Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Tác động của chính sách tài chính tới hoạt động KH&CN trên địa bàn các huyện tỉnh Đồng Nai.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 102 trang )


1
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 5
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU 6
PHẦN MỞ ĐẦU 7
1. Lý do chọn đề tài: 7
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu: 9
3. Mục tiêu nghiên cứu: 11
4. Phạm vi nghiên cứu: 11
5. Mẫu khảo sát 11
6. Câu hỏi nghiên cứu: 12
7. Giả thuyết nghiên cứu: 12
8. Phương pháp nghiên cứu: 13
9. Kết cấu của luận văn: 14
PHẦN NỘI DUNG 15
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 15
1. 1. Các khái niệm cơ bản: 15
1.1.1.Hoạt động khoa học và công nghệ. 15
1.1.2. Nghiên cứu khoa học. 15
1.1.3. Chính sách. 17
1.1.4. Chính sách tài chính. 17
1.1.5. Tác động. 18
1.1.6. Tác động của chính sách. 19
1.1.7. Mối quan hệ giữa chính sách tài chính và hoạt động KH&CN. 19
1.2. Cơ sở lý luận của hoạt động nghiên cứu khoa học: 19
1.2.1. Các đặc điểm của nghiên cứu khoa học: 19
1.2.2. Đặc điểm của công tác quản lý khoa học và công nghệ cấp huyện: 22
1.3. Chính sách tài chính cho R&D 26
1.4. Chính sách tài chính cho KH&CN: 27


1.5. Đặc điểm chung của hoạt động KH&CN xét từ giác độ tài chính 28

2
1.6. Kết luận Chương 1 31
CHƯƠNG 2. HIỆN TRẠNG CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH XÉT TỪ ĐẶC
ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG KH&CN 33
2.1. Hệ thống hóa văn bản, chính sách tài chính cho hoạt động khoa học và
công nghệ (hoạt động nghiên cứu khoa học) 33
2.2. Các đặc điểm của nghiên cứu khoa học (như tính mới, tính rủi ro) chi
phối đến chính sách tài chính 35
2.2.1. Đặc điểm tính mới chi phối đến chính sách tài chính 35
2.2.2. Đặc điểm tính rủi ro chi phối đến chính sách tài chính 49
2.2.3. Phân tích những tác động của tính mới, tính rủi ro và chính sách tài
chính vĩ mô. 59
2.3. Nguồn và đối tượng chi 60
2.3.1. Từ ngân sách Nhà nước 61
2.3.1.1. Vốn đầu tư phát triển cho KH&CN 61
2.3.1.2. Kinh phí sự nghiệp khoa học 61
2.3.3. Nguồn vốn hợp tác với nước ngoài 62
2.3.4. Các nguồn vốn khác 62
2.4. Cơ chế quản lý tài chính đối với nhiệm vụ KH&CN 63
2.4.1. Lập dự toán 63
2.4.2. Thẩm định, phê duyệt dự toán 63
2.4.3. Giao dự toán, cấp kinh phí 64
2.4.4. Kiểm tra 64
2.4.5. Quyết toán kinh phí 64
2.5. Kết luận Chương 2 65
CHƯƠNG 3: TÁC ĐỘNG CỦA THỂ CHẾ TÀI CHÍNH VĨ MÔ ĐẾN HOẠT
ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP HUYỆN 66
3.1. Dẫn nhập 66

3.2. Xem xét sự không tương thích giữa thiết chế tài chính vĩ mô với đặc
điểm của quản lý hoạt động KH&CN 68
3.2.1. Phân bổ tài chính nghiên cứu theo phân cấp quản lý hành chính 68

3
3.2.2. Cấp phát tài chính nghiên cứu theo “cấp” đề tài 69
3.2.3. Cấp phát tài chính nghiên cứu cho các cơ quan hành chính. 69
3.2.4. Chế độ thanh quyết toán không thật sự phù hợp với hoạt động
R&D. 70
3.2.5. Chưa có bất cứ ưu đãi nào về chính sách tài chính cho hoạt động
khoa học 70
3.3. Xét đến các điều kiện về tổ chức thực hiện thiết chế tài chính vĩ mô 73
3.3.1. Lập dự toán (thiếu căn cứ) 73
3.3.2. Tổng hợp dự toán 75
3.3.3. Giao dự toán 75
3.3.4. Sử dụng ngân sách 75
3.3.6. Chỉ đạo điều hành của cơ quan quản lý 77
3.3.7. Kết quả, hiệu quả 78
3.4. Nguyên nhân của những tác động nêu trên và những tồn tại, yếu kém 78
3.4.1. Nguyên nhân chủ quan 78
3.4.2. Nguyên nhân khách quan 79
3.4.3. Tồn tại, yếu kém 81
3.5 Kết luận Chương 3 81
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 83
4.1. Kết luận: 83
4.2. Đề xuất, khuyến nghị: 84
4.2.1. Đối với cấp Bộ/cấp Tỉnh: 84
4.2.2. Đối với Các Sở, Ban ngành có liên quan 85
4.2.3. Đối với UBND huyện và các đơn vị liên quan cấp huyện. 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 87

PHỤ LỤC 88



5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CNH-
 


KH&CN

KT-XH
-
NCKH

NTMN

R&D

UBND


6
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU



Bng 2.1: S  tài/d án cp tc thc hin t

- trang 37
Bng 2.2: S  tài/d án cp huyc thc hin t
-2010 trang 38
Bng 2.3: Thng kê t l ri ro trong nghiên cu trang 57
Bng 3.1: Nhng gp phi trong quá trình qun lý hot
ng KH&CN  cp huy8

























7
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong lịch sử loài người, Khoa học và Công nghệ (KH&CN) đóng vai
trò quan trọng. KH&CN ngày càng thực sự trở thành một động lực phát triển
kinh tế-xã hội (KT-XH) và phát triển bền vững, toàn diện cả về hệ thống chính
trị, hệ thống kinh tế, an ninh xã hội, an toàn thực phẩm, khai thác sử dụng hợp
lý các tài nguyên và bảo vệ môi trường trên bình diện vĩ mô của mọi quốc gia.
Theo Nghị quyết Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 2 (khóa VIII) đã chỉ rõ
quan điểm phát triển KH&CN của Đảng ta trong đó phải coi KH&CN là nội
dung then chốt của các ngành, các cấp. Thời gian qua, hoạt động khoa học và
công ở Tỉnh Đồng Nai đã có nhiều đóng góp tích cực vào sự nghiệp công nghiệp
hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH) nông nghiệp nông thôn tỉnh nhà. Tuy nhiên, qua
nhiều lần thay đổi tổ chức, nên đội ngũ KH&CN cấp huyện còn yếu, cấp huyện
gặp khó khăn về cơ chế chính sách, lúng túng trong công tác quản lý KH&CN.
Do đó một số huyện đã đề xuất lên tỉnh cần có nghiên cứu, đánh giá về công tác
quản lý KH&CN của cấp huyện, nhất là đánh giá những tác động của chính sách
tài chính đối với hoạt động nghiên cứu khoa học cấp huyện.
Đồng Nai là tỉnh có 11 huyện, thị xã Long Khánh và Tp. Biên Hòa, có nền
công nghiệp phát triển với cơ cấu kinh tế công nghiệp 57,2%, dịch vụ 34,1 % và
nông nghiệp 8,7%, nhưng lại có diện tích đất nông nghiệp chiếm 80,67 % và dân
cư nông thôn chiếm 68,58 %. Do đó, Đồng Nai rất xem trọng phát triển nông
nghiệp, nông thôn theo hướng CNH-HĐH, với mục tiêu xây dựng mô hình
nông thôn “4 có”: có cơ sở hạ tầng khá, có đời sống kinh tế được cải thiện, có
đời sống văn hóa lành mạnh và có môi trường sinh thái tốt.
Hoạt động khoa học và công nghệ cũng đã tập trung phát triển cả theo
chiều rộng và chiều sâu thông qua xây dựng các chương trình khoa học và
công nghệ có tác động mạnh và gây hiệu ứng để huy động các nguồn lực xã
hội tham gia vào các hoạt động khoa học và công nghệ để vừa tạo động lực
vừa tạo sức mạnh tổng hợp phát triển khoa học và công nghệ theo hướng gắn

chặt hơn với thực tiễn sản xuất, kinh doanh và quản lý. Công tác quản lý hoạt

8
động khoa học và công nghệ có đổi mới và tăng cường phát triển về cơ sở;
Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và triển khai nhiều chương trình, dự án
trọng điểm; Tổ chức tốt các hoạt động để góp phần thúc đẩy thị trường khoa
học và công nghệ phát triển. Từ đó hoạt động khoa học và công nghệ đã góp
phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội và sự nghiệp đẩy mạnh
Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa của tỉnh Đồng Nai nói riêng và của cả nước
nói chung.
Theo lý thuyết hệ thống thì “hệ thống là tập hợp các phần tử có mối
liên hệ tương tác nhằm thực hiện các mục tiêu (hoặc một số mục tiêu) định
trước trong môi trường xác định”.[
1
] Như vậy khi nói đến hệ thống quản lý
nhà nước về KH&CN thì người ta có thể nói rằng đó là tập hợp về hệ thống
chính sách, văn văn bản pháp luật, về tổ chức bộ máy quản lý KH&CN, về
nhân lực khoa học và công nghệ nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hệ thống văn bản pháp luật về KH&CN hiện nay đã tương đối hoàn
chỉnh và đi thực tiễn, tuy nhiên phân cấp chưa mạnh về địa phương, ở cấp
tỉnh còn gặp nhiều lúng túng, nhất là địa bàn cấp huyện thì hệ thống văn bản
pháp luật này còn thiếu và trong quá trình áp dụng còn lúng túng nhiều hơn.
Khả năng vận dụng chính sách pháp luật về khoa học và công nghệ, chính
sách tài chính cho hoạt động khoa học ở địa bàn cấp huyện còn yếu.
Hoạt động KH&CN trên địa bàn các huyện thuộc tỉnh Đồng Nai hiện
nay chưa khai thác, sử dụng và phát huy hết khả năng vốn có của nó, còn
nhiều yếu kém và gặp nhiều cản trở. Một trong những nguyên nhân đó là do:
- Nhận thức của các cấp lãnh đạo về vai trò của KH&CN chưa cao
- Nhân lực làm công công tác quản lý hoạt động khoa học và công nghệ

ở địa phương còn thiếu, chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra.
- Kết quả hoạt động KH&CN ở địa phương chưa cao, chưa đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ đề ra. Còn mang tính hình thức xin - cho trong hoạt
động nghiên cứu khoa học; Chưa chủ động trong việc xây dựng kế hoạch hoạt


1
Vũ Cao Đàm, Bài giảng lý thuyết hệ thống, Slide 26, Hà Nội, 2007

9
động khoa học và công nghệ hằng năm của địa phương; Chưa đa dạng hóa
được các hoạt động và nguồn vốn; Chưa bố trí được nhân sự cho hoạt động
khoa học và công nghệ có nơi còn kiêm nhiệm; Chưa sử dụng hết ngân sách
được phân bổ và còn lúng túng trong khâu quyết toán kinh phí
- Kinh phí đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ ở địa bàn các
huyện còn thấp, chưa đáp ứng được các nhiệm vụ đề ra.
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về khoa học và công nghệ và
chính sách tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ chưa phân cấp
mạnh về địa bàn huyện và áp dụng còn gặp nhiều khó khăn, lúng túng.
Do đó, để phát triển khoa học và công nghệ ở địa bàn cấp huyện, cũng
như đánh giá những tác động của chính sách tài chính vĩ mô và vi mô tới hoạt
động KH&CN trên địa bàn các huyện thuộc tỉnh Đồng Nai, từ đó tìm ra
những nguyên nhân, yếu kém đối với chính sách tài chính cho hoạt động
KH&CN, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Tác động của chính sách tài chính
tới hoạt động KH&CN trên địa bàn các huyện thuộc tỉnh Đồng Nai ”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu:
Ở Việt Nam, trong thời gian qua đã có một số công trình nghiên cứu về
chính sách tài chính vĩ mô nói chung và đề cập đến quản lý KH&CN địa
phương như sau:
Tác giả Đỗ Nguyên Phương và các cộng sự (2003-2007) đã thực hiện

đề tài “Nghiên cứu nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý
KH&CN địa phương”. Trong đó đề cập đến những vấn đề chung về công tác
quản lý khoa học và công nghệ địa phương. Trình bày thực trạng và những
vấn đề đặt ra trong công tác quản lý KH&CN địa phương. Đề xuất nâng cao
chất lượng và hiệu quả công tác quản lý KH&CN địa phương.
Tác giả Vũ Cao Đàm đã có 02 nghiên cứu về chính sách tài chính cho
KH&CN đó là: Thứ nhất “Định hướng cải cách thiết chế tài chính cho
KH&CN trong điều kiện chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường” được trình
bày tại Hội nghị kết thúc dự án VISED, tháng 8/1996, trong đó đã đề cập đến
các nội dung: Tính cấp bách của cải cách; những vấn đề đặt ra trước yêu cầu

10
cải cách; định hướng nội dung cải cách; và khuyến nghị về chiến lược thực
hiện. Thứ hai “Đổi mới chính sách tài chính cho hoạt động KH&CN ” Trong
nghiên cứu này đề cập đến những vấn đề như: Đại cương về chính sách tài
chính cho KH&CN; Những biến đổi chính sách tài chính cho KH&CN; Chính
sách tài chính trong giai đoạn mới.
Kỷ yếu “Hội thảo, đánh giá rút kinh nghiệm một số mô hình quản lý
hoạt động KH&CN cấp huyện ở nước ta hiện nay” do Bộ KH&CN tổ chức tại
Nghệ An vào tháng 11/2009. Mục tiêu Hội thảo này là đánh giá lại quá trình
triển khai công tác quản lý nhà nước về KH&CN xuống cơ sở. Từ thực tế
hoạt động KH&CN, rút ra một số kinh nghiệm thành công và chưa thành
công về mô hình tổ chức, phương pháp triển khai, hoạt động, cơ chế thực hiện
; phân tích nguyên nhân của những thành công và những hạn chế yếu kém
để từ đó có những đề xuất, kiến nghị tiếp tục bổ sung, sửa đổi cơ chế, chính
sách, tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện tốt các chủ trương đề ra
về phát triển KH&CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện.
Và một số tài liệu tập huấn nghiệp vụ xây dựng kế hoạch và đảm bảo
tài chính trong lĩnh vực KH&CN do Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức hằng
năm có đề cập đến công tác xây dựng kế hoạch và tài chính cho hoạt động

KH&CN, hướng dẫn triển khai các Thông tư tài chính đối với hoạt động
KH&CN, nêu lên những vấn đề bất cập trong công tác lập dự toán, quyết
toán, sử dụng ngân sách nhà nước.
Các nghiên cứu và tài liệu trên mới chỉ đề cập đến vấn đề về chính sách
tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ ở tầm vĩ mô, nhưng chưa đưa
ra được những luận cứ, luận chứng và những tác động của chính sách tài
chính tới hoạt động KH&CN cụ thể tại địa phương, nhất là cấp huyện. Và
cũng chưa có một nghiên cứu khoa học nào của các tổ chức, cá nhân bên
ngoài tiến hành nghiên cứu về tác động của chính sách tài chính tới hoạt động
KH&CN trên địa bàn các huyện thuộc tỉnh Đồng Nai.


11
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Tác động của chính sách tài chính tới hoạt động KH&CN trên địa bàn
các huyện thuộc tỉnh Đồng Nai
4. Phạm vi nghiên cứu:
Hệ thống các chính sách tài chính, văn bản quy phạm pháp luật hình
thành nên quản lý KH&CN, hoạt động KH&CN nói chung và quản lý
KH&CN, hoạt động KH&CN ở địa bàn huyện nói riêng.
Những vấn đề thực thi chính sách tài chính đối với hoạt động KH&CN
của Tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ liên quan đến lĩnh vực khoa học và
công nghệ tại địa phương.
Những yếu tố tác động tác động đến hoạt động KH&CN trên địa bàn
huyện thuộc tỉnh Đồng Nai.
Với đề tài này, tác giả xin giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài như
sau:
+ Đối với chính sách tài chính: chỉ giới hạn những chính sách tài chính
trong hoạt động khoa học và công nghệ
+ Hoạt động khoa học và công nghệ chỉ tập trung vào tác động của

chính sách tài chính đối với hoạt động nghiên cứu khoa học.
Phạm vi về thời gian: Từ năm 2000 đến 2010.
5. Mẫu khảo sát
Tỉnh Đồng Nai có 11 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm: huyện Cẩm
Mỹ, Định Quán, Long Thành, Nhơn Trạch, Tân Phú, Thống Nhất, Trảng
Bom, Xuân Lộc, Vĩnh Cửu, thị xã Long Khánh và Thành phố Biên Hòa.
Theo Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ về việc Quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Quyết định số 34/2008/QĐ-UBND ngày
28/4/2008 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND các huyện, thị xã Long Khánh và Tp. Biên Hòa hoạt
động quản lý khoa học và công nghệ được tổ chức thành một bộ phận của phòng
kinh tế (UBND huyện Long Thành, Nhơn Trạch, Trảng Bom, Thị xã Long

12
Khánh và thành phố Biên Hòa) và của phòng Công thương (nay là Phòng Kinh
tế - Hạ tầng) (UBND huyện Tân Phú, Định Quán, Thống Nhất, Xuân Lộc, Cẩm
Mỹ, Vĩnh Cửu). Cũng theo Nghị định 14/2008/NĐ-CP thì 01 Lãnh đạo UBND
cấp huyện phụ trách lĩnh vực KH&CN, 01 Lãnh đạo Phòng Kinh tế/Kinh tế - Hạ
tầng phụ trách lĩnh vực KH&CN, 01 cán bộ (chuyên viên) làm công tác quản lý
KH&CN cấp huyện.
Trong phạm vi nghiên cứu, tác giả chọn mẫu khảo sát ở 11 UBND các
huyện, thị xã và Tp. Biên Hòa thuộc tỉnh Đồng Nai, 11 Phòng Kinh tế/Phòng
Kinh tế - Hạ tầng thuộc UBND các huyện, thị xã và Tp. Biên Hòa thuộc tỉnh
Đồng Nai, 11 Lãnh đạo, cán bộ phụ trách quản lý hoạt động KH&CN ở các
huyện, thị xã và Tp. Biên Hòa và 11 cán bộ phụ trách kế toán tại các Phòng
Tài chính kế hoạch của huyện. Đồng thời khảo sát 04 lãnh đạo Sở.
Tổng số mẫu dự kiến khảo sát là 59 phiếu khảo sát.
Về mẫu phỏng vấn sâu: tác giả chọn phỏng vấn một số chủ nhiệm và kế
toán đề tài, dự án đã và đang triển khai đề tài, dự án trong giai đoạn 2000-

2010.
Như vậy, mẫu khảo sát và mẫu phỏng vấn là các cán bộ quản lý hoạt
động KH&CN ở tỉnh và huyện, các nhà khoa học (chủ nhiệm đề tài, dự án),
các cán bộ làm công tác kế toán ở địa phương và kế toán của đơn vị thực
hiện đề tài, dự án. Đây là những mẫu khảo sát đầy đủ và mang tính đại diện
cho chủ thể và khách thể của hoạt động KH&CN cấp huyện thuộc tỉnh Đồng
Nai.
6. Câu hỏi nghiên cứu:
Những tác động của chính sách tài chính nào ảnh hưởng tới hoạt động
KH&CN trên địa bàn các huyện thuộc tỉnh Đồng Nai
7. Giả thuyết nghiên cứu:
Các yếu tố cản trở hoạt động khoa học và công nghệ về mặt tài chính ở
địa bàn huyện thuộc tỉnh Đồng Nai chủ yếu là do thiết chế vĩ mô.

13
8. Phương pháp nghiên cứu:
Để đạt được những mục tiêu đề ra, đề tài sử dụng các phương pháp
nghiên cứu như: hệ thống, phân tích, so sánh, tổng hợp, khảo sát thực tế hoạt
động tài chính qua các đề tài, dự án ở địa phương, nghiên cứu tài liệu tổng kết
về tài chính cho các đề tài, dự án do Sở quản lý, phỏng vấn các chủ nhiệm đề
tài, dự án và các chuyên viên tài chính Trong đó, đề tài sử dụng các
phương pháp sau :
a. Phương pháp thu thập thông tin :
- Nghiên cứu tài liệu:
+ Thu thập tài liệu tại các cơ quan, trường, … có liên quan.
+ Phân tích tài liệu.
+ Tổng hợp tài liệu.
- Phi thực nghiệm :
+ Phỏng vấn: phỏng vấn sâu các chủ nhiệm đề tài, dự án và các chuyên
viên về tài chính thuộc lĩnh vực mà luận văn nghiên cứu, liên hệ, sắp xếp lịch

làm việc và gửi trước nội dung trao đổi cho các chuyên gia có kinh nghiệm
cần trao đổi.
+ Phương pháp điều tra chọn mẫu: Nội dung điều tra nhận thức thái độ
và sự hiểu biết về hoạt động KH&CN cấp huyện, về hoạt động tài chính qua
các đề tài, dự án ở địa phương, những yếu tố tác động của chính sách tài chính
vĩ mô và vi mô đối với hoạt động KH&CN cấp huyện, cũng như những tác
động của chính sách tài chính vĩ mô và vi mô đối với hoạt động nghiên cứu
khoa học cấp huyện nói riêng.
Chọn mẫu:
* 04 lãnh đạo Sở KH&CN Đồng Nai
* 11 cán bộ lãnh đạo (chủ tịch hoặc phó chủ tịch UBND cấp huyện)
phụ trách lĩnh vực KH&CN cấp huyện.
* 11 cán bộ lãnh đạo (Trưởng phòng hoặc phó trưởng phòng Kinh
tế/Kinh tế - Hạ tầng cấp huyện) phụ trách lĩnh vực KH&CN.

14
* 11 cán bộ làm chuyên trách lĩnh vực KH&CN tại phòng Kinh tế/Kinh
tế - Hạ tầng cấp huyện.
* 11 cán bộ kế toán thuộc phòng Tài chính kế hoạch cấp huyện.
* 11 cán bộ phòng Quản lý KH&CN cơ sở làm việc tại phòng Kinh
tế/Kinh tế - Hạ tầng cấp huyện.
b. Phương pháp xử lý thông tin :
- Dữ liệu định lượng : dùng phương pháp thống kê toán học để phân
loại, xử lý các mẫu phiếu điều tra nghiên cứu thực tế.
- Dữ liệu định tính : sắp xếp, phân loại, tổng hợp và phân tích theo các
đề mục đã định trước bằng cách dùng chương trình Microsoft Excel.
9. Kết cấu của luận văn:
Kết cấu của luận văn, bao gồm 3 phần: mở đầu, nội dung và kết luận –
khuyến nghị
Phần mở đầu:

Phần nội dung:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
- Chương 2: Hiện trạng chính sách tài chính xét từ đặc điểm của hoạt
động khoa học và công nghệ
- Chương 3: Tác động của thể chế tài chính vĩ mô đến hoạt động khoa
học và công nghệ cấp huyện.
Phần kết luận và khuyến nghị:





15
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1. 1. Các khái niệm cơ bản:
1.1.1.Hoạt động khoa học và công nghệ.
“Hoạt động khoa học và công nghệ bao gồm nghiên cứu khoa học,
nghiên cứu và phát triển công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, hoạt
động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất và các hoạt
động khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ” [
2
] , [12; điều 2]
1.1.2. Nghiên cứu khoa học.
“Nghiên cứu khoa học là sự tìm tòi, khám phá bản chất các sự vật và
sáng tạo các giải pháp tác động trở lại sự vật, biến đổi sự vật theo mục đích
sử dụng” [
3
]. [12; điều 2]
Nghiên cứu khoa học là hoạt động nhằm phát hiện các hiện tượng, các

tính chất, qui luật của của tự nhiên và xã hội, sử dụng những hiểu biết này để
giải quyết các nhiệm vụ đặt ra trong họat động thực tiễn của con người.
Nghiên cứu khoa học gồm: nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và
nghiên cứu triển khai.
Nghiên cứu cơ bản: là những nghiên cứu nhằm nhận thức những qui
luật khách quan phát triển tự nhiên, xã hội và mở rộng tri thức của loài người
về thế giới vật chất. Kết quả của nghiên cứu cơ bản là những nguyên lý, hiệu
ứng mới, các cấu trúc vật chất, các lý thuyết từ trước tới nay chưa được biết.
Nghiên cứu ứng dụng là nghiên cứu dựa trên cơ sở các kết quả nghiên
cứu cơ bản nhằm giải quyết nhiệm vụ nhất định của thực tiễn. Kết quả của
nghiên cứu ứng dụng là các nguyên lý kỹ thuật, các phương pháp chế tạo vật
liệu, các phương pháp tổ chức sản xuất.
Nghiên cứu triển khai là những nghiên cứu nhằm hoàn thiện những kết
quả của nghiên cứu ứng dụng tới mức có thể sử dụng một cách có hiệu quả
vào hoạt động thực tiễn trong điều kiện cụ thể. Kết quả của nghiên cứu triển


2
Luật khoa học và công nghệ 9/6/2000 – Chương 1 - Điều 2 khoản 3
3
Vũ Cao Đàm – Tuyển tập các công trình đã công bố – Tập I: Lý luận và phương pháp luận khoa học, NXB Thế giới
2011


16
khai là mẫu thiết bị, qui trình công nghệ, các giống cây con mới, sản phẩm
mới, các cải tiến kỹ thuật nâng cao phương pháp công nghệ sản xuất đã có.
“Theo quan niệm R&D của UNESCO, trong phân loại nghiên cứu khoa
học, UNESCO chia làm nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và triển
khai thực nghiệm, viết tắt là R&D:

- Nghiên cứu cơ bản là những nghiên cứu (lý thuyết hoặc thực nghiệm)
nhằm tạo ra các tri thức mới về căn nguyên của các sự vật và hiện tượng,
chưa có một ứng dụng đặc biệt nào. Trong định nghĩa này có 2 điểm đáng lưu
ý: 1) Tuy trong định nghĩa ghi là “chưa có một ứng dụng đặc biệt nào”,
nhưng UNESCO cũng chia làm 2 loại nghiên cứu cơ bản: Nghiên cứu cơ bản
thuần túy, không xét đến ứng dụng thực tế và nghiên cứu cơ bản định hướng,
đã xét đến phương hướng ứng dụng. 2) UNESCO chỉ có định nghĩa về nghiên
cứu cơ bản cho các khoa học, không có định nghĩa riêng về nghiên cứu cơ
bản trong khoa học xã hội và nhân văn.
- Nghiên cứu ứng dụng: là những nghiên cứu nhằm tạo ra các tri thức
mới, nhưng chủ yếu là nhằm vào một mục đích (chữ “nhưng” ở đây trả lời
câu hỏi “nghiên cứu để làm cái gì?) hoặc mục tiêu (“mục tiêu” ở đây là để
trả lời câu hỏi “nghiên cứu cái gì?) thực tế đặc biệt.
- Triển khai là những nghiên cứu hoặc thực nghiệm nhằm tạo ra các
vật liệu mới, sản phẩm mới, các hệ thống và dịch vụ mới nhằm hoàn thiện
những sản phẩm vốn tồn tại. Trong định nghĩa này, UNESCO cũng đưa ra
một hình dung chi tiết về nội dung của triển khai, gồm 3 giai đoạn:
+ Chế tác mẫu sơ khởi (Prototypes): làm ra mẫu (của sản phẩm hoặc
công nghệ) đầu tiên, như một bước hiện thực hóa tư tưởng khoa học thành
sản phẩm hoặc công nghệ để chuẩn bị đưa vào sản xuất.
+ Làm Pilot (Installations pilots): Thử nghiệm để tạo ra quy trình sản
xuất, tức tạo ra công nghệ sản xuất sản phẩm theo prototype đã làm thử
thành công trong labô ở giai đoạn prototype.

17
+ Sản xuất thử nghiệm (Production exprerimental: Sản xuất thử, tức
tạo ra công nghệ sản xuất “Loạt 0”, để khẳng định độ tin cậy của công
nghệ” [
4
], [6; 127-134]

Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng khái niệm nghiên cứu khoa
học của UNESCO để chứng minh vấn đề cần nghiên cứu.
1.1.3. Chính sách.
Chính sách là một thiết chế rất phức tạp và quan trọng của quản lý.
Một chính sách đúng đắn sẽ dẫn hệ thống đến thành công. Một chính sách sai
lầm sẽ dẫn hệ thống đến thất bại.
Khi nói về chính sách là nói về một tập hợp biện pháp được thể chế hoá
dưới dạng các đạo luật, pháp lệnh, sắc lệnh; các văn bản dưới luật như nghị
định, thông tư, chỉ thị của Chính phủ; hoặc các văn bản quy định nội bộ của
các tổ chức (viện, trung tâm nghiên cứu, trường đại học…). Nói cách khác,
vật mang chính sách chính là văn bản quy phạm pháp luật.
Dưới góc độ tiếp cận xã hội học, chính sách là tập hợp biện pháp do
chủ thể quản lý đưa ra, nhằm tạo lợi thế cho một (hoặc một số) nhóm xã hội,
giảm lợi thế của một (hoặc một số) mục tiêu xã hội mà chủ thể quyền lực
đang hướng tới.
Tóm lại, chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hoá, mà một
chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một
nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của nhóm này, định hướng
hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến
lược phát triển của một hệ thống xã hội [
5
]. [5; 11-13]
1.1.4. Chính sách tài chính.
Chính sách tài chính (chính sách tài khóa) trong kinh tế học vĩ mô là
chính sách thông qua chế độ thuế và đầu tư công cộng để tác động tới nền
kinh tế. Chính sách tài chính cùng với chính sách tiền tệ là các chính sách ổn
định kinh tế vĩ mô quan trọng. (theo )


4

Vũ Cao Đàm – Tuyển tập các công trình đã công bố – Tập I: Lý luận và phương pháp luận khoa học, NXB Thế giới,
2011
5
Vũ Cao Đàm: Tuyển tập các công trình đã công bố, Tập II: Nghiên cứu chính sách và chiến lược, NXB Thế giới, 2011

18
Chính sách tài chính là tập hợp những biện pháp tài chính nhằm thúc
đẩy thực hiện một hoặc một số mục tiêu kinh tế và/hoặc xã hội [
6
], [7; 201-
223]
Xét về mặt nội dung của các biện pháp, chính sách tài chính có thể bao
gồm chính sách vốn cho KH&CN; chính sách giá cả đối với sản phẩm
KH&CN; chính sách lợi nhuận đối với sản phẩm KH&CN; chính sách thuế
đối với sản phẩm KH&CN; chính sách khấu hao thiết bị trong KH&CN;
chính sách thu nhập đối với những người hoạt động trong lĩnh vực KH&CN,
….
Chẳng hạn, trong chính sách tạo nguồn vốn, Nhà nước (hoặc một chủ
thể chính sách bất kỳ) có thể có các biện pháp ưu đãi để kích thích tạo nguồn
lực vốn hoặc có các biện pháp hạn chế tạo nguồn vốn. Cũng có những biện
pháp tương tự đối với các chính sách giá cả, chính sách lợi nhuận, chính sách
thuế, chính sách khấu hao và chính sách thu nhập.
Tuy nhiên, tùy loại hoạt động, mà chính sách tài chính có thể bao gồm
một hoặc một số loại chính sách trong danh mục trên đây. Trong KH&CN, có
lẽ quan trọng nhất là chính sách vốn và chính sách thuế.
1.1.5. Tác động.
"Tác động (cũng có thể xem như là kết quả) có thể như dự định hoặc
không như dự định; có thể là những tác động tích cực hoặc tiêu cực; có thể
đạt được ngay hoặc đạt được sau một thời gian nhất định; và có thể kéo dài
hoặc không kéo dài. Tác động có thể quan sát được, đo đếm được trong suốt

quá trình thực thi, khi dự án kết thúc hoặc sau một thời gian khi kết thúc dự
án" (Department for International Development (DFID) Glossary of terms
1998)
Trong nghiên cứu của mình, chúng tôi thống nhất khái niệm tác động
như sau: "Tác động là sự khác biệt có thể thông báo được, có thể xác định
được mà một chương trình hay một dự án mang lại cho con người"


6
Vũ Cao Đàm: Tuyển tập các công trình đã công bố , Tập II: Nghiên cứu chính sách và chiến lược, NXB Thế giới, 2011

19
1.1.6. Tác động của chính sách.
“Tác động của chính sách là sự hiện thực hóa các mục tiêu của chính
sách trong hành vi của con người và nhóm người trong xã hội” [
7
]. [5; 51]
1.1.7. Mối quan hệ giữa chính sách tài chính và hoạt động KH&CN.
Hoạt động KH&CN có được triển khai hay không là do chính sách tài
chính quy định, không có tài chính thì không có hoạt động KH&CN nào được
thực hiện.
Chính sách tài chính phù hợp thì hoạt động KH&CN đạt hiệu quả cao,
ngược lại chính sách tài chính không phù hợp thì hoạt động KH&CN sẽ gặp
khó khăn, và khó có khả năng được triển khai trong cuộc sống.
1.2. Cơ sở lý luận của hoạt động nghiên cứu khoa học:
1.2.1. Các đặc điểm của nghiên cứu khoa học:
- “Tính mới: Nghiên cứu khoa học (NCKH) là quá trình tìm tòi những
điều chưa biết (!). Tuy nhiên đây cũng chính là điều làm nên những tính chất
rất đặc thù của nghiên cứu khoa học. Vì vậy, quá trình NCKH luôn là quá
trình hướng tới những phát hiện mới hoặc sáng tạo mới. Trong NCKH không

có sự lặp lại như cũ những phát hiện hoặc sáng tạo mà những người đi trước
đã làm. Vì vậy, tính mới là thuộc tính quan trọng số một của lao động khoa
học. Tính mới cần được hiểu là, cho dù đã đạt được một phát hiện mới, nhưng
người nghiên cứu vẫn còn tiếp tục tìm kiếm những phát hiện mới hơn. Tuy
nhiên, cần lưu ý rằng, trong tính mới của NCKH không hề có mâu thuẫn giữa
cái mới và cái mới hơn, và do vậy, không thể bị hiểu lầm với tính tin cậy của
kết quả nghiên cứu.
- Tính tin cậy: Một kết quả nghiên cứu đạt được nhờ một phương pháp
nào đó phải có khả năng kiểm chứng lại nhiều lần do nhiều người khác nhau
thực hiện trong những điều kiện quan sát hoặc thí nghiệm hoàn toàn giống
nhau và với những kết quả thu được hoàn toàn giống nhau. Một kết quả thu
được ngẫu nhiên dù phù hợp với giả thuyết đã đặt ra trước cũng chưa thể xem
là đủ tin cậy để kết luận về bản chất của sự vật hoặc hiện tượng. Điều này


7
Vũ Cao Đàm: Phân tích và thiết kế chính sách cho phát triển, NXB Dân trí, Hà Nội -2011

20
dẫn đến một nguyên tắc mang tính phương pháp luận của NCKH, là khi trình
bày một kết quả nghiên cứu người nghiên cứu cần chỉ rõ những điều kiện, các
tác nhân và phương tiện (nếu có) để tạo ra kết quả đó, đồng thời phải chứng
minh rằng khi lặp lại đúng những điều kiện, tác nhân và phương tiện đó, thì
kết quả nghiên cứu sẽ được lặp lại chính xác như kết quả đã đạt được ban
đầu.
- Tính thông tin: Sản phẩm của NCKH được thể hiện dưới nhiều dạng,
có thể đó là một báo cáo khoa học, tác phẩm khoa học, song cũng có thể là
một mẫu vật liệu mới, mẫu sản phẩm mới, mô hình thí điểm về một phương
thức tổ chức sản xuất mới… Tuy nhiên, trong tất cả các trường hợp này, sản
phẩm khoa học luôn mang đặc trưng thông tin. Đó là những thông tin về quy

luật vận động của sự vật, hiện tượng, thông tin về quy trình công nghệ và các
tham số đi kèm theo quy trình đó.
- Tính khách quan: Vừa là đặc điểm của NCKH, vừa là tiêu chuẩn của
người NCKH. Một nhận định vội vã theo tình cảm, một kết luận thiếu các xác
nhận bằng kiểm chứng chưa thể xem là một phản ánh khách quan về bản chất
của sự vật hoặc hiện tượng.
+ Nếu phương pháp đã sử dụng trong nghiên cứu cho phép đạt kết quả,
vậy còn có thể tiến hành theo phương pháp khác không?
+ Kết quả có thể khác không, dù cho nghiên cứu vẫn được thực hiện
trong cùng điều kiện và phương tiện ban đầu?
+ Nếu kết quả là đúng, thì đúng trong cùng những điều kiện ban đầu
hay có thể đúng trong các điều kiện nào khác?
- Tính rủi ro: Tính mới của NCKH đồng thời cũng quy định một thuộc
tính quan trọng khác của NCKH. Đó là tính rủi ro. Một nghiên cứu cũng có
thể thành công, có thể thất bại. Sự thất bại trong NCKH có thể do nhiều
nguyên nhân:
- Thiếu thông tin cần thiết và đủ tin cậy để xử lý những vấn đề được đặt
ra trong nghiên cứu.

21
- Trình độ kỹ thuật của thiết bị quan sát hoặc thí nghiệm không đủ đáp
ứng nhu cầu kiểm chứng giả thuyết.
- Sự hạn chế về năng lực xử lý thông tin của người nghiên cứu.
- Giả thuyết khoa học đặt sai.
- Những tác nhân bất khả kháng…
Ngay cả khi kết quả nghiên cứu đã được thử nghiệm thành công cũng
vẫn chịu những rủi ro trong áp dụng, mặc dù sản phẩm cuối cùng của nghiên
cứu đã có thể đạt trình độ một “sáng chế”, một “hình mẫu”. Hai trường hợp
có thể xẫy ra: Thứ nhất, kỹ thuật chưa được làm chủ, khi triển khai áp dụng
trong phạm vi mở rộng không thành công; Thứ hai, ngay cả khi thử nghiệm

thành công vẫn không thể đi đến quyết định áp dụng vì một nguyên nhân xã
hội nào đó.
Tuy nhiên, trong khoa học, thất bại cũng được xem là một kết quả. Kết
quả ấy cũng mang ý nghĩa về một kết luận của nghiên cứu khoa học, mà nội
dung là, các giả thuyết đã đặt ra không được xác nhận về mặt khoa học,
nghĩa là trong sự vật không tồn tại quy luật hoặc giải pháp như đã dự kiến .
Xét về ý nghỉa khoa học, đây là một kết quả quan trọng. Kết quả này cũng
phải được tổng kết, được lưu giữ như một tài liệu khoa học nghiêm túc. Mục
đích của sự tổng kết là để tránh cho các đồng nghiệp đi sau khỏi dẫm chân
lên lối mòn, lãng phí các nguồn lực nghiên cứu.
- Tính kế thừa: Mỗi một nghiên cứu phải kế thừa các kết quả nghiên
cứu trong các lĩnh vực khoa học rất khác nhau. Tính kế thừa có một ý nghĩa
quan trọng về mặt phương pháp luận nghiên cứu: Một người nghiên cứu chân
chính không bao giờ đóng của cố thủ trong những lý luận và phương pháp
luận “riêng có”, “của mình” mà bài xích sự thâm nhập về lý luận và phương
pháp luận từ các lĩnh vực khoa học dù rất khác nhau. Hàng loạt phương
hướng nghiên cứu mới và bộ môn khoa học mới xuất hiện chính là kết quả kế
thừa lẫn nhau giữa các bộ môn khoa học. (VD: kinh tế học chính trị là kết
quả kế thừa về lý luận và phương pháp luận của chính trị học vào kinh tế học)

22
- Tính cá nhân: Đối với những đề tài do một cá nhân thực hiện, thì
tính cá nhân là đương nhiên. Tính cá nhân được thể hiện trong tư duy cá
nhân và chủ kiến riêng của cá nhân. Tuy nhiên, một công trình NCKH do một
tập thể thực hiện thì vai trò cá nhân trong sáng tạo cũng mang tính quyết
định. Một đề tài do tập thể thực hiện, thì vai trò của cá nhân người chủ trì đề
tài sẽ quyết định tư tưởng khoa học của đề tài đó. Trong mỗi phần việc mà
các cá nhân thực hiện thì tư tưởng khoa học của mỗi phần sẽ do cá nhân phụ
trách phần đó quyết định.
- Tính phi kinh tế: lao động NCKH rất khó định mức một cách chính

xác như trong sản xuất vật chất, thậm chí có thể nói, lao động khoa học hầu
như không thể định mức. Những thiết bị chuyên dụng cho NCKH hầu như
không thể khấu hao (tần suất sử dụng không ổn định và hầu như rất thấp, tốc
độ hao mòn vô hình luôn vượt trước rất xa so với tốc độ hao mòn hữu hình,
hiệu quả kinh tế của NCKH hầu như không thể xác định)” .[
8
]; [6, 80-84]
1.2.2. Đặc điểm của công tác quản lý khoa học và công nghệ cấp
huyện:
Trong giai đoạn thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đang hình thành. Nông thôn
nước ta đang trải qua thời kỳ chuyển đổi cơ cấu kinh tế và cả hình thức tổ
chức sản xuất, đặc biệt là trong nông nghiệp (bao gồm nông, lâm, ngư
nghiệp). Mô hình Hợp tác xã nông nghiệp trước đây đang được tổ chức lại
theo Luật Hợp tác xã mới ban hành. Theo đó, hoạt động khoa học và công
nghệ không chỉ được tiến hành với một “pháp nhân duy nhất” là tổ chức hợp
tác xã trước đây, mà là công việc hàng ngày thiết thân của các hộ nông dân,
người nông dân, chủ trang trại, thợ thủ công, chủ doanh nghiệp tư nhân. Sự
chuyển đổi vai trò làm chủ này, trước hết và chủ yếu trong sản xuất nông
nghiệp quyết định đến nội dung và phương thức hoạt động khoa học và công
nghệ trên địa bàn huyện trong thời kỳ mới.


8
Vũ Cao Đàm: Tuyển tập các công trình đã công bố, Tập I: Lý luận và phương pháp luận khoa học, NXB Thế giới, 2011.


23
Sự chuyển đổi vai trò làm chủ này, trước hết và chủ yếu trong sản xuất
nông nghiệp quyết định đến đặc điểm của hoạt động KH&CN trên địa bàn

huyện, cụ thể:
Đối tượng thụ hưởng các thành tựu khoa học và công nghệ và các pháp
nhân trực tiếp triển khai việc áp dụng các kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất đã
được đa dạng hóa – Hộ nông dân, người nông dân, chủ trang trại, thợ thủ
công, chủ doanh nghiệp tư nhân giữ vai trò trung tâm, chủ động lựa chọn và
quyết định cơ cấu cây trồng, vật nuôi, sản phẩm; tự tìm kiếm và ứng dụng các
kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất và đời sống, tiêu thụ sản phẩm, chủ yếu trong
sản xuất nông lâm nghiệp, ngư nghiệp và tiểu thủ công nghiệp theo định
hướng chung của huyện, xã và phương hướng sản xuất của từng cụm, vùng
chuyên canh (vùng mía, dứa, dâu tằm, sắn, cây ăn quả, nuôi tôm cá, .v.v )
Riêng về mặt sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, mặc
dù đã bắt đầu phát triển các hình thức doanh nghiệp tư nhân, nhưng mô hình
các hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp, xây dựng vẫn được duy trì và phát triển
trong những điều kiện mới với việc đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất, tạo ra
các sản phẩm có chất lượng tiêu thụ trong nội địa, một số đã được xuất khẩu
(đồ gỗ, gốm sứ, mây tre đan mỹ nghệ, thêu đan, da giầy, may mặc, một số
thực phẩm chế biến…).
Nguồn kinh phí cho hoạt động khoa học và công nghệ cũng được đa
dạng hóa, không chỉ từ một nguồn vốn duy nhất – từ ngân sách nhà nước -
như trước đây. Hiện nay, nguồn vốn đầu tư cho việc đổi mới công nghệ, ứng
dụng kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất chủ yếu là của các đối tượng và pháp nhân
như đã nêu trên (nông dân, thợ thủ công, chủ trang trại, chủ doanh nghiệp tư
nhân).
Nhà nước chỉ có những hỗ trợ nhất định thông qua việc thực hiện các mô
hình ứng dụng KH&CN phục vụ sự phát triển nông thôn, nhưng cũng chỉ tập
trung ở một số trọng điểm (hỗ trợ về vốn, kỹ thuật, giống, quản lý…) với mục
đích thí điểm để rút kinh nghiệm nhân rộng.

24
Mối quan hệ trực tiếp giữa người nông dân với các cơ quan nghiên cứu –

triển khai, các trung tâm khuyến nông (bao gồm nông, lâm, ngư), trung tâm
khuyến công, trung tâm hỗ trợ phát triển nông thôn, v.v…trong việc đưa kỹ
thuật tiến bộ vào sản xuất là một nét mới trong việc tăng cường mối liên kết
nghiên cứu – sản xuất chặt chẽ hơn, hiệu quả hơn với nhiều hình thức phong
phú, đa dạng.
Vai trò quản lý của các phòng chức năng của Huyện (nông nghiệp, công
nghiệp, xây dựng…) chỉ thể hiện trong việc chỉ đạo thời vụ, hướng dẫn kỹ
thuật sản xuất, chọn lựa các giống cây con có năng suất cao, phòng trừ dịch
hại…trong nông nghiệp, hoặc giới thiệu các kỹ thuật tiến bộ cần ứng dụng
trong sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, trong xây dựng để các tổ
chức sản xuất (HTX nông, lâm, ngư nghiệp; HTX tiểu thủ công nghiệp, các
trang trại và người nông dân) tính toán, lựa chọn thực hiện; tổ chức tập huấn
hướng dẫn ứng dụng kỹ thuật tiến bộ; tổng kết kinh nghiệm sản xuất tiên tiến
để phổ biến áp dụng.
Quản lý KH&CN ở cấp huyện không có nghĩa là trực tiếp thực hiện các
nghiên cứu hay triển khai, bởi đó là công việc của tổ chức R&D (nhà nước, tư
nhân, phi chính phủ), của doanh nghiệp. Quản lý KH&CN cũng không có
nghĩa là tiến hành các dịch vụ KH&CN. Nhưng quản lý KH&CN có nhiệm vụ
quản lý các tổ chức trên thông qua việc thực hiện các chính sách KH&CN đối
với họ; theo dõi, nắm thông tin về hoạt động của họ thông qua hệ thống báo
cáo thống kê; nắm bắt được những vướng mắc, khó khăn, đề xuất của họ để tư
vấn cho lãnh đạo cấp trên trong việc điều chỉnh chính sách và hoạt động quản
lý.
Quản lý KH&CN cấp huyện hướng vào phục vụ các vấn đề của huyện và
phải dựa trên cơ sở tiềm lực KH&CN mà huyện có thể huy động. Tiềm lực
KH&CN bao gồm một số thành phần chủ yếu là:
- Nhân lực KH&CN;
- Mạng lưới tổ chức các cơ quan KH&CN;
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động KH&CN;


25
- Tài chính cho KH&CN;
- Thông tin KH&CN;
- Hợp tác quốc tế về KH&CN.
Tiềm lực cho hoạt động KH&CN còn bao gồm cả những gì địa phương
có thể thu hút từ bên ngoài. Ví dụ, địa phương có thể thu hút các nhà khoa học
từ các viện nghiên cứu cấp quốc gia về tham gia các chương trình nghiên cứu
của địa phương. Tuy nhiên kinh nghiệm cho thấy, việc thu hút có hiệu quả
tiềm lực bên ngoài phụ thuộc nhiều mặt vào chính tiềm lực bên trong. Lực
lượng khoa học bên trong thường đóng vai trò chủ động đề xuất vấn đề
nghiên cứu, là nòng cốt của quá trình nghiên cứu và chịu trách nhiệm triển
khai ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tế ở địa phương; tiềm lực tài
chính địa phương cũng là một điều kiện quan trọng để thu hút lực lượng
nghiên cứu bên ngoài,…Như vậy, dù nhấn mạnh đến khả năng thu hút tiềm
lực bên ngoài, thì vẫn không thể xóa nhòa sự khác biệt về tiềm lực KH&CN
giữa địa phương và quốc gia.
Đối tượng của hoạt động quản lý KH&CN cấp huyện là con người hoạt
động riêng lẻ hay hoạt động trong một tổ chức, một nhóm, trực tiếp hay gián
tiếp thực hiện các hoạt động KH&CN. Ở địa phương, đối tượng quản lý nhà
nước về hoạt động KH&CN bao gồm:
+ Cá nhân hoạt động KH&CN: quyền hoạt động KH&CN là quyền của
mọi công dân được Hiến pháp, Luật khoa học và công nghệ và các văn bản
luật khác có liên quan quy định, công dân có quyền tiến hành tất cả các hoạt
động KH&CN trừ các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật. Cụ
thể là:
 Thủ trưởng các cơ quan quản lý KH&CN, thủ trưởng các tổ chức
KH&CN, thủ trưởng các tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp có
tiến hành các họat động KH&CN ở địa phương.
 Đội ngũ cán bộ KH&CN, đội ngũ công nhân kỹ thuật đang làm việc
trong tất cả các cơ quan quản lý, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang,

các cơ sở nghiên cứu, giáo dục đào tạo,các đơn vị sự nghiệp, các cơ sở sản

26
xuất kinh doanh của tất cả các thành phần kinh tế (khu vực nhà nước, tập thể,
tư nhân, liên doanh, đầu tư nước ngoài,…);
 Mọi công dân Việt Nam ( công nhân, nông dân, thương nhân, thợ thủ
công, người làm nghề tự do…) tham gia hoạt động KH&CN.
+ Tổ chức khoa học và công nghệ là một thiết chế KH&CN hoạt động
theo điều lệ tổ chức và hoạt động riêng, xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ của
tổ chức đó. Các tổ chức KH&CN này hoạt động theo đúng pháp luật nói
chung và pháp luật KH&CN có liên quan của trung ương, địa phương ban
hành và chịu sự quản lý nhà nước đối với mọi hoạt động KH&CN do mình
tiến hành trừ các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật.
1.3. Chính sách tài chính cho R&D
“Hoạt động R&D có 2 loại:
- Một loại có liên hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với việc làm ra của cải vật
chất, có liên hệ chặt chẽ với sản xuất kinh doanh;
- Trong khi đó, hàng loạt hoạt động thì thuộc công ích toàn xã hội.
Chính vì vậy, kinh phí cho R&D không chỉ do Nhà nước cấp qua ngân
sách, mà cần được cấp trực tiếp từ sản xuất.
Không những thế, hoạt động R&D không chỉ tồn tại trong các tổ chức
của Nhà nước, mà của mọi thành phần kinh tế và tổ chức xã hội (không làm
kinh doanh).
Chính vì vậy, các nguồn tài trợ dành cho hoạt động R&D không chỉ
được cấp bởi Nhà nước, mà còn bởi nhiều tổ chức kinh doanh, nhiều tổ chức
tài trợ trong nước hoặc quốc tế, chính phủ hoặc phi chính phủ. Đâu đó có
quan niệm cho rằng, Nhà nước trung ương chịu trách nhiệm nghiên cứu cơ
bản; kinh phí cho nghiên cứu cơ bản do Nhà nước cấp. Địa phương và các
doanh nghiệp thì nghiên cứu ứng dụng và triển khai; Do vậy, địa phương và
các doanh nghiệp thì cấp kinh phí cho nghiên cứu ứng dụng và triển khai là

hoàn toàn không có căn cứ.
Tại các nước phát triển nghiên cứu công nghệ cho các doanh nghiệp do
doanh nghiệp tự trang trải. Nhà nước có thể tài trợ cho các dự án nghiên cứu

×