Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty TNHH TM và DV công nghiệp Hưng Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.51 KB, 46 trang )

TÓM LƯỢC
Để công ty có thể tồn tại và phát triển bền vững, các công ty cần phải quan tâm
đến rất nhiều vấn đề, trong đó quan trọng là công tác quản trị rủi ro. Qua quá trình
nghiên cứu thực tế khóa luận “ Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH
TM và DV Công Nghiệp Hưng Việt” đã hoàn thành các nội dung sau :
1.Đã hệ thống hóa được các vấn đề có tính lý luận cùng với phương án đánh giá
về quản trị rủi ro trong công ty.
2.Đã phân tích cụ thể thực trạng công tác quản trị rủi ro tại công ty TNHH TM
và DV Công Nghiệp Hưng Việt từ đó rút ra các nhận xét về : Thành công và hạn chế
của công ty TNHH TM và DV Công Nghiệp Hưng Việt trong công tác quản trị rủi ro.
3.Từ thực trạng công tác phát triển rủi ro tại công ty, khóa luận đã đề xuất được
các giải pháp về: Tăng cường công tác nghiên cứu và nhận dạng rủi ro; Nâng cao hiệu
quả công tác phân tích rủi ro tại công ty Hưng Việt; Xây dựng phương án né tránh rủi
ro và hạn chế tổn thất ; Nâng cao công tác tài trợ rủi ro.
Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH TM
và DV Công Nghiệp Hưng Việt mà khóa luận đã đề xuất có giải pháp là được lâu dài
có giải pháp là tình thế và sẽ phát huy tác dụng trong một thời gian với một điều kiện
cụ thể đã được đề cập. Các giải pháp đó có thể chưa đầy đủ hoàn chỉnh, nhưng cũng
định hình được một hướng đi cần phải có trong lĩnh vực rủi ro của công ty trong thời
điểm hiện nay.
Quản trị rủi ro đóng vai trò rất quan trọng, nên em hy vọng những giải pháp trên
cần được kiểm nghiệm trên thực tế và các giải pháp này sẽ được bổ sung hoàn thiện hơn, để
có thể góp phần vào việc hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty Hưng Việt.
Hướng nghiên cứu tiếp theo: Vận dụng các kết quả nghiên cứu của khóa luận,
tiếp tục nghiên cứu sâu về công tác nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo lường, đánh
giá rủi ro, kiểm soát và tài trợ rủi ro trong công ty giữa bối cảnh kinh tế thị trường
đang tác động mạnh mẽ tới tình hình kinh doanh của công ty.
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại trường Đại học thương mại cũng như thời gian thực
tập tại công ty TNHH TM và DV Công nghiệp Hưng Việt, em đã được các thầy cô


trong khoa quản trị doanh nghiệp và Ban giám đốc cùng các anh chị nhân viên trong
công ty đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Vì vậy, em xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô khoa quản trị doanh nghiệp
trường Đại học Thương mại, đã tận tình chỉ dạy em những kiến thức cơ bản và hữu ích
trong công việc thực tế tại nơi em thực tập cũng như trong quá trình nghiên cứu phân
tích và viết khóa luận. Và em xin gửi lời cảm ơn đặc biệt tới PGS, TS Trần Hùng
người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này.
Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo, cùng anh chị nhân viên
trong công ty, đã tạo điều kiện cho em thực tập tại công ty cũng như cung cấp cho em
những thông tin thực tế để em hoàn thành khóa luận .
Em xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội ngày, 18 tháng 04 năm 2013

Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Hoa Hòe

ii
MỤC LỤC
iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Giải thích
1 TNHH TM và DV Trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ
2 TB Trung bình
3 KCN Khu công nghiệp
4 ĐHKK Điều hòa không khí
5 STT Số thứ tự
6 VNĐ Việt nam đồng

iv
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu hướng phát triển chung của nền kinh tế thế giới cũng như xu thế phát
triển chung của nền kinh tế nước ta hiện nay thì các doanh nghiệp đang ngày càng trở
nên thích nghi với đà phát triển của nền kinh tế thị trường hiện nay.
Nhưng bên cạnh đó hầu hết các doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH TM
và DV Công nghiệp Hưng Việt nói riêng đang phải đứng trước thử thách tối đa hiệu
quả cung cấp chất lượng dịch vụ của công ty đến với khách hàng. Để đạt được mục
tiêu trên, ngoài chú trọng đội ngũ nhân viên, hoạt động tài chính, cơ sở hạ tầng thì
công ty cần chú trọng đến công tác quản trị rủi ro. Bởi công tác quản trị rủi ro cũng là
yếu tố góp phần tạo lên thành công của công ty. Công tác quản trị rủi ro giúp các bộ
phận trong công ty kiểm soát được rủi ro, phòng chống được rủi ro và tổn thất, đảm
bảo mọi hoạt động kinh tế không bị gián đoạn hay gặp các khó khăn trong thời gian thi
công. Bên cạnh đó công tác quản trị rủi ro tốt cũng sẽ giúp công ty hạn chế được các
nguy cơ rủi ro trong dài hạn.
Nhận thấy tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro, công ty TNHH TM và
dịch vụ công nghiệp Hưng Việt có chiến lược hoàn thiện công tác quản trị rủi ro phù
hợp xu thế quản trị hiện đại nhằm giảm thiểu các rủi ro các hoạt động kinh doanh của
công ty. Như thế giúp nâng cao sức cạnh tranh của công ty, để công ty có thể tồn tại và
phát triển bền vững trong điều kiện kinh tế hiện nay. Mặc dù vậy, cho đến nay lĩnh vực
quản trị rủi ro của công ty TNHH TM và DV công nghiệp Hưng Việt vẫn còn bộc lộ
một số bất cập sau:
Thứ nhất: Hoạt động nhận dạng rủi ro và phân tích rủi ro của công ty vẫn chưa
xây dựng được các kế hoạch dài hạn và triển khai một cách bài bản.
Thứ hai: Công tác đo lường, đánh giá rủi ro chưa được quan tâm đúng mức và
độ chính xác chưa cao.
Thứ ba: Công tác kiểm soát rủi ro và tài trợ rủi ro chưa được công ty lập quỹ
thường xuyên nên khi gặp rủi ro xảy ra, thì công ty không tài trợ được rủi ro.
Bản thân em là sinh viên ngành quản trị kinh doanh, sau thời gian học tại

trường và thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty, em đã nhận thấy được tính cấp thiết
của vấn đề quản trị rủi ro. Vì đó em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản trị rủi
ro tại công ty TNHH TM và DV công nghiệp Hưng Việt” làm đề tài cho khóa luận
tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Qua thời gian tìm hiểu em được biết đề tài: “Hoàn thiện công tác quản trị rủi
ro tại công ty TNHH TM và DV công nghiệp Hưng Việt” vẫn chưa có khóa luận hay
1
công trình nghiên cứu nào thực hiện đề tài này. Tuy vậy, tại trường Đại học Thương
Mại, đã có một số đề tài luận văn, đề tài nghiên cứu về vấn đề quản trị rủi ro như sau:
- Luận văn: “ Giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động mua
hàng đá Granite và đá Marble của công ty TNHH đầu tư xây dựng và Thương mại An
Thái”- Luận văn tốt nghiệp khóa k42A6- khoa quản trị doanh nghiệp- Trường Đại học
Thương Mại.
- Luận văn: “ Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro trong kinh doanh vận tải thủy
Thái Bình” – Luận văn tốt nghiệp năm 2010- sinh viên Phan Thị Hằng- khóa K42A5-
Khoa quản trị doanh nghiệp- Trường Đại học Thương mại.
- Luận văn: “ Giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hợp đồng mua
hàng của công ty TNHH Thương mại kỹ thuật Việt Hà”. – Luận văn tốt nghiệp khóa
K42A5- Sinh viên Phạm Thị Hiền Thương- Giảng viên hướng dẫn Thạc sĩ Phạm
Trung Tiến.
Các đề tài trên đều liên quan đến quản trị rủi ro nhằm đưa ra các giải pháp giúp
công ty phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro nhưng chưa có đề tài nào phân tích rõ ràng
từng thực trạng trong công tác quản trị rủi ro của công ty, để từ đó đưa ra các biện
pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho công ty.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH TM và DV công nghiệp Hưng Việt
cũng như nghiên cứu các luận văn trên, em khẳng định luận văn của em là hoàn toàn
khác với tất cả các luận văn trước đó, vấn đề mà khóa luận em đi sâu nghiên cứu là:
“Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty TNHH TM và DV công nghiệp
Hưng Việt”

3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm làm rõ những vấn đề lý luận về rủi ro và quản trị rủi ro của doanh nghiệp.
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tại công ty TNHH TM và
DV công nghiệp Hưng Việt.
Đề xuất định hướng và một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác quản
trị rủi ro của công ty TNHH TM và DV công nghiệp Hưng Việt.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian : Công ty TNHH TM và DV công nghiệp Hưng Việt.
Về thời gian : Giai đoạn : 2009 – 2011 tập trung nghiên cứu về công tác quản
trị rủi ro tại công ty.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
5.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
2
Nguồn bên trong công ty: Báo cáo tài chính năm 2009, 2010 và năm 2011. Số
liệu từ các phòng nhân sự, phòng hành chính, phòng thi công và phòng kế toán và
phòng marketing.
Nguồn bên ngoài công ty: Các tài liệu về rủi ro như tập bài giảng của Trường
Thương mại, giáo trình quản trị rủi ro của Ngô Quang Huấn, Võ Thị Qúy, Nguyễn
Quang Thu, Trần Quang Trung năm 2008 NXB Giáo dục và một số tài liệu từ báo chí,
Website.
5.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Các dữ liệu thu được từ phương pháp điều tra bằng trao đổi đàm thoại trực tiếp
với các cán bộ, nhân viên trong công ty để có được các thông tin và quan điểm của
riêng họ về công tác quản trị rủi ro tại công ty. Ngoài ra các dữ liệu thu được bằng
quan sát các nghiệp vụ thực tế.
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp thống kê: Thống kê và tổng hợp các kết quả đã tổng kết và quan
sát được.
Phương pháp phân tích: Đưa ra nhận xét chung, rồi phân tích đánh giá tổng quát

vấn đề. Sau đó đánh giá cụ thể từng phần riêng biệt trong tổng thể để đưa ra nguyên
nhân và giải pháp cho từng phần. Dưới góc độ xem xét, nhận dạng và đánh giá các loại
rủi ro mà công ty đang gặp phải hoặc có thể gặp. So sánh kết quả 3 năm để có cách
đánh giá khách quan và chính xác hơn về vấn đề khóa luận đang nghiên cứu.
6. Kết cấu đề tài
Đề tài được trình bày gồm 3 chương không kể phần tóm lược, lời cảm ơn, mục
lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, danh mục viết tắt, các tài liệu tham khảo,
phụ lục và kết luận.
Chương 1 : Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro trong doanh nghiệp.
Chương 2 : Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro trong
công ty TNHH TM và DV công nghiệp Hưng Việt.
Chương 3 : Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH TM và DV
công nghiệp Hưng Việt.
3
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI
RO TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Rủi ro và quản trị rủi ro
1.1.1. Khái niệm rủi ro và rủi ro trong kinh doanh
1.1.1.1. Một số khái niệm rủi ro
Theo từ điển Tiếng việt: “Rủi ro là điều không lành, không tốt, bất ngờ xảy đến”.
Theo từ điển Oxford: “Rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm, hoặc bị đau đớn, thiệt hại”.
Theo George Rejda: “Rủi ro được hiểu là sự không chắc chắn, gây ra những
mất mát thiệt hại”.
Như vậy, rủi ro là khả năng một sự kiện có thể xảy ra sẽ có ảnh hưởng đến việc
đạt được các mục tiêu. Như vậy: “Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc
các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra
cho con người”.
Theo nhiều nhà phân tích, rủi ro chỉ phát sinh khi có một sự không chắc chắn về
mất mát sẽ xảy ra. Với khái niệm về rủi ro này, nếu xác suất mất mát là 0 hoặc 1, thì
không có rủi ro.

Rủi ro là sự kết hợp giữa các điểm dễ tổn thương của hệ thống và các nguồn
phát sinh nguy cơ đến từ bên trong hoặc bên ngoài hệ thống.
1.1.1.2.Khái niệm rủi ro trong kinh doanh
Rủi ro trong kinh doanh là những vận động khách quan bên ngoài chủ thể kinh
doanh, gây khó khăn trở ngại cho chủ thể trong quá trình thực hiện mục tiêu tàn phá
các thành quả đang có, bắt buộc các chủ thể phải chi phí nhiều hơn về nhân lực, vật
lực, thời gian trong quá trình phát triển của mình.
1.1.2. Khái niệm quản trị rủi ro và vai trò của quản trị rủi ro
1.1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro là quá trình bao gồm các hoạt động nhận dạng, phân tích, đo
lường đánh giá rủi ro và tìm các biện pháp, tài trợ khắc phục các hiệu quả của rủi ro
đối với hoạt động kinh doanh nhằm sử dụng các nguồn lực trong doanh nghiệp. Nói
cách khác, quản trị rủi ro là quá trình xác định các rủi ro và tìm cách quản lý, hạn chế
các rủi ro đó xảy ra với tổ chức. Một cách tổng quát, đó là quá trình xem xét toàn bộ
hoạt động của tổ chức, xác định các nguy cơ đó. Từ đó có sự chuẩn bị các hành động
thích hợp để hạn chế các rủi ro đó mức thấp nhất.
Vậy quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học và có hệ
thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát,
những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro.
4
1.1.2.2. Vai trò của quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro giúp doanh nghiệp
Thứ nhất là: Xây dựng khuôn khổ nhằm giúp doanh nghiệp thực hiện kế hoạch
tương lai có tính nhất quán và có thể kiểm soát.
Thứ hai là: Tăng cường năng lực trong việc ra quyết định, lập kế hoạch và sắp
xếp thứ tự ưu tiên công việc trên cơ sở hiểu biết thấu đáo và chặt chẽ về hoạt động
kinh doanh, môi trường kinh doanh, cơ hội và thách thức của doanh nghiệp.
Thứ ba là: Góp phần phân bố và sử dụng hiệu quả những nguồn lực trong doanh
nghiệp; Giảm thiểu những sai xót trong mọi khía cạnh hoạt động của doanh nghiệp.
Thứ tư là: Bảo vệ và tăng cường tài sản cũng như hình ảnh doanh nghiệp.

Thứ năm là: Phát triển và hỗ trợ nguồn nhân lực và nền tảng tri thức của doanh nghiệp.
Thứ sáu là: Tối ưu hóa hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp, quản trị rủi ro là vấn đề của hệ thống quản trị doanh
nghiệp và quản trị chiến lược hiệu quả. Nếu hệ thống quản trị rủi ro được thiết lập, có
cơ cấu phù hợp và được xác lập liên tục trong toàn hệ thống doanh nghiệp từ việc xác
định, đánh giá, ra quyết định đến việc phản hồi, tổng hợp thông tin về các cơ hội cũng
như mối đe dọa ảnh hưởng đến việc đạt được mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
Đối với hầu hết các doanh nghiệp, quản trị rủi ro xem xét đến những khía cạnh
tích cực và tiêu cực của rủi ro. Nói cách khác, quản tri rủi ro được sử dụng để đánh giá
các cơ hội có thể đem lại các lợi ích cho doanh nghiệp (tác động tích cực) cũng như
quản trị những nguy cơ có thể tác động bất lợi đến doanh nghiệp (tác động tiêu cực).
Điều này có nghĩa là quản trị rủi ro có thể không chỉ được áp dụng theo một cách
chung chung mà nó có thể được sử dụng từ việc đưa ra các chiến lược ban đầu, đến
các dự án và quyết định đầu tư cho đến các quy trình và các hoạt động thực hiện.
1.1.3. Qúa trình quản trị rủi ro
Sơ đồ:1.1. Qúa trình quản trị rủi ro
Giao
tiếp và
tư vấn
Thực hiện các biện
pháp kiểm soát và tài
trợ
Đo lường rủi ro tổn
thất
Phân tích rủi ro
Nhận dạng rủi ro
Thiết lập các điều kiện
giả thiết
Giám
sát,

đánh
giá và
kiểm
soát
5
Nhận dạng rủi ro
Xác định danh sách các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động của doanh nghiệp
sắp xếp phân loại, phân nhóm chỉ ra các rủi ro đặc biệt nghiêm trọng. Khi lập danh
sách cần lưu ý càng xác định nhiều rủi ro càng tốt và doanh nghiệp phải xác định tất cả
các loại rủi ro.
Để lập được danh sách các rủi ro thì phải phát huy được trí tuệ tập thể và các
nghị quyết của các cấp, các khâu, các bộ phận khác nhau thông qua trao đổi, thảo luận
và phát huy được trí tuệ của tập thể trong mỗi cá nhân người lao động.
Vậy nhận dạng là cơ sở để đánh giá, đo lường, đưa ra các giải pháp để đưa ra
các giải pháp để khắc phục rủi ro.
Phân tích và đánh giá, đo lường rủi ro
Phân tích các rủi ro đánh giá mức độ thiệt hại do rủi ro xảy ra cũng như xác
xuất xảy ra rủi ro nhằm tìm cách đối phó hay tìm các giải pháp phòng ngừa loại bỏ hạn
chế giảm nhẹ thiệt hại.
Trên cơ sở rủi ro đã nhận ra thì nhà quản trị sẽ phân tích chúng để tìm hiểu bản
chất của rủi ro. Đo lường rủi ro, đánh giá khả năng tổn thất của rủi ro hay cơ hội theo
tần số và biên độ rủi ro.
Kiểm soát và tài trợ rủi ro
Thứ nhất, kiểm soát rủi ro là những hoạt động có liên quan đến việc né tránh,
ngăn chặn, giảm nhẹ sự nghiêm trọng của tổn thất.
Né tránh rủi ro là một trong những biện pháp của quản trị giúp cho việc đưa ra
các quyết định để chủ động phòng ngừa trước khi rủi ro xảy ra và loại bỏ nguyên nhân
của chúng.
Ngăn ngừa rủi ro là giải pháp mà nhà quản trị xác định trước được khả năng
xảy ra của rủi ro và chấp nhận nó với sự chuẩn bị và khả năng hoàn thành công việc

kinh doanh trên cơ sở mức chi phí thích hợp để vẫn có được những lợi ích mong
muốn.
Thứ hai, tài trợ rủi ro là hoạt động cung cấp những phương tiện để đền bù tổn
thất xảy ra hoặc là tạo lập các quỹ cho các chương trình khác nhau để bớt tổn thất.
Tài trợ rủi ro bao gồm: Mua bảo hiểm, thành lập chương trình, thư tín dụng, lập
quỹ cho một chương trình cụ thể.
Mua bảo hiểm là một sách lược để giảm tính không chắc chắn của một bên là
người được thông qua việc san sẻ những rủi ro cá biệt tới bên khác, đó là người nhận
bảo hiểm, ít nhất cũng là một phần thiệt hại mà người được bảo hiểm bị tổn thất.
6
Nhà quản trị sử dụng cần phải sử dụng biện pháp khác là tự bảo hiểm nghĩa là biện
pháp ứng xử của nhà quản trị trước khi rủi ro xảy ra, bằng cách lập quỹ dự phòng tài chính
để tự khắc phục các sự cố có thể xảy ra trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.4. Các nguyên tắc quản trị rủi ro
Nguyên tắc 1: Quản trị rủi ro phải hướng vào mục tiêu phòng ngừa và khắc
phục hậu quả rủi ro.
Quản trị rủi ro là một quá trình xem xét, đánh giá toàn diện các hoạt động của
doanh nghiệp, trên cơ sở đó sẽ đưa ra các giải pháp ứng phó, phòng ngừa phù hợp
tương ứng với từng nguy cơ. Quản trị rủi ro còn là một quá trình được tổchức một
cách chính thức và được thực hiện liên tục để nhận dạng, kiểm soát và tài trợ. Các rủi
ro có thể ảnh hưởng đến việc đạt được những mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Vậy, quản trị rủi ro phải hướng vào mục tiêu phòng ngừa và khắc phục hậu
quả rủi ro, như thế mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không bị
gián đoạn mà mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.
Nguyên tắc 2: Quản trị rủi ro gắn với trách nhiệm của nhà quản trị
Xuất phát từ tính chủ động của quản trị rủi ro, tất cả các công việc như nhận
dạng, đánh giá, đo lường, khắc phục rủi ro đều thuộc công việc của nhà quản trị, bởi
vậy quản trị rủi ro cần phải gắn với trách nhiệm của nhà quản trị.
Nguyên tắc 3: Quản trị rủi ro có gắn với tổ chức hay gắn với doanh nghiệp
Để đảm bảo hoạt động quản trị rủi ro thực hiện được mục tiêu đã định ra, thì

doanh nghiệp phải đảm bảo nâng cao nhận thức về rủi ro cũng như khả năng ứng phó
với các rủi ro một cách phù hợp trong toàn doanh nghiệp, chính thức hóa quá trình
quản lý rủi ro, đưa quản lý rủi ro thành một phần chính thức trong hệ thống kiểm soát
và xây dựng qui trình quản lý rủi ro thống nhất trong doanh nghiệp. Quản trị rủi ro tốt
sẽ giúp doanh nghiệp cải thiện hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp và giảm thiểu
những sai xót trong mọi mặt hoạt động của doanh nghiệp. Vậy quản trị rủi ro có gắn
với hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.5. Mối quan hệ giữa quản trị rủi ro và quản trị hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp
1.1.5.1. Nội dung mối quan hệ giữa quản trị rủi ro và quản trị hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp
Là sự đan xen giữa quản trị chiến lược, quản trị hoạt động và quản trị rủi ro:
Quản trị chiến lược là những hoạt động quản trị để nhằm xác định những mục tiêu lâu
dài để thực hiện sứ mạng của một tổ chức hay một doanh nghiệp.
7
Chức năng quản trị chiến lược bao gồm những hoạt động nhằm tìm ra sứ mạng,
những chỉ tiêu và nhiệm vụ của tổ chức, kế hoạch chiến lược của nó, cũng như quá
trình đánh giá được sử dụng để đo lường sự tiến triển của tổ chức đối với sứ mạng của nó.
Quản trị rủi ro bao gồm tất cả các hoạt động để thực hiện được các hoạt động
tác nghiệp một cách có hiệu quả từ đó là cơ sở để thực hiện các mục tiêu dài hạn, thực
hiện được sứ mạng của doanh nghiệp.
Chức năng quản trị rủi ro bao gồm tất cả những hoạt động làm cho việc đạt
được sứ mạng của tổ chức một cách trực tiếp và dễ dàng
Quản trị hoạt động bao gồm những hoạt động liên quan đến hoạt động kinh
doanh như sản xuất cung cấp các hàng hóa, dịch vụ…nhằm thực hiện các mục tiêu
chiến lược.
Chức năng quản trị hoạt động bao gồm những hoạt động thực sự hướng tổ chức
đến nhiệm vụ của nó. Quản trị hoạt động phải trả lời được câu hỏi “bằng cách nào tổ
chức làm được điều nó cần phải làm”.
1.1.5.2. Những dấu hiệu thường thấy để nhận biết một hệ thống quản trị rủi

ro kém hiệu quả
Trong quản trị rủi ro có ba thành phần chính bao gồm:
Chính sách quản trị rủi ro: đặt mục tiêu áp dụng quản trị rủi ro trong phạm vi
một tổ chức.
Qúa trình quản trị rủi ro: liên quan đến công việc nhận dạng các rủi ro, phân tích
các rủi ro, kiểm soát rủi ro, chọn lựa và sàng lọc kết quả.
Tổ chức quản trị rủi ro: bao gồm hệ thống thông tin và tổ chức cho phép quản trị
hiệu quả rủi ro.
Dưới đây là mười ba dấu hiệu thường thấy để nhận biết một hệ thống quản trị
rủi ro kém hiệu quả:
Thứ nhất là doanh nghiệp không xây dựng chính sách quản trị rủi ro.
Thứ hai là doanh nghiệp không thực hiện những nỗ lực để ngăn chặn rủi ro.
Thứ ba không có người chịu trách nhiệm quản trị rủi ro trong doanh nghiệp.
Thứ tư là quản trị rủi ro không được xác định là vấn đề ưu điểm của doanh
nghiệp.
Thứ năm là doanh nghiệp ít quan tâm đến rủi ro hoặc quan tâm quá muộn.
Thứ sáu không có khuôn khổ đánh giá rủi ro thống nhất trong doanh nghiệp.
Thứ bảy là doanh nghiệp không gắn kết quản trị rủi ro với những quy trình hay
chuỗi giá trị của doanh nghiệp.
Thứ tám là doanh nghiệp thực hiện việc quản trị rủi ro một cách rời rạc.
Thứ chín là doanh nghiệp thực hiện quản trị rủi ro một cách thiếu tập trung.
8
Thứ mười là công tác quản trị rủi ro nhày càng bị coi nhẹ trong doanh nghiệp.
Thứ mười một là không có sự đồng nhất trong cách diễn đạt ngôn ngữ rủi ro
trong doanh nghiệp.
Thứ mười hai là thiếu sự trao đổi thông tin về rủi ro trong doanh nghiệp.
Thứ mười ba là hệ thống kiểm soát chiến lược của doanh nghiệp hoạt động kém
hiệu quả.
Thứ mười bốn là trong doanh nghiệp tồn tại “ những vị trí đáng tin cậy” không
được kiểm soát.

Thứ mười năm là phân công trách nhiệm không phù hợp.
1.2. Những nội dung chủ yếu của quản trị rủi ro
1.2.1. Nhận dạng rủi ro
1.2.1.1. Khái niệm
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định một cách liên tục và có hệ thống các rủi
ro có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận dạng rủi ro nhằm tìm kiếm các thông tin về: Tên rủi ro; Các mối hiểm
họa; Các mối nguy hiểm.
Thứ nhất mối hiểm họa: Gồm các điều kiện tạo ra hoặc làm tăng mức độ tổn
thất của rủi ro.
Thứ hai mối nguy: Là một điều kiện thực hay tiềm năng có thể là nguyên nhân
của các tai nạn gây tử vong hoặc thương tật cho con người, gây hư hỏng các loại máy
móc thiết bị, tài sản, hoặc gây tổn thất về tài chính cho một tổ chức.
1.2.1.2. Cơ sở của nhận dạng rủi ro
Dựa trên các số liệu thống kê mà doanh nghiệp đã lưu trữ có thể về các tổn thất
quá khứ và các thông tin quá khứ như vị trí sự cố, thời điểm, mức độ xảy ra rủi ro…
Qua các số liệu thống kê về rủi ro quá khứ, nhà quản trị sẽ phân tích, dự đoán và đưa
ra kết quả chính xác về rủi ro tiềm năng của doanh nghiệp.
Dựa trên các thông tin thu thập được từ môi trường như khách hàng, đối thủ
cạnh tranh, nhà cung cấp, các tổ chức xã hội và có thể một số thông tin về hiện tượng
tự nhiên như thiên tai, bão lụt, động đất…đó là các yếu tố giúp doanh nghiệp xác định
và nhận dạng được các rủi ro tiềm năng và đưa ra biện pháp xử lý kịp thời.
Dựa trên phân tích hoạt động của doanh nghiệp về việc sử dụng vốn, lao động,
nhà xưởng, nguyên liệu, kế hoạch sản xuất …doanh nghiệp phân tích hậu quả nguyên
nhân để từ đó đưa ra các dự đoán về các các mối nguy hiểm có thể xảy ra thông qua
các hoạt động đó của doanh nghiệp.
Dựa trên kinh nghiệm, trực giác của các nhà quản trị đó là khả năng dự đoán
những hậu quả có thể xảy ra một cách chính xác căn cứ vào kinh nghiệm làm việc lâu
9
của nhà quản trị, bên cạnh đó xác định rủi ro cũng dựa vào trực giác mách bảo nhà

quản trị từ đó có ý thức tránh khỏi trở ngại, giảm đi thời gian ngồi suy tư, phân tích.
Nhận dạng rủi ro cần tập trung vào hai vấn đề: Nguồn rủi ro và nhóm đối
tượng rủi ro.
Nguồn rủi ro (phát sinh mối hiểm họa và mối nguy hiểm) thường được tiếp cận
là ở yếu tố của môi trường hoạt động của doanh nghiệp.
Môi trường chung: Môi trường chính trị luật pháp; Môi trường kinh tế; Môi
trường KH KTCN; Môi trường văn hóa- xã hội; Môi trường tự nhiên.
Môi trường đặc thù; Khách hàng; Nhà cung cấp; Đối thủ cạnh tranh; Các cơ
quan hữu quan.
Môi trường bên trong: Nhận thức của con người nói chung và của nhà quản trị
nói riêng.
Nhóm đối tượng rủi ro (nguy cơ rủi ro)
Nguy cơ rủi ro về tài sản là khả năng tổn thất về tài sản vật chất ( tài sản hữu
hình: Động sản và bất động sản; tài sản vô hình: thương hiệu, quyền tác giả, sự hỗ trợ
về chính trị… ), tài sản tài chính ( các loại cổ phiếu và trái phiếu). Tài sản có thể bị hư
hỏng, bị hủy hoại hay tàn phá mất mát hoặc giảm giá theo nhiều cách khác nhau.
Nguy cơ rủi ro về trách nhiệm pháp lý là các nguy cơ có thể gây ra các tổn thất
về trách nhiệm pháp lý đã được quy định. Luật dân sự và hình sự quy định chi tiết các
trách nhiệm mà người dân phải thực hiện. Nhà nước ban hành hiến pháp, các luật, quy
định và chỉ thị áp đặt các giới hạn theo luật cho một số hoạt động. Các trách nhiệm
pháp lý thay đổi theo từng quốc gia cũng là một vấn đề phải lưu ý. Nguy cơ rủi ro về
trách nhiệm pháp lý thực sự là một bộ phận của nguy cơ rủi ro về tài sản. Thật ra nguy
cơ rủi ro trách nhiệm pháp lý có những đặc trưng khác hẳn các nguy cơ rủi ro về tài
sản vì nó là nguy cơ rủi ro thuần túy.
Nguy cơ rủi ro về nguồn nhân lực là rủi ro liên quan đến “ tài sản con người ”
của tổ chức. Rủi ro có thể gây tổn thương hoặc tử vong cho các nhà quản lý, công
nhân viên hay các đối tượng có liên quan đến tổ chức như khách hàng, người cung
cấp, người cho vay, các cổ đông – Về phương diện rủi ro suy đoán, một lao động có
thể xem là một nguy cơ về nguồn nhân lực nhưng năng xuất của họ có thể có kết quả
tích cực. Một thiết bị kỹ thuật cao có thể xem là nguồn gây tổn thất do tai nạn lao

động, đồng thời cũng là nguồn tạo ra lợi ích. Cuối cùng ta không nên suy nghĩ rủi ro
về nguồn nhân lực luôn liên hệ với các thiệt hại về thể xác, sự bất ổn về kinh tế cũng là
những tổn thất phổ biến như về hưu. Vì vậy quản trị rủi ro về nguồn nhân lực phải
quan tâm đến các lợi ích về kinh tế và thể chất của con người.
10
1.2.1.3. Phương pháp nhận dạng rủi ro
Thứ nhất là: Phương pháp chung
Xây dựng bảng liệt kê (thiết lập bảng kê) là việc đi tìm câu trả lời cho câu hỏi
đặt ra trong các tình huống nhất định, để từ đó nhà quản trị có những thông tin nhận dạng
và xử lý các đối tượng rủi ro. Bảng liệt kê thực chất là liệt kê các tổn thất tiềm năng.
Thứ hai là: Các phương pháp nhận dạng cụ thể
Phương pháp phân tích báo cáo tài chính: Bằng cách phân tích bảng báo cáo
hoạt động kinh doanh, bản dự báo về tài chính và dự báo nhân sách kết hợp với các tài
liệu bổ trợ khác nhà quản trị có thể xác định được các nguy cơ rủi ro của doanh nghiệp
về tài sản, về trách nhiệm pháp lý và về nguồn nhân lực.
Phương pháp lưu đồ: Trên cơ sở xây dựng một hay một dãy các lưu đồ diễn tả
các hoạt động diễn ra trong những điều kiện cụ thể và trong những hoàn cảnh cụ thể
của doanh nghiệp, nhà quản trị có điều kiện phân tích những nguyên nhân, liệt kê
những tổn thất tiềm năng về tài sản, về trách nhiệm pháp lý và về nguồn nhân lực.
Phương pháp thanh tra hiện trường: Bằng cách quan sát trực tiếp các hoạt động
diễn ra ở mỗi đơn vị, mỗi bộ phận, mỗi cá nhân trong doanh nghiệp và các hoạt động
tiếp theo sau đó của nó, nhà quản trị tìm được mối hiểm họa nguyên nhân và các đối
tượng của rủi ro. Qua đó, họ có thể rút ra các nhận định khách quan về những rủi ro
thường gặp trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phương pháp làn việc với bộ phận khác của doanh nghiệp: Nhà quản trị có thể
nhận dạng các rủi ro thông qua việc giao tiếp trao đổi với các cá nhân và các bộ phận
khác trong doanh nghiệp; hoặc thông qua hệ thống tổ chức không chính thức. Với
phương pháp này thông tin có thể thu thập bằng văn bản hoặc bằng miệng.
Phương pháp làm việc với các bộ phận bên ngoài doanh nghiệp: Thông qua sự
tiếp xúc trao đổi bàn luận với các cá nhân tổ chức bên ngoài doanh nghiệp, nhà quản

trị có điều kiện bổ sung các rủi ro mà bản than hộ có thể bỏ sót đồng thời có thể phát
hiện nguy cơ rủi ro từ chính các đối tượng này.
Phương pháp phân tích hợp đồng: Do có nhiều rủi ro phát sinh từ các quan hệ
hợp đồng với những người khác, nhà quản trị cần nghiên cứu từng điều khoản trong
hợp đồng, phát hiện những sai sót, những nguy cơ rủi ro trong quá trình thực hiện hợp
đồng, đồng thời cũng có thể biết được các rủi ro tăng lên hay giảm đi thông qua việc
thực hiện các hợp đồng này.
Phương pháp nghiên cứu số lượng tổn thất trong quá khứ: Bằng cách tham khảo
hồ sơ được lưu trữ về các tổn thất trong quá khứ, nhà quản trị có thể dự báo được các
xu hướng tổn thất có thể xảy ra trong tương lai.
11
1.2.2. Phân tích rủi ro
1.2.2.1. Khái niệm phân tích rủi ro
Phân tích rủi ro là quá trình nghiên cứu những hiểm họa, xác định nguyên nhân
gây ra rủi ro và phân tích những tổn thất.
1.2.2.2. Nội dung phân tích rủi ro
Thứ nhất là: Phân tích hiểm họa
Phân tích những điều kiện hay yếu tố tạo ra rủi ro hoặc những điều kiện những
yếu tố làm tăng mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra.
Để phân tích các điều kiện, yếu tố, có thể sử dụng phương pháp điều tra bằng
các mẫu điều tra khác nhau, tùy thuộc vào từng tình huống của các đối tượng rủi ro
hoặc là thông qua quá trình kiểm soát trước, kiểm soát trong và kiểm soát sau để phát
hiện ra mối hiểm họa.
Thứ hai là: Phân tích nguyên nhân rủi ro
Khi phân tích nguyên nhân rủi ro, doanh nghiệp sẽ phải phân tích nguyên nhân
liên quan tới yếu tố con người và yếu tố kỹ thuật.
Yếu tố con người: Con người là tài sản quý giá của tổ chức, nhưng không thuộc
quyền sở hữu của tổ chức. Các kỹ năng, trình độ, khả năng thích nghi với môi trường
làm việc của mỗi người lao động là khác nhau, nên rủi ro luôn xảy ra. Vì vậy, mỗi tổ
chức cần xây dựng một môi trường làm việc thân thiện và chuyên nghiệp. Để có thể

duy trì nhân sự tối ưu, phát huy khả năng làm việc hiệu quả của họ và giảm thiểu được
các rủi ro có thể xảy ra.
Yếu tố kỹ thuật: Kỹ thuật là nhân tố quan trọng có liên quan trực tiếp hoặc gián
tiếp đến quá trình sản xuất ra các sản phẩm mới, máy móc thiết bị mới… yếu tố kỹ
thuật giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất và đảm bảo chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
Mức độ ảnh hưởng của yếu tố kỹ thuật phụ thuộc vào tính chất đặc thù của từng loại
hình sản phẩm và hình thức kinh doanh và yếu tố kỹ thuật có tác động hai mặt, đó là
mang lại cơ hội cho các doanh nghiệp trong quá trình phát triển, nhưng mặt khác nó
cũng mang lại những thách thức. Vì thế, cần nắm bắt đúng kỹ thuật, thực hiện đúng kỹ
thuật và nghiên cứu tìm hiểu, nâng cao yếu tố kỹ thuật trong các hoạt động của tổ
chức, doanh nghiệp. Để từ đó có các biện pháp phòng ngừa rủi ro từ yếu tố kỹ thuật
một cách hiệu quả nhất.
Ngoài ra, có thể kết hợp hai nguyên nhân trên: Nguyên nhân rủi ro một phần
phụ thuộc vào yếu tố kỹ thuật còn một phần phụ thuộc vào yếu tố con người. Để công
việc phân tích các rủi ro được chi tiết và chính xác hơn.
Duới đây là hai nguyên nhân chủ quan và khách quan mà một tổ chức hay
doanh nghiệp trước khi tiến hành một hoạt động kinh doanh đều phải phân tích.
12
Nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân từ điều kiện tự nhiên, như bão lũ lụt, hạn hán, động đất, núi lửa,
sóng thần, nước biển dâng lên…Các rủi ro này thường có hai đặc điểm chung: Khả
năng dự báo, dự đoán thấp, xảy ra bất ngờ, thứ hai là gây thiệt hại trên quy mô lớn,
không chỉ cho một vùng miền, một ngành hàng, một cộng đồng mà cho cả một nền
kinh tế, một quốc gia hoặc cả thế giới. Nói dự đoán, dự báo là khó nhưng các hiện
tượng thiên nhiên này cũng hoạt động theo quy luật, do đó doanh nghiệp cũng có thể
chủ động phòng tránh hoặc lựa chọn các giải pháp thích hợp.
Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh bao gồm các rủi ro pháp lý, rủi ro từ
chính trị, rủi ro xã hội, rủi ro kinh tế và rủi ro từ các hoạt động của doanh nghiệp như
hoạt động với khách hàng, với nhà cung cấp và cả đối thủ cạnh tranh.
Nguyên nhân chủ quan

Các rủi ro từ chính trong nội bộ doanh nghiệp như thái độ của doanh nghiệp, sự
yếu kém của cán bộ quản lý và nhân viên, thiếu đạo đức và văn hóa kinh doanh, thiếu
động cơ làm việc, thiếu đoàn kết nội bộ. Nguồn thông tin yếu kém trong tổ chức ảnh
hưởng tới các quyết định và việc đưa ra các chính sách, cơ chế quản lý trong tổ chức.
Thứ ba là : Phân tích tổn thất
Phân tích những tổn thất đã xảy ra : Dựa trên sự đo lường để đánh giá những tổn
thất đã xảy ra.
Căn cứ vào hiểm họa, nguyên nhân rủi ro người ta dự đoán những tổn thất có
thể có.
1.2.2.3. Các phương pháp phân tích rủi ro
Phương pháp thống kê kinh nghiệm
Số liệu về tổn thất của quá khứ được thu thập lại và lưu trữ, qua đó nhà phân
tích sẽ đánh giá, nghiên cứu và phân tích các dữ liệu thống kê. Để nhà quản trị sẽ tính
toán và dựa vào đó đưa ra khả năng xảy ra tổn thất trong tương lai.
Phương pháp xác suất thống kê
Xác định tổn thất bằng cách xác định các mẫu đại diện, tính tỷ lệ tổn thất trung
bình qua đó xác tổng số tổn thất.
Để thực hiện phương pháp này, nhà phân tích phải đưa ra được xác suất xảy ra
các tổn thất và thu thập một tập hợp số liệu quá khứ đầy đủ để áp dụng nguyên tắc xác
suất khách quan.
Phương pháp phân tích cảm quan
Phân tích cảm quan là kỹ thuật sử dụng cơ quan cảm giác của con người để tìm
hiểu, miêu tả và định lượng các tính chất cảm giác của một hoạt động.
13
Trong phân tích cảm quan các giác quan của người lao động thử được sử dụng
như một công cụ đo. Các giác quan làm nhiệm vụ nhận thông tin như cảm nhận mức
độ phức tạp- đơn giản của công việc và quan sát thực hiện công việc thế nào, từ đó suy
đoán xem rủi ro có xảy ra không, xảy ra mức độ nào.
Phương pháp chuyên gia
Theo phương pháp này, nhà phân tích cần thu thập ý kiến của các chuyên gia để

đánh giá xác suất xảy ra rủi ro và mức độ xảy ra rủi ro một cách định tính. Tiến hành
thông qua việc tổ chức họp chung để lấy ý kiến chuyên gia hoặc thông qua việc bỏ
phiếu kín để ý kiến chuyên gia không ảnh hưởng đến nhau ( phương pháp Delphi ).
Xác suất xuất hiện rủi ro có thể được mô tả một cách định tính như là rất thấp, thấp
bình thường, cao và rất cao.
Phương pháp xếp hạng các nhân tố tác động
Xếp hạng các nhân tố là những ý kiến đánh giá về các nhân tố bên trong và bên
ngoài doanh nghiệp có tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và có khả
năng gây lên tổn thất cho doanh nghiệp. Các nhân tố đó được nhà quản trị phân tích,
thống kê lại và được thông qua hệ thống xếp hạng các nhân tố theo mức độ tác động.
Để từ đó nhà quản trị có thể lập kế hoạch dự đoán rủi ro, chi phí tổn thất và quỹ dự
phòng nhằm kiểm soát các loại rủi ro trong doanh nghiệp.
1.2.3. Đo lường, đánh giá rủi ro
1.2.3.1. Thực chất của đo lường, đánh giá rủi ro
Thực chất của đo lường, đánh gía rủi ro là tính toán xác định tần suất rủi ro và
biên độ rủi ro, từ đó phân nhóm rủi ro.
Thông qua hai yếu tố đó, xây dựng ma trận tần số và biên độ rủi ro.
Tần số rủi ro
Biên độ rủi ro
Cao Thấp
Cao I V
Thấp III IV

Ô số I diễn tả các rủi ro có tần số và độ nghiêm trọng đều cao ; tổn thất xảy ra
thường xuyên và mỗi lần đều nghiêm trọng.
Ô số II diễn tả các rủi ro có tần số thấp và độ nghiêm trọng thấp ; Tổn thất ít
khi xảy ra nhưng nếu xảy ra thì nghiêm trọng.
Ô số III diễn tả các rủi ro có tần số cao và độ nghiêm trọng thấp ; Tổn thất
thường xảy ra nhưng từng tổn thất thì tương đối thấp.
14

Ô số IV diễn tả các rủi ro có tần số và độ nghiêm trọng thấp ; Những rủi ro này
ít khi gây ra tổn thất và nếu tổn thất có xảy ra cũng tương đối thấp.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu khi đo lường, đánh giá rủi ro
Mức độ nghiêm trọng của rủi ro/tổn thất
Mức độ nghiêm trọng của tổn thất xác định mức độ, quy mô của tổn thất xảy ra.
Thông thường, người ta xác định sự nghiêm trọng của tổn thất bằng cách lấy trung
bình giá trị thiệt hại của các tổn thất khi xảy ra trong một khoảng thời gian nhất định.
Tần suất của rủi ro/tổn thất
Tần suất của tổn thất thể hiện số lượng các tổn thất xảy ra trong một khoảng
thời gian nhất định.
Các tổ chức, doanh nghiệp có thể dựa trên các dữ liệu thống kê để xác định tần
suất của tổn thất. Nếu có số mẫu phân tích đủ lớn, có thể xác định xác suất xảy ra của
các tổn thất theo số lượng tổn thất xảy ra trên tổng số mẫu phân tích.
Chi phí của rủi ro/tổn thất
Là toàn bộ những thiệt hại mất mát về người và của trong việc phòng ngừa, hạn
chế rủi ro, bồi thường tổn thất được quy thành tiền.
1.2.3.3. Các phương pháp đo lường, đánh giá rủi ro
Thứ nhất là phương pháp định lượng bao gồm:
Phương pháp trực tiếp: Là phương pháp xác định tổn thất bằng các công cụ đo
lường trực tiếp như cân đo đong đếm.
Phương pháp gián tiếp: Là phương pháp đánh giá tổn thất thông qua việc suy
đoán tổn thất, thường được áp dụng với những thiệt hại vô hình.
Phương pháp xác xuất thống kê: Xác định tổn thất bằng cách xác định các mẫu
đại diện, tính tỷ lệ tổn thất trung bình qua đó xác tổng số tổn thất.
Thứ hai là phương pháp định tính: Là phương pháp sử dụng kinh nghiệm của
các chuyên gia để xác định tỷ lệ tổn thất, qua đó ước lượng tổng số tổn thất.
Thứ ba là phương pháp phân tích tổng hợp: Là phương pháp sử dụng tổng hợp
các công cụ kỹ thuật và tư duy suy đoán của con người để đánh giá mức độ tổn thất.
Thứ tư là phương pháp dự báo tổn thất: Là phương pháp mà người ta dụ đoán
những tổn thất có thể có khi rủi ro xảy ra. Phương pháp này dựa trên cơ sở đo lường

xác xuất rủi ro, mức độ tổn thất trung bình của mỗi sự cố, từ đó dự báo mức độ tổn
thất trung bình có thể xảy ra trong kỳ kế hoạch.
15
1.2.4. Kiểm soát rủi ro
1.2.4.1. Khái niệm và vai trò của kiểm soát rủi ro
Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp (kỹ thuật, công cụ, chiến lược,
chính sách… ) để né tránh, ngăn ngừa, giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng
không mong đợi có thể đến với tổ chức khi rủi ro xảy ra.
Thực chất của kiểm soát rủi ro là phòng chống, hạn chế rủi ro, hạn chế tổn thất
xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tầm quan trọng của kiểm soát rủi ro bao gồm :
Thứ nhất là tăng độ an toàn trong kinh doanh.
- Giảm chi phí hoạt động kinh doanh chung.
- Hạn chế được những tổn thất xảy ra đối với con người.
- Tăng uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
Thứ hai là tìm kiếm được những cơ hội và biến cơ hội kinh doanh thành hiện thực.
1.2.4.2. Nội dung kiểm soát rủi ro
Né tránh rủi ro
Một trong những phương pháp kiểm soát rủi ro cụ thể là né tránh những hoạt
động, con người, tài sản làm phát sinh tổn thất có thể có bởi không thừa nhận nó ngay
từ đầu hoặc loại bỏ nguyên nhân dẫn tới tổn thất đã được thừa nhận.
Biện pháp đầu tiên của hoạt động né tránh rủi ro là chủ động né tránh trước khi
rủi ro xảy ra.
Biện pháp thứ hai là loại bỏ những nguyên nhân gây rủi ro.
Ngăn ngừa rủi ro
Ngăn ngừa rủi ro là việc sử dụng các biện pháp để giảm thiểu tổn thất và mức
độ rủi ro khi chúng xảy ra.
Các hoạt động ngăn ngừa rủi ro sẽ tìm cách can thiệp vào ba mắt xích đó là mối
hiểm họa, môi trường rủi ro và sự tương tác. Sự can thiệp đó là:
Thay thế hoặc sửa đổi mối hiểm họa.

Thay thế và sửa đổi môi trường nơi mà mối hiểm họa tồn tại.
Can thiệp vào quy trình tác động lẫn nhau giữa mối hiểm họa và môi trường
kinh doanh.
Giảm thiểu tổn thất
Các biện pháp giảm thiểu tổn thất tấn công vào các rủi ro bằng cách làm giảm
bớt giá trị hư hại khi tổn thất xảy ra.
Những hoạt động giảm thiểu tổn thất là những biện pháp sau khi tổn thất đã xảy
ra. Mặc dù những biện pháp này được đặt ra trước khi một tổn thất nào xuất hiện,
16
những chức năng hoặc mục đích của những biện pháp này là làm giảm tác động của
tổn thất một cách hiệu quả nhất.
Quản trị thông tin
Thông tin bắt nguồn từ phòng quản trị của một tổ chức có một ảnh hưởng quan
trọng trong việc giảm thiểu những bất định của những người có quyền lợi gắn liền với
tổ chức.
Phòng quản trị của một tổ chức phải cung cấp thông tin để xác định hiệu quả
của việc đo lường kiểm soát rủi ro và những mục tiêu trong tương lai họ cần đạt được.
Thông tin đáng tin cậy từ phòng quản trị có thể cung cấp cho những người có
quyền lợi gắn liền với tổ chức sự đảm bảo rằng tổ chức không và sẽ không hành động
có hại đến lợi ích của họ.
1.2.5. Tài trợ rủi ro
1.2.5.1. Khái niệm và biện pháp cơ bản để tài trợ rủi ro
1.2.5.1.1. Khái niệm
Tài trợ rủi ro là hoạt động cung cấp những phương tiện để đền bù tổn thất xảy
ra hoặc là tạo lập các quỹ cho các chương trình khác nhau để bớt tổn thất
1.2.5.1.2. Biện pháp cơ bản để tài trợ rủi ro
Tài trợ bằng cách tự khắc phục: Là biện pháp cá nhân/ tổ chức bị rủi ro tự thanh
toán các chi phí tổn thất. Nguồn bù đắp rủi ro là nguồn tự có của chính tổ chức đó,
cộng thêm với nguồn vốn vay mượn mà tổ chức đó phải có trách nhiệm hoàn trả. Biện
pháp tự khắc phục rủi ro có hiệu quả trong các trường hợp sau: Rủi ro dự đoán được,

đo lường một cách hiệu quả; Mức độ nghiêm trọng của rủi ro không quá lớn; Không
thể áp dụng các biện pháp tài trợ rủi ro khác.
Chuyển giao rủi ro: Là công cụ kiểm soát rủi ro, tạo ra nhiều thực thể khác nhau
thay vì một tực thể phải gánh chịu rủi ro. Chuyển giao rủi ro có thể thực hiện được
bằng cách sau:
Thứ nhất bảo hiểm là hình thức chuyển giao rủi ro trong đó hang bảo hiểm chấp
nhận gánh vác một phần hay toàn bộ tổn thất về tài chính khi rủi ro xảy ra.
Thứ hai là chuyển tài sản và hoạt đông có rủi ro đến một người hay một nhóm
người khác.
Thứ ba là chuyển giao bằng hợp đồng giao ước.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
1.3.1. Nhân tố khách quan
Nhóm nhân tố này bao gồm có môi trường kinh tế, môi trường pháp lý và môi
truờng văn hóa- xã hội, môi trường chính trị.
17
Môi trường kinh tế: Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng chịu ảnh
hưởng tác động trực tiếp của môi trường kinh tế- xã hội. Nếu nền kinh tế ổn định tăng
trưởng nhanh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Khi nền kinh tế ổn định, quá trình sản xuất kinh của doanh nghiệp tiến hành
bình thường, không bị ảnh hưởng của các yếu tố lạm phát, khủng hoảng sẽ làm khả
năng hoạt động sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn và biến động gì.
Ngược lại, nếu một nền kinh tế bị suy thoái thì khả năng phát triển sản xuất kinh
doanh hầu như không có, tất cả những điều đó đều ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Môi trường pháp lý: Là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Đó là sự thay đổi khác biệt về luật pháp liên quan đến kinh
doanh. Chính nhân tố môi trường này đã không đảm bảo tạo ra một môi trường cạnh tranh
lành mạnh, không công bằng giữa các doanh nghiệp và không tạo ra tính an toàn cho các
hoạt động kinh doanh. Một môi trường pháp lý không hoàn chỉnh vừa gây khó khăn cho
doanh nghiệp, vừa tạo khe hở cho kẻ xấu lợi dụng gây rủi ro cho cả doanh nghiệp.

Môi trường văn hóa- xã hội: Là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến rủi ro của
doanh nghiệp, bao gồm : Không am hiểu phong tục tập quán, am hiểu về lối sống ngôn
ngữ và các giá trị chuẩn mực đạo đức có liên quan. Các yếu tố đó nó có ảnh hưởng
nghiêm trọng tới khách hàng và các kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trường chính trị: Các chính sách và đường lối phát triển kinh tế xã hội của
một đất nước cũng là một nguồn rủi ro tiềm năng vô cùng quan trọng, vì nó ảnh hưởng
nhiều đến các hoạt động tổ chức. Như các chính sách phát triển kinh tế- xã hội, chính
sách hạn ngạch, chính sách tài chính, chính sách lao động và chính sách môi trường,
sức khỏe…
1.3.2. Nhân tố chủ quan
Khách hàng
Do khách hàng kinh doanh thua lỗ nên mất khả năng thanh toán các hợp đồng,
vì thế cũng ảnh hưởng nhiều đến ứ đọng vốn của doanh nghiệp.
Do khách hàng không tuân thủ các quy định, cố tình sai phạm hợp đồng nên làm
doanh nghiệp mất nhiều thời gian và chi phí cho việc giải quyết các vi phạm hợp đồng đó.
Doanh nghiệp
Sai lầm của tổ chức, doanh nghiệp trong vấn đề chiến lược kinh doanh, thái độ
của doanh nghiệp đối với rủi ro và đội ngũ cán bộ có sự yếu kém về trình độ, về năng
lực nghiệp vụ và thiếu kinh nghiệp xử lý thông tin.
18
Đồng thời, đội ngũ nhân viên trong doanh nghiệp thiếu tinh thần trách nhiệm
đạo đức, sức khỏe và văn hóa kinh doanh, thiếu động cơ làm việc, thiếu đoàn kết nội
bộ…
Ngoài ra xung đột, mâu thuẫn xảy ra giữa đối tác, khách hàng và doanh nghiệp
làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như công tác quản trị
rủi ro.
Chất lượng thông tin được cung cấp rất thấp, nên việc xử lý thông tin trong công
tác quản trị rủi ro cũng không được nhạy bén và hiệu quả.
Như vậy cần quản trị doanh nghiệp tốt sẽ giúp các chiến lược, quyết định của
doanh nghiệp được ban hành sáng suốt nhất, thực thi hiệu quả nhất, loại trừ được rủi ro

tốt nhất. Quản trị doanh nghiệp tốt bảo đảm phát huy hết nguồn lực trong doanh
nghiệp đồng thời sớm phát hiện được các rủi ro tiềm ẩn của doanh nghiệp.
19
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ RỦI RO TRONG CÔNG TY TNHH TM VÀ DV CÔNG NGHIỆP
HƯNG VIỆT
2.1. Tổng quan về công ty TNHH TM và DV Công nghiệp Hưng Việt
2.1.1. Giới thiệu khái quát về công ty
Công ty TNHH TM và DV Công nghiệp Hưng Việt được sở kế hoạch đầu tư Hà
Nội, cấp giấy phép kinh doanh số: 010 202 9889 vào ngày 09/ 02/ 2007.
- Tên công ty: Công ty TNHH TM và DV Công nghiệp Hưng Việt.
- Tên giao dịch: HUNG VIET INDUSTRY SERVICE AND TRADE LIMITED
COMPANY.
- Tên viết tắt: Hưng Viet Co., ltd
- Trụ sở: Phòng 914- Tòa nhà CT1A- Đơn nguyên 3 - Khu đô thị Đình Công -
Hoàng Mai – Hà Nội.
- Văn phòng giao dịch: Phòng 1506- Tòa nhà CT0- Khu đô thị Việt Hưng- Long
Biên Hà Nội.
- Điện thoại: 8444- 36574461
- Fax: 844- 36574462
- E-mail:
- Website :w.w.w. hungviet.net.vn
-Mã số thuế : 0102182454
- Giám đốc công ty : Nguyễn Văn Lăng
Công ty Hưng Việt được thành lập vào 09/02/2007 với hoạt động chính là cung
cấp các dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng, cải tạo nâng cấp và lắp đặt mới các hệ thống điều
hòa thông gió, máy nén khí, hệ thống điện công nghiệp. Khi mới thành lập công ty
phải đương đầu với những khó khăn của cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt và
công ty chưa xây dựng được uy tín với khách hàng trên thị trường.
Trong quá trình hoạt động, công ty đã thấy tầm quan trọng của việc đảm bảo

chất lượng sản phẩm và dịch vụ đáp ứng các yêu cầu của khách hàng. Công ty đã lấy
mục tiêu chữ tín làm đầu để đảm bảo mang đến cho khách hàng những sản phẩm và
dịch vụ chuyên nghiệp, đẳng cấp nhất. Công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm cũng như các dịch vụ của mình thông qua việc thường xuyên tự nâng cao trình
độ, sáng tạo trong kỹ thuật, hoàn thiện chính mình… Và những năm gần đây Hưng
Việt tự hào được chính khách hàng đánh giá cao về chất lượng sản phẩm cũng như
tính chuyên nghiệp, của đội ngũ cán bộ, kỹ thuật trong công ty.
20
Trong suốt quá trình hoạt động, Hưng Việt luôn cam kết sẽ mang đến cho khách
hàng những dịch vụ chuyên nghiệp những sản phẩm chọn lọc nhất, hiệu quả nhất với
giá cạnh tranh nhất bằng khả năng đích thực nhất cùng sức sáng tạo không mệt mỏi
của đội ngũ nhân viên chuyên gia lành nghề.
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh của công ty
Lĩnh vực hoạt động nhiều năm và uy tín của doanh nghiệp:
Dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng hệ thống thiết bị điều hòa không khí, hệ thống thông
gió, hệ thống máy nén khí, hệ thống điện công nghiệp.
Dịch vụ cung cấp, tư vấn, lắp đặt mới hệ thống điều hoà thông gió, máy nén khí,
hệ thống điện công nghiệp.
Dịch vụ cải tạo, nâng cấp, nâng cao hiệu suất hệ thống đã có.
Lắp đặt hệ thống xử lý khí thải công nghiệp, rác thải tại các tòa nhà cao tầng,
bệnh viện, khách sạn…
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH TM và DV Công nghiệp Hưng Việt
(Nguồn : Phòng hành chính công ty Hưng Việt)
Giám đốc
Phòng kinh
doanh
Phòng kỹ
thuật thi công
Phòng kế

toán- Hành
chính- Nhân
sự
phòng kế
hoạch vật tư
Kinh doanh
dự án
Kinh doanh
dịch vụ
Hỗ trợ kinh
doanh
Khảo sát và
thiết kế
Tổ chức thi
công
Các đội thi
công
Kế toán
Tài chính
Nhân sự
Bóc tách khối
lượng/Lập dự
án
Nhập khẩu
thiết bị
Mua trong
nước
21

×