Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Rào cản môi trường trong thương mại của Mỹ và hàm ý cho Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 123 trang )




















ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ








NGUYỄN THỊ THU HIỀN







RÀO CẢN MÔI TRƯỜNG TRONG
THƯƠNG MẠI CỦA MỸ
VÀ HÀM Ý CHO VIỆT NAM






LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI










HÀ NỘI - 2012












LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng
tôi. Các tài liệu trích dẫn theo các nguồn đã công bố. Các số liệu kết
quả nêu trong luận văn này là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Anh Thu đã tận tình
quan tâm và hướng dẫn tôi để tôi hoàn thành tốt luận văn của mình.

Hà Nội, ngày 22 tháng 6 năm 2012
Học viên


Nguyễn Thị Thu Hiền













ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





NGUYỄN THỊ THU HIỀN




RÀO CẢN MÔI TRƯỜNG
TRONG THƯƠNG MẠI CỦA MỸ
VÀ HÀM Ý CHO VIỆT NAM





Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và Quan hệ KTQT
Mã số: 60 31 07





LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI







Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Anh Thu




Hà Nội - 2012





MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT…… ,,, ……… ……………i
DANH MỤC HÌNH VẼ……………………… ………………… ……… …… iii
MỞ ĐẦU………………………….…………………… …………… ……………… 1
Chương 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ RÀO CẢN MÔI TRƯỜNG TRONG THƯƠNG
MẠI QUỐC TẾ…………………………………….………………………… ………10
1.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ RÀO CẢN MÔI TRƯỜNG TRONG THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ………………………………………………….……………………………10
1.1.1. Khái niệm chung về rào cản trong TMQT……….………………10
1.1.1.1. Khái niệm …………………………………… …………10
1.1.1.2. Phân loại……………………………………… ……… 11
1.1.1.3. Sự hình thành của rào cản trong TMQT…… …… ……14
1.1.1.4. Vai trò, mục đích và xu hướng sử dụng của rào cản trong

TMQT…………………………… ………………………… 15
1.1.2. Khái niệm chung về rào cản môi trường……………… ………… 17
1.1.2.1. Khái niệm………………………………… ……………….17
1.1.2.2. Phân loại ………………………………………………….19
1.1.2.3. Sự hình thành rào cản môi trường…… ………………….24
1.1.2.4.Mục tiêu của rào cản môi trường………… ………………26
1.2. NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG RÀO CẢN MÔI TRƯỜNG
TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ…………………… …………………………26
1.2.1. Nhân tố thúc đẩy việc tăng cường sử dụng rào cản môi
trường………………………………………………… ……………… …….26
1.2.2. Tác động của rào cản môi trường đối với thương mại quốc
tế……………………………………………………………………………… 29
Chương 2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG RÀO CẢN MÔI TRƯỜNG TRONG
THƯƠNG MẠI CỦA MỸ ………………………………… …………………… 32
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU CỦA MỸ… ……32
2.1.1. Kim ngạch nhập khẩu………………………… … ……………… 32
2.1.2. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu………………………………… ……33
2.1.3. Cơ cấu thị trường nhập khẩu…………………….… ………….…36
2.2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG RÀO CẢN MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI THỊ
TRƯỜNG NHẬP KHẨU MỸ……………………………………………… …….38
2.2.1. Các rào cản môi trường được áp dụng ở Mỹ……………… ….38
2.2.1.1. Các quy định kỹ thuật của sản phẩm có liên quan đến môi
trường…………………………………………………………… 39
2.2.1.2. Các biện pháp thương mại cho mục đích môi trường….…55
2.2.1.3. Quyền hạn chế nhập khẩu theo một số luật về môi trường 55
2.2.2. Một số vụ tranh chấp thương mại liên quan đến rào cản môi
trường giữa Mỹ và các nước trên thế giới ………… ………………… 59
2.2.2.1. Ba tiểu bang của Mỹ cấm thuỷ sản chứa chất kháng sinh của
Việt Nam ………………………………………………………….59
2.2.2.2. Vụ kiện do Ấn Độ, Malaysia, Pakistan, Thái Lan chống lại

lệnh cấm nhập khẩu của Mỹ ………………………………….….64
2.2.3. Đánh giá hiệu quả áp dụng rào cản môi trường của Mỹ…….……66
2.2.3.1. Hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội…………………….… 66
2.2.3.2. Hiệu quả về mặt sinh thái môi trường………………… 68
2.2.3.3. Đánh giá chung từ thực tiễn áp dụng rào cản môi trường của
Mỹ………………………………………………….………………69
Chương 3. MỘT SỐ GỢI Ý CHUNG ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC VÀ DOANH
NGHIỆP NHẰM XÂY DỰNG VÀ ÁP DỤNG tiªu chuÈn MÔI TRƯỜNG CỦA
VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
…………………………………………………………… ……………….………… 72
3.1. THỰC TIỄN ÁP DỤNG TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN QUA……………………………………… ……… ………72
3.1.1. Chính sách, cơ chế và biện pháp quản lý nhập khẩu của Việt Nam
hiện nay…………………………………………………… ………… ………72
3.1.2. Thực tiễn áp dụng tiêu chuẩn môi trường ở Việt Nam trong thời
gian qua………………………………………………… …………………….77
3.1.2.1. Cấm nhập khẩu……………………………………….… 77
3.1.2.2. Giấy phép nhập khẩu…………………………………… 77
3.1.2.3. Các biện pháp vệ sinh dịch tễ…………………………….78
3.1.2.4. Các quy định liên quan đến môi trường……… ………79
3.1.2.5. Các quy định kỹ thuật và tiêu chuẩn sản phẩm……… …80
3.1.3. Đánh giá tổng quát về thực trạng sử dụng tiêu chuẩn môi trường
ở Việt Nam…………………….……………………….……………………….83
3.1.3.1. Những kết quả đạt được………………………………… 83
3.1.3.2. Những tồn tại…………………………………… ………84
3.1.3.3. Nguyên nhân ……………………………………….…….88
3.2. MỘT SỐ GỢI Ý CHUNG ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC VÀ DOANH NGHIỆP
NHẰM XÂY DỰNG, ÁP DỤNG tiªu chuÈn MÔI TRƯỜNG TRONG QUÁ
TRÌNH HỘI NHẬP THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA VIỆT
NAM………………………………………………………………………… ….89

3.2.1. Định hướng xây dựng cơ chế và chính sách quản lý nhập khẩu ở
Việt Nam trong những năm tới………………………………… …………90
3.2.2.1. Giảm dần bảo hộ tiến tới tự do hoá nhập khẩu……… ….90

3.2.2.2.Kiên trì chính sách nhiều thành phần kinh tế trong hoạt động
kinh doanh nhập khẩu …………………………………… …… 90
3.2.2.3. Tiếp tục cải cách hành chính trong lĩnh vực thương mại…90
3.2.2.4. Đa dạng hoá các biện pháp quản lý nhập khẩu, chú trọng
những biện pháp quản lý mới phù hợp với quy định của
WTO………………………………………………… ……………90
3.2.2. Quan điểm về xây dựng các tiêu chuẩn môi trường ở Việt Nam
trong TMQT…………………………………… …………………… 91
3.2.3. Một số gợi ý nhằm xây dựng và sử dụng tiêu chuẩn môi trường
của Việt Nam trong quá trình hội nhập TMQT…………………… …93
3.2.3.1. Gợi ý chung với Chính phủ, các Bộ, ngành và địa phương
………………………………………………………………….…93
3.2.3.2. Gợi ý dành cho các doanh nghiệp………… ………… 99
3.2.3.3. Gợi ý dành cho người tiêu dùng….……………… ……100
3.2.3.4. Gợi ý dành cho các tổ chức xanh phi chính phủ… ……101
3.3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP VƯỢT RÀO CẢN MÔI TRƯỜNG NHẰM THÚC
ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG
MỸ………………………………………………………………………………102
KẾT LUẬN…………………………………………… …………….………106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……….……………………… 108
PHỤ LỤC






















i

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu
Tiếng Anh
Tiếng Việt
AoA
Agreement on Agriculture
Hiệp định về Nông nghiệp
APEC
Asia Pacific Economic
Cooperation
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á –

Thái Bình Dương
APHIS
Animal and Plant Health
Inspection Service
Cơ quan Giám định động và thực
vật Hoa Kỳ
ASEAN
Association of Southeast
Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Á
ATC
Agreement on Textiles and
Clothing
Hiệp định về hàng dệt may
CITIES
Convention International
Trade in Endangered Species
Công ước Quốc tế về buôn bán
quốc tế các loài động vật hoang dã
có nguy cơ tuyệt chủng
CPSC
Consumer Product Safety
Commission
Uỷ ban an toàn sản phẩm tiêu dùng
EC
European Commission
Uỷ ban châu Âu
EU
European Union


Liên minh châu Âu
FDA
Food and Drug Administration
Cục quản lý dược phẩm và thực
phẩm Hoa Kỳ
FDCA
Federal Food, Drug, and
Cosmetic Act
Luật liên bang về thực phẩm, dược
phẩm và mỹ phẩm
FSIS
Food Safety and Inspection
Service
Cục kiểm định và an toàn lương
thực thuộc Bộ Nông nghiệp
GATT
General Agreement on Tariffs
and Trade
Hiệp định chung về Mậu dịch và
Thuế quan
ii

GMP
Good Manufacturing
Practices
Hệ thống thực hành sản xuất tốt
HACCP
Hazard Analysis và Critical
Control Point

Hệ thống phân tích mối nguy hại
và điểm kiểm soát tới hạn
ITC
International Trade Centre
Trung tâm thương mại quôc tế
EPA
Environmental Protection
Agency
Cục Bảo vệ môi trường
NGO
Non-gorvernmental
Organization
Tổ chức phi chính phủ
OECD
Organization for Economic
Co-operation and
Development
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh
tế
SCM
Agreement on Subsidies and
Countervailing Measures
Hiệp định về trợ cấp và các biện
pháp đối kháng
SPS
Sanitary and Phytosanitary
Standards
Hiệp định Vệ sinh dịch tễ và Kiểm
dịch động thực vật
TBT

Technical Barriers to Trade
Hiệp định Kỹ thuật trong Thương
mại
UNCTAD
United Nations Conference on
Trade and Development
Hội nghị Liên hợp quốc về Thương
mại và Phát triển
USITC
US International Trade
Commission
Uỷ ban Thương mại quốc tế Hoa
Kỳ
WTO
World Trade Organization
Tổ chức Thương mại Thế giới
TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam
TMQT

Thương mại quốc tế
VASEP

Hiệp hội chế biến và xuất khẩu
thuỷ sản Việt Nam
VSATTP

Vệ sinh an toàn thực phẩm
iii



DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Mỹ……35
Bảng 2.2 Nhập khẩu hàng hóa của Mỹ tháng 1 năm 2011…………………37

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2.1 Thương mại quốc tế hàng hóa và dịch vụ của Mỹ từ tháng 3 năm
2010 đến tháng 3 năm 2012………………………………………………32
Hình 2.2. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của Mỹ năm 2011…………… …34
Hình 3.1 Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và cán cân thương mại
của Việt Nam giai đoạn 2001-2011………………………………………74
Hình 3.2 Sơ đồ quy trình xây dựng tiêu chuẩn môi trường………………94



1

PhÇn më ®Çu

1. Tính cấp thiết của đề tài.
Thế giới ngày nay đang sống trong quá trình toàn cầu hoá mạnh mẽ, một nền
thương mại tự do toàn cầu đang là mục tiêu của nhiều quốc gia mà minh chứng rõ
nét nhất là sự ra đời và phát triển của Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Tuy
nhiên, do nhiều nguyên nhân, đặc biệt là do trình độ phát triển kinh tế không đồng
đều, các nước đều duy trì các rào cản thương mại nhằm bảo hộ nền sản xuất nội

địa. Bên cạnh hàng rào thuế quan, rất nhiều hàng rào phi thuế đã ra đời. Mức độ
cần thiết và lý do sâu xa dẫn đến việc bảo hộ nội địa của từng quốc gia cũng khác
nhau, đối tượng cần bảo hộ cũng khác nhau càng khiến cho các hàng rào phi thuế
trở nên đa dạng. Chính các hàng rào này đã, đang và sẽ gây ra những cản trở đối
với sự phát triển của thương mại quốc tế và phương hại đến ý tưởng xây dựng và
hoàn thiện một nền thương mại tự do toàn cầu, cạnh tranh bình đẳng.
Cũng chính vì vậy, nhiệm vụ của các quốc gia hiện nay là làm sao xây dựng
được một chính sách thương mại vừa có khả năng hội nhập lại vừa có thể phát
triển sản xuất trong nước. Để giải quyết cùng lúc hai mục đích này, nhiều nước
trên thế giới, đặc biệt là các nước phát triển đã sử dụng đến “rào cản xanh” hay
nói chính xác hơn là “rào cản môi trường”. Về thực chất, đây là một hệ thống quy
định liên quan đến môi trường áp dụng cho sản phẩm nhập khẩu (trong đó nêu lên
những tiêu chuẩn nhất định về quá trình sản xuất, sử dụng cũng như tái chế
và tiêu hủy sản phẩm); do đó nêu cao ý thức bảo vệ trái đất và nhân loại. Và đây
cũng chính là cơ sở vững chắc để loại hình "bảo hộ" này được các nước xây dựng
và mở rộng. Hiện nay, những rào cản môi trường đã bị lạm dụng, được sử dụng
quá nhiều gây khó khăn đối với hoạt động thương mại của các nước đang phát
triển hay thậm chí đối với cả một số nước phát triển, đi ngược lại với tinh thần tự
do hoá thương mại toàn cầu.
2

Hơn phân nửa số lượng các rào cản môi trường tương đối mới, có hiệu lực
từ năm 1999, 2000. Nhiều rào cản của EU có nguồn gốc từ các biện pháp được
áp dụng vào cuối những năm 80 của thế kỷ 20 cho dù đa số được đặt ra vào cuối
những năm 90 của thế kỷ 20 và năm 2000. Hiện nay, một số chính sách môi
trường quan trọng được thông qua ở châu Âu sẽ tạo ra thêm các rào cản môi
trường. Ở Mỹ, hầu hết các rào cản được áp dụng từ giữa đến cuối những năm 90,
một số xuất hiện từ năm 2000. Còn ở Nhật, các rào cản chủ yếu tồn tại từ năm
1999 [8].
Việc sử dụng ngày càng nhiều các rào cản thương mại môi trường là do các

quy định môi trường ngày càng tăng. Nếu thập kỷ trước chỉ mới có các hướng
dẫn (guide) thì hiện nay phạm vi sử dụng các biện pháp thương mại để bảo vệ
môi trường ngày càng tăng. Ở châu Âu, các chương trình về các quy định môi
trường mới được dự đoán sẽ tăng trong tương lai.
Nhìn chung, hệ thống rào cản môi trường trong thương mại quốc tế rất đa
dạng và được áp dụng rất khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng nước.
Theo số liệu thống kê năm 2003 cho thấy đã có đến hơn 40 rào cản môi trường đối
với thương mại quốc tế trong hơn thập kỷ qua và dự kiến sẽ có ít nhất 20 rào cản
được áp dụng [15]. Hiện nay, số lượng các rào cản môi trường được áp dụng trên
thế giới vẫn chưa được thống kê đầy đủ. Hầu hết các rào cản này được EU đưa ra,
số còn lại là từ Nhật, Mỹ và các hiệp định môi trường đa phương.
Mỹ là một cường quốc kinh tế thế giới, là thị trường nhập khẩu rất phong
phú cho các doanh nghiệp xuất khẩu nước ngoài và đặc biệt là một thị trường lớn
cho các doanh nghiệp Việt Nam không chỉ trong những năm tới. Những rào cản
môi trường của Mỹ đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động thương mại của nhiều
nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
Dù kim ngạch xuất khẩu hàng Việt Nam sang thị trường Mỹ vẫn luôn theo
chiều mũi tên đi lên, song, theo cảnh báo của các chuyên gia, doanh nghiệp xuất
khẩu sang Mỹ cần phải thận trọng với những "chiêu bài” mà phía Mỹ sẵn sàng
đưa ra để ngăn chặn hàng xuất khẩu của ta sang nước họ. Điều này có nghĩa, thị
3

trường Mỹ luôn là "miền đất hứa” đối với các doanh nghiệp xuất khẩu của ta. Tuy
nhiên, cũng không thể không nhắc đến, các doanh nghiệp trong nước đã gặp nhiều
khó khăn, trắc trở thế nào khi bước chân vào thị trường này.
Điều đáng chú ý là Mỹ đã khai thác triệt để rất nhiều các chính sách thương
mại liên quan đến môi trường và sử dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật quá cao so với
trình độ kỹ thuật cũng như công nghệ sản xuất các nước khác như một loại rào
cản tinh vi để đạt một số mục đích nhất định. Với nguyên tắc của WTO và các
Hiệp định quốc tế khác thì việc áp dụng các hàng rào kỹ thuật của Mỹ là hoàn

toàn hợp lý.
Đối với Việt Nam, hệ thống tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam
còn quá nhiều bất cập. Mặc dù trong những năm gần đây, Việt Nam đã xây dựng
và ban hành thêm nhiều quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật cho nhiều mặt hàng. Tuy
nhiên, thực tế các quy định và tiêu chuẩn của Việt Nam còn rất đơn giản, và chưa
thể hiện được vai trò tích cực đối với thương mại cũng như chưa phát huy được
khả năng bảo hộ một cách hợp lý sản xuất trong nước, trong những trường hợp
cần thiết.
Việc áp dụng các rào cản môi trường của Mỹ là rất linh hoạt và phát huy
được vai trò bảo hộ sản xuất trong nước, phù hợp với các quy định của WTO. Với
việc phân tích và đánh giá việc xây dựng cũng như áp dụng các rào cản môi
trường của Mỹ, có thể đưa ra các bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam. Vận
dụng các kinh nghiệm đó, Việt Nam cũng cần phải sửa đổi và điều chỉnh một số
tiêu chuẩn môi trường hiện có, xây dựng, bổ xung một số tiêu chuẩn môi trường
mới nhằm bảo vệ được môi trường trong nước, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng,
đồng thời quản lý được hàng nhập khẩu theo đúng quy định quốc tế.
Vì vậy, có thể khẳng định việc nghiên cứu về các rào cản môi trường được
sử dụng trên thế giới, cụ thể hơn ở Mỹ là điều hết sức cần thiết đối với Việt Nam.
Công tác nghiên cứu còn có ý nghĩa hơn rất nhiều vì nó giúp các doanh nghiệp
Việt Nam hiểu rõ hơn về rào cản môi trường để chủ động đối phó khi xuất khẩu
vào thị trường Mỹ; đồng thời thông qua một số vụ tranh chấp thương mại liên
4

quan đến rào cản môi trường giữa Mỹ và các nước trên thế giới, có thể rút ra
những hàm ý trong quan hệ thương mại Việt - Mỹ.
Xuất phát từ tính thiết thực của vấn đề nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Rào
cản môi trường trong thương mại của Mỹ và hàm ý cho Việt Nam”. Đề tài
nghiên cứu, làm rõ được một số nội dung cơ bản, cụ thể là: Thế nào là rào cản môi
trường trong quan hệ thương mại quốc tế? Các rào cản môi trường được áp dụng ở
Mỹ hiện nay như thế nào? Doanh nghiệp cũng như nhà nước Việt Nam phải làm gì

để xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn môi trường trong quá trình hội nhập thương
mại quốc tế nói chung và trong quan hệ thương mại Việt-Mỹ nói riêng?

2. Tình hình nghiên cứu

Do tính thiết yếu và vai trò đặc biệt quan trọng của rào cản môi trường đối
với sự phát triển thương mại quốc tế, cho nên vấn đề này đã thu hút được sự quan
tâm chú ý của các cấp, các ngành, nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước. Đã có
nhiều hội nghị chuyên đề, hội thảo được tổ chức ở các cấp khác nhau, luận văn và
các bài nghiên cứu.
Mối quan hệ giữa thương mại với môi trường đã được nghiên cứu một cách
chuyên sâu cả ở bình diện quốc tế và đối với từng quốc gia. Các kết quả nghiên
cứu này là cơ sở khoa học và thực tiễn để xây dựng các công ước quốc tế về bảo vệ
môi trường, các hiệp định trong khuôn khổ GATT/WTO, thể chế hợp tác trong
APEC, các định chế thương mại - môi trường của EU và Mỹ
Trung tâm nghiên cứu APEC (Australia) khi nghiên cứu đề tài “Chủ nghĩa
đơn phương châu Âu – Rào cản thương mại môi trường và mối đe doạ đến sự thịnh
vượng của thương mại ngày càng gia tăng” [15] đã nêu lên được các tiêu chuẩn
quy định môi trường chặt chẽ tác động đến thương mại; các biện pháp thương mại
phân biệt đối xử đặt ra vì những mục đích môi trường; các hạn chế thương mại môi
trường đơn phương; các biện pháp thâm nhập thị trường với điều kiện chấp nhận
5

các tiêu chuẩn môi trường; các hạn chế thương mại đặt ra theo quy tắc MEAs và
coi đó như là các rào cản môi trường.
Báo cáo nghiên cứu chính sách của ngân hàng thế giới về "Xanh hoá công
nghiệp - Vai trò của Cộng đồng, thị trường và Chính phủ", xuất bản năm 2000, là
một nghiên cứu mang tính phương pháp luận. Nghiên cứu đã phân tích tiến trình
phát triển tại một số quốc gia, nguồn gốc và nhân tố thực tiễn để các quốc gia này
đưa yếu tố môi trường vào chiến lược phát triển công nghiệp. Nghiên cứu này là cơ

sở để ngân hàng thế giới xác định các chính sách hỗ trợ phát triển của tổ chức này
trong giai đoạn 2000 - 2010, trong đó bắt đầu xác định môi trường như một nhân tố
đuợc ưu tiên và có mối quan hệ biện chứng với chính sách phát triển.
Năm 2005, trên cuốn tạp chí thương mại số 19, tác giả Bùi Hữu Đạo đã có bài
viết: “Nâng cao khả năng đáp ứng các quy định và tiêu chuẩn quốc tế về môi
trường đối với một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam”. Với mục đích chỉ rõ các
tiêu chuẩn quốc tế về môi trường đối với các mặt hàng xuất khẩu, giúp cho các
doanh nghiệp Việt Nam có thể nâng cao được khả năng cạnh tranh, từng bước vượt
qua được các rào cản môi trường.
Cũng trong năm 2005, tác giả Nguyễn Hữu Khải đã xuất bản cuốn sách về
“Nhãn sinh thái đối với hàng hoá xuất khẩu và tiêu dùng nội địa”. Đây cũng là một
trong những tiêu chuẩn môi trường đối với hàng hoá xuất khẩu và tiêu dùng nội địa
mà các doanh nghiệp Việt Nam cần quan tâm.
Năm 2006, tác giả Lê Hoàng Lan đã có bài viết trên tạp chí Tia sáng: “Thách
thức và cơ hội về môi trường khi gia nhập WTO”, đã chỉ rõ những biện pháp được
gọi là “hàng rào xanh” được sử dụng phổ biến và hiệu quả trong việc kiểm soát
nhập khẩu các sản phẩm liên quan đến môi trường và bảo vệ các ngành sản xuất có
liên quan trong nước.
Được Công ty Ford Việt Nam tài trợ, năm 2007, Công ty Pi C&E đã biên
soạn và phát hành cuốn "Sổ tay hướng dẫn về "Rào cản xanh" trong WTO, giúp
các doanh nghiệp Việt Nam hiểu rõ thế nào là "Rào cản xanh" trong WTO. Đây là
một nghiên cứu các vụ tranh chấp về thương mại gắn với môi trường, giúp chúng
6

ta bảo vệ được hàng nhập khẩu của Việt Nam vượt qua rào cản khi bị các nước
khác áp dụng các biện pháp hạn chế hoặc cấm nhập khẩu với lý do gắn với môi
trường, đồng thời kinh nghiệm từ các vụ tranh chấp đó cũng giúp chúng ta ngăn
chặn hợp lý hàng nhập khẩu vào Việt Nam gây tác động xấu tới môi trường.
Trên báo Sài Gòn giải phóng số ra ngày 1 tháng 5 năm 2009, tác giả Ái Vân
cũng đã có bài viết về cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp trong lĩnh vực môi

trường, nêu lên những bước chuẩn bị chu đáo để doanh nghiệp bước qua rào cản
xanh, hội nhập vào thị trường quốc tế.
Năm 2008, tác giả Đào Thị Thu Giang đã xuất bản cuốn sách “Biện pháp
vượt rào cản phi thuế quan đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam”. Tài liệu này đã
phân tích được tương đối đầy đủ những rào cản phi thuế quan, trong đó có rào cản
môi trường. Tác giả đã chỉ rõ những rào cản phi thuế quan đối với một số mặt hàng
xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam như: thuỷ sản, dệt may…. vào các thị trường
nước ngoài.
Cuốn Kỷ yếu Hội nghị khoa học, Khoa QTKD, ĐH Ngoại thương, 2000 của
tác giả Trần Sửu với tựa đề “Một số điều cần biết khi xuất khẩu sản phẩm vào Mỹ”
đã nhấn mạnh rằng mặc dù tự do thương mại nhưng ở Mỹ hiện có rất nhiều luật lệ
quy định về kỹ thuật và chất lượng, tạo thành các rào cản kỹ thuật đối với hàng hóa
nước ngoài. Ngoài ra, hoạt động của hàng chục hiệp hội ngành hàng tại Mỹ là điều
mà các đối thủ cạnh tranh nên biết đến. Việc tham gia vào hoạt động của các hiệp
hội này có thể được xem như một trong những biện pháp thâm nhập vào thị trường
Mỹ hiệu quả nhất.
Tuy nhiên, trong điều kiện kinh tế thế giới luôn biến động nên chưa có một
công trình nghiên cứu nào có thể thống kê hoàn toàn đầy đủ được các rào cản môi
trường trong thương mại quốc tế.
Cho tới nay vẫn chưa có nhiều công trình nghiên cứu về rào cản môi trường;
các công trình nghiên cứu trên mới chỉ dừng lại ở việc đánh giá một cách chung
nhất về các tiêu chuẩn quy định môi trường chặt chẽ tác động đến thương mại.

7

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài: nghiên cứu cơ sở khoa học, nội dung của
rào cản môi trường của Mỹ và hàm ý cho việc xây dựng và áp dụng rào cản môi
trường của Việt Nam cũng như hàm ý cho quan hệ thương mại Việt - Mỹ.
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu trên, đề tài đưa ra một số nhiệm vụ

nghiên cứu sau:
- Hệ thống hoá được những vấn đề mang tính khái quát về rào cản môi
trường, bao gồm khái niệm, phân loại, sự hình thành rào cản môi trường đối với
thương mại quốc tế.
- Nêu ra được hệ thống rào cản môi trường được sử dụng phổ biến trong
thương mại quốc tế hiện nay.
- Đưa ra các rào cản môi trường được áp dụng ở Mỹ
- Phân tích và đánh giá hiệu quả thực trạng áp dụng rào cản môi trường ở Mỹ.
- Rút ra bài học kinh nghiệm và đưa ra một số gợi ý dành cho Việt Nam trong
quan hệ thương mại Việt - Mỹ.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là các rào cản môi trường đã được áp
dụng ở Mỹ và hàm ý cho Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu vào khoảng thời gian kể từ khi
Hiệp định thương mại song phương Việt Nam- Hoa Kỳ có hiệu lực (tháng 12 năm
2001) cho đến nay.
- Về không gian: đề tài nghiên cứu các rào cản môi trường được áp dụng
trong phạm vi của 2 nước Mỹ và Việt Nam.

5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp: là phương pháp nổi bật được tác giả sử dụng nhằm
tổng hợp một số tình huống về rào cản môi trường trong thương mại của Mỹ để đưa
8

ra được bức tranh chung về rào cản môi trường trong thương mại của Mỹ.
- Phương pháp thống kê: tác giả sử dụng các số liệu thống kê thích hợp để
phục vụ cho quá trình phân tích thực tiễn áp dụng rào cản môi trường trong
thương mại của Mỹ và đồng thời chỉ rõ các quy định liên quan đến tiêu chuẩn

môi trường đã và đang được áp dụng ở Việt Nam.
- Phương pháp phân tích: trên cơ sở phân tích thực trạng áp dụng rào cản
môi trường trong thương mại của Mỹ, tác giả đưa ra các đánh giá chung có tính
chất khái quát về những hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội và hiệu quả về mặt sinh
thái môi trường trong việc áp dụng rào cản môi trường của Mỹ. Phương pháp này
cũng nhằm phân tích, đánh giá tổng quát và đưa ra những nguyên nhân tồn tại
trong thực trạng sử dụng tiêu chuẩn môi trường ở Việt Nam.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu: tác giả sử dụng phương pháp so sánh, đối
chiếu để so sánh kinh nghiệm trong việc đưa ra các rào cản môi trường trong
thương mại của Mỹ; từ đó rút ra một số hàm ý trong việc áp dụng các tiêu chuẩn
môi trường cho Việt Nam trong quá trình hội nhập thương mại quốc tế.

6. Những đóng góp mới của luận văn
- Làm rõ nội dung, vai trò, mục đích của rào cản trong thương mại quốc tế.
- Hệ thống hoá được những vấn đề mang tính khái quát về rào cản môi
trường.
- Đưa ra các rào cản môi trường được áp dụng ở Mỹ.
- Phân tích và đánh giá hiệu quả thực trạng áp dụng rào cản môi trường ở Mỹ;
từ đó đưa ra một số hàm ý cho Việt Nam nhằm xây dựng và áp dụng rào cản môi
trường nói chung và xây dựng quan hệ thương mại Việt - Mỹ nói riêng.

7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
được kết cấu thành 3 chương, nội dung cụ thể như sau:

9

Chương 1: Lý luận chung về rào cản môi trường trong thương mại quốc tế
Chương 2: Thực tiễn áp dụng rào cản môi trường trong thương mại của Mỹ
Chương 3: Một số gợi ý chung đối với nhà nước và doanh nghiệp nhằm xây

dựng và áp dụng tiêu chuẩn môi trường của Việt Nam trong quá trình hội nhập
thương mại quốc tế
























10

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ RÀO CẢN MÔI TRƯỜNG

TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

1.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ RÀO CẢN MÔI TRƯỜNG TRONG
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
1.1.1 Khái niệm chung về rào cản trong TMQT
1.1.1.1. Khái niệm
Chính sách thương mại quốc tế là một hệ thống các quan điểm, nguyên tắc,
mục tiêu, biện pháp và các công cụ mà các quốc gia sử dụng nhằm điều chỉnh các
hoạt động TMQT phù hợp với các lợi thế quốc gia trong từng thời kỳ nhằm đem lại
lợi ích cao nhất cho quốc gia từ TMQT. Khi tham gia vào TMQT, các quốc gia sẽ
phát huy được những thế mạnh của nước mình, tận dụng được những lợi thế từ thị
trường thế giới. Nhưng mặt khác cũng sẽ bộc lộ những mặt yếu kém và bất lợi của
chính quốc gia đó. Do vậy các quốc gia thường phải sử dụng một hệ thống các
công cụ để điều chỉnh hoạt động TMQT, đó là các hàng rào thuế quan và phi thuế
quan.
Thuật ngữ “rào cản” hay “hàng rào” đối với thương mại chỉ được đề cập
chính thức trong một Hiệp định của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO, đó là
TBT. Tuy nhiên, trong Hiệp định này khái niệm hàng rào cũng không được định
danh một cách rõ ràng mà chỉ được thừa nhận như một thoả thuận là “các biện
pháp cần thiết để đảm bảo chất lượng hàng hoá xuất khẩu của một nước, hoặc để
bảo vệ cuộc sống hay sức khoẻ con người, động và thực vật, bảo vệ môi trường
hoặc để ngăn ngừa các hoạt động man trá, ở mức độ mà nước đó cho là phù hợp và
phải đảm bảo rằng các biện pháp này không được tiến hành với cách thức có thể
gây ra phân biệt đối xử một cách tuỳ tiện hoặc không thể biện minh được giữa các
nước, trong các điều kiện giống nhau, hoặc tạo ra các hạn chế trá hình đối với
thương mại quốc tế, hay nói cách khác phải phù hợp với các quy định của Hiệp
11

định này”. Vì vậy, theo cách hiểu chung nhất thì rào cản thương mại là bất kì biện
pháp hay hành động nào gây cản trở đối với thương mại quốc tế [8].

Khái niệm của rào cản chỉ có tính chất tương đối. Bởi vì thuế quan không
phải là rào cản nếu như mức thuế suất là thấp tới mức không gây cản trở TMQT,
ngược lại nó sẽ trở thành rào cản nếu mức thuế suất cao một cách thực sự hoặc là
cao hơn so với mức thuế suất được áp dụng đối với hàng hoá cùng loại của nước
khác. Biện pháp phi thuế quan cũng như vậy, bản thân các biện pháp phi thuế quan
không phải là rào cản nếu các biện pháp đó “không đặt ra quá mức cần thiết” và
không vi phạm nguyên tắc đối xử quốc gia, nhưng biện pháp phi thuế quan sẽ trở
thành hàng rào phi thuế quan nếu như nó gây trở ngại (cản trở) tới thương mại của
quốc gia khác.
Như vậy, bản thân các biện pháp thương mại không phải là các rào cản
TMQT, nó chỉ trở thành các rào cản TMQT khi được các quốc gia sử dụng nhằm
mục đích hạn chế nhập khẩu hàng hoá từ nước khác, bảo hộ thị trường trong nước,
hướng dẫn tiêu dùng, phân biệt đối xử trong quan hệ đối ngoại… gây cản trở đối
với TMQT.
1.1.1.2. Phân loại
Rào cản trong TMQT rất đa dạng, phức tạp và được quy định bởi cả hệ
thống luật pháp quốc tế cũng như luật pháp của từng quốc gia, được sử dụng khác
nhau ở các nước, các vùng lãnh thổ khác nhau. Vì vậy, chưa có sự thống nhất tuyệt
đối về phân loại rào cản trên phạm vi toàn thế giới. Có thể tham khảo một số cách
phân loại rào cản theo cách tiếp cận của WTO và báo cáo thường niên của Mỹ như
sau:
a. Theo cách tiếp cận của Tổ chức Thương mại thế giới
Trong khuôn khổ của WTO, rào cản trong TMQT có thể nhận thấy ở các
Hiệp định GATT, TBT, SPS, SCM, AoA, ATC và các quy định quản lý thương
mại liên quan đến môi trường, lao động… Dựa trên hệ thống các biện pháp kiểm
12

soát nhập khẩu, rào cản thương mại có thể được chia thành hai nhóm lớn là rào cản
thuế quan và phi thuế quan.
* Rào cản thuế quan:

Thuế quan là một trong những rào cản thương mại phổ biến nhất trong
TMQT. Thuế quan được áp dụng trước hết là nhằm mục đích tăng nguồn thu ngân
sách cho chính phủ, sau đó là vì những mục đích khác như ngăn chặn hàng nhập
khẩu và bảo vệ hàng trong nước, trả đũa một quốc gia khác, bảo vệ một ngành sản
xuất quan trọng hay còn non trẻ của nước mình. Đây là biện pháp mà WTO cho
phép sử dụng để bảo hộ thị trường trong nước nhưng phải cam kết ràng buộc với
một mức thuế trần nhất định và có lịch trình cắt giảm. Do vậy trong hầu hết các
vòng đàm phán thương mại đa phương và song phương đều nổi lên chủ đề về cắt
giảm thuế quan để đẩy nhanh quá trình tự do hoá thương mại.
* Rào cản phi thuế quan
Rào cản phi thuế quan hay còn gọi hàng rào phi thuế quan là một công cụ
linh hoạt để các quốc gia điều chỉnh hoạt động TMQT. Rào cản phi thuế quan
không chỉ có ý nghĩa trong việc bảo hộ thị trường nội địa, hướng dẫn tiêu dùng,
điều tiết vĩ mô nền kinh tế khá hiệu quả mà còn là công cụ dùng để phân biệt đối
xử trong quan hệ thương mại của một nước dành cho nước “ít thiện cảm” hơn các
nước khác.
WTO xây dựng định nghĩa về hàng rào phi thuế quan như sau: “Hàng rào
phi thuế quan là những biện pháp phi thuế quan mang tính cản trở đối với thương
mại mà không dựa trên cơ sở pháp lý, khoa học hoặc bình đẳng”.
Như vậy, tất cả các rào cản phi thuế quan đều là các biện pháp phi thuế
quan, song không phải tất cả các biện pháp phi thuế đều là rào cản phi thuế quan.
Các biện pháp phi thuế quan có thể bao gồm các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu,
chúng không phải là những rào cản đối với thương mại. Ngoài ra, để xem xét một
biện pháp phi thuế quan có phải là một rào cản phi thuế quan hay không, còn phải
dựa vào mục đích sử dụng của nó. Ví dụ, có những biện pháp phi thuế quan được
13

thực hiện không nhằm gây khó dễ cho các nhà xuất khẩu nước ngoài nhưng việc
thực hiện nó vượt quá khả năng đáp ứng của các nhà xuất khẩu, vì vậy vô hình
chung biện pháp này đã trở thành một rào cản phi thuế quan trong TMQT và

ngược lại.
Rào cản phi thuế quan bao gồm nhiều loại khác nhau, có thể được áp dụng ở
biên giới hay nội địa, có thể là biện pháp hành chính và cũng có thể là biện pháp kỹ
thuật, có những biện pháp bắt buộc phải thực hiện và có những biện pháp tự
nguyện… Chính vì có sự “giao thoa” nhau giữa các loại do đó việc phân loại chi
tiết theo một tiêu thức thống nhất là rất khó khăn. Các rào cản phi thuế quan chủ
yếu là các biện pháp cấm; giấy phép xuất nhập khẩu; thủ tục hải quan; các rào cản
kỹ thuật trong thương mại quốc tế; các biện pháp vệ sinh động - thực vật; quy định
về thương mại dịch vụ; quy định về đầu tư có liên quan đến thương mại; quy định
về sở hữu trí tuệ; quy định về bảo vệ môi trường.
b. Theo cách tiếp cận xây dựng báo cáo thường niên của Mỹ
Báo cáo hàng năm của Đại diện thương mại Mỹ cho Tổng thống và Quốc
hội Mỹ về rào cản thương mại của nước ngoài có đề cập tới việc phân loại các rào
cản TMQT thành các nhóm như: chính sách nhập khẩu; tiêu chuẩn, kiểm tra, nhãn
mác và chứng nhận; mua sắm của Chính phủ; trợ cấp xuất khẩu (tài trợ cho xuất
khẩu với các điều kiện ưu đãi và trợ cấp đối với xuất khẩu nông sản); bảo hộ sở
hữu trí tuệ; các rào cản dịch vụ; các rào cản đầu tư (hạn chế tỷ lệ góp vốn của nhà
đầu tư nước ngoài, các hạn chế về tham gia của nhà đầu tư nước ngoài vào các
chương trình R&D, các yêu cầu về tỷ lệ xuất khẩu tối thiểu, các hạn chế về chuyển
vốn và lợi nhuận ra nước ngoài); các rào cản chống cạnh tranh (bao gồm cả các
thực tiễn chống cạnh tranh của các doanh nghiệp Nhà nước cũng như các công ty
tư nhân làm hạn chế hoạt động kinh doanh của các công ty Mỹ hay các công ty
nước ngoài khác); các rào cản khác (tham nhũng, hối lộ hoặc các rào cản có ảnh
hưởng đến những lĩnh vực đơn lẻ).
Như vậy, Mỹ đã không phân chia rào cản thành rào cản thuế quan và phi
thuế quan như WTO mà đưa ra các rào cản trong từng lĩnh vực thương mại cụ thể.
14

Cách tiếp cận này có thể không rõ ràng bằng cách tiếp cận của WTO nhưng nó lại
dễ dàng quản lý hơn đối với phạm vi từng quốc gia. Theo cách tiếp cận này, một số

nước cũng xây dựng báo cáo về rào cản thương mại của các nước khác đối với
nước mình.
1.1.1.3. Sự hình thành của rào cản trong TMQT
Rào cản thương mại nhìn chung sẽ đem lại lợi ích cho một nhóm người nhất
định tuy rằng có thể gây thiệt hại cho một nhóm người khác, thậm chí một quốc gia.
Chính sự liên quan tới lợi ích từng nhóm người khác nhau cho thấy sự hình thành của
rào cản trong TMQT có thể xuất phát từ một trong ba chủ thể sau:
- Người lao động và người tiêu dùng
Một trong những lý do lớn dẫn tới việc hình thành các rào cản là để bảo vệ
người lao động. Trước hết là để bảo vệ người lao động (thuộc ngành được bảo hộ)
có công ăn việc làm và sau đó là bảo vệ cho họ có thu nhập ổn định. Người lao
động có thể thông qua các nghiệp đoàn để đấu tranh hoặc đòi hỏi Chính phủ hạn
chế sản phẩm, doanh nghiệp và kể cả công nghệ có năng suất cao thâm nhập vào
thị trường nội địa của họ.
Người tiêu dùng cũng có tác động rất lớn đến việc hình thành các rào cản
trong TMQT, đặc biệt là các rào cản kỹ thuật, rào cản hành chính. Với lý do là để
bảo vệ sức khoẻ con người, bảo vệ động thực vật hoặc là bảo vệ môi trường, Chính
phủ các nước có thể đưa ra các tiêu chuẩn hay quy định kỹ thuật rất cao tới mức
cản trở thương mại hoặc có thể đưa ra các biện pháp cấm nhập khẩu ngay cả khi
nguy cơ chưa được phân tích và xác định một cách khoa học. Nhìn chung, dưới tác
động của người lao động và người tiêu dùng, các quốc gia sẽ phải áp dụng các biện
pháp khác nhau để đáp ứng nguyện vọng của dân chúng. Trong nhiều trường hợp,
các biện pháp phải được áp dụng sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp cản trở TMQT.
- Doanh nghiệp
Hầu hết các doanh nghiệp bất kỳ ngành sản xuất kinh doanh nào cũng muốn
được Chính phủ bảo hộ để tránh sự cạnh tranh của nước ngoài. Do đó, doanh
nghiệp sẽ tập hợp dưới danh nghĩa Hiệp hội ngành nghề để tiến hành vận động
15

nhằm tác động Chính phủ đưa ra các chính sách rào cản thương mại có lợi cho

mình. Dưới sức ép về lợi ích của các doanh nghiệp, Chính phủ có thể sẽ phải đưa
ra các rào cản thuế quan hoặc phi thuế quan để bảo hộ sản xuất trong nước.
- Chính phủ
Xuất phát từ mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội của quốc gia và
vận động của các nhóm khác nhau, Chính phủ sẽ phải cân nhắc đến lợi ích của
từng nhóm cũng như tổng thể để quyết định xem có nên thực thi một rào cản nào
đó hay không. Quá trình này không phải dễ dàng vì tính toán lợi ích - thiệt hại một
cách tổng thể là rất khó khăn, đặc biệt là giữa cái trước mắt và lâu dài cũng như
phản ứng của các đối tác thương mại chính và các quốc gia có liên quan. Cần lưu ý
rằng với bất kỳ chính sách rào cản nào, có thể có lợi cho doanh nghiệp và người
lao động trong ngành được bảo hộ, nhưng lại gây hại cho các ngành khác và cho
người tiêu dùng nói chung. Những người bị thiệt đương nhiên sẽ phản kháng hoặc
sử dụng các biện pháp trả đũa. Tuy vậy, Chính phủ vẫn phải ra các quyết định dựa
trên sự cân nhắc và điều hoà lợi ích một cách hợp lý, kể cả những yếu tố trong
nước và ngoài nước.
1.1.1.4. Vai trò, mục đích và xu hướng sử dụng của rào cản trong TMQT
Về mặt lý thuyết, rào cản TMQT có vai trò chủ yếu trong việc tác động vào
các dòng chảy thương mại quốc tế để điều chỉnh các dòng chảy này theo hướng có
lợi nhất, đáp ứng các mục tiêu và yêu cầu xác định của mỗi quốc gia. Mỗi loại rào
cản có những vị trí và vai trò nhất định. Chẳng hạn, để bảo hộ sản xuất trong nước,
các quốc gia có thể sử dụng các biện pháp thuế quan vì thuế quan có ưu điểm là rõ
ràng và minh bạch, dễ dự đoán và tạo nguồn thu chắc chắn cho Chính phủ. Tuy
nhiên, thuế quan lại có nhược điểm là không tạo ra được sự bảo hộ nhanh chóng.
Khi kim ngạch nhập khẩu của một mặt hàng nào đó tăng nhanh gây tổn hại hoặc đe
doạ gây tổn hại cho ngành sản xuất sản phẩm tương tự trong nước thì các biện
pháp phi thuế quan như cấm nhập khẩu, hạn ngạch, giấy phép nhập khẩu không tự
động có khả năng hạn chế nhập khẩu một cách nhanh chóng nhất. Để phục vụ cho
một mục tiêu nhất định, có thể đồng thời áp dụng các biện pháp hạn ngạch nhập
16


khẩu, giấy phép nhập khẩu,… Mặt khác, một biện pháp phi thuế quan có thể đồng
thời phục vụ cho nhiều mục tiêu khác nhau. Ví dụ, với việc quy định về vệ sinh
kiểm dịch đối với nông sản nhập khẩu nhằm mục tiêu đảm bảo sức khoẻ con người
và động, thực vật thì lại có tác động gián tiếp tới bảo hộ sản xuất trong nước.
Mục đích sử dụng rào cản trong TMQT rất đa dạng, thể hiện trên các lĩnh
vực chính trị, kinh tế và văn hoá. Các mục đích này chủ yếu xuất phát từ lợi ích
của từng nhóm đối tượng như đã nêu ở trên: người lao động và người tiêu dùng,
doanh nghiệp, Chính phủ.
Như vậy, một vấn đề đặt ra ở đây là liệu các rào cản thương mại được sử
dụng một cách vô tình hay cố ý?
Rào cản trong TMQT thực ra không được định danh một cách chính thức và
rõ ràng trong hệ thống các Điều ước hay luật pháp quốc tế nhưng lại được các quốc
gia vận dụng để ban hành trong hệ thống pháp luật quốc gia. Tuy nhiên, bản thân
các nước không bao giờ thừa nhận các biện pháp thương mại gây cản trở cho
TMQT mà họ sử dụng là các “rào cản”. Vì vậy, trong hệ thống pháp luật quốc gia
không có quy định chính thức nào mang tên rào cản mà nó nằm rải rác trong nhiều
quy định pháp luật khác nhau, dưới các tên gọi khác nhau. Nếu một quốc gia thừa
nhận có sử dụng rào cản trong pháp luật nước mình hay công khai xây dựng một
hệ thống luật riêng về rào cản, thì đồng nghĩa với việc nước này đang đi ngược lại
tinh thần TMQT và chắc chắn sẽ gặp sự can thiệp của các nước và tổ chức kinh tế
quốc tế khác. Như vậy, cho dù vô tình hay hữu ý, các nước sử dụng rào cản thương
mại luôn đưa ra các lý do, mục đích hợp pháp và hợp lý cho hành động thương mại
của mình.
Trong xu thế toàn cầu hoá và tự do hoá thương mại, hầu hết các nước đều
cam kết dỡ bỏ các rào cản TMQT để thúc đẩy tự do hoá thương mại nhưng các rào
cản TMQT vẫn được dỡ bỏ rất chậm chạp, thậm chí còn được tạo dựng mới một
cách hết sức tinh vi và trên nhiều lĩnh vực. Nếu trước đây, rào cản thương mại chỉ
giới hạn trong phạm vi của thương mại hàng hoá thì ngày nay xuất hiện ở cả
thương mại dịch vụ, thương mại đầu tư và sở hữu trí tuệ, trước đây chủ yếu là các

×