Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn
MỤC LỤC
SV: Trần Thị Thương Lớp: TN2T2
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn
DANH MỤC BẢNG BIỂU
SV: Trần Thị Thương Lớp: TN2T2
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn
LỜI MỞ ĐẦU
Bước sang thế kỷ 21, nền kinh tế Việt Nam có những chyển biến tích
cực, không ngừng thúc đẩy mở cửa hợp tác với các quốc gia trong khu vực
cũng như trên thế giới và đã có những bước phát triển mạnh mẽ về mọi mặt
như : Kinh tế, chính trị, văn hóa… Tháng 11/ 2006 Việt Nam chính thức gia
nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), mở ra một bước ngoặt quan trọng
cho đất nước nói chung và cho nền kinh tế nói riêng. Trong bối cảnh hội
nhập, toàn cầu hóa các doanh nghiệp được đối xử bình đẳng trên một sân chơi
chung, “ Mạnh thắng, yếu thua”, đó là quy luật của nền kinh tế nhiều cơ hội
cũng như nhiều thử thách. Bởi vậy, để tồn tại trong sự đào thải khắc nghệt ấy
đòi hỏi các doanh nghiệp phải xem trọng từng bước đi, từng yếu tố ảnh hưởng
đến sức cạnh tranh của mình. Như chúng ta đã biết, Tài chính quyết định đến
sự tồn tại, phát triển và cả sự suy vong của doanh nghiệp. Do đó, để đảm bảo
được sự tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp buộc phải có tình hình tài
chính lành mạnh và ổn định. Mỗi doanh nghiệp cần phải quan tâm đến công
tác tài chính, thường xuyên tổ chức việc phân tích, tổng hợp, đánh giá các chỉ
tiêu tài chính cũng như việc dự báo tình hình tài chính của doanh nghiệp trong
những khoảng thời gian nhất định để phát huy những mặt mạnh trong công
tác tài chính đồng thời phát hiện kịp thời những mặt yếu kém nhằm khắc phục
và hoàn thiện tình hình tài chính doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thành đạt
trong kinh doanh.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, và qua quá trình tìm hiểu, thực tập tại công
ty TNHH Thạnh Ân Việt Nam cùng với sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của
Thạc sĩ Đặng Hải Lý và sự quan tâm giúp đỡ của các anh chị trong phòng Tài
Chính – Kế toán, em đã lựa chọn đề tài: “ Phân tích thực trạng tài chính và
một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH
SV: Trần Thị Thương Lớp: TN2T2
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn
Thạnh Ân Việt Nam” với mong muốn làm rõ cơ sở lý luận về công tác phân
tích tài chính và đánh giá thực trạng tài chính của công ty TNHH Thạnh Ân
Việt Nam.
Nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng phân tích tài chính của công ty TNHH Thạnh
Ân Việt Nam.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của công ty TNHH Thạnh Ân Việt Nam.
Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cùng
toàn thể các cô chú, anh chị trong công ty TNHH Thạnh Ân Việt Nam để em
hoàn thiện bài luận văn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 12 tháng 4 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Thương
SV: Trần Thị Thương Lớp: TN2T2
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG CƠ BẢN
VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 Khái quát chung về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là tổng thể các phương pháp được sử
dụng để đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý
đưa ra quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp, từ đó
giúp những đối tượng quan tâm đi tới những dự đoán chính xác về mặt tài
chính của doanh nghiệp, qua đó có những quyết định phù hợp với lợi ích của
chính họ.
Như vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp làm cho những con số, chỉ
tiêu trên báo cáo tài chính biết nói, phản ánh rõ nét nhất về tình hình tài chính
của công ty hiện tại, dự đoán xu hướng biến động và đưa ra quyết định hợp lý
trong tương lai gần và xa.
1.1.2 Mục đích của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của
nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình
đẳng với nhau trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề và các lĩnh vực
kinh doanh. Do vậy, sẽ có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp như: Chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư, nhà nước, nhà quản
lý… kể cả những người làm công, mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài
chính trên một góc độ khác nhau.
Phân tích tài chính doanh nghiệp thực chất là phân tích các báo cáo tài
chính. Mục đích của việc phân tích này là cung cấp các thông tin về tình hình
tài chính doanh nghiệp, thông qua hệ thống các chỉ tiêu, giúp cho người sử
SV: Trần Thị Thương Lớp: TN2T2
1
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn
dụng thông tin đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lời và
triển vọng phát triển của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, phân tích tài chính với mỗi đối tượng khác nhau thì sẽ đáp
ứng được các mục đích khác nhau:
) Đối với đối tượng quản lý doanh nghiệp:
Phân tích tài chính doanh nghiệp là để:
Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai
đoạn đã qua. Việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng
thanh toán và rủi ro tài chính trong doanh nghiệp
Hướng các quyết định của ban giám đốc theo chiều hướng phù hợp với
tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân
phối lợi nhuận…
Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở cho những dự đoán tài chính,
làm sáng tỏ không chỉ chính sách tài chính mà còn làm rõ các chính sách
chung trong doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một công cụ để kiểm tra, kiểm soát
hoạt động quản lý trong doanh nghiệp.
) Phân tích tài chính đối với các nhà đầu tư:
Các nhà đầu tư là những người giao vốn của mình cho doanh nghiệp
quản lý và như vậy có thể có những rủi ro. Đó là những cổ đông, các cá nhân
hoặc các đơn vị hoặc các doanh nghiệp khác. Các đối tượng này quan tâm
trực tiếp đến những tính toán về khả năng sinh lời của doanh nghiệp, mức độ
an toàn và giá trị của doanh nghiệp. Phân tích tài chính đối với các nhà đầu tư
là để đánh giá doanh nghiệp và ước đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên
cứu các báo biểu tài chính, khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh
doanh…
SV: Trần Thị Thương Lớp: TN2T2
2
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn
) Phân tích tài chính đối với người cho vay:
Người cho vay là những người cho doanh nghiệp vay vốn để đảm bảo
nhu cầu sản xuất – kinh doanh. Họ chỉ cho vay khi nhận thấy doanh nghiệp có
khả năng hoàn trả nợ. Thu nhập của họ chính là lãi suất tiền vay. Do vậy,
phân tích tài chính đối với người cho vay là xác định khả năng hoàn trả nợ
của khách hàng. Tuy nhiên cần phải tách biệt phân tích những khoản cho vay
ngắn hạn và cho vay dài hạn.
Đối với các khoản cho vay ngắn hạn: Người cho vay đặc biệt quan tâm
đến khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp, hay chính là khả năng ứng
phó của doanh nghiệp khi nợ vay đến hạn trả.
Đối với các khoản cho vay dài hạn: Người cho vay phải tin chắc khả
năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp bởi vì việc hoàn trả vốn
và lãi lại tùy thuộc vào khả năng sinh lời này.
) Phân tích tài chính đối với những người lao động trong doanh nghiệp:
Đây là những người có nguồn thu nhập duy nhất là tiền lương được trả,
nhưng người lao động có một số cổ phần nhất định trong doanh nghiệp thì
ngoài tiền lương, họ có thêm tiền lời được chia. Tuy nhiên, cả hai khoản thu
nhập này đều phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Do vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp giúp họ định hướng được
việc làm ổn định của mình, trên cơ sở đó yên tâm dốc sức vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tùy thuộc vào vị trí đảm nhiệm và công
việc được phân công.
) Phân tích tài chính đối với cơ quan quản lý nhà nước:
Các cơ quan quản lý bao gồm các cơ quan quản lý cấp Bộ, Ngành như:
Cơ quan Thuế, Thanh tra tài chính, Tổng cục Thống kê… Các cơ quan này sử
dụng các báo cáo Tài chính do doanh nghiệp gửi đến để phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp, nhằm kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động kinh
SV: Trần Thị Thương Lớp: TN2T2
3
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn
doanh của doanh nghiệp, từ đó giúp cho các cơ quan này đề ra các chính sách,
cơ chế quản lý, giải pháp tình hình tài chính phù hợp với từng doanh nghiệp
và từng loại hình doanh nghiệp. Tạo môi trương hành lang pháp lý thuận lợi,
góp phần giúp doanh nghiệp nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh,
đồng thời giúp nền kinh tế nước nhà phát triển ổn định.
Từ những vấn đề trên cho thấy: Phân tích tài chính doanh nghiệp có ý
nghĩa rất quan trọng đối với từng đối tượng cụ thể cả bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp, là công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, để
đánh giá các mặt mạnh, các mặt yếu của một doanh nghiệp, tìm ra các nguyên
nhân khách quan và chủ quan, giúp cho từng đối tượng lựa chọn và đưa ra
được những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.
1.1.3 . Phương pháp phân tích, đánh giá tình hình tài
chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính là cách thức, kỹ thuật, để đánh giá tình
hình tài chính của doanh nghiệp của quá khứ, hiện tại và dự đoán tài chính
doanh nghiệp trong tương lai.
Về mặt lý thuyết có rất nhiều phương pháp khác nhau được sử dụng
trong phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng trên thực tế người ta thường sử
dụng các phương pháp chủ yếu là: Phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ,
phương pháp phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài chính.
1.1.3.1 Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi phổ biến trong phân tích kinh tế
nói chung, phân tích tài chính nói riêng. Để áp dụng phương pháp này cần phải
đảm bảo được điều kiện so sánh, tiêu thức so sánh và kỹ thuật so sánh sau:
) Điều kiện so sánh: Phải đảm bảo ít nhất có hai đại lượng so sánh và
các đại lượng phải thống nhất về mặt nội dung, phương pháp tính toán, thời
gian và đơn vị đo lường…
) Tiêu thức so sánh: Tùy thuộc vào mục đích của người phân tích mà
SV: Trần Thị Thương Lớp: TN2T2
4
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn
người ta có thể chọn một trong các tiêu thức sau:
Để đánh giá tình hình mục tiêu đề ra: Người ta tiến hành so sánh số
liệu thực tế kỳ này so với số liệu thực tế kỳ trước hoặc các kỳ trước.
Để đánh giá xu hướng cũng như tốc độ phát triển: Người ta tiến hành
so sánh số liệu thực tế đạt được với số liệu kế hoạch, dự toán hoặc định mức.
Để xác định vị trí cũng như sức mạnh của doanh nghiệp: Người ta so
sánh giữa số liệu của doanh nghiệp này với số liệu của doanh nghiệp khác
cùng loại hình kinh doanh, cùng quy mô, cùng địa bàn hoạt động hoặc giá trị
trung bình của ngành kinh doanh.
) Thông thường khi so sánh người ta thường sử dụng các kỹ thuật so
sánh như sau:
So sánh về số tuyệt đối: Là việc xác định số chênh lệch giữa giá trị
của các chỉ tiêu kỳ phân tích với giá trị chỉ tiêu kỳ gốc. Kết quả nghiên cứu
cho thấy sự biến động của hiện tượng kinh tế đang nghiên cứu.
So sánh bằng số tương đối: Là xác định tỷ lệ tăng (giảm) giữa thực tế
so với kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích để đánh giá được tốc độ phát triển hoặc
kết cấu của hiện tượng kinh tế.
Ngoài ra, người ta cũng có thể sử dụng phương pháp phân tích theo
chiều dọc hoặc phân tích theo chiều ngang:
Phân tích theo chiều ngang: Là việc so sánh cả về số tuyệt đối và số
tương đối của cùng một chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, qua đó thấy được sự
biến động của các chỉ tiêu đó.
Phân tích theo chiều dọc : Là xem xét, xác định tỷ trọng cử từng chỉ
tiêu trong tổng thể chung, qua đó thấy được múc độ quan trọng của từng chỉ
tiêu trong tổng thể.
1.1.3.2 Phương pháp tỷ lệ
Đây là phương pháp truyền thống được sử dụng phổ biến trong phân tích
SV: Trần Thị Thương Lớp: TN2T2
5
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn
tài chính và là phương pháp có tính hiện thực cao.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các hệ số tài chính thường được
xác định bằng cách đem chia trực tiếp một chỉ tiêu này với một chỉ tiêu khác
để thấy được mức độ ảnh hưởng cụ thể của từng chỉ tiêu thành phần đến chỉ
tiêu cần phân tích. Các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc
trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của
doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ
cấu vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả
năng sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ lệ lại gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ từng bộ phận của
hoạt động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau. Tùy theo góc độ phân
tích, người phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục
tiêu phân tích của mình.
1.1.3.3 Phương pháp phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài
chính ( Phương pháp phân tích Dupont)
Mức sinh lời của vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là kết quả tổng hợp
của hàng loạt các biện pháp và quyết định quản lý của doanh nghiệp. Để thấy
được sự tác động của mối quan hệ giữa việc tổ chức sử dụng vốn và tổ chức
tiêu thụ sản phẩm tới mức sinh lời của doanh nghiệp người ta đã xây dựng hệ
thống chỉ tiêu để phân tích sự tác động đó.
Theo đó mối quan hệ chủ yếu được xem xét là:
Mối quan hệ tương tác giữa tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh
doanh với hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn và tỷ suất lợi nhuận doanh thu.
Mối quan hệ này được xác lập như sau:
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
SV: Trần Thị Thương Lớp: TN2T2
6
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn
Tổng vốn kinh doanh Doanh thu thuần Tổng vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
trên vốn kinh doanh(ROA)
= Hệ số lãi ròng
Vòng quay toàn bộ vốn
Qua đó nhà quản trị sẽ có những biện pháp tác động hợp lý làm tăng tỷ
suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh như tăng hệ số lãi ròng bằng cách
tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu, phấn đấu tốc độ tăng của lợi nhuận cao hơn
tốc độ tăng của doanh thu hoặc tăng vòng quay toàn bộ vốn bằng cách tăng
doanh thu và đầu tư, dự trữ tài sản hợp lý.
Các mối quan hệ tương tác với tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu:
Có thể thiết lập mối quan hệ sau:
Lợi nhuận sau thuế
=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng số vốn kinh doanh
Vốn chủ sở hữu Tổng số vốn kinh doanh Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu
(ROE)
=
Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên vốn kinh doanh
Mức độ sử dụng đòn
bẩy tài chính
Lợi nhuận sau thuế
=
Lợi nhuận
sau thuế
Doanh thu thuần
Tổng số vốn
kinh doanh
Vốn chủ sở hữu Doanh thu thuần
Tổng số vốn
kinh doanh
Vốn chủ sở hữu
SV: Trần Thị Thương Lớp: TN2T2
7
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn
Tỷ suất lợi
nhuận vốn chủ
sở hữu(ROE)
= Hệ số lãi ròng
Vòng quay
toàn bộ vốn
Múc độ sử dụng đòn
bẩy tài chính
Từ mối quan hệ trên có thể thấy rõ được những nhân tố tác động đến tỷ
suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu cũng như ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự
biến động của tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu, từ đó giúp cho các nhà quản
lý có biện pháp thích hợp để nâng cao tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Ngoài những phương pháp phân tích chủ yếu trên người ta còn sử dụng
một số phương pháp phân tích khác như: Phương pháp biểu đồ, biểu thị,
phương pháp tương quan hồi quy…
Kết hợp hài hòa và đúng nguyên tắc giữa các phương pháp trong quá
trình phân tích thì người phân tích sẽ thu được kết quả chính xác, đánh giá
đúng được thực trạng tài chính doanh nghiệp, giúp các đối tượng sử dụng
thông tin đưa ra được quyết định đúng đắn.
1.2 Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.1 .Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp qua
báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo
các chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp, phản ánh có hệ thống tình hình tài sản,
nguồn hình thành tài sản, tình hình và hiệu quả sản xuất kinh doanh, tình hình
lưu chuyển tiền tệ, tình hình quản lý và sử dụng vốn… của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định vào một hệ thống mẫu biểu quy định thống nhất.
Hệ thống báo cáo tài chính theo quy định hiện hành gồm bốn loại: Bảng
cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ, Bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Thông tin trong báo cáo tài chính
là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các quyết định quản lý, điều hành hoạt
SV: Trần Thị Thương Lớp: TN2T2
8
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn
động sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư vào daonh nghiệp. Để giải quyết vấn đề
trên yêu cầu cần phải phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp
qua các báo cáo tài chính mà chủ yếu đi sâu vào phân tích Bảng cân đối kế
toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
1.2.1.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp qua bảng
cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát giá
trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định. Nguyên tắc cân đối là Tổng tài sản bằng Tổng nguồn vốn.
Bảng cân đối kế toán là tài liệu rất quan trọng trong việc nghiên cứu,
đánh giá khái quát hình tài chính, trình độ quản lý và sử dụng vốn cũng như
kỳ vọng của doanh nghiệp trong tương lai. Khi phân tích bảng cân đối kế toán
cần chú ý những vấn đề sau:
Thứ nhất, xem xét sự hợp lý của cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn và
sự tác động của nó đến quá trình kinh doanh. Trước hết xác định tỷ trọng của
từng loại tài sản trong tổng tài sản và tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong
tổng nguồn vốn, sau đó so sánh giữa cuối kỳ và đầu kỳ về tỷ trọng của từng
loại chiếm trong tổng nguồn vốn để thấy được sự biến động của cơ cấu vốn,
cơ cấu nguồn vốn.
Thứ hai, phân tích khái quát về tài sản:
Mục đích của việc phân tích khái quát về tài sản nhằm đánh giá cơ sở vật
chất, tiềm lực kinh tế quá khứ, hiện tại và những ảnh hưởng tới tương lai của
doanh nghiệp.
Phân tích sự biến động của các khoản mục tài sản. Xem sự biến động của
tổng tài sản cũng như từng loại tài sản trong tổng số tài sản thông qua việc so
sánh cuối kỳ và đầu kỳ cả số tuyệt đối và số tương đối. Qua đó giúp người
phân tích tìm hiểu được sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của tài sản qua các thời
SV: Trần Thị Thương Lớp: TN2T2
9
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn
kỳ như thế nào, sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay thụ
động trong quá trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp với nâng cao năng lực
kinh tế để phục vụ cho kế hoạch, chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp hay không. Phân tích biến động các khoản mục tài sản của doanh
nghiệp cung cấp cho người phân tích nhìn về quá khứ sự biến động tài sản của
doanh nghiệp. Quá trình so sánh tiến hành qua nhiều thời kỳ thì sẽ giúp cho
việc phân tích có được sự đánh giá đúng đắn hơn về xu hướng cũng, bản chất
sự biến động.
Thứ ba, phân tích khái quát về nguồn vốn:
Trước hết phải xem xét các khoản mục trong bảng cân đối kế toán xem
doanh nghiệp chủ yếu dựa vào nguồn vốn chủ hay đi vay nợ. Xem tình hình
tự chủ của doanh nghiệp như thế nào. Vốn của nó tài trợ cho những tài sản
nào và xem các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp như thế nào? Doanh
nghiệp có khả năng chiếm dụng vốn của nhà cung cấp hay không?
Thứ tư, phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn.
Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn thể hiện sự tương quan
về giá trị tài sản và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Đây chính là chính sách tài trợ của doanh nghiệp. Qua đó có
thể đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp có an toàn hay không và ta
cũng có thể biết được nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là bao nhiêu.
Mối quan hệ này được thể hiện qua sơ đồ sau:
SV: Trần Thị Thương Lớp: TN2T2
TSNH
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
TSDH
Vốn chủ sở hữu
10
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Ta so sánh nếu tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp lớn hơn nợ ngắn hạn
là điều hợp lý vì dấu hiệu này thể hiện doanh nghiệp giữ vững được quan hệ
cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Sử dụng nợ ngắn hạn đúng mục
đích tức là tài sản ngắn hạn không được tài trợ bằng toàn bộ nợ ngắn hạn mà
nó còn được tài trợ bằng nợ dài hạn, đảm bảo được nguyên tắc cân bằng tài
chính. Tuy nhiên chính sách tài trợ này công ty phải chịu một chi phí sử dụng
vốn quá cao. Nếu tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp nhỏ hơn nợ ngắn hạn thì
chứng tỏ một phần nợ ngắn hạn của doanh nghiệp đã tài trợ cho tài sản dài
hạn. Mặc dù chi phí sử dụng vốn của nó thấp hơn nhưng đã vi phạm nguyên
tắc an toàn về mặt tài chính.
1.2.1.2 Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp qua báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp
phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp, bao gồm các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí, lợi nhuận của hoạt động
kinh doanh và các hoạt động khác.
Thông qua số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mà đánh
giá được xu hướng phát triển của doanh nghiệp từ đó có biện pháp khai thác
tiềm năng của doanh nghiệp cũng như các biện pháp khắc phục những tồn tại
trong tương lai.
Khi phân tích báo cáo cần xem xét những vấn đề sau:
Thứ nhất: Phân tích sự biến động của từng chỉ tiêu thu nhập, chi phí, lợi
nhuận. Xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu kỳ này với kỳ trước thông qua
so sánh cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối. Mục tiêu cơ bản là tìm hiểu thu
nhập, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp có thực hay không và tạo ra từ
những nguồn nào, sự hình thành như vậy có phù hợp với chức năng hoạt động
SV: Trần Thị Thương Lớp: TN2T2
11
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không? Thu nhập, chi phí, lợi
nhuận của doanh nghiệp có phù hợp với đặc điểm chi phí, hiệu quả kinh
doanh, phương hướng kinh doanh hay không?
Thứ hai: Tính toán, phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các
khoản chi phí để biết được doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm hay lãng phí chi phí.
) Tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần trong kỳ:
Là tỷ lệ giữa giá vốn hàng bán và doanh thu thuần trong kỳ
Tỷ suất giá vốn hàng bán
trên doanh thu thuần
=
Giá vốn hàng bán
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số doanh thu thuần thu được doanh nghiệp
phải bỏ ra bao nhiêu đồng giá vốn hàng bán. Tỷ suất này càng nhỏ chứng tỏ việc
quản lý các chi phí trong giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại.
) Tỷ suất chi phí bán hàng ( chi phí quản lý doanh nghiệp) trên
doanh thu thuần
Tỷ suất chi phí bán hàng (chi phí
quản lý doanh nghiệp) trên
doanh thu thuần
=
Chi phí bán hàng
( chi phí quản lý doanh nghiệp)
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh, để thu được một đồng doanh thu thuần doanh
nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng ( hay chi phí quản lý
doanh nghiệp). Tỷ suất này càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp này tiết kiệm
được chi phí bán hàng ( chi phí quản lý doanh nghiệp) trong sản xuất, kinh
doanh và ngược lại.
SV: Trần Thị Thương Lớp: TN2T2
12
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn
) Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trên doanh thu thuần:
Là tỷ lệ phần trăm của lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và doanh thu
thuần. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
trên doanh thu thuần
=
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trên doanh thu thuần phản
ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100đ
doanh thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
) Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần:
Là tỷ lệ phần trăm của lợi nhuận sau thuế trong tổng doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên
doanh thu thuần
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Tỷ suất này phản ánh, cứ 100đ doanh thu thuần thì có bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế.
Để rõ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp ta đi sâu vào phân tích
các hệ số tài chính đặc trưng và đây chính là những căn cứ để hoạch định
những vấn đề tài chính trong những năm tiếp theo.
1.2.2 Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Bên cạnh việc phân tích các báo cáo tài chính và các hệ số tài chính các
nhà phân tích còn sử dụng công cụ phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng
vốn nhằm nắm bắt tình hình tài chính doanh nghiệp trong kỳ đang tiến triển
hay gặp khó khăn. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn cho phép
chúng ta nhìn nhận một cách khái quát những thay đổi nguồn vốn và tình hình
SV: Trần Thị Thương Lớp: TN2T2
13
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn
sử dụng vốn của doanh nghiệp kỳ này so với kỳ trước. Thông qua bảng kê
diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn ta có thể thấy được trong kỳ nguồn vốn
tăng giảm bao nhiêu, tình hình sử dụng nguồn vốn như thế nào và những chỉ
tiêu nào ảnh hưởng đến sự thay đổi tăng giảm của nguồn vốn và sử dụng vốn.
Qua đó giúp các nhà quản trị tài chính có giải pháp khai thác các nguồn vốn,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đây cũng là tài liệu hữu ích giúp các nhà đầu
tư có thể biết được doanh nghiệp đã làm gì với số vốn mà họ đã cung cấp.
Để phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn cần tiến hành các bước sau:
Bước 1: Lấp bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán, tiến hành so sánh số liêu các khoản
mục giữa cuối kỳ với đàu kỳ để tìm ra số chênh lệch. Mỗi sự thay đổi của
từng khoản mục sẽ được xem xét để phản ánh vào một trong hai cột diễn biến
nguồn vốn và sử dụng vốn theo nguyên tắc:
Cột sử dụng vốn phải phản ánh số liệu của việc tăng tài sản, giảm nguồn
vốn.
Cột diễn biến nguồn vốn phản ánh số liệu của việc giảm tài sản, tăng
nguồn vốn.
Bước 2: Lập bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn:
Trong đó phản ánh số tiền cũng như tỷ trọng tăng giảm của các khoản
mục được liệt kê vào hai phần diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Bước 3: Tiến hành phân tích để làm rõ tính hiệu quả hợp lý trong việc
huy động và tổ chức sử dụng vốn của doanh nghiệp, đồng thời có thể đưa ra
những dự đoán tài chính cho tương lai, những giải pháp để thực hiện mục tiêu
của doanh nghiệp, đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển vững mạnh.
1.2.3 Phân tích các hệ số tài chính đặc trưng
Các hệ số trên báo cáo tài chính chưa phản ánh được chi tiết thực trạng
tài chính của doanh nghiệp, do đó các nhà phân tích tài chính đã sử dụng thêm
SV: Trần Thị Thương Lớp: TN2T2
14
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn
công cụ là các hệ số tài chính để giải thích thêm các mối quan hệ tài chính.
Các hệ số tài chính là những biểu hiện đặc trung nhất về tình hình tài chính
của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Các hệ số tài chính bao gồm:
Hệ số khả năng thanh toán
Hệ số cơ cấu nguồn vốn và tài sản
Hệ số hiệu suất lao động
Hệ số khả năng sinh lời
1.2.3.1 Hệ số khả năng thanh toán
Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp họ luôn quan tâm tới lợi nhuận
mà doanh nghiệp có thể đem lại cho họ và khả năng rủi ro ho có thể gặp phải
là gì? Khi phân tích các hệ số về khả năng thanh toán giúp cho người phân
tích có thể biết được quá khứ và chiều hướng về khả năng thanh toán của
doanh nghiệp. Hệ số về khả năng thanh toán bao gồm các hệ số sau:
) Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =
Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
Hệ số này cho biết mối quan hệ giữa tổng tài sản mà doanh nghiệp đang
quản lý, sử dụng với tổng nợ phải trả ( bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn),
nó cho thấy một đồng nợ vay được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản.
Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 có nghĩa là Tổng tài sản < tổng nợ phải trả, số
tài sản của doanh nghiệp không đủ để thanh toán các khoản nợ, vốn chủ sở
hữu bị mất toàn bộ, doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản.
Nếu hệ số này lớn hơn 1 có nghĩa là Tổng tài sản > Tổng nợ phải trả và
doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ, tuy nhiên việc đánh
giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt hay xấu còn phụ thuộc vào
khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản ấy.
SV: Trần Thị Thương Lớp: TN2T2
15
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn
) Hệ số thanh toán hiện thời hay hệ số thanh toán nợ đến hạn:
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn với các khoản nợ
ngắn hạn. Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang
trải các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, vì thế, hệ số này cũng thể hiện
mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Tài sản lưu động là tài sản ngắn hạn bao gồm những khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải trả trong khoảng thời gian
dưới 12 tháng. Bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn, phải trả người bán, thuế,
các khoản phải trả người lao động, nợ dài hạn đến hạn trả, các khoản phải trả
nộp khác.
Thông thường, hệ số này thấp thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp
yếu và nó chỉ ra xu hướng báo trước về dấu hiệu khó khăn về tài chính của
doanh nghiệp. Hệ số này cao thể hiện công ty có khả năng thanh toán các
khoản nợ đến hạn và tới hạn. Tuy nhiên không phải lúc nào hệ số này cao
cũng là tốt, cũng có thể do lượng tài sản ngắn hạn tồn kho quá nhiều, không
có khả năng sinh lời, phản ánh việc sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty
không tốt.
Khi đánh giá hệ số nàỳ cũng cần phải chú ý dựa vào hệ số trung bình của
các doanh nghiệp cùng ngành. Tùy thuộc vào đặc điểm kỹ thuật của từng
ngành mà hệ số này có sự khác nhau riêng.
) Hệ số thanh toán nhanh:
Hệ số này đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp,
được xác định bằng tài sản ngắn hạn trừ hàng tồn kho và chia cho số nợ ngắn
hạn. Hàng tồn kho bị trừ ra vì trong tài sản lưu động, hàng tồn kho được coi là
loại tài sản có tính thanh khoản thấp hơn.
SV: Trần Thị Thương Lớp: TN2T2
16
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn
Hệ số thanh toán nhanh =
Tổng tài sản lưu động – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số này càng cao càng tốt, tuy nhiên, nếu quá cao cần phải xem xét lại
bởi vì trong TSNH thì bộ phận các khoản phải thu là khó thu hồi nhất và nếu
nó quá lớn thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nhanh doanh nghiệp.
) Hệ số thanh toán tức thời:
Hệ số thanh toán tức thời được coi như là khắt khe hơn hai hệ số trên.
Nó được tính bằng tiền và các khoản tương đương tiền chia cho nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán tức thời =
Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Ở đây, tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Các
khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, các
khoản đầu tư ngắn hạn khác có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong thời
hạn 3 tháng và không gặp rủi ro lớn.
Hệ số này phản ánh doanh nghiệp có bao nhiêu đồng bằng tiền và các
khoản tương đương tiền để thanh toán ngay cho một đồng nợ đến hạn. Hệ số
này cần so sánh với hệ số trung bình ngành vì hệ số này cao quá cũng không
tốt, vì nếu quá cao thì có thể doanh nghiệp tích trữ tiền tại két quá nhiều, tiền
không được đầu tư, không sinh lời.
) Hệ số thanh toán lãi vay:
Hệ số thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Số lãi tiền vay phải trả trong kỳ
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay trong kỳ bằng lợi
nhuận do sử dụng tiền vay của doanh nghiệp và cũng phản ánh mức độ rủi ro
có thể gặp phải đối vơi các chủ nợ.
SV: Trần Thị Thương Lớp: TN2T2
17
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn
Lãi tiền vay là khoản chi phí sử dụng vốn vay mà doanh nghiệp có nghĩa
vụ phải tra đúng hạn cho các chủ nợ. Một doanh nghiệp vay nợ nhiều nhưng
kinh doanh không tốt, mức sinh lời của đồng vốn quá thấp hoặc bị thua lỗ thì
khó có thể đảm bảo thanh toán tiền lãi vay đến hạn.
1.2.3.2 Hệ số cơ cấu nguồn vốn và tài sản
Để đạt được mục tiêu hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp luôn thay
đổi tỷ trọng các loại vốn theo xu thế hợp lý nhằm đạt được cơ cấu vốn tối ưu.
Nhưng cơ cấu này luôn bị phá vỡ do tình hình đầu tư, vì vậy các nhà quản trị
phải nghiên cứu cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn để có một cái nhìn tổng quát
cho việc hoạch định chiến lược tài chính thành công.
) Hệ số cơ cấu nguồn vốn:
Là hệ số tài chính hết sức quan trọng với các nhà quản lý, các chủ nợ
cũng như với các nhà đầu tư. Hệ số này được thể hiện chủ yếu qua hệ số nợ
và hệ số vốn chủ sở hữu.
Hệ số nợ:
Hệ số này thể hiện việc sử dụng nợ của doanh nghiệp trong việc tổ chức
nguồn vốn và điều đó cũng cho thấy mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của
doanh nghiệp.
Hệ số nợ =
Nợ phải trả
Tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp
Hệ số nợ phản ánh một đồng vốn kinh doanh mà doanh nghiệp sử dụng
thì có mấy đồng vốn vay nợ. Thông thường các chủ nợ thường thích hệ số này
vừa phải vì hệ số này càng thấp thì các khoản nợ này càng được đảm bảo
trong trường hợp doanh nghiệp phá sản. Trong khi đó các chủ sở hữu doanh
nghiệp lại ưa thích tỷ lệ nợ cao vì họ nắm trong tay một lượng tài sản lớn mà
chỉ đầu tư một lượng vốn nhỏ và nó còn cho biết mức độ sử dụng đòn bẩy tài
chính của doanh nghiệp.
SV: Trần Thị Thương Lớp: TN2T2
18
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn
Hệ số vốn chủ sở hữu:
Hệ số vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Hoặc
Hệ số vốn chủ sở hữu = 1 – Hệ số nợ
Hệ số này phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh có bao nhiêu đồng
vốn chủ sở hữu. Hệ số này càng cao chứng tỏ khả năng tự chủ về mặt tài
chính cao. Thông thường chủ nợ thường thích hệ số này cao vì họ thấy một sự
đảm bảo về tài chính cho các món nợ vay.
Tỷ suất đảm bảo nợ:
Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng vốn vay có bao nhiêu đồng vốn
chủ sở hữu đảm bảo.
Tỷ suất đảm bảo nợ =
Vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả
Thông qua hệ số này cho phép người quản lý đánh giá được mức độ độc
lập về mặt tài chính của doanh nghiệp, từ đó định hướng huy động nguồn tài
chính cho kỳ tiếp theo. Đối với các chủ nợ thì thông qua nhóm chỉ tiêu này
đánh giá mức độ an toàn của các khoản vốn cho vay và mức độ rủi ro mà
người đi vay có thể gặp phải, nếu không trả được đúng hạn, không thu hồi
được nợ.
) Hệ số cơ cấu tài sản:
Hệ số này phản ánh mức độ đầu tư vào các loại tài sản của doanh nghiệp:
Tài sản lưu động, Tài sản cố định và Tài sản dài hạn khác.
Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn:
SV: Trần Thị Thương Lớp: TN2T2
19
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn
Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn
hay tài sản lưu động
=
Tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản
Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn:
Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn =
Tài sản dài hạn
Tổng tài sản
Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn càng lớn càng thể hiện mức độ quan
trọng của tài sản cố định trong tổng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng
vào kinh doanh. Tỷ suất này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ
thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên cần căn cứ vào ngành kinh doanh và
tình hình cụ thể của doanh nghiệp để đánh giá mức độ hợp lý trong việc đầu
tư vào các loại tài sản của doanh nghiệp.
Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định:
Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định =
Vốn chủ sở hữu
Tài sản dài hạn
Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định cho biết vốn chủ sở hữu mà doanh
nghiệp dùng để đầu tư hình thành tài sản cố định là bao nhiêu. Nếu tỷ suất này
lớn chứng tỏ năng lực tài chính của doanh nghiệp là mạnh, đặc biệt là với
doanh nghiệp mà tài sản dài hạn rất lớn. Nếu tỷ suất này mà nhỏ hơn 1 chứng
tỏ doanh nghiệp này đã dùng vốn vay tài trợ cho tài sản dài hạn, điều này
càng nguy hiểm nếu khoản vay đó là khoản ngắn hạn.
1.2.3.3 Hệ số hiệu suất hoạt động
Hệ số này có tác dụng đo lường năng lực quản lý và sử dụng vốn hiện có
của doanh nghiệp. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp được dùng đầu tư
cho nhiều loại tài sản khác nhau. Do đó, các nhà phân tích không chỉ chú
SV: Trần Thị Thương Lớp: TN2T2
20
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn
trọng tới đo lường hiệu quả sử dụng nguồn vốn, mà còn chú trọng tới hiệu quả
sử dụng trong bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu doanh
thu được sử dụng chủ yếu để đánh giá khả năng hoạt động của doanh nghiệp.
) Hệ số vòng quay hàng tồn kho:
Là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân lưu chuyển trong kỳ.
Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hiệu suất sử dụng của
doanh nghiệp và được xác định bằng công thức sau.
Số vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán trong kỳ
Số hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Số hàng tồn kho bình
quân trong kỳ
=
Hàng tồn kho đầu kỳ + hàng tồn kho cuối kỳ
2
Mỗi ngành nghề kinh doanh đều có số vòng quay khác nhau, nên ta cần
so sánh với hệ số trung bình ngành. Nếu số vòng quay hàng tồn kho cao hơn
so với vòng quay trung bình ngành điều đó cho thấy việc tổ chức và quản lý
dự trữ của doanh nghiệp tốt, rút ngắn được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho.
Ngược lại, nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp điều đó có thể do doanh
nghiệp dự trữ hàng tồn kho quá nhiều dẫn đến tình trạng bị ứ đọng, sản phẩm
tiêu thụ chậm. Từ đó dẫn đến dòng tiền vào của doanh nghiệp giảm đi, và có
thể đặt doanh nghiệp vào tình thế khó khăn về tài chính. Song quá trình phân
tích cũng phải xem xét cụ thể những yếu tố khác có liên quan mới rút ra kết
luận đúng.
) Số ngày một vòng quay hàng tồn kho:
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn
kho, được xác định qua công thức sau:
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho =
360
Số vòng quay hàng tồn kho trong kỳ
SV: Trần Thị Thương Lớp: TN2T2
21