Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Phân tích tình hình tài chính và dự báo huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Chi nhánh Khánh Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.49 MB, 106 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KH OA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH




NGUYỄN HỒNG THỦY YÊN



PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ DỰ BÁO HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN- CHI NHÁNH KHÁNH HOÀ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH TÀI CHÍNH












Nha Trang, tháng 07 năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KH OA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH




NGUYỄN HỒNG THỦY YÊN



PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ DỰ BÁO HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN- CHI NHÁNH KHÁNH HOÀ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH TÀI CHÍNH




CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: LÊ THỊ THÙY DƯƠNG







Nha Trang, tháng 07 năm 2013


i
LỜI CẢM ƠN
Qua 4 năm học tập (Năm 2009-2013) dưới mái trường Đại học Nha Trang,
được sự truyền đạt tận tình của Quý thầy cô, em đã tích lũy được nhiều kiến thức bổ
ích, cũng như làm quen nhiều phương thức học. Chính những nền tảng kiến thức
này đã giúp cho em dễ dàng hơn trong việc tiếp thu những kiến thức mới, và là hành
trang để em có thể tự tin bước vào đời.
Để hoàn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn :
- Giáo viên hướng dẫn: Cô Lê Thị Thuỳ Dương đã tận tình chỉ bảo, sửa chữa
những sai sót, giúp em hoàn thành tốt khóa luận.
- Tập thể cán bộ nhân viên ngân hàng SCB Khánh Hòa đã tận tình hướng
dẫn giúp em có thể nắm được những nền tảng kiến thức về huy động vốn của ngân
hàng. Bên cạnh đó, em xin cảm ơn các anh, chị thuộc Phòng kế toán đã tận tình
cung cấp số liệu cần thiết để em có thể hoàn thành khóa luận này.
- Sự cảm ơn đặc biệt xin dành cho Gia đình đã yêu thương và luôn cổ vũ,
động viên em hoàn thành tốt khóa luận.
Trong quá trình hoàn thành khóa luận, do hạn chế về thời gian cũng như
chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế nên luận văn của em không tránh khỏi sai sót.
Em rất mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của Quý thầy cô và các anh chị trong
ngân hàng để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn và kính chúc Quý thầy cô và Tập thể
cán bộ nhân viên tại Ngân hàng SCB Khánh Hòa thật nhiều sức khỏe, hạnh phúc và
thành đạt.
Nha Trang, ngày tháng 07 năm 2013
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Hồng Thuỷ Yên



ii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN I
MỤC LỤC II
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VI
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ VII
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT IX
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I- CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ MÔ HÌNH DỰ BÁO XU THẾ 4
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1.1. KHÁI NIỆM NHTM 4
1.1.2. CHỨC NĂNG CỦA NHTM 5
1.1.3. CÁC NGHIỆP VỤ VÀ LĨNH VỰC KINH DOANH CHÍNH CỦA
NHTM 5
1.1.3.1. NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN ĐỂ TẠO LẬP NGUỒN VỐN (
NGHIỆP VỤ NỢ) 5
1.1.3.2. NGHIỆP VỤ SỬ DỤNG VỐN (NGHIỆP VỤ CÓ) 6
1.1.3.3. NGHIỆP VỤ TRUNG GIAN 7
1.1.4. LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 7
1.2. TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN 8
1.2.1. KHÁI NIỆM 8
1.2.2. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN 8
1.2.3. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM 9
1.2.3.1. CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM 9
A. TIỀN GỬI CỦA KHÁCH HÀNG 9
B. HUY ĐỘNG VỐN THÔNG QUA PHÁT HÀNH GIẤY TỜ CÓ GIÁ 10
C. HUY ĐỘNG VỐN QUA ĐI VAY 11

1.2.3.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG 11

iii
1.2.3.3. CÁCH XÁC ĐỊNH NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG 15
1.2.4. MỐI QUAN HỆ GIỮA HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
TRONG NHTM 16
1.3. HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM 17
1.3.1. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG
VỐN 17
1.3.2. SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NHTM 20
1.3.2.1 ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG 20
1.3.2.2. ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG 21
1.3.2.3. ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ 22
1.4. PHƯƠNG PHÁP DỰ BÁO BẰNG HÀM XU THẾ 22
1.4.1. LỰA CHỌN MÔ HÌNH DỰ BÁO 22
1.4.2. TỔNG QUAN VỀ HÀM XU THẾ 24
1.4.3. NHẬN DẠNG 24
1.4.4. ƯỚC LƯỢNG VA KIỂM DỊNH 25
1.4.5. THỰC HIỆN DỰ BÁO 25
1.4.5.1. DỰ BÁO ĐIỂM 26
1.4.5.2. DỰ BÁO KHOẢNG 26
1.4.6. KIỂM ĐỊNH CHUẨN ĐOÁN 27
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG SCB 30
2.1.1. QUA TRINH HINH THANH VA PHAT TRIỂN CỦA SCB 30
2.1.1.1. THÔNG TIN CHUNG VỀ SCB 30
2.1.1.2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 31
2.1.1.3. NGÀNH NGHỀ KINH DOANH 34
2.1.1.4. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ CÁC THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC 34
2.1.1.5. ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU CỦA SCB 35

2.2. GIỚI THIỆU VỀ SCB KHÁNH HOÀ 36

iv
2.2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA SCB KHÁNH HOÀ 36
2.2.1.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ SCB KHÁNH HOÀ 36
2.2.1.2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CỦA SCB KHÁNH HOÀ 36
2.2.1.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC 37
2.2.2. CÁC HĐKD CỦA SCB KHÁNH HOÀ 38
2.2.2.1 HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN 38
2.2.2.2 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 39
2.2.2.3 DỊCH VỤ THANH TOÁN VÀ QUỸ 39
2.2.2.4. CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC 39
2.2.2.5 KẾ HOẠCH KINH DOANH CỦA SCB KHÁNH HOÀ. 39
2.2.3. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH SCB KHÁNH HOÀ 40
2.2.3.1. CƠ CẤU NGUỒN THU 40
2.2.3.2. CƠ CẤU TỔNG CHI. 42
2.2.3.3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH. 44
2.2.3.4. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH LỜI 46
2.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA SCB KHÁNH HOÀ 48
2.3.1. MỘT SỐ SẢN PHẨM HUY ĐỘNG VỐN TẠI SCB KHÁNH HOÀ 48
2.3.2. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI SCB KHÁNH HOÀ 48
2.3.2.1. VỀ QUY MÔ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG 49
2.3.2.2. VỀ CƠ CẤU HUY ĐỘNG VỐN 51
2.3.3. MỘT SỐ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI SCB
KHÁNH HOÀ TRONG 3 NĂM (2010- 2012) 63
2.3.3.1. PHÂN TÍCH SỰ PHÙ HỢP GIỮA CƠ CẤU VỐN HUY ĐỘNG VÀ
CHO VAY 63
2.3.3.2. CHI PHÍ HUY ĐỘNG VỐN 65
2.3.3.3. SO SÁNH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG CỦA SCB KHÁNH HOÀ VỚI CÁC

NHTM KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HOÀ 69

v
CHƯƠNG III: DỰ BÁO SỐ DƯ HUY ĐỘNG VỐN QUÝ II, III VÀ IV NĂM
2013 CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN - CN KHÁNH HOÀ 79
3.1. NHẬN DẠNG XU THẾ HÀM TOÁN HỌC CỦA CHUỖI SỐ LIỆU 79
3.1.1. VẼ ĐỒ THỊ VÀ NHẬN DẠNG XU THẾ HÀM TOÁN HỌC CỦA CHUỖI
DỮ LIỆU 79
3.1.2. ƯỚC LƯỢNG HÀM XU THẾ BẬC MỘT 81
3.1.2.1. PHÂN TÍCH CHUẨN ĐOÁN PHẦN DƯ 81
3.1.2.2. KIỂM ĐỊNH HỆ SỐ HỒI QUY VÀ ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH 84
3.1.2.3. THỰC HIỆN DỰ BÁO 85
3.1.3. ƯỚC LƯỢNG HÀM XU THẾ BẬC HAI 86
3.1.3.2. KIỂM ĐỊNH HỆ SỐ HỒI QUY VÀ ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH 88
3.1.4. SO SÁNH VÀ LỰA CHỌN MÔ HÌNH PHÙ HỢP 89
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIA TĂNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG 91
3.2.1. THƯỜNG XUYÊN ĐÀO TẠO, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ 92
3.2.2. ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC MARKETING 93
3.2.3. MỞ RỘNG MẠNG LƯỚI HOẠT ĐỘNG, ĐẦU TƯ CƠ SỞ VẬT CHẤT 93
3.2.4. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ 94
KẾT LUẬN 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97




vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


Bảng 1.1: Một số dạng hàm xu thế điển hình 24
Bảng 1.2:Dự báo điểm với hàm xu thế. 26
Bảng 2.1 : Thông tin chung về Ngân hàng TMCP Sài Gòn 30
Bảng 2.2 Cơ cấu tổng thu của ngân hàng SCB Khánh Hoà (2010 – 2012) 40
Bảng 2.3 Cơ cấu tổng chi của ngân hàng SCB Khánh Hoà (2010- 2012) 42
Bảng 2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của SCB Khánh Hoà (2010- 2012) 44
Bảng 2.5 Bảng tính khả năng sinh lời 46
Bảng 2.6 Tình hình huy động vốn tại SCB Khánh Hoà qua 3 năm (2010- 2012) 49
Bảng 2.7 Cơ cấu vốn huy động theo bản chất tại SCB Khánh Hoà trong 3 năm
(2010- 2012) 54
Bảng 2.8 Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng khách hàng tại SCB Khánh Hoà
trong 3 năm (2010- 2012) 57
Bảng 2.9 Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền tại SCB Khánh Hoà trong 3 năm
(2010-2012) 60
Bảng 2.10 Cơ cấu huy động vốn SCB Khánh Hoà theo kỳ hạn trong 3 năm (2010-
2012) 62
Bảng 2.11: Phân tích sự phù hợp giữa vốn huy động và cho vay tại SCB Khánh Hoà
(2010-2012) 64
Bảng 2.12: Chi phí huy động tại SCB Khánh Hòa trong 3 năm (2010- 2012 66
Bảng 2.13 So sánh lãi suất huy động với cá nhân của một số NHTM trong tỉnh
Khánh Hoà tính đến tháng 05/ 2013 67
Bảng 2.14: Tình hình huy động của các NHTM trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa 69
Bảng 2.15: So sánh tình hình huy động của các NHTM trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
trong 3 năm (2010- 2012) 72
Bảng 2.16: Tỷ lệ vốn huy động/ Tổng nguồn vốn tại SCB Khánh Hoà trong 3 năm
(2010- 2012) 76

Bảng 3. 1: Số dư vốn huy động tại SCB Khánh Hoà từ Q01- 2010 đến Q01- 2013 79



vii
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ


Đồ thị 2. 1 Kết quả hoạt động kinh doanh của SCB Khánh Hoà (2010- 2012) 45
Đồ thị 2.2 Số dư huy động vốn tại SCB Khánh Hoà qua 3 năm (2010- 2012) 49
Đồ thị 2. 3 Cơ cấu vốn huy động theo bản chất tại SCB Khánh Hoà trong 3 năm 55
Đồ thị 2. 4 Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng khách hàng tại SCB Khánh Hoà . 58
Đồ thị 2. 5 Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền tại SCB Khánh Hoà (2010-2012) 60
Đồ thị 2. 6 Cơ cấu huy động vốn SCB Khánh Hoà theo kỳ hạn (2010-2012) 62
Đồ thị 2. 7 Cơ cấu cho vay tại SCB Khánh Hoà (2010-2012) 64
Đồ thị 2.8 Tình hình huy động vốn của Ngân hàng trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà
trong 3 năm (2010- 2012) 75

viii
DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1 Đồ thị một số dạng hàm xu thế điển hình 25
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức SCB Khánh Hoà 37
Hình 3.1 Đồ thị số dư vốn huy động vốn tại SCB Khánh Hoà từ Q01-2010 đến
Q01-2013 80
Hình 3.2: Kết quả ước lượng hàm xu thế bậc một 81
Hình 3.3 Kết quả ước lượng hàm xu thế bậc một 82
Hình 3.4 Kết quả kiểm định LM của Breush- Godfrey bậc 1 83
Hình 3.5 Kết quả kiểm định LM của Breush- Godfrey bậc 2 83
Hình 3.6 Giản đồ tự tương quan của phần dư 84
Hình 3.7 Đồ thị kết quả dự báo 85
Hình 3.8 Kết quả dự báo với hàm xu thế bậc 1 86
Hình 3.9 Ước lượng mô hình xu thế bậc 2 86
Hình 3.10 Kiểm định BG bậc 1về tương quan chuỗi xu thế bậc 2 87

Hình 3.11 Kiểm định BG bậc 2 về tương quan chuỗi xu thế bậc 2 87
Hình 3.12 Giản đồ tự tương quan hàm xu thế bậc 2 88
Hình 3.13 Đồ thị kết quả dự báo vốn huy động bởi hàm xu thế bậc 2 89
Hình 3.14 Kết quả dự báo với hàm xu thế bậc 2 89
Hình 3.15 So sánh bằng cách so sánh đồ thị 90


ix

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
 

KHCN : Khách hàng cá nhân
KBNN : Kho bạc nhà nước
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
SCB : Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn
SD HĐV : Số dư huy động vốn
TMCP : Thương mại cổ phần
TCTD : Tổ chức tín dụng
TCKT : Tổ chức kinh tế





1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong vài năm trở lại đây trong bối cảnh nền kinh tế và ngoài nước đang gặp

nhiều khó khăn, bất ổn cùng với sự tăng tốc và phát triển không ngừng để nâng cao
chất lượng dịch vụ, mở rộng mạng lưới của các ngân hàng thương mại, đã làm cho
mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt và đã khiến cho không ít các ngân hàng gặp
rất nhiều khó khăn trong công tác điều hành về huy động và sử dụng vốn. Có những
giai đoạn đặc biệt khó khăn như những tháng đầu năm của năm 2008 và năm 2011,
khi dấu hiệu lạm phát kinh tế quay trở lại, một số ngân hàng nhỏ, với nguồn vốn và
công tác quản trị vốn huy động còn hạn chế đã có dấu hiệu mất khả năng thanh
khoản (do huy động vốn không hiệu quả, mất cân đối trong cơ cấu tài trợ các danh
mục đầu tư và tín dụng) buộc phải hoặc là chấp nhận huy động vốn thông qua thị
trường liên ngân hàng (thị trường hai) hoặc là huy động vốn qua thị trường 1 với lãi
suất cực cao (có thời điểm lãi suất lên đến 21%/năm) khiến cho không những hoạt
động của chính ngân hàng đó kém hiệu quả mà còn gây ảnh hưởng bất ổn đến cả hệ
thống ngân hàng và nền kinh tế vĩ mô.
Đứng trước nguy cơ sụp đổ do tính thanh khoản yếu và sức ép cạnh tranh của
các ngân hàng lớn trên thị trường, trên cở sở tự nguyện 3 ngân hàng TMCP Sài Gòn,
TMCP Việt Nam Tín Nghĩa và TMCP Đệ Nhất đã tham gia vào tiến trình tái cấu
trúc, tức là sáp nhập 3 ngân hàng trên và từ ngày 01/01/2012 thì ngân hàng mới
mang tên TMCP Sài Gòn chính thức đi vào hoạt động. Đánh giá được tình hình huy
động vốn của ngân hàng sẽ góp phần không nhỏ trong việc nhận định tính hiệu quả
trong hoạt động kinh doanh cũng như sự thành công của hoạt động tái cấu trúc ngân
hàng SCB.
Đánh giá đúng tình hình huy động vốn, kết hợp sử dụng kênh dự báo thích hợp
từ đó đề ra những kiến nghị sẽ giúp Ban lãnh đạo ngân hàng SCB- CN Khánh Hoà
đưa ra những chiến lược kinh doanh hợp lý, hiệu quả nhằm tăng khả năng huy động
vốn, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, phát triển quy mô hoạt động của
ngân hàng SCB trên toàn hệ thống. Trên cơ sở đó, em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu:

2
“ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ DỰ BÁO HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN- CHI NHÁNH KHÁNH HOÀ”

để làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hoạt động kinh doanh của SCB Khánh Hoà thông qua phân tích thực
tế tình hình huy động vốn cũng như tác động của nó tới hiệu quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.Từ đó dự báo tình hình kinh doanh trong thời gian tới bởi chỉ
số vốn huy động được tính toán bằng mô hình kinh tế lượng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Phân tích, đánh giá tình hình huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn
trong 3 năm 2010, 2011 và 2012.
+ Dựa vào chuỗi số liệu vốn huy động, sử dụng mô hình Xu thế để dự báo huy
động vốn ngắn hạn tại ngân hàng
+ Đưa ra một số đề xuất, kiến nghị nhằm giúp nâng cao hiệu quả hoạt động
huy động vốn và đạt được kế hoạch đề ra dựa trên dự báo của ngân hàng SCB
chinh nhánh Khánh Hoà.
3. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các Báo cáo tài chính, Báo cáo hoạt động kinh doanh,
Báo cáo phân tíchcủa SCB Khánh Hoà… và các báo cáo, tài liệu có liên quan.
4. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp hệ thống hoá cơ sở lý luận ở Phần A nhằm khẳng định vai trò
công tác huy động vốn đối với ngân hàng thương mại.
 Phương pháp thu thập và phân tích sổ liệu ở Phần B giúp đánh giá hiệu quả
hoạt động huy động vốn của NHTM CP Sài Gòn-CN Khánh Hoà một cách
chi tiết, chính xác và khách quan.
Số liệu được SCB Khánh Hòa cung cấp bao gồm các báo cáo tài chính, các
báo cáo phân tích, kế hoạch hoạt động kinh doanh 3 năm 2010, 2011, 2012 và
những thông tin, văn bảnkhác liên quan.

3
 Phương pháp dự báo ở Phần C giúp đưa ra điểm dự báo hoặc khoảng dự báo

tin cậy về số dư vốn huy động tại SCB Khánh Hoà trong thời gian tới trên cơ
sở tính toán khoa học.

5. Kết cấu luận văn: Gồm 4 phần
 Phần mở đầu.
 Phần I: Cơ sớ lý thuyết.
 Phần II: Phân tích tình hình huy động vốn tại NHTM CP Sài Gòn, Chi
Nhánh Khánh Hoà.
 Phần III: Dự báo huy động vốn tại SCB Khánh Hoà dựa trên mô hình dự
báo xu thế.
6. Đóng góp của đề tài:
Về mặt lý luận, luận văn góp phần hệ thống hoá cơ sở lý thuyết các kiến thức
về ngân hàng thưong mại, vai trò và chức năng của ngân hàng thương mại, công tác
huy động vốn, các tiêu thức đánh giá chất lượng huy động vốn cũng như những
nhân tố ẩnh hưởng tới công tác huy động vốn của các NHTM. Áp dụng mô hình Xu
thế vào thực tế dự báo huy động vốn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Về mặt thực tiễn, đề tài đánh giá một cách khái quát về hoạt động kinh doanh,
thực trạng công tác quản trị vốn huy động của SCB Khánh Hoà trong 3 năm 2010,
2011 và 2012 Dự báo số dư huy động vốn trong thời gian tới trên cơ sở tính toán
khoa học, giúp Ban Giám Đốc SCB Khánh Hoà có cái nhìn chính xác về thực trạng,
tiềm năng, những ưu và nhược điểm trong hoạt động quản trị vốn, đưa ra những
chương trình, chiến lược kinh doanh hiệu quả, đạt đựoc và vượt những chỉ tiêu đề ra
hàng năm.





4
CHƯƠNG I- CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG HUY

ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ MÔ
HÌNH DỰ BÁO XU THẾ

1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm NHTM
NHTM đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát triển của kinh
tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại đã có tác động rất lớn
và quan trọng tới quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế
hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó - kinh tế thị trường - thị ngân
hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài
chính không thể thiếu được.
Theo luật các tổ chức tín dụng: NHTM là tổ chức tín dụng được thực hiện toàn
bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục
tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác của
pháp luật. (Nghị định số 59/2009/NĐ- CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động
của NHTM).
Theo Luật Ngân hàng Nhà nước: Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và
sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán.
Như vậy NHTM là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong
nền kinh tế thị trường.Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ
được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay phát triển kinh
tế.
Từ đó có thể nói bản chất của NHTM được thể hiện qua những đặc điểm sau:
- Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế.
- Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng
và dịch vụ ngân hàng.

5
1.1.2. Chức năng của NHTM

Ngân hàng thương mại có ba chức năng cơ bản sau:
 Chức năng trung gian tài chính, bao gồm trung gian tín dụng và trung gian
thanh toán giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Với vai trò là trung gian
tài chính, NHTM đứng ra tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ, điều hòa
cung và cầu vốn giữa các doanh nghiệp của nền kinh tế, góp phần điều tiết
các nguồn vốn, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp không bị gián đoạn.
 Chức năng tạo tiền, tức là khả năng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng khối tiền
tệ cho nền kinh tế. Chức năng này thể hiện thông qua các hoạt động tín dụng
và đầu tư của các NHTM. Hệ thống tín dụng năng động là điều kiện cần thiết
cho sự phát triển kinh tế theo một hệ thống tăng trưởng vững chắc.
 Chức năng “sản xuất” bao gồm việc huy động và sử dụng các nguồn lực để
tạo ra “sản phẩm” và dịch vụ Ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế.
1.1.3. Các nghiệp vụ và lĩnh vực kinh doanh chính của NHTM
1.1.3.1. Nghiệp vụ huy động vốn để tạo lập nguồn vốn ( Nghiệp vụ nợ)
Trong nghiệp vụ này, NHTM được phép sử dụng các công cụ và biện pháp cần thiết
mà phát luật cho phép để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn
vốn.
Thành phần nguồn vốn của NHTM gồm:
+ Vốn điều lệ và các quỹ (vốn tự có của Ngân hàng): là nguồn vốn khởi đầu và
được bổ sung trong quá trình hoạt động. Đây là yếu tố quan trọng bậc nhất, vừa cho
thấy qui mô của Ngân hàng vừa phản ánh khả năng đảm bảo các khoản nợ của
Ngân hàng đối với khách hàng.
+ Vốn huy động (tiền gửi, tiền tiết kiệm, tiền phát hành giấy tờ có giá như kỳ phiếu,
trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi ): là nguồn vốn chủ yếu của các NHTM, thực chất
đây là tài sản của các chủ sở hữu mà Ngân hàng được tạm thời quản lý và sử dụng
nhưng có nghĩa vụ phải hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi khách hàng yêu cầu.

6
+ Vốn đi vay (vay NHNN, vay NHTM khác, vay các tổ chức Tài chính, tín

dụng quốc tế ): trường hợp vốn tự có và vốn huy động không đủ đáp ứng nhu cầu
kinh doanh, NHTM có thể vay thêm vốn.
+Vốn tiếp nhận: là nguồn tiếp nhận từ các tổ chức để tài trợ theo các
chương trình, dự án về phát triển kinh tế xã hội, cải tạo môi sinh Nguồn vốn này
chỉ được sử dụng theo đúng đối tượng và mục tiêu đã xác định.
+ Vốn khác: đó là các nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của
ngân hàng (đại lý, chuyển tiền, các dịch vụ ngân hàng ).
1.1.3.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn (Nghiệp vụ Có)
Với nguồn vốn có được, Ngân hàng sử dụng cho các hoạt động sau:
+ Dự trữ (tiền mặt, tiền gửi tại Ngân hàng khác, chứng khoán có tính thanh
khoản cao): các NHTM không sử dụng hết toàn bộ nguồn vốn cho hoạt động kinh
doanh mà phải để lại một phần dự trữ thích hợp nhằm duy trì dự trữ bắt buộc theo
qui định của NHNN, thực hiện các lệnh rút tiền và chuyển khoản của khách hàng,
chi trả lãi và các khoản tiền gửi đến hạn, đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp lý trong
ngày của khách hàng và thực hiện các khoản chi tiêu cho Ngân hàng.
+Cấp tín dụng: số vốn còn lại sau khi để dành một phần dự trữ, các NHTM
có thể dùng để cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân bao gồm: cho vay, chiết khấu,
cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh toán .
+Đầu tư: khoản mục đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau khoản mục cho
vay, nó mang lại khoản thu nhập lớn và đáng kể của NHTM. Trong nghiệp vụ này,
ngân hàng sẽ dùng nguồn vốn của mình và nguồn vốn ổn định khác để đầu tư dưới
các hình thức như: Góp vốn, liên doanh, mua cổ phần, cổ phiếu của các công ty,
giấy tờ có giá, chứng khoán NHTM sử dụng các nguồn vốn ổn định để thực hiện
các hình thức đầu tư nhằm mục đích kiếm thêm thu nhập và phân tán rủi ro trong
hoạt động.
+Hoạt động khác: Xây dựng hoặc mua thêm nhà cửa để làm trụ sở văn
phòng, mua sắm thiết bị, máy móc, phương tiện vận chuyển, xây dựng hệ thống kho
quỹ ngoài ra còn có các khoản phải thu, các khoản khác

7

1.1.3.3. Nghiệp vụ trung gian
Đây là các dịch vụ vừa tạo ra thu nhập các khoản lệ phí, hoa hồng vừa hỗ trợ
đáng kể cho nghiệp vụ khai thác nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu tư của các
ngân hàng thương mại.
Các hoạt động này gồm:
- Các dịch vụ thanh toán thu chi hộ cho khách hàng ( chuyển tiền, thu hộ séc,
dịch vụ cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh toán )
- Nhận bảo quản các tài sản quý giá, các giấy tờ chứng thư quan trọng của
công chúng.
- Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo uỷ nhiệm của khách hàng.
- Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc đá quý.
- Tư vấn tài chính, giúp đỡ các công ty, xí nghiệp phát hành cổ phiếu, trái
phiếu
*** Các nghiệp vụ trên của NHTM không thể tách rời, độc lập nhau mà có mối
quan hệ tương hỗ nhau trong quá trình kinh doanh của Ngân hàng.
1.1.4. Lợi nhuận của ngân hàng thương mại
Lợi nhuận trước thuế = tổng thu nhập – tổng chi phí
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - thuế thu nhập doanh nghiệp
Muốn tăng lợi nhuận cần phải:
- Tăng thu nhập bằng cách mở rộng tín dụng, tăng đầu tư và đa dạng hóa
các hoạt động dịch vụ ngân hàng.
- Giẩm chi phí của ngân hàng.
Đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại người ta sử
dụng các chỉ tiêu sau đây:
+ Chỉ tiêu so sánh giữa lợi nhuận thuần với tổng tài sản Có trung bình – gọi là
hệ số ROA (Return on Asset)
Tỷ lệ thu nhập trên
tổng tài sản (ROA)
=
Lợi nhuận ròng

Tổng tài sản Có bình quân


8
Ý nghĩa: Một đồng Tài sản Có (tổng TÀI SẢN) tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu này cho thấy chất lượng của công tác quản lý tài sản Có ( tích sản) . Tài sản
Có sinh lời càng lớn thì hệ số nói trên càng lớn.
+ Chỉ tiêu so sánh giữa lợi nhuận thuần với vốn chủ sở hữu bình quân của ngân
hàng được phản ánh qua hệ số ROE ( Return on Equity).
Tỷ lệ thu nhập trên
vốn chủ sở hữu (ROE)
=

Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu bình quân

Ý nghĩa: một đồng vốn chủ sỡ hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu nàu
cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, khả năng sinh lời trên một
đồng vốn chủ sở hữu.

1.2. TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN
1.2.1. Khái niệm
Huy động vốn là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các tổ
chức cá nhân bằng nhiều hình thức khác nhau để hình thành nên nguồn vốn hoạt
động của ngân hàng.
1.2.2. Vai trò của hoạt động huy động vốn
 Đối với khách hàng:
- Cung cấp cho khách hàng kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của
họ sinh lợi.
- Cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để cất trữ và tích luỹ nguồn tiền

nhàn rỗi.
- Tiếp cận được các dịch vụ tiện ích của ngân hàng: dịch vụ thanh toán qua
ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuât, tiêu
dùng.
 Đối với nền kinh tế:
- Kênh chu chuyển nguồn vốn.
- Góp phần kiểm soát lạm phát.

9
- Cung cấp hàng hoá cho thị trường tài chính.
 Đối với NHTM:
- Tạo nguồn vốn chủ lực cho hoạt động kinh doanh. Không có nghiệp vụ
huy động vốn, ngân hàng thương mại sẽ không đủ nguồn vốn tài trợ cho
hoạt động của mình.
- Thông qua nghiệp vụ huy động vốn, ngân hàng thương mại có thể đo
lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân
hàng. Từ đó ngân hàng thương mại có biện pháp không ngừng hoàn thiện
hoạt động huy động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng.
1.2.3. Hoạt động huy động vốn của NHTM
1.2.3.1. Các hình thức huy động vốn của NHTM
a. Tiền gửi của khách hàng
 Tiền gửi của tổ chức kinh tế
-Tiền gửi không kỳ hạn: là khoản tiền mà khách hàng gửi vào ngân hàng
nhưng khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng phải luôn đảm bảo yêu
cầu này.
Mục đích của khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng là an toàn và hưởng các
dịch vụ ngân hàng, tạo mối quan hệ với ngân hàng. Tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn
của tổ chức kinh tế trong tổng nguồn vốn của ngân hàng cao và nguồn vốn này có
tính ổn định tương đối cao vì bao giờ các tổ chức kinh tế cũng duy trì ít nhất ở một
số dư nhất định. Đối với nguồn vốn này ngân hàng chỉ phải trả lãi thấp nhưng chi

phí phi lãi rất cao. Đó là chi phí mua và vận hành ATM, chi phí phục vụ
-Tiền gửi có kỳ hạn: là khoản tiền khách hàng gửi vào ngân hàng mà có sự
thoả thuận về thời hạn trong đó khách hàng không được rút trước hạn.
Đây là nguồn vốn mà khách hàng gửi vào ngân hàng với mục đích sinh lời là
chủ yếu và ngân hàng phải trả lãi cao hơn hơn tiền gửi không kỳ hạn. Đây là nguồn
vốn có tính ổn định rất cao nhưng thường có thời hạn ngắn vì đây là những khoản
tiền tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
nguồn vốn này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng.

10
 Tiền gửi của cá nhân và hộ gia đình
-Tiền gửi không kỳ hạn
Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với mục đích an toàn là chủ yếu và
hưởng các dịch vụ của ngân hàng. Đối với nguồn vốn này chi phí trả lãi ngân hàng
bỏ ra không đáng kể nhưng chi phí trả lãi rất cao. Ở các nước phát triển thì tỷ trọng
nguồn vốn này rất cao nhưng các nước đang phát triển thì tỷ trọng này lại rất thấp
do người dân chưa có thói quen sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Nguồn vốn từ
tiền gửi không kỳ hạn của cá nhân, hộ gia đình có tính ổn thấp do nhu cầu tiêu dùng
của cá nhân, hộ gia đình không ổn định, khi cần khách hàng có thể rút tiền ra bất cứ
lúc nào do đó ngân hàng phải chuẩn bị sẵn một khoản tiền để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng.
-Tiền gửi có kỳ hạn
Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với mục đích sinh lời là chủ yếu. Tiền
gửi có kỳ hạn của cá nhân và hộ gia đình chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn
huy động và là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng cho vay. Nguồn vốn này có tính ổn
định cao nhất và ngân hàng phải trả lãi rất cao cho nguồn vốn này.
b. Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá
Ngày nay trong hoạt động kinh doanh của các NHTM cạnh tranh là yếu tố
không thể thiếu được. Các NHTM cạnh tranh nhau về lãi suất huy động đến lãi
suất cho vay. Trong lĩnh vực huy động vốn các NHTM phải luôn luôn tìm các

biện pháp để có thể huy động được đủ nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu sử dụng
vốn của mình. Các NHTM không chỉ sử dụng các công cụ truyền thống để huy
động vốn mà còn đưa ra các các công cụ mới có hiệu quả hơn để huy động vốn
một cách dễ dàng đáp ứng nhu cầu vốn của mình và kỳ phiếu, trái phiếu ngân
hàng đã ra đời. Kỳ phiếu và trái phiếu là giấy tờ có giá xác nhận khoản nợ của
ngân hàng với người nắm giữ. Kỳ phiếu được phát hành thường xuyên và có kỳ
hạn ngắn: 3, 6 12 tháng. Trái phiếu thường có kỳ hạn lớn hơn 1 năm.
Việc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu có ưu thế: giúp ngân hàng huy động được
đúng số lượng vốn cần thiết và có thời hạn đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của ngân

11
hàng. Tuy nhiên chi phí của nguồn vốn này tương đối cao do ngân hàng phải trả lãi
cao hơn các hình thức huy động truyền thống.
c. Huy động vốn qua đi vay
 Vay TCTD khác
Trong quá trình hoạt động ngân hàng có thể vay TCTD khác thông qua thị
trường tiền tệ liên ngân hàng.Chi phí của nguồn vốn này thường cao và thời gian sử
dụng thường ngắn. Các ngân hàng cho nhau vay dưới các hình thức: vay qua đêm,
vay kỳ hạn, hợp đồng gia hạn.
 Vay NHTW
NHTW cho NHTM vay dưới hình thức chiết khấu giáy tờ có giá. Mục đích
cho vay của NHTW với NHTM là: thực thi chính sách tiền tệ, đảm bảo an toàn hệ
thống ngân hàng. Chi phí của nguồn vốn này cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách
tiền tệ của NHTW: giả sử khi NHTW muốn tăng mức cung ứng tiền thì NHTW sẽ
giảm mức lãi suất chiết khấu từ đó sẽ kích thích các NHTM vay NHTW nhiều hơn
do đó tăng khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế thúc đẩy kinh tế phát triển và
ngược lại.

1.2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới nguồn vốn huy động
a. Nhân tố khách quan

 Môi trường chính trị - pháp luật
Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành chịu sự giám sát chặt chẽ
của pháp luật và các cơ quan chức năng của chính phủ. Hoạt động ngân hàng được
điều chỉnh rất chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật.Môi trường pháp lý đem lại
cho ngân hàng hàng loạt các cơ hội và thách thức.Ví dụ như việc dỡ bỏ các hạn chế
về huy động vốn tièn gửi nội tệ sẽ mở đường cho các ngân hàng nước ngoài phát
triển các sản phẩm để huy động tiền gửi nội tệ và các sản phẩm về cho vay nội tệ.
Ngoài ra ngân hàng còn chịu sự điều chỉnh của rất nhiều bộ luật : luật dân sự,
luật NHNN, các quy định của chính phủ Do đó hoạt động huy động vốn của ngân
hàng cũng bị ảnh hưởng bởi chính sách pháp luật của nhà nước, chính sách của

12
NHNN như: chính sách tiền tệ, lãi suất, tài chính, tín dụng Sự thay đổi của những
chính sách này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn và chất lượng nguồn của
NHTM.
 Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến khả năng thu
nhập, chi tiêu, thanh toán và nhu cầu về vốn và gửi tiền của dân cư và ảnh hưởng rất
lớn đến hoạt động huy động của ngân hàng .
Sự thay đổi của các yếu tố: tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thu
nhập bình quân đầu người thay đổi, chính sách đầu tư, tiết kiệm của chính phủ sẽ
ảnh hưởng đến khả năng tiêu dùng và tiết kiệm của dân cư và từ đó ảnh hưởng đến
khả năng thu hút vốn của NHTM. Ví dụ khi thu nhập bình quân đầu người tăng thì
tiêu dùng và tiết kiệm tăng và người dân gửi tiền vào ngân hàng tăng và ngược lại.
 Môi trường dân số
Môi trường dân số là yếu tố rất quan trọng bởi nó không chỉ tạo thành nhu
cầu và kết cấu nhu cầu của dân cư về sản phẩm dịch vụ ngân hàng mà còn là căn cứ
để hình thành hệ thống phân phối của ngân hàng. Đồng thời môi trường dân số là cơ
sở để xây dựng và điều chỉnh hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Môi trường
dân số ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động vốn của ngân hàng do đó ngân hàng phải

nghiên cứu kỹ lưỡng môi trường kinh tế trước khi đưa ra chiến lược huy động vốn
để có hể huy động được nguồn vốn phù hợp với nhu cầu của ngân hàng về chất
lượng, số lượng và thời hạn
 Môi trường địa lý
Môi trường địa lý được xác định bởi quy định của quốc tế để hình thành
quốc gia và quy định từng quốc gia trong việc hình thành các tỉnh, huyện, xã, thành
phố, nông thôn tuỳ từng khu vực địa lý mà ngân hàng quyết định đặt nhiều hay ít
điểm huy động vốn và quyết định chiến lược huy động ở mỗi khu vực vì mỗi khu
vực có số dân và các điều kiện khác nhau.
 Môi trường công nghệ

13
Sự thay đổi về công nghệ có tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế và xã hội.
Hoạt động ngân hàng là một trong những hoạt động chịu sự tác động mạnh mẽ của
công nghệ, hoạt động ngân hàng là hoạt động không thể tách rời khỏi sự phát triển
của công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin.
Công nghệ có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển của ngân hàng, nó
mang lại cho ngân hàng nhiều cơ hội nhưng cũng mang lại hàng loạt những thách
thức mới. Công nghệ mới cho phép ngân hàng đổi mới quy trình nghiệp vụ, cách
thức phân phối sản phẩm, phát triển các sản phẩm mới nhờ có công nghệ mà hoạt
động huy động vốn được cải tiến, phất triển, rút ngắn thời gian giao dịch và thực
hiện nghiệp vụ chính xác giúp ngân hàng có khả năng thu hút được nhiều vốn,
nhiều khách hàng và tăng thu nhập và uy tín của ngân hàng.
 Môi trường văn hoá xã hội
Mỗi quốc gia đều có một nền văn hoá riêng, văn hoá chính là yếu tố tạo nên
bản sắc của các dân tộc như: tập quán, thói quen, tâm lý Đối với ngân hàng hoạt
động huy động vốn là hoạt động chịu nhiều ảnh hưởng của môi trường văn hoá. Cụ
thể ở các nước phát triển người dân có thói quen gửi tiền vào ngân hàng để hưởng
những tiện ích trong thanh toán, hưởng lãi và trong tiềm thức họ ngân hàng là một
phần không thể thiếu được , là một phàn tất yếu của nền kinh tế. Do vậy ngân hàng

gặp không mấy khó khăn trong việc huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư và tổ chức
kinh tế. Ngược lại ở những nước đang phát triển như Việt Nam việc huy độn vốn
của ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn vì người dân Việt Nam hiện nay vẫn chưa
quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Mặt khác ngân hàng chưa thực sự tạo được
lòng tin đối với người dân sáu hàng loạt sự kiện đã xảy ra như: đổi tiền 1985-1986,
tỷ lệ lạm phát 600-700% làm nhiề người dân mất trắng, sự sụp đổ của 7500 quỹ tín
dụng nhân dân và hàng loạt sự kiên khác có liên quan đến ngân hàng : Dệt Nam
Định, Minh phụng EPCO làm cho các ngân hàng bị thiệt hại lớn. Ngân hàng chưa
chú trọng đến công tác marketing, tiếp thị, quảng cáo người dân còn thiếu hiểu
biết về chủ trương chính sách của nhà nước, hoạt động của ngân hàng vì vậy cho

14
đến nay vẫn còn tình trạng có tiền nhưng không muốn gửi ngân hàng vì không biết
phải làm những thủ tục nào, người dân ngại mất thời gian do thủ tục rườm rà
b. Nhân tố chủ quan
 Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Ngân hàng phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp.
Trong chiến lược kinh doanh ngân hàng phải quyết định sẽ mở rộng hoặc thu hẹp
quy mô huy động vốn, thay đổi tỷ trọng các nguồn vốn trong tổng nguồn vốn, lãi
suất huy động. Nếu chiến lược kinh doanh đúng đắn ngân hàng sẽ khai thác được
nguồn vốn đáp ứng nhu cầu và đạt hiệu quả cao.
 Chính sách lãi suất cạnh tranh
Chính sách lãi suất cạnh tranh bao gồm lãi suất cạnh tranh huy động và lãi
suất cạnh tranh cho vay là một chính sách quan trọng của ngân hàng.Việc duy trì lãi
suất cạnh tranh huy động là đặc biệt quan trọng khi lãi suất thị trường ở mức tương
đối cao. Các NHTM không chỉ cạnh tranh giành vốn với nhau mà còn cạnh tranh
với các tổ chức tiết kiệm và người phát hành các công cụ khác nhau trên thị trường
vốn. Đặc biệt trong thời kỳ khan hiếm tiền tệ, dù cho sự khác biệt tương đối nhỏ về
lãi suất cũng sẽ thúc đẩy những người tiết kiệm và đầu tư chuyển vốn từ công cụ mà
họ đang có sang tiết kiệm và đầu tư hoặc từ một tổ chức tiết kiệm này sang tổ chức

tiết kiệm khác.
 Chính sách khách hàng
Trong công tác khách hàng, ngân hàng thường chia khách hàng ra làm nhiều
nhóm để có cách phục vụ phù hợp. Với những khách hàng lâu năm, giao dịch
thường xuyên, có số dư tiền gửi lớn, gây được tín nhiệm với ngân hàng thì ngân
hàng sẽ có chính sách phù hợp về thời hạn và lãi suất
 Các hình thức huy động vốn của ngân hàng
Đây cũng là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy
động vốn của ngân hàng. Hình thức huy động vốn của ngân hàng càng đa dạng,
phong phú, linh hoạt bao nhiêu thì khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế càng lớn bấy
nhiêu. Điều này xuất phát từ sự khác nhau về nhu cầu và tâm lý của các tầng lớp

×