Học viện ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi với sự giúp
đỡ nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn. Các số liệu, kết quả nêu trong khóa
luận là trung thực được trích dẫn từ các nguồn đáng tin cậy.
Tác giả khóa luận
Đoàn Phương Thảo
Đoàn Phương Thảo Lớp: TTQTD - K10
Học viện ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Hà
Thị Sáu – người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này.
Em xin cảm ơn các thầy cô giáo của Học viện Ngân hàng đã dạy dỗ và
truyền đạt kiến thức cho em trong suốt 4 năm học vừa qua.
Ngoài ra, em cũng xin đặc biệt cảm ơn các cán bộ phòng Khách hàng 1-
Ngân hàng Công thương chi nhánh Hà Nội đã giúp em tìm hiểu thêm về các
vấn đề cũng như số liệu phục vụ quá trình nghiên cứu.
Đoàn Phương Thảo Lớp: TTQTD - K10
Học viện ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
Đoàn Phương Thảo Lớp: TTQTD - K10
Học viện ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
ASEAN Association of South-East Nations
Hiệp hội các quốc gia trong khu vực
Đông Nam Á
CCTM Cán cân thương mại
CCVL Cán cân vãng lai
CNY Chinese yuan Đồng tiền nhân dân tệ Trung Quốc
CPI Consumer Price Index Chỉ số giá tiêu dùng
EU European Union Liên Minh Châu Âu
EUR Euro Đồng tiền chung Châu Âu
FED Federal Reserve System Cục dự trữ liên bang Mỹ
GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ Quốc tế
JPY Japan Yen Đồng Yên Nhật Bản
NEER Norminal Effective Exchange Rate Tỷ giá danh nghĩa đa phương
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTW Ngân hàng trung ương
REER Real Effective Exchange Rate Tỷ giá thực đa phương
TTGDNT Trung tâm giao dịch ngoại tệ
TTNHLNH Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
USD United States Dollar Đồng Đô la Mỹ
VND Vietnam Dong Đồng Việt Nam
XHCN Xã hội chủ nghĩa
KNXK Kim ngạch xuất khẩu
KNNK Kim ngạch nhập khẩu
WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
Đoàn Phương Thảo Lớp: TTQTD - K10
Học viện ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Đoàn Phương Thảo Lớp: TTQTD - K10
Học viện ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Đồ thị 1.1: Biễu diễn hiệu ứng tuyến J Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.1: Diễn biến kim ngạch xuất – nhập khẩu và cán cân thương mại Việt
Nam giai đoạn 1999-2006 Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.2: Diễn biến thay đổi tỷ giá giai đoạn 2007-2010 Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.3: Diễn biến biến động tỷ giá đầu năm 2011 Error: Reference source
not found
Biểu đồ 2.4: Nhập siêu và tỷ giá 2009-2010 Error: Reference source not found
Đồ thị 2.5: Kim ngạch xuất nhập khẩu, cán cân thương mại Error: Reference
source not found
của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010 Error: Reference source not found
Biểu đồ 3.1. Mức dự trữ ngoại hối của Việt Nam và số tháng nhập khẩu . .Error:
Reference source not found
Biểu đồ 3.2 Tỷ lệ phân bổ dự trữ ngoại hối theo các đồng tiền Error: Reference
source not found
Đoàn Phương Thảo Lớp: TTQTD - K10
Học viện ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ xưa đến nay, tỷ giá vốn dĩ luôn chứa đựng rất nhiều yếu tố khó lường, là
vấn đề hết sức phức tạp, gây nhiều tranh luận trên cả phương diện lí luận và thực
tiễn. Tỷ giá tác động đến mọi hoạt động của nền kinh tế, có ảnh hưởng đáng kể
tới tổng cầu và tổng cung của nền kinh tế, tới sự dịch chuyển của các luồng vốn,
tính độc lập của chính sách tiền tệ và hiệu lực của các chính sách vĩ mô.Vì thế,
chính sách tỷ giá hối đoái là một trong những công cụ không thể thiếu để thực
hiện các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô, như: tăng trưởng, lạm phát, cán cân thanh toán…
Như ta đã biết, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008-2009 đã ảnh
hưởng tiêu cực đến nền kinh tế các nước, gây ra suy thoái kinh tế ở nhiều nơi và
tăng trưởng kinh tế chậm lại, để lại nhiều hậu quả kéo dài cho tới thời điểm hiện
tại. Việt Nam cũng không nằm ngoài những tác động đó, mặc dù đã chuyển
hướng chính sách để đối phó với khủng hoảng, tuy độ mở của nền kinh tế Việt
Nam khá cao nhưng còn chịu tác động bất lợi trên cả ba bình diện: thương mại,
đầu tư và tài chính nên sẽ đứng trước nhiều thách thức. Báo động đối với Việt
Nam là thâm hụt cán cân thương mại đã ở mức đỉnh điểm, đặc biệt là thâm hụt
thương mại với quốc gia láng giềng Trung Quốc, tiếp đến là thâm hụt thương
mại với các đối thủ cạnh tranh là các nước ASEAN và Hàn Quốc, chỉ thặng dư
với Hoa Kỳ và EU. Và tình hình dự đoán lại càng trở nên nghiêm trọng hơn
trong bối cảnh thế giới đang chứa đựng nhiều bất ổn về kinh tế - chính trị như
hiện nay.
Do đó, hơn bao giờ hết, trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, với chiến
lược kinh tế hướng ngoại, để duy trì sự phát triển bền vững và ổn định của nền
kinh tế cũng như nâng cao tính cạnh tranh với các quốc gia khác trên thế giới,
một bài toán lớn đặt ra cho Việt Nam chính là: chúng ta cần hoạch định và kiểm
soát các chính sách vĩ mô nhằm phát huy tối đa hiệu quả của chúng tới các chỉ
tiêu kinh tế đặc biệt là chính sách tỷ giá hối đoái và những tác động của nó tới
Đoàn Phương Thảo Lớp: TTQTD - K10
1
Học viện ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
hoạt động xuất nhập khẩu - hoạt động đóng vai trò trọng yếu đang được Đảng và
Nhà nước quan tâm hàng đầu, nhằm hạn chế và từng bước cải thiện những thâm
hụt thương mại trong thời gian qua.
Nhận thức vấn đề như vậy, em đã chọn đề tài: “MỘT SỐ ĐỀ XUẤT
HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI NHẰM THÚC ĐẨY
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU Ở VIỆT NAM” làm khóa luận tốt nghiệp, với kỳ
vọng đóng góp một phần nhỏ vào việc tổng hợp các biện pháp nâng cao hiệu quả
chính sách tỷ giá hối đoái của Việt Nam trong thời gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
• Đề tài đã hệ thống lại và làm rõ hơn những vấn đề cơ bản về tỷ giá và
chính sách tỷ giá hối đoái; nghiên cứu tác động và ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái
tới hoạt động xuất nhập khẩu; phân tích chính sách tỷ giá hối đoái của một số
nước để rút ra kinh nghiệm cho Việt Nam trong lựa chọn và điều hành chính
sách tỷ giá.
• Phân tích thực trạng về các chính sách tỷ giá hối đoái và ảnh hưởng của
chúng tới hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam trong thời gian qua, từ đó đưa
ra những đánh giá chung về các chính sách tỷ giá hối đoái đã thi hành
• Từ nghiên cứu lí luận và phân tích thực tế, đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện chính sách tỷ giá hối đoái để thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu ở
Việt Nam trong thời gian tới
3. Đối tượng và phạm vi nguyên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Khóa luận tập trung nghiên cứu thực trạng chính sách tỷ giá hối đoái và
diễn biến hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam trong thời gian qua, làm cơ sở
nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và hoạt động xuất nhập khẩu
b. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu trong phạm vi mối liên hệ giữa tỷ giá hối
đoái và hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam trên cơ sở số liệu thực tế sưu
tầm được (chủ yếu từ năm 1992 đến nay) và được giới hạn trong một số quốc gia
tiêu biểu như: Hàn Quốc, Trung Quốc.
Đoàn Phương Thảo Lớp: TTQTD - K10
2
Học viện ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa
Mac-Lênin để nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn. Ngoài ra còn sử
dụng các phương pháp điều tra, khảo sát, phân tích tổng hợp, thống kê để đánh
giá tình hình thực tế, kết hợp sử dụng các bảng, biểu để minh họa.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài gồm 3 chương:
• Chương 1: Tỷ giá hối đoái, chính sách tỷ giá hối đoái và tác động của
nó đối với hoạt động xuất nhập khẩu.
• Chương 2: Thực trạng điều hành chính sách tỷ giá hối đoái và tác động
của nó tới hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam
• Chương 3: Một số đề xuất hoàn thiện chính sách tỷ giá hối đoái nhằm
thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở Việt Nam.
Cuối cùng là danh mục các tài liệu tham khảo.
Đoàn Phương Thảo Lớp: TTQTD - K10
3
Học viện ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI, CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI VÀ
TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU
1.1 Tỷ giá hối đoái, khái niệm và các nhân tố tác động
1.1.1 Khái niệm tỷ giá
Trong xu hướng khu vực hóa, toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ trên thế
giới, các hoạt động thương mại, đầu tư và các quan hệ tài chính quốc tế không
ngừng được mở rộng làm phát sinh nhu cầu thanh toán giữa các quốc gia.Thanh
toán giữa các quốc gia dẫn tới việc mua bán các đồng tiền khác nhau, đồng tiền
này lấy đồng tiền kia. Hai đồng tiền của hai quốc gia được mua bán, trao đổi với
nhau theo một tỉ lệ nhất định, tỷ lệ này nhìn chung được các nhà kinh tế thống
nhất định nghĩa là tỷ giá hối đoái. Vậy: “Tỷ giá là giá cả của một đồng tiền được
biểu thị thông qua đồng tiền khác” và được kí hiệu là E (Exchange rate).
Theo định nghĩa này có thể hiểu tỷ giá theo hai cách:
- Theo phương pháp yết tỷ giá trực tiếp (yết giá ngoại tệ trực tiếp) thì tỷ giá
là số đơn vị nội tệ trên một đơn vị ngoại tệ. Giá đồng ngoại tệ tính theo nội tệ do
đó sự tăng lên của tỷ giá có nghĩa là đồng nội tệ xuống giá.
- Theo phương pháp yết tỷ giá gián tiếp (yết giá ngoại tệ gián tiếp) thì tỷ giá
là số đơn vị ngoại tệ trên một đơn vị nội tệ, có nghĩa là giá một đồng nội tệ bằng
bao nhiêu đồng ngoại tệ, với hình thức yết giá này thì sự tăng lên của tỷ giá có
nghĩa là đồng nội tệ lên giá.
Hiện nay, do hầu hết các quốc gia đều sử dụng phương pháp yết tỷ giá trực
tiếp, nên để thuận tiện cho việc nghiên cứu về sau, có thể định nghĩa tỷ giá hối
đoái (dùng cho khóa luận này) như sau: Tỷ giá là giá cả của một đơn vị ngoại tệ
tính bằng nội tệ.
Đoàn Phương Thảo Lớp: TTQTD - K10
4
Học viện ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
1.1.2 Các nhân tố tác động tới tỷ giá hối đoái
1.1.2.1 Quan hệ cung cầu về ngoại tệ
Tỷ giá hối đoái là giá cả của ngoại tệ tính bằng nội tệ. Vì vậy, quan hệ cung
- cầu về ngoại tệ trên thị trường là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự biến động
của tỷ giá hối đoái. Khi cung ngoại tệ tăng (hoặc cầu ngoại tệ giảm) thì tỷ giá
giảm và ngược lại. Đến lượt cung và cầu ngoại tệ lại chịu tác động của nhiều yếu
tố khác, trong đó phải kể đến những yếu tố cơ bản sau:
- Cán cân thanh toán quốc tế: Nếu cán cân thanh toán quốc tế thặng dư, có
thể dẫn đến khả năng cung ngoại tệ lớn hơn cầu về ngoại tệ, do đó làm cho tỷ giá
giảm xuống. Ngược lại, khi cán cân thanh toán quốc tế thiếu hụt có thể dẫn đến
cung về ngoại tệ nhỏ hơn cầu về ngoại tệ, do đó sẽ đẩy tỷ giá tăng lên.
- Những nhu cầu về ngoại tệ bất thường: Khi có thiên tai, hạn hán, mất
mùa, chiến tranh, dịch bệnh…cũng như do nạn buôn bán hàng lậu gây ra, tạo nên
sự bất ổn định về kinh tế, làm cho đồng nội tệ mất giá dẫn đến xu hướng chung
là làm tăng nhu cầu ngoại tệ, do đó làm cho tỷ giá tăng lên.
1.1.2.2 Mức chênh lệch lãi suất giữa các quốc gia
Khi mức lãi suất ngắn hạn của một nước tăng lên một cách tương đối so với
nước khác, trong những điều kiện bình thường, thì vốn ngắn hạn từ nước ngoài
sẽ chảy vào nhằm thu phần chênh lệch do tiền lãi tạo ra đó. Điều này làm cho
cung ngoại hối tăng lên, cầu ngoại hối giảm, do đó tỷ giá giảm xuống.
1.1.2.3 Mức chênh lệch lạm phát giữa các quốc gia
Nếu như mức độ lạm phát giữa hai nước khác nhau, trong điều kiện các
nhân tố khác không đổi, sẽ dẫn đến giá cả hàng hóa ở hai nước đó có những biến
động khác nhau, làm cho ngang giá sức mua của hai đồng tiền đó bị phá vỡ, dẫn
đến thay đổi tỷ giá hối đoái.
Như vậy, khi lạm phát của một nước tăng lên thì sức mua của đồng tiền
nước đó giảm so với nước kia, làm cho tỷ giá tăng lên, và ngược lại.
Đoàn Phương Thảo Lớp: TTQTD - K10
5
Học viện ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
Cần lưu ý rằng chênh lệch lạm phát (hay chênh lệch sức mua của các đồng
tiền) dựa trên cơ sở của lý thuyết ngang giá sức mua (purchasing power parity -
PPP). Theo lý thuyết PPP thì giá trị cân bằng dài hạn của tiền tệ (E) được xác
định bằng tỷ số giữa mức giá cả nước ngoài (P
f
) so với mức giá cả trong nước
(P
d
). Trên cơ sở đó, mức giá của một nước tăng lên tương đối so với mức tăng
giá của nước khác trong dài hạn sẽ làm cho đồng tiền của nước đó giảm giá.
Tuy nhiên, yếu tố chênh lệch lạm phát ở đây chỉ có ảnh hưởng đến biến
động của tỷ giá trong dài hạn, và việc nghiên cứu yếu tố lạm phát để làm cơ sở
dự đoán diễn biến của tỷ giá hối đoái trong ngắn hạn chưa chắc đã đem lại kết
quả đáng tin cậy.
1.1.2.4 Các yếu tố khác
Ngoài những yếu tố cơ bản đã nêu ở trên, tỷ giá hối đoái còn chịu ảnh
hưởng của các yếu tố khác như:
* Tâm lý: Đây là yếu tố chủ quan nhưng cũng có ảnh hưởng đáng kể tới
diễn biến của tỷ giá hối đoái. Khi dự đoán tỷ giá hối đoái tăng lên, sẽ xuất hiện
hoạt động đầu cơ ngoại tệ nhằm mục đích kiếm lời. Nếu Chính phủ không có
biện pháp kiểm soát hợp lí thì hoạt động đầu cơ sẽ lan rộng, tạo nhu cầu giả tạo,
gây sức ép tăng tỷ giá hối đoái.
* Các phương thức, công cụ điều chỉnh, can thiệp của Nhà nước cũng gây
ảnh hưởng tới diễn biến của tỷ giá hối đoái thông qua việc áp dụng các biện pháp
hành chính, các đòn bẩy kinh tế để điều chỉnh tỷ giá hối đoái cho phù hợp với
mục tiêu và thực trạng kinh tế của đất nước trong từng giai đoạn.
* Uy tín của đồng tiền trên thị trường ngoại hối: đồng tiền có uy tín là đồng
tiền có sức mua ổn định, được sử dụng rộng rãi trong các hoạt động thương mại
và thanh toán quốc tế. Khi đồng tiền không có uy tín trên thị trường quốc tế thì
các hoạt động kinh tế đối ngoại của nước đó sẽ bị phụ thuộc nhiều vào khả năng
dự trữ ngoại tệ mạnh của nước đó, điều này sẽ gây ảnh hưởng đến diễn biến của
tỷ giá hối đoái.
Đoàn Phương Thảo Lớp: TTQTD - K10
6
Học viện ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
Ngoài ra cũng cần phải kể kể thêm những yếu tố như: các cú sốc kinh tế,
chính trị - xã hội cũng như các quyết sách lớn của Nhà nước trong lĩnh vực kinh
tế, tài chính, tiền tệ.
1.2 Chính sách tỷ giá hối đoái
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu của chính sách tỷ giá hối đoái
1.2.1.1 Khái niệm chính sách tỷ giá
Chính sách tỷ giá là những hoạt động của Chính phủ (mà đại diện thường là
NHTW) thông qua một chế độ tỷ giá nhất định (hay cơ chế điều hành tỷ giá) và
hệ thống các công cụ can thiệp nhằm duy trì một mức tỷ giá cố định, hay tác
động để tỷ giá biến động đến một mức cần thiết phù hợp với mục tiêu chính sách
kinh tế quốc gia.
1.2.1.2 Mục tiêu của chính sách tỷ giá hối đoái
Vai trò của chính sách tỷ giá đối với các hoạt động kinh tế đối ngoại thể hiện
qua việc áp dụng chính sách tỷ giá để đạt được các mục tiêu nhất định sau đây:
- Mục tiêu ổn định giá cả (cân bằng bên trong của nền kinh tế): Với các
yếu tố khác không đổi, khi phá giá nội tệ (tức tỷ giá tăng hay tỷ giá danh nghĩa
cao hơn tỷ giá cân bằng của thị trường), làm cho giá hàng hóa nhập khẩu tính
bằng nội tệ tăng. Giá hàng hóa nhập khẩu tăng làm cho mặt bằng giá cả chung
của nền kinh tế tăng, tức gây lạm phát. Tỷ giá tăng càng mạnh và tỷ trọng hàng
hóa nhập khẩu càng lớn thì tỷ lệ lạm phát càng cao và ngược lại. Qua đó, chính
sách tỷ giá chính là công cụ hữu hiệu nhằm đạt được mục tiêu bình ổn giá cả.
Với các yếu tố khác không đổi, muốn kiềm chế lạm phát tăng, NHTW có thể sử
dụng chính sách nâng giá nội tệ (tức tác động làm cho tỷ giá giảm); muốn kích
thích lạm phát gia tăng, NHTW có thể sử dụng chính sách phá giá nội tệ; muốn
duy trì giá cả ổn định, NHTW sử dụng chính sách tỷ giá ổn định và cân bằng.
- Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và công ăn việc làm đầy đủ: Khi các yếu
tố khác không đổi, với chính sách phá giá nội tệ làm cho:
Kích thích tăng xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, trực tiếp làm tăng thu
nhập quốc dân và tăng công ăn việc làm qua công thức tính thu nhập quốc dân sau:
Y = C + I + G + X – M
Đoàn Phương Thảo Lớp: TTQTD - K10
7
Học viện ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
Phá giá nội tệ làm cho những ngành sản xuất không sử dụng hoặc sử dụng
ít đầu vào là hàng hóa nhập khẩu sẽ tăng được lợi thế cạnh tranh về giá so với
hàng hóa nhập khẩu, từ đó mở rộng sản xuất, tăng thu nhập và tạo thêm công ăn
việc làm mới.
Ngược lại, với các yếu tố khác không đổi, khi nâng giá nội tệ, sẽ tác động
làm giảm tăng trưởng kinh tế và gia tăng thất nghiệp.
- Cân bằng cán cân vãng lai: Chính sách tỷ giá tác động trực tiếp tới hoạt động
xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ, là hai bộ phận chính cấu thành nên CCVL. Cơ
chế điều chỉnh của chính sách tỷ giá đối với CCVL theo các hướng sau:
Với chính sách tỷ giá nội tệ thấp (undervalued) sẽ có tác dụng thúc đẩy
xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, giúp cải thiện được CCVL từ trạng thái thâm hụt
trở về trạng thái cân bằng hay thặng dư. Với chính sách tỷ giá định giá cao đồng
nội tệ (overvalued) sẽ có tác dụng kìm hãm xuất khẩu và kích thích nhập khẩu,
giúp điều chỉnh CCVL từ thặng dư về cân bằng. Với chính sách tỷ giá cân bằng
(equilibrium) sẽ có tác dụng làm cân bằng xuất khẩu và nhập khẩu, giúp CCVL
tự động cân bằng.
Từ những kết quả phân tích trên cho thấy, tỷ giá là một biến số kinh tế, tác
động đến hầu hết các mặt hoạt động của nền kinh tế. Trong đó, tác động của tỷ
giá lên hoạt động xuất nhập khẩu là rõ ràng và nhanh chóng, chính vì vậy, trong
điều kiện mở cửa, hợp tác, hội nhập và tự do hóa thương mại, các quốc gia luôn
sử dụng tỷ giá trước hết là công cụ hữu hiệu để điều chỉnh hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hóa và dịch vụ của mình.
Chính vì vậy, theo nghĩa hẹp hay theo nghĩa thực, ta còn có khái niệm:
Chính sách tỷ giá là những hoạt động của NHTW thông qua cơ chế điều
hành chính sách tỷ giá và hệ thống các công cụ can thiệp nhằm đạt được một
mức tỷ giá nhất định, để tác động tích cực đến hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hóa và dịch vụ của một quốc gia.
Đoàn Phương Thảo Lớp: TTQTD - K10
8
Học viện ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
1.2.2. Các công cụ của chính sách tỷ giá
1.2.2.1. Các công cụ điều chỉnh tỷ giá trực tiếp
Thông thường, NHTW hoạt động trên thị trường ngoại hối thông qua việc
mua bán đồng tệ nội tệ nhằm duy trì một tỷ giá cố định (trong chế độ tỷ giá cố
định) hay ảnh hưởng làm cho tỷ giá thay đổi đạt tới một mức nhất định theo mục
tiêu đã đề ra (trong chế độ tỷ giá thả nổi). Khi NHTW can thiệp trên thị trường
ngoại hối tạo ra một hiệu ứng thay đổi cung tiền trong lưu thông, có thể gây ra áp
lực lạm phát hay thiểu phát không mong muốn cho nền kinh tế. Do vậy, khi
NHTW can thiệp trực tiếp trên thị trường ngoại hối, NHTW thường phải sử dụng
thêm nghiệp vụ thị trường mở để hấp thụ lượng dư cung hay bổ sung phần thiếu
hụt tiền tệ trong lưu thông. Việc mua - bán các tài sản nội - ngoại tệ diễn ra đồng
thời với việc mua bán chứng khoán. Kết quả của sự phối hợp các nghiệp vụ này
chỉ dẫn đến sự thay đổi trong dự trữ quốc tế của một nước chứ không làm thay
đổi cung tiền và do đó không dẫn đến sự thay đổi trong tỷ giá hối đoái và giá trị
của các đồng tiền.
Ngoài ra nhóm công cụ điều chỉnh tỷ giá trực tiếp còn có:
- Biện pháp kết nối: Là việc chính phủ quy định đối với các thể nhân và
pháp nhân có nguồn thu ngoại tệ phải bán một tỷ lệ nhất định trong một thời hạn
nhất định cho các tổ chức được phép kinh doanh ngoại hối. Biện pháp kết nối
được áp dụng trong thời kì khan hiếm ngoại tệ giao dịch trên thị trường ngoại
hối. Mục đích chính của biện pháp kết nối là nhằm làm tăng cung ngoại tệ tức
thời để đáp ứng nhu cầu ngoại tệ trên thị trường, hạn chế hành vi đầu cơ và giảm
áp lực phải phá giá nội tệ.
- Quy định hạn chế đối tượng được phép mua ngoại tệ, quy định hạn chế
mục đích sử dụng ngoại tệ, quy định hạn chế số lượng mua ngoại tệ, hạn chế thời
điểm mua ngoại tệ. Tất cả các biện pháp này đều làm giảm cầu ngoại tệ, hạn chế
đầu cơ và tác động giữ cho tỷ giá ổn định.
Đoàn Phương Thảo Lớp: TTQTD - K10
9
Học viện ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
Với xu thế mở cửa nền kinh tế, tự do hóa thương mại và tự do hóa tài
chính, thì các biện pháp can thiệp hành chính ngày càng trở nên không phù hợp.
Chính vì vây, xu hướng trên thế giới là ngày càng hạn chế can thiệp hành chính
và chuyển sang dùng các công cụ thị trường.
1.2.2.2 Nhóm công cụ tác động gián tiếp lên tỷ giá
Nhóm công cụ tác động gián tiếp lên tỷ giá bao gồm các công cụ như: lãi
suất chiết khấu, thuế quan, hạn ngạch, giá cả…Trong số các công cụ gián tiếp thì
công cụ lãi suất chiết khấu được sử dụng nhiều nhất và có hiệu quả nhất.
- Lãi suất tái chiết khấu: Phương pháp dùng lãi suất tái chiết khấu để điều
chỉnh tỷ giá hối đoái được thực hiện với mong muốn tạo ra sự thay đổi tức thời
về tỷ giá. Tác động của công cụ lãi suất tái chiết khấu tới tỷ giá hối đoái được
thực hiện theo cơ chế khi lãi suất tái chiết khấu thay đổi kéo theo sự thay đổi
cùng chiều của lãi suất thị trường, tỷ suất lợi tức của các tài sản nội ngoại sẽ làm
thay đổi hướng chảy của các dòng vốn đầu tư quốc tế, thay đổi tài khoản vốn
hoặc ít nhất cũng làm các chủ sở hữu tài sản vốn của một nước chuyển đồng tiền
mình đang sở hữu sang đồng tiền có lãi suất cao hơn, cung cầu các tài sản nội
ngoại thay đổi và tỷ giá thay đổi theo (trong ngắn hạn). Cụ thể, với các yếu tố
khác không đổi, khi NHTW giảm mức lãi suất tái chiết khấu, sẽ có tác động làm
giảm mặt bằng lãi suất trong nước, dòng vốn ngắn hạn trên thị trường tài chính
sẽ chạy từ trong nước ra nước ngoài, các chủ sở hữu vốn nội tệ trong nước cũng
chuyển đổi vốn của mình sang ngoại tệ để hưởng chênh lệch lãi suất. Các hành
động của các nhà đầu tư đều làm tăng cầu ngoại tệ, kết quả là tỷ giá hối đoái tăng
và đồng nội tệ giảm giá.
- Thuế quan: Thuế quan cao có tác dụng hạn chế nhập khẩu, nhập khẩu
giảm làm cho cầu ngoại tệ giảm, kết quả là nội tệ lên giá. Thuế quan thấp lại có
tác dụng ngược lại.
- Hạn ngạch: Cũng giống như thuế quan cao, hạn ngạch thấp có tác dụng
hạn chế nhập khẩu, nội tệ lên giá, còn dỡ bỏ hạn ngạch lại làm nội tệ giảm giá.
- Giá cả: Thông qua hệ thống giá cả, Chính phủ có thể trợ giá cho những
Đoàn Phương Thảo Lớp: TTQTD - K10
10
Học viện ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
mặt hàng xuất khẩu chiến lược hay đang trong giai đoạn đầu sản xuất. Trợ giá
xuất khẩu làm cho khối lượng xuất khẩu tăng, làm tăng cung ngoại tệ, nội tệ lên
giá. Chính phủ cũng có thể bù giá cho một số mặt hàng nhập khẩu chủ yếu để
phục vụ nhu cầu phát triển đất nước, tăng cầu ngoại tệ, nội tệ giảm giá.
Ngoài các công cụ gián tiếp thông dụng nêu trên, trong từng thời kì, với các
nước đang phát triển, chính phủ còn có thể áp dụng các biện pháp cá biệt như:
- Điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ đối với các Ngân hàng
thương mại: Khi ngoại tệ khan hiếm trên thị trường ngoại hối, NHTW có thể
tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với vốn huy động bằng ngoại tệ của các NHTM,
làm cho chi phí sử dụng vốn ngoại tệ tăng; để kinh doanh có lãi, buộc các
NHTM phải hạ lãi suất huy động bằng ngoại tệ, do đó việc nắm giữ ngoại tệ trở
nên kém hấp dẫn so với việc nắm giữ nội tệ, những nhà đầu tư đang sở hữu
ngoại tệ sẽ chuyển sang nội tệ, làm tăng cung ngoại tệ trên thị trường ngoại hối,
nội tệ lên giá.
- Quy định mức lãi suất trần kém hấp dẫn đối với tiền gửi bằng ngoại tệ,
nhà đầu tư sẽ cân nhắc và chuyển đổi ngoại tệ để đầu tư vào nội tệ với mức lãi
suất cao hơn, từ đó góp phần cải thiện cung ngoại tệ, nội tệ sẽ lên giá.
- Quy định trạng thái ngoại tệ đối với Ngân hàng thương mại: ngoài mục
đích chính là phòng ngừa rủi ro tỷ giá, biện pháp này còn có tác dụng hạn chế
đầu cơ ngoại tệ, làm giảm áp lực lên tỷ giá khi cung cầu ngoại tệ mất cân đối.
1.2.3 Hoàn thiện chính sách tỷ giá hối đoái
Hoàn thiện chính sách tỷ giá hối đoái tức là việc Nhà nước xem xét, lựa
chọn chế độ tỷ giá, xác định một mức tỷ giá hối đoái áp dụng cho các hoạt động
kinh tế có liên quan; xác định phương pháp và các công cụ điều hành chính sách
tỷ giá phù hợp với điều kiện phát triển của quốc gia trong nền kinh tế toàn cầu.
Thông qua đó, Nhà nước thực hiện vai trò điều tiết lưu thông ngoại hối, điều tiết
hoạt động xuất nhập khẩu, cải thiện cán cân thương mại và cán cân thanh toán
quốc tế, tăng thu ngân sách và gián tiếp điều hành các lĩnh vực khác của mỗi
quốc gia.
Đoàn Phương Thảo Lớp: TTQTD - K10
11
Học viện ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
Là một chính sách quan trọng trong hệ thống chính sách tiền tệ, việc hoàn
thiện chính sách tỷ giá cần thực hiện như sau:
- Trên cơ sở thực trạng nền kinh tế trong nước tương quan với nền kinh tế toàn
cầu, kết hợp với các mục tiêu kinh tế- xã hội trong những khoảng thời gian cụ thể,
Nhà nước nghiên cứu, xem xét đưa ra quyết định lựa chọn một chế độ tỷ giá.
Một khi chế độ tỷ giá được lựa chọn, bằng nhận thức chủ quan và khách
quan trong việc đánh giá mức độ mất cân bằng tỷ giá, Nhà nước sẽ đưa ra các
quyết định điều chỉnh mức tỷ giá nhằm khôi phục cân bằng tỷ giá thực.
- Với mục tiêu ổn định vĩ mô và tăng trưởng kinh tế, các nhà hoạch định
chính sách phải nghiên cứu, phân tích những tác động qua lại giữa biến động tỷ
giá với các biến kinh tế vĩ mô, tư vấn cho Chính phủ về mức độ điều chỉnh tỷ giá
trên cơ sở các phân tích đã được lượng hóa.
1.2.4 Chế độ tỷ giá hối đoái
Tỷ giá vừa là một phạm trù kinh tế vừa là một công cụ kinh tế của chính
sách kinh tế của chính phủ. Vì là công cụ của chính sách kinh tế nên tỷ giá chứa
đựng những yếu tố chủ quan, chính vì vậy các quốc gia luôn xây dựng những
quy tắc, cơ chế xác định và điều tiết tỷ giá của riêng mình. Tập hợp các quy tắc,
cơ chế xác định và điều tiết tỷ giá của một quốc gia tạo nên một cơ chế tỷ giá của
quốc gia này.
Vì chứa đựng những yếu tố chủ quan, nên chế độ tỷ giá của một quốc gia
có thể thay đổi từ thời gian này sang thời gian khác, và chế độ tỷ giá giữa các
quốc gia cũng thường khác nhau. Tuy nhiên, trong thực tiễn các quốc gia cũng
thường có những sự hợp tác nhất định trong việc điều tiết tỷ giá.
Ở phạm vị của khóa luận này, em chỉ phân loại tỷ giá theo nghĩa hẹp là các
chế độ tỷ giá theo can thiệp tới đâu của NHTW, tức là phân loại theo cơ chế điều
hành. Có thể nêu ra ba chế độ tỷ giá đặc trưng: Chế độ tỷ giá cố định, chế độ tỷ
giá thả nổi hoàn toàn và chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết.
Đoàn Phương Thảo Lớp: TTQTD - K10
12
Học viện ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
1.2.4.1 Chế độ tỷ giá cố định
Là chế độ tỷ giá, trong đó NHTW công bố và cam kết can thiệp để duy trì
một mức tỷ giá nhất định, gọi là tỷ giá trung tâm, trong một biên độ hẹp định
trước. Như vậy, trong chế độ tỷ giá cố định, NHTW buộc phải mua vào hay bán
ra đồng nội tệ trên thị trường ngoại hối nhằm duy trì cố định tỷ giá trung tâm và
duy trì sự biến động của nó trong một biên độ hẹp đã định trước. Để tiến hành
can thiệp trên thị trường ngoại hối đòi hỏi NHTW phải luôn sẵn có nguồn dự trữ
ngoại hối nhất định. Do mỗi đồng tiền quốc gia đều có tỷ giá với các đồng tiền
khác, do đó, tỷ giá của một đồng tiền có thể được thả nổi với đồng tiền này
nhưng lại được cố định với một đồng tiền khác.
Ưu điểm của chế độ tỷ giá cố định:
- Tỷ giá hối đoái cố định bền vững sẽ góp phần ổn định giá cả trong nước
và ổn định nền kinh tế.
- Tỷ giá cố định giúp các doanh nghiệp có cơ sở để lập kế hoạch và tính toán
giá, thúc đẩy đầu tư và thương mại quốc tế do kết quả kinh doanh chắc chắn hơn và
hạn chế các rủi ro trong giao dịch quốc tế do biến động của tỷ giá gây nên.
- Chế độ tỷ giá cố định không khuyến khích sự luân chuyển vốn vào hoặc
ra khỏi quốc gia, hạn chế đầu cơ ngoại hối gây bất ổn cho nền kinh tế vì người
dân không có tâm lý trong chờ sự biến động của tỷ giá.
- Sự dự đoán giá cả và tiền lương không biến động nhiều vì thế cho phép
nền kinh tế duy trì mức lạm phát thấp.
- Được cho là rất phù hợp với các nền kinh tế mà ở đó công cụ tài chính và
thị trường tài chính chưa đủ phát triển để vận hành chính sách tiền tệ theo cơ chế
thị trường.
Nhược điểm của chế độ tỷ giá cố định:
- Để duy trì chế độ tỷ giá hối đoái cố định, Chính phủ cần phải có đủ nội tệ
để mua hết lượng dư cung ngoại tệ hoặc có đủ dự trữ ngoại tệ để tung ra thị
trường nhằm giữ giá tiền tệ, việc này không hề dễ dàng, có khi buộc Chính phủ
Đoàn Phương Thảo Lớp: TTQTD - K10
13
Học viện ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
phải lựa chọn các nhóm giải pháp như vay nợ nước ngoài, giảm chi tiêu ngân
sách, tăng thuế…những biện pháp này có nguy cơ dẫn đến những hậu quả tiêu
cực cho sự phát triển kinh tế của đất nước.
- Tỷ giá cố định trong một thời gian dài thường không phản ánh đúng sức
mua của tiền tệ trong nhiều thời điểm dẫn đến kéo dài tình trạng định giá quá cao
hoặc quá thấp đồng nội tệ và gây ra khủng hoảng tài chính tiền tệ.
- Trường hợp thiếu tin cậy, sẽ bị ảnh hưởng rất lớn tới nạn đầu cơ, dẫn tới
việc phá vỡ hoàn toàn sự ổn định tiền tệ và ổn định kinh tế.
1.2.4.2. Chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn
Là chế độ, trong đó tỷ giá được xác định hoàn toàn tự do theo quy luật cung
cầu trên thị trường ngoại hối mà không có bất cứ can thiệp nào của NHTW.
Trong chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn, sự biến động của tỷ giá là không giới hạn
và luôn phản ánh những thay đổi trong quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại
hối. Chính phủ tham gia thị trường ngoại hối với tư cách là một thành viên bình
thường, nghĩa là chính phủ có thể mua hay bán một đồng tiền nhất định để phục
vụ cho mục đích hoạt động của mình chứ không nhằm can thiệp lên tỷ giá hay để
cố định tỷ giá.
Chế độ này chỉ tồn tại trên lý thuyết, thực tế Chính phủ ít nhiều sẽ có can
thiệp trước sự biến động bất thường của tỷ giá nhưng sự can thiệp này là tùy ý và
không đặt ra bất kì mục tiêu cụ thể nào phải đạt được.
Ưu điểm của chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn:
- Đảm bảo cân bằng cán cân thanh toán: Do được thả nổi nên tỷ giá luôn
được điều chỉnh để đảm bảo cân bằng thường xuyên trong cung cầu tiền tệ trên
thị trường ngoại hối. Nói cách khác, tỷ giá thả nổi bảo đảm cân bằng giữa cung
và cầu của một đồng tiền; trong đó nếu dư cầu thì đồng tiền lên giá, nếu dư cung
thì đồng tiền giảm giá.
- Đảm bảo tính độc lập của chính sách tiền tệ: các quốc gia có thể thực thi
chính sách tiền tệ độc lập theo quan điểm riêng, tự xác định mức lạm phát tùy ý
phù hợp với hoàn cảnh cụ thể riêng của mình.
Đoàn Phương Thảo Lớp: TTQTD - K10
14
Học viện ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
- Chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn cho phép nền kinh tế tránh được những cú
sốc về giá cả từ bên ngoài.
Nhược điểm của chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn:
- Nhược điểm của chế độ tỷ giá này là tính không ổn định: tỷ giá thường
xuyên biến động thất thường, gây ra sự tăng giá hoặc giảm giá đồng nội tệ khó
dự đoán được, dẫn đến mất ổn định nền kinh tế và cản trở khả năng kiểm soát
quá trình phát triển và tăng trưởng của Chính phủ.
1.2.4.3. Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết
Khác với chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn, chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết
tồn tại khi NHTW tiến hành can thiệp tích cực trên thị trường ngoại hối nhằm
duy trì tỷ giá biến động trong một vùng nhất định, nhưng NHTW không cam kết
duy trì một tỷ giá cố định hay một biên độ dao động hẹp xung quanh tỷ giá trung
tâm. Chẳng hạn, NHTW không công bố và không cam kết duy trì một mức tỷ giá
cố định nào, nhưng cam kết can thiệp vào tỷ giá ngày hôm nay chỉ biến động
trong một giới hạn % nhất định so với ngày hôm trước.
Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết được xem như chế độ tỷ giá hỗn hợp giữa
chế độ tỷ giá cố định và chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn.
Ưu điểm của chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết:
- Tỷ giá tương đối ổn định do đó góp phần ổn định kinh tế, thúc đẩy các
quan hệ quốc tế, đảm bảo tính độc lập tương đối của các chính sách tiền tệ, hạn
chế ảnh hưởng của các cú sốc bên ngoài đến nền kinh tế.
Nhược điểm của chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết:
- Để duy trì chế độ tỷ giá này đòi hỏi Chính phủ phải có một lượng ngoại hối
đủ mạnh để can thiệp vào thị trường khi cần thiết và phải xác định mức độ can thiệp
như thế nào là phù hợp, nếu không sẽ rất dễ nhầm lẫn với tỷ giá cố định.
1.3 Tác động của tỷ giá hối đoái đối với hoạt động xuất nhập khẩu.
1.3.1 Vai trò của xuất nhập khẩu đối với phát triển kinh tế
Ngoại thương là hoạt động kinh tế đối ngoại cơ bản của một quốc gia, nó
góp phần liên kết nền kinh tế một nước với nền kinh tế thế giới. Hoạt động ngoại
thương của một nước chính là quá trình tham gia của nước đó vào phân công lao
Đoàn Phương Thảo Lớp: TTQTD - K10
15
Học viện ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
động quốc tế nhằm khai thác những lợi thế của chính mình và tìm kiếm những
nguồn lợi từ nền kinh tế của các quốc gia khác và từ thị trường thế giới. Ngày
nay mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại nới chung và mở rộng hoạt động xuất
nhập khẩu nói riêng là vấn đề tất yếu của mỗi quốc gia nhằm đẩy nhanh quá
trình phát triển kinh tế.
Hoạt động xuất nhập khẩu có tác động quan trọng đến phát triển nền kinh
tế, kích thích các ngành kinh tế phát triển, góp phần tăng tích lũy vốn, mở rộng
sản xuất, tăng thu nhập cho nền kinh tế, cải thiện mức sống của các tầng lớp dân
cư, ngoại tệ thu được từ xuất khẩu là nguồn tăng dự trữ ngoại tệ. Dự trữ ngoại tệ
dồi dào là điều kiện cần cho quá trình ổn định nội tệ và chống lạm phát. Vai trò
của xuất nhập khẩu còn thể hiện ở việc tác động chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy sản xuất phát triển. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đến lượt nó lại tạo ra những
lợi thế so sánh mới của một nước và thúc đẩy ngoại thương phát triển. Xuất khẩu
còn có vai trò to lớn trong việc tăng cường hợp tác quốc tế, phát triển kinh tế đối
ngoại và tăng cường địa vị kinh tế của một nước trên thị trường thế giới.
Hoạt động xuất nhập khẩu có vai trò chặt chẽ với nhau, chúng vừa là kết
quả vừa là tiền đề của nhau. Nếu xuất khẩu được coi là nhân tố quan trọng để
phát triển kinh tế xã hội thì nhập khẩu chính là công cụ để thực hiện vai trò đó.
Có thể nói, nhập khẩu có tác động trực tiếp đến sản xuất kinh doanh thương mại
nói chung, ngoại thương nói riêng, thông qua việc đổi mới trang thiết bị, công
nghệ sản xuất và cung cấp các nguồn lực mà một nước khan hiếm.
1.3.2 Tỷ giá và sức cạnh tranh thương mại quốc tế
Những nhà hoạch định chính sách và những nhà kinh tế rất quan tâm phân
tích ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá lên CCTM. Tỷ giá danh nghĩa tự nó không
phản ánh được nhiều thông tin. Do đó, để phân tích những ảnh hưởng và nội
dung bao hàm trong thay đổi tỷ giá, những nhà kinh tế đã kết hợp phân tích tỷ
giá danh nghĩa, tỷ giá thực và tỷ giá trung bình.
Sức cạnh tranh thương mại quốc tế của một quốc gia trong khóa luận này
được hiểu là: Khi khối lượng hàng hóa xuất khẩu tăng và khối lượng hàng hóa nhập
Đoàn Phương Thảo Lớp: TTQTD - K10
16
Học viện ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
khẩu giảm, thì ta nói sức cạnh tranh thương mại quốc tế được cải thiện. Khi khối
lượng xuất khẩu giảm và khối lượng nhập khẩu tăng, thì sức cạnh tranh thương mại
quốc tế bị xói mòn. Như vậy, sức cạnh tranh thương mại quốc tế ở đây chỉ liên quan
đến mặt khối lượng xuất nhập khẩu mà chưa đền cập đến giá trị của chúng.
1.3.2.1 Tỷ giá danh nghĩa song phương
Tỷ giá danh nghĩa song phương chính là tỷ lệ trao đổi số lượng tuyệt đối
giữa hai đồng tiền, là tỷ giá được sử dụng hàng ngày trong các giao dịch trên thị
trường ngoại hối. Hay nói cách khác, tỷ giá danh nghĩa song phương là giá cả
của một đồng tiền được biểu thị thông qua một đồng tiền khác mà chưa đề cập
đến tương quan sức mua hàng hóa và dịch vụ giữa chúng.
Khi tỷ giá danh nghĩa tăng, với phương pháp yết tỷ giá trực tiếp, ta biết
đồng tiền yết giá lên giá, đồng định giá giảm giá nhưng không thể biết tỷ giá
tăng có thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu hay không. Chính vì vậy, khi nghiên
cứu ảnh hưởng của tỷ giá tới hoạt động xuất nhập khẩu người ta sử dụng khái
niệm tỷ giá thực.
1.3.2.2 Tỷ giá thực song phương
Tỷ giá thực là chỉ số phản ánh tương quan sức mua giữa nội tệ và ngoại tệ;
nó được xác định bằng tỷ giá danh nghĩa đã điều chỉnh bởi tỷ lệ lạm phát ở trong
nước và nước ngoài.
Từ định nghĩa trên, tỷ giá thực được xác định theo công thức:
E
R
= E.
P
P *
Trong đó: E
R
là tỷ giá thực song phương; E là tỷ giá danh nghĩa song
phương (theo phương pháp yết tỷ giá trực tiếp); P*, P là mức giá cả ở nước ngoài
(tính bằng ngoại tệ) và giá cả ở trong nước (tính bằng nội tệ).
Tỷ giá thực có ý nghĩa quan trọng vì, với các nhân tố khác không đổi:
* Xét ở trạng thái tĩnh:
- Nếu E
R
= 1, tức E.P*=P thì sức mua đối nội và sức mua đối ngoại của hai
đồng tiền là bằng nhau. Điều này có nghĩa là, nếu mặt bằng giá cả trong nước là
P thì mặt bằng giá cả tương đương ở nước ngoài là EP*.
Đoàn Phương Thảo Lớp: TTQTD - K10
17
Học viện ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
- Nếu E
R
> 1, tức EP* > P, thì nội tệ được coi là định giá thực thấp và ngoại
tệ được coi là định giá thực cao. Nghĩa là nếu chuyển đổi mỗi đồng nội tệ sang
ngoại tệ theo tỷ giá danh nghĩa E thì chúng ta chỉ mua được ít hàng hóa ở nước
ngoài hơn so với ở trong nước. Và ngược lại…Do đó, khi đồng tiền được định
giá thực thấp sẽ giúp cải thiện sức cạnh tranh thương mại quốc tế của quốc gia
có đồng tiền này xét về phương diện giá cả.
- Nếu E
R
< 1, tức EP* < P, thì nội tệ được coi là định giá thực cao và ngoại
tệ được coi là định giá thực thấp. Vì vậy đồng tiền được định giá thực quá cao sẽ
làm cho sức cạnh tranh thương mại quốc tế của quốc gia có đồng tiền này bị xói
mòn xét về phương diện giá cả.
* Xét ở trạng thái động:
- Nếu tỷ giá thực tăng, có tác dụng kích thích tăng xuất khẩu và hạn chế
nhập khẩu, giúp cải thiện CCVL.
- Nếu tỷ giá thực giảm, có kích thích tăng nhập khẩu và hạn chế xuất khẩu,
sức cạnh tranh thương mại bị xói mòn, CCVL trở nên xấu hơn.
- Nếu tỷ giá thực không đổi thì trạng thái CCVL là không đổi.
Trong thực tế, để quan sát được sự thay đổi của tỷ giá thực, người ta
thường biểu diễn ở dạng chỉ số như sau:
e
Rt
= e
i
.
CPI
CPI *
Trong đó: e
Rt
là chỉ số tỷ giá thực; e là chỉ số tỷ giá danh nghĩa;
CPI
i
*
: chỉ số giá tiêu dùng ở nước ngoài; CPI
i
: chỉ số giá tiêu dùng ở trong
nước; i là số thứ tự kì tính toán.
1.3.2.3 Tỷ giá danh nghĩa đa phương (Nominal effective exchange rate – NEER)
Tỷ giá danh nghĩa đa phương phản ánh sự thay đổi giá trị của một đồng tiền
đối với tất cả các đồng tiền còn lại (hay một rổ các đồng tiền đặc trưng) và được
biểu hiện dưới dạng chỉ số. Cách xác định NEER như sau:
Bước 1: Chọn một số các đồng tiền đặc trưng đưa vào rổ. Đồng tiền đặc
trưng là đồng tiền của nước có quan hệ thương mại chủ yếu với quốc gia đó.
Đoàn Phương Thảo Lớp: TTQTD - K10
18
Học viện ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
Bước 2: Căn cứ vào tỷ trọng thương mại với từng nước mà phân bổ tỷ trọng
cho từng tỷ giá song phương của các đồng tiền trong rổ theo nguyên tắc tỷ trọng
thương mại càng lớn thì tỷ trọng song phương cũng càng lớn.
Bước 3: Tính NEER tương tự như tính CPI:
NEER =
∑
=
n
j
wjeij
1
.
Trong đó NEER: là tỷ giá danh nghĩa đa phương; e
ij
: chỉ số tỷ giá danh
nghĩa song phương; w
j
: tỷ trọng của tỷ giá song phương; j: số thứ tự của các tỷ
giá song phương (j = 1,n); i: kì tính toán (I = 1,n).
Vì NEER là số trung bình của các chỉ số tỷ giá danh nghĩa song phương, cho
nên nó cũng thuộc loại tỷ giá danh nghĩa do đó, khi NEER thay đổi, không nhất
thiết phải tác động đến CCTM. Chính vì vậy, để biết tương quan sức mua giữa nội
tệ và các đồng tiền còn lại ta phải dùng đến khái niệm tỷ giá thực đa biên (REER).
1.3.2.4 Tỷ giá thực đa phương (Real effective exchange rate – REER)
Tỷ giá thực đa phương REER được xác định trên cơ sở tỷ giá danh nghĩa đa
phương đã được điều chỉnh bởi tỷ lệ lạm phát ở trong nước của nội tệ và ở tất cả
các nước còn lại, do đó nó phản ánh tương quan sức mua giữa nội tệ với tất cả
các đồng tiền còn lại.
Để tính được REER ta tiến hành các bước:
Bước 1: Tính tỷ giá NEER (như đã trình bảy ở trên)
Bước 2: Tính chỉ số lạm phát trung bình của tất cả các đồng tiền trong rổ
theo tỷ trọng GDP của mỗi nước.
Bước 3: Tính REER theo công thức:
REER
i
= NEER
i
.
i
W
i
CPI
CPI
Trong đó: REER: Tỷ giá thực đa phương; NEER: Tỷ giá danh nghĩa đa
phương; CPI: chỉ số giá tiêu dùng trung bình của tất cả các đồng tiền trong rổ;
CPI: Chỉ số giá tiêu dùng trong nước; j: số thứ tự của các tỷ giá song phương (j =
1,n); i: kì tính toán (I = 1,n)
Đoàn Phương Thảo Lớp: TTQTD - K10
19