Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Quản lý hoạt động thanh toán biên mậu của các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 132 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





LÊ CÔNG TUẤN







QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
BIÊN MẬU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN






LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG











Hà Nội – 2012



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





LÊ CÔNG TUẤN




QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
BIÊN MẬU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN


Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số : 60 34 20



LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH XUÂN CƢỜNG


Hà Nội – 2012


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG ii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ iv
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN
BIÊN MẬU 5
1.1. VÀI NÉT VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ KHU VỰC 5
1.1.1 Khái niệm: 5
1.1.2 Một số nét chung về khu vực kinh tế chung Trung Quốc –
ASEAN: 7
1.2. KHÁI QUÁT VỀ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ. 8
1.2.1. Khái niệm. 8
1.2.2. Ý nghĩa của thƣơng mại quốc tế. 9
1.2.3. Các phƣơng thức giao dịch thƣơng mại quốc tế. 11
1.3 KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA THANH TOÁN BIÊN MẬU 13
1.3.1 Khái niệm: 13
1.3.2 Đặc điểm và ƣu điểm của thanh toán biên mậu 15
1.4 VAI TRÒ, Ý NGHĨA VÀ CÁC PHƢƠNG THỨC ÁP DỤNG

TRONG THANH TOÁN BIÊN MẬU 18
1.4.1. Vai trò 18
1.4.2. Ý nghĩa của thanh toán biên mậu 21
1.4.3. Các phƣơng thức thanh toán áp dụng trong thanh toán biên mậu
24

1.5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN BIÊN MẬU 30
1.5.1 Các yếu tố khách quan 30
1.5.2 Các nhân tố chủ quan: 32
1.6 CHẤT LƢỢNG THANH TOÁN BIÊN MẬU CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI 35
1.6.1 Quan điểm về chất lƣợng thanh toán biên mậu của ngân hàng
thƣơng mại 35
1.6.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng thanh toán biên mậu của
ngân hàng thƣơng mại 38
1.7. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN VÀ BÀI HỌC CHO CÁC
NHTM VIỆT NAM…………………………………………………….… 41
1.7.1. Kinh nghiệm về phát triển………………….………………….41
1.7.2. Bài học rút ra cho các NHTM Việt Nam…………………… 46
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN BIÊN MẬU
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG
SƠN 48
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT NAM –
TRUNG QUỐC TẠI LẠNG SƠN 48
2.1.1. Một số đặc điểm chung của tỉnh Lạng Sơn: 48
2.1.2. Thực trạng giao dịch và trao đổi thƣơng mại Việt – Trung 49
2.2. THỰC TRẠNG THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG
HOÁ VIỆT NAM – TRUNG QUỐC QUA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN 53

2.2.1. Khái quát chung hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn 53

2.2.2 Quá trình triển khai và thực trạng hoạt động thanh toán biên
mậu của các ngân hàng thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn 56
2.3. ĐÁNH GIÁ NHỮNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
BIÊN MẬU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LẠNG SƠN 71
2.3.1 Những kết quả đạt đƣợc 71
2.3.2 Những vấn đề còn tồn tại, khó khăn, vƣớng mắc 74
2.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại 77
Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN BIÊN MẬU TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN 87
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
BIÊN MẬU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LẠNG SƠN 87
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN
HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN BIÊN MẬU TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN 90
3.2.1. Các giải pháp vĩ mô 90
3.2.2 Các giải pháp vi mô 95
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 112
3.3.1 Đối với Chính phủ 114
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc 116
3.3.3 Đối với các Bộ, Ngành khác 118
KẾT LUẬN 121
TÀI LIỆU THAM KHẢO 122

i

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
ACFTA
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Trung Quốc
2
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông nam á
3
CNY
Nhân dân tệ
4
ĐT&PT
Đầu tư và Phát triển
5
NHTM
Ngân hàng thương mại
6
No&PTNT
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
7
SWIFT
Hệ thống thanh toán viễn thông liên ngân hàng
Quốc tế
8
TMCP
Thương mại cổ phần

9
TTBM
Thanh toán biên mậu
10
VND
Việt Nam đồng
11
USD
Đô la Mỹ
12
XNK
Xuất nhập khẩu

ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

STT
Số hiệu
Tên Bảng
Trang
1
Bảng 2.1
Doanh số thanh toán biên mậu qua các ngân hàng
giai đoạn 1997 - 1999
53
2
Bảng 2.2
Doanh số thanh toán biên mậu qua các ngân hàng
giai đoạn 2000 - 2006
55

3
Bảng 2.3
Doanh số thanh toán biên mậu qua hệ thống ngân
hàng trên địa bàn giai đoạn 2007 - 2010
59
4
Bảng 2.4
Doanh số thanh toán biên mậu qua từng ngân
hàng trên địa bàn giai đoạn 2007 - 2010
61













iii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

STT
Số hiệu
Tên Sơ đồ
Trang

1
Sơ đồ 1.1
Quy trình thanh toán theo hối phiếu ngân hàng
23
2
Sơ đồ 1.2
Quy trình thanh toán bằng điện chuyển tiền
25
3
Sơ đồ 1.3
Quy trình thanh toán qua mạng Internet Banking
27

















iv

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

STT
Số hiệu
Tên biểu đồ
Trang
1
Biểu đồ 2.1
Doanh số thanh toán biên mậu giai đoạn 1997 - 1999
54
2
Biểu đồ 2.2
Doanh số thanh toán biên mậu giai đoạn 2000 - 2006
56
3
Biểu đồ 2.3
Doanh số thanh toán biên mậu giai đoạn 2007 - 2010
60











1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, toàn cầu hoá và khu vực hoá đang trở thành một trong những
xu hướng phát triển chủ yếu của các quan hệ kinh tế quốc tế. Điều đó đã góp
phần thúc đẩy sự phát triển đối với nền kinh tế toàn cầu nói chung, từng quốc
gia nói riêng trong đó có Việt Nam. Với đường lối, chính sách đổi mới đất
nước của Đảng và Nhà nước ta theo hướng mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế
và khu vực nhất là quan hệ kinh tế với các nước có chung đường biên giới,
trong đó có Trung Quốc. Trong những năm qua, hoạt động buôn bán thương
mại Việt - Trung không ngừng được mở rộng với số lượng hàng hoá xuất nhập
khẩu (XNK) giữa hai nước ngày càng tăng. Hiện nay, Trung Quốc đã trở thành
đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch mậu dịch song
phương chính ngạch năm 2010 đạt 27 tỷ USD, qua đó góp phần quan trọng
trong công cuộc phát triển kinh tế, công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Đóng góp một phần không nhỏ vào thành tích chung đấy chính là việc hợp tác
thanh toán biên mậu (TTBM) qua hệ thống ngân hàng hai nước trong những
năm qua đã có những bước phát triển đáng kể. Lãnh đạo cấp cao Ngân hàng
trung ương hai nước đã tiến hành ký kết Hiệp định Thanh toán và Hợp tác giữa
hai nước ngày 26/05/1993, và Hiệp định sửa đổi bổ sung ngày 16/10/2003.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Quy chế thanh toán trong mua
bán, trao đổi hàng hoá và dịch vụ tại khu vực biên giới và khu kinh tế cửa khẩu
giữa Việt Nam và Trung Quốc được áp dụng thí điểm từ năm 1997 đến nay,
các hình thức thanh toán biên mậu đã được các ngân hàng thương mại triển
khai rộng rãi, đáp ứng được nhu cầu thanh toán bằng bản tệ ngày càng tăng của
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu qua biên giới với Trung Quốc, đặc biệt là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.

2
Hoà nhịp với tình hình chung đó, với đặc thù là một tỉnh biên giới, hoạt
động thanh toán biên mậu tại các ngân hàng thương mại (NHTM) trên địa bàn

tỉnh Lạng Sơn trong những năm qua luôn diễn ra sôi động, không ngừng phát
triển cả về số lượng và chất lượng thanh toán. Tuy nhiên, bên cạnh những kết
quả đạt được, các hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu biên giới trên địa bàn
tỉnh vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề bức xúc, nổi cộm như: tình trạng buôn lậu, trốn
thuế, những bất cập về vấn đề cơ chế pháp lý của hoạt động thanh toán biên mậu
chậm được bổ sung, sửa đổi theo kịp với tình hình thực tiễn, số lượng và số lần
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thanh toán qua hệ thống ngân hàng vẫn chưa
tương xứng với thực tế, chất lượng dịch vụ thanh toán, các thủ tục thanh toán,
thời gian, hiệu quả thực hiện chưa đáp ứng được yêu cầu. Do đó, việc tìm ra
những giải pháp nhằm quản lý và nâng cao chất lượng thanh toán biên mậu đang
là một nhu cầu bức thiết, một đòi hỏi khách quan không chỉ đối với sự phát triển
kinh tế trên địa bàn mà còn đối với chính sự phát triển hoạt động này tại các
ngân hàng trên địa bàn. Xuất phát từ những vấn đề và thực tiễn nêu trên, tác giả
đã chọn đề tài “Quản lý hoạt động thanh toán biên mậu của các ngân hàng
thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn” làm luận văn thạc sỹ.
2. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay, đã có một số luận văn nghiên cứu về vấn đề thanh toán biên
mậu. Luận văn của tác giả Nguyễn Bá Bách năm 2011 với vấn đề nghiên cứu
"Phát triển thanh toán biên mậu Việt - Trung tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn tỉnh Lạng Sơn" và luận văn của tác giả Nguyễn Thị
Phượng năm 2003 với đề tài “Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt
động thanh toán biên giới tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam”. Tuy nhiên, việc nghiên cứu riêng về vấn đề thanh toán biên mậu
đối với các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn là chưa có. Do đó tác giả đã
quyết định lựa chọn đề tài này để nghiên cứu.

3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan những vấn đề lý luận cơ bản về thanh toán biên mậu tại các
ngân hàng thương mại.

- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán biên mậu tại các
ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Đề xuất các giải pháp nhằm quản lý và phát triển hoạt động thanh toán
biên mậu tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Với mục đích nêu trên, đối tượng nghiên cứu của luận văn này là những
lý luận cơ bản về hoạt động thanh toán biên mậu tại các ngân hàng thương mại
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đang thực hiện thanh toán biên mậu.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tập trung nghiên cứu hoạt động thanh
toán biên mậu tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đứng
trên góc độ từ phía các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh từ khi bắt đầu
triển khai hoạt động thanh toán biên mậu đến hết năm 2010, để từ đó phân tích
rõ thực trạng đồng thời đưa ra các giải pháp cụ thể để giúp các ngân hàng
thương mại trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn hoàn thiện và nâng cao hơn nữa hoạt
động thanh toán biên mậu.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu luận văn dựa trên một số phương pháp
nghiên cứu sau:
Phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng
Phân tích, xem xét sự phát triển của hoạt động thanh toán biên mậu
trong mối quan hệ với các yếu tố bên ngoài (yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội
của quốc gia và quốc tế), các yếu tố bên trong (các yếu tố nội tại của ngân
hàng thương mại).
Phương pháp lịch sử:

4
Xem xét hoạt động thanh toán biên mậu trong quá khứ, hiện tại để rút ra
các mặt được và chưa được trong phát triển hoạt động thanh toán biên mậu. Từ
đó, đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động dịch vụ này.
Đồng thời luận văn cũng kết hợp sử dụng tổng hợp các phương pháp:

Phương pháp thống kê, đối chiếu so sánh, phân tích, tổng hợp…nhằm làm rõ
vấn đề cần nghiên cứu.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về thanh toán biên mậu.
- Phân tích thực trạng trong đó nêu rõ kết quả, hạn chế và phân tích
những nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại trong chất lượng thanh toán
biên mậu tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Đề xuất, kiến nghị một số giải pháp có tính khả thi nhằm hoàn thiện hơn
nữa chất lượng hoạt động thanh toán biên mậu qua hệ thống ngân hàng trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn.
7. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về thanh toán biên mậu
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán biên mậu tại các ngân
hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh
toán biên mậu tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn





5
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
THANH TOÁN BIÊN MẬU
Đối với bất kỳ vấn đề cần nghiên cứu nào thì việc tìm hiểu lý luận chung
luôn là điều cần thiết và quan trọng. Từ thực tế đó chương I của luận văn sẽ đề
cập đến những nội dung lý thuyết cơ bản về thanh toán biên mậu như khái niệm,

đặc điểm và ưu điểm của thanh toán biên mậu; vai trò, ý nghĩa của hoạt động
thanh toán biên mậu đối với nền kinh tế nói chung, đối với các ngân hàng thương
mại và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói riêng. Bên cạnh đó để có cái nhìn
tổng quát và toàn diện hơn đối với vấn đề thanh toán biên mậu, chương I của luận
văn sẽ đề cập đến một số nét chung về các lĩnh vực khác có liên quan như hội
nhập kinh tế quốc tế, cụ thể là hội nhập kinh tế khu vực các quốc gia Đông nam á
(ASEAN) – Trung Quốc, lĩnh vực thương mại quốc tế và những ảnh hưởng của
các vấn đề đó đối với hoạt động thanh toán biên mậu. Ngoài ra để đánh giá được
hiệu quả hoạt động đối với công tác thanh toán biên mậu, nội dung chương I đưa
ra các nhân tố chủ quan, yếu tố khách quan có ảnh hưởng đến hoạt động thanh
toán biên mậu và giới thiệu một số chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng của loại
hình dịch vụ ngân hàng này.
1.1. VÀI NÉT VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ KHU VỰC
1.1.1 Khái niệm:
Hội nhập kinh tế khu vực là một phần của hội nhập kinh tế quốc tế. Hội
nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn kết các nền kinh tế của từng nước với
kinh tế khu vực và thế giới thông qua các nỗ lực tự do hóa và mở cửa nền kinh
tế theo những hình thức khác nhau, từ đơn phương đến song phương, tiểu khu
vực/vùng, khu vực, liên khu vực và toàn cầu. Hội nhập kinh tế có thể diễn ra

6
theo nhiều mức độ. Theo một số nhà kinh tế, tiến trình hội nhập kinh tế được
chia thành năm mô hình cơ bản từ thấp đến cao như sau:
Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA): Các nước thành viên dành cho
nhau các ưu đãi thương mại trên cơ sở cắt giảm thuế quan, nhưng còn hạn chế
về phạm vi (số lượng các mặt hàng đưa vào diện cắt giảm thuế quan) và mức
độ cắt giảm. Hiệp định PTA của ASEAN (1977), Hiệp định Thương mại Việt-
Mỹ (2001), Hiệp định GATT (1947 và 1994) là các ví dụ cụ thể của mô hình
liên kết kinh tế ở giai đoạn thấp nhất.
Khu vực mậu dịch tự do (FTA): Các thành viên phải thực hiện việc cắt

giảm và loại bỏ các hàng rào thuế quan và các hạn chế về định lượng (có thể
bao gồm cả việc giảm và bỏ một số hàng rào phi thuế quan) trong thương mại
hàng hóa nội khối, nhưng vẫn duy trì chính sách thuế quan độc lập đối với các
nước ngoài khối. Ví dụ: Khu vực mậu dịch tự do Bắc Âu (EFTA), Khu vực
mậu dịch tự do bắc Mỹ (NAFTA), Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN (AFTA).
Liên minh thuế quan (CU): Các thành viên ngoài việc cắt giảm và loại
bỏ thuế quan trong thương mại nội khối còn thống nhất thực hiện chính sách
thuế quan chung đối với các nước bên ngoài khối. Ví dụ: Nhóm ANDEAN và
Liên minh thuế quan Nga-Bêlarút-Cadăcxtan.
Thị trường chung (hay thị trường duy nhất): Ngoài việc loại bỏ thuế
quan và hàng rào phi quan thuế trong thương mại nội khối và có chính sách
thuế quan chung đối với ngoài khối, các thành viên còn phải xóa bỏ các hạn
chế đối với việc lưu chuyển của các yếu tố sản xuất khác (vốn, lao động…) để
tạo thành một nền sản xuất chung của cả khối. Ví dụ: Liên minh châu Âu đã
trải qua giai đoạn xây dựng thị trường duy nhất (Thị trường chung châu Âu)
trước khi trở thành một liên minh kinh tế.
Liên minh kinh tế-tiền tệ: Là mô hình hội nhập kinh tế ở giai đoạn cao
nhất dựa trên cơ sở một thị trường chung/duy nhất cộng thêm với việc thực

7
hiện chính sách kinh tế và tiền tệ chung (một đồng tiền chung, ngân hàng trung
ương thống nhất của khối). Ví dụ: EU hiện nay.
Hội nhập kinh tế là nền tảng hết sức quan trọng cho sự tồn tại bền vững
của hội nhập trong các lĩnh vực khác, đặc biệt là hội nhập về chính trị và nhìn
chung, được các nước ưu tiên thúc đẩy giống như một đòn bẩy cho hợp tác và
phát triển trong bối cảnh toàn cầu hóa.
Về cơ bản, hội nhập kinh tế khu vực cũng giống như hội nhập kinh tế
quốc tế, tuy nhiên hội nhập kinh tế khu vực có một số điểm riêng khác như
không gian hẹp hơn do số lượng thành viên ít hơn, nội dung hợp tác đa dạng
hơn, các ràng buộc giữa các thành viên nhiều hơn. Các bước phát triển của hội

nhập kinh tế khu vực cũng tiến hành tuần tự từ thấp đến cao giống như hội nhập
kinh tế quốc tế.
1.1.2 Một số nét chung về khu vực kinh tế chung Trung Quốc –
ASEAN:
Trong xu hướng toàn cầu hoá hiện nay, các thể chế thương mại khu vực
đòi hỏi phải có sự hợp tác kinh tế chặt chẽ hơn giữa các bên nhằm vượt qua
thách thức và tận dụng các cơ hội. Trong bối cảnh đó, ASEAN và Trung Quốc
cần quyết tâm đưa ra một khuôn khổ hợp tác kinh tế toàn diện và hướng về
tương lai nhằm đặt ra nền tảng pháp lý cho các hoạt động hợp tác kinh tế giữa
hai bên, bao gồm một khu vực mậu dịch tự do. Việc thiết lập Khu vực mậu dịch
tự do ASEAN - Trung Quốc sẽ mang lại những cơ hội to lớn và cả những thách
thức. Để bảo đảm thành công, ý chí chính trị là một yếu tố quyết định, do đó cần
xây dựng một lộ trình và kế hoạch hành động cụ thể để Khu vực mậu dịch tự do
ASEAN - Trung Quốc sớm được thực hiện theo mong muốn của các nhà lãnh
đạo hai bên. Tại Hội nghị giữa những nhà lãnh đạo ASEAN - Trung Quốc tổ
chức vào ngày 6 /11/ 2001 các nhà lãnh đạo Trung Quốc và 10 nước ASEAN đã

8
đi đến nhất trí về việc thành lập Khu mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc
(ACFTA) trong vòng 10 năm.
Từ sau khi đạt được thỏa thuận thành lập ACFTA, hai bên đã nỗ lực xúc
tiến các công tác thúc đẩy tiến trình ra đời của ACFTA. Với những nỗ lực của
cả hai bên, ngày 4/ 11/ 2002, tại Hội nghị thượng đỉnh ASEAN lần thứ 8 các
nhà lãnh đạo ASEAN và Trung Quốc đã chính thức ký bản hiệp định khung về
hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN - Trung Quốc, mở đường cho việc thiết lập
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc (ACFTA) trong 10 năm tới. Đây
là một sự kiện quan trọng, đánh dấu bước phát triển mới của quan hệ ASEAN -
Trung Quốc trong thế kỷ này. Hiệp định khung ra đời là bước phát triển mới
trong quan hệ hợp tác giữa ASEAN và Trung Quốc, đáp ứng nhu cầu trước mắt
và lâu dài của ASEAN và Trung Quốc, giúp cho các nước này không quá bị phụ

thuộc vào nền kinh tế Mỹ. Mặt khác, việc thành lập một hiệp định mậu dịch tự
do giữa hai bên và tăng cường quan hệ song phương lúc này là một quyết định
sáng suốt của ASEAN và Trung Quốc trong quá trình theo đuổi những cơ hội
phát triển mới.
Cho đến nay quan hệ ASEAN-Trung Quốc đã đạt được những kết quả
tích cực trên nhiều lĩnh vực hợp tác như kinh tế, chính trị-an ninh, văn hóa-
giáo dục… Kim ngạch thương mại hai chiều giữa ASEAN và Trung Quốc đã
đạt trên 350 tỷ USD (2011). Trung Quốc liên tục là đối tác thương mại lớn
nhất của ASEAN, chiếm 11,6% kim ngạch thương mại của ASEAN với bên
ngoài, trong khi đó ASEAN là đối tác thương mại lớn thứ tư của Trung Quốc,
chiếm gần 10% kim ngạch thương mại của Trung Quốc. Hai bên đang phấn
đấu đạt được kim ngạch thương mại hai chiều bằng 500 tỷ USD vào năm 2015.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ.
1.2.1. Khái niệm.

9
Thông qua việc tìm hiểu một số vấn đề liên quan đến hội nhập kinh tế
quốc tế, hội nhập kinh tế khu vực và thị trường các nước ASEAN - Trung
Quốc ờ phần trên, chúng ta có thể nhận thấy một trong những thước đo quan
trọng để đánh giá quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng như hội nhập kinh tế
khu vực của từng quốc gia đó chính là thương mại quốc tế, vậy thương mại
quốc tế là gì? Ý nghĩa và các phương thức giao dịch trong thương mại quốc tế
diễn ra như thế nào? Trong phần này chúng ta sẽ tìm hiểu những vấn đề đó.
Thương mại quốc tế được hiểu là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các
nước thông qua mua bán. Sự trao đổi đó là một hình thức của mối quan hệ xã
hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất
hàng hoá riêng biệt giữa các quốc gia.
1.2.2. Ý nghĩa của thƣơng mại quốc tế.
Ngày nay, thương mại quốc tế có một vai trò hết sức quan trọng đối với
sự phát triển, giao lưu buôn bán hàng hoá xuất nhập khẩu của mọi quốc gia.

Trải qua quá trình hình thành và phát triển lâu dài, thương mại quốc tế ngày
càng chứng tỏ được xem như một trong những công cụ hữu hiệu để một quốc
gia hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới.
Sự ra đời của thương mại quốc tế là kết quả tất yếu của quá trình phát
triển. Khi mà sự phân công lao động quốc tế ngày càng sâu sắc, các nước ngày
càng phụ thuộc lẫn nhau và tham gia tích cực hơn vào các quá trình liên kết và
hợp tác kinh tế quốc tế, cùng với đó cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật phát triển
mạnh, trở thành một nhân tố quyết định sự phát triển sản xuất, giúp cho năng
suất lao động đạt cao hơn, tăng cường và nâng cao khả năng cạnh tranh của mỗi
quốc gia.
Nếu một quốc gia không chú ý phát triển thương mại quốc tế thì sự nhỏ
hẹp của thị trường trong nước không đủ bảo đảm cho sự phát triển kinh tế với
qui mô hiện đại, sản xuất hàng loạt, do đó không tạo thêm được việc làm kèm

10
theo đó các vấn đề liên quan đến tiếp thu các máy móc, nguyên vật liệu cũng
như các tiến bộ khoa học kỹ thuật của các nước khác trên thế giới sẽ bị hạn chế
nhiều, sự phát triển của quốc gia sẽ bị chậm lại, tụt hậu ngày càng xa đối với
sự phát triển chung của nền kinh tế thế giới.
Sự phát triển hoạt động thương mại quốc tế sẽ tận dụng được tốt nhất sự
phân công lao động xã hội, tận dụng được lợi thế so sánh của một quốc gia,
đồng thời thương mại quốc tế cũng giải quyết được nhiều vấn đề tồn tại của bất
kỳ quốc gia nào trên thế giới như nhu cầu vốn, công nghệ, thị trường xuất nhập
khẩu hàng hoá, các kỹ năng quản lý…
Đối với những nước mà trình độ kinh tế còn thấp như nước ta, những
nhân tố thuộc tiềm năng là: tài nguyên thiên nhiên và lao động. Còn những nhân
tố thiếu và còn yếu là vốn, kỹ thuật, thị trường và khả năng quản lý. Chiến lược
"hướng vào xuất khẩu" về thực chất và giải pháp "mở cửa nền kinh tế" nhằm
tranh thủ vốn và kĩ thuật của nước ngoài, kết hợp chúng với tiềm năng bên trong
về lao động và tài nguyên thiên nhiên để tạo ra sự tăng trưởng mạnh cho đất

nước, góp phần rút ngắn khoảng cách chênh lệch với các nước giàu.
Với định hướng phát triển nền kinh tế, xã hội của Đảng, chính sách kinh
tế đối ngoại nói chung, xuất nhập khẩu nói riêng phải được coi là một chính
sách có tầm chiến lược, nhằm phục vụ sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Chính sách xuất nhập khẩu phải tranh thủ tới mức cao nhất nguồn vốn, kỹ
thuật, công nghệ tiên tiến của nước ngoài nhằm thúc đẩy sản xuất hàng hoá
phát triển, giải quyết việc làm cho người lao động, thực hiện phương châm
phát triển buôn bán với nước ngoài để đẩy mạnh sản xuất trong nước, vừa có
sản phẩm để tiêu dùng trong nước, vừa có hàng hoá để xuất khẩu.
Để đạt được mục tiêu đó, trong bối cảnh hiện nay Nhà nước ta đã thực
hiện nhiều giải pháp. Thứ nhất là khuyến khích phát triển kinh tế hàng hoá, cơ
cấu kinh tế nhiều thành phần, phát triển quan hệ hàng hoá - tiền tệ. Thứ hai là

11
biện pháp cải tổ cơ cấu nền kinh tế quốc dân theo hướng mở rộng các quan hệ
kinh tế đối ngoại, trọng tâm là xuất nhập khẩu. Giành ưu tiên cho các ngành có
nhiều tiềm năng mang lại thu nhập nhanh và lớn. Đó là các ngành nông, công
nghiệp sản xuất các sản phẩm có hàm lượng tài nguyên và hàm lượng lao động
cao để xuất khẩu. Thứ ba là đẩy mạnh thu hút vốn và kỹ thuật của nước ngoài
nhằm phát triển các ngành nông, công nghiệp xuất khẩu, đổi mới và hiện đại
hoá cơ sở hạ tầng kinh tế, đa dạng hoá nền sản xuất xã hội, đi từ phát triển
công nghiệp gia công chế biến, dịch vụ. Thứ tư là thực hiện cơ chế quản lý có
sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước thông qua các chương trình và kế hoạch có
tính chất hướng dẫn và hệ thống chính sách điều chỉnh kinh tế theo các chương
trình đó. Điều này được thể hiện rõ trong các chính sách về thuế, đầu tư, hối
đoái, tín dụng, ngân hàng
Như vậy, thương mại quốc tế là tất yếu khách quan, tạo ra hiệu quả kinh
tế cao nhất trong nền sản xuất của mỗi quốc gia cũng như trên toàn thế giới.
Ngày nay trong điều kiện của thế giới hiện đại khi quá trình quốc tế hoá đời
sống kinh tế thế giới trở nên sâu rộng hơn bao giờ hết và khi cuộc cách mạng

khoa học kỹ thuật đã phát triển đến một trình độ cao thì không một nước nào
có thể phát triển nếu đóng cửa nền kinh tế, tự mình thực hiện một chính sách
biệt lập tách khỏi mối quan hệ cùng có lợi với thế giới bên ngoài.
1.2.3. Các phƣơng thức giao dịch thƣơng mại quốc tế.
Trên thị trường thế giới, các nhà buôn giao dịch với nhau theo những
cách thức nhất định. Người ta gọi những cách thức đó là những phương thức
giao dịch thương mại. Trên thế giới có nhiều phương thức giao dịch thương
mại được sử dụng tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh thực tế của mỗi loại hàng
hoá cũng như tuỳ theo tính chất của hàng hoá giao dịch cũng như thoả thuận
giữa bên bán và bên mua. Hiện nay, có một số giao dịch cơ bản và có ý nghĩa
phổ biến nhất đang được áp dụng trong thương mại quốc tế như: giao dịch

12
thông thường, giao dịch qua trung gian, buôn bán đối lưu, đấu giá quốc tế, đấu
thầu quốc tế, giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá, giao dịch tại hội chợ triển
lãm…Mỗi loại hình giao dịch đều có những ưu, nhược điểm riêng và phù hợp
với từng hoàn cảnh nhất định.
Như phương thức giao dịch thông thường trong thương mại quốc tế có
thể được thực hiện ở mọi lúc, mọi nơi, người bán và người mua trực tiếp quan
hệ với nhau bằng cách gặp mặt hoặc qua thư từ, điện tín, để bàn bạc và thoả
thuận với nhau về các điều kiện giao dịch. Trong giao dịch này, người ta làm
một loạt công việc như nghiên cứu tiếp cận thị trường (nhận biết mặt hàng, lựa
chọn thị trường, tìm kênh tiêu thụ, lựa chọn bạn hàng giao dịch), người mua
hỏi giá và đặt hàng, người bán chào giá, hai bên hoàn giá (mặc cả) và chấp
nhận giá. Cuối cùng mọi hợp đồng được ký kết bằng văn bản, hoặc bằng cách
trao đổi thư từ, điện tín. Phương thức này giúp cho cả người mua và người bán
hiểu rõ toàn bộ công việc mình đang thực hiện như vậy sẽ giúp họ đưa ra được
những quyết định kịp thời và chuẩn xác.
Trong giao dịch qua trung gian mọi quan hệ giữa người bán với người
mua và việc qui định các điều kiện mua bán đều phải thông qua một người thứ

ba, người thứ ba này gọi là người trung gian, người trung gian phổ biến trên thị
trường là đại lý với môi giới. Vì những người trung gian thường hiểu biết rõ
tình hình thị trường, pháp luật và tập quán địa phương, họ thường có cơ sở vật
chất nhất định, người uỷ thác có thể giảm bớt chi phí vận tải. Vì vậy, người ta
thường sử dụng trung gian trong những trường hợp thật cần thiết như: khi thâm
nhập vào một thị trường mới, khi đưa vào thị trường một mặt hàng mới, khi
tập quán đòi hỏi phải bán hàng qua trung gian, khi mặt hàng đòi hỏi sự chăm
sóc đặc biệt.
Giao dịch buôn bán đối lưu là một phương thức giao dịch trong đó xuất
khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua,

13
lượng hàng trao đổi với nhau có giá trị tương đương. Vì những đặc điểm đó,
người ta còn gọi phương thức này là cuất nhập khẩu liên kết hoặc phương
thức đổi hàng.
Đấu giá quốc tế là một phương thức bán hàng đặc biệt được tổ chức
công khai ở một nơi nhất định, tại đó sau khi xem xét hàng hoá, những người
đến mua tự do cạnh tranh trả giá và cuối cùng, hàng hoá sẽ được bán cho người
nào trả giá cao nhất. Việc thực hiện đấu giá quốc tế gồm các bước tiến hành:
Chuẩn bị đấu giá; Trưng bày hàng hoá; Tiến hành đấu giá; Ký kết hợp đồng và
giao hàng.
Đấu thầu quốc tế là một phương thức giao dịch đặc biệt trong đó người
mua (tức người gọi thầu) công bố trước điều kiện mua hàng để người bán (tức
người dự thầu) báo giá mình muốn bán, sau đó người mua sẽ chọn mua của
người nào bán giá rẻ nhất với điều kiện đã nêu, phương thức đấu thầu được áp
dụng tương đối phổ biến trong việc mua sắm và thi công các công trình của
nhà nước, nhất là tại các nước đang phát triển.
Giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá là việc mà thông qua những người
môi giới do sở giao dịch chỉ định, người ta mua bán các loại hàng hoá có khối
lượng lớn có tính chất đồng loại, có phẩm chất có thể thay thế được với nhau.

Phương thức giao dịch tại hội chợ, triển lãm là nơi mà người mua mang
các sản phẩm của mình trưng bày tại đó nhằm mục đích quảng bá, giới thiệu hàng
hoá của mình và tiếp xúc với người mua để ký kết hợp đồng mua bán.
1.3 KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA THANH TOÁN BIÊN MẬU
1.3.1 Khái niệm:
Thanh toán biên mậu gắn liền với hoạt động thương mại và cung ứng
dịch vụ qua biên giới giữa các nước láng giềng. Hoạt động thương mại giữa
các quốc gia láng giềng là một phần của hoạt động thương mại quốc tế, bên
cạnh các yếu tố đặc thù, thương mại biên mậu có các tính chất và ý nghĩa như

14
thương mại quốc tế, việc tìm hiểu về thương mại quốc tế giúp cho chúng ta có
những lý luận cơ bản về thương mại biên mậu để từ đó tìm hiểu sâu hơn về
khái niệm thanh toán biên mậu cùng với các vấn đề liên quan đến lĩnh vực đó.
Theo quy định tại Quyết định số 689/2004/QĐ – NHNN ngày 07/6/2004
Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Về việc ban hành Quy chế
thanh toán trong mua bán, trao đổi hàng hoá và dịch vụ tại khu vực biên giới
và khu kinh tế cửa khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc. Thanh toán biên mậu
là việc thanh toán trong mua bán, trao đổi hàng hoá và dịch vụ qua biên giới
giữa thương nhân hai nước theo quy định tại các Hiệp định về mua bán hàng
hoá ở vùng biên giới giữa Chính phủ hai nước biên giới.
Do tính đặc thù của hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá và dịch vụ
qua biên giới, hoạt động thương mại và cung ứng dịch vụ qua biên giới có thể
được hiểu theo nhiều khái niệm khác nhau theo đối tượng và phạm vi của hoạt
động mua bán, trao đổi hàng hoá dịch vụ như: Buôn bán chính ngạch, buôn
bán tiểu ngạch hoặc xuất khẩu chính ngạch, xuất khẩu tiểu ngạch Nếu xét từ
định nghĩa "Ngoại thương là việc mua, bán hàng hoá và dịch vụ qua biên giới
quốc gia, hình thành trên cơ sở của nền kinh tế hàng hoá và sự phân công lao
động quốc tế", thì buôn bán qua biên giới cũng là hình thức của ngoại thương.
Tính đặc thù của hoạt động thương mại và cung ứng dịch vụ qua biên giới thể

hiện ở những khía cạnh sau:
- Xét theo yếu tố địa lý, hoạt động thương mại và cung ứng dịch vụ qua
biên giới là hình thức trao đổi hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp và cư dân
khu vực biên giới trên đất liền giữa hai nước.
- Hoạt động thương mại và cung ứng dịch vụ qua biên giới được thực
hiện theo Hiệp định về mua bán hàng hoá ở vùng biên giới giữa Chính phủ
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ các nước có chung
đường biên giới. Trong đó mua bán hàng hoá ở vùng biên giới là hoạt động

15
mua bán hàng hoá của các doanh nghiệp được xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá
ở vùng biên giới theo quy định của mỗi bên và của cư dân biên giới thông qua
các cửa khẩu trên bộ và chợ biên giới.
- Đồng tiền thanh toán trong mua bán và cung ứng dịch vụ qua biên
giới được thực hiện bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc tiền của nước có
chung biên giới.
Như vậy có thể thấy rằng, buôn bán qua biên giới là một hình thức
thương mại quốc tế đặc biệt. Khái niệm qua biên giới hiện nay không còn phân
biệt ở hình thức ngoại thương, mà ở hình thức thanh toán: thanh toán theo
thông lệ quốc tế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi hay theo quy ước riêng của hai
nước có chung biên giới.
Một cách khái quát, thanh toán biên mậu là việc thanh toán các nghĩa
vụ tiền tệ phát sinh từ các quan hệ kinh tế, thương mại và mối quan hệ khác
giữa các chủ thể của hai nước ở khu vực biên giới theo các quy định của
Chính phủ của hai nước có chung biên giới.
1.3.2 Đặc điểm và ƣu điểm của thanh toán biên mậu
1.3.2.1 Đặc điểm:
Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ được gắn liền với khâu
thanh toán. Việc thanh toán có thể được thực hiện bằng hình thức hàng đổi
hàng trực tiếp. Hình thức này diễn ra chủ yếu khi hoạt động thương mại chưa

phát triển, hoặc khi quan hệ thương mại chính thức giữa hai quốc gia còn chưa
được thiết lập. Hình thức thanh toán phổ biến là lựa chọn đồng tiền của nước
thứ ba, chủ yếu là ngoại tệ mạnh, bằng các phương thức thanh toán phổ biến,
áp dụng theo chuẩn mực quốc tế, thông qua các NHTM.
Thanh toán biên mậu có những đặc điểm sau:
- Thanh toán biên mậu gắn liền với hoạt động buôn bán qua biên giới.
Khu vực biên giới đều cách xa trung tâm kinh tế, chính trị, có nhiều khu hành

16
chính phân cách, bất lợi cho vị trí địa lý kinh tế. Như vậy, quá trình tổ chức các
hoạt động thanh toán biên mậu sẽ không có điều kiện và cơ hội thuận lợi. Nơi
diễn ra hoạt động thanh toán biên mậu là các tỉnh biên giới, đây là những địa
bàn có các điều kiện về kinh tế, xã hội kém phát triển hơn sơ với các tỉnh ở
vùng trung tâm, do đó trong quá trình triển khai và phát triển hoạt động thanh
toán biên mậu còn có nhiều khó khăn cần phải khắc phục.
- Chủ thể tham gia vào hoạt động thanh toán biên mậu là các tổ chức,
doanh nghiệp và các cá nhân thuộc hai quốc gia có chung đường biên giới.
Trong đó khu vực biên giới nước láng giềng có hoàn cảnh văn hoá, xã hội và tự
nhiên tương tự nhau, nhân dân biên giới hai nước có ngôn ngữ văn hoá, tập quán
sinh sống, truyền thống, tôn giáo tín ngưỡng gần giống nhau hoặc tương tự
nhau, có mối liên hệ mật thiết với nhau. Do vậy trong quá trình triển khai và
phát triển hoạt động thanh toán biên mậu sẽ có những thuận lợi nhất định, với
lịch sử quen biết nhau trong một thời gian dài cho nên các đơn vị tham gia hoạt
động thanh toán biên mậu của hai quốc gia láng giềng sẽ có những hiểu biết
nhất định về nhau, sẽ có những thuận lợi hơn trong quá trình giao dịch trao đổi
hàng hóa với nhau cũng như trong việc giải quyết những tranh chấp.
- Đồng tiền sử dụng trong giao dịch thanh toán biên mậu chủ yếu là bản
tệ của nước có chung biên giới. Trong đó, đồng tiền của nước có vị thế kinh tế
cao hơn sẽ được sử dụng thông dụng hơn. Bởi lẽ, trên thực tế quốc gia có vị
thế kinh tế cao hơn sẽ muốn áp đặt ý chí của mình trong việc sử dụng tiền tệ

của nước mình trong hoạt động thanh toán, qua đó muốn nâng cao hơn nữa vị
thế đồng tiền của mình với các đối tác nước ngoài. Do đó, mà trong các giao
dịch thanh toán biên mậu đồng tiền của nước có vị thế kinh tế cao hơn sẽ được
sử dụng nhiều hơn.
- Ngôn ngữ sử dụng trong thanh toán biên mậu là ngôn ngữ của hai nước
có chung biên giới hoặc theo thoả thuận của hai bên. Thường thì trên thực tế

×