đổi thế nào, sau đó bật đèn kiểm tra kết quả.
3. Củng cố, dặn dò: GV nhận xét tiết học. Dặn HS chuẩn bị
bài sau
/> />1.Khoa học
Bài 47: ÁNH SÁNG CẦN CHO SỰ SỐNG Tiết 1
(94)
I. MỤC TIÊU:
- Nêu được thực vật cần ánh sáng để duy trì sự sống. HS biết vai
trò của ánh sáng đối với đời sống thực vật.
HS biết liên hệ thực tế, nêu ví dụ chứng tỏ mỗi loài thực vật có nhu
cầu ánh sáng khác nhau và ứng dụng kiến thức đó trong trồng trọt
- GDHS biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn đời sống.
II. ĐỒ DÙNG HỌC TẬP: Hình trang 94, 95; Phiếu học tập: VBT
Khoa học lớp 4.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò

 Bài cũ: Bóng tối.
- Bóng tối xuất hiện ở đâu và khi
nào?
- Có thể làm cho bóng của một
vật thay đổi bằng cách nào? GV
nhận xét, chấm điểm.
 Bài mới: Giới thiệu bài
Hoạt động 1: Tìm hiểu về vai trò
của ánh sáng đối với sự sống của
thực vật
Cách tiến hành:
Bước 1: GV yêu cầu các nhóm
trưởng điều khiển các bạn quan
sát hình và trả lời các câu hỏi
trang 94, 95
Bước 2: GV đi đến nhóm kiểm
tra và giúp đỡ. GV có thể gợi ý
câu 3: ngoài vai trò giúp cây
quang hợp, ánh sáng còn ảnh
hưởng đến quá trình sống khác
- HS trả lời
- HS nhận xét
- Nhóm trưởng điều khiển các
bạn quan sát, thảo luận các câu
hỏi
- Các nhóm làm việc, thư kí ghi
lại các ý kiến của nhóm
/> />của thực vật như hút nước, thoát
hơi nước, hô hấp…
Bước 3: Kết luận của GV: Như

mục Bạn cần biết trang 95.
Hoạt động 2: Tìm hiểu nhu cầu
về ánh sáng của thực vật
Cách tiến hành:
Bước 1: GV đặt vấn đề: cây xanh
không thể thiếu ánh sáng mặt trời
nhưng có phải mọi loại cây đều
cần một thời gian chiếu sáng như
nhau và đều có nhu cầu được
chiếu sáng mạnh hoặc yếu như
nhau không?
Bước 2: GV nêu câu hỏi cho
nhóm thảo luận:
 Tại sao có một số loài cây chỉ
sống được ở những nơi rừng thưa,
các cánh đồng…được chiếu sáng
nhiều? Một số loài cây khác lại
sống được ở trong rừng rậm, trong
hang động
 Hãy kể tên một số cây cần
nhiều ánh sáng và một số cây cần
ít ánh sáng
 Nêu một số ứng dụng về nhu
cầu ánh sáng của cây trong kĩ
thuật trồng trọt
*Kết luận của GV: Tìm hiểu nhu
cầu về ánh sáng của mỗi loại cây,
chúng ta có thể thực hiện những
biện pháp kĩ thuật trồng trọt để
cây được chiếu sáng thích hợp sẽ

- Đại diện các nhóm trình bày
kết quả thảo luận của nhóm
mình (mỗi nhóm chỉ trình bày
một câu)
- Nhóm khác nhận xét, bổ sung
- HS lắng nghe
- HS thảo luận các câu hỏi
 Mỗi loài thực vật có nhu
cầu ánh sáng mạnh, yếu, nhiều,
ít khác nhau.
 Những cây cho quả và hạt
cần được chiếu ánh sáng nhiều.
Khi trồng những loại cây đó,
người ta phải chú ý đến những
khoảng cách giữa các cây vừa
đủ để cây này không che khuất
ánh sáng của cây kia
 Để tận dụng đất trồng và
giúp cho các cây phát triển tốt,
người ta thường trồng xen cây
ưa bóng với cây ưa sáng trên
cùng một thửa ruộng
+ Lắng nghe, tiếp thu, chuẩn bị
/> />cho thu hoạch cao
 Củng cố – Dặn dò:
- GV nhận xét tinh thần, thái độ
học tập của HS. Dặn dò Chuẩn bị
bài sau.
bài: Ánh sáng cần cho sự sống
(tt)

3. Khoa học t2
ÁNH SÁNG CẦN CHO SỰ SỐNG Tiết 2 (96)
I. MỤC TIÊU: +Nêu được vai trò của ánh sáng:
+ Đối với đời sống của con người: có thức ăn, sưởi ấm ,sức khoẻ.
+Đối với động vật: di chuyển, kiếm ăn, tránh kẻ thù.
II. ĐỒ DÙNG HỌC TẬP: Hình trang 96, 97. Một khăn tay sạch có
thể bịt mắt
+ Các tấm phiếu bằng bìa kích thước bằng một nửa hoặc 1/3 khổ
giấy A4; Phiếu học tập.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
Hoạt độngcủa giáo viên Hoạt động của HS
1.Bài cũ: Ánh sáng cần cho sự sống.
- Nêu vai trò của ánh sáng đối với sự
sống của thực vật?
- Nhu cầu về ánh sáng của thực vật như
thế nào?
- GV nhận xét, chấm điểm
2.Bài mới: Giới thiệu bài
Khởi động: trước khi vào tiết học, GV
cho HS chơi trò bịt mắt đoán số. Sau khi
kết thúc trò chơi, GV hỏi:
 Những bạn đóng vai người bị bịt mắt
cảm thấy thế nào?
 Các bạn bị bịt mắt có dễ dàng đoán
được số không?
- HS trả lời
- HS nhận xét
- HS trả lời
/> />Hoạt động 1: Tìm hiểu về vai trò của
ánh sáng đối với đời sống của con người

Mục tiêu: HS nêu ví dụ về vai trò của ánh
sáng đối với sự sống của con người
Cách tiến hành:
Bước 1: GV yêu cầu HS họp nhóm đôi
tìm ví dụ về vai trò của ánh sáng đối với
sự sống của con người
Bước 2: Sau khi thu được ý kiến, GV yêu
cầu vài HS đọc
- GV và HS sắp xếp các ý kiến vào các
nhóm: nhóm ý kiến nói về vai trò của ánh
sáng đối với việc nhìn, nhận biết thế giới
hình ảnh, màu sắc; nhóm ý kiến nói về vai
trò của ánh sáng đối với sức khoả con
người
Kết luận của GV: Như mục Bạn cần biết
Hoạt động 2: tìm hiểu về vai trò của
ánh sáng đối với đời sống của động vật
Mục tiêu: HS kể ra vai trò của ánh sáng
đối với đời sống động vật; nêu ví dụ
chứng tỏ mỗi loại động vật có nhu cầu
ánh sáng khác nhau và ứng dụng của kiến
thức đó trong chăn nuôi
Cách tiến hành: GV nêu cầu hỏi thảo
luận và yêu cầu HS thảo luận nhóm 4.
 Kể tên một số loài động vật mà bạn
biết. Những con vật đó cần ánh sáng để
làm gì?
 Kể tên một số động vật kiếm ăn vào
ban đêm, một số động vật kiếm ăn vào
ban ngày?

 Bạn có nhận xét gì về nhu cầu ánh
- HS tìm ví dụ và viết
ý kiến trên thẻ từ.
-
- Vài HS đọc
- GV và HS phân loại
ý kiến
- HS thảo luận nhóm 6
các câu hỏi
 Động vật kiếm ăn
ban đêm: sư tử, chó
sói, mèo, chuột, cú…;
động vật kiếm ăn ban
ngày: gà, vịt, trâu, bò,
hươu, nai…
 Mắt của các động
vật kiếm ăn ban ngày
có khả năng nhìn và
phân biệt được hình
dạng, kích thước và
màu sắc của các vật. Vì
vậy, chúng cần ánh
sáng để tìm kiếm thức
ăn và phát hiện ra
những nguy hiểm cần
trán
 Mắt của các động
vật kiếm ăn ban đêm
không phân biệt được
màu sắc mà chỉ phân

biệt được sáng, tối
(trắng, đen) để phát
hiện con mồi trong
/> />sáng của các động vật đó?
 Trong chăn nuôi người ta đã làm gì để
kích thích cho gà ăn nhiều, chóng tăng
cân và đẻ nhiều trứng?
- GV yêu cầu mỗi nhóm trả lời 1 câu
Kết luận của GV: Như mục bạn cần biết.
3.Củng cố – Dặn dò:
- GV nhận xét tinh thần, thái độ học tập
của HS.
đêm tối.
+ H/S Chuẩn bị bài:
Ánh sáng và việc bảo
vệ đôi mắt.
3. Khoa học t2
NÓNG LẠNH VÀ NHIỆT ĐỘ (100)
I. MỤC TIÊU:
- Hs biết được nhiệt độ bình thường của cơ thể, nhiệt độ của hơi nước
đang sôi, nước đá đang tan.
- Biết sử dụng các từ "nhiệt độ" trong diễn tả sự nóng lạnh, biết cách
đọc, sử dụng nhiệt kế.
- GD Hs có ý thức vận dụng trong thực tế đời sống.
II. ĐỒ DÙNG HỌC TẬP:
- Một số loại nhiệt kế, phích nước sôi, nước đá.
- Chuẩn bị theo nhóm: nhiệt kế, ba chiếc cốc.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
Hoạt động của Gv Hoạt động của Hs
1) Kiểm tra bài cũ:

- Để bảo vệ đôi mắt, em phải làm gì?
- Hs, Gv nhận xét- chốt kiến thức cũ.
2) Bài mới:
Hoạt động1: Tìm hiểu về sự truyền
nhiệt
*Mục tiêu: Hs thấy được nhiệt độ của
vật nóng, vật lạnh.
- 2 hs trả lời, lớp nhận xét,
bổ sung.
/> />- Kể tên một số vật nóng, vật lạnh
thường gặp hằng ngày.
- Yêu cầu Hs quan sát H 1 SGK/ 100
trả lời câu hỏi:
- Trong 3 cốc nước, cốc a nóng hơn
cốc nào và lạnh hơn cốc nào?
*Gv kết luận.
Hoạt động 2: Thực hành sử dụng
nhiệt kế
*Mục tiêu: Hs biết cách sử dụng nhiệt
kế, thực hành đo nhiệt độ của cốc
nước, đo nhiệt độ cơ thể
- Gv giới thiệu cho Hs về hai loại
nhiệt kế
- Hướng dẫn Hs cách đọc nhiệt kế
- Hướng dẫn Hs thực hành đo nhiệt
độ của nước, đo nhiệt độ cơ thể.
*Gv nhận xét, kết luận.
3) Củng cố, dặn dò:
- Gv chốt lại nội dung bài.
- Nhận xét giờ học.

- Hs thảo luận theo nhóm
đôi.
- 1 số hs trình bày, Hs khác
nhận xét, bổ sung.
- Một số Hs nhắc lại.
- Một số HS thực hành đọc
nhiệt kế
- Hs thực hành theo nhóm
- 1 Số em báo cáo kết quả,
lớp nhận xét.
- 1- 2 Hs đọc mục bạn cần
biết
Bài 47: NÓNG LẠNH VÀ NHIỆT ĐỘ tiếp theo (174)
I. MỤC TIÊU:
- Hs nêu được ví dụ về các vật nóng lên hoặc lạnh đi, về sự truyền
nhiệt.
- Giải thích được một số hiện tượng đơn giản liên quan đến sự co
giãn vì nóng, lạnh của chất lỏng.
- GDHS biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn đời sống.
II. ĐỒ DÙNG HỌC TẬP: - Nước sôi
- Chuẩn bị theo nhóm dụng cụ làm thí nghiệm SGK.
/> />III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
Hoạt động của Gv Hoạt động của Hs
1) Kiểm tra bài cũ:
- Nêu cách sử dụng nhiệt kế.
- Hs, Gv nhận xét- chốt kiến thức cũ.
2) Bài mới:
Hoạt động1: Tìm hiểu về sự truyền
nhiệt
*Mục tiêu: Hs thấy được vật nóng hơn

đã truyền nhiệt cho vật lạnh hơn
- Yêu cầu Hs quan sát H 1 SGK/ 102,
làm thí nghiệm theo nhóm.
- Gọi Hs báo cáo kết quả.
*Gv kết luận.
- Liên hệ thực tế: Lấy ví dụ về các vật
nóng lên hoặc lạnh đi.
Hoạt động 2: Sự co giãn của nước khi
lạnh đi và khi nóng lên
*Mục tiêu: Hs giải thích được nước và
các chất lỏng khác nở ra khi nóng lên
và co lại khi lạnh đi.
- Gv cho Hs làm thí nghiệm H2/ SGK-
103
- Gọi Hs báo cáo kết quả:
- Dựa vào kết quả thí nghiệm trên, giải
thích vì sao mức chất lỏng trong ống
nhiệt kế lại thay đổi khi dùng nhiệt kế
đo nhiệt độ khác nhau
*Gv nhận xét, kết luận.
3) Củng cố, dặn dò:
- Gv chốt lại nội dung bài.
- 2 hs trả lời, lớp nhận
xét, bổ sung.
- Hs làm thí nghiệm, thảo
luận theo nhóm.
- 1 số hs trình bày, Hs
khác nhận xét, bổ sung.
- Một số Hs nhắc lại mục
bạn cần biết SGK/ 102

- Một số Hs lấy ví dụ.
- Một số HS thực hành
đọc nhiệt kế
- Hs thực hành làm thí
nghiệm theo nhóm
- 1 Số em báo cáo kết
quả, lớp nhận xét.
- 1- 2 Hs đọc mục bạn
cần biết SGK/ 103
/> />- Nhận xét giờ học.
3. Khoa học t2
VẬT DẪN NHIỆT VÀ VẬT CÁCH NHIỆT (176)
I. MỤC TIÊU:
- Kể được tên một số vật dẫn nhiệt tốt và dẫn nhiệt kém:
+ Các kim loại (đồng, nhôm ) dẫn nhiệt tốt.
+ Không khí, các vật xốp như bông, len, dẫn nhiệt kém.
- GDKN sống cho HS: KN lựa chọn giải pháp cho các tình huống
dẫn nhiệt, cách nhiệt tốt, KN giải quyết các vấn đề liên quan tới dẫn
nhiệt, cách nhiệt.
- Giáo dục HS lòng ham hiểu biết, yêu khoa học.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :
- Các hình SGK- trang 104, 105.
- Nước nóng, cốc, thìa kim loại, thìa nhựa, nhiệt kế, dây chỉ.
- Các phương pháp dạy học: Thí nghiệm theo nhóm nhỏ.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Kiểm tra bài cũ:
- Gọi 1 HS nêu ví dụ các vật thu nhiệt sẽ nóng lên, các vật toả nhiệt
sẽ lạnh đi.
- GV nhận xét, cho điểm.
2. Bài mới: a) Giới thiệu bài. (Khám phá)

b) Nội dung bài: Kết nối
* Hoạt động 1: Tìm hiểu vật dẫn nhiệt
tốt, vật dẫn nhiệt kém
+ MT: HS biết được vật dẫn nhiệt tốt,
kém, giải thích hiện tượng liên quan đến
tính dẫn nhiệt.
+ CTH: - Gọi HS đọc mục Thực hành 1.
- Cho HS thực hành theo nhóm, trình bày
- 2, 3 HS nêu, nhận xét.
- HS thực hành theo
nhóm 4.
/> />- GV nhận xét, kết luận lại.
Liên hệ: Tại sao vào những hôm trời rét,
chạm tay vào ghế sắt, ta có cảm giác
lạnh?
? Xoong và quai xoong thường làm bằng
chất liệu dẫn nhiệt tốt hay chất dẫn nhiệt
kém? Vì sao?
2- 3 HS nêu kết quả quan
sát.
- 2, 3 HS năng khiếu trả
lời, nhận xét.
* Hoạt động 2: Làm thí nghiệm về tính
cách nhiệt của không khí
+ MT: Nêu ví dụ về việc vận dụng tính
cách nhiệt của không khí.
+ CTH: - Gọi HS đọc phần đối thoại của
2 HS ở hình 3, SGK.
- Cho HS làm thí nghiệm theo mục Thực
hành, SGK- 105.

- Gọi HS trình bày kết quả và rút ra kết
luận.
- 2 HS đọc.
- HS làm thí nghiệm theo
nhóm 6.
- 2 HS nêu, nhận xét.
* Hoạt động 3: Thi kể tên và nêu công
dụng của các vật cách nhiệt.
- 2 HS đọc.
- HS làm thí nghiệm theo nhóm 6.
- 2 HS nêu, nhận xét.
- Mỗi tổ là một nhóm.
- Lần lượt mỗi nhóm 1
HS kể tên và nói công
dụng.
3. Củng cố - dăn dò (Vận dụng)
- GV chốt lại bài học.
- Nhận xét giờ học.
1.Khoa học
Ti t 55:ế ÔN TẬP: VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG
(110)
I. MỤC TIÊU: Giúp HS Ôn tập về:
/> />- Các kiến thức về nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, nhiệt.
- Các kĩ năng quan sát, thí nghiệm, bảo vệ môi trường, giữ gìn sức
khỏe.
*Tích hợp giáo dục BVMT: Những ảnh hưởng đến môi trường của
nhiệt (Sự ô nhiễm môi trường)
*Tích hợp giáo dục KNS: Kĩ năng xác định giá trị bản thân qua việc
đánh giá sử dụng các nguồn nhiệt; nêu vấn đề liên quan đến sử dụng
năng lượng chất đốt; lựa chọn và xử lý thông tin về nguồn nhiệt được

sử dụng.
*Tích hợp giáo dục sử dụng NLTK&HQ: HS biết sử dụng tiết kiệm
các nguồn nhiệt trong đời sống hàng ngày.
II. ĐỒ DÙNG HỌC TẬP
- Một số đồ dùng phục vụ cho các thí nghiệm về nước, không khí,
âm thanh, ánh sáng, nhiệt như: cốc, túi ni lông, miếng xốp, xi-lanh,
đèn, nhiệt kế
- Tranh ảnh sưu tầm về việc sử dụng nước, âm thanh, ánh sáng, bóng
tối, các nguồn nhiệt. trong sinh hoạt hàng ngày, lao động sản xuất và
vui chơi giải trí.
* PP, kĩ thuật dạy học tích cực: Chuyên gia; Trò chơi.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
Hoạt độngcủa giáo viên Hoạt động của HS
1.Bài cũ: Nhiệt cần cho sự
sống
- Nêu vai trò của nhiệt đối với
động vật, thực vật?
- Nếu trái đất không có ánh
sáng mặt trời thì điều gì sẽ xảy
ra?
- Nhận xét, cho điểm
2. Ôn tập.
2 hs trả lời
- Nhiệt độ có ảnh hưởng đến sự lớn
lên, sinh sản và phân bố của động
vật, thực vật. Mỗi loại động vật,
thực vật có nhu cầu về nhiệt độ
thích hợp.
- Nếu Trái Đất không được mặt trời
sưởi ấm, gió sẽ ngừng thổi. Trái

Đất sẽ trở nên lạnh giá. Khi đó,
nước trên trái đất sẽ ngừng chảy và
đóng băng, sẽ không có mưa. Trái
/> />* Giới thiệu: Tiết học hôm
nay, các em sẽ ôn lại những
kiến thức cơ bản đã học ở
phần Vật chất và năng lượng.
* Hoạt động 1: Trả lời các câu
hỏi ôn tập
Mục tiêu: Củng cố các kiến
thức về phần Vật chất và năng
lượng
- Treo bảng phụ viết nội dung
câu hỏi 1,2
- Yc hs tự làm bài vào SGK
- Gọi hs lần lượt lên bảng thực
hiện trả lời và điền vào ô trống
- Cùng hs nhận xét, kết luận
lời giải đúng
2) GV gọi 2 hs lên bảng thi
điền từ đúng
- Cùng hs nhận xét, kết luận
lời giải đúng
- Gọi hs đọc câu hỏi 3
- YC hs suy nghĩ trả lời
- Cùng hs nhận xét, kết luận
câu trả lời đúng
- Gọi hs đọc câu hỏi 4, 5, 6
4) Nêu ví dụ về một vật tự
phát sáng đồng thời là nguồn

nhiệt?
5) Giải thích tại sao bạn trong
hình 2 lại có thể nhìn thấy
quyển sách.
6) Gọi hs đọc câu hỏi, sau đó
Đất sẽ trở thành một hành tinh chết,
không có sự sống.
- 1 hs đọc to trước lớp
- Tự làm bài. Lần lượt lên thực hiện
- Nhận xét
- 2 hs lên bảng thực hiện sau đó
trình bày
Nước ở thể rắn
Nước ở thể lỏng Nước ở
thể lỏng

Hơi nước
* Nước ở thể lỏng đông đặc biến
thành nước ở thể rắn, nước ở thể
rắn nóng chảy sẽ thành nước ở thể
lỏng - bay hơi biến thành hơi nước
- ngưng tụ lại thành thể lỏng.
3) Tại sao khi gõ tay xuống bàn, ta
nghe thấy tiếng gõ.
Khi gõ tay xuống bàn ta nghe
thấy tiếng gõ là do có sự lan truyền
âm thanh qua mặt bàn. Khi gõ, mât
bàn rung động. Rung động này
truyền qua mặt bàn, truyền tới tai ta
làm màng nhĩ rung động nên ta

nghe được âm thanh. - 1 hs đọc to
trước lớp
4) Vật tự phát sáng đồng thời là
nguồn nhiệt: mặt trời, lò lửa, bếp
điện, ngọn đèn điện khi có nguồn
điện chạy qua.
5) Ánh sáng từ đèn đã chiếu sáng
quyển sách. Ánh sáng phản chiếu
/> />yc hs suy nghĩ trả lời.
* Hoạt động 2: Trò chơi đố
bạn chứng minh được
Mục tiêu: Củng cố các kiến
thức về phần Vật chất và năng
lượng và các kĩ năng quan sát,
thí nghiệm
Cách tiến hành: Chuẩn bị sẵn
các phiếu ghi yêu cầu đủ với 6
nhóm
- Trên phiếu thầy có ghi câu
hỏi, đại diện nhóm lên bốc
thăm sau đó về thảo luận, thực
hiện thí nghiệm trong nhóm 6,
sau 3 phút sẽ lên trình bày
trước lớp. Thầy cùng cả lớp
nhận xét. Nhóm nào thực hiện
đúng, kết luận chính xác (từ 9-
10 điểm) sẽ đạt danh hiệu: Nhà
khoa học trẻ
- Cùng hs nhận xét, công bố
kết quả.

3/ Củng cố, dặn dò:
+Nhận xét tiết học.
- Về nhà xem lại các bài đã ôn
tập
- Bài sau: Ôn tập (tt)
từ quyển sách đi tới mắt và mắt
nhìn thấy được quyển sách.
6) Không khí nóng hơn ở xung
quanh sẽ truyền nhiệt cho các cốc
nước lạnh làm chúng ấm lên. Vì
khăn bông cách nhiệt nên sẽ giữ
cho cốc được khăn bọc còn lạnh
hơn so với cốc kia.
- Đại diện nhóm lên bốc thăm, chia
nhóm thực hành thí nghiệm
- Đại diện nhóm trình bày trước lớp
* Nội dung các phiếu:
Hãy nêu TN để chứng tỏ:
1) Nước ở thể lỏng, khí không có
hình dạng nhất định.
2) Nước ở thể rắn có hình dạng xác
định
3) Không khí có ở xung quanh mọi
vật và mọi chỗ rỗng bên trong vật
4) Không khí có thể bị nén lại hoặc
giãn ra
5) Sự lan truyền âm thanh
6) Nước và các chất lỏng khác nở
ra khi nóng lên và co lại khi lạnh
đi.

+ Lắng nghe, tiếp thu.
THỰC VẬT CẦN GÌ ĐỂ SỐNG?(114)
I. MỤC TIÊU:
/>

×