Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Bê tông ly tâm điện lực Khánh Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KÊ TOÁN – TÀI CHÍNH





NGUYỄN THỊ LY LY


PHÂN TÍCH CẤU TRÖC VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ
DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG
LY TÂM ĐIỆN LỰC KHÁNH HÕA



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên Ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG






GVHD: ThS. CHU THỊ LÊ DUNG










Nha Trang, tháng 07 năm 2013

i
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn cô Th.S Chu Thị Lê Dung, giảng viên trực tiếp hướng
dẫn em suốt quá trình thực tập. Cô đã giúp đỡ và hướng dẫn tận tình để bài viết của em
được hoàn thiện.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô khoa Kế Toán – Tài chính đã giảng
dạy, truyền đạt cho em những kiến thức hay, quý báu trong suốt những năm học qua, góp
ý, bổ sung để khóa luận của em được hoàn chỉnh
Đồng thời, em xin cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Bê tông Ly tâm Điện
Lực Khánh Hòa đã tạo điều kiện cho em được tham gia vào hoạt động hàng ngày của
công ty. Em xin cảm ơn các cô chú, anh chị trong phòng Kế toán – Tài chính đã tận tình
chỉ bảo, hướng dẫn, cung cấp số liệu cho em trong suốt thời gian vừa qua, để em có thể
hoàn thành đúng thời gian chương trình thực tập và bài khóa luận của mình.
Trong quá trình hoàn thành khóa luận, do hạn chế về thời gian cũng như chưa có
nhiều kinh nghiệm thực tế, nên bài làm của em không thể tránh khỏi thiếu sót. Em kính
mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của các thầy cô và cô chú, anh chị trong công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!















ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU viii
DANH MỤC HÌNH ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT x
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẤU TRÖC VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG
VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 3
1.1. CẤU TRÖC VỐN 3
1.1.1. Khái niệm cấu trúc vốn 3
1.1.2. Các nhân tố cấu thành cấu trúc vốn 3
1.1.2.1. Nguồn vốn vay 3
1.1.2.2. Nguồn vốn chủ sở hữu 4
1.1.3. Các tỷ số đo lường cấu trúc vốn 4
1.1.4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu cấu trúc vốn trong quản trị tài chính 6
1.2. CẤU TRÖC VỐN TỐI ƯU 6
1.2.1. Khái niệm về cấu trúc vốn tối ưu 6
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn 6
1.2.2.1. Hình thức tổ chức 6
1.2.2.2. Cơ hội tăng trưởng 6
1.2.2.3. Qui mô của doanh nghiệp 7

1.2.2.4. Cấu trúc tài sản 7
1.2.2.5. Mức độ chấp nhận rủi ro của nhà quản trị 7
1.2.2.6. Các tiêu chuẩn ngành 7
1.2.2.7. Rủi ro kinh doanh 8
1.2.2.8. Khả năng sinh lời 8
1.2.2.9. Tỷ suất lãi vay 8
1.2.2.10.Thuế thu nhập doanh nghiệp 8

iii
1.2.2.11. Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu 9
1.2.2.12. Chi phí sử dụng vốn bình quân 10
1.2.2.13. Tác động tín hiệu 10
1.2.2.14. Đặc điểm của nền kinh tế 11
1.2.2.14.a. Chính sách phát triển kinh tế của nhà nước 11
1.2.2.14.b. Sự phát triển của thị trường tài chính 11
1.3. TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÖC VỐN TỐI ƯU ĐẾN DOANH LỢI VÀ RỦI RO
CỦA DOANH NGHIỆP 12
1.3.1. Rủi ro tài chính 12
1.3.2. Đòn bẩy tài chính 12
1.3.2.1. Khái niệm về đòn bẩy tài chính 12
1.3.2.2. Mục đích phân tích đòn bẩy tài chính 12
1.3.2.3. Phân tích độ nghiêng đòn bẩy tài chính 12
1.3.3. Phân tích tác động của đòn bẩy tài chính đến doanh lợi và rủi ro thông qua phân
tích mối quan hệ giữa EBIT và EPS. 13
1.3.4. Phân tích điểm hòa vốn 17
1.3.4.1. Khái niệm điểm hòa vốn 17
1.3.4.2. Phân tích điểm hòa vốn EBIT 17
1.3.5. Tấm chắn thuế từ lãi vay 19
1.3.6. Quy trình xây dựng cấu trúc vốn trong thực tế 19
1.3.7. Những nguyên tắc cơ bản khi xây dựng CTV của doanh nghiệp 20

1.3.7.1. Nguyên tắc tương thích 20
1.3.7.2. Giá trị thị trường – các hàm ý về rủi ro và tỷ suất sinh lợi 20
1.3.7.3. Nguyên tắc kiểm soát 21
1.3.7.4. Nguyên tắc tối đa hóa giá trị DN thông qua đánh đổi rủi ro và lợi nhuận 21
1.3.7.5. Nguyên tắc sử dụng chính sách tài trợ linh hoạt 22
1.3.7.6. Nguyên tắc thời điểm thích hợp 22
1.4. CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN 23
1.4.1. Khái niệm chi phí sử dụng vốn 23

iv
1.4.2. Chi phí sử dụng nợ vay 23
1.4.2.1. Chi phí sử dụng nợ vay trước thuế (r
d
) 23
1.4.2.2. Chi phí sử dụng nợ vay sau thuế ( r
d
’) 24
1.4.3. Chi phí vốn chủ sở hữu 24
1.4.3.1. Chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi ( r
p
) 24
1.4.3.2. Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường ( r
e
) 24
1.4.3.2.a. Mô hình tăng trưởng cổ tức (DCF) 25
1.4.3.2.b. Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) 25
1.4.3.3 Chi phí cổ phần thường mới phát hành ( r
ne
) 26
1.4.3.4. Chi phí lợi nhuận giữ lại ( r

re
) 27
1.4.4. Chi phí sử dụng vốn bình quân WACC 27
1.4.5. Chi phí sử dụng vốn biên tế và quyết định đầu tư 27
1.4.5.1. Đường cơ hội đầu tư - IOS 28
1.4.5.2. Thực hành các quyết định đầu tư và quyết định tài trợ 29
1.5. CÁC LÝ THUYẾT VỀ CẤU TRÖC VỐN 29
1.5.1. Lý thuyết M&M 29
1.5.1.1. Lý thuyết M&M trong môi trường không có thuế 29
1.5.1.2. Lý thuyết M&M trong môi trường có thuế 30
1.5.2. Lý thuyết trật tự phân hạng 32
1.5.3. Lý thuyết lợi nhuận hoạt động ròng ( NOI approach) 33
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CẤU TRÖC VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG LY TÂM ĐIỆN LỰC KHÁNH HÕA 35
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY 35
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần Bê tông Ly tâm Điện lực Khánh Hòa 35
2.1.1.1. Một số thông tin về công ty 35
2.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 35
2.1.1.3.Chức năng và nhiệm vụ của công ty 37
2.1.1.3.a. Chức năng 37
2.1.1.3.b. Nhiệm vụ 37

v
2.1.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán tại công ty 38
2.1.1.4.a. Sơ đồ bộ máy quản lý 38
2.1.1.4.b. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 41
2.1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời
gian qua 42
2.1.1.5.a. Nhân tố bên trong 42
2.1.1.5.b. Nhân tố bên ngoài 43

2.1.1.5.c. Ảnh hưởng của nền kinh tế 44
2.1.1.6. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 45
2.2. TÓM TẮT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG LY TÂM ĐIỆN LỰC KHÁNH HÕA 46
2.3. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÖC TÀI CHÍNH VÀ
CẤU TRÖC VỐN CỦA CÔNG TY 55
2.3.1. Các đặc tính của doanh nghiệp 55
2.3.2. Đặc điểm hoạt động của ngành kinh doanh 56
2.3.3. Các đặc điểm của nền kinh tế 56
2.3.4. Tỷ suất lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp 56
2.3.5. Quyết định cấu trúc tài chính một cách chủ quan của chủ sở hữu 57
2.4. PHÂN TÍCH CẤU TRÖC VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN BÊ TÔNG LY TÂM ĐIỆN LỰC KHÁNH HÕA 57
2.4.1. Phân tích cấu trúc tài chính của công ty 57
2.4.1.1. Nợ phải trả 59
2.4.1.1.a. Nợ ngắn hạn 61
2.4.1.1.b. Nợ dài hạn 63
2.4.1.2. Vốn chủ sở hữu 68
2.4.2. Phân tích cấu trúc vốn của công ty qua 3 năm 2010 – 2012 69
2.4.3. Phân tích chi phí sử dụng vốn tại công ty qua các năm 2010 - 2012 72
2.4.3.1. Chi phí sử dụng nợ vay 72
2.4.3.2. Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu 74

vi
2.4.3.3. Chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC) 76
2.4.4. Phân tích tác động của cấu trúc vốn đến doanh lợi và rủi ro 76
2.4.4.1. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) 77
2.4.4.2. Phân tích tác động của cấu trúc vốn đến thu nhập và rủi ro của chủ sở hữu thông
qua phân tích mối quan hệ giữa EBIT và EPS. 78
2.4.4.3. Độ nghiêng đòn bẩy tài chính (DFL) 81

2.4.4.4. Lợi ích từ tấm chắn thuế khi sử dụng đòn bẩy tài chính 82
2.4.5. Đánh giá chung về cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn của công ty các năm qua 83
2.4.5.1. Điểm mạnh 83
2.4.5.2. Điểm yếu 84
CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CẤU TRÖC VỐN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN BÊ TÔNG LY TÂM ĐIỆN LỰC KHÁNH HÕA TRONG THỜI GIAN TỚI86
3.1. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CÔNG TY NHIỆM KỲ TỚI 2013 – 2018 87
3.1.1. Tình hình chung 87
3.1.2. Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2013 87
3.1.3. Kế hoạch phân phối lợi nhuận năm 2013 88
3.1.4. Các giải pháp thực hiện kế hoạch 88
3.2. NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA NỀN KINH TẾ ĐẾN CÁC THÀNH PHẦN CẤU
TRÖC VỐN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI 88
3.3. TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY CÔNG TY CÓ NÊN TÁI CẤU TRÖC VỐN
LẠI HAY KHÔNG? 90
3.4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CẤU TRÖC VỐN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI
GIAN TỚI 92
3.4.1. Cần xác định được điểm hòa vốn của EBIT trong giai đoạn tới 92
3.4.2. Điều tiết tỷ trọng nợ ngắn hạn và nợ dài hạn 93
3.4.3. Lựa chọn nguồn vốn lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư 93
3.4.4. Các biện pháp nhằm gia tăng EBIT để kéo theo sự gia tăng thu nhập của chủ sở
hữu. 93
3.4.5. Các biện pháp giảm thấp chi phí doanh nghiệp 94

vii
3.4.6. Nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty 95
3.4.6.1. Giải pháp về nâng cao năng lực tài chính 96
3.4.6.2. Giải pháp về nguồn nhân lực 96
KẾT LUẬN 98
NHỮNG HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI 99

TÀI LIỆU THAM KHẢO 100


viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Bảng tính EPS theo 3 phương án tài trợ 14
Bảng 1.2. Bảng tính EPS theo 3 phương án tài trợ khi EBIT tăng 20% 15
Bảng 1.3. Bảng tính EPS theo 3 phương án tài trợ khi EBIT giảm 50% 16
Bảng 2.1. Tình hình tài chính của công ty từ 2010 – 2012 46
Bảng 2.2. Tình hình doanh thu của công ty từ 2010 – 2012 49
Bảng 2.3. Tình hình chi phí ( không bao gồm chi phí lãi vay) 50
Bảng 2.4. Tình hình thu nhập 52
Bảng 2.5. Cấu trúc tài chính của công ty 3 năm 2010 – 2012 58
Bảng 2.6. Tỷ trọng nợ phải trả của công ty qua 3 năm 2010 – 2012 60
Bảng 2.7. Tình hình biến động nợ ngắn hạn 61
Bảng 2.8. Tình hình biến động nợ dài hạn 63
Bảng 2.9. Khả năng thanh toán của công ty 66
Bảng 2.10. Tình hình biến động vốn chủ sở hữu của công ty qua các năm 68
Bảng 2.11. Cấu trúc vốn của công ty qua các năm 2010 – 2012 71
Bảng 2.12. Chi phí sử dụng nợ vay của công ty qua các năm 2010 – 2012 73
Bảng 2.13. Chi phí sử dụng vốn cổ phần 74
Bảng 2.14. Chi phí sử dụng vốn bình quân WACC qua các năm của công ty 76
Bảng 2.15. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản qua các năm 77
Bảng 2.16. Phân tích mối quan hệ giữa EBIT – EPS và ROE 78
Bảng 2.17. Độ nghiêng đòn bẩy tài chính 81









ix
DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Đồ thị phân tích mối quan hệ giữa EPS và EBIT 18
Hình 1.2. Minh họa mệnh đề M&M II trong môi trường không thuế 30
Hình 1.3. Minh họa mệnh đề M&M số I trong môi trường có thuế 31
Hình 1.4. Minh họa mệnh đề M&M số II trong môi trường có thuế 32
Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty 38
Hình 2.2. Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty 41
Hình 2.3. Tỷ trọng các nguồn vốn trong tổng nguồn vốn 58
Hình 2.4. Tỷ trọng các thành phần trong nợ ngắn hạn 62
Hình 2.5. Tỷ trọng các thành phần trong nợ dài hạn 63
Hình 2.6. Tỷ trọng các thành phần trong cấu trúc vốn 71
Hình 2.7. Sự biến động của chi phí sử dụng nợ vay 73
Hình 2.8. Biến động chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu 75
Hình 2.9. Phân tích biến động của tỷ suất sinh lời 77
















x
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DN Doanh nghiệp
CPBTLTĐLKH Cổ phần Bê tông Ly tâm Điện lực Khánh Hòa
CTV Cấu trúc vốn
NĐT Nhà đầu tư
HĐQT Hội đồng quản trị
EBIT Earnings before interest and taxes – Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
EPS Earnings per share – Lợi nhuận trên mỗi cổ phần
LNGL Lợi nhuận giữ lại
LNST Lợi nhuận sau thuế
NHTM Ngân hàng thương mại
ROA Return on Assets – Suất sinh lời trên tài sản
ROE Return on Equity – Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
TNCN Thu nhập cá nhân
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
VCSH Vốn chủ sở hữu
WACC Weighted Average Cost of Capital – Chi phí sử dụng vốn bình quân












1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong mọi nền kinh tế, vốn luôn là một yếu tố rất quan trọng và có tính chất quyết
định hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Quản trị cấu trúc vốn năng động sẽ góp
phần nâng cao tỷ suất sinh lợi cho doanh nghiệp; qua đó làm gia tăng giá trị doanh nghiệp
nhờ tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn bình quân. Tuy nhiên, không phải bất kỳ doanh
nghiệp nào cũng có thể xác định được cho mình ngay từ đầu một cấu trúc nguồn vốn hợp
lý đảm bảo cho doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả. Kể cả khi doanh nghiệp đã xây dựng
được một cấu trúc nguồn vốn hợp lý thì cấu trúc đó cũng không phải là bất biến trong một
thời gian dài. Một cấu trúc vốn phù hợp là quyết định quan trọng với mọi doanh nghiệp
không chỉ bởi nhu cầu tối đa lợi ích thu được từ các cá nhân và tổ chức liên quan tới
doanh nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp mà còn bởi tác động của quyết định này tới
năng lực kinh doanh của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh.
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp đã và đang phải đối mặt với sự cạnh
tranh ngày càng khốc liệt. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải không
ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh, trong đó vấn đề nâng cao năng lực tài chính và trình
độ quản trị cấu trúc vốn là vấn đề hết sức quan trọng. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay,
khi nền kinh tế thế giới vừa trải qua giai đoạn khủng hoảng, sự phục hồi chưa vững chắc
đã ảnh hưởng không ít đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp. Nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ làm ăn thua lỗ, đang có nguy cơ phá sản. Công ty
Cổ phần Bê tông Ly tâm Điện lực Khánh Hòa cũng không thể nằm ngoài những biến
động của nền kinh tế hiện nay. Để phát triển bền vững và hoạt động kinh doanh tốt hơn,
yêu cầu đặt ra cho công ty là phải phân tích đánh giá tình hình quản trị vốn và cấu trúc

vốn trong thời gian qua, nghiên cứu những tác động của thị trường thời gian tới đến các
nguồn vốn, linh hoạt điều chỉnh tỷ trọng các nguồn vốn nhằm đạt cấu trúc vốn tối ưu, góp
phần nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.
Vì những lý do trên nên em chọn đề tài “ Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử
dụng vốn Công ty Cổ phần Bê tông Ly tâm Điện lực Khánh Hòa” để nghiên cứu và tập
trung đi sâu phân tích thực trạng cấu trúc vốn của công ty trên cơ sở nghiên cứu một cách

2
có hệ thống cơ sở lý luận về cấu trúc vốn, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện cấu trúc vốn
cho phát triển dài hạn của công ty.
2. Đối tƣợng nghiên cứu
Là chức năng quản trị tài chính của Công ty Cổ phần Bê tông Ly tâm Điện lực
Khánh Hòa; cụ thể là tình hình thực hiện cấu trúc vốn của công ty như: phát hành cổ
phiếu, trái phiếu, vay nợ từ các ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng
đến chi phí sử dụng vốn.
Đề xuất các biện pháp nhằm giảm chi phí sử dụng vốn.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn của công ty qua 3 năm
2010, 2011, 2012 thông qua các thông tin tài chính của công ty Cổ phần Bê tông Ly tâm
Điện lực Khánh Hòa trong thời gian qua.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện khóa luận là: phương
pháp hệ thống, phân tích thống kê, tổng hợp, phương pháp so sánh, đối chiếu, kết hợp với
số liệu thực tế.
5. Những đóng góp của đề tài
Về mặt lý luận, giúp người đọc hiểu thêm về thực trạng cấu trúc vốn cũng như chi
phí sử dụng vốn của công ty.
Về mặt thực tiễn, đánh giá một cách khái quát về hoạt động kinh doanh, thực trạng
cấu trúc vốn trong 3 năm 2010, 2011, 2012 của công ty. Ngoài ra, đề tài đã đề ra một số
giải pháp có thể áp dụng để hoàn thiện cấu trúc vốn phù hợp với thực trạng của công ty.

6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại công ty Cổ phần
Bê tông Ly tâm Điện lực Khánh Hòa.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cấu trúc vốn của công ty Cổ phần Bê tông Ly
tâm Điện lực Khánh Hòa trong thời gian tới.

3
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẤU TRÖC VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN CỦA
DOANH NGHIỆP
Vốn là một điều kiện tiên quyết để cho một doanh nghiệp có thể ra đời và hoạt
động. Mỗi một loại nguồn vốn đều có chi phí và sử dụng nhất định. Do vậy, để có thể huy
động, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của mình, doanh nghiệp phải nghiên cứu
từng nguồn vốn của mình, doanh nghiệp phải nghiên cứu chi phí của từng nguồn vốn cụ
thể để từ đó xác định cho mình một cơ cấu hợp lý phù hợp với từng điều kiện cụ thể, từng
giai đoạn của doanh nghiệp.
1.1. CẤU TRÖC VỐN
1.1.1. Khái niệm cấu trúc vốn
Cấu trúc vốn là sự kết hợp số lượng ngắn hạn thường xuyên, nợ dài hạn, cổ phần
ưu đãi và cổ phần thường được dùng để tài trợ quyết định đầu tư của một doanh nghiệp.
Nhìn vào cấu trúc vốn của doanh nghiệp có thể đánh giá được một cách khái quát
chính sách tài trợ vốn kinh doanh của doanh nghiệp, mức độ an toàn trong sử dụng tài
sản, mức độ an toàn hay rủi ro khác trong kinh doanh…
Vấn đề nghiên cứu cấu trúc vốn giúp cho doanh nghiệp có những quyết định đúng
đắn khi chọn nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu về vốn của mình.
1.1.2. Các nhân tố cấu thành cấu trúc vốn
1.1.2.1. Nguồn vốn vay

Trong nền kinh tế thị trường, hầu như không một doanh nghiệp nào hoạt động sản
xuất kinh doanh chỉ bằng nguồn vốn tự có mà đều phải hoạt động bằng nhiều nguồn vốn,
trong đó nguồn vốn vay sử dụng đáng kể.
Một trong những ưu điểm lớn nhất của việc dùng nợ thay cho vốn chủ sở hữu đó là
lãi suất mà doanh nghiệp phải trả trên nợ được miễn thuế. Trong khi đó thì cổ tức hay các
hình thức thưởng khác cho chủ sỡ hữu phải bị đánh thuế. Trên nguyên tắc mà nói, nếu
chúng ta thay vốn chủ sở hữu bằng nợ thì sẽ giảm được thuế doanh nghiệp phải trả, và vì
thế tăng giá trị của doanh nghiệp lên. Ưu điểm thứ hai của nợ, đó là thông thường nợ rẻ
hơn vốn chủ sở hữu. Nói đơn giản là lãi suất ngân hàng, hay lãi suất trái phiếu thấp hơn

4
nhiều so với lãi suất kỳ vọng của nhà đầu tư. Do đó khi tăng nợ tức là giảm chi phí chi ra
trên một đồng tiền mặt và vì thế tăng cao lợi nhuận, cũng như giá trị của công ty. Vì tính
chất này mà tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu còn được gọi là tỷ số đòn bẩy. Tuy vậy doanh
nghiệp không thể tăng nợ lên mức quá cao so với chủ sở hữu. Khi đó công ty sẽ rơi vào
tình trạng tài chính không lành mạnh, và dẫn đến những rủi ro không đáng có khác.
1.1.2.2. Nguồn vốn chủ sở hữu
Nói đến nguồn vốn chủ sở hữu là nói đến nguồn vốn đầu tiên mà doanh nghiệp huy
động được. Bởi vì, đối với một doanh nghiệp trước khi đi vào hoạt động sản xuất kinh
doanh thì doanh nghiệp phải có vốn điều lệ (vốn góp nếu doanh nghiệp cổ phần, hoặc là
vốn ngân sách nhà nước cấp nếu là doanh nghiệp nhà nước).
Một trong những điểm không thuận lợi của VCSH đó là giá thành (hay chi phí) của
nó cao hơn chi phí của nợ. Tất nhiên, vì không người đầu tư nào bỏ tiền đầu tư vào công
ty gánh chịu những rủi ro về hoạt động và kết quả kinh doanh của công ty mà lại chịu
nhận tiền lãi bằng lãi suất cho vay nợ. Việc này cùng với tính chất không được miễn trừ
thuế làm cho chi phí vốn càng cao hơn. Điều này dẫn tới một điểm không thuận lợi khác,
là khi VCSH càng cao, số người chủ sở hữu càng nhiều, thì áp lực về kỳ vọng của nhà
đầu tư cũng như sự quản lý, giám sát của họ lên các nhà điều hành công ty càng lớn. Tuy
vậy VCSH sẽ vẫn phải tăng khi công ty cần tiền. Tăng để cân bằng với nợ và giữ cho
công ty ở trong tình trạng tài chính lành mạnh.

Tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng tài sản nợ phản ánh tình hình tự chủ về
tài chính của doanh nghiệp.
1.1.3. Các tỷ số đo lƣờng cấu trúc vốn
Các tỷ số thường được để đánh giá và xem xét cấu trúc vốn của doanh nghiệp
Tỷ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu
=
Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Ý nghĩa: Cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu thì gánh bao nhiêu đồng nợ dài hạn, nếu hệ số
này lớn hơn 1 nghĩa là cơ cấu vốn nghiêng về nợ, khả năng đảm bảo thanh toán nợ thấp
và ngược lại.

5
Nợ dài hạn: là những khoản nợ có thời hạn thanh toán trên một năm chẳng hạn
như vay dài hạn bằng phát hành trái phiếu, tài sản thuê mua.
Vốn chủ sở hữu bao gồm: Vốn cổ phần và lợi nhuận giữ lại.
Vốn cổ phần = Mệnh giá cổ phiếu x Số cổ phiếu đang lƣu hành
Thu nhập giữ lại là thu nhập ròng sau khi đã chi trả cho cổ đông dưới dạng cổ tức.
Cách tính toán các cổ phần trên đây sử dụng giá trị trên sổ sách kế toán.Trong thực
tế các doanh nghiệp có thể lập báo cáo tài chính theo giá trị thị trường:
Vốn cổ phần = P x N
Trong đó: P: Giá thị trường tại thời điểm lập báo cáo
N: Số cổ phiếu đang lưu hành
Ngoài ra người ta còn sử dụng tỷ số tài chính liên quan khi phân tích cấu trúc vốn
của doanh nghiệp, đó là:
Tỷ số nợ =
Nợ phải trả
Tổng tài sản
Ý nghĩa: Trong 100 đồng tổng vốn thì doanh nghiệp sử dụng bao nhiêu đồng nợ, tỷ
số nợ lớn hơn 50% cho biết cơ cấu vốn nghiêng về nợ.

Tổng tài sản bao gồm: Tài sản lưu động và tài sản cố định hay là tổng giá trị toàn
bộ kinh phí đầu tư cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong phần bên trái của
bảng cân đối kế toán.
Tỷ số này cho thấy gánh nặng nợ của doanh nghiệp
Tỷ số tự tài trợ =
Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản
Ý nghĩa: Trong 100 đồng tổng vốn thì có bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu, tỷ số tự
tài trợ lớn hơn 50% cho biết trong cơ cấu vốn doanh nghiệp sử dụng nhiều vốn chủ sở
hữu hơn so với nợ.
Qua tỷ số này có thể thấy được khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp đối với các tài
sản khác của mình (khả năng tự chủ về tài chính). Trên cơ sở xem xét mức độ của các tỷ
số này nhà quản trị có phương án để tăng hay giảm các tỷ số trên cho phù hợp với tình
hình hoạt động và vị thế tài chính của doanh nghiệp.

6
1.1.4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu cấu trúc vốn trong quản trị tài chính
Cấu trúc vốn là vấn đề đã được các nhà nghiên cứu kinh tế - tài chính quan tâm và
để nhiều thời gian nghiên cứu. Đứng trên góc độ nhà quản lý tài chính tại doanh nghiệp
việc nghiên cứu cấu trúc vốn giúp họ tìm ra lời giải cho những câu hỏi sau: Xác định cấu
trúc vốn như thế nào là hợp lý và có lợi cho doanh nghiệp? Nên vay nợ hay là không?
Nếu vay nợ , doanh nghiệp gánh chịu rủi ro ở mức độ nào?
Việc hiểu tường tận về cấu trúc vốn các nhà quản trị sẽ tìm ra câu trả lời cho những
câu hỏi ở trên, từ đó đề ra các quyết định tài trợ đúng đắn nhằm tăng hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp. Gia tăng lợi nhuận cho cổ đông nhưng vẫn hạn chế rủi ro ở mức thấp
nhất.
1.2. CẤU TRÖC VỐN TỐI ƢU
1.2.1. Khái niệm về cấu trúc vốn tối ƣu
Cấu trúc vốn tối ưu là sự kết hợp giữa nợ dài hạn, cổ phần ưu đãi, cổ phần thường
được sử dụng để tài trợ cho quyết định đầu tư của doanh nghiệp. Cấu trúc vốn tối ưu xảy

ra ở thời điểm mà tại đó tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn và tối thiểu hóa rủi ro của
doanh nghiệp để đạt tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc vốn
1.2.2.1. Hình thức tổ chức
Hình thức tổ chức có ý nghĩa quyết định trong việc tiếp cận các nguồn vốn. Theo
quy định của luật pháp thì các DN đều có thể huy động nguồn vốn tài trợ nợ ngoài phần
vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên chỉ có công ty cổ phần mới có quyền phát hành cổ phiếu để
huy động vốn và nguồn tài trợ này chiếm ưu thế hơn hẳn các nguồn vốn chủ sở hữu trong
các loại hình DN khác về khả năng huy động, quy mô cũng như tính thanh khoản.
1.2.2.2. Cơ hội tăng trưởng
Lý thuyết trật tự phân hạng cho rằng cơ hội tăng trưởng có quan hệ nghịch chiều
với đòn bẩy nợ. Các doanh nghiệp tăng trưởng cao có nhiều lựa chọn để đầu tư trong
tương lai hơn là các doanh nghiệp tăng trưởng thấp. Do đó các doanh nghiệp sử dụng nợ
nhiều thật sự mong muốn bỏ qua các cơ hội đầu tư có khả năng sinh lời vì những khoản
đầu tư như vậy sẽ chuyển từ chủ sở hữu sang chủ nợ.

7
1.2.2.3. Qui mô của doanh nghiệp
Đối với các DN nhỏ thì khó khăn tiếp cận về các nguồn vốn là hết sức khó khăn.
Với giá trị tài sản thấp, các yêu cầu về thế chấp của các định chế tài chính mà cụ thể là
ngân hàng thương mại, sẽ là trở ngại lớn nhất cho DN trong sử dụng nguồn tài trợ nợ kể
cả ngắn hạn và dài hạn. Mặt khác, với qui mô nhỏ, rủi ro kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường là hết sức lớn, chính vì vậy giá cả cổ phiếu cũng như khả năng huy động vốn qua
phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán hết sức hạn chế.
1.2.2.4. Cấu trúc tài sản
Cơ cấu tài sản của DN được chia thành 2 bộ phận: TSCĐ và TSLĐ. Ảnh hưởng
của tài sản đến tỷ suất nợ ở chỗ tài sản đó được sử dụng để thế chấp vay nợ. Các lý thuyết
về cấu trúc vốn đều cho rằng TSCĐ có quan hệ cùng chiều với cấu trúc vốn. Khi một DN
nợ quá nhiều dẫn đến phải thế chấp tài sản để tránh rủi ro cho người vay. Các DN không
có tài sản thế chấp sẽ có chi phí cao khi sử dụng nợ để tài trợ và kết quả là họ sẽ sử dụng

vốn chủ để tài trợ. Theo lý thuyết trật tự phân hạng, nhà quản lý ưu tiên sử dụng TSCĐ để
thế chấp vay nợ, chứ không phát hành vốn chủ. Vì vậy, một tỷ lệ TSCĐ hữu hình cao sẽ
có tỷ suất nợ cao.
1.2.2.5. Mức độ chấp nhận rủi ro của nhà quản trị
Những nhà quản trị chấp nhận mức độ rủi ro cao sẽ có khuynh hướng sử dụng nợ
nhiều trong cấu trúc nguồn vốn và ngược lại.
1.2.2.6. Các tiêu chuẩn ngành
Cấu trúc vốn giữa các ngành khác nhau rất nhiều. Các nhà phân tích tài chính, các
ngân hàng đầu tư, các cơ quan xếp hạng trái phiếu, các nhà đầu tư cổ phần thường và các
ngân hàng thương mại thường so sánh rủi ro tài chính của doanh nghiệp, đo lường bởi các
chỉ số khả năng thanh toán lãi vay, khả năng thanh toán chi phí tài chính cố định và tỷ lệ
đòn bẩy với các tiêu chuẩn hay định mức của ngành hoạt động. Từ việc công bố các tỷ số
bình quân cho nhiều ngành của các tổ chức định mức tín nhiệm, sẽ được các nhà đầu tư,
các trái chủ sử dụng làm cơ sở để so sánh, đánh giá, nếu không đạt được những điểm
tương đồng với những tỷ số này thì DN sẽ gặp khó khăn trong huy động vốn hoặc sẽ phải

8
trả giá với chi phí cao hơn. Các nghiên cứu về tác động của ngành hoạt động đối với cấu
trúc vốn thường đi tới kết luận là có một cấu trúc vốn tối ưu cho các doanh nghiệp cá thể.
1.2.2.7. Rủi ro kinh doanh
Rủi ro kinh doanh là rủi ro tiềm ẩn của DN do dử dụng nợ. Rủi ro kinh doanh gắn
liền với các yếu tố thu nhập và chi phí hoạt động của DN. Khi một doanh nghiệp ở trong
giai đoạn gặp phải khó khăn trong kinh doanh do bị cạnh tranh về giá cả hay việc vừa đưa
ra thị trường một sản phẩm mới nên chưa có thị phần và phải chấp nhận thua lỗ trong thời
gian này. Trong những trường hợp này các doanh nghiệp thường không mạo hiểm trong
việc sử dụng nợ vay để bổ sung vốn kinh doanh góp phần làm thay đổi cấu trúc vốn hiện
tại của doanh nghiệp. Đòn bẩy kinh doanh có tác dụng khuếch đại EBIT từ đó khuếch đại
EPS. Để EPS không giảm mạnh theo thì cần phải hạ thấp nợ tối ưu để giảm sự tác động
của rủi ro kinh doanh đến EPS. Rủi ro được xem có quan hệ nghịch chiều với cấu trúc nợ.
Rủi ro kinh doanh càng cao thì tỷ trọng nợ trong tổng nguồn vốn sẽ càng thấp.

1.2.2.8. Khả năng sinh lời
Theo lý thuyết trật tự phân hạng cho rằng các DN sẽ sử dụng lợi nhuận để lại như
là một nguồn vốn tái đầu tư, sau đó mới sử dụng nợ và cuối cùng là phát hành cổ phiếu
mới khi cần thiết. Khi đó, giữa khả năng sinh lời và cấu trúc vốn có mối quan hệ nghịch
chiều.
Theo mô hình MM cho rằng các DN có khả năng sinh lời cao đi vay nhiều hơn các
DN khác. Các DN này muốn sử dụng nợ như một rào chắn thuế TNDN. Khi đó, giữa khả
năng sinh lời và cấu trúc vốn có quan hệ thuận chiều.
1.2.2.9. Tỷ suất lãi vay
Tỷ suất lãi vay càng cao thì chi phí sử dụng vốn vay càng lớn làm hạn chế khả
năng vay nợ của DN và ngược lại. Chi phí sử dụng vốn vay ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận của doanh nghiệp bằng công thức: Lợi nhuận trước thuế = EBIT – Chi phí sử dụng
vốn vay.
1.2.2.10.Thuế thu nhập doanh nghiệp
Việc sử dụng nợ vay được coi như lá chắn thuế của doanh nghiệp. Thuế suất cao sẽ
khuyến khích doanh nghiệp sử dụng nợ do phần tiết kiệm nhờ thuế tăng lên. Tuy nhiên,

9
điều này sẽ không còn ý nghĩa nữa đối với những công ty nào được ưu đãi hay vì lý do gì
đó mà thuế thu nhập ở mức thấp.
1.2.2.11. Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu
Trong hai thành phần của CTV là nợ và vốn chủ hữu, nợ luôn giữ một vai trò quan
trọng, luôn được xem là một bộ phận không thể thiếu trong CTV. Việc xác lập CTV có tài
trợ không những mang tính chiến lược mà còn ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của
DN.
- Hệ số nợ so với tài sản: hệ số nợ so với tài sản là phần nợ vay chiếm trong tổng
nguồn vốn.
Hệ số nợ so với tài sản =
Tổng số nợ
Tổng tài sản

- Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu: hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu là loại hệ số cân
bằng dung so sánh giữa nợ vay và vốn chủ sở hữu, cho biết cơ cấu tài chính của công ty
rõ ràng nhất.
Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu =
Tổng nợ
Vốn chủ sở hữu
Khi xem xét hệ số nợ trong CTV của DN cần phải xem xét gắn liền với các quyết
định đầu tư của DN, do vậy cần nghiên cứu góc độ hệ số nợ trên cơ sở nợ ngắn hạn và nợ
dài hạn.
Trên thực tế, hầu như có rất ít DN thực hiện tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình hoàn toàn bằng nguồn vốn cổ phần. Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn luôn là
một bộ phận quan trọng trong CTV. Tác dụng nợ nói chung và nợ ngắn hạn, nợ dài hạn
nói riêng được thể hiện ở nhiều khía cạnh như đáp ứng nhanh cho nhu cầu vốn lưu động,
cho đầu tư, nhưng một trong những lợi ích của nợ đó là chi phí lãi vay được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế của DN, trong khi cổ tức và thu nhập giữ lại thì không. Hệ số nợ
càng cao thì hiệu quả mang lại cho DN càng cao trong trường hợp sản xuất kinh doanh ổn
định và kinh doanh có lãi. Hệ số nợ càng thấp thì mức độ an toàn càng đảm bảo trong
trường hợp sản xuất kinh doanh không ổn định và thua lỗ.


10
1.2.2.12. Chi phí sử dụng vốn bình quân
Trong một CTV thông thường sẽ bao gồm nợ dài hạn và vốn cổ phần. Gọi D là các
khoản vay có kỳ hạn, E là vốn chủ sở hữu với giả định là vốn cổ phần thường. Chi phí sử
dụng vốn bình quân (WACC) là một vấn đề trọng tâm của các DN, vì với một CTV đạt
đến WACC thấp nhất, chính là kỳ vọng của các DN nhằm gia tăng lợi nhuận và giá trị
DN. Ta có công thức tính WACC:
WACC =
E x R
e

+
D x R
d
( 1 – T
c
)
E + D
E + D
Với R
e
: chi phí sử dụng vốn cổ phần
R
d
(1 – T
c
) : chi phí sử dụng vốn vay sau thuế
T
c
: thuế suất thuế TNDN
Khi CTV chỉ bao gồm vốn cổ phần thường ( D = 0), WACC sẽ đạt giá trị cực đại
là R
e
. Khi CTV có sử dụng nợ vay và gia tăng đến một mức mà CTV hoàn toàn là nợ vay
( tức E = 0), lúc này WACC sẽ giảm dần và đạt giá trị cực tiểu là R
d
(1 – T
c
).
Tuy nhiên, chúng ta có thể thấy rằng khi số nợ vay gia tăng đến một mức nào đó
thì R

d
sẽ có gia tăng để bù đắp lại với rủi ro gia tăng đối với các chủ nợ, tốc độ tăng của
R
d
sẽ lớn hơn tốc độ tăng của D. Trong thực tế, chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy ít khi
có chủ nợ nào có thể cho vay vượt quá vốn chủ sở hữu của người vay. Chính vì vậy, sẽ
tồn tại một CTV tối ưu mà ở đó ta có WACC là thấp nhất, tương ứng với một giá trị D tối
ưu.
1.2.2.13. Tác động tín hiệu
Khi DN phát hành chứng khoán mới thì đồng thời DN đã cung cấp một tín hiệu
cho thị trường tài chính về viễn cảnh tương lai của DN hay các hoạt động tương lai do
Ban điều hành của DN hoạch định. Những tín hiệu do các thay đổi CTV cung cấp là đáng
tin cậy vì nếu các dòng tiền trong tương lai không xảy ra, hay nói cách khác là kết quả thu
lại từ dự án đầu tư mới không đem lại hiệu quả, thì DN sẽ phải chịu số tiền phạt tức chi
phí phá sản có thể có hoặc tổn thất về giá trị DN sẽ xảy ra do giá chứng khoán giảm.
Khi DN gia tăng cổ tức hay mua lại cổ phần cũng là tín hiệu tác động tích cực cho
tài sản cổ đông. Một quyết định mua lại cổ phần có thể tiêu biểu cho một tín hiệu đối với

11
các nhà đầu tư là Ban điều hành dự kiến DN có lợi nhuận và dòng tiền cao hơn trong
tương lai.
1.2.2.14. Đặc điểm của nền kinh tế
Khi DN hoạch định một CTV trong hiện tại, DN phải xác định tính ổn định nhất
thời trong một giai đoạn. Do vậy CTV của DN xây dựng phải gắn liền với dự báo triển
vọng của nền kinh tế trong thời gian tới.
1.2.2.14.a. Chính sách phát triển kinh tế của nhà nước
Để khai thác tất cả các lợi thế về cạnh tranh cũng như khai thác tối đa nguồn nội
lực, điều cần thiết của mỗi quốc gia phải xây dựng một chính sách kinh tế ổn định, xây
dựng một thị trường tài chính lành mạnh, đủ khả năng đáp ứng cho yêu cầu phát triển sản
xuất kinh doanh của tất cả các loại hình DN, đặc biệt là công ty cổ phần. Trong xu thế hội

nhập kinh tế toàn cầu, chính sách phát triển kinh tế của mỗi quốc gia phải xem xét đến
những luật lệ, quy tắc ứng xử chung theo thông lệ quốc tế, khai thác tối đa những điều
khoản, quy ước tích cực được dành cho những nước thành viên tham gia trong từng hiệp
định, để xây dựng chính sách kinh tế nhằm gia tăng năng lực cạnh tranh đối với những
sản phẩm mà mỗi quốc gia có lợi thế cũng như bảo vệ nền sản xuất trong nước, giảm tối
thiểu những tác động tiêu cực của nền kinh tế thế giới có thể ảnh hưởng đến tăng trưởng
kinh tế của quốc gia.
1.2.2.14.b. Sự phát triển của thị trường tài chính
Trong tất cả các quốc gia, muốn nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh và bền
vững, trước hết phải đáp ứng nhu cầu về vốn đầu tư. Thị trường tài chính là nơi huy động
các nguồn vốn trong xã hội để tài trợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho các chủ thể trong
nền kinh tế, đặc biệt là các công ty cổ phần niêm yết. Đây là điều kiện quan trọng để các
công ty cổ phần có thể xây dựng cho mình một CTV thích hợp. Trên cơ sở sự phát triển
của thị trường tài chính mà đặc biệt là thị trường vốn, các công ty cổ phần có đủ khả năng
tiến hành tính toán các nguồn vốn huy động đáp ứng cho mục tiêu hoạch định cấu trúc tài
chính của mình. Nếu DN dự đoán rằng lãi suất vay sẽ gia tăng trong thời gian tới, dẫn đến
vốn vay sẽ quá tốn kém, thì DN có thể gia tăng độ nghiêng đòn bẩy tài chính ngay tức
khắc. Nếu DN dự kiến một lãi suất sẽ sụt giảm trong tương lai thì DN có thể tạm hoãn

12
việc vay tiền nhưng vẫn có thể duy trì một vị thế linh hoạt nhằm hưởng lợi của tiền vay
với chi phí rẻ hơn sau này.
1.3. TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÖC VỐN TỐI ƢU ĐẾN DOANH LỢI VÀ RỦI RO
CỦA DOANH NGHIỆP
1.3.1. Rủi ro tài chính
Rủi ro tài chính là loại rủi ro gắn liền với quyết định tài chính của nhà đầu tư cụ
thể. Rủi ro tài chính là hậu quả của việc sử dụng nợ trong cấu trúc vốn, cấu trúc tài chính.
Rủi ro tài chính xảy ra do DN không có khả năng chi trả các khoản chi phí tài chính cố
định như lãi vay, lợi tức cổ phần ưu đãi, chi phí thuê mua tài chính, nếu trong cấu trúc
vốn của DN có tài trợ vay bằng cổ phần ưu đãi hoặc tín dụng thuê mua.

1.3.2. Đòn bẩy tài chính
1.3.2.1. Khái niệm về đòn bẩy tài chính
Đòn bẩy tài chính là việc sử dụng các chi phí tài chính cố định như: lãi vay, lợi tức
cổ phần ưu đãi, thuê mua tài chính nhằm để khuếch đại thu nhập cho chủ sở hữu DN.
1.3.2.2. Mục đích phân tích đòn bẩy tài chính
Nhằm giúp cho các nhà quản trị tài chính thấy được tác động của việc sử dụng nợ
vay lên thu nhập cổ phần của cổ đông thường. Và cũng cho thấy độ rủi ro đến với DN như
thế nào khi DN sử dụng nguồn tài trợ bằng nợ vay. Để xem xét tác động của đòn bẩy tài
chính lên thu nhập cổ đông ta cần phân tích mối quan hệ giữa EBIT và EPS.
1.3.2.3. Phân tích độ nghiêng đòn bẩy tài chính
Độ nghiêng đòn bẩy tài chính là chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng nợ vay của
doanh nghiệp và được định nghĩa là chỉ tiêu đánh giá tỷ lệ % thay đổi của EPS do kết quả
từ việc thay đổi 1% EBIT
DFL =
Tỷ lệ % thay đổi EPS
=
Q(P – v) – F
Tỷ lệ % thay đổi
EBIT
Q(P – v) – F - R
Công thức đo lường DFL của một DN khá bất tiện vì cần sử dụng hai dự báo về
EBIT và EPS, đòi hỏi phải có số liệu ít nhất của hai kỳ. Vì thế, ta thường dùng công thức
sau để tính toán DFL

13
DFL =
EBIT
EBIT - I
Với I: Chi phí trả lãi vay
Nhận xét:

- Ta thấy DFL luôn biến động khi EBIT thay đổi. EBIT càng xa điểm hòa vốn bao
nhiêu thì DN càng gặp ít rủi ro tài chính và ngược lại EBIT càng gần điểm hòa vốn thì
DN càng có nguy cơ về rủi ro tài chính bấy nhiêu.
- Khi rủi ro tài chính xảy ra thì DN không có khả năng chi trả các khoản chi phí tài
chính cố định như: chi phí trả tiền lãi vay, lợi tức cổ phiếu ưu đãi, chi phí thuê mua tài
chính.
Một khi chi phí cố định tài chính càng cao thì độ nghiêng của đòn cân nợ càng lớn
và ngược lại nếu chi phí tài chính cố định càng thấp thì độ nghiêng đòn cân nợ càng thấp
rủi ro tài chính ít xảy ra
1.3.3. Phân tích tác động của đòn bẩy tài chính đến doanh lợi và rủi ro thông qua
phân tích mối quan hệ giữa EBIT và EPS.
Các DN thường sử dụng đòn bẩy tài chính để tăng thu nhập cho cổ đông. Tuy
nhiên việc đạt được lợi nhuận gia tăng này sẽ kéo theo gia tăng rủi ro. Để thấy rõ tác động
của đòn bẩy tài chính đối với thu nhập và rủi ro của cổ đông ta xét ví dụ sau:
Công ty X có tổng tài sản là 60,000 tỷ VND, giả sử kỳ vọng lợi nhuận trước thuế
và lãi vay 10,000 tỷ VND. Giá mỗi cổ phần là 10,000 VND. Chi phí sử dụng vốn vay
trước thuế là 10%. Ta xem xét trong 3 trường hợp cấu trúc vốn của công ty như sau:
- Trường hợp 1: Công ty sử dụng 100% vốn chủ sở hữu
- Trường hợp 2: Công ty sử dụng 60% VCSH, 40% vốn vay
- Trường hợp 3: Công ty sử dụng 30% VCSH, 70% vốn vay
Ứng với từng phương án tài trợ ta có bảng số liệu sau:





14
Bảng 1.1: Bảng tính EPS theo 3 phƣơng án tài trợ
ĐVT: tỷ VND
CHỈ TIÊU

Tỷ lệ nợ vay trong cấu trúc vốn
0%
40%
70%
Tổng tài sản
60,000
60,000
60,000
Vốn chủ sở hữu
60,000
36,000
18,000
Nợ vay
0
24,000
42,000
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
10,000
10,000
10,000
Chi phí lãi vay
0
2,400
4,200
Lợi nhuận trước thuế
10,000
7,600
5,800
Thuế TNDN ( Thuế suất 25%)
2,500

1,900
1,450
Lợi nhuận sau thuế (EAT)
7,500
5,700
4,350
Số lượng cổ phần
600,000,000
360,000,000
180,000,000
Thu nhập trên mỗi cổ phần (đồng)
12,500
15,833
24,167
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
13%
16%
24%

Bảng 1.1 cho thấy: Với mức lợi nhuận trước thuế và lãi vay như nhau (EBIT là
10,000 tỷ VND) thì sự gia tăng tỷ trọng của vốn vay ( tỷ lệ nợ trên tổng tài sản) từ 0% lên
40%, lên 70% làm cho tỷ suất sinh lời cũng gia tăng từ 13% lên 16% và lên đến 24%.
Điều này rất có lợi cho các cổ đông. Nhưng không dừng lại ở đó, đi kèm với doanh lợi
tăng thì rủi ro của các cổ đông cũng sẽ tăng vì khi công ty gia tăng tỷ trọng nợ là công ty
cũng gia tăng rủi ro trong khả năng thanh toán và gia tăng rủi ro phá sản.
Ta xem xét các tình huống sau:






×