Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC DẠY HỌC GIÁO ÁN KHOA HỌC LỚP 4 PHẦN KHÔNG KHÍ SOẠN THEO BÀN TAY NẶN BỘT VÀ THEO CHUẨN KTKN MÔN HỌC.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.37 KB, 29 trang )

/>TƯ LIỆU CHUYÊN MÔN TIỂU HỌC.

ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP
VÀ HÌNH THỨC DẠY HỌC
GIÁO ÁN KHOA HỌC LỚP 4
PHẦN KHÔNG KHÍ
SOẠN THEO BÀN TAY NẶN BỘT
VÀ THEO CHUẨN KTKN MÔN HỌC.
HẢI DƯƠNG – NĂM 2015
/> />LỜI NÓI ĐẦU
Trong giai đoạn xã hội hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, nguồn
lực con người Việt Nam trở nên có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự
thành công của công cuộc phát triển đất nước. Giáo dục ngày càng có
vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng thế hệ người Việt
Nam mới, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Đảng và nhà
nước luôn quan tâm và chú trọng đến giáo dục. Với chủ đề của năm
học là “Tiếp tục đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”
đối với giáo dục phổ thông. Mà trong hệ thống giáo dục quốc dân, thì
bậc tiểu học là bậc nền tảng, nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng là
bước đầu hình thành nhân cách con người cũng là bậc học nền tảng
nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển
đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ
năng cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở. Để đạt được
mục tiêu trên đòi hỏi người dạy học phải có kiến thức sâu và sự hiểu
biết nhất định về nội dung chương trình sách giáo khoa, có khả năng
hiểu được về tâm sinh lí của trẻ, về nhu cầu và khả năng của trẻ.
Đồng thời người dạy có khả năng sử dụng một cách linh hoạt các
phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với đối tượng
học sinh. Tôi nhận thấy bản thân giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong
nhà trường. Làm thế nào để đẩy mạnh sự phát triển giáo dục nói
chung và làm thế nào để nâng cao chất lượng dạy học trong nhà


trường. Hiện nay chủ trương của ngành là dạy học theo chuẩn kiến
thức kĩ năng của môn học và bước đầu đang triển khai phương pháp
Bàn tay nặn bột trong môn Khoa học lớp 4, lớp 5, TNXH lớp 2, lớp
3, lớp 1. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của
học sinh:
- Căn cứ chuẩn kiến thức kỹ năng của chương trình lồng ghép
giáo dục vệ sinh môi trường, rèn kĩ năng sống cho học sinh.
- Coi trọng sự tiến bộ của học sinh trong học tập và rèn luyện,
động viên khuyến khích không gây áp lực cho học sinh khi đánh giá.
/> />Tạo điều kiện và cơ hội cho tất cả học sinh hoàn thành chương trình
và có mảng kiến thức dành cho đối tượng học sinh năng khiếu.
Ngoài ra trong quá trình thực hiện đổi mới phương pháp dạy học tiểu
học căn cứ vào những nhận thức mới của học sinh về đạo đức, học
tập và rèn luyện ở các em, căn cứ vào năng lực tổ chức, thiết kế và
những hoạt động trong quá trình dạy học ở giáo viên. Việc nâng cao
chất lượng giáo dục và giảng dạy là vô cùng cần thiết. việc đó thể
hiện đầu tiên trên giáo án - kế hoạch bài giảng cần đổi mới theo đối
tượng học sinh và giáo án soạn theo phương pháp Bàn tay nặn bột đã
có hiệu quả cao trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Giáo viên nghiên cứu, soạn bài, giảng bài, hướng dẫn các em tìm tòi
kiến thức, việc soạn bài cũng rất cần thiết giúp giáo viên chủ động
khi lên lớp.
Trân trọng giới thiệu cùng quý vị thầy cô giáo, các bậc phụ
huynh và các bạn đọc cùng tham khảo, trải nghiệm tài liệu: ĐỔI
MỚI PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC DẠY
HỌC GIÁO ÁN KHOA HỌC LỚP 4 PHẦN
KHÔNG KHÍ SOẠN THEO BÀN TAY NẶN BỘT
VÀ THEO CHUẨN KTKN MÔN HỌC.
Chân trọng cảm ơn!


/> />Nội dung tài liệu gồm:
STT Lớp Bài Tên bài dạy
1. 4 30 Làm thế nào để biết có không khí?
2. 4 31 Không khí có những tính chất gì?
3. 4 32 Không khí gồm những thành phần nào?
4. 4 35 Không khí cần cho sự cháy
5. 4 36 Không khí cần cho sự sống
6. 4 37 Tại sao có gió?
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP
VÀ HÌNH THỨC DẠY HỌC
GIÁO ÁN KHOA HỌC LỚP 4
/> />PHẦN KHÔNG KHÍ
SOẠN THEO BÀN TAY NẶN BỘT
VÀ THEO CHUẨN KTKN MÔN HỌC.
BÀI 30: LÀM THẾ NÀO ĐỂ BIẾT CÓ KHÔNG KHÍ
(KHOA HỌC LỚP 4 – BÀI 30)
(Có thể sử dụng phương pháp "Bàn tay nặn bột" trong hoạt động 1
và 2 của bài học)
I. Mục tiêu:HS biết:
- Làm thí nghiệm để phát hiện không khí có ở quanh mọi vật và các
chỗ rỗng có trong các vật.
- Phát biểu định nghĩa về khí quyển.
II. Đồ dùng dạy học:
- HS: Chuẩn bị các đồ dùng thí nghiệm theo nhóm: Các túi ni-lông,
dây chun, kim khâu, chậu hoặc bình thủy tinh, chai không, một
miếng bọt biển, một viên gạch hay cục đất khô.
III. Hoạt động dạy học dự kiến:
1. Hoạt động 1: Thí nghiệm chứng minh không khí có ở quanh mọi
vật
1.1. Giáo viên nêu tình huống xuất phát và đặt câu hỏi nêu vấn

đề của toàn bài học:
Không khí rất cần cho sự sống. Vậy không khí có ở đâu? Làm
thế nào để biết có không khí?
1.2. Trình bày ý kiến ban đầu của học sinh
- Học sinh làm việc cá nhân: ghi lại những hiểu biết ban đầu của
mình vào vở thí nghiệm về không khí (2 phút)
1.3. Đề xuất các câu hỏi:
- Giáo viên cho học sinh quan sát bao ni lông căng phồng và định
hướng cho học sinh nêu thắc mắc, đặt câu hỏi.
- Tổng hợp các ý kiến cá nhân để đặt câu hỏi theo nhóm
/> />- Giáo viên chốt các câu hỏi của các nhóm (nhóm các câu hỏi phù
hợp với nội dung bài học):
Câu hỏi: Trong bao ni lông căng phồng có gì?
1.4. Đề xuất các thí nghiệm nghiên cứu:
- Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận, đề xuất và tiến hành thí
nghiệm nghiên cứu theo nhóm 4 để tìm câu trả lời cho câu hỏi ở
bước 3.
1.5. Kết luận, kiến thức mới:
- Giáo viên tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả
- Giáo viên hướng dẫn học sinh so sánh lại với các ý kiến ban đầu
của học sinh ở bước 2 để khắc sâu kiến thức.
- Giáo viên tổng kết và ghi bảng: Xung quanh mọi vật đều có không
khí.
2. Hoạt động 2: Thí nghiệm chứng minh không khí có trong những
chỗ rỗng của mọi vật
2.1. Giáo viên nêu tình huống xuất phát và đặt câu hỏi nêu vấn
đề cho toàn bài học:
Xung quanh mọi vật đều có không khí. Vậy quan sát cái chai,
miếng bọt biển (hay hòn gạch) xem có gì?
2.2. Trình bày ý kiến ban đầu của học sinh

- Học sinh làm việc cá nhân: ghi lại những hiểu biết ban đầu của
mình vào vở thí nghiệm về vấn đề có cái gì trong cái chai, miếng bọt
biển … (2 phút)
2.3. Đề xuất các câu hỏi:
- Giáo viên cho học sinh quan sát cái chai, miếng bọt biển (hay hòn
gạch) và định hướng cho học sinh nêu thắc mắc, đặt câu hỏi.
- Tổng hợp các ý kiến cá nhân để đặt câu hỏi theo nhóm
- Giáo viên chốt các câu hỏi của các nhóm (nhóm các câu hỏi phù
hợp với nội dung bài học) :
Câu 1: Trong chai rỗng có gì?
Câu 2: Những chỗ rỗng bên trong miếng bọt biển có gì?
Câu 3: Những chỗ rỗng bên trong hòn gạch có gì?
2.4. Đề xuất các thí nghiệm nghiên cứu:
/> />- Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận, đề xuất và tiến hành thí
nghiệm nghiên cứu theo nhóm 4 để tìm câu trả lời cho câu hỏi ở
bước 3 (3 thí nghiệm)
2.5. Kết luận, kiến thức mới:
- Giáo viên tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả
- Giáo viên hướng dẫn học sinh so sánh lại với các ý kiến ban đầu
của học sinh ở bước 2 để khắc sâu kiến thức.
- Giáo viên tổng kết và ghi bảng:
Những chỗ rỗng bên trong vật đều có không khí.
3. Hoạt động 3: Hệ thống hóa kiến thức về sự tồn tại của không khí
Lớp không khí bao quanh trái đất gọi là gì?
- Học sinh trả lời
- Giáo viên ghi bảng: Lớp không khí bao quanh trái đất gọi là khí
quyển
- GV yêu cầu HS tìm những ví dụ chứng tỏ không khí có ở xung
quanh ta và không khí có trong chỗ rỗng của mọi vật.
Liên hệ thực tế: Giáo viên cho học sinh quan sát:

- Các quả bong bóng, cái bơm tiêm, cái bơm xe đạp và cho các em
trả lời các câu hỏi:
Trong các quả bong bóng có gì?
Trong cái bơm tiêm có gì? Điều đó chứng tỏ không khí có ở đâu?
Khi bơm mực em thấy có hiện tượng gì xảy ra? Điều đó chứng tỏ
điều gì?
Kết thúc tiết học
Môn : Khoa học - Lớp 4
Bài 31: Không khí có những tình chất gì?
Áp dụng PP Bàn tay nặn bột cả bài:
I.MỤC TIÊU:
/> />Tìm hiểu các tính chất của không khí : trong suốt , không màu ,
không mùi, không có vị , không có hình dạng nhất định không khí có
thể bị nén lại hoặc giản ra
HS : hiểu được các tính chất không khí : trong suốt , không màu ,
không mùi , không có vị không có hình dạng nhất định không khí có
thể bị nén lại hoặc giản ra
Nêu được các tính chất của không khí và các ứng dụng tình chất của
không khí vào đời sống
II: ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: ,
Mổi nhóm : 1 cốc thủy tinh rổng , một cái thìa , bong bóng có nhiều
hình dạng khác nhau
chai nhựa rỗng với các hình dạng khác nhau ly rỗng với các hình
dạng khác nhau , bao ni long với các hình dạng khác nhau , bơm tiêm
bơm xe đạp , quả bóng
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.KIỂM TRA BÀI CŨ::
Gọi 2 HS lên bảng trả lời câu hỏi:
1) Không khí có ở đâu ? Lấy ví dụ chứng minh ?
2) Em hãy nêu định nghĩa về khí quyển ?

GV nhận xét và cho điểm HS.
2. BÀI MỚI:
HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HỌC SINH
1.Tình huống xuất phát và nêu
vấn đề:
GV: ở bài trước chúng ta đã
biết không khí có ở xung
quanh ta , có ở mọi vật . vậy ,
không khí củng đang tồn tại
xung quanh các em , trong
phòng học này em có suy nghĩ
gì về tính chất của không khí ?
2. Biểu tượng ban đầu của HS:
GV yêu cầu học sinh ghi lại
Học sinh lắng nghe suy nghĩ trã lời
/> />những hiểu biết ban đầu của
mình vào vỡ ghi chép khoa học
về tính chất của không khí ,
sau đó thảo luận nhóm 4 hoặc
6 để ghi lại trên bảng nhóm
VD: một số suy nghĩ ban đầu
của học sinh
3. Đề xuất câu hỏi và phương
án tìm tòi
- từ việc suy đóan của học sinh
do các cá nhân ( các nhóm) đề
xuất . Gv tập hợp thành các
nhóm biểu tượng ban đầu rồi
hướng dẫn HS so sánh sự
giống nhau và khác nhau của

các ý kiến ban đầu , sau đó
giúp các em đề xuất các câu
hỏi liên quan đến nội dung
kiến thức tìm hiểu về tính chất
của không khí
VD: Các câu hỏi liên quan đến
tính chất của không khí do học
sinh nêu :
-GV tổng hợp các câu hỏi của
các nhóm ( chỉnh sữa và nhóm
các câu hỏi phù hợp với nội
dung tìm hiểu về tính chất của
không khí ) , VD câu hỏi GV
+ không khí có mùi , không khí
nhìn thấy được
+ không khí không có mùi , chúng
ta không nhìn thấy được không khí
+ không khí có vị lợ , không có
hình dạng nhất định
+ chúng ta có thể bắt được không
khí
+ không khí có rất nhiều mùi khác
nhau
+ không khí có mùi gì ?
+ chúng ta có thể nhìn thấy không
khí được không ?
+ không khí có vị gì ?
+ không khí có vị không?
+ không khí có hình dạng nào ?
+chúng ta có thể bắt được không

khí không ?
+không khí có giản nở không?
+ chúng ta có thể nuốt được không
khí không ?
+ vì sao không khí có nhiều mùi
khác nhau ?
-học sinh có thể đề xuất nhiều cách
/> />cần có :
-không khí có màu , có mùi ,
có vị không?
-không khí có hình dạng nào ?
-không khi có thể bị nén lại
hoặc và bị giản ra không
-GV tổ chức cho học sinh thảo
luận , đề xuất phương án tìm
tòi để trả lời các câu hỏi trên
4. thực hiện phương án tìm
tòi :
-GV yêu cầu HS viết dự đoán
vào vỡ ghi chép khoa học
trước khi làm thí nghiệm
nghiên cứu với các mục :
Câu hỏi , dự đoán , cách tiến
hành , kết uận rút ra
GV gợi ý để các em làm các
thí nghiệm như sau
* để trả lời câu hỏi không khí
có màu có mùi , có vị không ?,
GV sử dụng các thí nghiệm :
Sử dụng một cốc thủy tinh

rổng .
GV có thể xịt nước hoa hoặc
rẫy dầu gió vào không khí để
học sinh hiểu các mùi thơm ấy
không phải là mùi của không
khí
* để trả lời câu hỏi không khí
có hình dạng nào ?, GV sử
khác nhau ,GV để các em tiến hành
làm các thí nghiệm mà các em đề
xuất ,. Có thể các thí nghiệm mà
các em đề xuất mang lại kết quả
như mong đợi , củng có thể không
đem lại kết qủa nào . vì vậy , nếu
các thí nhiệm do các em đề xuất
không đem lại câu trả lời cho các
câu hỏi ,
HS tiến hành sờ , ngửi , quan sát
phần rổng của cốc , HS có thể dung
thìa múc không khí trong ly để ném
.HS kết luận : không khí trong
suốt , không có màu , không ó mùi
và không có vị .
+ phát cho học sinh các quả bong
bóng với những hình dạng khác
nhau ( tròn , dài … ) yêu cầu các
nhóm thổi căng các quả bóng . HS
rút ra được : không khí không có
hình dạng nhất định
+ phát cho các nhóm các bình nhựa

với các hình dạng , kích thước khác
nhau , yêu cầu học sinh lấy không
khí ở một số nơi như sân trường ,
lớp học , trong tủ….
HS kết luận : không khí không có
hình dạng nhất định
+ GV có thể cho HS tiến hành các
/> />dụng các thí nghiệm :
*để trả lời câu hỏi không khí
có bị nén lại và giản ra
không ?, Gv sử dụng các thí
nghiệm:
5. Kết luận kiến thức:
-GV tổ chức cho các nhóm
báo cáo kết quả sau khi tiến
hành thí nghiệm
qua các thí nghiệm , học sinh
có thể rút ra được kết luận :
-GV hướng dẫn học sinh so
sánh lại với các suy nghĩ ban
đầu của mình ở bước 2 để khắc
sâu kiến thức
-GV yêu cầu HS dựa vào tính
chất của không khí để nêu một
số ứng dụng trong cuộc sống
thí nhiệm tương tự với các cái ly có
hình dạng khác nhau hoặc với các
tíu nylon to , nhỏ khác nhau
+ sử dụng chiếc bơm tiêm , bịt kín
đầu dưới của bơm tiêm bằng một

ngón tay . nhất pittông lên để
không khí tràn vào đầy thân bơm .
Dùng tay ấn đầu trên của chiếc
bơm bittông của chiếc bơm tiêm sẽ
đi xuống thả tay ra , bittông sẻ di
chuyển về vị trí ban đầu . kết luận :
không khí có thể bị nén lại hoặc bị
giản ra
+ sử dụng chiếc bơm để bơm căng
một quả bóng . kết luận không khí
bị nén lại và bị giản ra
Không khí không màu không mùi ,
không vị :không khí không có hình
dạng nhất định , không khí có thể bị
nén lại và bị giản ra
/> />hằng ngày
3.Củng cố- dặn dò:
-Hỏi: Trong thực tế đời sống con người đã ứng dụng tính chất của
khơng khí vào những việc gì ?
-Dặn HS về nhà học thuộc mục Bạn cần biết.
-Dặn HS về nhà chuẩn bị theo nhóm: 2 cây nến nhỏ, 2 chiếc cốc
thuỷ tinh, 2 chiếc đĩa nhỏ.
-GV nhận xét tiết học.

Mơn : Khoa học - Lớp 4
Bài 32 : Khơng khí gồm những thành phân nào?
Áp dụng PP Bàn tay nặn bột cả bài :
I.MỤC TIÊU:
Tìm hiểu về các thành phần của khơng khí như các –bơ – nic , khí ơ
xy duy trì sự cháy ,khí ni tơ khơng duy trì sự cháy , bụi , khí độc và

vi khuẩn
HS biết được trong khơng khí có khí các bơ níc , khí ơ xy duy trì sự
cháy , khí ni tơ khơng duy trì sự cháy , bui, khí độc và vi khuẩn
Nêu được các thành phần của khơng khí
II: ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: ,
-Hình trang 66,67 SGK.
-Chuẩn bò đồ dùng thí nghiệm theo nhóm:
+Lọ thuỷ tinh, nến, chậu thuỷ tinh, vật liệu dùng làm đế kê
lọ.
+Nước vôi trong.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.KIỂM TRA BÀI CŨ::
+ Em hãy nêu một số tính chất của khơng khí ?
+ Làm thế nào để biết khơng khí có thể bị nén lại hoặc giãn ra ?
/> />+ Con người đã ứng dụng một số tính chất của không khí vào những
việc gì ?
2. BÀI MỚI:
HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HỌC SINH
1.Tình huống xuất phát và nêu
vấn đề:
GV nêu câu hỏi : theo em không
khí gồm những thành phần nào ?
2. Biểu tượng ban đầu của HS:
Gv yêu cầu học sinh mô tả bằng lời
những hiểu biết ban đầu của mình
vào vỡ ghi chép khoa học về những
thành phần của không khí ,
3. Đề xuất câu hỏi và phương án
tìm tòi
-từ những suy đón của HS do các cá

nhân( các nhóm ) đề xuất ,
GV tập hợp thành các nhóm biểu
tượng ban đầu rồi hướng dẫn
-GV tổng hợp các câu hỏi của các
Học sinh theo dõi rã lời
HS thảo luận nhóm 4 để ghi lại
trên bảng nhóm
VD: các ý kiến khác nhau của
học sinh về các thành phần
của không khí như :
*không khí có ô xy và ni tơ
*không khí có nhiều bụi bẩn
*không khí có nhiều mùi khác
nhau
HS so sánh sự giống nhau và
khác nhau của các ý kiến trên
sau đó giúp các em đề xuất các
câu hỏi liên quan đến nội dung
kiến thức tìm hiểu vế các
thành phần của không khí
VD: về các câu hỏi liên quan
do HS đề xuất như:
*không khí có những thành
phần nào ?
* có phải trong không khí có ô
xy và ni tơ không ?
* ngoài ô xy và ni tơ , không
khí còn có những thành phần
nào khác ?
/> />nhóm ( chỉnh sửa các câu hỏi phù

hợp với nội dung tìm hiểu về các
thành phần cũa không khí ),
VD: câu hỏi Gv cần có :
* trong không khí có khí ô xy và ni
tơ không ?
* trong không khí có khí các bô níc
không ?
* trong không khí có bụi không ?
* trong không khí có khí độc và vi
khuẩn không ?
* GV tổ chức cho Hs
4. thực hiện phương án tìm tòi :
Với nội dung tìm hiểu không khí có
khí các bô níc , GV nên sử dụng PP
quan sát nước vôi trong kết hợp
nghiên cứu tài liệu GV nên tổ chức
học sinh thực hiện thí nghiệm này
vào đầu tiết học để có kết quả tốt .
để giúp HS hiểu rỏ và giải thích
được , GV cho học sinh đọc SGK
khoa học 4 , trang 67
-kết luận :
- với nội dung tìm hiểu không khí
có khí ô xy duy trì sự cháy và khí ni
tơ không duy trì sự cháy , GV sử
dụng phương pháp thí nghiệm và
nghiên cứu tài liệu .
Thí nghiệm : đốt cháy một cây nến
*trong không khí có bụi và
mùi không ?

* vì sao trong không khí có khí
ô xy ?
HS thảo luận , đề xuất phương
án tìm tòi để tìm hiểu các kiến
tức về các thành phần của
không khí ,. HS có thể đề xuất
nhiều cách khác nhau , GV
nên chọn cách thí nghiệm quan
sát và nghiên cứu tài liệu
HS quan sát một lọ thủy tinh
không đậy nắp miệng rộng
đựng nước vôi trong , sau thời
gian 30 phút , lọ nước vôi còn
trong nữa không ? sau đó yêu
cầu học sinh giải thích vì sao
nước vôi không còn trong
nữa ?
/> />gắn vào một đĩa thủy tinh rồi rót
nước vào đĩa , lấy một lọ thủy tinh
úp lên cây nến đang cháy . yêu cầu
HS
GV cho học sinh tiếp tục nghiêng
cứu tài liệu
( GV pho to , scan để phát cho các
nhóm hoặc chiếu trên màn hình) để
học sinh biết :
Thí nghiệm : trên cho thấy , nến
cháy đã lấy đi toàn bộ khí cần cho
sự cháy có chứa trong lọ .khí còn
lại trong lọ là khí không duy trì sự

cháy
Qua nhiều thí nghiệm, đã phát
hiện :
Với nội dung tìm hiểu trong không
khí có bụi ,
GV có thể cho học sinh nhìn thấy
bụi trong không khí bằng cách che
tối phòng học và để một lỗ nhỏ cho
tia nắng lọt vào phòng ( nếu có
nắng ) . nhìn vào tia nắng đó các em
sẽ thấy rõ những hạt bụi lơ lửng
trong không khí nếu không có
nắng ,
GV có thể sử dụng đèn tròn ,
HS đọc mục bạn cần biết
HS quan sát hiện tượng xãy
ra . HS sẽ thấy sau khi nến tắt ,
nước lại dâng vào cốc ( chứng
tỏ sự cháy đã làm mất đi một
phần không khí ở trong cốc và
nước tràn vào cốc chiếm chổ
phần không khí bị mất đi . vì
nến bị tắt nên phần không khí
còn lại không duy trì sự cháy ).
( mục bạn cần biết SGK)
không khí gồm 2 thành phần
chính là ô xy và ni tơ
không khí gồm hai thành phần
chính là khí ô xy duy trì sự
cháy và khí ni tơ không duy trì

sự cháy
HS nhìn:
/> />-với nội dung tìm hiểu trong không
khí có khí độc và vi khuẩn , GV có
thể cho HS nghiên cứu thực tế sống
hằng ngày
Không khí bị ô nhiễm :
-trước khi tiến hành phương án tìm
tòi ,
GV yêu cầu
-yêu cầu HS tiến hành thí nghiệm
và nghiêng cứu tài liệu theo nhóm 4
để tìm câu trã lời cho các câu hỏi và
điền thông tin vào các mục còn lại
trong vỡ ghi chép khoa học
5. Kết luận kiến thức:
- GV tổ chức cho các nhóm báo cáo
kết quả sau khi tiến hành thí
nghiệm và nghiên cứu tài liệu
-GV hướng dẫn HS so sánh lại với
các suy nghĩ ban đầu của mình ở
bước 2 để khắc sâu kiến thức
HS quan sát ánh đèn trong
bóng tối sẽ thấy các hạt bụi
bay lơ lửng
HS nêu
Xe ô tô, xe buýt các nhà máy ,
xí nghiệp thảy vào không khí
rất nhiều khói và khí độc .
lượng khói và không khí này

làm không khí bị ô nhiểm
hS viết dự đoán vào vỡ ghi
Chép khoa học với các mục :
câu hỏi , dự đoán , cách tiến
hành, kết luận rút ra
HS báo cáo
HS so sánh
3.Củng cố- dặn dò:
-Hỏi: Trong thực tế đời sống con người đã ứng dụng tính chất của
không khí vào những việc gì ?
-Dặn HS về nhà học thuộc mục Bạn cần biết.
-Dặn HS về nhà chuẩn bị theo nhóm: 2 cây nến nhỏ, 2 chiếc cốc
thuỷ tinh, 2 chiếc đĩa nhỏ.
-GV nhận xét tiết học.
KHOA HỌC
/> />KHÔNG KHÍ CẦN CHO SỰ CHÁY
A. Mục tiêu: HS biết:
- Làm thí nghiệm để chứng tỏ.
+ Càng có nhiều không khí thì càng có nhiều ô-xi để duy trì sự
cháy lâu hơn.
+ Muốn sự cháy diễn ra liên tục thì không khí phải được lưu
thông.
- Nêu ứng dụng thực tế liên quan đến vai trò của không khí đối
với sự cháy: thổi bếp lửa cho lửa cháy to hơn, dập tắt lửa khi có hoả
hoạn,….
* KNS: Kĩ năng bình luận về cách làm và các kết quả quan sát;
Kĩ năng phân tích, phán đoán, so sánh, đối chiếu; Kĩ năng quản lí
t/gian trong quá trình tiến hành thí nghiệm.
* PHƯƠNG PHÁP: BTNB ở hoạt động 1
B. Đồ dùng dạy-học:

- Chuẩn bị theo nhóm: hai lọ thuỷ tinh (một lọ to, 1 lọ nhỏ, 2 cây
nến bằng nhau, một lọ thuỷ tinh không có đáy, nến, đế kê.
C. Các hoạt động dạy-học:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
I. Kiểm tra bài cũ:
- Không khí gồm những thành phần
chính nào?
- Nhận xét, đánh giá chung.
II. Bài mới:
1. Giới thiệu bài:
- Không khí có vai trò rất quan trọng
đối với đời sống của mọi sinh vật
trên trái đất. Vai trò của không khí
đối với sự cháy như thế nào? Các em
cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay.
2. T×m hiÓu bµi
h®1. T/hiểu vai trò của ô-xi đối
2 HS trả lời
/> />với sự cháy
BƯỚC 1: TÌNH HUỐNG NÊU
VẤN ĐỀ
Không khí có cần cho sự cháy
không ?
BƯỚC 2 : BỘC LỘ HIỂU BIẾT
BAN ĐẦU:
Làm thế nào mà em biết không khí
cần cho sự cháy ?
BƯỚC 3 : ĐỀ XUẤT CÂU HỎI
VÀ GIẢI PHÁP TÌM TÒI
NGHIÊN CỨU:

BƯỚC 4 : THỰC HIỆN
PHƯƠNG ÁN TÌM TÒI NGHIÊN
CỨU:
- Chia nhóm 6 và đề nghị các nhóm
trưởng báo cáo về việc chuẩn bị của
nhóm.
- Yêu cầu học sinh đọc mục thực
hành.
- Yêu cầu học sinh thực hành trong
nhóm và nêu nhận xét, giải thích về
kết quả thí nghiệm vào phiếu (GV
đọc trước lớp).
- Theo dõi, quan sát giúp đỡ nhóm
còn lúng túng trong việc nhận xét.
- Gọi đại diện các nhóm trình bày.
Không khí cần cho sự cháy.
Có phải không khí cần cho sự
cáy không ?
Ta đun bằng chất đốt cơ mà
- Nhóm trưởng báo cáo.
- 1 học sinh đọc to trước lớp.
- Thực hành trong nhóm.
- Đại diện nhóm trình bày:
Dùng 2 cây nến như nhau và
2 chiếc lọ thuỷ tinh không
bằng nhau, khi ta đốt cháy 2

- Vì trong lọ thuỷ tinh to có
chứa nhiều không khí hơn lọ
thủy tinh nhỏ,

- Ô xi duy trì sự cháy lâu hơn.
Càng có nhiều không khí thì
càng có nhiều…
- Lắng nghe, ghi nhớ.
/> />- Theo nhóm em, tại sao cây nến
trong lọ to lại cháy lâu hơn cây nến
trong lọ nhỏ?
*BƯỚC 5: KÊT LUẬN VÀ HỢP
LÍ HÓA KIẾN THỨC:
-Không khí cần cho sự cháy.
- Càng có nhiều không khí thì càng
có nhiều ô xi để duy trì sự cháy lâu
hơn
HĐ 2. Tìm hiểu cách duy trì sự
cháy và ứng dụng trong cuộc sống
- Dùng 1 lọ thuỷ tinh không đáy, úp
vào cây nến gắn trên đế kín, quan sát
xem hiện tượng gì xảy ra nhé.
- Kết quả của thí nghiệm này như
thế nào?
- Theo em, vì sao cây nến lại chỉ
cháy được trong thời gian ngắn như
vậy?
- Bây giờ thầy thay đế gắn nến bằng
một đế không kín. Hãy q.sát xem
h/tượng gì xảy ra.
- Vì sao cây nến vẫn cháy bình
thường?
- Khi sự cháy xảy ra, khí ni tơ và khí
các-bô-níc nóng lên và bay lên cao.

Do có chỗ lưu thông với bên ngoài
nên không khí
- Để duy trì sự cháy cần phải làm gì?
tại sao phải làm như vậy?
- Kết luận: Để duy trì sự cháy, cần
- Quan sát, nhận xét.
- Cây nến tắt sau mấy phút.
- Vì lượng ô xi trong lọ đã
cháy hết mà không được cung
cấp tiếp.
- Cây nến vẫn cháy bình
thường.
- Là do đế gắn nến không kín
nên không khí liên tục tràn
vào lọ cung cấp ô xi…
- Lắng nghe, ghi nhớ.
- Để duy trì sự cháy cần liên
tục cung cấp không khí. Vì
trong không khí có chứa ô xi.
Ô xi rất cần cho sự cháy…
- Lắng nghe, ghi nhớ.
- Quan sát, nhận xét.
-Đang dùng ống thổi k/khí
vào trong bếp
- Để không khí trong bếp
được cung cấp liên tục, để
bếp không bị tắt khi khí ô xi
bị mất đi.
/> />liên tục cung cấp không khí. Nói
cách khác, không khí cần được lưu

thông.
- Yêu cầu học sinh quan sát hình 5
SGK/71.
- Bạn nhỏ trong hình đang làm gì?
- Bạn làm như vậy để làm gì?
- Bạn nhỏ làm như vậy để không khí
trong bếp luôn được lưu thông, luôn
được cung cấp liên tục và sự cháy
được duy trì.
- Trong lớp mình, bạn nào còn có
kinh nghiệm làm cho ngọn lửa trong
bếp củi, bếp than không bị tắt?
- Khi dập tắt ngọn lửa ở bếp than
hay bếp củi thì làm thế nào?
III. Củng cố, dặn dò:
- Khí ô xi có vai trò gì đối với sự
cháy?
- Nhận xét tiết học.
- Ứng dụng những hiểu biết của
mình vào trong cuộc sống. Chuẩn bị
bài sau.
- Lắng nghe, ghi nhớ.
- Muốn cho ngọn lửa trong
bếp củi không bị tắt, em
thường cào rỗng tro bếp ra để
không khí được lưu thông.
- Muốn cho ngọn lửa bếp than
không bị tắt, em để bếp than
ra đầu hướng gió…
- Khi muốn dập bếp lửa ta

dùng tro bếp để phủ kín lên
ngọn lửa.
- Khi muốn dập bếp than, ta
lấy than để vào trong nồi đất
và đậy lại.
- Vài HS đọc mục bạn cần
biết SGK/71.
/> />KHOA HỌC
KHÔNG KHÍ CẦN CHO SỰ SỐNG
I. Mục tiêu:
Ở tiết học này, HS:
Nêu được con người, động vật, thực vật phải có không khí để thở thì
mới sống được.
* PHƯƠNG PHÁP: BTNB
II. Đồ dùng dạy - học:
III. Các hoạt động dạy-học:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
I. Kiểm tra bài cũ:
- Gọi HS lên bảng trả lời câu hỏi:
- Ô xi có vai trò gì đối với sự cháy?
- Để duy trì sự cháy cần phải làm
gì? Tại sao phải làm như vậy?
- Nhận xét, cho điểm.
II. Bài mới:
BƯỚC 1: TÌNH HUỐNG NÊU
VẤN ĐỀ
Không khí có cần cho mọi sự sống
trên trái đất không ?
BƯỚC 2 : BỘC LỘ HIỂU BIẾT
BAN ĐẦU:

Làm thế nào mà em biết không khí
cần cho mọi sự sống trên trái đất ?
BƯỚC 3 : ĐỀ XUẤT CÂU HỎI
VÀ GIẢI PHÁP TÌM TÒI
NGHIÊN CỨU:
- 2 HS lên bảng trả lời.
- HS nhận xét, bổ sung (nếu
có).
- HS theo dõi.
Không khí có cần cho mọi sự
sống trên trái đất
Không khí có cần cho sự sống
của con người không ?
/> />BƯỚC 4 : THỰC HIỆN
PHƯƠNG ÁN TÌM TÒI
NGHIÊN CỨU:
HĐ1: Tìm hiểu vai trò của không
khí đối với con người
- Các em hãy để tay trước mũi, thở
ra và hít vào, em có nhận xét gì?
- Gọi HS trả lời.
- Khi thở ra, hít vào phổi của chúng
ta sẽ có nhiệm vụ lọc không khí để
lấy khí ô xi và thải ra khí các-bô-
níc.
- Yêu cầu 2 HS ngồi cùng bàn bạn
này bịt mũi bạn khi và ngược lại,
sau đó hãy nói cho nhau nghe cảm
giác khi bị bịt mũi, ngậm miệng.
- Gọi HS nêu trước lớp: Em cảm

thấy thế nào khi bị bịt mũi và ngậm
miệng lại?
- Qua thí nghiệm trên, các em thấy
không khí có vai trò gì đối với con
người?
- Kết luận: Không khí rất cần cho
đời sống của con người. Trong
không khí có chứa ô xi,…
HĐ 2: Tìm hiểu vai trò của không
Không khí có cần cho động vật
không ?
Không khí có cần cho cây cối
không ?
- HS thực hiện theo yêu cầu
của GV.
- Em thấy có luồng không khí
ấm chạm vào tay khi thở ra và
luồng không khí mát tràn vào
lỗ mũi.
- Lắng nghe, ghi nhớ.
- Thực hiện theo yêu cầu trong
nhóm đôi.
+ Em cảm thấy tức ngực
không thể chịu được lâu hơn.
+ Em cảm thấy bị ngạt, tim
đập nhanh, mạnh và không thể
nhịn thở được…
- K/khí rất cần cho sự thở của
con người. Không có k/khí để
thở con người sẽ chết.

- Lắng nghe, ghi nhớ.
- Quan sát, nhận xét.
/> />khí đối với thực vật và động vật
- Yêu cầu HS quan sát hình 3,4
SGK/72
- Vì sao sâu bọ và cây trong hình
3b và 4b bị chết?
- GV kể: Từ thời xa xưa, các nhà
bác học đã làm thí nghiệm để phát
hiện vai trò của không khí đối với
đời sống động vật bằng cách nhốt
một con chuộc bạch vào trong một
chiếc bình
- Qua câu chuyện thầy kể, các em
cho biết không khí có vai trò như
thế nào đối với thực vật, động vật?
- Kết luận: Không khí rất cần cho
hoạt động sống của các sinh vật.
Sinh vật phải có …
HĐ 3: Tìm hiểu một số trường
hợp phải dùng bình ô xi
- Yêu cầu 2 HS ngồi cùng bàn quan
sát hình 5,6 trang 73 chỉ và nói
dụng cụ giúp người thợ lặn lặn lâu
dưới nước và dụng cụ giúp cho
nước trong bể cá có nhiều không
khí hòa tan.
- Gọi HS trình bày kết quả quan
sát.
- Kết luận: Không khí có thể hòa

tan trong nước. Một số động vật và
thực vật có khả năng lấy ô xi hòa
- Là do ko có không khí để
thở. Khi nắp lọ bị đóng kín,
lượng ô xi trong …
- Lắng nghe.
- Không khí rất cần cho hoạt
động sống của động vật, thực
vật. Thiếu ô xi trong không
khí, động vật, thực vật sẽ chết.
- Lắng nghe, ghi nhớ.
- Nhóm cặp thực hiện theo yêu
cầu.
+ Dụng cụ giúp người thợ lặn
lặn lâu dưới nước là bình ô xi
người thợ lặn…
+ Tên dụng cụ giúp nước trong
bể cá có nhiều không khí hòa
tan …
- Lắng nghe, ghi nhớ.
- Thảo luận nhóm 4, sau đó
trình bày (mỗi nhóm 1 câu)
1. Không có không khí con
người, động vật, thực vật sẽ
/> />tan trong nước để thở.
- Các em hãy thảo luận nhóm 4 để
trả lời các câu hỏi sau:
1. Nêu ví dụ chứng tỏ không khí
cần cho sự sống của người, động
vật và thực vật.

2. Thành phần nào trong không khí
quan trọng nhất đối với sự thở?
3. Trong trường hợp nào người ta
phải thở bằng bình ô xi?
- Gọi đại diện nhóm trình bày
- Cùng HS nhận xét, bổ sung.
*BƯỚC 5: KẾT LUẬN VÀ HỢP
LÍ HÓA KIẾN THỨC:
-Không khí cần cho sự sống
-Người, động vật, thực vật muốn
sống được cần có ô xi để thở.
III. Củng cố, dặn dò:
- §Ó cho k/khÝ kh«ng bÞ « nhiÔm
ta cÇn lµm g×?
chết, con người không thể nhịn
thở quá 3-4 phút.
2. Ô xi là thành phần quan
trọng nhất đối với sự thở.
3. Những người thợ lặn, thợ
làm việc trong các hầm lò,
người bị bệnh nặng cần cấp
cứu,
- Nhận xét.
- Lắng nghe, ghi nhớ.
- HS tr¶ lêi
- Vài HS đọc to trước lớp.
- Nhận xét tiết học.
KHOA HỌC
Bài 37: TẠI SAO CÓ GIÓ?
/> /> I. MỤC TIÊU

- Làm thí nghiệm để nhận ra không khí chuyển động tạo thành gió.
- Giải thích được nguyên nhân gây ra gió.
- BVMT biển đảo ( liên hệ với cảnh quan vùng biển).
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Hình vẽ trang 74, 75 SGK, chong chóng cho mỗi HS.
- Chuẩn bị các đồ dùng thí nghiệm theo nhóm
+ Hộp đối lưu như mô tả trong trang 74- SGK.
+ Nến, diêm, vài nén hương.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
A. Bài cũ:
- Tiết khoa học hôm trước ta học bài gì? ( Không khí cần cho sự
sống)
- Vậy không khí cần cho sự sống của con người, động vật và thực vật
như thế nào?( con người, động vật và thực vật phải có không khí để
thở mới sống được).
- Thành phần nào trong không khí quan trọng nhất đối với sự thở?
( Ô- xi)
B. Bài mới:
1. Khởi động và giới thiệu bài:
Cho HS quan sát tranh H1và H2. Tranh vẽ gì?
( Tranh vẽ lá cây lay động và cánh diều bay lên)
- Vậy theo em, nhờ đâu mà lá cây lay động, cánh diều bay lên? ( nhờ
có gió. Gió thổi làm lá cây lay động, làm diều bay cao.)
*Chơi chong chóng.
GV: Hôm qua cô đã hướng dẫn các em chơi chong chóng rồi và cô
yêu cầu các em trong khi chơi tìm hiểu điều gì ?
HS: + Khi nào chong chóng quay?
+ Khi nào thì chong chóng không quay?
+ Khi nào chong chóng quay nhanh, quay chậm?
+ Làm thế nào để chong chóng quay?

- Vậy bây giờ bạn nào cho cô biết:
+ Tại sao chong chóng quay? ( là do có gió thổi)
/>

×