Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Thực trạng và giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại NHNo & PTNT chi nhánh Văn Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.58 KB, 66 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Đỗ Thị Kim Hoa
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH VĂN GIANG 9
1.1. Khái quát về NHNo & PTNT chi nhánh Văn Giang 9
1.1.1. Tổng quan về sự hình thành và phát triển của NHNo & PTNT chi nhánh Văn
Giang 9
1.1.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam chi nhánh Văn Giang 10
• Sơ đồ cơ cấu tổ chức NHNo & PTNT chi nhánh Văn Giang: 10
• Cơ cấu tổ chức: 12
1.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Văn Giang 13
2.1.1.2. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM 21
2.1.2.2. Các hình thức huy động vốn 24
Huy động vốn từ nguồn tiền gửi 24
2.1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn 28
- Quy mô vốn huy động / chi phí vốn huy động 28
2.1.2.4. Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn 29
2.1.2.5.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM 30
2.2.1. Quy mô của nguồn vốn huy động 34
Chi nhánh Văn Giang luôn xác định rõ ràng chức năng của NHTM là đi vay để cho vay
vì thế chi nhánh luôn coi trọng công tác huy động vốn coi đây là công tác chủ yếu nhằm
mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Từ quan điểm muốn mở rộng cho
vay thì phải đảm bảo đủ nguồn vốn mà chủ yếu là nguồn vốn huy động tại địa phương
bằng các hình thức huy động vốn phong phú, phù hợp với mọi tầng lớp dân cư, đổi mới
phong cách làm việc tạo uy tín và sự tin cậy cho khách hàng…chi nhánh đã chú trọng
mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động huy động vốn. Quy mô nguồn vốn huy động
trên tổng nguồn vốn của chi nhánh không ngừng tăng lên trong những năm gần đây, góp
phần ổn định lưu thông tiền tệ trên địa bàn, đảm bảo đủ nguồn vốn đáp ứng mở rộng đầu
tư cho các thành phần kinh tế trên địa bàn. Bảng 2.1 sẽ đưa ra những biến động về quy


mô nguồn vốn huy động của chi nhánh trong 5 năm gần đây 34
Bảng 2.2: Tiền gửi tiết kiệm dân cư qua các năm 2008-2012 34
3.2. Một số giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại NHNNo & PTNT chi
nhánh Văn Giang 46
3.2.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam chi nhánh Văn Giang 46
3.2.2. Một số giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Văn Giang 47
3.2.2.1. Các giải pháp cơ sở 47
Nhóm biện pháp kinh tế 47
3.2.2.2. Các giải pháp cụ thể 51
Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn 51
Sinh viên: Đặng Thị Hoài Lớp: K2- NH3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Đỗ Thị Kim Hoa
3.3. Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả huy
động vốn tại NHNo & PTNT chi nhánh Văn Giang 56
Trong quá trình hoạt động, chi nhánh đã tháo gỡ nhiều vấn đề khó khăn và cũng có
nhiều vấn đề còn bất cập chưa thể vượt qua. Đứng ở địa vị ngân hàng, những vấn đề ở
trong phạm vi hoạt động của ngân hàng thì ngân hàng có thể tự giải quyết nhưng những
vấn đề ở ngoài phạm vi thì ngân hàng không có quyền giải quyết. Để tạo sự thuận lợi
trong việc huy động vốn, em xin có một số đề xuất và kiến nghị sau: 56
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà Nước 56
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 57
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam58
Sinh viên: Đặng Thị Hoài Lớp: K2- NH3
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Đỗ Thị Kim Hoa
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nguyên bản
NH Ngân hàng

NNo & PTNT Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát
Triển nông thôn Việt Nam
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
TCKT Tổ chức kinh tế
NN Nông nghiệp
TM – DV Thương mại – dịch vụ
CN – XD Công nghiệp – xây dựng
GTCG Giấy tờ có giá
Sinh viên: Đặng Thị Hoài Lớp: K2- NH3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Đỗ Thị Kim Hoa
MỤC BẢNG BIỂU
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH VĂN GIANG 9
1.1. Khái quát về NHNo & PTNT chi nhánh Văn Giang 9
1.1.1. Tổng quan về sự hình thành và phát triển của NHNo & PTNT chi nhánh Văn
Giang 9
1.1.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam chi nhánh Văn Giang 10
• Sơ đồ cơ cấu tổ chức NHNo & PTNT chi nhánh Văn Giang: 10
• Cơ cấu tổ chức: 12
1.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Văn Giang 13
2.1.1.2. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM 21
2.1.2.2. Các hình thức huy động vốn 24
Huy động vốn từ nguồn tiền gửi 24
2.1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn 28
- Quy mô vốn huy động / chi phí vốn huy động 28
- Quy mô vốn huy động / chi phí vốn huy động 28
2.1.2.4. Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn 29

2.1.2.5.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM 30
2.2.1. Quy mô của nguồn vốn huy động 34
Chi nhánh Văn Giang luôn xác định rõ ràng chức năng của NHTM là đi vay để cho vay
vì thế chi nhánh luôn coi trọng công tác huy động vốn coi đây là công tác chủ yếu nhằm
mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Từ quan điểm muốn mở rộng cho
vay thì phải đảm bảo đủ nguồn vốn mà chủ yếu là nguồn vốn huy động tại địa phương
bằng các hình thức huy động vốn phong phú, phù hợp với mọi tầng lớp dân cư, đổi mới
phong cách làm việc tạo uy tín và sự tin cậy cho khách hàng…chi nhánh đã chú trọng
mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động huy động vốn. Quy mô nguồn vốn huy động
trên tổng nguồn vốn của chi nhánh không ngừng tăng lên trong những năm gần đây, góp
phần ổn định lưu thông tiền tệ trên địa bàn, đảm bảo đủ nguồn vốn đáp ứng mở rộng đầu
tư cho các thành phần kinh tế trên địa bàn. Bảng 2.1 sẽ đưa ra những biến động về quy
mô nguồn vốn huy động của chi nhánh trong 5 năm gần đây 34
3.2. Một số giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại NHNNo & PTNT chi
nhánh Văn Giang 46
3.2.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam chi nhánh Văn Giang 46
3.2.2. Một số giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Văn Giang 47
3.2.2.1. Các giải pháp cơ sở 47
Nhóm biện pháp kinh tế 47
3.2.2.2. Các giải pháp cụ thể 51
Sinh viên: Đặng Thị Hoài Lớp: K2- NH3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Đỗ Thị Kim Hoa
Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn 51
3.3. Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả huy
động vốn tại NHNo & PTNT chi nhánh Văn Giang 56
Trong quá trình hoạt động, chi nhánh đã tháo gỡ nhiều vấn đề khó khăn và cũng có
nhiều vấn đề còn bất cập chưa thể vượt qua. Đứng ở địa vị ngân hàng, những vấn đề ở
trong phạm vi hoạt động của ngân hàng thì ngân hàng có thể tự giải quyết nhưng những

vấn đề ở ngoài phạm vi thì ngân hàng không có quyền giải quyết. Để tạo sự thuận lợi
trong việc huy động vốn, em xin có một số đề xuất và kiến nghị sau: 56
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà Nước 56
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 57
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam58
Sinh viên: Đặng Thị Hoài Lớp: K2- NH3
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Đỗ Thị Kim Hoa
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang tiến hành công nghiệp hóa – hiện đại hóa, xây dựng
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong xu hướng hội nhập
kinh tế khu vực và toàn cầu. Để thực hiện được điều đó Đảng và Nhà nước ta
đã chủ trương “phát huy nội lực bên trong, nguồn vốn trong nước đóng vai trò
quyết định, nguồn vốn nước ngoài giữ vai trò quan trọng”. Từ chủ trương đó
cho thấy vốn giữ một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. Đối với bất kỳ
một tổ chức kinh tế nào thì vốn cũng là yêu cầu, mục tiêu hàng đầu để tổ chức
mọi hoạt động kinh doanh, cho sự tồn tại và phát triển của tổ chức kinh tế đó.
Riêng với ngành ngân hàng thì vốn lại càng có vị trí quan trọng hơn vì nó vừa
là phương tiện vừa là đối tượng kinh doanh.
Năm 2011, nền kinh tế thế giới đã vượt qua khủng hoảng, tốc độ tăng
trưởng kinh tế thế giới cũng được phục hồi. Và chính điều này cũng đã tác
động tích cực đến nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên các biện pháp thắt chặt
tiền tệ đã làm cho lượng tiền cung ứng ra thị trường ít hơn, việc huy động vốn
gặp nhiều khó khăn.
Sang năm 2012, nền kinh tế Việt Nam vẫn phải đối mặt với nhiều khó
khăn, tác động bất lợi từ trong và ngoài nước, lạm phát và bất ổn tỷ giá nổi
lên như là hai thách thức lớn nhất. Lạm phát tăng cao cùng với áp lực phải tái
cơ cấu, cải tổ mạnh mẽ được đặt ra cho toàn hệ thống Ngân hàng Việt Nam
làm cho sức ép cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nước và các ngân hàng

nước ngoài ngày càng tăng. Điều này đã ảnh hưởng lớn tới hoạt động huy
động vốn của ngân hàng. Trước những khó khăn, thách thức và cạnh tranh
quyết liệt đó đòi hỏi các ngân hàng thương mại nói chung và NHNo & PTNT
chi nhánh Văn Giang nói riêng phải có cái nhìn toàn diện về vốn, phải không
ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, luôn sáng tạo, đặc biệt là hoạt động
huyđộng vốn để đáp ứng các nhu cầu của nền kinh tế nói chung và của người
dân, các tổ chức kinh tế nói riêng.
Sinh viên: Đặng Thị Hoài Lớp: K2- NH3
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Đỗ Thị Kim Hoa
Trong bối cảnh đó, hoạt động của toàn Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam cũng bị ảnh hưởng không nhỏ. Tuy nhiên dưới sự
chỉ đạo, điều hành của Chính Phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cùng sự nỗ
lực cố gắng của toàn ngân hàng, hoạt động của NHNo & PTNT chi nhánh
Văn Giang đã hoàn thiện, phát huy vai trò và thế mạnh của mình trong hoạt
động huy động vốn nhằm góp phần đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Và đã đạt được tổng nguồn vốn là
…… tỷ đồng, trong đó nguồn vốn tự huy động là … tỷ đồng. Tuy nhiên bên
cạnh những thành công đạt được đó thì tình trạng chung của các ngân hàng
thương mại nói chung và của NHNo & PTNT chi nhánh Văn Giang nói riêng
là mặc dù thời gian qua lượng vốn được huy động đã tăng lên rõ rệt nhưng
hiệu quả hoạt động huy động vốn chưa cao, nguồn vốn trong dân cư chưa
được huy động đúng mức, chưa có chính sách đủ mạnh để huy động do đó
làm hạn chế khả năng sử dụng vốn cũng như ảnh hưởng lớn đến tốc độ tăng
trưởng, kết quả kinh doanh của bản thân ngân hàng.
Xuất phát từ tính cấp thiết và tầm quan trọng của hoạt động huy động
vốn đối với nền kinh tế nói chung và đối với hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thương mại nói riêng. Với những kiến thức đã được học tập tại trường
cùng hiểu biết của bản thân và qua thực tế tại NHNo & PTNT chi nhánh Văn
Giang, em đã lựa chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp tăng cường hoạt

động huy động vốn tại NHNo & PTNT chi nhánh Văn Giang” làm chuyên
đề thực tập của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
thương mại và các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn, chuyên đề
tập trung phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn của chi
nhánh Văn Giang để tìm ra nguyên nhân của những tồn tại, từ đó đề xuất một
số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả huy động vốn của
NHNo & PTNT chi nhánh Văn Giang
Sinh viên: Đặng Thị Hoài Lớp: K2- NH3
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Đỗ Thị Kim Hoa
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại NHNo
& PTNT chi nhánh Văn Giang
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tập trung các vấn đề cơ bản về
hoạt động huy động vốn tại ngân hàng, phân tích đi sâu nghiên cứu trên các
khía cạnh: quy mô, cơ cấu, các hình thức huy động vốn như nguồn tiền gửi,
phát hành giấy tờ có giá trên cơ sở các số liệu của NHNo & PTNT chi nhánh
Văn Giang từ năm 2008 đến năm 2012 và một số tài liệu khác.
4. Kết cấu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu
tham khảo, danh mục chữ viết tắt, chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát về NHNo & PTNT chi nhánh Văn Giang
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại NHNo & PTNT
chi nhánh Văn Giang
Chương 3: Đánh giá thực trạng huy động vốn tại NHNo & PTNT chi
nhánh Văn Giang
Vì thời gian nghiên cứu và tìm hiểu cả về lý luận và thực tiễn, cùng với
trình độ hiểu biết còn hạn chế, do vậy những vấn đề mà em xem xét trong nội

dung chuyên đề tốt nghiệp còn rất nhiều thiếu sót nên em rất mong nhận được
sự góp ý và chỉ bảo của các thầy cô giáo, các anh chị, cô chú tại NHNo &
PTNT chi nhánh Văn Giang và các bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn.
Để hoàn thành được chuyên đề này em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
của các cán bộ nhân viên tại NHNo & PTNT chi nhánh Văn Giang đặc biệt là
sự hướng dẫn và chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo Tiến sĩ Đỗ Thị Kim Hoa. Em
xin chân thành cảm ơn cô giáo và các cán bộ nhân viên tại NHNo & PTNT
chi nhánh Văn Giang đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ để em hoàn thành tốt
chuyên đề này
Sinh viên: Đặng Thị Hoài Lớp: K2- NH3
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Đỗ Thị Kim Hoa
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH VĂN
GIANG
1.1. Khái quát về NHNo & PTNT chi nhánh Văn Giang
1.1.1. Tổng quan về sự hình thành và phát triển của NHNo & PTNT
chi nhánh Văn Giang
Với tiền thân là ngân hàng phát triển nông thôn Việt Nam được thành lập
vào 26/3/1988 theo quy định số 53/HĐBT của chủ tịch hội đồng bộ trưởng
(nay là thủ tướng chính phủ). Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam đã và đang ngày càng phát triển, chứng tỏ vai trò to lớn của mình
trong nền kinh tế, đặc biệt là nước có nền nông nghiệp lâu đời như nước ta.
Ngân hàng nông nghiệp do hội đồng quản trị quản lý và tổng giám đốc
điều hành, thực hiện chức năng kinh doanh đa năng, chủ yếu là kinh doanh
tiền tệ tín dụng và các dịch vụ ngân hàng tới khách hàng trong nước và nước
ngoài đầu tư các dự án phát triển kinh tế - xã hội, ủy thác tín dụng đầu tư do
chính phủ, các chủ đầu tư trong nước và nước ngoài, trước hết trong lĩnh vực
kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn. Tức là ngân hàng nông nghiệp
thực hiện hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan

vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của nhà nước.
Đến nay ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đã có
mạng lưới rộng khắp trên toàn quốc với gần 2.300 chi nhánh và phòng giao
dịch được kết nối trực tuyến. Năm 2010, NH bắt đầu mở rộng mạng lưới ra
nước ngoài khi chính thức khai trương chi nhánh đầu tiên tại Vương quốc
Campuchia. Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện
Văn Giang là một trong số các chi nhánh cấp hai trực thuộc ngân hàng nông
nghiệp tỉnh Hưng Yên quản lý.
Sinh viên: Đặng Thị Hoài Lớp: K2- NH3
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Đỗ Thị Kim Hoa
Ngân hàng NN & PTNT chi nhánh huyện Văn Giang được thành lập
ngày 01/09/1999 theo quyết định số 647/QĐ - NHNo - 02 ngày 26/08/1999
của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam. Đến tháng 9 /1999 tái lập huyện
Văn Giang, từ đó đến nay ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
huyện Văn Giang ngày càng mở rộng quy mô kinh doankh. Ngân hàng có trụ
sở chính tại trung tâm thị trấn Văn Giang - Hưng Yên và có một chi nhánh
cấp 3 đó là ngân hàng nông nghiệp Long Hưng. Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn huyện Văn Giang là một ngân hàng thương mại Quốc
Doanh trong hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam được phép kinh doanh trên lĩnh vực tín dụng, tiền tệ, thanh toán và các
dịch vụ ngân hàng khác.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Văn Giang

Sơ đồ cơ cấu tổ chức NHNo & PTNT chi nhánh Văn Giang:

( Nguồn: NHNo & PTNT chi nhánh Văn Giang)
- Giám Đốc: là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của
ngân hàng, chịu sự giám sát của ngân hàng cấp trên trực thuộc, chịu

trách nhiệm trước ngân hàng cấp trên và trước pháp luật về việc thực
Sinh viên: Đặng Thị Hoài Lớp: K2- NH3
Giám Đốc
Hành Chính
Nhân Sự
Phó Giám
Đốc
Phòng Tín
Dụng
Phó Giám
Đốc
Kế Toán
Ngân Quỹ
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Đỗ Thị Kim Hoa
hiện quyền và nhiệm vụ của mình, các quy định khác của pháp luật và
Điều lệ của ngân hàng.
- Phó Giám Đốc: là người giúp Giám đốc điều hành một hoặc một số
lĩnh vực hoạt động của ngân hàng theo phân công của Giám đốc và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được Giám
đốc phân công.
- Phòng kế toán - ngân quỹ: Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống
kê và theo quy định của NHNo. Xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch tài chính,
quyết toán các kế hoạch thu chi tài chính, quỹ lương
- Phòng t%n d'ng: Thực hiện nghiệp vụ tín dụng như cho vay ngắn, trung
– dài hạn, thực hiện dịch vụ bảo lãnh như bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực
hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền ứng trước,…theo yêu cầu của khách hàng. Bên
cạnh đó phòng còn có chức năng thực hiện hoạt động Marketing, tìm kiếm
khách hàng, loại khách hàng, mở rộng quy mô hoạt động trên mọi mặt theo kế
hoạch kinh doanh từng năm khách hàng, phân. Lập kế hoạch hàng tháng, quý,

năm cùng với các phòng ban khác lập kế hoạch hoạt động cho chi nhánh.
Thực hiện phân tích, phổ biến nội dung chính sách ưu đãi tín dụng đối với
khách hàng của ngân hàng cấp trên và ngân hàng Nhà nước cho cán bộ tín
dụng thực thi.
- Phòng hành ch%nh: Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý
của chi nhánh và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc và thực hiện chương
trình đã được giám đốc chi nhánh ngân hàng giao phó.Tư vấn pháp chế trong
việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng, hoạt động tố tụng,
tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính, liên quan đến cán
bộ, nhân viên và tài sản của chi nhánh ngân hàng. Ngoài ra phòng còn thực
hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị theo chỉ đạo của ban
lãnh đạo chi nhánh và thực hiện các nghiệp vụ khác do giám đốc giao.
Sinh viên: Đặng Thị Hoài Lớp: K2- NH3
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Đỗ Thị Kim Hoa

Cơ cấu tổ chức:
Hiện nay, NHNo & PTNT chi nhánh Văn Giang có 32 cán bộ công nhân
viên chức. trong đó:
- Về giới: Có 13 cán bộ công nhân viên là nam chiếm 40.6%. Nữ cán bộ
công nhân viên là 19, cán bộ chiếm 59.4%
- Về trình độ: 23 cán bộ đạt trình độ đại học chiếm 71.9%, 7 cán bộ là
trình độ cao đẳng và trung cấp chiếm 21.9%, còn lại là một công nhân lái xe
và một bảo vệ.
- Về chính trị: có 16 cán bộ là Đảng viên Đảng Cộng Sản Việt Nam,
chiếm 50% tổng số cán bộ ngân hàng.


Hoạt động cơ bản của ngân hàng NHNo & PTNT chi nhánh Văn Giang:
Huy động vốn

• Khai thác nhận tiền giửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền giửi
thanh toán của các tổ chức cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong và
ngoài nước bằng đồng Việt Nam và các ngoại tệ khác.
• Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có khác để huy động
vốn của tổ chức, cá nhân.
• Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn.
Cho vay đầu tư
• Cho vay các thành phần kinh tế theo lãi suất thỏa thuận với các loại hình
cho vay đa dạng: ngắn hạn, trung, dài hạn bằng VND và các ngoại tệ mạnh.
• Cho vay cá nhân, hộ gia đình có bảo đảm bằng tài sản; cho vay phục vụ
nhu cầu đời sống, cho vay cầm cố chứng từ có giá; cho vay người đi lao động
nước ngoài; cho vay các dự án đầu tư…
Thanh toán và tài trợ thương mại
• Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận,
thanh toán thư tín dụng nhập khẩu.
Sinh viên: Đặng Thị Hoài Lớp: K2- NH3
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Đỗ Thị Kim Hoa
• Chuyển tiền trong nước và quốc tế.
• Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM.
• Chi trả kiều hối.
Ngân quỹ
• Mua bán ngoại tệ.
• Mua bán các chứng từ có giá
• Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ
• Cất giữ bảo quản vàng, bạc đá quý, giấy tờ có giá.
Hoạt động khác
• Thực hiện các dịch vụ khác như hướng dẫn khách hàng xây dựng dự
án, thẩm định các dự án tín dụng vượt quyền phán quyết của ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn quyết định.

• Thực hiện kiểm tra kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế độ
nghiệp vụ trong phạm vi địa bàn quy định.
• Tổ chức thực hiện việc phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín
dụng. Đề ra kế hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch phát triển địa phương.
Như vậy NHNo & PTNT chi nhánh Văn Giang đi vào hoạt động chính là
huy động vốn và cho vay các thành phần kinh tế, cho vay đối với hộ sản xuất,
làng nghề và dịch vụ ngân hàng khác theo quy định và luôn chịu sự quản lý
giám sát của ngân hàng cấp trên cũng như ngân hàng Nhà nước.
1.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Văn Giang
Trong những năm gần đây ngành ngân hàng còn gặp rất nhiều khó khăn,
những hoạt động kinh doanh của đều bị giảm sút do tác động xấu của cuộc
khủng hoảng kinh tế toàn cầu và chính sách thắt chạt tiền tệ của Nhà nước.
Không nằm ngoài xu thế đó NHNNo & PTNT chi nhánh huyện Văn Giang
cũng có nhiều biến động trong các hoạt động king doanh.Xét về hoạt động
Sinh viên: Đặng Thị Hoài Lớp: K2- NH3
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Đỗ Thị Kim Hoa
kinh doanh của Chi nhánh, cần phải quan tâm đến các hoạt động như: huy
động vốn, sử dụng vốn, hoạt động ngân quỹ, hoạt động dịch vụ… Trước hết
ta đánh giá về kết quả chung của hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong
những năm gần đây.
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNNo & PTNT chi nhánh
Văn Giang từ năm 2008 đến 2012
(Đơn vị: tỷ đồng)
Stt Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
I Doanh thu 22,008 27,523 36,091 37,107 40,128
II Chi phí 17,347 19,603 32,801 33,046 36,001
III LNTT 4,661 7,921 3,291 4,061 4,127
( Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNNo & PTNT

chi nhánh Văn Giang từ 2008-2012)
Qua bảng 1.1 ta có thể đánh giá hoạt động kinh doanh của ngân hàng là
có hiệu quả. Qua 5 năm thì ta có thể thấy doanh thu và lợi nhuận luôn tăng
qua các năm, năm sau luôn cao hơn năm trước. Tổng doanh thu luôn tăng qua
các năm, điều này cho thấy tính hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng luôn
đổi mới trong phương thức hoạt động để không ngừng tạo ra các nguồn thu
cho ngân hàng. Tổng chi phí của ngân hàng tăng lên chủ yếu là tăng khoản trả
lãi tiền vay, khoản chi dự phòng, chi phí cho nhân viên….Vậy để nâng cao lợi
nhuận ngân hàng cần đưa ra các biện pháp nhằm tăng thu giảm chi, nâng cao
lợi nhuận.
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ cho việc phát triển kinh tế trên địa
bàn huyện Văn Giang với phương hướng chuyển dịch cơ cấu đầu tư, phát
triển kinh tế nhiều thành phần, NHNo & PTNT chi nhánh Văn Giang đã tích
cực thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Đến năm 2012 nguồn vốn
của ngân hàng không ngừng tăng lên, nguồn huy động vốn đạt 300,146 tỷ
Sinh viên: Đặng Thị Hoài Lớp: K2- NH3
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Đỗ Thị Kim Hoa
đồng chiếm tỉ trọng 99.99% trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, tăng
5,05% so với năm 2011. Trong đó thì VNĐ chiếm 99,99%, ngoại tệ chỉ chiếm
0,01% tổng nguồn vốn huy động.
Bảng 1.2: Nguồn vốn huy động giai đoạn 2008 - 2012
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tổng vốn
huy đông
Tăng trưởng
tương đối
Tăng trưởng

tuyệt đối (%)
Năm 2008 223,982
Năm 2009 230,385 6,403 2,86
Năm 2010 267,075 36,690 15,93
Năm 2011 285,720 18,645 6,98
Năm 2012 300,146 14,426 5,05
( Nguồn:Báo cáo huy động vốn của NHNNo & PTNT chi nhánh Văn
Giang từ 2008-2012)
Như vậy, nhìn một cách tổng thể công tác huy động vốn của ngân hàng
tăng trong những năm qua. Đạt được kết quả trên là do nghiệp vụ huy động
vốn chủ yếu với đồng nội tệ lớn được áp dụng với lãi suất linh hoạt, các
chương trình thu hút khách hàng. .Công tác thực hiện thanh toán chuyển tiền
điện tử nhanh, chính xác đã thu hút được nhiều doanh nghiệp, cá nhân mở tài
khoản tiền gửi tại Chi nhánh. Bên cạnh đó còn do sự cố gắng phấn đấu và
quyết tâm của tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn Chi nhánh.
1.1.3.2. Hoạt động sử d'ng vốn
Song song với nghiệp vụ huy động vốn thì nghiệp vụ cho vay đóng vai
trò quyết định trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. NHNo
& PTNT chi nhánh Văn Giang luôn nỗ lực trong việc kiềm chế tăng trưởng
tín dụng nóng, đầu tư tín dụng được chủ động và tăng trưởng một cách hợp lý
đi đôi với việc cải thiện, nâng cao chất lượng, thực hiện rà soát, sàng lọc, lựa
chọn khách hàng làm ăn có hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh, đảm bảo
điều kiện tín dụng, cho vay tiêu dùng nhằm phân tán rủi ro…Tiến hành phân
loại lại nợ, xác định các món có tiềm ẩn rủi ro để thu hồi trong năm, Chi
Sinh viên: Đặng Thị Hoài Lớp: K2- NH3
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Đỗ Thị Kim Hoa
nhánh đã xây dựng cụ thể kế hoạch triển khai xử lý nợ đối với những đối
tượng có tiềm ẩn rủi ro để thu hồi nợ bằng nhiều biện pháp. Nhờ đó dư nợ tín
dụng của Chi nhánh tăng trưởng với khả năng có thể kiểm soát, cơ cấu dư nợ

đã từng bước chuyển đổi theo hướng tăng dần tỷ trọng cho vay kinh tế tư
nhân, cho vay tiêu dùng.
Là một ngân hàng uy tín, chi nhánh NHNo&PTNT huyện Văn Giang
luôn là địa chỉ tin cậy của người dân. Dư nợ cho vay trong những năm gần
đây của chi nhánh tăng đều qua các năm ở mức cao, đáp ứng nhu cầu vay
vốn của mọi thành phần kinh tế và các cá nhân, hộ gia đình, hợp tác xã
(HTX), doanh nghiệp trên địa bàn. Tổng dư nợ tăng trưởng đều đặn qua các
năm. Năm 2009 đạt 250,469 tỷ đồng, tăng 7.92% so với năm 2008; năm 2010
đạt 348,246 tỷ đồng, tăng 39,04% so với năm 2009. Đây là kết quả khả
quan khẳng định hoạt động sử dụng vốn của chi nhánh khá tốt.Tổng dư nợ
đến 31/12/2012 của chi nhánh là: 472,331 tỷ đồng tăng 37.37% so với
năm 2011. Tuy tốc độ tăng trưởng đã bị suy giảm trong hai năm 2011 và
2012 so với năm 2010 do những hệ lụy của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn
cầu nhưng những kết quả đạt được của chi nhánh đã cho thấy nỗ lực và
hiệu quả trong việc thực hiện các chính sách mở rộng, nâng cao chất
lượng tín dụng của ngân hàng.
Thực hiện sự chỉ đạo của ngân hàng cấp trên và đề phòng được rủi ro chi
nhánh huyện Văn Giang đã tích cực tăng trưởng cơ cấu nguồn vốn cho vay
theo hướng tăng tỷ trọng ngắn hạn giảm tỷ trọng cho vay trung và dài hạn
trong tổng dư nợ cho vay để phù hợp với sự phát triển kinh tế của địa phương
và bảo toàn được vốn. Cho vay ngắn hạn năm 2008 là 122.996 tỷ đồng chiếm
tỷ trọng 52,99% trong tổng dư nợ. Đến năm 2012 tỷ trọng cho vay ngắn hạn
đã tăng lên chiếm tới 71,64% trong tổng dư nợ đạt 338,355 tỷ đồng. Tỷ trọng
cho vay trung và dài hạn đã giảm rõ rệt từ 77.466 tỷ đồng chiếm 17,01 % tổng
Sinh viên: Đặng Thị Hoài Lớp: K2- NH3
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Đỗ Thị Kim Hoa
dư nợ năm 2011 xuống còn 70,849 tỷ đồng năm 2012 giảm 8,54 % so với
năm 2011 và chỉ chiếm 14.99% trong tổng dư nợ.
Bảng 1.3. Hoạt động cho vay của chi nhánh

( Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
% Tăng giảm
2009/
2008
2010/
2009
2011/
2010
2012/
2011
Theo thời hạn
cho vay
1. Ngắn hạn 122.996 133.046 188.055 300.290 338,355 8,17 41,35 59,68 11,68
2.Trung hạn 37,130 39.424 82.192 77.466 70,849 6,18 108,48 -5,75 -8,54
3. Dài hạn 71,942 78.000 78.000 77.600 66,126 8,42 0 -0,51 -14,79
Theo ngành
nghề cho vay
1. NN 110,627 118.319 184.748 275.210 302,291 6,95 56,14 48,97 9,84
2. TM- DV 94,827 105.584 69.779 80.757 80,296 11,34 -33,91 15,73 -0,57

3. CN- XD 12,754 17.004 75.059 74.384 56,679 33,32 341,42 -0,90 -23,08
4. Cho vay khác 13,860 9.562 18.661 24.945 33,062 -31,01 95,16 33,67 32,54
Theo khách
hàng vay vốn
1.Hộ gia đình 139,611 150.682 231.628 323.570 356,801 7,93 53,72 39,69 10,27
2.Doanh nghiệp 79.659 88.134 94.342 102.919 94,466 10,64 7,04 9,09 8,21
3.Hợp tác xã 1,969 1.046 1.808 1.931 1,965 -46,88 72,85 6,80 1,76
4. Cá nhân 10,859 9.562 18.661 24.945 19,099 11,94 95,16 33.67 23,44
Tổng dư nợ 232,068 250.469 348.246 455.296 472,331 7.92 39,04 30,74 37,37
(Nguồn báo cáo kết quả hoạt động cho vay của chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Văn Giang từ 2008-2012)
Chi nhánh đã và đang đặc biệt chú trọng cấp tín dụng cho lĩnh vực
nông nghiệp, tạo điều kiện cho những khách hàng sản xuất kinh doanh
trong lĩnh vực này có vốn để phát triển. Năm 2012 cho vay nông nghiệp đạt
302,291 tỷ đồng chiếm 63,99% tổng dư nợ tăng 9,84% so với 2011. Do sự
Sinh viên: Đặng Thị Hoài Lớp: K2- NH3
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Đỗ Thị Kim Hoa
trì trệ của nền kinh tế trong và ngoài nước dẫn tới các hoạt động thương
mại dịch vụ, công nghiệp xây dựng gặp không ít khó khăn đây là nguyên
nhân dẫn tới cho vay trong các lĩnh vực này giảm mạnh trong những năm
gần đây. Năm 2012 cho vay trong lĩnh vực thương mại dịch vụ đạt 80,296
tỷ đồng giảm 0,57% so với năm 2011, cho vay trong lĩnh vực công nghiệp
xây dựng cũng giảm mạnh 23,08% chỉ đạt 56,679 tỷ đồng.
Khách hàng chủ yếu của chi nhánh vẫn là hộ gia đình. Cho vay hộ gia
đình ngày càng tăng nhanh hơn so với các đối tượng cho vay khác. Từ
139,611 tỷ đồng năm 2008 chiếm 60,15% tổng dư nợ đã tăng lên chiếm tới
75,54% đạt 356,801 tỷ đồng năm 2012. Các doanh nghiệp do khó khăn trong
hoạt động sản xuất kinh doanh nên họ phải cân nhắc kĩ trước khi có những
quyết định vay vốn để đầu tư hoặc sản xuất do vậy cho vay doanh nghiệp tuy

có tăng nhưng tốc độ tăng trưởng chậm dần lại.
1.1.3.3.Hoạt động ngân quỹ
Bảng 1.4: kết quả hoạt động ngân quỹ giai đoạn 2008 – 2012
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012
Thu tiền mặt 508,73 652,47 886,34 924,87 1102,67
Nội tệ 401,33 483,77 622,77 714,34 707,95
Ngoại tệ 107,4 168.7 263,57 210,53 394,72
Chi tiền mặt 613,12 671,88 879.09 929.44 1168,30
Nội tệ 518,32 502,79 626,54 731,23 855,2
Ngoại tệ 94,8 169.09 252.55 198.21 313,1
( Nguồn: Báo cáo hoạt động ngân quỹ của NHNNo & PTNT
chi nhánh Văn Giang từ 2008-2012)
Lượng tiền mặt cũng như ngoại tệ thu qua quỹ ngân hàng tăng đều qua
các năm. Thực hiện giao dịch một cửa, các giao dịch viên một mình đảm
nhiệm các công việc như thu chi, phát hiện tiền giả, giao dịch chuyển khoản,
… song vẫn đảm bảo an toàn tuyệt đối, không có tình trạng nhầm lẫn, mất
mát tiền xảy ra.
Sinh viên: Đặng Thị Hoài Lớp: K2- NH3
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Đỗ Thị Kim Hoa
1.1.3.4.Hoạt động dịch v'
Chi nhánh NHNo & PTNT Văn Giang hiện nay ngoài các hoạt động cho
vay và nhận tiền gửi thì chi nhánh còn cung cấp các dịch vụ như:
•Mở tài khoản cá nhân và tổ chức kinh tế ngay tại doanh nghiệp
• Phát hành thẻ ATM rút tiền tự động và thanh toán mua hàng hóa, trả
tiền điện nước, điện thoại
• Dịch vụ về tư vấn tiền gửi, tiền vay….
• Dịch vụ chuyển tiền nhanh
• Chuyển tiền cho người thân ở nước ngoài

• Dịch vụ WESTERN UNION ….
Trong năm qua, hoạt động dịch vụ ngân hàng không ngừng được mở
rộng và chất lượng ngày càng được nâng cao, mang lại tiện ích lớn nhất cho
khách hàng. Nhờ vậy, thu nhập từ dịch vụ ngày càng tăng, mang lại nhiều lợi
nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên Chi nhánh vẫn chưa phát huy hết khả năng
của mình trong việc cung ứng cho khách hàng những dịch vụ tiện ích hơn.
Sinh viên: Đặng Thị Hoài Lớp: K2- NH3
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Đỗ Thị Kim Hoa
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH VĂN GIANG
2.1. Khái quát về hoạt động huy động vốn tại NHTM
2.1.1. Khái quát về NHTM và vai trò của vốn trong hoạt động kinh
doanh của NHTM
2.1.1.1. Khái niệm NHTM
NHTM là loại hình tổ chức kinh doanh ra đời có vai trò quan trọng đối
với nền kinh tế thế giới nói chung và với từng cộng đồng địa phương nói
riêng. Tuy vậy, vẫn có nhiều ý kiến khác nhau trong việc định nghĩa NHTM
là gì? Để định nghĩa NHTM, người ta có thể căn cứ vào tính chất, mục đích
hoạt động của các tổ chức trên thị trường, hay dựa vào sự kết hợp giữa tính
chất, mục đích và đối tượng hoạt động của các tổ chức này. Một số định nghĩa
về NHTM như sau:
- Định nghĩa của Pháp (1941): Ngân hàng thương mại là những xí
nghiệp hay cơ sở kinh doanh thường xuyên nhận tiền của công chúng dưới
hình thức ký thác hay hình thức khác và dùng số tiền này cho chính họ vào
nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay tài chính.
- Định nghĩa của Fed: Bất kỳ một tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền
gửi cho phép khách hàng rút tiền theo yêu cầu (như bằng cách viết séc hay
bằng việc rút tiền điện tử) và cho vay đối với tổ chức kinh doanh hay cho vay

thương mại, cho vay các nhân, hộ gia đình sẽ được xem là một ngân hàng.
- Định nghĩa của Đan Mạch: Những nhà băng thiết yếu gồm các nghiệp vụ
nhận tiền ký thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và các giá trị địa ốc,
các phương tiện tín dụng, hối phiếu và thực hiện nghiệp vụ chuyển ngân.
Sinh viên: Đặng Thị Hoài Lớp: K2- NH3
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Đỗ Thị Kim Hoa
- Quốc Hội Mỹ đưa ra định nghĩa: Ngân hàng được định nghĩa như một
công ty là thành viên của công ty bảo hiểm tiền gửi Liên bang. Định nghĩa
này không dựa trên cơ sở những hoạt động của nó mà trên cơ sở cơ quan
chính phủ nào sẽ bảo hiểm tiền gửi của nó.
Nhìn chung, các định nghĩa trên đều có hai đặc điểm cơ bản là nhận tiền
ký thác công chúng và sử dụng tiền đó để kinh doanh (cho vay và chiết khấu).
Từ đó ở Việt Nam, Ngân hàng thương mại được định nghĩa:
- Theo điều 1, khoản 1, của pháp lệnh ngân hàng,hợp tác xã tín dụng và
công ty tài chính ngày 23/05/1990 của Việt Nam:” Ngân hàng thương mại là
tổ chức kinh doanh tiền tệ mà họat động chủ yếu và thường xuyên là nhận
tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để
cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.”
- Theo luật các tổ chức tín dụng:” Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức
tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh khác có liên quan”.
Trong đó “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch
vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này
để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Tóm lại, ta thấy mỗi một quốc gia có định nghĩa khác nhau về NHTM
nhưng các định nghĩa trên đều có thống nhất về NHTM là một trong những
định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với
nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh
toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối
đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.

2.1.1.2. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
 Khái niệm vốn
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động
được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác
Sinh viên: Đặng Thị Hoài Lớp: K2- NH3
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Đỗ Thị Kim Hoa
 Vai trò của vốn
• Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ doanh nghiệp nào muốn sản xuất
kinh doanh cũng cần có vốn, vốn quyết định đến khả năng kinh doanh của
doanh nghiệp. Đối với NHTM vốn là đối tượng kinh doanh chủ yếu, vốn là cơ
sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Vốn là điểm xuất phát
đầu tiên trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
• Vốn quyết định quy mô của hoạt động t%n d'ng và hoạt động khác
của NHTM.
Ngoài vai trò là cơ sở để ngân hàng tổ chức các hoạt động kinh doanh,
vốn còn quyết định đến việc mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng tín dụng và các
hoạt động khác của NHTM.
Vốn tự có của ngân hàng là căn cứ để giới hạn các hoạt động kinh
doanh tiền tệ bao gồm cả hoạt động tín dụng. Việc quy định tỉ lệ cho vay, tỉ lệ
huy động vốn trên vốn tự có của NHTƯ thể hiện vai trò quản lý, điều tiết thị
trường của nhà nước, để đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng và đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của người giửi tiền.
• Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy t%n của ngân hàng
trên thị trường tài ch%nh.
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và mở rộng quy mô hoạt động
đòi hỏi ngân hàng phải có uy tín lớn trên thị trường. Đầu tiên thể hiện là khả
năng sẵn sàng thanh toán khi khách hàng yêu cầu. Khả năng thanh toán càng
cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn. Để đảm bảo được các điều kiện

trên, ngân hàng phải có nguồn vốn thỏa mãn cả hai yêu cầu: chất lượng và
khối lượng.
Sinh viên: Đặng Thị Hoài Lớp: K2- NH3
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Đỗ Thị Kim Hoa
• Vốn quyết định đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Nguồn vốn là điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng mối quan hệ
tín dụng với các thành phần kinh tế cả về quy mô, khối lượng, thời gian và
thời hạn cho vay. Đặc biệt ngày nay, sự xuất hiện hàng loạt các tổ chức tín
dụng đã làm cho tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng trở lên gay găt. Với
năng lực tài lớn ngân hàng có thể huy động nguồn lớn và cho vay khối lượng
lớn hơn nên cả chi phí cho vay và chi phí huy động đều giảm trên một đơn vị
nguồn vốn huy động hay cho vay.
 Phân loại vốn
•Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu của NHTM là vốn tự có do ngân hàng tạo lập được
thuộc sở hữu riêng của ngân hàng, thông qua góp vốn của các chủ sở hữu
hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh. Mặc dù chỉ chiếm 1 tỉ lệ nhỏ trong
tổng nguồn vốn của ngân hàng, song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi
thành lập ngân hàng.
•Vốn huy động
Đây là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng trong sử dụng để kinh doanh của
ngân hàng và là vốn chiếm tỉ trọng lớn nhất trong ngân hàng. Nó là những giá trị
tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong
xã hội. Vốn này luôn biến động nên ngân hàng không được sử dụng hết mà phải
có dự trữ với một tỉ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán.
•Vốn đi vay
Là loại vốn mà ngân hàng chủ động đi vay với mục đích, thời hạn vay và
đối tượng khác nhau. Nó là quan hệ vay mượn giữa NHTM và NHNN, giữa
các NHTM với nhau, giữa các NHTM với các tổ chức tín dụng khác trong

nước hoặc nước ngoài nhằm bổ sung vào vốn hoạt động khi ngân hàng sử
dụng hết vốn khả dụng.
Sinh viên: Đặng Thị Hoài Lớp: K2- NH3
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Đỗ Thị Kim Hoa
•Vốn khác
Ngoài hình thức huy động vốn trên thì ngân hàng có thể huy động vốn từ:
 Vốn trong thanh toán: Là nguồn vốn mà ngân hàng tạo lập được trong
quá trình làm trung tâm thanh toán.
 Vốn tiếp nhận: Là số vốn NHTM tiếp nhận từ NHNN do tài trợ, ủy thác
đầu tư, làm đại lý, đề cấp phát và cho vay các công trình tập trung trọng điểm
của Nhà nước.
2.1.2. Hoạt động huy động vốn của NHTM trong nền kinh tế thị trường
2.1.2.1. Khái niệm huy động vốn
Trong nền kinh tế luôn tồn tại những người thừa vốn và thiếu vốn, ngân
hàng thương mại đã biết điều hoà mâu thuẫn này bằng việc sử dụng các công
cụ, và các nghiệp vụ của mình huy động các nguồn vốn trong xã hội. Thực
chất, hoạt động huy động vốn là một nghiệp vụ cơ bản của các NHTM nói
chung và NHTM cổ phần nói riêng nhằm thu hút vốn từ các tổ chức và cá
nhân trong nền kinh tế nhằm phục vụ mục đích kinh doanh của mình.
2.1.2.2. Các hình thức huy động vốn
 Huy động vốn từ nguồn tiền gửi
* Tiền gửi của tổ chức kinh tế
- Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn là tiền gửi của các tổ chức kinh tế và cá nhân
trong tài khoản không kỳ hạn tại ngân hàng. Theo đó, ngân hàng phải thực
hiện chi trả và nộp tiền theo yêu cầu của khách hàng. Tính chất của tiền
không kỳ hạn là có thể được rút bất cứ lúc nào theo nhu cầu thanh toán và có
thể được gửi thêm bất cứ lúc nào để tăng số dư.
Mục đích chính của việc gửi tiền vào tài khoản không kỳ hạn là nhằm

thực hiện các khoản thanh toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu
dùng, mục đích hưởng lợi đối với loại tiền này chỉ giữ vai trò thứ yếu.
Sinh viên: Đặng Thị Hoài Lớp: K2- NH3
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Đỗ Thị Kim Hoa
- Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi có sự thỏa thuận về thời gian rút tiền.
Về nguyên tắc, người gửi chỉ có thể rút tiền theo thời hạn đã thỏa thuận,
nhưng trên thực tế để thu hút loại tiền gửi này với kỳ hạn dài, các ngân hàng
thường cho phép rút tiền trước hạn nhưng khách hàng chỉ được hưởng lãi suất
không kỳ hạn hoặc hưởng mức lãi suất tương ứng theo loại kỳ hạn nhất định
do ngân hàng quy định.
Nguồn vốn này có độ ổn định cao, ngân hàng chủ động trong quá trình
sử dụng. Vì vậy, để có thể thu hút nhiều hơn loại tiền gửi này, các ngân hàng
thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau phù hợp với thời gian vốn nhàn rỗi
ở các đơn vị, mỗi kỳ hạn có một mức lãi suất tương ứng.
* Tiền gửi của dân cư
- Tiền gửi tiết kiệm
Đây là hình thức huy động vốn truyền thống của ngân hàng, khách hàng
gửi tiền vào ngân hàng với mục đích tích lũy một cách an toàn và hưởng một
phần lãi từ số tiền đó. Đặc trưng của loại hình tiền gửi này là khách hàng gửi
tiền được giao giữ một sổ tiết kiệm, được coi là chứng nhận có tiền gửi tiết
kiệm trong ngân hàng, nó có thể đem cầm cố hoặc thế chấp vay vốn.
Tiền gửi tiết kiệm bao gồm: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi
tiết kiệm có kỳ hạn với các kỳ hạn khác nhau.
- Tiền gửi thanh toán
Các cá nhân trong xã hội cũng có nhu cầu và được pháp luật cho phép
thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Khi đó họ cũng mở tài khoản tiền gửi
thanh toán tại ngân hàng và gửi tiền vào đó để đáp ứng các nhu cầu thanh
toán cũng như để sử dụng các tiện ích khác có liên quan của ngân hàng.

Giống như tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm (cả không
kỳ hạn và có kỳ hạn) và tiền gửi thanh toán của dân cư tạo nên nguồn vốn
hoạt động của NHTM.
Sinh viên: Đặng Thị Hoài Lớp: K2- NH3
25

×