Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Tài trợ phát triển chính thức (ODA) của Nhật Bản cho Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 112 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ

Phùng Tuệ Phương




TÀI TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA)
CỦA NHẬT BẢN CHO VIỆT NAM.




LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ




HÀ NỘI - 2002





Phùng Tuệ Phương Tài trợ phát triển chính thức (ODA) của Nhật Bản cho Việt Nam


2


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
********
Phùng Tuệ Phương


TÀI TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA)
CỦA NHẬT BẢN CHO VIỆT NAM.

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 5. 02. 01




LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Duy Dũng


HÀ NỘI - 2002



Phùng Tuệ Phương Tài trợ phát triển chính thức (ODA) của Nhật Bản cho Việt Nam


3
MỤC LỤC
Bảng thuật ngữ viết tắt
Mở đầu

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ODA VÀ ODA CỦA NHẬT BẢN
1.1 Một số vấn đề chung về ODA
1.1.1 Khái niệm
1.1.2 Sự ra đời và phát triển của ODA
1.1.3 Phân loại ODA
1.1.4 Các đặc trưng cơ bản của ODA
1.1.5 ODA và vai trò của nó đối với các nước
1.2 Khái quát chung về ODA Nhật Bản
1.2.1 Những đặc điểm chủ yếu của ODA Nhật Bản
1.2.2 ODA của Nhật Bản cho thế giới
1.2.3 Quy mô và cơ cấu phân bổ ODA của Nhật Bản
Kết luận chương I

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TIẾP NHẬN VÀ SỬ DỤNG ODA CỦA
NHẬT BẢN Ở VIỆT NAM
2.1 Các nhân tố tác động đến ODA của Nhật Bản cho Việt Nam
2.1.1 Quan hệ Việt Nam-Nhật Bản
2.1.2 Mục đích viện trợ ODA của Nhật Bản
2.1.3 Thay đổi trong chính sách đối ngoại và chính sách ODA của Nhật.
2.1.4 Những thay đổi trong kinh tế Nhật Bản và ở các nước đang phát
triển
2.2 Tình hình tiếp nhận và sử dụng ODA Nhật Bản ở Việt Nam
2.2.1 Tổng quan ODA của các đối tác viện trợ quốc tế cho Việt Nam
2.2.2 Quy mô và cơ cấu phân bổ ODA của Nhật Bản cho Việt Nam
2.2.3 Tình hình tiếp nhận và sử dụng ODA Nhật Bản cho Việt Nam từ
năm 1992 đến nay
- Viện trợ chung
- Viện trợ cho vay
2.2.4 Tình hình giải ngân ODA Nhật Bản ở Việt Nam
2.3 Tác động của ODA Nhật Bản đối với sự phát triển kinh tế của Việt

Nam
2.3.1 Những đóng góp tích cực của ODA Nhật Bản
2.3.2 Những vấn đề hạn chế trong việc tiếp nhận và sử dụng ODA Nhật
Bản
Trang

6
11
11
11
12
13
15
18
21
21
24
27
34


35
35
35
40
40

43
44
44

47

50
54
58
68

72
72

75
Phùng Tuệ Phương Tài trợ phát triển chính thức (ODA) của Nhật Bản cho Việt Nam


4
Kết luận chương II

CHƢƠNG III. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP
NHẰM THU HÚT, SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ ODA NHẬT BẢN
TẠI VIỆT NAM
3.1 Triển vọng viện trợ của ODA Nhật Bản cho Việt Nam trong thời gian
tới
3.2 Một số định hướng chủ yếu về sử dụng ODA Nhật Bản ở nước ta hiện
nay và sắp tới
3.3 Một số giải pháp nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
ODA Nhật Bản
3.3.1 Về phía Việt Nam
3.3.2 Về phía đối tác tài trợ
Kết luận chương 3
Kết luận

Phụ lục
Tài liệu tham khảo

79



81

81

83

88

89
91
94
95





Phùng Tuệ Phương Tài trợ phát triển chính thức (ODA) của Nhật Bản cho Việt Nam


5
BẢNG THUẬT NGỮ VIẾT TẮT


ADB Ngân hàng Phát Triển Châu Á
CG Nhóm tư vấn
DAC Uỷ ban viện trợ phát triển của OECD
EU Liên minh Châu Âu
FAO Tổ chức lương thực thế giới
GDP Tổng thu nhập quốc nội
IMF Quỹ tiền tệ thế giới
JICA Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản
JBIC Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản
MITI Bộ công nghiệp và thương mại quốc tế
NGOs Các tổ chức phi chính phủ
ODA Viện trợ phát triển chính thức
OECD Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển
UNDP Chương trình phát triển Liên hợp quốc
UNIDO Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hợp quốc
USD Đô la Mỹ
WB Ngân hàng thế giới
WHO Tổ chức y tế thế giới
WTO Tổ chức thương mại thế giới

Phùng Tuệ Phương Tài trợ phát triển chính thức (ODA) của Nhật Bản cho Việt Nam


6
PHẦN MỞ ĐẦU

1.Sự cần thiết của đề tài:

Khi phân tích con đường phát triển của nước ta trong thời gian tới, văn
kiện Đại Hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ 9 đã chỉ rõ “ Từ Đại hội 8 của

Đảng năm 1996, đất nước ta đã chuyển sang chặng đường mới đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, phấn đấu đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước
công nghiệp” (trích văn kiện ĐHĐ Tr.85). Để thực hiện thành công nhiệm vụ nói
trên quả là vô cùng khó khăn nhất là đối với Việt Nam đi lên từ một nước có nền
nông nghiệp còn lạc hậu. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi phải huy động
mọi nguồn lực trong và ngoài nước. Rõ ràng, ngoài việc khai thác các nguồn
vốn, nguồn nội lực trong nước thì việc tranh thủ sự giúp đỡ của bên ngoài là hết
sức cần thiết và quan trọng, đặc biệt là nguồn tài trợ phát triển chính thức (ODA)
từ các nước lớn trong khu vực và trên thế giới. Cùng với nguồn vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI), hơn mười năm qua nước ta đã tranh thủ được khá lớn các
nguồn tài trợ ODA của các nước. Có thể nói nguồn vốn ODA đóng một vai trò
hết sức quan trọng đối với công cuộc phát triển kinh tế của Việt Nam. Những
thành tựu về kinh tế-xã hội mà Việt Nam đạt được trong mấy năm qua là nhờ nỗ
lực to lớn của Chính phủ và nhân dân nhưng đồng thời cũng là nhờ sự giúp đỡ
quí báu của các đối tác tài trợ, cộng đồng quốc tế qua việc cam kết thực hiện
ODA.
Nhật Bản hiện nay là nước cung cấp tài trợ ODA lớn nhất thế giới, đồng thời
cũng là nước tài trợ ODA nhiều nhất cho nước ta. Nguồn vốn ODA của Nhật
Bản đã thực sự đóng góp có hiệu quả vào sự phát triển cơ sở hạ tầng, các ngành
Phùng Tuệ Phương Tài trợ phát triển chính thức (ODA) của Nhật Bản cho Việt Nam


7
công nghiệp chủ chốt của Việt Nam. Tuy nhiên, xung quanh ODA của Nhật Bản
còn nhiều vấn đề cần xem xét ở cả khía cạnh vĩ mô và vi mô. Việc phân tích một
cách sâu sắc và đầy đủ hơn tình hình tiếp nhận và sử dụng cũng như tác động của
ODA đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam từ đó đưa ra các giải pháp để
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này là hết sức cần thiết. Chính vì lý do đó
tác giả đã lựa chọn đề tài luận văn là : “Tài trợ phát triển chính thức (ODA) của
Nhật Bản cho Việt Nam”.


2. Tình hình nghiên cứu đề tài.

ODA của các nước nói chung, của Nhật Bản nói riêng và tác động của
ODA đối với sự phát triển kinh tế của Việt nam là một đề tài được bàn luận khá
sôi nổi. Vấn đề này được tiếp cận và nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau,
hoặc gián tiếp thông qua việc nghiên cứu quan hệ Việt Nam-Nhật Bản hoặc trực
tiếp bàn luận về ODA và những vấn đề có liên quan. Trong đó có một số công
trình đã được xuất bản ở Việt Nam như “Tăng cường hiểu biết và hợp tác Nhật
Bản” (NXB Giáo Dục 1995-1996), “Triển vọng kinh tế Nhật Bản trong thập niên
đầu thế kỷ 21” (GS.TS Dương Phú Hiệp; 2001), ”25 năm quan hệ Việt Nam-
Nhật Bản” (Các tác giả Dương Phú Hiêp - Ngô Xuân Bình - Trần Anh Phương;
1999), “Chính sách kinh tế của Nhật Bản ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương”
(PGS. TS Lê Văn Sang) và nhiều bài báo khác đăng trên các tạp chí chuyên
ngành . Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập nhiều đến tình hình ODA nói
chung, ODA Nhật Bản nói riêng, thực trạng sử dụng ODA, phương hướng và
cách thu hút ODA. Tuy nhiên, với sự phát triển của quan hệ kinh tế giữa các
nước nói chung, giữa Việt Nam-Nhật Bản nói riêng và do sự vận động của nền
Phùng Tuệ Phương Tài trợ phát triển chính thức (ODA) của Nhật Bản cho Việt Nam


8
kinh tế Việt Nam với nhu cầu về vốn ngày càng tăng thì ODA của Nhật Bản cho
Việt Nam vẫn là một đề tài có tính thời sự và thu hút sự quan tâm của các học
giả và các nhà hoạch định chính sách. Điều đó đòi hỏi cần phải đầu tư nghiên
cứu đầy đủ toàn diện và sâu sắc hơn. Hy vọng việc tiếp tục bàn luận bổ sung vấn
đề này sẽ góp phần hiểu biết đầy đủ hơn thực trạng sử dụng ODA của Nhật Bản
ở Việt Nam, đặc biệt đánh giá tác động của ODA ở nhiều khía cạnh để từ đó đưa
ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ODA Nhật Bản hiện nay và
trong tương lai ở nước ta.


3. Mục đích nghiên cứu.

- Tìm hiểu thực trạng tiếp nhận và sử dụng ODA của Nhật Bản ở Việt Nam.
- Phân tích vai trò và tác động của ODA Nhật Bản đối với sự phát triển kinh tế
của Việt nam.
- Nêu lên những thách thức, khó khăn và đề xuất những giải pháp cụ thể để sử
dụng ODA Nhật Bản có hiệu quả hơn.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:

Do tiếp cận từ góc độ kinh tế chính trị nên đối tượng nghiên cứu của đề tài
là những vấn đề cơ bản nhất ở tầm vĩ mô. Phạm vi nghiên cứu của đề tài chủ yếu
tập trung vào đánh giá việc tiếp nhận và sử dụng ODA Nhật Bản cũng như tác
động của nó đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn từ những
năm 1990 đến nay. Khi nghiên cứu ODA của Nhật Bản cho Việt Nam người ta
thường phân chia thành ba giai đoạn khác nhau, giai đoạn 1 bắt đầu từ trước
Phùng Tuệ Phương Tài trợ phát triển chính thức (ODA) của Nhật Bản cho Việt Nam


9
1975 đến 1978 và giai đoạn hai bắt đầu từ 1979 đến 1990 người ta còn gọi là
thời kỳ “đông cứng” và giai đoạn ba từ 1992 đến nay. Ở đây nội dung của đề tài
sẽ tập trung nghiên cứu ODA của Nhật Bản cho Việt Nam từ 1990 đến nay bởi
vì đây là thời kỳ Nhật Bản nối lại viện trợ cho Việt Nam sau nhiều năm gián
đoạn và đây cũng là giai đoạn ODA Nhật Bản cho Việt Nam được duy trì và
tăng lên khá đều đặn theo từng năm.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu.


Trên cơ sở sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, tác
giả đặc biệt chú ý đến một số phương pháp nghiên cứu hiện đại khác như: phân
tích, so sánh, thống kê, tổng hợp và khái quát hoá, hệ thống hoá

6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn.

Trên cơ sở phân tích thực trạng tiếp nhận và sử dụng ODA Nhật Bản ở Việt
Nam từ những năm 90 đến nay, luận văn sẽ làm rõ:
- Nêu lên những vấn đề đang đặt ra đối với các nước tiếp nhận ODA.
- Làm rõ các khía cạnh tích cực và hạn chế của nguồn vốn ODA.
- Phân tích đầy đủ hơn vai trò và tác động của nguồn vốn này đối với sự phát
triển kinh tế của Việt Nam giai đoạn những năm 90 đến nay.
- Đề xuất các giải pháp, chính sách thích hợp nhằm thu hút và sử dụng ODA
nói chung và ODA Nhật Bản nói riêng một cách hiệu quả hơn.

7. Kết cấu của luận văn
Phùng Tuệ Phương Tài trợ phát triển chính thức (ODA) của Nhật Bản cho Việt Nam


10
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương:
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ ODA VÀ ODA CỦA NHẬT BẢN
CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG TÀI TRỢ ODA NHẬT BẢN CHO VIỆT
NAM TỪ NHỮNG NĂM 90 ĐẾN NAY.
CHƢƠNG III. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM
THU HÚT, SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ ODA CỦA NHẬT BẢN TẠI VIỆT
NAM.




Phùng Tuệ Phương Tài trợ phát triển chính thức (ODA) của Nhật Bản cho Việt Nam


11
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ODA VÀ ODA CỦA NHẬT BẢN.

1.1 Một số vấn đề chung về ODA
1.1.1 Khái niệm
Tài trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance - gọi tắt là
ODA) là tất cả các khoản tài trợ không hoàn lại, tài trợ hoàn lại hoặc các khoản
tín dụng ưu đãi (nghĩa là cho vay với thời gian dài và lãi suất thấp) của các
Chính phủ nước ngoài, các tổ chức phi chính phủ (NGOs), các tổ chức phát triển
của Liên Hiệp Quốc bao gồm Chương trình Phát triển của Liên Hiệp Quốc
(UNDP), Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF); Chương trình Lương thực
Thế Giới (WFP); Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên Hợp Quốc
(FAO); Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc (UNFPA); Quỹ Trang thiết bị của Liên Hợp
Quốc (UNCDF); Tổ chức Phát triển Công nghiệp của Liên Hợp Quốc (UNIDO);
Cao uỷ Liên Hợp Quốc về người tị nạn (UNHCR); Tổ chức y tế Thế giới
(WHO); Cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế (IAEA); Tổ chức Văn hoá,
khoa học và giáo dục của LHQ (UNESCO); các tổ chức liên Chính phủ bao
gồm: Liên minh Châu Âu (EU); Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển (OECD);
Hiệp hội các nước ASEAN ; Các Tổ chức Tài chính Quốc tế bao gồm: Ngân
hàng Thế giới (WB); Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB); Quỹ các nước xuất
khẩu dầu mỏ (OPEC); Ngân hàng Đầu tư Bắc Âu (NIB) và Quỹ Phát triển Bắc
Âu (NID); Quỹ Kuwait, Quỹ Quốc tế về phát triển nông nghiệp (IFAD) v.v gọi
chung là các đối tác tài trợ nước ngoài dành cho Chính phủ và nhân dân nước
nhận viện trợ (chủ yếu là các nước đang phát triển) nhằm mục đích hỗ trợ các
nước này phát triển kinh tế (ngoại trừ mục tiêu quân sự). Đây là một nguồn vốn
rất quan trọng cho các quốc gia nhận viện trợ để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế

Phùng Tuệ Phương Tài trợ phát triển chính thức (ODA) của Nhật Bản cho Việt Nam


12
xã hội cũng như sử dụng vào các mục đích kinh tế xã hội mang tính cộng đồng
khác
(1)
. Nguồn vốn ODA đầu tư vào các nước này rất quan trọng đối với phát
triển kinh tế, trước hết hỗ trợ nhanh chóng thoát khỏi tình trạng nghèo nàn và lạc
hậu.
ODA được thực hiện thông qua việc chuyển giao các loại nguồn vốn (như
trợ giúp bằng tiền, vật tư, thiết bị ), chuyển giao công nghệ, chuyển giao tri thức
(tư vấn, cung cấp chuyên gia, đào tạo cán bộ ), từ các tổ chức Quốc tế, các
nước công nghiệp phát triển. Vốn tài trợ có thể có hoàn lại hoặc không hoàn lại
với điều kiện ưu đãi nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế và tăng phúc lợi xã hội
của các nước đang phát triển. Đối với Việt Nam ODA được coi như là một trong
những nguồn vốn bổ sung quan trọng được ưu tiên sử dụng cho các dự án phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.

1.1.2 Sự ra đời và phát triển của ODA

Thực ra, hình thức trợ giúp giữa các nước đã xuất hiện từ lâu. Song, chỉ
sau chiến tranh thế giới thứ 2 đến nay sự giúp đỡ chính thức của các nước được
quan tâm nhiều hơn và trở thành một hoạt động thường xuyên. Người ta cho
rằng, sau năm 1945 hình thức cứu trợ lương thực, thực phẩm của Mỹ cho các
nước được coi như là hình thái sơ khai của ODA. Dù rằng, sự trợ giúp này mang
tính chất ngắn hạn với khối lượng hạn chế song, thực sự đã có ý nghĩa to lớn
đối với các nước trong việc giải quyết kịp thời khó khăn. Dần dần, sự trợ giúp
này được mở rộng và bằng nhiều hình thức và mục đích khác nhau, đặc biệt nổi
bật là tài trợ để giúp đỡ các nước khôi phục và phát triển kinh tế.


Phùng Tuệ Phương Tài trợ phát triển chính thức (ODA) của Nhật Bản cho Việt Nam


13
(1)
. Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức do Chính phủ ban hành ngày 15/03/1994.
Năm 1960 tổ chức Hợp tác kinh tế và phát triển gọi tắt là OECD (Organization
for Economic Co-operation and Development) ra đời trong đó thành lập Uỷ ban
viện trợ và phát triển DAC (Development Assistance Committee) gồm các thành
viên là các đối tác tài trợ với mục đích giúp đỡ các nước nghèo thực hiện các
mục tiêu phát triển kinh tế của mình. Với sự phát triển kinh tế nhanh chóng
khoảng cách giữa các nước TBCN và các nước nghèo ngày càng gia tăng, do vậy
sự trợ giúp ngày càng trở nên cần thiết hơn. Điều này không chỉ xuất phát từ yêu
cầu của các nước nghèo mà từ chính lợi ích của các nước phát triển và của thế
giới. Không chỉ có Mỹ, các nước châu Âu mà Nhật Bản cũng nhanh chóng trở
thành nhà tài trợ ODA hàng đầu. Ngoài ra, khi nghiên cứu sự ra đời và phát
triển của ODA cũng cần phải nói đến sự trợ giúp to lớn của các nước XHCN
trước đây, đặc biệt là Liên Xô cũ đối với các nước chậm phát triển. Ngày nay,
mặc dù thế giới đã có những bước tiến nổi bật nhất là trong kinh tế, song một bộ
phận dân cư đông đảo của thế giới vẫn còn sống trong nghèo khổ, bệnh tật. Vì
vậy, tài trợ ODA của các nước là sự trợ giúp hết sức quan trọng. Sự trợ giúp này
không chỉ tạo điều kiện để các nước nghèo nhanh chóng thoát khỏi khó khăn mà
còn giúp đỡ tạo lập sự ổn định và phát triển chung của thế giới. Cùng với thời
gian, ODA ngày càng khẳng định vai trò của nó trong xu thế toàn cầu hoá, nhằm
giảm khoảng cách giàu nghèo giữa các nước, xây dựng một thế giới an toàn, ổn
định và phát triển.

1.1.3 Phân loại ODA


Phùng Tuệ Phương Tài trợ phát triển chính thức (ODA) của Nhật Bản cho Việt Nam


14
Để hiểu rõ hơn về ODA cần thiết phải tìm hiểu các loại hình ODA. Trên
thực tế tính chất và mục đích viện trợ ODA rất đa dạng, phạm vi rộng, được cụ
thể trong các chương trình dự án của nước nhận viện trợ ODA và đối tác cấp
ODA, vì thế việc phân loại một cách thống nhất gặp nhiều khó khăn. Hơn thế
nữa, trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm với các điều kiện, quan điểm chiến lược
khác nhau của nhiều nước và các tổ chức tài trợ nên việc phân loại ODA còn
nhiều phức tạp. Tuy nhiên, có thể nêu lên các loại hình chủ yếu của ODA như
sau:
- Theo tính chất:
a. Viện trợ không hoàn lại: Là một hình thức trợ giúp tài chính cho các nước
đang phát triển theo các thoả thuận song phương mà không cần trả lại.
b. Viện trợ cho vay : Các khoản cho vay ưu đãi (cho vay với thời gian dài và lãi
suất thấp).
c. Viện trợ hỗn hợp: Gồm một phần cho không, phần còn lại thực hiện theo hình
thức vay tín dụng (có thể ưu đãi hoặc bình thường).
- Theo điều kiện
a. ODA không ràng buộc: Việc sử dụng nguồn tài trợ không bị ràng buộc bởi
nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng.
b. ODA có ràng buộc:
- Bởi nguồn sử dụng: Có nghĩa là việc mua sắm hàng hoá, trang thiết bị hay
dịch vụ bằng nguồn ODA chỉ giới hạn cho một số công ty do nước ngoài tài
trợ sở hữu hoặc kiểm soát (đối với viện trợ song phương), hoặc các công ty
của các nước thành viên (đối với viện trợ đa phương).
- Bởi mục đích sử dụng: Chỉ được sử dụng cho một số lĩnh vực nhất định hoặc
một dự án cụ thể.
Phùng Tuệ Phương Tài trợ phát triển chính thức (ODA) của Nhật Bản cho Việt Nam



15
c. ODA có ràng buộc một phần: Một phần chỉ ở nước cấp viện trợ, phần còn lại
ở bất cứ nơi nào.
- Theo hình thức
a. Hỗ trợ dự án: Nó có thể là hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật, có thể cho
không hoặc cho vay ưu đãi.
b. Hỗ trợ cơ bản: Là những nguồn lực thường gắn với xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế xã hội và môi trường bao gồm đường sá, cầu cống, đê đập, trường
học, bệnh viện, hệ thống viễn thông
c. Hỗ trợ kỹ thuật: Tăng cường năng lực, thể chế, đào tạo nguồn nhân lực,
chuyển giao tri thức, chuyển giao công nghệ, nghiên cứu cơ bản (nghiên cứu
tổng quan, lập kế hoạch, báo cáo khả thi ). Hỗ trợ kỹ thuật thường gồm cung
cấp chuyên gia, đào tạo cán bộ, cung cấp trang thiết bị và được gọi là hỗ trợ
kỹ thuật kiểu dự án (Project-type technical Co-operation).
d. Hỗ trợ chi phí: Gồm hỗ trợ cán cân thanh toán : thường là hỗ trợ tài chính
trực tiếp (chuyển giao tiền tệ), hỗ trợ hàng hoá hoặc hỗ trợ trả nợ. Viện trợ
chương trình là khoản ODA dành cho một mục đích tổng quát với thời gian
nhất định mà không phải xác định một cách chính xác nó sẽ được sử dụng
như thế nào.

1.1.4 Các đặc trƣng cơ bản của ODA

ODA là sự chuyển giao không hoàn lại hoặc có hoàn lại với những điều
kiện ưu đãi nhất định được trích một phần từ tổng sản phẩm quốc dân của nước
giàu sang các quốc gia đang phát triển, hoặc kém phát triển, trong đó chủ sở hữu
vốn không trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động sử dụng vốn. Nước tiếp
Phùng Tuệ Phương Tài trợ phát triển chính thức (ODA) của Nhật Bản cho Việt Nam



16
nhận ODA thường được ưu đãi về lãi suất, thời gian cho vay, ân hạn và trả nợ.
Tài trợ ODA không chỉ trực tiếp hỗ trợ cho các nước đang phát triển nói riêng
mà còn vì mục đích của sự phát triển toàn cầu nói chung. Từ những qui định,
mục tiêu và kết quả của viện trợ quốc tế có thể nêu lên một số đặc trưng chủ yếu
của nguồn vốn ODA như sau:
+ ODA là một khoản tài trợ nợ (trừ những khoản tài trợ không hoàn lại), tuy
nhiên, không giống như các khoản tài trợ nợ khác như trái phiếu, vay tín dụng
ngân hàng, các khoản ODA sẽ trả gốc lẫn lãi nhưng với những điều kiện ưu đãi
hết sức đặc biệt.

+ ODA là nguồn vốn ưu đãi do tỷ lệ cho không của nó rất cao. Theo WB, để
được gọi là ODA thì khoản viện trợ phải có tỷ lệ cho không lớn hơn hoặc bằng
25%. Các khoản tín dụng cho vay thường có thời gian ân hạn dài, lãi suất cho
vay thấp.

+ Đối tượng nhận viện trợ ODA là các nước đang phát triển, chậm phát triển và
các nước nghèo. Chỉ có các nước có đủ điều kiện, tiêu chí do các tổ chức tài trợ
đặt ra thì mới được nhận ODA. Những nước được nhận ODA thường là những
nước có mức thu nhập bình quân đầu người dưới 1000 USD/năm, nhưng mức độ
cũng tuỳ điều kiện do đối tác tài trợ đặt ra có khác nhau. Mức thu nhập bình
quân đầu người của quốc gia được coi là tiêu chí quan trọng khi quyết định viện
trợ ODA. Ngoài các nước tài trợ ODA, thì các tổ chức tài chính quốc tế cũng là
những nhà cung cấp ODA lớn cho các nước nghèo. WB, IMF quy định nước
được nhận ODA là những nước có thu nhập bình quân đầu người nhỏ hơn
750USD/năm, thời hạn là 40 năm, ân hạn 10 năm, lãi suất là 0,75%/năm; ADB
Phùng Tuệ Phương Tài trợ phát triển chính thức (ODA) của Nhật Bản cho Việt Nam



17
lại quy định thu nhập bình quân đầu người là dưới 650USD/năm. Còn Nhật Bản
thì qui định thu nhập bình quân đầu người là dưới 1135USD/năm. Ngoài ra,
thường ODA chỉ viện trợ cho các nước đang phát triển khi những nước này cam
kết thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo tiến trình và tiêu chuẩn mà các tổ
chức này yêu cầu.

+ ODA có tính chất phức tạp riêng nên khả năng chủ động sử dụng nó ở các
nước nhận tài trợ thường thấp hơn các nguồn vốn khác. Mỗi một nhà tài trợ có
một quy định và thủ tục cung cấp ODA khác nhau. ODA vốn vay có nhiều hình
thức kết hợp khác nhau và quy chế thực hiện cũng rất phức tạp và đa dạng. Đặc
biệt, đối với những loại tài trợ cho vay có ràng buộc hoàn toàn hoặc một phần thì
dù có ưu đãi hơn về thời gian và lãi suất nhưng lại kèm theo nhiều điều kiện khắt
khe khác về giá trị dự án, dịch vụ của đối tác cấp tài trợ, thu nhập bình quân

+ Về mục đích đầu tư vốn, ODA chủ yếu là tài trợ cho các dự án tập trung vào
hai lĩnh vực là đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế và cơ sở hạ tầng xã hội. Nói cách
khác, ODA chủ yếu được sử dụng cho các lĩnh vực mà các nhà đầu tư nước
ngoài cảm thấy ít thu được lợi nhuận và cần thời gian dài để thu lại vốn. Đó là
các dự án hạ tầng kinh tế thuộc các lĩnh vực năng lượng, giao thông vận tải, hải
cảng, viễn thông, thuỷ lợi, nước sạch các dự án hạ tầng xã hội như y tế, dân số,
kế hoạch hoá gia đình, phát triển giáo dục, chuyển dịch cơ cấu, phát triển nguồn
nhân lực, bảo vệ môi trường, hỗ trợ ngân sách

+ ODA là nguồn viện trợ gắn liền với các mục tiêu kinh tế - chính trị - xã hội.
Thường thì các nhà tài trợ bắt buộc các nước nhận viện trợ phải thực hiện các
Phùng Tuệ Phương Tài trợ phát triển chính thức (ODA) của Nhật Bản cho Việt Nam


18

yêu cầu do họ đặt ra, nhiều khi rất khắt khe và khó thực hiện thậm chí đi ngược
lại với những lợi ích của thể chế chính trị đang tồn tại. Có những đối tác tài trợ
ODA sử dụng nó như là công cụ bắt buộc các nước tiếp nhận thay đổi các chính
sách kinh tế, xã hội, đối ngoại để phục vụ lợi ích của bên viện trợ, trong đó phổ
biến nhất là các điều kiện tự do hoá thương mại, tự do hoá đầu tư, để hỗ trợ cho
các doanh nghiệp của nước tài trợ thâm nhập vào thị trường. Vì vậy, các quốc
gia nhận tài trợ phải có sự linh hoạt và năng động, tỉnh táo để vừa đảm bảo lợi
ích của các nhà tài trợ, tranh thủ được sự tài trợ ở mức cao nhất và tránh lệ thuộc
quá nhiều vào bên ngoài cũng như những tổn thất không đáng có đối với cả hệ
thống chính trị và kinh tế trong nước. Cần hiểu rằng, ODA không phải là quà
tặng, ngay cả những khoản viện trợ không hoàn lại cũng có những điều kiện nhất
định của nó. Lợi ích chính trị luôn đi đôi với lợi ích kinh tế và vì mục tiêu cuối
cùng là tăng cường phát triển kinh tế song song với quan hệ chính trị trên cơ sở
hợp tác, đối thoại, phát triển và phồn vinh.

1.1.5 ODA và vai trò của nó đối với các nƣớc:

Không thể phủ nhận một thực tế là tài trợ ODA đã góp phần phát triển ổn
định nền kinh tế - xã hội và cải thiện mức sống ở các nước tiếp nhận. Tuy nhiên,
ODA còn có lợi trực tiếp hoặc gián tiếp cho bản thân nước cung cấp ODA. Các
nước viện trợ không cung cấp vô tư các khoản viện trợ, đó không đơn thuần là
một sự viện trợ để giúp nước nghèo thoát khỏi lạc hậu, nghèo đói để cùng nhau
phát triển. Chúng ta phải nhận ra rằng, sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia
trong cộng đồng quốc tế là một thực tế khách quan. Vì vậy, sự ổn định và phát
triển hơn nữa của các nước nhất là các nước đang phát triển là hết sức cần thiết
Phùng Tuệ Phương Tài trợ phát triển chính thức (ODA) của Nhật Bản cho Việt Nam


19
cho hòa bình và ổn định trên toàn cầu. Do vậy, chúng ta cần phải đánh giá hết

sức khách quan vai trò và tác dụng của ODA đối với cả nước tài trợ cũng như
nước nhận tài trợ để từ đó có những định hướng đúng đắn trong việc tiếp nhận và
sử dụng ODA trong tương lai.

+ Đối với nƣớc tài trợ:
Động cơ thực hiện các hoạt động ODA là luôn bao hàm các dụng ý xuất phát
từ lợi ích kinh tế, lợi ích bản thân và ý đồ chính trị nhất định của các nước tài trợ
để hỗ trợ cho các nước tiếp nhận tài trợ. Điều này khác với đầu tư trực tiếp được
thực hiện trong khuôn khổ pháp luật và do cơ chế của nước tiếp nhận đầu tư qui
định. Tài trợ phát triển chính thức trước hết được thực hiện trong khuôn khổ
chính sách và theo thể lệ của bên tài trợ qui định. Và lẽ dĩ nhiên, lợi ích kinh tế
của những nước tài trợ cũng gắn liền với chính sách, khối lượng ODA và thời
điểm cam kết cho các nước nhận tài trợ. Trong điều kiện ngày nay, khi các mối
quan hệ phụ thuộc lẫn nhau của các quốc gia đang tăng lên thì nhiều vấn đề nan
giải có tính chất toàn cầu đang đặt ra là nghèo đói, môi trường, xung đột sắc tộc,
tôn giáo, khủng bố đòi hỏi các nước cần phải có nhiệm vụ phối hợp giải quyết.
Tính chất liên kết, phụ thuộc càng tăng thì giải quyết những vấn đề đã nêu không
còn là lợi ích và công việc của một quốc gia riêng biệt nào. Hơn thế nữa, mục
tiêu tài trợ còn mang tính chất nhân đạo hết sức cao cả đó chính là lối cư xử giữa
con người với con người trong xã hội văn minh. Ngoài những ý nghĩa nhân đạo
và hợp tác như mục đích ODA đề ra thì các khoản ODA cho các nước nhận tài
trợ cũng đem lại cho những nước viện trợ những lợi ích không nhỏ. Các nước
này có thể tăng cường và nhanh chóng mở rộng hoạt động kinh tế của mình ra
bên ngoài. ODA sẽ giúp các nhà đầu tư của nước tài trợ có cơ hội tìm kiếm và đa
Phùng Tuệ Phương Tài trợ phát triển chính thức (ODA) của Nhật Bản cho Việt Nam


20
dạng hoá thị trường xuất khẩu của mình qua những dự án ODA được thực hiện
tại các nước đang phát triển. ODA gián tiếp hỗ trợ các nhà kinh doanh của nước

tài trợ mở rộng thương mại và đầu tư trên thế giới; ODA không chỉ giúp cho các
nước nhận viện trợ xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng để đẩy nhanh quá trình
công nghiệp hoá mà còn tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho phía các nhà tài trợ.
Các nhà đầu tư của các nước tài trợ sẽ bị hấp dẫn không chỉ vì họ tìm thấy những
thị trường đầy triển vọng mà chính sự hỗ trợ của chính phủ nước họ qua ODA đã
tạo ra sự tin cậy và đảm bảo an toàn nguồn vốn mà các nhà kinh doanh của nước
tài trợ bỏ vào. Sự gia tăng mậu dịch và đầu tư của cộng đồng các nhà tài trợ đi
đôi với sự tăng lên ODA vào các nước nhận tài trợ là sự minh chứng cho hiệu
quả mà ODA đưa lại. Một trong những vai trò quan trọng của ODA là còn giúp
tạo uy tín và vị thế của nước tài trợ trên thị trường quốc tế, tạo lập sự phụ thuộc
và ràng buộc đối với nước nhận viện trợ.

+ Đối với nƣớc nhận viện trợ:
Với các nước đang phát triển, khu vực đang đối mặt với nhiều khó khăn gay
gắt về vốn, về công nghệ và xoá đói giảm nghèo. thì sự giúp đỡ của các nước
phát triển đối với họ là hết sức cần thiết và quý báu. Việc chuyển đổi cơ cấu kinh
tế nhất là chiến lược phát triển thị trường, hướng ra xuất khẩu đã đưa các nước
đang phát triển trở thành những nước có tốc độ tăng trưởng cao và khá bền
vững. Như vậy, yêu cầu khách quan của những nước nhận viện trợ đã tìm kiếm
được sự hỗ trợ và đáp ứng tích cực của phía cộng đồng các nước tài trợ. Nhìn
một cách tổng quát, ODA có vai trò bổ sung nguồn vốn cho các nước đang phát
triển thực hiện các mục tiêu kinh tế của mình. Tình trạng chung của các nước
chậm phát triển là việc huy động và sử dụng nguồn vốn trong nước còn rất nhỏ
Phùng Tuệ Phương Tài trợ phát triển chính thức (ODA) của Nhật Bản cho Việt Nam


21
bé, kinh tế nghèo nàn lạc hậu, do mức tiết kiệm còn thấp Trong khi đó yêu cầu
về vốn, kỹ thuật rất lớn. Do đó, các nguồn lực trong nước sẽ không thể đảm bảo
thoả mãn những nhu cầu khách quan ấy. Chính vì vậy, ODA được xem như là

nguồn tài trợ rất quan trọng từ bên ngoài để có thể góp phần thúc đẩy nhanh
chóng sự phát triển kinh tế của những nước này. Bên cạnh mục tiêu nhân đạo là
trợ giúp các nước đang phát triển theo đuổi các mong muốn tăng cao tiết kiệm,
tăng trưởng kinh tế và phát triển đất nước thì áp lực chính trị cũng không phải là
vấn đề nhỏ đối với các nước tiếp nhận ODA. Tác động của ODA đối với các
nước nhận viện trợ thể hiện ở một số khía cạnh sau:
- Hỗ trợ ngân sách, thúc đẩy cải cách kinh tế và bảo vệ môi trường ở những
nước nhận viện trợ. Hỗ trợ các nước này cải thiện và phát triển cơ sở hạ tầng
kinh tế-xã hội, nâng cao năng lực sản xuất, quản lý, chuyển giao công nghệ
và phát triển nguồn nhân lực.
- Với những mục tiêu cao cả và nhân đạo như đã đề ra trong Hiến chương
ODA, có thể nói thông qua những hành động hợp tác của cộng đồng tài trợ
quốc tế ODA đã giúp làm giảm tỷ lệ đói nghèo, xoá dần bất bình quyền nam
nữ, giảm tỷ lệ chết và sinh ở các nước nghèo qua đó nâng cao đời sống của
nhân dân.
- ODA giúp các nước nhận viện trợ có thể tiếp thu những thành tựu khoa học
công nghệ mới từ các nước phát triển, góp phần thúc đẩy tiến trình công
nghiệp hoá ở các nước này và do đó rút ngắn khoảng cách với các nước tiên
tiến. Ngoài ra, ODA còn gián tiếp giúp các nước nhận viện trợ phát triển kinh
tế bền vững và qua đó có thể hội nhập được với tiến trình phát triển chung
của khu vực và thế giới.

Phùng Tuệ Phương Tài trợ phát triển chính thức (ODA) của Nhật Bản cho Việt Nam


22
1.2 Khái quát chung về ODA Nhật Bản
1.2.1 Những đặc điểm chủ yếu của ODA Nhật Bản

Nhật Bản tham gia vào chương trình Colombo (chương trình được thành

lập với mục đích khuyến khích phát triển kinh tế xã hội trong những nước thuộc
khu vực Á Phi thông qua sự hợp tác kỹ thuật) vào ngày 6 tháng 10 năm 1954. Từ
đó đến nay chính phủ Nhật Bản đã thực hiện và hợp tác với các nước theo các
qui định của chương trình hợp tác. Như chúng ta đã biết từ một nước kiệt quệ
sau chiến tranh, chỉ sau vài thập niên Nhật Bản đã đứng vào hàng ngũ các nước
phát triển. Hơn thế nữa, Nhật Bản đã vươn lên trở thành nhà tài trợ ODA lớn
nhất thế giới vào những năm cuối của thế kỷ 20. Nhìn chung, ODA của Nhật về
cơ bản cũng không khác là mấy so với các đối tác tài trợ song phương và đa
phương khác. Tuy nhiên, nghiên cứu Hiến chương cũng như thực tế ODA Nhật
Bản thời gian qua cho phép chúng ta rút ra một số đặc điểm riêng nổi bật sau
đây:

Thứ nhất, ODA Nhật Bản thực hiện trên nguyên tắc tiếp nhận yêu cầu từ các
nước nhận viện trợ. Cơ cấu viện trợ ODA của Nhật Bản với tỷ lệ cao là viện trợ
cho vay song phương thường chiếm 60% trong tổng số ODA, trong đó phần cho
vay để phát triển cơ sở hạ tầng thường chiếm tỷ lệ cao (70-75%) và phần còn lại
được thực hiện bằng viện trợ không hoàn lại và hợp tác kỹ thuật (chiếm 25-30%)
tổng số ODA của Nhật Bản. Phần viện trợ không hoàn lại của ODA Nhật Bản
thường thấp hơn so với các nước thành viên DAC . Năm 1993, trên tổng số
11,26 tỷ USD viện trợ của Nhật Bản cho thế giới viện trợ cho vay chiếm 31,5%,
đóng góp cho các tổ chức quốc tế chiếm 28,6%, hợp tác kỹ thuật chiếm 22,8%
Phùng Tuệ Phương Tài trợ phát triển chính thức (ODA) của Nhật Bản cho Việt Nam


23
và viện trợ không hoàn lại là 17,1% . Mặc dù, số lượng ODA của Nhật Bản cho
thế giới luôn đạt vị trí cao nhất, nhưng tỷ lệ ODA/GNP của Nhật Bản vẫn còn
thấp hơn mức trung bình của các nước DAC. Năm 1993, tỷ lệ ODA/GNP của
Nhật Bản đứng vị trí thứ 18 trên tổng số 21 nước thành viên của DAC.Từ năm
1987, tỷ lệ này giao động từ 0,3% đến 0,32% nhưng đến năm 1994 tỷ lệ này

giảm xuống còn 0,29%
(1)
.
Thứ hai, Về mặt địa lý việc phân phối của ODA Nhật Bản chủ yếu tập trung vào
các khu vực riêng biệt nhất là Châu Á. Nhật Bản ưu tiên cung cấp ODA cho các


(1)
Japan’s foreign policy for the 21
st
century, in asociation ưith St Antony’s
College, Oxford, year 1995 (trang116)
nước Châu Á do gần gũi về mặt địa lý dân tộc và cũng do Châu Á đang là khu
vực phát triển kinh tế năng động nhất trong mấy thập kỷ gần đây. Hiện nay,
ODA của Nhật Bản đã có những thay đổi theo hướng ngày càng tăng cường hơn
cho các khu vực không thuộc châu Á (giảm từ 98% viện trợ song phương cho
châu Á vào năm 1970 xuống còn 54,4% vào năm 1995).
Thứ ba, đối với ODA là loại viện trợ chung, thì phần hỗ trợ kỹ thuật chiếm phần
lớn như chuyển giao công nghệ, kiến thức, kinh nghiệm thông qua hoạt động của
các chuyên gia Đối tượng chính của viện trợ không hoàn lại của Nhật Bản là
những lĩnh vực thuộc nhu cầu thiết yếu của con người như chăm sóc y tế, bao
gồm cả viện trợ nhân đạo lương thực, thuốc men, phát triển cộng đồng và nông
nghiệp và gần đây chú trọng đến phát triển nguồn nhân lực.
Phùng Tuệ Phương Tài trợ phát triển chính thức (ODA) của Nhật Bản cho Việt Nam


24
Thứ tư, viện trợ ODA của Nhật Bản được cung cấp chủ yếu cho các dự án thuộc
lĩnh vực ưu tiên như năng lượng, giao thông, y tế, phát triển xã hội, giáo dục đào
tạo, nông nghiệp, quản lý kinh tế, công nghiệp, tài nguyên thiên nhiên .

Thứ năm, nhân tố kinh tế luôn là yếu tố chủ yếu chi phối chính sách ODA của
Nhật Bản. Ngoài ra, ODA của Nhật Bản quan tâm nhiều đến khía cạnh nhân văn
hơn, ít mang tính điều kiện ngặt nghèo về áp lực chính trị so với các nước khác
và thường thiên về viện trợ theo công trình, dự án.
Thứ sáu, ODA của Nhật Bản dành cho tài trợ kinh tế tuỳ thuộc vào tình hình
phát triển của từng nước nhận tài trợ. Các nước đang phát triển rất đa dạng, mỗi
nước đều có lịch sử và văn hoá riêng của chính đất nước họ. Bối cảnh và điều
kiện phát triển ở các nước này cũng rất khác nhau. Do vậy, Nhật Bản thường
tăng tỷ phần không hoàn lại cho các nước nhận tài trợ vào những giai đoạn đầu
của quá trình phát triển và khi họ đạt được một trình độ nhất định thì Nhật Bản
sẽ giới hạn tài trợ cho những lĩnh vực được xác định, đồng thời tiếp tục khuyến
khích tăng vai trò của khu vực tư nhân trong các nước nhận viện trợ.
Thứ bảy, ODA Nhật Bản đóng một vai trò quan trọng trong việc khuyến khích
khu vực tư nhân bằng cách hợp tác với các loại viện trợ tương tự như vậy, bao
gồm đầu tư trực tiếp của tư nhân dựa trên cơ sở các nguồn chính thức khác
(ODF), bảo hiểm thương mại và viện trợ thông qua thương mại.
Thứ tám, các khoản viện trợ ODA của Nhật Bản cấp theo nguyên tắc nhằm vào
việc phát triển và bảo vệ môi trường chứ không nhằm mục đích quân sự, đồng
thời góp phần ngăn cấm phát triển sản xuất và buôn bán vũ khí;

1.2.2 ODA của Nhật Bản cho thế giới.

Phùng Tuệ Phương Tài trợ phát triển chính thức (ODA) của Nhật Bản cho Việt Nam


25
Viện trợ chính thức của Nhật Bản cho các nước được bắt đầu từ năm 1952
bằng việc đóng góp 80.000 đô la Mỹ cho chương trình viện trợ kỹ thuật EPTA
của Liên Hợp Quốc. Tháng 10 năm 1954, Nhật phê chuẩn Kế hoạch Colombo
(Kế hoạch viện trợ của 21 nước thuộc khu vực Nam Á và Đông Nam Á, Châu

Đại Dương và 6 nước ngoài khu vực này được thông qua vào năm 1952) và đóng
góp cho ngân quỹ hợp tác kỹ thuật chính phủ 1,3 triệu Yên. Từ đó đến nay đã có
hơn 140 nước nhận viện trợ của Nhật Bản. Sự gia tăng khối lượng ODA đã đưa
Nhật Bản trở thành một trong những nước cung cấp viện trợ nhiều nhất cho các
nước trên thế giới. Nếu vào năm 1980, ODA của Nhật Bản chỉ mới có 1,961 tỉ
USD thì năm 1995 ODA của Nhật đã đạt ở mức 14,49 tỷ USD.
(1)




(1)
Japan’s global role; The Brookings Institution. Washington, D.C.
Biểu 1. Vốn ODA của Nhật Bản cho thế giới qua các năm
Đơn vị : Tỷ USD

Năm
1970
1980
1985
1990
1991
1992
1993
1994
Tổng
ODA
0,458
3,3
3,8

9,1
11
11,2
11,3
13,2
Năm
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
Tổng
ODA
14,5
9,4
9,4
10,6
15,4
13,1
8,4
7,1

×