Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

TIỂU LUẬN MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG & CẤU TRÚC TÀI CHÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.87 KB, 47 trang )

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ TP.HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
THUYẾT TRÌNH MÔN HỌC
TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ
ĐỀ TÀI
THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG
& CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
GVHD: TS. DIỆP GIA LUẬT
Nhóm số 5, lớp CH23 – Đêm 4
TP. HCM, THÁNG 11/2013
2
DANH SÁCH NHÓM THUYẾT TRÌNH: NHÓM 5
STT HỌ VÀ TÊN MSHV
1 Bùi Ngọc Dung 7701230375
2 Vương Đình Hiếu 7701230501
3 Đặng Thanh Hưởng 7701231328
4 Nguyễn Quốc Khánh 7701230589
5 Võ Thị Ngọc Phương 7701230818
6 Nguyễn Thị Thu Thảo 7701231497
7 Lê Nguyễn Quỳnh Thoa 7701230993
8 Nguyễn Thị Mai Trinh 7701231543
9 Nguyễn Thị Thanh Trúc 7701231101
10 Nguyễn Trung Kiên 7701231330
3
GIỚI THIỆU 7
1. CẤU TRÚC TÀI CHÍNH 8
1.1 Lý thuyết về cấu trúc tài chính 8
1.2 Các chỉ tiêu đo lường cấu trúc tài chính 8
1.1.1 Tỷ suất nợ/Tổng tài sản: 8
1.1.2 Tỷ suất nợ/Vốn chủ sở hữu 9
1.1.3 Tỷ suất vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản 9


1.3 Cấu trúc vốn 10
1.1.4 Lý thuyết về cấu trúc vốn 10
1.1.5 Lý thuyết cấu trúc vốn tối ưu 10
1.1.5.1 Khái niệm 10
1.1.5.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn tối ưu 10
1.1.5.3 Lý do phải xây dựng cấu trúc vốn hợp lý 11
1.1.5.4 Lý thuyết về cấu trúc vốn của doanh nghiệp 12
1.1.6 Đặc điểm của nợ và vốn trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp 15
1.1.6.1 Nguồn vốn vay (Nợ) 15
1.1.6.2 Nguồn vốn chủ sở hữu 16
2. CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI 17
3. CHI PHÍ GIAO DỊCH VÀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH 21
1.4 Lý thuyết về Chi phí giao dịch 21
1.3.1 Khái niệm 21
1.3.2 Các loại hình chi phí giao dịch 21
1.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến Chi phí giao dịch 21
1.5 Ảnh hưởng của chi phí giao dịch đến cấu trúc tài chính 22
1.6 Biện pháp làm giảm chi phí giao dịch 23
1.3.4 Giao dịch qua trung gian tài chính sẽ tiết kiệm chi phí giao dịch nhờ quy mô giao dịch lớn(Economic of Scale).23
1.3.5 Giao dịch qua trung gian tài chính sẽ tiết kiệm chi phí giao dịch nhờ tính chuyên nghiệp(Expertise) 23
1.7 Tìm hiểu thêm về trung gian tài chính 24
1.3.6 Khái niệm về trung gian tài chính 24
1.3.7 Các loại hình trung gian tài chính 24
1.3.7.1 Các định chế có nhận tiền gửi 24
4
1.3.7.2 Các định chế tiết kiệm theo hợp đồng 25
1.3.7.3 Các định chế trung gian đầu tư 26
4. THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG: LỰA CHỌN ĐỐI NGHỊCH VÀ RỦI RO ĐẠO ĐỨC 28
1.8 Lý thuyết về Thông tin bất cân xứng 28
1.4.1 Khái niệm: 28

1.4.2 Đặc điểm của thông tin bất cân xứng 28
1.9 Lựa chọn đối nghịch và tác động của nó đến cấu trúc tài chính 29
1.4.3 Khái niệm Lựa chọn đối nghịch 29
1.4.4 Tác động của Lựa chọn đối nghịch đến thị trường tài chính 29
1.4.4.1 Trong giao dịch chứng khoán 29
1.4.4.2 Trong lĩnh vực ngân hàng 30
1.4.5 Các giải pháp hạn chế Lựa chọn đối nghịch 30
1.4.5.1 Sản xuất và bán thông tin 30
1.4.5.2 Can thiệp của Chính phủ 31
1.4.5.3 Hoạt động của các trung gian tài chính 31
1.4.5.4 Vật thế chấp và giá trị tài sản ròng 32
1.10 Rủi ro đạo đức và tác động của nó đến cấu trúc tài chính 33
1.4.6 Khái niệm Rủi ro đạo đức 33
1.4.6.1 Rủi ro đạo đức trong thị trường nợ 33
1.4.6.2 Rủi ro đạo đức trong thị trường Vốn 34
1.4.7 Ảnh hưởng của rủi ro đạo đức đến cấu trúc tài chính 35
1.4.7.1 Ảnh hưởng của rủi ro đạo đức trong hợp đồng vốn cổ phần: vấn đề người ủy thác – người đại diện 35
1.4.7.2 Ảnh hưởng của rủi ro đạo đức đến cấu trúc tài chính trong thị trường nợ 35
1.4.8 Các giải pháp hạn chế rủi ro đạo đức 37
1.4.8.1 Các công cụ giải quyết vấn đề Người ủy thác – Người đại diện 37
1.4.8.2 Các giải pháp giải quyết ảnh hưởng của rủi ro đạo đức trong các hợp đồng nợ 38
1.11 Quản lý Trung gian tài chính 40
1.4.9 Mâu thuẫn lợi ích 40
1.4.9.1 Mâu thuẫn lợi ích là gì? 40
1.4.9.2 Tại sao mâu thuẫn về lợi ích gia tăng 40
1.4.9.3 Các biện pháp đối phó với mâu thuẫn lợi ích 41
1.4.10 Quản lý các Trung gian tài chính 42
1.4.10.1 Hạn chế về gia nhập 42
5
1.4.10.2 Minh bạch trong thông tin 42

1.4.10.3 Hạn chế về tài sản và các hoạt động 42
1.4.10.4 Bảo hiểm tiền gửi 43
1.4.10.5 Kiểm soát cạnh tranh 43
Những nhà chính trị đã thường xuyên tuyên bố rằng cuộc cạnh tranh không kiềm chế giữa những trung gian tài
chính sẽ thúc đẩy những vụ vỡ nợ xảy ra và những vụ này sẽ làm công chúng thiệt hại. Tuy bằng chứng về cuộc cạnh
tranh gây ra như điều vừa nói là cực kì mơ hồ, nó đã không làm chính phủ đặt ra nhiều quy định hạn chế. Ví dụ như
trong quá khứ, các ngân hàng bị hạn chế không được phép mở thêm các chi nhánh tại tiểu bang khác, và tại một số
tiểu bang, các ngân hàng không được phép mở thêm bất kì một địa điểm phụ nào 43
1.4.10.6 Sự Hạn chế về lãi suất 43
5. THỰC TRẠNG THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH VIỆT NAM
45
KẾT LUẬN 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO 48
6
GIỚI THIỆU
Một nền kinh tế khỏe mạnh và sôi động cần có một hệ thống tài chính di chuyển nguồn vốn từ
những người tiết kiệm tới những người có những cơ hội đầu tư tiềm năng. Nhưng để đảm bảo rằng
những đồng tiết kiệm “mồ hôi công sức” của bạn được đầu tư đúng hướng thì hệ thống tài chính
cần phải có cấu trúc phù hợp.Vậy cấu trúc tài chính là gì và cấu trúc tài chính cần được thiết kế như
thế nào để thúc đẩy được hiệu quả của nền kinh tế? Tiểu luận này của chúng tôi sẽ giúp bạn phần
nào lý giải được câu hỏi trên.
Cũng trong tiểu luận này, chúng tôi xin trình bày về cấu trúc tài chính của doanh nghiệp và mô hình
một cấu trúc tài chính tối ưu nhờ sử dụng đòn bẩy tài chính như là một tấm chắn thuế để tối đa hóa
lợi nhuận, thúc đẩy hiệu quả của nền kinh tế.
Bên cạnh đó, chúng tôi sẽ phân tích một vấn đề lớn trong thị trường tài chính, đó là “chi phí giao
dịch”, chi phí giao dịch ảnh hưởng như thế nào tới cấu trúc tài chính và các trung gian tài chính đã
làm cách nào để hạn chế chi phí giao dịch.
Và để hiểu rõ hơn nữa về cấu trúc tài chính, chúng tôi phân tích thêm về vai trò của thông tin trong
thị trường tài chính qua khái niệm “thông tin bất cân xứng” cùng 2 hệ quả của nó là “lựa chọn đối
nghịch” và “rủi ro đạo đức”.

Trong quá trình nghiên cứu, do có một số hạn chế nhất định về kiến thức, thông tin cũng như thời
gian thực hiện nên chắc chắn nhóm không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được những
ý kiến, góp ý và chỉ bảo thêm của thầy để tiểu luận của nhóm được hoàn chỉnh hơn. Xin trân trọng
cảm ơn thầy.
7
1. CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
1.1Lý thuyết về cấu trúc tài chính
Cấu trúc tài chính là cơ cấu hỗn hợp giữa các khoản nợ (ngắn hạn và dài hạn) và vốn chủ
sở hữu.
Trong đó:
• Nợ ngắn hạn là những khoản nợ có thời hạn thanh toán ngắn (thường dưới 12 tháng),
bao gồm: vay ngắn hạn, khoản phải trả, nợ tích lũy và nợ ngắn hạn khác,
o Vay ngắn hạn: là các khoản nợ vay ngắn hạn từ các định chế tài chính hay những
chủ nợ khác.
o Các khoản phải trả: là số tiền mà doanh nghiệp nợ người bán (người cung cấp) do
chính sách bán hàng trả chậm hoặc do doanh nghiệp cố tình chiếm dụng vốn trong
quá trình mua các yếu tố đầu vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
o Nợ tích lũy: là các khoản phải nộp, phải trả nhưng chưa đến kỳ hạn thanh toán,
như: nợ lương của công nhân, nợ thuế của nhà nước, tiền điện, nước, điện thoại,
• Nợ dài hạn là những khoản nợ có thời gian thanh toán từ hơn 12 tháng trở lên, bao
gồm: nợ vay từ các định chế trung gian tài chính, hay phát hành trái phiếu công ty.
• Vốn chủ sở hữu, bao gồm vốn ban đầu (vốn điều lệ, vốn tự có, vốn góp), vốn bổ sung
(là vốn huy động được từ việc bán cổ phần, hoặc được bổ sung từ lợi nhuận giữ lại
qua các năm tích lũy).
Như vậy ta có thể thấy rằng cấu trúc tài chính doanh nghiệp là một khái niệm phản ảnh
một bức tranh tổng thể về tình hình tài chính doanh nghiệp trên hai mặt là cơ cấu nguồn
vốn gắn liền với quá trình huy động vốn, phản ảnh chính sách tài trợ của doanh nghiệp và
cơ cấu tài sản gắn liền với quá trình sử dụng vốn, phản ảnh và chịu sự tác động của
những đặc điểm và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác nó cũng thể hiện

mối liên hệ và sự vận động của các yếu tố nguồn vốn và tài sản nhằm hướng đến mục
tiêu tối đa hoá giá trị doanh nghiệp.
1.2Các chỉ tiêu đo lường c ấ u trúc tài chính
1.1.1 Tỷ suất nợ/Tổng tài sản:
Tỷ số này (thường tính bằng %) được tính bằng cách lấy tổng nợ (tức là gồm cả nợ
ngắn hạn lẫn nợ dài hạn) của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó chia cho giá
8
trị tổng tài sản trong cùng kỳ. Các số liệu này có thể lấy từ bảng cân đối kế toán
của doanh nghiệp. Công thức tính như sau:
Tỷ số nợ trên tài sản = 100% x
Tổng nợ
Tổng tài sản
Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay.
Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này mà quá
nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả
năng tự chủ tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa biết
khai thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi
vay. Ngược lại, tỷ số này mà cao quá hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài
chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh. Điều này cũng hàm ý là mức độ
rủi ro của doanh nghiệp cao hơn.
1.1.2 Tỷ suất nợ/Vốn chủ sở hữu
Tỷ số này (thường tính bằng %) được tính bằng cách lấy tổng nợ (tức là gồm cả nợ
ngắn hạn lẫn nợ dài hạn) của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó chia cho giá
trị vốn chủ sở hữu trong cùng kỳ. Các số liệu này có thể lấy từ bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp. Công thức tính như sau:
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu = 100%

x
Tổng nợ
Giá trị vốn chủ sở hữu

Tỷ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu. Tỷ
số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng
vay nợ; có thể hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nó cũng có thể
chứng tỏ doanh nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích
của hiệu quả tiết kiệm thuế.
1.1.3 Tỷ suất vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản
Tỷ số vốn chủ sở hữu trên tồng tài sản= 100%

x
Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản
Chỉ số này phản ánh khả năng tài trợ tổng tài sản từ vốn tự có của doanh
nghiệp. Tỷ số này cao chứng tỏ khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp,
nhưng cũng cho thấy doanh nghiệp chưa tận dụng đòn bẩy tài chính nhiều.
9
1.3Cấu trúc vốn
1.1.4 Lý thuyết về cấu trúc vốn
Cấu trúc vốn là thuật ngữ tài chính nhằm mô tả nguồn gốc và phương pháp hình
thành nên nguồn vốn để doanh nghiệp có thể sử dụng mua sắm tài sản, phương
tiện vật chất và hoạt động kinh doanh.
Nói một cách đơn giản, cấu trúc vốn là cơ cấu hỗn hợp giữa nợ dài hạn (trái phiếu
công ty và các khoản nợ trung dài hạn), vốn chủ sở hữu và lợi nhuận. Hay nói
cách khác, cấu trúc vốn là cấu trúc tài chính không tính đến những khoản nợ ngắn
hạn.
Nguồn vốn
+ Nợ ngắn hạn

Cấu trúc vốn
+ Nợ trung dài hạn
+ Vốn chủ sở hữu

+ Lợi nhuận
Cấu trúc vốn cũng xuất phát từ cấu trúc của Bảng cân đối kế toán. Trong Bảng cân
đối kế toán, cấu trúc vốn sẽ chỉ ra được phần nào của tổng tài sản doanh nghiệp
hình thành từ vốn góp của chủ sở hữu và lợi nhuận của chủ sở hữu được giữ lại
đầu tư cho hoạt động doanh nghiệp và phần nào hình thành từ các nguồn có tính
chất công nợ (thông qua các khoản nợ khác nhau).
1.1.5 Lý thuyết cấu trúc vốn tối ưu
1.1.5.1Khái niệm
Cấu trúc vốn tối ưu là cấu trúc vốn mà tại đó tối thiểu hoá được chi phí sử
dụng vốn và tối thiểu hoá rủi ro nhưng tối đa hoá giá trị doanh nghiệp.Mặt
khác, do cấu trúc vốn ảnh hưởng đến cổ tức của cổ đông, nên doanh nghiệp cần
hoạch định cấu trúc vốn mục tiêu.
Trong thực tế, cấu trúc vốn mục tiêu là tỷ lệ giữa tổng nợ phải trả và vốn chủ
sở hữu theo mục tiêu hướng tới. Đây chính là sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi
ro, vì sử dụng nợ nhiều sẽ làm tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
(ROE) nhưng cũng đồng thời làm tăng rủi ro cho doanh nghiệp.
ROE tăng sẽ làm tăng giá cổ phiếu của doanh nghiệp, ngược lại rủi ro tăng sẽ
làm giảm giá cổ phiếu của doanh nghiệp. Do đó, yêu cầu đặt ra là phải xác
định được cấu trúc vốn tối ưu, là cấu trúc vốn có thể tối đa hoá giá trị doanh
nghiệp trên cơ sở cân đối được giữa lợi nhuận và rủi ro.
1.1.5.2Các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn tối ưu
10
• Rủi ro doanh nghiệp: Doanh nghiệp có rủi ro càng cao thì càng hạ thấp tỷ lệ
nợ tối ưu.
• Thuế thu nhập doanh nghiệp: Lãi vay là chi phí trước thuế nên việc sử dụng
nợ sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm thuế. Tuy nhiên, điều này sẽ không còn ý
nghĩa nếu doanh nghiệp đang được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp hay
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ở mức rất thấp.
• Sự chủ động về tài chính: sử dụng nợ nhiều làm giảm sự chủ động về tài
chính; đồng thời làm cho các nhà cung ứng vốn ngại cho vay, các nhà đầu

tư ngại đầu tư vào doanh nghiệp.
• Phong cách, thái độ của nhà quản trị doanh nghiệp: các nhà quản trị doanh
nghiệp thận trọng thường ít sử dụng nợ trong tổng nguồn vốn của doanh
nghiệp.
1.1.5.3Lý do phải xây dựng cấu trúc vốn hợp lý
• Cấu trúc vốn có ảnh hưởng đến giá trị của doanh nghiệp, khi áp dụng cấu
trúc vốn khác nhau sẽ tạo ra giá trị doanh nghiệp và mức độ rủi ro khác
nhau.
• Sử dụng cấu trúc vốn tối ưu giúp cho doanh nghiệp đảm bảo khả năng
thanh toán, đạt được hiệu quả cao cho việc sử dụng vốn, giúp doanh nghiệp
tạo được uy tín đối với các nhà cung cấp vốn và nhà đầu tư tham gia góp
vốn.
• Cấu trúc vốn hợp lý trong từng giai đoạn kinh doanh mang lại lợi thế cạnh
tranh cho doanh nghiệp.
• Khi nhà quản trị tài chính quyết định thay đổi cấu trúc vốn của doanh
nghiệp, các thông tin từ sự thay đổi cấu trúc vốn của doanh nghiệp sẽ được
truyền ngay ra thị trường.
• Do các khoản nợ được giảm trừ khi tính thuế nên công cụ nợ còn được cho
là tấm chắn thuế. Như vậy, tấm chắn thuế làm gia tăng giá trị doanh nghiệp;
đặc biệt là trong hoàn cảnh tình hình tài chính khó khăn
Một cấu trúc vốn phù hợp là quyết định quan trọng với mọi doanh nghiệp
không chỉ bởi nhu cầu tối đa lợi ích thu được từ các cá nhân và tổ chức liên
quan tới doanh nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp mà còn bởi tác động của
quyết định này tới năng lực kinh doanh của doanh nghiệp trong môi trường
cạnh tranh.
Cấu trúc vốn tối ưu liên quan tới việc đánh đổi giữa chi phí và lợi ích của
doanh nghiệp. Tài trợ bằng vốn vay nợ tạo ra “lá chắn thuế” cho doanh nghiệp,
11
đồng thời giảm mức độ phân tán các quyết định quản lý (đặc biệt với số lượng
hạn chế cơ hội kinh doanh và đầu tư).

Gánh nặng nợ, mặt khác, tạo áp lực với doanh nghiệp. Chi phí vay nợ có tác
động đáng kể tới vận hành kinh doanh, thậm chí, dẫn tới đóng cửa doanh
nghiệp. Tài trợ từ vốn góp cổ phần không tạo ra chi phí sử dụng vốn cho doanh
nghiệp. Tuy nhiên, các cổ đông có thể can thiệp vào hoạt động điều hành
doanh nghiệp. Kỳ vọng cao vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của các nhà đầu
tư cũng tạo sức ép đáng kể cho đội ngũ quản lý.
1.1.5.4Lý thuyết về cấu trúc vốn của doanh nghiệp
Lý thuyết về cấu trúc tài chính của Modigliani và Miller
Lý thuyết M&M dựa trên những giả định quan trọng sau đây:
• Giả định về thuế
• Giả định về chi phí giao dịch
• Giả định về chi phí kiệt quệ tài chính
• Giả định về thị trường hoàn hảo.
Về nội dung, lý thuyết M&M được phát biểu thành hai mệnh đề quan trọng.
Mệnh đề thứ nhất (I) nói về giá trị công ty, mệnh đề thứ hai (II) nói về chi phí
sử dụng vốn. Các mệnh đền này lần lượt sẽ được xem xét trong hai trường hợp
ứng với hai giả định chính: có thuế và không có thuế.
Lý thuyết M&M trong trường hợp không có thuế
Đây là trường hợp đơn giản nhất khi xem xét lý thuyết M&M. Trong trường
hợp này tất cả các giả định của M&M đều được tuân thủ nhằm đơn giản hóa
vấn đề cần nghiên cứu. Các giả định đầy đủ của lý thuyết M&M bao gồm:
• Không có thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân
• Không có chi phí giao dịch
• Không có chi phí phá sản và chi phí kiệt quệ tài chính
• Cá nhân và công ty đều có thể vay tiền ở mức lãi suất như nhau
• Thị trường vốn là thị trường hoàn hảo.
Mệnh đề I: Giá trị công ty
Trong điều kiện không có thuế, giá trị công ty có vay nợ (V
L
) bằng giá trị của

công ty không có vay nợ (V
U
), nghĩa là V
U
= V
L
.
12
Trong đó:
EBIT: lợi nhuận trước thuế và lãi vay
k: chi phí sử dụng vốn trung bình (WACC)
Mệnh đề này có thể phát biểu theo cách khác là trong điều kiện không có thuế,
giá trị công ty có vay nợ và không vay nợ là như nhau, do đó, cơ cấu nợ/vốn
(D/E) không có ảnh hưởng gì đến giá trị công ty. Vì vậy, không có cơ cấu vốn
nào là tối ưu và công ty cũng không thể nào tăng giá trị bằng thay đổi cơ cấu
vốn.
Mệnh đề II: chi phí sử dụng vốn
Theo M&M, doanh nghiệp sử dụng nợ càng nhiều thì lợi nhuận kỳ vọng trên
vốn cổ phần càng lớn để bù đắp rủi ro mà đòn bẩy tài chính có thể mang lại
cho vốn cổ phần và ngược lại.
Trong điều kiện không có thuế, dù thay đổi cơ cấu vốn hay tỷ số nợ thì chi phí
sử dụng vốn trung bình của doanh nghiệp cũng không thay đổi. Nghĩa là, khi
đó chi phí sử dụng vốn trung bình của doanh nghiệp có vay nợ bằng chi phí sử
dụng vốn trung bình của doanh nghiệp không có vay nợ.
Do đó, trong thị trường hoàn hảo không có chi phí giao dịch, các nhà đầu tư sẽ
không để doanh nghiệp hưởng lợi bằng cách tăng nợ. Các cổ đông có thể thay
đổi cấu trúc vốn chủ sở hữu và nợ của riêng họ mà không tốn chi phí để nhận
được cùng một mức lợi nhuận.
Về mặt toán học, mệnh đề M&M số II có thể được biểu diễn bởi công thức:
Trong đó:

r
E
= lợi nhuận yêu cầu hay lợi nhuận kỳ vọng trên vốn cổ phần
r
D
= lãi suất vay hay chi phí sử dụng nợ
r
U
= chi phí sử dụng vốn nếu công ty sử dụng 100% vốn cổ phần
D = giá trị của nợ hay trái phiếu của công ty phát hành
E = giá trị của vốn cổ phần của công ty.
Lý thuyết M&M trong trường hợp có thuế
Mệnh đề I: Giá trị công ty trong trường hợp có thuế
Mệnh đề M&M số I xem xét xem giá trị công ty sẽ thay đổi thế nào khi thay
đổi tỷ số nợ trên vốn (D/E) hay còn gọi là tỷ số đòn bẩy.
Để thấy được sự thay đổi này, lý thuyết M&M xem xét giá trị công ty trong
trường hợp không vay nợ hay được tài trợ bằng 100% vốn chủ sở hữu (V
U
) và
giá trị của công ty khi có vay nợ (V
L
).
13
Ngoài ra, dù có vay nợ hay không vay nợ công ty vẫn phải nộp thuế thu nhập
với thuế suất là T
C
. Nếu có vay nợ (D) bằng cách phát hành trái phiếu công ty
sẽ phải trả lãi suất vay là r
D
. Nếu không vay nợ hay tài trợ hoạt động công ty

bằng 100% vốn chủ sở hữu (E) thì chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu là r
0
.
Mệnh đề M&M số I phát biểu như sau: Trong trường hợp có thuế thu nhập
doanh nghiệp, giá trị công ty có vay nợ bằng giá trị công ty không có vay nợ
cộng với hiện giá của lá chắn thuế. Về mặt toán học, mệnh đề M&M số I trong
trường hợp có thuế được diễn tả bởi công thức:
Với:
V
U
=
0
)1(
k
TEBIT
C
−×
và V
L
=
k
TEBIT
C
)1(
−×
+ T
C
xD
Trong đó:
V

L :
Giá trị doanh nghiệp có nợ vay
V
U
: Giá trị doanh nghiệp không có nợ vay
T
C
: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
D: Giá trị khoản nợ vay
EBIT x (1 – T
C
): Lợi nhuận sau thuế đối với nợ và vốn cổ phần
k: Chi phí sử dụng vốn trung bình (WACC)
Hay nói cách khác: Khi có thuế, giá trị của doanh nghiệp có sử dụng nợ sẽ cao
hơn giá trị của doanh nghiệp không sử dụng nợ một giá trị là (T
C
xD). Khoản
lợi ích này sẽ gia tăng khi doanh nghiệp càng tăng nợ; giá trị của doanh nghiệp
sẽ tăng tối đa khi sử dụng 100% nợ để tài trợ.
Mệnh đề II: chi phí sử dụng vốn trong trường hợp có thuế
Modigliani và Miller cho rằng, trong trường hợp có thuế, giá trị công ty tăng
lên và chi phí sử dụng vốn trung bình giảm xuống khi công ty gia tăng tỷ số
nợ. Điều này ngụ ý rằng công ty nên sử dụng nợ càng nhiều càng tốt.
Lý thuyết M&M đã không tính đến động thái của công ty trên thực tế. Một số
tác giả khác phản bác lại rằng trên thực tế không phải giá trị công ty tăng mãi
khi tỷ số nợ giá tăng, bởi vì khi tỷ số nợ gia tăng làm phát sinh một loại chi
phí, gọi là chi phí kiệt quệ tài chính (financial distress costs), làm giảm đi sự
gia tăng giá trị của công ty có vay nợ. Kiệt quệ tài chính xảy ra khi doanh
nghiệp không thể thực hiện hoặc gặp nhiều khó khăn khi thanh toán lãi vay cho
14

chủ nợ. Đến một điểm nào đó của tỷ số nợ, chi phí kiệt quệ tài chính sẽ vượt
qua lợi ích của lá chắn thuế, khi ấy giá trị công ty có vay nợ bắt đầu giảm dần.
Lý thuyết lợi nhuận hoạt động ròng
Lý thuyết này dựa trên các giả định:
• Thị trường tài chính hoàn hảo
• Không có thuế thu nhập doanh nghiệp
• Doanh nghiệp chia toàn bộ lợi nhuận cho chủ sở hữu, tốc độ tăng cổ tức bằng 0
Lý thuyết lợi nhuận họat động ròng cho rằng chi phí sử dụng vốn trung bình và
giá trị của công ty vẫn không đổi khi tỷ số đòn bẩy tài chính thay đổi. Khi đòn
cân nợ thay đổi thì chỉ có tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu thay đổi mà thôi.
Nhược điểm của lý thuyết này ngòai những giả định thiếu thực tế (thị trường
hòan hảo, không có thuế …) ngòai ra còn có một nhược điểm quan trọng khác
là giả định lãi suất tiền vay không đổi khi cơ cấu vốn thay đổi. Trong thực tế,
khi nợ tăng cả chủ nợ lẫn chủ sở hữu đều cảm thấy mức độ rủi ro gia tăng nên
họ sẽ yêu cầu giá phải trả cho khỏan tiền vay tăng dần theo mức độ rủi ro gia
tăng.
1.1.6 Đặc điểm của nợ và vốn trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp
1.1.6.1Nguồn vốn vay (Nợ)
Trong nền kinh tế thị trường, hầu như không doanh nghiệp nào hoạt động sản
xuất kinh doanh chỉ bằng nguồn vốn tự có mà đều phải hoạt động bằng nhiều
nguồn vốn, trong đó chủ yếu là nguồn vốn vay được sử dụng đáng kể.
Nguồn vốn vay là nguồn vốn tài trợ từ bên ngoài doanh nghiệp và doanh
nghiệp phải thanh toán các khoản vay theo thời hạn cam kết và đồng thời phải
trả tiền lãi vay theo lãi suất thỏa thuận. Nguồn vốn vay mang một ý nghĩa rất
15
Hệ số nợ
Chi phí sử dụng nợ
WACC (Chi phí sử dụng vốn TB)
Chi phí sử dụng vốn CSH
CPSDV

quan trọng đối với việc mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp. Trong cấu trúc vốn ta chỉ xét đến nguồn vốn vay trung hạn và
dài hạn.
Vay ngắn hạn:
• Thời gian đáo hạn ngắn hơn một năm.
• Lãi suất của nguồn vốn vay ngắn hạn thường thấp hơn tín dụng dài hạn.
• Thường được bổ sung vốn lưu động.
Vay dài hạn:
• Thời gian đáo hạn dài hơn một năm.
• Lãi suất vay dài hạn thường cao hơn so với lãi suất vay ngắn hạn.
• Thường được dùng để bổ sung cho vốn xây dựng cơ bản hay mua sắm tài sản
cố định.
Nguồn vốn vay này có thể được huy động từ các tổ chức tài chính, ngân hàng
hay việc phát hành trái phiếu. Việc doanh nghiệp sử dụng loại nguồn vốn này
nhiều hay ít thì còn tùy thuộc vào đặc điểm của loại hình doanh nghiệp và
doanh nghiệp đang ở trong chu kì sản xuất kinh doanh nào.
1.1.6.2Nguồn vốn chủ sở hữu
Nói đến nguồn vốn chủ sở hữu là nói đến nguồn vốn đầu tiên mà doanh nghiệp
huy động được. Bởi vì, đối với một doanh nghiệp trước khi đi vào hoạt động
sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải có vốn điều lệ (vốn góp nếu doanh
nghiệp cổ phần, hoặc là vốn ngân sách nhà nước cấp nếu là doanh nghiệp nhà
nước).
Tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản phản ánh tình hình tự chủ về
tài chính của doanh nghiệp. Dù được tài trợ bằng vốn hoặc bằng nợ, thì những
nguồn tài trợ này đều có những đặc điểm, thế mạnh và hạn chế nhất định. Dựa
trên những đặc điểm đó, các doanh nghiệp sẽ tự lựa chọn một mức nợ vay và
vốn tài trợ hợp lý để đáp ứng được những mục tiêu trong một thời kỳ nhất
định.
Nợ Vốn cổ phần
Doanh nghiệp nhận được nguồn vốn

này không phải từ chủ sở hữu.
Do các chủ sở hữu của doanh nghiệp
đóng góp
Doanh nghiệp phải hoàn trả nợ khi đáo
hạn, ngoại trừ nguồn huy động từ tín
dụng ưu đãi.
Doanh nghiệp không phải hoàn trả tiền
vốn đã nhận từ chủ sở hữu, trừ khi
doanh nghiệp phá sản
16
Doanh nghiệp có thể phải thế chấp tài
sản hay nhờ bảo lãnh khi vay nợ.
Doanh nghiệp không phải thế chấp khi
huy động vốn.
Mức lãi suất phải trả cho các khoản vay
theo mức ổn định, được thỏa thuận khi
vay. Lãi vay là chi phí tài chính cố định,
được xác định trong hợp đồng vay vốn.
Lợi tức chia cho các chủ sở hữu tùy
theo quyết định của Hội đồng quản trị
và tùy thuộc vào mức lợi nhuận thu
được của công ty.
Ưu tiên thanh toán cao nhất
Dù doanh nghiệp hoạt động có lời hay
lỗ thì vẫn phải đảm bảo việc trả lãi và
gốc đúng hạn theo cam kết trong hợp
đồng vay vốn.
Ưu tiên thanh toán thấp nhất
Doanh nghiệp không bị ràng buộc trách
nhiệm phải hoàn trả vốn cũng như trả

lãi cho các nhà đầu tư mua cổ phiếu (lợi
tức cổ phiếu chỉ được chi trả sau khi
doanh nghiệp làm ăn có lãi).
Trong trường hợp kinh doanh thua lỗ,
các khoản vốn của nhà đầu tư cũng mất
theo mà doanh nghiệp không có trách
nhiệm
Chi phí lãi vay được khấu trừ ra khỏi
thu nhập hoạt động kinh doanh trước
khi tính thuế. Do đó, việc sử dụng nợ là
tạo tấm chắn thuế.
Cổ tức không được giảm trừ khi tính
thuế. Vì cổ tức được phân chia từ lợi
nhuận sau thuế.
Kỳ hạn hoàn trả nợ gốc và lãi vay đã
được xác định trong hợp đồng vay vốn.
Kỳ hạn hoàn trả vốn gốc cũng như cổ
tức không được xác định.
Thời hạn trả cổ tức thường sau khi kết
thúc năm tài chính và xác định được kết
quả kinh doanh có lãi.
Không thể kiểm soát, quản lý Được kiểm soát, quản lý
2. CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI
Hệ thống tài chính nói chung có cấu trúc và chức năng phức tạp trên toàn thế giới. Nó bao
gồm nhiều loại hình tổ chức khác nhau như các ngân hàng, công ty bảo hiểm, quỹ tương hỗ,
thị trường chứng khoán và trái phiếu…và tất cả đều hoạt động theo quy định của Chính phủ.
Hệ thống tài chính thu hút hàng tỷ đô la hàng năm từ những người tiết kiệm và cung cấp cho
những cơ hội đầu tư tiềm năng.
Để có thể hình dung tốt hơn về vấn đề này, chúng ta hãy xem qua Hình 1 ở dưới đây để thấy
các doanh nghiệp Mỹ đã sử dụng nguồn vốn từ bên ngoài (vốn vay mượn không phải của

17
bản thân họ) trong khoảng thời gian từ năm 1970-2000 như thế nào và so sánh với số liệu
tương ứng của các nước Đức, Nhật và Canada.
Chú thích Hình 1: vốn từ ngân hàng chủ yếu bao gồm nguồn vốn từ các tổ chức nhận tiền
gửi; vốn phi ngân hàng chủ yếu bao gồm nguồn vốn từ các trung gian tài chính khác; trái
phiếu chủ yếu bao gồm các loại trái phiếu có thể giao dịch trên thị trường như trái phiếu
doanh nghiệp và các giấy tờ thương mại; cổ phiếu chủ yếu bao gồm các loại cổ phiếu mới
phát hành trên ra thị trường.
Hình 1- Những nguồn vốn từ bên ngoài cho lĩnh vực kinh doanh phi tài chính: So sánh giữa
các nước Mỹ, Đức, Nhật và Canada
Nếu chúng ta xem xét kỹ hơn về hệ thống tài chính trên thế giới, chúng ta có thể thấy 8 đặc
điểm cơ bản, trong đó có một số đặc điểm tương đối khác so với những gì chúng ta nghĩ và
cần được giải thích để chúng ta có thể hiểu hệ thống tài chính vận hành như thế nào.
• Cổ phiếu không phải là nguồn vốn từ bên ngoài quan trọng nhất đối với doanh
nghiệp. Bởi vì quá nhiều phương tiện thông tin đại chúng tập trung vào thị trường
chứng khoán nên nhiều người có ấn tượng rằng cổ phiếu là nguồn vốn từ bên ngoài
quan trọng nhất cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, Hình 1 cho thấy nguồn vốn từ cổ
phiếu chỉ chiếm phần nhỏ trong hệ thống tài chính các nước trên trong giai đoạn từ
1997-2000, ví dụ như ở Mỹ chỉ vào khoảng 11%.
• Phát hành các loại giấy nợ có thể giao dịch được và trái phiếu không phải là cách
chủ yếu để các doanh nghiệp có được nguồn tài chính cho hoạt động kinh doanh.
18
Quay lại Hình 1, ví dụ như ở nước Mỹ, nguồn vốn bên ngoài có được do phát hành
trái phiếu chiếm tỷ lệ 32%, cao hơn rất nhiều so với con số 11% của cổ phiếu. Tuy
nhiên, tính cả trái phiếu và cổ phiếu thì tổng cộng con số cũng chỉ là 43%, nghĩa là
chưa đầy 1 nửa nguồn vốn từ bên ngoài. Đặc điểm này cũng đúng với các nước khác
như trong Hình 1, thậm chí ở các nước khác thì tỷ lệ này còn nhỏ hơn nhiều so với
Mỹ.
• Nguồn tài chính gián tiếp, thông qua hoạt động của các trung gian tài chính, quan
trọng hơn nhiều lần so với nguồn tài chính trực tiếp mà các doanh nghiệp có được

qua việc vay trực tiếp trên thị trường tài chính. Nguồn tài chính trực tiếp các doanh
nghiệp có được qua việc bán các công cụ nợ có thể giao dịch được trên thị trường ví
dụ như trái phiếu và cổ phiếu. Con số 43%, tỷ lệ của việc thu hút nguồn vốn từ trái
phiếu và cổ phiếu trong tổng số nguồn vốn thu hút từ bên ngoài trên thực tế là sự phản
ánh quá mức về tầm quan trọng của tài chính trực tiếp trong hệ thống tài chính. Từ
năm 1970, chỉ có khoảng dưới 5% các loại trái phiếu và giấy nợ thương mại mới phát
hành của các doanh nghiệp và chưa tới 1 phần 3 các cổ phiếu được bán trực tiếp tới
các hộ gia đình ở Mỹ. Phần còn lại của các loại chứng khoán trên chủ yếu được mua
bởi các trung gian tài chính như các công ty bảo hiểm, các quỹ trợ cấp và các quỹ
tương hỗ. Những con số trên cho thấy rằng tài chính trực tiếp chỉ được sử dụng với tỷ
lệ chưa tới 10% trong việc thu hút nguồn vốn từ bên ngoài cho các doanh nghiệp Mỹ.
Ở các nước khác trên thế giới, chứng khoán có vai trò ít quan trọng hơn trong nguồn
tài chính hơn so với Mỹ do đó tỷ lệ thu hút vốn của tài chính trực tiếp so với tài chính
gián tiếp còn thấp hơn nữa.
• Các trung gian tài chính, đặc biệt là các ngân hàng, có vai trò quan trọng nhất trong
việc thu hút nguồn vốn từ bên ngoài cho hoạt động kinh doanh. Như chúng ta thấy
trong Hình 1, nguồn vốn từ bên ngoài chủ yếu cho các hoạt động kinh doanh là vốn từ
ngân hàng và các trung gian tài chính phi ngân hàng như các công ty bảo hiểm, các
quỹ trợ cấp và cung cấp tới 56% nguồn vốn tại Mỹ, hơn 70% tại các nước Đức, Nhật
và Canada. Trong các nước công nghiệp khác, vốn ngân hàng là nguồn chiếm tỷ lệ
lớn nhất, chiếm tới hơn 70% tại Đức và Nhật, hơn 50% tại Canada. Từ các số liệu trên
ta có thấy hệ thống ngân hàng đóng vai trò quan trọng nhất trong việc cung cấp nguồn
vốn cho các hoạt động kinh doanh. Tại các nước đang phát triển, các ngân hàng thậm
chí còn đóng vai trò quan trọng hơn nữa so với các nước công nghiệp.
• Hệ thống tài chính là lĩnh vực được quy định chặt chẽ nhất trong nền kinh tế. Hệ
thống tài chính được quy định chặt chẽ ỡ Mỹ và tất cả các nước công nghiệp khác.
19
Các chính phủ quản lý thị trường tài chính chủ yếu để thúc đẩy việc minh bạch hóa
thông tin và đảm bảo sự vững chắc của hệ thống tài chính.
• Chỉ những doanh nghiệp lớn và có uy tín mới có thể dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn

từ thị trường chứng khoán cho hoạt động kinh doanh của mình. Các cá nhân và các
doanh nghiệp nhỏ không có danh tiếng thường gặp khó khăn trong việc huy động vốn
bằng cách phát hành các chứng khoán thị trường. Thay vào đó, họ thường vay vốn từ
các ngân hàng.
• Tài sản thế chấp là đặc điểm phổ biến trong các hợp đồng nợ cho cả các hộ gia đình
cũng như các doanh nghiệp. Tài sản thế chấp là loại tài sản được dùng để cầm cố
nhằm đảm bảo đối với người cho vay trong trường hợp người đi vay không có khả
năng trả được nợ. Các khoản nợ có thế chấp (hay còn gọi là nợ được đảm bảo, trái
nghĩa với nó là các khoản nợ không được đảm bảo như nợ thẻ tín dụng thì không có
tài sản thế chấp) là hình thức vay nợ chủ yếu trong nợ gia đình và cũng được áp dụng
rộng rãi trong kinh doanh. Phần lớn các khoản nợ gia đình tại Mỹ là nợ có thế chấp:
Ví dụ khi mua ô tô thì ô tô là tài sản thế chấp cho khoản vay mua ô tô, mua nhà thì
nhà là tài sản thế chấp cho khoản vay mua nhà. Thế chấp các tài sản thương mại hoặc
trang trại chiếm khoảng 25% trong các khoản vay của hoạt động kinh doanh phi tài
chính. Các loại chứng khoán doanh nghiệp và các khoản vay ngân hàng thường liên
quan tới tài sản thế chấp.
• Các hợp đồng nợ thường là các văn bản pháp luật hết sức phức tạp trong đó có
những hạn chế rất lớn về hành vi của người vay. Nhiều người suy nghĩ rằng hợp đồng
nợ chỉ đơn giản như những tờ giấy ghi nợ. Tuy nhiên trên thực tế thì hợp đồng nợ lại
hoàn toàn khác. Tại tất cả các quốc gia, trái phiếu hay các hợp đồng vay thường là
những văn bản pháp luật dài với những điều khoản (gọi là thỏa thuận giới hạn) giới
hạn hoặc ghi rõ những hoạt động mà người vay được phép tiến hành. Thỏa thuận giới
hạn không chỉ là đặc điểm của các hợp đồng nợ trong kinh doanh mà còn được áp
dụng trong nhiều hình thức vay nợ khác ví dụ như các hợp đồng vay mua ô tô và thế
chấp mua nhà cũng có những thỏa thuận yêu cầu người vay phải có sự đảm bảo nhất
định đối với các tài sản ô tô và nhà mua nhờ vốn vay.
20
3. CHI PHÍ GIAO DỊCH VÀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
1.4Lý thuyết về Chi phí giao dịch
1.3.1 Khái niệm

Chi phí giao dịch là chi phí về thời gian và tiền phải chi cho việc tìm kiếm thông
tin, nghiên cứu thị trường, đàm phán, giao kết, tổ chức thực hiện và kiểm soát các
giao dịch. Chi phí này gia tăng khi đối tác trong giao dịch hành động cơ hội, nghĩa
là thu lợi cá nhân từ chi phí của người khác. Vì vậy chi phí giao dịch sẽ bao gồm
hậu quả của những hành vi cơ hội, sự yếu kém của người ra quyết định cũng như
là chi phí ngăn ngừa hành vi này.
Thông thường, chi phí giao dịch xảy ra khi giao kết đã thực hiện, các đối tác phụ
thuộc vào nhau, nỗ lực các bên nhằm mang lại lợi ích cho chính mình, và không
có khả năng lường trước những ràng buộc hợp đồng hiệu quả để tính đến tất cả các
tình huống bất thường có thể xảy ra. Các giao dịch phát sinh như: đàm phán thêm,
trì hoãn hoặc chấm dứt giao dịch sẽ làm tăng chi phí giao dịch.
1.3.2 Các loại hình chi phí giao dịch
• Chi phí tìm kiếm giao dịch (search costs)
• Chi phí mặc cả trong giao dịch, bao gồm chi phí đàm phán, thương lượng, soạn
thảo hợp đồng (bargaining costs).
• Chi phí để thực thi giao dịch, bao gồm cả việc giám sát thực hiện của các bên và
trừng phạt đối với vi phạm hợp đồng (enforcement costs).
1.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến Chi phí giao dịch
Các yếu tố làm ảnh hưởng đến chi phí giao dịch như sau:
Các yếu tố làm chi phí giao dịch
THẤP
Các yếu tố làm chi phí giao dịch
CAO
Hàng hoá, dịch vụ được chuẩn hoá Hàng hoá, dịch vụ độc đáo
Trao đổi đơn giản, thông tin công khai Trao đổi phức tạp, thông tin có tính riêng tư
Các quyền đơn giản, rõ ràng Các quyền phức tạp, không chắc chắn
Ít bên tham gia, các bên gần nhau Nhiều bên tham gia, các bên xa nhau
Các bên thân thiện, quen biết Các bên đối nghịch, xa lạ
Không có yếu tố bất ngờ xảy ra Có nhiều yếu tố bất ngờ có thể xảy ra
Hành vi hợp lý Hành vi vô lý

Trao đổi ngay lập tức Trao đổi bị trì hoãn
21
Các yếu tố làm chi phí giao dịch
THẤP
Các yếu tố làm chi phí giao dịch
CAO
Chi phí giám sát thấp Chi phí giám sát cao
Xử phạt ít tốn kém Xử phạt tốn kém
1.5Ảnh hưởng của chi phí giao dịch đến cấu trúc tài chính
Chi phí giao dịch là một trong những cản trở chính trong quá trình lưu thông vốn trên thị
trường tài chính. Phần lớn các khoản vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế tồn tại dưới dạng
phân tán và nhỏ lẻ.
Trường hợp nhà đầu tư chỉ có một số tiền rất ít, chỉ có thể mua rất ít cổ phiếu; đồng thời
phải chịu phí môi giới (chi phí giao dịch), chi phí này chiếm tỷ trọng đáng kể trên giá trị
giao dịch. Vấn đề càng trở nên tồi tệ hơn nếu đem số tiền này đi đầu tư vào trái phiếu thì
giao dịch sẽ không thực hiện được hoặc chỉ mua được số lượng trái phiếu vô cùng nhỏ vì
mệnh giá trái phiếu thường lớn hơn mệnh giá cổ phiếu rất nhiều.
Một vấn đề khác đối với nhà đầu tư có số vốn nhỏ là danh mục đầu tư bị hạn chế do
không có khả năng đầu tư dàn trải hoặc nếu đầu tư vào nhiều danh mục sẽ làm tăng chi
phí giao dịch. Điều này khiến cho nhà đầu tư tập trung vốn vào một số ít danh mục đầu tư
nên độ rủi ro rất cao.
Nếu sử dụng kênh đầu tư trực tiếp diễn ra giữa những người thừa vốn (cung vốn) và
những người cần vốn (cầu vốn) thì chi phí tìm kiếm giao dịch là rất cao (đây cũng là một
dạng chi phí giao dịch) và tiềm ẩn vô số rủi ro. Và để tránh rủi ro người cung vốn phải
chịu thêm chi phí pháp lý cho hợp đồng tín dụng (là chi phí thực thi- cũng là một dạng
chi phí giao dịch).
Như vậy, với những khoản vốn nhỏ, trong khi chi phí giao dịch lớn sẽ làm tan biến khoản
lợi tức thu được từ đầu tư. Hay nói cách khác, những người có số vốn nhỏ thì khó tiếp
cận với thị trường tài chính để kiếm lời bởi chi phí giao dịch quá cao.
Về phía người cần vốn, khoản chi phí cho phát hành chứng khoán không phải là nhỏ; nếu

huy động vốn từ thị trường tài chính cho nhu cầu vốn không lớn sẽ không hiệu quả vì rất
tốn kém. Vì vậy, ngay cả những công ty lớn cũng không phải lúc nào cũng sử dụng kênh
tài chính trực tiếp để tài trợ vốn cho hoạt động kinh doanh của mình.
Như vậy, việc cung ứng vốn giữa những người cung vốn và những người cầu vốn rất khó
thực hiện trên thị trường chứng khoán, trái phiếu, kể cả cho vay trực tiếp,…
22
1.6B iện pháp làm giảm chi phí giao dịch
Sự tồn tại của chi phí giao dịch đã gây một sự cản trở rất lớn cho sự lưu thông tiền tệ trên
thị trường tài chính và gây ra sự không hiệu quả của thị trường này. Trong bối cảnh đó,
sự xuất hiện và hoạt động của các trung gian tài chính đã góp phần đáng kể trong việc
giảm bớt chi phí giao dịch. Bằng hoạt động và các nghiệp vụ chuyên môn của mình, các
trung gian tài chính đã giúp các nhà đầu tư nhỏ lẻ có thể tham gia đầu tư kiếm lời trên thị
trường tài chính-tiền tệ, và đồng thời cũng làm tăng hiệu quả của đồng vốn đầu tư.
Giao dịch tài chính nên thực hiện thông qua các trung gian tài chính có tác dụng làm
giảm chi phí giao dịch qua 2 khía cạnh.
1.3.4 Giao dịch qua trung gian tài chính sẽ tiết kiệm chi phí giao dịch nhờ quy mô
giao dịch lớn(Economic of Scale)
Các trung gian tài chính sẽ giúp các nhà đầu tư tiết kiệm do quy mô thông qua việc
gộp các giao dịch của nhiều nhà đầu tư thành một giao dịch của trung gian tài
chính; nên các nhà đầu tư dù có một lượng vốn quá ít cũng có thể thực hiện giao
dịch.
Với lợi thế về nguồn vốn lớn, các trung gian tài chính sẽ làm giảm chi phí giao
dịch trên mỗi đồng vốn đầu tư. Chi phí giao dịch của trung gian tài chính sẽ tăng
lên nhưng mức tăng rất thấp so với sự tăng lên của quy mô giao dịch. Ngoài ra,
việc tập trung vốn qua trung gian tài chính còn có thể đa dạng hoá danh mục đầu
tư để giảm thiểu rủi ro.
Quy luật “tiết kiệm nhờ quy mô” còn có ý nghĩa trong việc giảm chi phí cho các trang
thiết bị phục vụ giao dịch như: máy vi tính, điện thoại, internet, máy fax,
1.3.5 Giao dịch qua trung gian tài chính sẽ tiết kiệm chi phí giao dịch nhờ tính
chuyên nghiệp(Expertise)

Các trung gian tài chính thường có tính chuyên nghiệp cao thể hiện trên tất cả các
phương diện như: có nghiệp vụ chuyên môn cao, xây dựng được quy trình chặt
chẽ, công nghệ và thiết bị hiện đại, dịch vụ tiện ích, dịch vụ thanh khoản dễ dàng,
tiện lợi, làm giảm đáng kể chi phí giao dịch.
Mặt khác, do chuyên nghiệp trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ, các trung gian tài
chính sẽ có nhiều kinh nghiệm để quản lý vốn hiệu quả và có thể đề ra các giải pháp
nhằm làm giảm chi phí giao dịch, tăng mức sinh lời của vốn đầu tư.
23
1.7Tìm hiểu thêm về trung gian tài chính
1.3.6 Khái niệm về trung gian tài chính
Trung gian tài chính là cách gọi tắt các định chế tài chính trung gian, là các tổ
chức chuyên hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ; với vai trò là
kênh tài chính trung gian, cung cấp các dịch vụ tài chính - tiền tệ; nhằm thu hút,
tập hợp các khoản vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế cung ứng cho những người cần
vốn.
Như vậy, các trung gian tài chính đóng vai trò là trung gian, cầu nối tạo ra việc
luân chuyển vốn giữa những người có vốn với những người cần vốn.
1.3.7 Các loại hình trung gian tài chính
Có 3 loại hình trung gian tài chính:
• Các định chế có nhận tiền gửi
• Các định chế tiết kiệm theo hợp đồng
• Các định chế trung gian đầu tư
1.3.7.1Các định chế có nhận tiền gửi
Các định chế trung gian có nhận tiền gửi là các trung gian tài chính thực hiện
huy động tiền nhàn rỗi của các chủ thể có vốn để cung cấp vốn cho những chủ
thể cần vốn (chủ yếu dưới hình thức cho vay trực tiếp).
Các chủ thể có vốn hoặc cần vốn là những hộ gia đình, các tổ chức kinh tế
hoặc chính phủ (kể cả chính quyền địa phương và Nhà nước).
Các định chế có nhận tiền gửi bao gồm các loại hình tổ chức sau:
o Các ngân hàng thương mại

Các trung gian này thu vốn trước hết bằng cách phát hành: tiền gửi phát
séc được ( Các ngân hàng thương mại thuộc nhóm trung gian tài chính
lớn nhất và giao dịch thường xuyên nhất, thực hiện huy động vốn chủ
yếu dưới dạng tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Vốn
huy động được dùng để cho vay kinh doanh, cho vay tiêu dùng, hoặc
mua chứng khoán, trong đó, cơ cấu tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng
lớn, và một phần dành cho tín dụng trung dài hạn. Ngoài ra, ngân hàng
thương mại còn cung cấp các dịch vụ thanh toán và kinh doanh ngoại tệ.
Ở Việt Nam có khoảng 40 ngân hàng thương mại, ví dụ như: NHTM
Quân Đội (MB bank), NHTM Việt Nam Thương Tín (Vietinbank),
NHTM Ngoại Thương (Vietcombank),…
o Các ngân hàng tiết kiệm
24
Ngân hàng tiết kiệm chưa có ở Việt Nam nhưng đây là trung gian tài
chính phát triển mạnh ở các nước phát triển.
Nguồn vốn hàng đầu của các hiệp hội này là các tiền gửi tiết kiệm
(thường gọi là các cổ phần), các tiền gửi có kỳ hạn, các tiền gửi phát séc
được.Trong quá khứ, các hiệp hội này bị hạn chế trong hoạt động của
mình và tiền vốn thu được dùng để vay thế chấp. Nhưng theo thời gian,
những hạn chế này xóa dần sự khác biệt giữa các hiệp hội này và các
ngân hàng thương mại, và những trung gian tài chính này sẽ trở thành
các đối thủ cạnh tranh trong tương lai.
o Các Quỹ tín dụng
Quỹ tín dụng là tổ chức tín dụng hợp tác, được thành lập theo hình thức
góp vốn cổ phần, hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện tham gia, quản
lý dân chủ, hợp tác và bình đẵng, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt
động của mình, tự quyết định về phân phối thu nhập.
Hoạt động chủ yếu của Quỹ tín dụng là nhận tiền góp vốn của các thành
viên và của các tổ chức, cá nhận khác. Hoạt động cho vay chủ yếu phục
vụ cho các thành viên của Quỹ tín dụng, việc cho các đối tượng khác

(không phải là thành viên) vay phải được Hội đồng thành viên chấp
thuận và không được vượt quá tỷ lệ cho vay tối đa do ngân hàng nhà
nước quy định.
1.3.7.2Các định chế tiết kiệm theo hợp đồng
Các định chế tiết kiệm theo hợp đồng, như là các công ty bảo hiểm và các quỹ
trợ cấp là những trung gian tài chính thu nhận vốn theo định kỳ trên cơ sở các
hợp đồng đã ký kết với khách hàng. Do họ có thể dự tính một cách đủ chính
xác là họ sẽ phải thanh toán hết bao nhiêu trong các năm tới, họ không phải lo
lắng nhiều như các tổ chức gửi tiền về việc hụt vốn. Do vậy, tính chất lỏng của
các tài sản có không được coi là quan trọng đối với họ như là đối với các tổ
chức gửi tiền, và họ có xu hướng muốn được đầu tư vốn của họ trước hết vào
các chứng khoán dài hạn như trái khoán công ty, các cổ phần và các khoản cho
vay thế chấp.
Các định chế tiết kiệm theo hợp đồng bao gồm:
o Các công ty bảo hiểm nhân thọ
Các công ty bảo hiểm sinh mạng bảo đảm cho dân chúng đề phòng các
rủi ro về tài chính sau một cái chết và bán các trợ cấp hàng năm (thanh
25

×