Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

skkn phương pháp dạy kiến thức giải phẫu hình thái môn sinh học 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.22 KB, 14 trang )

Phòng giáo dục tiên yên
Trờng PTCS Điền Xá
***
Sáng kiến kinh nghiệm
phơng pháp dạy
kiến thức giải phẫu hình thái môn sinh học 8

Ngời viết: Vũ Xuân Quang
Đơn vị : Trờng PTCS Điền Xá
Điền Xá, tháng 5 năm 2006
Lời nói đầu
Nớc ta đang bớc đầu vào một thế mới với nền công nghiệp hoá và hiện đại hoá
mở đầu cho thập kỉ mới và thế kỉ mới đồi hỏi con ngời thông minh sáng tạo và
năng động để làm chủ đất nớc. Vì thế mà sự nghiệp giáo dục hiện nay đợc coi là
Quốc sách hàng đầu.Đào tạo nhân tài cho đất nớc. Điều này khằng định rất rõ
về vai trò và vị trí của ngời giáo viên, đặc biệt là ngời giáo viên THCS.
Năm học 2005- 2006 là năm học thứ t thực hiện giảng dạy chơng trình theo
SGK mới. Trong bối cảnh hiện nay ngành giáo dục và đào tạo đang nỗ lực đổi
mới phơng pháp dạy học theo hớng phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của
PP dạy kiến thức giải phẫu hình thái Sinh học T/h: Nguyễn Thị Lụa

học sinh trong hoạt động học tập nhằm phù hợp với xu thế của thời đại. Vấn đề
này đã đặt ra yêu cầu cấp thiết đối với giáo viên THCS là phải đổi mới cách dạy:
Giáo viên chỉ là ngời hớng dẫn chỉ đạo điều khiển học sinh đi tìm kiến thức mới,
vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Chính vì vậy học sinh phải là ngời tự
giác, chủ động, tìm tòi, phát hiện các kiến thức mới một cách linh hoạt, sáng tạo
vào thực tiễn cuộc sống thông qua sự dẫn dắt điều khiển của giáo viên trong tiết
dạy. Do vậy việc lựa chọn phơng pháp dạy học sao cho phù hợp với kiểu bài và
phù hợp với đối tợng học sinh là một vấn đề rất quan trọng, đó cũng là một thủ
thuật s phạm của ngời giáo viên. Nhận thức đợc điều đó tôi mạnh dạn tìm hiểu
và nghiên cứu đề tài Phơng pháp dạy kiến thức giái phẫu hình thái môn sinh


học 8 mà tôi đã áp dụng và theo dõi nhiều năm tại trờng PTCS Điền Xá nơi tôi
đang công tác.
Phần I: những vấn đề chung
I. Lí do chọn đề tài.
1. Cơ sở lí luận.
Để thực hiện tốt nghị quyết trung ơng II khoá VII & nghị quyết trung ơng II
khoá VIII tháng 12/ 1996 về việc đổi mới phơng pháp dạy học với mục đích:
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh:
- Bồi dỡng phơng pháp tự học.
- Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vàothực tiễn.
- Tác động đến tình cảm đêm lại niềm vui hứng thú học tập cho học
sinh.
Qua việc thực hiện thay sách giáo khoa các lớp khối THCS là một bớc ngoặt,
bớc tiến mới trong công cuộc đổi mới nền giáo dục nớc ta, nhằm nâng cao chất l-
ợng giáo dục toàn diện. Muốn vậy đòi hỏi ngời thầy phải đổi mới phơng pháp
dạy học cho phù hợp với nhu cầu đổi mới giáo dục. Để góp phần thực hiện mục
tiêu Đào tạo học sinh thành những con ngời năng động, độc lập, sáng tạo tiếp
thu đợc những tri thức khoa học, kĩ thuật hiện đại, biết vận dụng tìm ra các giải
pháp hợp lí cho vấn đề trong cuộc sống của bản thân & của xã hội. Bộ môn sinh
học cũng nh các bộ môn khác ở THCS đang cố gắng đổi mới phơng pháp dạy
học.
Thông qua các giờ dạy hoặc khi tiếp xúc với học sinh trong các buổi trò
truyện tôi thấy học sinh đa số ham học hỏi thích tự mình tìm ra điều mới lạ hay
khi trả lời tìm ra đợckiến thức mới các em rất vui sớng, niềm vui sớng ấy thể
hiện trên khuôn mặt đầy tự hào của các em. Đọc đợc suy nghĩ đó của các em,
trong quá trình giảng dạy, đặc biệt là những năm gần đây tôi đã không ngừng tìm
tòi cải tiến phơng pháp dạy học. Một trong những phơng pháp mà tôi cảm thấy
tâm đắc và đem lại kết quả bớc đầu là: Phơng pháp dạy kiến thức hình thái giải
phẫu. Qua các giờ dạy áp dụng phơng pháp này bộ môn sinh học nói chung và
môn sinh học 8 nói riêng, tôi đợc đại đa số học sinh ủng hộ đã tạo đợc niềm vui,

2
PP dạy kiến thức giải phẫu hình thái Sinh học T/h: Nguyễn Thị Lụa

niềm say mê, hứng thú học tập cho các em. Thông qua việc cải tiến này giúp các
em tự học tự chiếm lĩnh tri thức khoa học.
2. Cơ sở thực tiễn.
Qua nhiều năm thực tế giảng dạy điều mà tôi trăn trở là làm thế nào để học
sinh tiếp cận với bộ môn giải phẫu sinh lý ngời và vệ sinh. Để từ đó có sự yêu
thích say mê môn học.
Ngay từ những năm đầu tiên tôi trực tiếp giảng dạy và nhận thấy trong một
lớp tỉ lệ học sinh yêu thích môn học còn ít chính vì vậy ảnh hởng rất lớn tới kết
quả học tập cuối năm của học sinh.
Có thể dẫn ra ví dụ nh sau về kết quả tổng kết cuối năm học sinh lớp 9 năn
học 2001-2002 nh sau:
- Tổng số học sinh 28
+ Loại giỏi : 1/28 = 3.6%
+ Loại khá : 7/28 = 25%
+ Loại TB : 14/28 = 50%
+ Loại yếu : 6/28 = 21.4%
Qua giảng dạy tôi thấy nguyên nhân dẫn tới kết quả nói trên trớc hết là
học sinh cha chăm chỉ học tập, cha có cách học bộ môn cho phù hợp, vậy làm
thế nào để học sinh hiểu bài, nhớ kiến thức sâu sắc và vận dụng kiến thức đó là
điều theo tôi nghĩ mỗi giáo viên phải đặt lên hàng đầu.
Đối với tiết dạy về giải phẫu hình thái giáo viên có thể áp dụng nhiều phơng
pháp khác nhau.
Sau khi xem xét cân nhắc, dựa vào cơ sở nêu trên, tôi quyết định phơng pháp
cần lựa chọn để đạt hiệu quả và chất lợng cao trong dạy học sinh học 8 ở trợng
THCS là: Nhóm phơng pháp trực quan , phơng pháp thực hành đi theo con đờng
tìm tòi nghiên cứu, tỏ ra có nhiều u thế trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo và
phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi này (13-14 tuổi). Đồng thời cũng thể

hiện đợc phơng pháp đặc thù của bộ môn, nhất là kinh nghiệm sống còn ít vốn
hiểu biết còn nghèo nàn, các biểu tợng tích luỹ còn hạn chế các em còn năng về
t duy hình tợng cụ thể, t duy theo thực nghiệm thì việc xây dựng các khái niệm
đòi hỏi phải lấy trực quan (các phơng tiện trực quan) làm điểm tựa.
Các phơng pháp này phát huy đợc tính tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo d-
ới sự tổ chức và chỉ đạo của giáo viên, kiến thức thu nhận đợc sẽ trở thành tài sản
riêng của các em. Vì vậy các em hiểu bài sâu hơn, nắm kiến thức chắc hơn.
Trong trờng hợp này các phơng pháp đã góp phần phát triển t duy rèn kĩ
năng cho học sinh, cho các em tập dợt, làm quen với các phơng pháp nghiên cứu
nói riêng, phơng pháp nhận thức nói chung, đặc biệt là kết hợp với các yếu tố
nêu và giải quyết vấn đề.
Bên cạnh quan sát và làm thí nghiệm đợc sử dụng trong nhóm phơng pháp
trực quan và thực hành thì phơng pháp đàm thoại tìm tòi trong nhóm phơng
pháp dùng lời cũng đợc vận dụng phổ biến trong dạy học sinh học 8.
II. Mục đích nghiên cứu.
Giúp cho giáo viên & học sinh có phơng pháp dạy học cho phù hợp với ph-
ơng pháp đổi mới dạy và học của bộ giáo dục đã ban hành thực hiện trên phạm vi
cả nớc.
III. Đối t ợng và nhiệm vụ nghiên cứu.
Đối tợng là học sinh lớp 8 thời gian thực hiện từ tháng 10 năm 2003 trong
môn sinh học.
Nhiệm vụ nghiên cứu: phơng pháp dạy bài kiến thức hình thái giải phẫu môn
sinh học 8.
IV. ph ơng pháp và tài liệu nghiên cứu.
1. Phơng pháp.
- Tìm hiểu tài liệu.
- Toạ đàm trao đổi với giáo viên trong tổ.
- Dự giờ giáo viên khá, giỏi học tập, rút kinh nghiêm.
- Tổng hợp và lựa chọn viết.
2. Tài liệu nghiên cứu.

- Phơng pháp dạy kiến thức giải phẫu hình thái môn sinh học 8.
- Một số vấn đề đổi mới phơng pháp dạy học ở trờng THCS.
3
PP dạy kiến thức giải phẫu hình thái Sinh học T/h: Nguyễn Thị Lụa

- SGK, SGV và một số tài liệu tham khảo khác.
V. Lịch sử của vấn đề.
Đây là một trong những nội dung đợc nhiều giáo viên nghiên cứu ở những
mức độ khác nhau và họ cũng đợc những kết quả nhất định. Song việc thực hiện
đật đợc kết quả nh thế nào tuỳ thuộc vào từng ngời giáo viên.
Bản thân tôi không có tham vọng đi sâu và nghiên cứu tất cả chơng trình sinh
học các khối, lớp mà chỉ bớc đầu tìm hiểu phơng pháp dạy kiến thức giải phẫu
hình thái môn sinh học 8
Phần II: Nội dung ph ơng pháp
Chơng I: Lí luận chung
Chơng trình sinh học 8 nghiên cứu về giải phẫu sinh lí ngời có nhiều điểm
giống với thú, vì ở thú có nhiều đặc điểm câú tạo & hoạt động sinh lí tơng đồng
& giống với con ngời, do đó các em dễ tìm, dễ quan sát và tiến hành thử nghiệm.
đó là một thuận lợi cho cả giáo viên & học sinh trong đổi mới cách dạy học &
đổi mới cách học.
Khi xem xét xong cơ sở để tiến hành đổi mới phơng pháp dạy học bằng các
phơng pháp tích cực, tôi tiến hành tìm hiểu & xác định
1. Đối với giáo viên và học sinh .
Lúc này giáo viên không còn là ngời chỉ truyền đạt tri thức cho học sinh mà
còn là ngời tổ chức, hớng dẫn học sinh tự tìm tòi chiếm lĩnh tri thức môn sinh
học. Muốn đạt đợc nh vậy bài soạn không chỉ thiết kế công việc của thầy mà chủ
yếu thiết kế hoạt động học tập của trò ( nh làm thí nghiệm, quan sát mẫu vật, thu
thập & xử lí số liệu, vẽ hình, làm bài tập ). Khi lên lớp ngời thầy phải là huấn
luyện viên, giao nhiệm vụ hớng dẫn học sinh thực hiên các hoạt động học tập.
Lúc này ngời thầy chỉ uốn nắn khi học sinh thực sự gặp khó khăn & đóng vai trò

làm trọng tài cho cuộc tranh luận của các em.
Còn đối với học sinh. Để học sinh chủ động và tích cực tự lực chiếm lĩnh chi
thức sinh học các em cần phải đạt đợc.
- Tạo nhu cầu nhận thức có mong muốn tìm hiểu các hiện tợng sinh học.
- Tự lực tham gia vào các hoạt động học tập do giáo viên hớng dẫn.
- Có điều kiện để bộc lộ khả năng tự nhận thức, tự bảo vệ ý thức của
minh khi tranh luận.
- Khuyến khích nêu thắc mắc nêu tình huống có vấn đề và tham gia giải
quyết.
2. Đối với nội dung.
Nội dung mỗi tiết học cần đợc lựa chọn kĩ, tránh tham lam để có đủ thời gian
cho học sinh thực hiện hoạt động học tập. Với sách giáo khoa ngày nay dòi hỏi
giáo viên cần biết chọn lọc kiến thức để có thể hớng dẫn học sinh cách học tránh
tham lam hoặc thông báo tri thức một cách đơn thuần.
Ngoài vở ghi tôi yêu cầu học sinh tham khảo mua các sách bài tập & có vở bài
tập sinh học nhằm tăng cờng hoạt động tự lực học tập của học sinh .
3. Đối với đồ dùng học tập.
Trong dạy học sinh học, đồ dùng học tập có vai trò quan trọng, nó vừa là
nguồn cung cấp tri thức vừa là phơng tiện giúp học sinh tìm tòi tri thức mới. Do
đó việc tạo ra cách học tập thích hợp cho các tiết học là nhiệm vụ quan trọng của
ngời thầy. Xác định rõ nh vậy nên tôi đã lựa chọn đồ dùng học tập là những đồ
dùng dễ kiếm, dễ sử dụng, dễ làm để từ đó có thể nhân nhanh ra số lợng lớn hoặc
hớng dẫn học sinh tự làm đợc.
Trong quá trình giảng dạy tôi thấy một trong những phơng pháp dạy học đợc
chú ý trong quá trình cải tiến để tìm lại kết quả cao trong dạy các đơn vị kiến
thức hình thái giải phẫu là quan sát tim tòi với các hình thức:
Một là hình thức học tập cá nhân: Mỗi cá nhân phải hoàn thành
nhiệm vụ do tôi giao cho ghi trên phiếu học tập, hoăc trên phần bảng phụ & phải
tạo ra đợc các sản phẩm cụ thể.
4

PP dạy kiến thức giải phẫu hình thái Sinh học T/h: Nguyễn Thị Lụa

Hai là hình thức học tập theo nhóm: Tôi chia lớp thành từng
nhóm, mỗi nhóm gồm số ngời bằng nhau. Cụ thể chia nhóm theo tổ học tập (giờ
thực hành) hoặc theo từng bàn, hay hai bàn ghép với nhau (giờ học lý thuyết)
mỗi nhóm thực hiện một loại nhiệm vụ hoặc cùng thực hiện một nhiệm vụ học
tập, sau đó mỗi nhóm cử một đại diện báo cáo và bảo vệ kết quả đã đạt đợc của
nhóm mình trớc lớp. Hình thức này buộc các thành viên trong nhóm cùng hoạt
động, cùng làm việc trao đổi thảo luận với nhau.
Chơng II: Các biện pháp thực hiện cải tiến giảng dạy
1. Soạn bài học theo h ớng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh .
a. Xác định kiến thức cơ bản của mỗi bài, lựa chọn những kiến thức cơ bản để
có thể vận dụng các phơng pháp dạy học, nhằm tích cực hoạt động của học sinh.
Theo tôi muốn tổ chức cho học sinh họt động học tập tích cực để có thể tự
mình tìm tòi, khám phá tri thức cần có thời gian, nếu tham kiến thức thì cuối
cùng lại sa vào lối truyền thụ theo kiểu áp đặt buộc học sinh thụ động tiếp thu.
Vì vậy việc đầu tiên khi soạn bài tôi thấp phải xác định kiến thức trọng tâm có
thể hờng dẫn học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức, những kiến thức khác có thể học
sinh tự học theo SGK hoặc sử dụng phơng pháp giảng giải ngắn gọn. Đối với
những đơn vị kiến thức lớn, phức tạp có thể chia nhỏ chúng thành nhiều nhiệm
vụ nhận thức rồi phân công các nhóm học sinh khác cùng nhau thực hiện trong
cùng một thời gian. Làm nh vậy vừa bảo đảm nội dung của bài, vừa bảo đảm yêu
cầu dạy học sinh cách học trong hoàn cảnh hiện nay.
b. Xác định con đờng thích hợp giúp học sinh tự tìm tòi phát hiện kiến thức theo
lô gích của quá trình hình thành các kiến thức đó. Qua nhiều năm giảng dạy tôi
thấy mỗi loại kiến thức cần có một cách tiếp cận phù hợp.
Kiến thức về đặc điểm hình thái và cấu tạo bên ngoài của các cơ quan & hệ cơ
quan. Muốn giúp cho học sinh có thể tìm tòi phát hiện ra các kiến thức này cần
phải tạo điều kiện cho các em đợc tự quan sát nhiều đối tợng mẫu vật, tiêu bản
tranh ảnh Từ đó vận dụng các thao tác so sánh, phân tích tự tìm ra đặc điểm

chung & riêng, các dấu hiệu bản chất & phân biệt giữa các đối tợng
Kiến thức về giải phẫu: Học sinh phải đợc tự tay mổ sẻ để xác định vị trí,
thành phần cấu tạo của nó. Học sinh phải thể hiện đợc kết quả quan sát bằng
hình vẽ, lời mô tả, hoặc ghi chú vào sơ đồ câm tên những bộ phận, phân tích mối
quan hệ giữa cấu tạo & chức năng, từ đó tìm ra những kiến thức cần thiết về đối
tợng cần nghiên cứu.
Thiết kế một hệ thống các hoạt động học tập & xác định các hình thức tổ
chức học tập để hớng dẫn học sinh tìm ra tri thức mới của bài học.
Ví dụ: Khi tìm hiểu hoạt động Bài bộ xơng:| với nội dung tìm hiểu các
phần chính của bộ xơng & chức năng của nó, tìm ra đợc điểm giống và khác
nhau giữa xơng tay và xơng chân. Qua việc xác định đợc mục tiêu của hoạt động
này tôi đã tiến hành những hoạt động học tập của học sinh và tổ chức thực hiện
các hoạt động đó nh sau:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
- GV đa mô hình bộ xơng ngời yêu
cầu HS quan sát mô hình:
+ Chỉ trên mô hình các phần chính của
bộ xơng.
- GV yêu cầu các HS quan sát H7.1 ->
7.3 nghiên cứu mục lệnh đề và thảo
luận nhóm hoàn thành yêu cầu lệnh đề
đó.
- Một HS đại diện 1 nhóm báo cáo kết
quả bằng câu hỏi sau:
? Bộ xơng ngời chia làm mấy phần
- HS lên bảng chỉ mô hình các phần
chính của bộ xơng.
- Các HS còn lại quan sát, nhận xét bổ
sung
- HS thảo luận nhóm theo yêu cầu.

- HS báo cáo kết quả các nhóm khác
nghe nhận xét và bổ sung
5
PP dạy kiến thức giải phẫu hình thái Sinh học T/h: Nguyễn Thị Lụa

chính? Là những bộ phận nào?
? Bộ xơng ngời có chức năng gì? tìm
điểm giống và khác nhau giữa xơng
tay và xơng chân?
- GV nhóm nào có ý kiến khác nhóm
bạn? (yêu cầu bổ sung). Sau đó GV
chuẩn hoá lại kiến thức để học sinh
ghi bài
- Các nhóm đa ra ý kiến
c. Lập kế hoạch chuẩn bị đồ dùng cho tiết học.
Giáo viên cần có kế hoạch chuẩn bị chu đáo đồ dùng học tập căn cứ vào dự
kiến các hoạt động học tập & đôn đốc kiểm tra phát hiện kịp thời những khó
khăn để có biện pháp khắc phục tránh tình trạng bị đông.
- Các phơng tiện khác:
+ Phiếu học tập: Gồm các bài tập giúp các em ghi lại kết quả quan sát các chi
thức đã tìm tòi phát hiện trong tiết học.
+ Phiếu kiểm tra đánh giá tiết học do tôi chuẩn bị sẵn phát cho các nhóm thờng
là dới hình thức câu hỏi trắc nghiệm, thông thờng có 4 loại sau:
Một là câu hỏi có nhiều lựa chọn gồm 2 phần phần gốc và
phần phần lựa chọn
Phần gốc là một câu hỏi hay một câu hỏi bỏ lửng giúp học sinh làm bài có
thể rõ câu trắc nghiệm ấy muốn hỏi gì để lựa chọn câu trả lời thích hợp.
Phần lựa chọn gồm nhiều lời giải đáp đó là lời giải đáp đợc dự định cho là
đúng nhất, những lời giải còn lại là những mồi nhử. Điều quan trọng là làm
sao cho những mồi nhử ấy đều hấp dẫn ngang nhau.

Hai là câu hỏi ghép đôi (câu trắc nghiệm nhiều cặp từ) ở dạng này học sinh
làm bài phải lựa chọn câu nào, từ nào cho phù hợp nhất với câu hỏi trắc nghiệm
đã cho.
Ba là câu hỏi đúng sai (loại câu hỏi trắc nghiệm đúng sai) cách
lựa chọn đợc trình bày dới dạng một câu phát biểu. Học sinh phải lựa chọn bằng
cách chọn đúng (Đ) hay sai (S).
Ví dụ: Hãy đánh dấu (Đ) vào đầu trả lời mà em cho là đúng.
Bắp cơ điển hình có cấu tạo :
a- Sợi cơ có vân sáng, vân tối
b- Bó cơ và sợi cơ.
c- Có màng liên kết bao bọc,hai đầu thon, giữa phình to
d- Gồm nhiều sợi cơ tập trung thành bó cơ
e- Cả a, b, c, d
f- Chỉ có c và d
* Bốn là câu hỏi điền khuyết dạng câu điền vào chỗ trống có thể sử dụng trong
một số trờng hợp sau: khi trả lời câu hỏi rất ngắn và tiêu chuẩn đúng sai là không
rõ rệt, hay ta không tìm đủ số câu nhiều (mồi nhử) tối thiểu cần thiết cho loại câu
nhiều lựa chọn.
Bản thân tôi cũng phải chuẩn bị đầy đủ những phơng tiện giúp học sinh thực
hện các hoạt động học tập để kịp thời bổ sung nếu học sinh chuẩn bị thiếu và tôi
cũng thực hiện các thí nghiệm để đối chiếu với kết quả của học sinh.
2. Xây dựng hệ thống bài tập.
a. Các dạng bài tập.
Một trong các dạng bài tập tôi thờng sử dụng là:
- Bài tập quan sát hình thái
- Bài tập giải phẫu
- Bài tập su tầm thống kê
Trong các dạng bài tập chú ý phối hớp vận dụng các thao tác t duy của học
sinh nh: Đối chiếu, phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hoá
b. P hiếu học tập:

Các dạng bài tập sinh học là nội dung chủ yếu của phiếu học tập sinh học.
Bài tập cần soạn thật cô đọng & nên trình bày dới dạng của bảng thống kê, so
sánh: Các kiểu bài làm trắc nghiệm bài so sánh, phân loại với các khoảng
6
PP dạy kiến thức giải phẫu hình thái Sinh học T/h: Nguyễn Thị Lụa

trống dành cho việc ghi nhận xết, đánh giá Phiếu học tập giúp ít nhiều cho
việc thực hiện các yêu cầu đòi hỏi học sinh suy nghĩ nhiều hơn. Đồng thời nó
cho phép tôi kiểm tra đợc kết quả & khối lợng công việc của học sinh. Để làm đ-
ợc công việc này tôi cũng cần phải chuẩn bị trớc nội dung của phiếu rồi nhân bản
để phát đến học sinh.
c. Sử dụng các dạng bài tập.
Khi soạn bài tôi thấy cần lựa chọn bài tập phù hợp với nội dung & đối tợng
học sinh, sắp xếp theo lô gích nhận thức. Để khi giải học sinh sẽ tiếp cận với tri
thức mới.
3. Quá trính thực hiện một tiết lên lớp & một số thủ thuật s phạm.
Tiết lên lớp là sự thực hiện kế hoạch đã đợc vạch ra trong bài soạn kết hợp
với sự điều chỉnh cho phù hợp vói những đối tợng học sinh ở các lớp cụ thể:
Mỗi loại bài có những bớc đi chung nhất, có tính chất quy trình mà theo tôi
các giáo viên cần lu ý khi thực hiện một tiết dạy.
a. Kiểm tra việc thực hiện một tiết học của học sinh.
Việc thực hiện, kiểm tra sẽ giúp giáo viên có thể chủ động thực hiện bài soạn,
kịp thời bổ sung phần học sinh chuẩn bị thiếu, hoặc điều chỉnh hình thức hoạt
động dạy học cho phù hợp.
Cần động viên những u điểm và nghiêm khắc nhắc nhở những thiếu sót để
tạo cho HS có thói quen chuẩn bị đầy đủ dễ dàng học tập cho tiết học.
b. Nêu vấn đề vào bài.
Nếu nêu vấn đề hấp dẫn sẽ kích thích tính tò mò, ham hiểu biết của HS tạo ra
cho các em nhu cầu muốn tìm tòi phát hiện tri thức, từ đó HS sẽ tham gia tích
cực, tự giác vào các hoạt động học tâp.

c. Hớng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động học tập để tìm tòi tri thức mới.
Bằng lời giải thích ngắn ngọn ngời thầy cần nêu rõ:
- Thứ tự các loại hoạt động mà học sinh phải thực hiện.
- Mục đích của hoạt động và yêu cầu sản phẩm cần đạt.
- Hình thức tổ chức để thực hiện các hoạt động.
- Cách bố trí chỗ ngồi và thời gian thực hiện các hoạt động.
d. Theo dõi hớng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động học tập.
Yêu cần đạt của ngời theo dõi bảo đảm cho học sinh đợc tự lực, chủ động,
hoạt động tự bộc lộ khả năng nhận thức dù có sai sót. Tôi chỉ gợi ý trong trờng
hợp HS thực sự tỏ ra lúng túng hoặc đã làm lạc hớng.
Trong tiết dạy tôi thấy cần bao quát lớp để nắm đợc trình độ nhận thức của
HS qua hoạt động học tập. Sớm phát hiện những thắc mắc và những tình huống
mới nảy sinh để có thể chủ động khi tổng kết hoạt động.
e. Hớng dẫn HS trao đổi, thảo luận kết quả học tập (về những nhận xét kết luận
đã rút ra). Trong quá trình hớng dẫn cần chú ý thực hiện:
- Tạo điều kiện để HS phát biểu hết các loại ý kiến khác nhau.
- Cần hớng dẫn HS vào việc trao đổi kỹ những khía cạnh còn sai hoặc thiếu.
- Những ý kiến đúng của HS và những ý kiến sáng tạo cần đợc cho điểm
đánh giá ngay.
f. Dành đủ thời gian cho kết luận của bài, hớng dẫn bài tập về nhà và đánh giá
cuối tiết học.
Phần kiểm tra đánh giá cuối tiết học sẽ giúp cho HS tự đánh giá đợc trình độ
nhận thức của mình. Đồng thời giáo viên phát hiện những thiếu sót để có thể tiếp
tục giúp các em bổ sung trong tiết học sau hoặc những điểm giáo viên cần tự
khắc phục.
Trong phần hớng dẫn về nhà tôi thấy không thể thiếu đợc phần chuẩn bị cho
tiết học sau. Mà muốn cho tiết học sau đạt kết quả cao thì phần chuẩn bị phải
thật chu đáo.
Làm đợc những điều trên thì chúng ta mới hoàn chủ động và có thể điều
chỉnh kịp thời những tình huống cụ thể xảy ra và có thể yên tâm thực hiện đợc kế

hoạch và phơng pháp dạy kiến thức hình thái giải phẫu nói riêng và các đơn vị
kiến thức của môn sinh học nói chung.
7
PP dạy kiến thức giải phẫu hình thái Sinh học T/h: Nguyễn Thị Lụa

Chơng III: Ví dụ về phơng pháp soạn giảng dạng bài hình
thái giải phẫu
Bớc vào đầu năm học tôi nghiên cứu toàn bộ cấu trúc chơng trình sinh học 8
và xem xét lại toàn bộ nội dung phân phối chơng trình, để từ đó lựa chọn các bài
có thể áp dung theo phơng pháp này. phần nào có thể áp dụng đợc, phần không
để từ đó chủ động trong công tác soạn giảng. Qua tìm hiểu tôi đã tìm ra đợc một
số bài có thể áp dụng cho cả bài hoặc từng phần trong bài. Dới đây tôi xin trình
bày một ví dụ cụ thể.
Ví dụ khi dạy tiết 17:
Tim và mạch máu
ở bài này qua nghiên cứu tôi thấy việc chuẩn bị dụng cụ học tập là mô hình
tim và tôi có thể hớng dẫn cho các em chuẩn bị mẫu vật thật là tim lợn, vì tim
lợn có cấu tạo tơng đồng giống tim ngời. Để từ việc quan sát các em có thể căn
cứ vào đó nhận xét đợc màu sắc hình dạng và cấu tạo của tim cụ thể.
I . Mục tiêu.
Kiến thức: Học sinh chỉ ra đợc các ngăn tim (ngoài và trong), van tim, trình
bày rõ đặc điểm các pha trong kì co dãn tim. Phân biệt các loại mạch máu.
Kĩ năng: Rèn kĩ năng t duyu suy đoán, dự đoán tổng hợp kiến thức & vận
dụng lí thuyết. Tập đếm nhịp tim lúc nghỉ và ngay sau khi hoạt động.
Thái độ: Giáo dục ý thức bảo vệ tim mạch trong các hoạt động, tránh làm tổn
thơng tim mạch máu.
II. Chuẩn bị .
1. GV: - Mô hình tim lợn, tim lợn, tranh vẽ hình 17.1-> 17.4 trang 54
đến 57.
- Khay 6 cái.

2 . HS : - Mẫu vật tim lợn/ 1 tổ , phiếu học tập /1 nhóm
(Mẫu vật HS : Tim lợn mổ phanh rõ van tim + khay mổ)
Nội dung các phiếu học tập nh sau:
+ Phiếu số 1: Nội dung nh bảng 17.1 SGK trang 54
+ Phiếu số 2: Tìm hiểu hoạt động co dãn tim.
Quan sát H 17.3 trao đổi nhóm hoàn thành bảng:
Các pha trong một
chu kì
Thời gian
làm việc
Thời gian nghỉ Sự vận chuyển máu
Pha co tâm nhĩ
Pha co tâm thất
Pha dãn chung

+ Phiếu số 3 : Tìm hiểu cấu tạo mạch máu.
Quan sát H 17.2 trao đổi nhóm hoàn thành bảng sau:
Nội dung Động mạch Tĩnh mạch Mao mạch
1. Cấu tạo
- Thành mạch
- Lòng trong
- Đặc điểm khác
2. Chức năng
III. Thông tin bổ sung.
Nh nội dung II SGV trang 84
IV. Tiến trình bài dạy.
1. ổn định tổ chức:
- Kiểm tra sĩ số HS
- Kiểm tra sự chuẩn bị mẫu dụng cụ phơng tiện của HS
8

PP dạy kiến thức giải phẫu hình thái Sinh học T/h: Nguyễn Thị Lụa

2. Kiểm tra bài cũ: ? Hệ tuần hoàn máu gồm những thành phần cấu tạo nào?
Nêu vai trò của tim.
3. Vào bài : Chúng ta đã biết tim có vai trò quan trọng: Đó là co bóp đẩy máu
vào động mạch & hút máu từ tĩnh mạch về . Vậy tim, mạch có cấu tạo nh thế nào
để đảm bảo chức năng hút và đẩy máu đó .
4. Các hoạt động dạy học.
Hoạt động 1: Tìm hiểu cấu tạo của tim.
Mục tiêu: Chỉ ra đợc các ngăn tim, van tim, cấu tạo phù hợp với chức năng.
Hoạt động của GV- Hoạt động của HS Nội dung
- GV yêu cầu HS nghiên cứu H17.1 SGK & treo
tranh câm H17.1 trang 54.
- HS cá nhân tự nghiên cứu H17.1 SGK và xác
định các phần trên tranh vẽ
- GV chuẩn bị phần chú thích .
- 1 HS dán phích chú thích trên tranh câm, HS
nhận xét bổ sung
+ 1 HS khác giới thiệu cấu tạo ngoài trên mẫu vật
(tim để nguyên)
- GV yêu cầu HS quan sát và trả lời câu hỏi
? Hãy cho biết hình dạng quả tim, đỉnh, đáy tim
? Vị trí và kích thớc của tâm nhĩ & tâm thất.
- HS trả lời & HS khác nhận xét bổ sung
- GV: Bên ngoài tim còn có màng tim bao bọc ->
yêu cầu HS sờ tay vào màng tim & rút ra nhận xét
về tác dụng của màng tim? (Mặt trơn nhẵn giúp
tim giảm ma sát khi co bóp.
* Chuyển ý :
- GV treo tranh vẽ H16.1 trang 53 & H 17.1 trang

54 yêu cầu HS hoàn thành :
Phiếu học tập số 1
- GV treo bảng phụ ghi nôi dung phiếu số 1
- 1HS lên bảng hoàn thành, HS khác bổ sung
- GV yêu cầu HS dự đoán nội dung BT 1, 2 trong
lệng đề SGK trang (54+55) -> giải thích lệnh đề
đó?
- HS thảo luận & báo cáo kết quả dự đoán và giải
thích ?
?: HS nhóm nào cũng dự đoán giống nhóm bạn.
- GV cho một HS A sờ nắn mẫu vật .
- HS: A làm theo yêu cầu của GV -> trả lời câu
hỏi.
? HS: theo A dự đoán các bạn đúng hay sai?
- GV cho HS kiểm chứng dự đoán trên mẫu mổ
dọc tim.
? Xác định loại mô trong tim
- HS đối chiếu chuẩn kiến thức
- GV đa bảng 17.1 chuẩn để HS so sánh đối chiếu
-> yêu cầu các nhóm thảo luận trình bày cấu tạo
của tim.
- HS thảo luận nhóm? Trình bày cấu tạo trong của
tim về (Số ngăn, thành cơ tim, van tim).
- ? HS : Cấu tạo nào của tim phù hợp với chức
năng đẩy máu đến các cơ quan trong cơ thể.
- GV: Đa thêm thông tin 4 ngăn của tim có dung
I. Cấu tạo tim:
1. Cấu tạo ngoài.
- Tim hình chóp, có đỉnh ở
dới, đáy ở trên.

- Tâm nhĩ kích thớc nhỏ
(phần đáy tim)
- Tâm thất kích thớc lớn
( phần đỉnh tim )
2. Cấu tạo trong:
- Tim 4 ngăn:
+ Thành cơ tâm thất dày
hơn thành tâm nhĩ (Tâm
thất trái có thành cơ dầy
nhất).
+ Giữa tâm thất với tâm
nhĩ & giữa tâm thất với
động mạch có van tim =>
Máu lu thông theo một
9
PP dạy kiến thức giải phẫu hình thái Sinh học T/h: Nguyễn Thị Lụa

tích bằng nhau đều chứa 60 ml máu.
* Chuyển ý: Với cấu tạo nhơ thế vậy thì tim hoạt
động nh thế nào , cô cùng các em sẽ nghiên cứu
sang phần II.
chiều.
Hoạt động II: Tìm hiểu hoạt động co dãn của tim.
Mục tiêu: Học sinh nắm đợc & trình bày đặc điểm của pha trong chu kì co dãn
của tim.
- GV : Treo tranh vẽ H7.3 SGK trang
56.
- GV : yêu cầu HS quan sát tranh trao
đổi nhóm hoàn thành phiếu học tập số
2.

- HS : Trao đổi nhóm hoàn thành
phiếu học tập số 2.
- 1 HS đại diện nhóm báo cáo. Vài
nhóm HS nhận xét, bổ sung.
- GV: Đa ra bảng chuẩn để HS đối
chiếu.
? HS tính số nhịp tim trong 1 phút ?
( 70-75 lần / phút).
? HS Nhận xét số nhịp tim phụ thuộc
vào tuổi (già < trẻ) khí hậu, sức khoẻ
(yếu > khoẻ và đợc rèn luyện). Giới
tính (nam > nữ). Nhịp tim tăng sau khi
chạy (lao động) rồi trở lại bình thờng.
? HS Qua kết quả phiếu học tập số 2
và giải thích tại sao tim hoạt động suốt
cả cuộc đời mà không mệt mỏi?.
(Tim làm việc và nghỉ ngơi hợp lí,
điều độ, thời gian nghỉ nhiều hơn thời
gian làm việc)
- GV: Hơn lữa lợng máu nuôi tim lớn
chiếm 1/10 lợng máu đi nuôi cơ thể
trong khi đó khối lợng tim = 1/200
khối lợng cơ thể.
- GV: Treo sơ đồ kết quả điện tâm đồ
tim của WAnhTôVen (Hà Lan) -> giải
thích sơ đồ đó -> yêu cầu HS về nhà
tìm hiểu thêm.
Chuyển ý: Khi tim co bóp đẩy màu
vào mạch. Vậy mạch máu có cấu tạo
nh thế nào ta xét mục III.

II. Chu kì co dãn của tim :
- Kết luận nh nội dung phiếu học tập
số 2.
Hoạt động III. Tìm hiểu cấu tạo mạch máu.
Mục tiêu : Chỉ ra đợcđặc điểm cấu tạo & chức năng của từng loại mạch.
- GV yêu cầu HS hoàn thành phiếu
học tập số 3 dựa vào việc quan sát
H17.2.
- HS cá nhân tự nghiên cứu H 17.2
sgk trang 55 Trao đổi nhóm hoàn
thành phiếu học tập số 3.
- GV treo bảng phụ ghi nội dung
phiếu học tập số 3.
- GV : Tổ chức cho 3 nhóm HS chơi
từ chơi dán các thông tin đúng vào các
nội dung cần tìm hiểu.
- HS: chơi trò chơi.
+ Nhóm 1: Động mạch.
+ Nhóm 2: Tĩnh mạch.
III. Cấu tạo mạch máu:
10
PP dạy kiến thức giải phẫu hình thái Sinh học T/h: Nguyễn Thị Lụa

+ Nhóm 3: Mao mạch.
- GV: Đa đáp án Biểu điểm các
nhóm tự chấm điểm.
- HS: Các nhóm báo cáo kết quả tự
chuẩn lại kiến thức.
- GV mở rộng kiến thức: Tất cả các
tĩnh mạch mà máu chuyển về tim ng-

ợc chiều trọng lực đều có van tim (Trừ
tĩnh mạch cổ)
+ Đờng kình tĩnh mạch lớn gấp 1,2 ->
2 lần so với động mạch cùng tên.
- HS Đọc kết luận chung SGK trang
56.
- Kết luận: Nội dung phiếu học tập số
3.
5. Tổng kết đánh giá:
- GV: Treo tranh vẽ H17.4 (trang 570 SGK) -> yêu cầu học sinh dán ghi chú.
- GV: Treo bảng phụ ghi các nội dung sau :
Bài tập 1: Điền từ thích hợp vào ô trống cho các câu sau:
Tâm nhĩ trái nhận máu từ , rồi qua van xuống trái.
Bài tập 2: Đánh dấu đúng (Đ) vào đầu các câu trả lời đúng nhất trong các câu
sau đây:
- ở ngời, số ngăn tim là :a,2 b,3 c,4 d,5
- Loại mạch máu có khả năng đàn hồi nhiều nhất là :
a- Mao mạch b- Tĩnh mạch
c- Động mạch d- Tất cả các loại mạch trên
- Câu có nội dung sai dới đây là :
a - Các ngăn tim có độ dày không đều nhau.
b - Thành tâm thất dày hơn thành tâm nhĩ.
c - Trong cơ thể, tâm nhĩ nằm ở phìa dới và tâm thất ở phía trên.
d - Tâm thất phải đổ máu vào động mạch phổi.
- GV cho HS nhận xét phần điền chú thích tranh.
- GV đa đáp án và biểu điểm của bài tập 3 -> yêu cầu HS tự chấm -> báo cáo
kết quả - GV nhận xét biểu dơng các em đạt kết quả cao, phân tích để cho cácc
em cha hiểu bài tìm ra những điểm sai sót của mình (nếu có)
6. Hớng dẫn về nhà.
- Học bài và trả lời câu hỏi SGK.

- Đọc mục Em có biết.
- Ôn tập chuẩn bị kiểm tra một tiết.
- Tìm hiểu các bệnh liên quan về tim mạch
ChơngIII: Kết quả và bài học kinh nghiệm.
Sau khi đợc học phơng pháp mới này, tôi thấy các em nhiều tiến bộ rõ rệt
trong cả nhận thức cũng nh việc nắm kiến thức. Chính vì thế các em yêu thích
môn học hơn nắm kiến thức sâu hơn. Chất lợng học tập bộ môn của học sinh đợc
nâng cao hơn. Điều này đợc thể hiện thông qua kết quả cuối năm học 2005
2006, cụ thể nh sau:
- Lớp 8A, tổng số học sinh 31.
Học sinh đạt loai giỏi:8/31= 25.8%
Học sinh đạt loai khá: 9/31 = 29%
Học sinh đạt loai trung bình: 12/31 = 45.2%
Học sinh đạt loại yếu: Không
Chính vì vậy mà nội dung đề tài đợc áp dụng có hiệu quả trong việc giảng
dạy bộ môn, cũng nh tổ chuyên môn.
11
PP dạy kiến thức giải phẫu hình thái Sinh học T/h: Nguyễn Thị Lụa

Vậy việc sử dụng phơng pháp sao cho phù hợp với kiểu bài và đối tợng học
sinh là rất quan trọng. Nhng với thực trạng hiện nay, các giáo viên cần nỗ lực
khắc phục khó khăn để nâng cao chất lợng các tiết dạy, giúp học sinh học tập có
hiệu quả.
Phần IIi. Kết luận
Khi nghiên cứu đề tài này đã nhận đợc sự giúp đỡ tận tình của tổ chuyên môn
và đặc biệt là sự quan tâm và chỉ đạo của ban giám hiệu nhà trờng đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài , cảm ơn học sinh lớp 8 để có đợc kết quả khả
quan nh ngày hôm nay.
Trong quá trình thực hiện đề tài chắc hẳn rằng không tránh khỏi những thiếu sót.
Vì vậy tôi rất mong đợc sự góp ý chân thành của các đồng nghiệp để bản thân tôi

khắc phục những hạn chế trong đề tài
Xin chân thành cảm ơn!
Điền Xá, ngày 20 tháng 05 năm 2006
Xác nhận của nhà trờng Ngời viết

Nguyễn Thị Lụa
12
PP dạy kiến thức giải phẫu hình thái Sinh học T/h: Nguyễn Thị Lụa

Tài liệu tham khảo
1. Một số vấn đề đổi mới phơng pháp dạy học ở trờng THCS
Nhóm tác giả - NXBGD 2004
2. Bớc đầu đổi mới kiểm tra đánh giá.
NXBGD chủ biên PGS TS Trần Kiều.
3. Dạy học sinh học ở trờng THCS.
Nguyễn Quang Vinh Trần Đăng Cát.
4. Giải phẫu sinh lí ngời và vệ sinh.
Trần Bá Hoành.
5. Đại cơng tâm lí học.
6. Sách giáo khoa sinh học 8.
Nguyễn Quang Vinh Trần Đăng Cát.
7. Sách giáo viên sinh học 8.
Trần Đăng Cát - Đỗ Mạnh Hùng
8. Thiết kế bài giảng sinh học 8.
Trần Khánh Phơng - Đinh Mai Anh.
Mục lục
Phần mở đầu.
Phần I: Những vấn đề chung.
I. Lí do chọn đề tài.
1. Cơ sở lí luận.

2. Cơ sở thực tiễn.
II. Mục đích nghiên cứu.
13
PP dạy kiến thức giải phẫu hình thái Sinh học T/h: Nguyễn Thị Lụa

III. Đối tợng nghiên cứu.
IV. Phơng pháp và tài liệu nghiên cứu.
V. Lịch sử của vấn đề.
Phần II: Nội dung và phơng pháp
Chơng I: Lý luận chung.
1. Đối vứi vai trò của giáo viên và học sinh.
2. Đối với nội dung.
3. Đối với đồ dùng học tập.
ChơngII. Các biện pháp thực hiện cải tiến giảng dạy.
1. Soạn bài sinh học theo hớng tích cực hoá hoạt động của học sinh.
2. Xây dựng hệ thống bài tập.
3. Quá trình thực hiện một tiết lên lớp và một số thủ thuật s phạm.
Chơng III. Một số ví dụ về phơng pháp soạn giảng bài hình thái giải phẫu.
Chơng IV. Kết quả và bài học kinh nghiệm.
Phần III. Kết luận
Tài liệu tham khảo.
Mục lục.
14

×