1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
VIỆN CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
NHỮNG RÀO CẢN TRONG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
VÀO CÁC DOANH NGHIỆP CỦA LÀNG NGHỀ
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP GỐM SỨ)
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Mã số: 60.34.70
Khoá: 2005 - 2008
Người thực hiện: Nguyễn Hồng Anh
Người hướng dẫn khoa học: TS. Mai Hà
Hà Nội - 2009
2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KH&CN
Khoa học và Công nghệ
CGCN
Chuyển giao công nghệ
NC&TK
Nghiên cứu và triển khai
DN
Doanh nghiệp
CN
Công nghệ
3
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
6
1. Sự cần thiết tiến hành nghiên cứu
6
2. Đối tƣợng nghiên cứu
6
3. Mục tiêu nghiên cứu
6
4. Phạm vi nghiên cứu
6
5. Mẫu khảo sát
7
6. Vấn đề nghiên cứu
7
7. Giả thuyết nghiên cứu
7
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8
9. Nội dung nghiên cứu
9
10. Kết cấu luận văn
9
CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA HOẠT ĐỘNG
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VÀO CÁC DOANH NGHIỆP LÀNG NGHỀ
11
I. Một số vấn đề lý luận về công nghệ và chuyển giao công nghệ
11
1. Khái niệm về công nghệ
11
2. Khái niệm về chuyển giao công nghệ
13
21. Khái niệm
13
2.2. Một số nội dung về chuyển giao công nghệ
14
3. Chuyển giao công nghệ vào các doanh nghiệp làng nghề
15
3.1. Các hình thức chuyển giao công nghệ vào doanh nghiệp làng nghề
15
3.2. Các phương thức chuyển giao công nghệ vào các doanh nghiệp
làng nghề
17
4
3.3. Hệ thống chuyển giao công nghệ và các yếu tố chính trong chuyển
giao công nghệ vào các doanh nghiệp làng nghề
20
II. Hiện trạng chuyển giao công nghệ vào các doanh nghiệp làng
nghề
25
CHƢƠNG II: NHẬN DIỆN VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC RÀO CẢN TRONG CHUYỂN
GIAO CÔNG NGHỆ VÀO CÁC DOANH NGHIỆP LÀNG NGHỀ
30
1. Bên cung
30
2. Bên cầu
34
3. Kết nối cung - cầu
42
CHƢƠNG III: NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP - CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
VÀO CÁC DOANH NGHIỆP LÀNG NGHỀ GỐM SỨ
48
I. Đôi nét về làng nghề gốm sứ
48
1. Lịch sử hình thành và phát triển của gốm sứ
48
2. Công nghệ sản xuất gốm sứ
50
3. Vấn đề đặt ra
63
CHƢƠNG IV: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ
67
PHẦN KẾT LUẬN
70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
74
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ DOANH NGHIỆP LÀNG NGHỀ GỐM SỨ
76
PHỤ LỤC
5
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết tiến hành nghiên cứu:
Hiện nay, nƣớc ta có khoảng hơn 1.500 làng nghề. Các làng nghề chủ yếu
tập trung tại các tỉnh miền Bắc nhƣ: Hà Tây, Thái Bình, Nam Định, Trong giai
đoạn hội nhập quốc tế, các doanh nghiệp của Việt Nam nói chung và các doanh
nghiệp làng nghề nói riêng cũng đang tìm hƣớng đi cho mình để tồn tại và phát
triển. Một trong những yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh và phát triển
của doanh nghiệp đó là công nghệ. Nhu cầu chuyển giao công nghệ của doanh
nghiệp ngày một tăng, đặc biệt có sự chuyển biến tích cực trong chuyển giao
công nghệ của các doanh nghiệp làng nghề.
Sau 20 năm kể từ khi có Pháp lệnh chuyển giao công nghệ năm 1988,
năm 2006 Quốc hội đã ban hành Luật chuyển giao công nghệ, đã tạo môi trƣờng
thể chế cho doanh nghiệp làng nghề hoạt động. Tuy nhiên trên thực tế, tại các
doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp làng nghề đang gặp phải những rào
cản trong tiếp nhận các công nghệ trong và ngoài nƣớc, ảnh hƣởng không nhỏ
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, luận văn
mong muốn nghiên cứu, tìm hiểu và đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục
những rào cản chuyển giao công nghệ vào doanh nghiệp của làng nghề.
2. Đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu trong luận văn này là rào cản trong chuyển giao
công nghệ vào các doanh nghiệp làng nghề.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
- Nhận diện và đánh giá các yếu tố rào cản trong chuyển giao công nghệ
vào doanh nghiệp của làng nghề.
- Đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những rào cản, thúc đẩy quá trình
chuyển giao công nghệ vào sản xuất và đời sống một cách hiệu quả.
4. Phạm vi nghiên cứu:
6
4.1. Phạm vi nội dung: Các rào cản trong chuyển giao công nghệ vào các doanh
nghiệp làng nghề (nghiên cứu trƣờng hợp gốm sứ) (đề tài sẽ lựa chọn nghiên
cứu sâu một số rào cản).
4.2. Phạm vi thời gian: 5 năm, từ năm 2005 đến nay
5. Mẫu khảo sát:
Khảo sát tại một số doanh nghiệp làng nghề gốm sứ. Nghiên cứu 5 doanh
nghiệp sản xuất gốm sứ Bát Tràng.
6. Vấn đề nghiên cứu:
- Yếu tố nào là rào cản trong chuyển giao công nghệ vào doanh nghiệp
của làng nghề?
- Cần có những giải pháp gì để hạn chế những rào cản trong chuyển giao
công nghệ vào doanh nghiệp của làng nghề?
7. Giả thuyết nghiên cứu:
7.1. Những rào cản trong chuyển giao công nghệ vào doanh nghiệp của
làng nghề do bên cung, bên cầu công nghệ và kết nối cung - cầu:
a) Bên cung: (1) Các tổ chức khoa học và công nghệ trong nƣớc và các doanh
nghiệp mua bán công nghệ ở nƣớc ngoài chƣa xem các doanh nghiệp làng nghề
là đối tƣợng quan trọng trong hoạt động chuyển giao công nghệ; (2) Sự bao cấp
kéo dài và đầu tƣ dàn trải đối với các tổ chức khoa học và công nghệ đã không
tạo động lựa thực sự cho các nhà khoa học và công nghệ hƣớng các hoạt động
nghiên cứu, sáng tạo của mình phục vụ nhu cầu thị trƣờng; (3) Các tổ chức khoa
học và công nghệ không chủ động hƣớng các doanh nghiệp thực hiện hoạt động
nghiên cứu triển khai và các dịch vụ hỗ trợ:
b) Bên cầu: Nhiều doanh nghiệp có nhu cầu đổi mới công nghệ nhƣng do: (1)
Doanh nghiệp thiếu vốn và mặt bằng sản xuất; (2) Doanh nghiệp thiếu năng lực
công nghệ; (3) Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm; (4) Doanh nghiệp thiếu thông tin
về công nghệ cần chuyển giao; (5) Thiếu công nghệ thích hợp.
7
c) Kết nối cung - cầu: (1) Chƣa có tổ chức khoa học và công nghệ nào tƣ vấn và
thực hiện các dịch vụ về chuyển giao công nghệ tại các làng nghề; (2) Thiếu các
chính sách khuyến khích đặc biệt đối với các doanh nghiệp làng nghề.
7.2. Một số giải pháp khắc phục những rào cản trong chuyển giao công
nghệ vào doanh nghiệp của làng nghề:
Xây dựng Trung tâm (hoặc hình thành và cung cấp) dịch vụ chuyển giao
công nghệ cho từng làng nghề, hoặc cho từng cụm làng nghề để giúp các doanh
nghiệp trong hoạt động đổi mới và chuyển giao công nghệ, tƣ vấn kỹ thuật, thiết
kế mẫu mã sản phẩm, đào tạo tại chỗ nhân lực công nghệ và các dịch vụ khác;
Hình thành Quỹ hỗ trợ doanh nghiệp chuyển giao công nghệ;
Tuyển chọn và hình thành mạng lƣới chuyên gia tƣ vấn kỹ thuật;
Đổi mới các chƣơng trình đào tạo và giáo dục. Đƣa chƣơng trình đào tạo
làng nghề vào trong hệ thống đào tạo nghề chính thức;
Tăng cƣờng vai trò chủ động trong chuyển giao công nghệ của các tổ
chức nghiên cứu và triển khai;
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu:
8.1. Phương pháp thu thập tài liệu:
- Nghiên cứu các văn bản pháp quy liên quan.
- Tập hợp các tài liệu trong nƣớc và quốc tế về các nghiên cứu liên quan làm cơ
sở lý luận và căn cứ để xác định những nội dung cần nghiên cứu.
8.2. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia:
- Thảo luận, lấy ý kiến một số chuyên gia có kinh nghiệm nghiên cứu trong lĩnh
vực chính sách KH&CN, lĩnh vực chuyển giao công nghệ và một số nhà doanh
nghiệp.
- Phỏng vấn sâu một số doanh nghiệp làng nghề gốm sứ ở Bát Tràng, Hà Nội.
9. Nội dung nghiên cứu:
8
9.1. Luận cứ lý thuyết:
- Các khái niệm sử dụng trong luận văn:
+ Khái niệm về chuyển giao công nghệ (theo quy định tại Luật chuyển giao
công nghệ năm 2006).
- Các mối quan hệ: Hoạt động chuyển giao công nghệ với doanh nghiệp; những
rào cản tới sự tồn tại và phát triển của làng nghề.
9.2. Luận cứ thực tế:
- Đánh giá đúng thực trạng hoạt động chuyển giao công nghệ tại các doanh
nghiệp làng nghề gốm sứ của Việt Nam nói chung và của làng nghề gốm sứ ở
Bát Tràng, Hà Nội nói riêng.
- Tìm hiểu những rào cản trong hoạt động chuyển giao công nghệ của doanh
nghiệp làng nghề, giải pháp tự khắc phục các rào cản của các doanh nghiệp, từ
đó làm căn cứ trong việc đề xuất các khuyến nghị trong luận văn.
10. Kết cấu và nội dung của luận văn:
Về kết cấu, Luận văn gồm Phần Mở đầu, Chƣơng I, Chƣơng II, Chƣơng III,
Phần Kết luận và Khuyến nghị.
- Lời cảm ơn
- Danh mục các từ viết tắt
- Mục lục
- Phần Mở đầu
- Chƣơng I: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt động chuyển giao công
nghệ vào các làng nghề
- Chƣơng II: Nhận diện và đánh giá các rào cản trong chuyển giao công nghệ
vào các doanh nghiệp trong làng nghề
- Chƣơng III: Nghiên cứu trƣờng hợp - Chuyển giao công nghệ vào các doanh
nghiệp làng nghề gốm sứ.
9
- Chƣơng IV: Đề xuất giải pháp và khuyến nghị
- Phần Kết luận
- Tài liệu tham khảo
- Một số hình ảnh về làng gốm sứ Bát Tràng
- Phụ lục
10
CHƢƠNG I:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VÀO CÁC DOANH NGHIỆP LÀNG NGHỀ
I. Một số vấn đề lý luận về công nghệ và chuyển giao công nghệ:
1. Khái niệm về công nghệ:
Thuật ngữ “công nghệ” đƣợc xuất hiện lần đầu trong tiếng Hy Lạp, đƣợc
ghép bởi hai thuật ngữ: “techne” và “logos” – “Technology” có thể hiểu là kiến
thức về cái gì đó đƣợc làm nhƣ thế nào. Từ sự khởi đầu của thuật ngữ này, cho
đến nay đã có rất nhiều các khái niệm về công nghệ:
Công nghệ đƣợc hiểu là “Hệ thống các kiến thức về quy trình và kỹ thuật
dùng để chế biến vật liệu và thông tin bao gồm tất cả các kỹ năng, kiến thức,
thiết bị và phƣơng pháp sử dụng trong sản xuất, chế biến, dịch vụ, quản lý và
thông tin” (Định nghĩa của Tổ chức Uỷ ban Kinh tế và Xã hội Châu Á – Thái
Bình Dương (ESCAP)).
Khái niệm này không chỉ đề cập đến lĩnh vực sản xuất mà còn đề cập đến
công nghệ trong cả lĩnh vực dịch vụ, quản lý và thông tin. Khái niện có tính bao
quát các khía cạnh liên quan đến công nghệ. Công nghệ là hệ thống kiến thức,
nhấn mạnh bản chất cốt lõi của công nghệ là kiến thức, khẳng định vai trò dẫn
đƣờng của khoa học đối với công nghệ, và không phải các quốc gia có công
nghệ giống nhau sẽ đạt đƣợc kết quả nhƣ nhau. Công nghệ có khả năng chế biến
các nguồn lực thành hàng hoá và dịch vụ, do đó phải đáp ứng đƣợc mục tiêu sử
dụng và các yêu cầu về kinh tế để đƣợc áp dụng trong thực tế. Công nghệ là
công cụ, phƣơng tiện, nhấn mạnh đó là sản phẩm của con ngƣời và con ngƣời có
thể làm chủ đƣợc nó. Công nhệ hàm chứa trong các dạng hiện thân của nó nhƣ
kiến thức, kỹ năng, thiết bị, các hệ thống do đó công nghệ có thể mua bán
đƣợc. Khái niệm công nghệ đƣợc mở rộng cả trong sản xuất vất chất và các dịch
vụ xã hội.
11
Theo định nghĩa của Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên Hợp Quốc
(UNIDO): “Công nghệ là việc áp dụng khoa học và công nghiệp, bằng cách sử
dụng các kết quả nghiên cứu và xử lý nó một cách có hệ thống và có phƣơng
pháp”. Khái niệm này đề cập đến mối tƣơng quan giữa khoa học và công nghệ.
Theo Sharif và Ramanathan thì công nghệ hàm chứa 4 yếu tố T-H-I-O và
có tác động qua lại lẫn nhau, gồm:
+ Công nghệ trong vật thể (Technoware-T): bao gồm tất cả các phƣơng tiện kỹ
thuật, cơ sở vật chất cần thiết cho các hoạt động chuyển hoá nhƣ công cụ, thiết
bị, máy móc, vật liệu, phƣơng tiện vận chuyển, nhà xƣởng.
+ Công nghệ trong con ngƣời (Humanware-H) bao gồm tất cả năng lực của con
ngƣời cần thiết cho quá trình chuyển hoá nhƣ: kỹ năng, kinh nghiệm, kiến thức,
tính sáng tạo, tính chuyên cần, khả năng lãnh đạo, đạo đức nghề nghiệp,
+ Công nghệ trong thông tin (Inforware-I) bao gồm tất cả các dữ liệu, các khái
niệm, các phƣơng pháp, công thức, con số, bí quyết.
+ Công nghệ trong tổ chức (Orgaware-O) bao gồm các khuôn khổ thể chế, cơ
chế tổ chức, sự liên kết, sự quản lý tạo nên khung tổ chức của công nghệ.
Luật Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã định nghĩa: “Công nghệ là tập
hợp các phƣơng pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phƣơng tiện dùng
để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm” (Quốc hội, 2000).
Nhƣ vậy, công nghệ là hệ thống kiến thức đƣợc áp dụng trong một công
đoạn nào đó của quá trình sản xuất, tiêu thụ, lƣu thông, bảo quản hàng hoá
nhằm đem lại những hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội và môi trƣờng.
Ta có thể hiểu công nghệ gồm 2 phần: “phần cứng” và “phần mềm”.
Phần mềm của công nghệ: bao gồm các phƣơng pháp, quy trình, kinh
nghiệm, bí quyết, thông tin, tài liệu hƣớng dẫn, bản vẽ, công thức, tức là phần
công nghệ có liên quan đến việc sử dụng, khai thác có hiệu quả phần cứng của
công nghệ.
12
Phần cứng của công nghệ bao gồm: công cụ, phƣơng tiện (máy móc, thiết
bị, dụng cụ), cơ sở hạ tầng (nhà xƣởng, đƣờng xá, điện nƣớc ), đƣợc sử dụng
để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm. Tức là phần công nghệ có liên quan
đến cơ sở hạ tầng và các phƣơng tiện kỹ thuật cần thiết và có vai trò cầu nối
trong quá trình thực hiện các quy trình công nghệ.
Trong thực tế, việc hiểu và vận dụng thuật ngữ “công nghệ” trong hoạt
động quản lý có thể khác nhau, tuỳ thuộc vào mục đích, chiến lƣợc phát triển và
năng lực công nghệ của từng doanh nghiệp.
2. Khái niệm về chuyển giao công nghệ:
2.1. Khái niệm:
Theo Luật Chuyển giao công nghệ (2006): “Chuyển giao công nghệ là
chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ công
nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ”.
Chuyển giao công nghệ là một hoạt động nhằm đƣa ra những công nghệ
từ nơi có nhu cầu chuyển giao đến nơi có nhu cầu nhận công nghệ, từ nơi có
trình độ công nghệ cao hơn đến nơi có trình độ công nghệ thấp hơn một cách có
hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của các bên đối tác. (Nghị định số 45/1998/NĐ-CP
ngày 1/7/1998 Quy định chi tiết về Chuyển giao công nghệ).
Trƣớc đây, chúng ta coi quá trình chuyển giao công nghệ chỉ là việc áp
dụng một cách máy móc những công nghệ đã có sẵn, mà không cần có kiến thức
và năng lực, coi nhẹ về sở hữu trí tuệ, quyền phát minh sáng chế.
Hoạt động chuyển giao công nghệ chính là sự dịch chuyển công nghệ từ
thực thể sở hữu (bên giao – bên cung) tới bên khác, và việc chuyển giao này chỉ
thành công khi thực thể nhận công nghệ (bên nhận – bên cầu) hiểu đúng cách và
sử dụng có hiệu quả công nghệ. Nếu bên nhận công nghệ không thể hiểu và sử
dụng công nghệ một cách có hiệu quả, việc chuyển giao công nghệ coi là chƣa
hoàn thành.
13
Chuyển giao công nghệ là giai đoạn sau của quá trình nghiên cứu khoa
học và quá trình phát triển công nghệ. Hay nói cách khác chuyển giao công nghệ
là một nội dung của dịch vụ khoa học và công nghệ.
2.2. Một số nội dung về chuyển giao công nghệ:
* Các hình thức chuyển giao:
- Chuyển giao chọn gói (chìa khoá trao tay): Đây là loại hình gắn với quá trình
đầu tƣ trực tiếp. Tức là bên chuyển giao có lắp đặt, đào tạo kiến thức và phổ
biến bí quyết, vận hành thử toàn bộ quy trình công nghệ cho bên nhận.
- Chuyển giao từng phần, nhƣ: Mua bán quyền sở hữu công nghệ; Mua bán li-
xăng: mua bán giấy phép sử dụng công nghệ; Mua bán trang thiết bị kỹ thuật;
Mua bán các bí quyết công nghệ (KNOW-HOW); Thuê chuyên gia, trao đổi
thông tin và huấn luyện đào tạo cán bộ.
- Liên kết nghiên cứu và triển khai công nghệ: Đây là hình thức có sự hợp tác
giữa bên chuyển giao và bên đƣợc chuyển giao, sự hợp tác giữa các Viện nghiên
cứu , trƣờng đại học với các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh.
* Các phương thức chuyển giao:
Phƣơng thức chuyển giao công nghệ là tập hợp các phƣơng pháp, cách
làm, cách thức triển khai, thực hiện việc chuyển giao công nghệ vào sản xuất
của các chủ thể khác nhau, bằng sự huy động các nguồn nhân lực, tài chính, vật
tƣ khác nhau. Có thể phân ra làm các phƣơng thức chuyển giao sau: (1) Chuyển
giao phần cứng sản xuất bao gồm: các vật liệu, thiết bị máy móc; (2) Chuyển
giao phần cứng tổ chức bao gồm: các thiết bị, phƣơng tiện vận chuyển phục vụ
gián tiếp hoạt động sản xuất; (3) Chuyển giao tài liệu sản xuất bao gồm: các bí
quyết công nghệ, patent; sơ đồ và hƣớng dẫn vận hành, các tiêu chuẩn sản xuất;
(4) Chuyển giao tài liệu tổ chức bao gồm: các tài liệu sử dụng cho hoạt động
quản lý nhƣ quản lý nhân sự, quản lý chất lƣợng, điều hành cơ sở sản xuất, kiểm
soát tài chính; (5) Chuyển giao các kỹ năng sản xuất bao gồm: các kỹ năng và
kinh nghiệm vận hành sản xuất.
* Các loại chuyển giao công nghệ:
14
- Chuyển giao công nghệ dọc: thƣờng do các cơ quan nghiên cứu tạo ra
công nghệ ở trong hoặc ngoài nƣớc thực hiện, hay từ kết quả nghiên cứu, qua
quá trình triển khai công nghệ và đƣợc thƣơng mại hoá. Đây là hình thức chuyển
giao dọc hay còn gọi là chuyển giao công nghệ nội bộ.
- Chuyển giao công nghệ ngang: là việc chuyển giao công nghệ đã hoàn
chỉnh từ bên chuyển giao sang bên nhận chuyển giao hay là sự chuyển giao từ
cơ sở đã áp dụng công nghệ này sang cơ sở khác nhằm mục đích mở rộng ứng
dụng và sở hữu công nghiệp trong sản xuất. Chuyển giao công nghệ này còn
đƣợc gọi là chuyển giao công nghệ ra bên ngoài.
Loại công nghệ đƣợc chuyển giao có thể là công nghệ nội sinh (trong
nƣớc) và công nghệ ngoại nhập.
3. Chuyển giao công nghệ vào các doanh nghiệp làng nghề:
3.1. Các hình thức chuyển giao công nghệ vào doanh nghiệp làng nghề:
* Hình thức chuyển giao công nghệ trọn gói (chìa khoá trao tay):
Đây là hình thức chuyển giao công nghệ thƣờng gặp trong hoạt động
chuyển giao công nghệ. Các công nghệ ở đây thƣờng mang tính hệ thống thiết bị
đồng bộ, quy trình sản xuất mang tính công nghệ, sản phẩm tạo ra là sản phẩm
hàng hoá. Ví dụ: lò đốt gas, dây truyền chọn lựa nguyên liệu, Ở hình thức này
bên chuyển giao chịu trách nhiệm toàn bộ từ thiết kế mặt bằng, thiết kế chế tạo
thiết bị, lắp đặt, chạy thử, điều hành thiết bị công nghệ, để ra sản phẩm cuối
cùng theo đúng chỉ tiêu, chất lƣợng đề ra. Sau khi hoàn thành toàn bộ hệ thống,
bên chuyển giao tổ chức hƣớng dẫn sử dụng thiết bị quy trình công nghệ qua
một vài mẻ sản xuất thử, sau đó bàn giao cho cơ sở.
* Hình thức chuyển giao hướng dẫn từng khâu, tạo cho thợ phương pháp
suy nghĩ và cùng tham gia:
Hình thức này đƣợc nhiều tổ chức sử dụng. Họ hƣớng dẫn từng khâu,
từng công đoạn để ngƣời thợ học hỏi, cùng tham gia vào quá trình chuyển giao
công nghệ.
15
Tuy nhiên hình thức này chƣa đƣợc áp dụng nhiều trong hoạt động
chuyển giao vì khoảng cách giữa chuyển giao công nghệ với trình độ hiểu biết
của thợ còn xa.
* Hình thức chuyển giao công nghệ bằng hướng dẫn vận hành trực tiếp
tại chỗ:
Hình thức này thƣờng áp dụng đối với những công nghệ là những thiết bị,
công nghệ mới có kèm theo quy trình công nghệ sản xuất, trong đó để thành
công còn phụ thuộc nhiều yếu tố mang tính bí quyết hoặc phải điều chỉnh công
nghệ theo nguyên liệu đầu vào và yêu cầu sản phẩm đầu ra của từng loại sản
phẩm. Hình thức này thƣờng đƣợc áp dụng trong khâu pha chế nguyên liệu.
Ngƣời chuyển giao phải cùng thợ tổ chức vận hành, cùng đúc rút kinh nghiệm
sau mỗi đợt, mỗi mẻ sản xuất để cùng xác định quy trình công nghệ phù hợp
nhất, tạo đƣợc sản phẩm có chất lƣợng nhất, chi phí hợp lý nhất. Ở trƣờng hợp
này chỉ hƣớng dẫn lý thuyết đơn thuần thƣờng không giải quyết đƣợc.
* Hình thức chuyển giao công nghệ thông qua các lớp tập huấn kỹ thuật,
hướng dẫn nghiệp vụ, thăm quan:
Hình thức này đƣợc nhiều cơ quan quản lý, cơ quan nghiên cứu khoa học
sử dụng khá phổ biến ở nhiều nơi. Ví dụ nhƣ kỹ thuật xây lò, kỹ thuật xử lý
nƣớc thải và chất thải rắn Sau khi nghe xong, thợ tự thực hành sản xuất theo
công nghệ mới, cán bộ dự án chỉ đóng vai trò chỉ đạo kỹ thuật.
* Hình thức phổ biến kỹ thuật tiến bộ qua các phương tiện thông tin đại
chúng như phát thanh, truyền hình, báo chí, tờ rơi
Hình thức này có tác động nhất định đối với các tiến bộ kỹ thuật trong sản
xuất nhƣng chỉ mang tính chất thông tin chứ thực tế phải cần có sự hƣớng dẫn
trực tiếp của nhà khoa học.
3.2. Các phƣơng thức chuyển giao công nghệ vào các doanh nghiệp làng
nghề:
Các phƣơng thức chuyển giao công nghệ có liên quan đến lợi ích của các
bên và đặc điểm công nghệ. Thông thƣờng, bên bán muốn đƣợc tham gia cổ
16
phần để có thể giám sát đƣợc nhiều hơn đối với ngƣời mua công nghệ, nhất là
đối với những công nghệ quan trọng hoặc đang ở giai đoạn đầu của vòng đời sản
phẩm. Trái lại nếu công nghệ thuộc loại không quan trọng hoặc ở vào giai đoạn
cuối của vòng thì ngƣời bán thích phƣơng thức bán lixăng. Về phía ngƣời mua,
quyết định lựa chọn phƣơng thức chuyển giao nào phụ thuộc chủ yếu bởi năng
lực công nghệ và các nguồn lực hiện có. Nếu công nghệ định mua đòi hỏi nguồn
lực quá cao, họ không thích việc tham gia cổ phẩn, trừ khi có những lý do nhƣ
tiếp cận thị trƣờng. Lựa chọn đúng phƣơng thức chuyển giao công nghệ có ý
nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp bởi vì nó giúp cho chuyển giao công
nghệ có hiệu quả, năng lực công nghệ phát triển và lớn mạnh lên một cách vững
chắc.
* Phương thức chuyển giao công nghệ trực tiếp từ bên sở hữu công nghệ
đến doanh nghiệp sản xuất:
Phƣơng thức chuyển giao này thƣờng thực hiện thông qua các hợp đồng
kinh tế kỹ thuật hoặc hợp đồng chuyển giao công nghệ giữa bên sở hữu công
nghệ với các cơ sở sản xuất là những doanh nghiệp hay các hộ làng nghề, các
hợp tác xã làng nghề Công nghệ chuyển giao ở trƣờng hợp này thƣờng là các
công nghệ đã trở thành sản phẩm hàng hoá, không chịu ảnh hƣởng nhiều của các
đặc thù tự nhiên – kinh tế - xã hội của bên nhận chuyển giao đánh giá khả năng
phù hợp với sản xuất của họ. Ví dụ: máy tạo hình ép dẻo, máy nghiền bi nƣớc,
Đối tƣợng tiếp nhận công nghệ loại này thƣờng là những ngƣời đã có trình độ
am hiểu kỹ thuật chuyên ngành nhất định. Trong phƣơng thức chuyển giao này
thƣờng kèm theo nội dung tập huấn mang tính chất hƣớng dẫn sử dụng công
nghệ nhằm đảm bảo ngƣời sử dụng có đầy đủ kỹ năng để vận hành công nghệ
đạt đƣợc những tính năng, chỉ tiêu kỹ thuật của thiết bị nhƣ đã đƣợc giới thiệu
chào bán sản phẩm.
Phƣơng thức chuyển giao này có ƣu điểm là quá trình chuyển giao nhanh,
công nghệ phát huy tác dụng ngay nếu tính năng của nó phù hợp với đặc điểm
sản xuất của sản phẩm. Tuy nhiên phƣơng thức này có nhiều hạn chế vì ở đây
thƣờng là những công nghệ “có sẵn” đƣợc các nhà khoa học nghiên cứu thiết kế
17
tạo ra theo yêu cầu chung của sản xuất của loại nghề trên phạm vi cả nƣớc mà
không chú ý nhiều đến điều kiện đặc thù sản xuất, trình độ sử dụng , nên tính
“phù hợp” của công nghệ thƣờng thấp, nhất là đối với những ngƣời mà khả năng
tiếp nhận hạn chế.
* Phương thức chuyển giao công nghệ thông qua các chương trình hỗ trợ
của nhà nước hoặc cụm làng nghề:
Các công nghệ từ nơi sở hữu công nghệ đƣợc chuyển giao cho các cơ sở
sản xuất thông qua chƣơng trình hỗ trợ của nhà nƣớc hoặc tài trợ của tổ chức
quốc tế. Trong phƣơng thức chuyển giao này có sự tham gia của nhà khoa học
(viện, trƣờng), nhà quản lý (Hội làng nghề, Uỷ ban nhân dân, Sở Khoa học và
Công nghệ, ), và các cơ sở tiếp nhận công nghệ.
Các đơn vị chủ trì chƣơng trình thƣờng là các cơ quan quản lý của địa
phƣơng, cơ quan khoa học là đơn vị thực hiện chính. Cơ sở sản xuất tiếp nhận
có trách nhiệm tiếp nhận, vận hành sử dụng công nghệ chuyển giao và đóng góp
một phần kinh phí dƣới dạng đất đai, nhà xƣởng, vật liệu, công cụ lao động. Sản
phẩm của phƣơng thức chuyển giao này là các mô hình điểm, trình diễn làm cơ
sở để phát triển nhân rộng giai đoạn sau. Các phƣơng pháp chuyển giao thƣờng
áp dụng là tham quan khảo sát công nghệ dự kiến áp dụng, tổ chức đào tạo, tập
huấn công nhân vận hành sử dụng thiết bị, tổ chức hội nghị, tổ chức các đợt sản
xuất thử
Phƣơng thức chuyển giao này có ƣu điểm là:
+ Có sự đầu tƣ tƣơng đối lớn và tập trung của Nhà nƣớc (hoặc nhà tài
trợ), công nghệ đƣợc chọn lựa là công nghệ giải quyết đƣợc những vấn đề bức
xúc nhất của địa phƣơng và đƣợc xem xét lựa chọn tƣơng đối kỹ.
+ Cơ sở, địa bàn tiếp nhận công nghệ cũng đƣợc lựa chọn có năng lực
nhất trong tiếp nhận và khai thác công nghệ.
Tuy nhiên phƣơng thức này bộc lộ một số tồn tại là:
+ Công nghệ chuyển giao thƣờng vẫn là những công nghệ “có sẵn”, công
nghệ chuyển giao từ bên ngoài vào hệ thống, trong quá trình chuyển giao vẫn
18
phải tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện thêm cho phù hợp với các đặc điểm, yêu cầu
của từng loại sản phẩm. Nên đôi khi chƣa phải công nghệ thật phù hợp.
+ Quá trình vận hành ảnh hƣởng nhiều của tính kế hoạch hoá, tính bao
cấp. Nguồn vốn chính là cấp từ ngân sách qua nhiều lớp trung gian, cơ quan chủ
trì dự án là tổ chức trung gian giữa bên giao và bên tiếp nhận.
+ Việc xây dựng dự án về nội dung, tiến độ, dự toán kinh phí vẫn còn bị
ảnh hƣởng bởi cơ chế bao cấp, cơ chế “xin – cho” nên vẫn có hiện tƣợng
“chạy” dự án mà chƣa khảo sát kỹ nhu cầu sản xuất cũng nhƣ điều kiện tiếp
nhận của địa bàn áp dụng, dẫn đến một số dự án khi triển khai rất vƣớng mắc về
quy mô và địa bàn tiếp nhận, phải điều chỉnh nội dung và di chuyển địa điểm
xây dựng mô hình, ảnh hƣởng không nhỏ tới chất lƣợng dự án.
* Phương thức chuyển giao công nghệ thông qua các hợp đồng nghiên
cứu triển khai với địa phương:
Đây là phƣơng thức thƣờng có sự tham gia ngay từ đầu của cơ sở sản
xuất. Xuất phát điểm hình thành loại hình này là từ nhu cầu của thực tế địa
phƣơng mà cơ quan quản lý chuyên ngành hoặc cơ sở sản xuất (các doanh
nghiệp) không có khả năng về chuyên môn giải quyết đƣợc cần có sự hợp tác
nghiên cứu của tổ chức khoa học và công nghệ chuyên ngành dƣới hình thức
hợp đồng nghiên cứu triển khai (đề tài, dự án). Mục tiêu của đề tài, dự án này
thƣờng rất cụ thể giải quyết một vấn đề tại một địa bàn cụ thể. Các nhà khoa học
ngay từ đầu phải đến tận địa bàn để điều tra khảo sát, cùng địa phƣơng xây dựng
nội dung thực hiện, kết quả nghiên cứu đƣợc thiết kế, thử nghiệm ngay tại địa
bàn áp dụng, sản phẩm nghiên cứu đƣợc chuyển giao áp dụng ngay vào sản
xuất.
Phƣơng thức chuyển giao này có ƣu điểm là các công nghệ tạo ra thƣờng
có tính “phù hợp” cao đối với cơ sở sản xuất vì họ cũng chính là ngƣời tham gia
thực hiện. Tuy nhiên phƣơng thức chuyển giao này đến nay vẫn chƣa phổ biến
nhiều trong thực tế bởi vì lý do chính sau:
19
+ Thiếu thông tin giữa hai bên. Các nhà sản xuất thiếu thông tin về các cơ
quan nghiên cứu, không biết vấn đề mình cần giải quyết phải hợp tác với ai. Các
nhà nghiên cứu thiếu thông tin về nhu cầu hợp tác của các địa phƣơng.
+ Kinh phí thực hiện thƣờng rất hạn chế, nhất là phần chi phí cho nghiên
cứu lý thuyết và chi phí thử nghiệm, làm thử do các chi phí này do địa phƣơng
hoặc cơ sở sản xuất tự trang trải.
+ Các nhà khoa học thƣờng có tâm lý ngại tham gia loại hình này do thời
gian, điều kiện làm việc, thu nhập thấp,
Ngoài ra cũng còn một số phƣơng thức chuyển giao công nghệ khác nhƣ
tham quan, học tập và sau đó tự mua sắm máy áp dụng hoặc chuyển giao công
nghệ thông qua việc thử nghiệm kết quả nghiên cứu ban đầu của các đề tài. Tuy
nhiên các hình thức này kém hiệu quả và rất khó phổ biến trong thực tế sản xuất.
3.3. Hệ thống chuyển giao công nghệ và các yếu tố chính trong chuyển
giao công nghệ vào các doanh nghiệp làng nghề:
a) Hệ thống chuyển giao công nghệ:
Tham gia vào quá trình chuyển giao công nghệ gồm các nhân tố sau:
(1) Bên chuyển giao (bên cung): là các tổ chức khoa học và công nghệ,
doanh nghiệp, viện nghiên cứu, trung tâm nghiên cứu và các doanh nghiệp kinh
doanh cơ khí, tự động hoá
Bên giao công nghệ thƣờng là các cơ quan nghiên cứu khoa học, sở hữu
công nghệ và có năng lực chuyển giao áp dụng công nghệ vào sản xuất thông
qua các phƣơng thức chuyển giao khác nhau hoặc là các doanh nghiệp cơ khí
nhà nƣớc hoặc tƣ nhân hoạt động về chế tạo và kinh doanh
(2) Bên tiếp nhận công nghệ (Bên cầu): là các doanh nghiệp sản xuất tại
các làng nghề, ngƣời làm kỹ thuật tại các doanh nghiệp làng nghề, hợp tác xã,
doanh nghiệp nhà nƣớc và tƣ nhân sản xuất tại làng nghề, các thợ thủ công làng
nghề. Đây là cơ sở áp dụng trực tiếp và cuối cùng các công nghệ đƣợc chuyển
giao để phục vụ sản xuất.
20
(3) Trung gian hỗ trợ (Kết nối cung - cầu): là các tổ chức quần chúng, tổ
chức cộng đồng làng, xã, thôn, xóm. Các nhân tố này không tạo ra công nghệ
hoặc trực tiếp chuyển giao công nghệ mà chỉ giữ vai trò quản lý, chỉ đạo, kết
nối, hỗ trợ quá trình chuyển giao giữa bên giao và bên nhận công nghệ thông
qua các chƣơng trình, thông qua hệ thống tổ chức của mình. Đồng thời đối với
hoạt động chuyển giao thông qua các chƣơng trình dự án thì họ đƣợc giao nhiệm
vụ quản lý, giám sát, kiểm tra quá trình chuyển giao.
Bao trùm và chi phối toàn bộ hoạt động chuyển giao công nghệ là môi
trƣờng chính sách. Nếu có chính sách đúng thì có tác dụng thúc đẩy hoạt động
chuyển giao rất to lớn, nếu chính sách không phù hợp, không đi vào cuộc sống
sẽ làm kìm hãm hoạt động chuyển giao. Có những chính sách lớn của Nhà nƣớc
mang tính chủ trƣơng, đƣờng lối, quan điểm định hƣớng phát triển chung, có
những chính sách, giải pháp cụ thể của từng địa phƣơng. Nhìn chung hệ thống
chính sách đóng vai trò rất quan trọng cho các hoạt động của từng bên tham gia
và toàn bộ hệ thống.
b) Các nhân tố chính trong hoạt động chuyển giao công nghệ vào các
doanh nghiệp làng nghề:
Các nhân tố chính tham gia vào hoạt động chuyển giao công nghệ cho các
doanh nghiệp làng nghề bao gồm bên giao, bên tiếp nhận, các tổ chức trung gian
hỗ trợ và môi trƣờng chính sách chuyển giao công nghệ. Các nhân tố này đều có
vai trò quan trọng, đóng góp cho sự thành công hay thất bại bất kỳ một hoạt
động chuyển giao nào.
(1) Bên giao (Bên cung):
Ở đây là những tổ chức khoa học và công nghệ (Viện, trƣờng chuyên
ngành), các công ty, nhà máy chế tạo, kinh doanh cơ khí Những tổ chức này
vừa sản sinh ra những công nghệ mới vừa tổ chức chuyển giao, áp dụng công
nghệ mới vào sản xuất (ở lĩnh vực này là nghiên cứu xây dựng quy trình công
nghệ và thiết kế, chế tạo thiết bị tƣơng ứng). Đặc biệt là các công nghệ này phải
đảm bảo thích ứng với điều kiện đặc thù của từng vùng sản xuất, điều kiện tiếp
21
nhận, khả năng tiếp thu, vận hành sử dụng của các cơ sở sản xuất. Tiếp theo đó
là khả năng chuyển giao các công nghệ mới là những sản phẩm nghiên cứu mới
thử nghiệm ở quy mô nhỏ, bán đại trà vào sản xuất đại trà nhƣ những sản phẩm
hàng hoá, đảm bảo là những “công nghệ tới đích”. Làm đƣợc những điều này
phụ thuộc rất nhiều vào năng lực công nghệ và năng lực chuyển giao của các tổ
chức này. Năng lực tạo ra công nghệ bao gồm khả năng tự nghiên cứu thiết kế
sản phẩm mới, và khả năng nội địa hoá những công nghệ ngoại nhập để đảm bảo
tính phù hợp với điều kiện trong nƣớc.
(2) Bên tiếp nhận (Bên cầu):
Ở lĩnh vực này bên tiếp nhận là các cơ sở trực tiếp sản xuất tại các làng
nghề. Các cơ sở này hiện trong thực tế rất phong phú, nhiều thành phần, nhiều
quy mô khác nhau. Trong luận văn này chỉ xin giới hạn các đối tƣơng chính là
các doanh nghiệp làng nghề gốm sứ, hộ sản xuất gốm sứ, ngƣời làm dịch vụ
trong nghề gốm sứ, các hợp tác xã sản xuất gốm sứ,
Nếu các tổ chức khoa học và công nghệ tạo ra đƣợc những công nghệ
mới, những kỹ thuật tiến bộ có khả năng tăng năng suất, giảm cƣờng độ lao
động, tăng giá trị sản phẩm, đổi mới trình độ công nghệ đến đâu chăng nữa
mà đơn vị tiếp nhận không đủ điều kiện tiếp nhận, khai thác sử dụng nhƣ khả
năng về nhân lực kỹ thuật, mặt bằng sản xuất, nguyên liệu đầu vào, thị trƣờng
đầu ra thì các công nghệ đó cũng không thể đƣợc chuyển giao vào sản xuất
hoặc không thể có sức sống, không phát huy đƣợc hết công suất, hiệu quả thiết
bị, sản phẩm không đạt chất lƣợng Trong thực tế đã có nhiều bài học về vấn
đề này, đặc biệt là công nghệ cho không, dân cứ nhận nhƣng không khai thác sử
dụng phục vụ sản xuất đƣợc.
(3) Kết nối cung - cầu (Trung gian hỗ trợ):
Trong hoạt động chuyển giao công nghệ cho làng nghề hiện nay, giữa một
bên là các tổ chức khoa học có khả năng tạo ra công nghệ mới nhƣng thƣờng
thiếu thông tin cập nhật về sản xuất tại làng nghề, chƣa có bộ phận chuyên trách
đủ mạnh về tổ chức chuyển giao công nghệ. Còn một bên là ngƣời sản xuất tại
22
các làng nghề thiếu hiểu biết về khoa học kỹ thuật, thiếu thông tin, sản xuất
mang nặng tính tập quán, truyền thống thì vị trí của các tổ chức quản lý và trung
gian trong hoạt động chuyển giao rất quan trọng, có vai trò kết nối giữa bên
chuyển giao và bên tiếp nhận. Trong hệ thống tổ chức của nƣớc ta hiện nay,
tham gia vào hoạt động chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp làng nghề
thì có Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh mang tính chất quản lý nhà nƣớc, đề xuất
và tổ chức thực hiện các chƣơng trình dự án chuyển giao công nghệ trong địa
bàn tỉnh. Một hệ thống tổ chức mang chức năng chuyên môn về chuyển giao
công nghệ làng nghề là hệ thống hiệp hội làng nghề, các hợp tác xã, hiệp hội
quần chúng mang tính tự nguyện cũng có đóng góp cho hoạt động chuyển giao
công nghệ. Các tổ chức trung gian này trong thời gian qua (đặc biệt là thời kỳ
đổi mới) đã có rất nhiều đóng góp cho sản xuất thủ công nghiệp trên phạm vi cả
nƣớc nói chung và sản xuất tại các làng nghề nói riêng, góp phần tích cực cho
quá trình áp dụng các công nghệ mới vào sản xuất, sản xuất ra sản phẩm hàng
hoá có chất lƣợng cao hơn. Tuy nhiên riêng về lĩnh vực gốm sứ thì vẫn còn rất
hạn chế, một phần chƣa có sự quan tâm đúng mức về vấn đề này, vẫn coi là
mảng của công nghiệp, một phần hầu nhƣ chƣa có lực lƣợng nhân lực kỹ thuật
chuyên ngành nên hoạt động chuyển giao công nghệ tại làng nghề gốm sứ chủ
yếu vẫn là do cơ quan nghiên cứu tự thực hiện có sự phối hợp một phần của Sở
Khoa học và Công nghệ, còn hệ thống tổ chức mang chức năng chuyên môn gần
nhƣ đứng ngoài cuộc.
- Một nhân tố xuyên suốt và chi phối toàn bộ các hoạt động chuyển giao
công nghệ là hệ thống chính sách. Có chính sách chi phối hoạt động bên giao, có
chính sách chi phối bên nhận, có chính sách cho các tổ chức quản lý và trung
gian, có chính sách chi phối toàn bộ các mối quan hệ giữa các bên. Nếu môi
trƣờng chính sách thuận lợi sẽ mang lại hiệu năng to lớn cho các hoạt động
chuyển giao công nghệ, nếu có những chính sách chƣa phù hợp thì làm kìm
hãm, cản trở quá trình phát triển.
Cho đến nay, Chính phủ đã đƣa ra một hệ thống các chính sách thúc đẩy
hoạt động khoa học và công nghệ nói chung, hoạt động khoa học và công nghệ
23
của các doanh nghiệp nói riêng. Một số lƣợng lớn các văn bản pháp lý về hoạt
động khoa học và công nghệ đƣợc công bố và thực hiện trong nhiều năm qua.
Các văn bản này bao gồm các Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Quyết định, Thông tƣ
Dƣới đây là một số văn bản liên quan đến việc khuyến khích các doanh
nghiệp chuyển giao công nghệ:
+ Luật Khoa học và Công nghệ: đƣợc Quốc hội thông qua vào tháng 9
năm 2000, là văn bản cao nhất trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
+ Luật Chuyển giao công nghệ: đƣợc Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ
10 Quốc hội khoá XI, ngày 29 tháng 11 năm 2006. Đây là văn bản pháp luật cao
nhất trong lĩnh vực chuyển giao công nghệ.
+ Luật Doanh nghiệp: Luật Doanh nghiệp đƣợc ban hành tháng 6 năm
1999, đây là Bộ Luật quy định về các công ty, doanh nghiệp.
+ Nghị định 119/1999/NĐ-CP: Nghị định do Thủ tƣớng ban hành vào
tháng 9 năm 1999 đƣa ra các quy định về một số chính sách và cơ chế tài chính
khuyến khích các doanh nghiệp đầu tƣ vào các hoạt động khoa học và công
nghệ. Theo Nghị định, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đƣợc
hƣởng các chính sách và cơ chế tài chính ƣu đãi nếu đầu tƣ vào các hoạt động
khoa học và công nghệ nhƣ: nghiên cứu và triển khai; ứng dụng các kết quả
nghiên cứu vào sản xuất và đổi mới công nghệ; các dịch vụ khoa học và công
nghệ. Các ƣu đãi cụ thể cho các doanh nghiệp đầu tƣ vào các hoạt động khoa
học và công nghệ là: Ƣu đãi thuế, ƣu đãi về sử dụng đất, ƣu đãi về tín dụng và
một số ƣu đãi khác.
+ Nghị định 90/2001/NĐ-CP: Nghị định đƣợc ban hành vào ngày 23
tháng 11 năm 2001. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng nhất cho sự phát triển của
các doanh nghiệp. Nghị định có đề cập đến hoạt động khoa học và công nghệ
trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
II. Hiện trạng chuyển giao công nghệ vào các doanh nghiệp làng
nghề:
24
Doanh nghiệp tại các làng nghề chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
“Đó là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật
hiện hành, có vốn đăng ký dƣới 10 tỷ đồng và lao động trung bình hàng năm
không quá 300 ngƣời.” (Theo Nghị định số 90/2001/NĐ-CP).
Từ những năm 1986 trở về đây, doanh nghiệp nhỏ và vừa, đặc biệt là
doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tƣ nhân đang phát triển nhanh chóng kể cả
về số lƣợng, quy mô và chất lƣợng. Trải qua một giai đoạn khó khăn, giờ đây
các doanh nghiệp làng nghề đang dần khôi phục và phát triển.
Doanh nghiệp làng nghề có ƣu thế là phát triển tại các vùng làng nghề,
nên có tác động lớn đối với việc thay đổi diện mạo của vùng nghề. Ví dụ: làng
nghề Bát Tràng ngoài phát triển làng nghề còn mở thêm dịch vụ du lịch, thu hút
một lƣợng lớn khách du lịch nƣớc ngoài tới thăm quan, tìm hiểu và trao đổi sản
xuất kinh doanh tại địa phƣơng, làm cho khoảng cách chênh lệch về sự phát
triển giữa vùng nông thôn và thành thị ở Bát Tràng càng nhanh chóng bị thu
hẹp. Góp phần vào tăng trƣởng kinh tế, thay đổi kết cấu nền kinh tế và phát triển
nông thôn.
Doanh nghiệp làng nghề cũng có vai trò quan trọng trong việc xoá đói
giảm nghèo, giải quyết các vấn đề xã hội. Doanh nghiệp làng nghề bằng cách
tạo ra chỗ làm việc và thu nhập cho ngƣời dân đã trở thành một trong những
biện pháp hữu hiệu giúp ngƣời dân thoát nghèo, góp phần hạn chế các tệ nạn xã
hội. Thu hút đƣợc lao động của địa phƣơng và các vùng lân cận.
* Những khó khăn, thách thức mà các doanh nghiệp làng nghề đang phải
đối mặt:
Hầu hết các doanh nghiệp làng nghề của nƣớc ta hiện nay không có kiến
thức căn bản về nền kinh tế thị trƣờng, về quản lý doanh nghiệp.
Ví dụ: Doanh nghiệp không hiểu đƣợc những nhân tố cơ bản quyết định
chất lƣợng của sản phẩm, dịch vụ họ đang cung cấp cho khách hàng. Họ không
hiểu rõ mối quan hệ mật thiết giữa sản phẩm và dịch vụ cũng nhƣ nhu cầu của
khoa học về chất lƣợng, giá cả, phƣơng thức phục vụ khách hàng.
25
Quản lý kém chính là một nguyên nhân bao trùm dẫn doanh nghiệp đến
những khó khăn khác, không có khả năng cạnh tranh.
Hầu hết các công nghệ đƣợc sử dụng trong các doanh nghiệp làng nghề
đều là công nghệ lạc hậu. Đa số những ngƣời chủ của các doanh nghiệp không
có kiến thức, thông tin, kinh nghiệm về những vấn đề liên quan đến lựa chọn,
mua và chuyển giao công nghệ. Với nhiều ngƣời chủ doanh nghiệp, mua công
nghệ chỉ đơn giản là mua máy móc, thiết bị. Họ không quan tâm hoặc quan tâm
không đầy đủ đến các phƣơng pháp, bí quyết sản xuất, cái mà trong nhiều
trƣờng hợp còn quan trọng hơn cả máy móc, thiết bị.
Do ảnh hƣởng của tƣ duy sản xuất nhỏ và một phần do thiếu vốn, rất
nhiều doanh nghiệp đầu tƣ nhỏ giọt, làm từng phần, mỗi năm mua thêm một số
máy móc, thiết bị, vừa làm vừa cải tiến. Hậu quả của cách làm này là công nghệ
đƣợc sử dụng trong các doanh nghiệp này trở thành một mớ hỗn độn, chắp vá.
Công nghệ tại các làng nghề đều đã lạc hậu và chậm đổi mới nên làm hạn
chế khả năng sản xuất và đa dạng hoá sản phẩm đây chính là nguyên nhân căn
bản làm hạn chế năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp làng nghề. Trong thực tế,
cùng sản xuất một loại sản phẩm, doanh nghiệp nào có năng suất cao sẽ có thể
giành đƣợc ƣu thế cạnh tranh. Năng suất liên quan đến hai yếu tố: chi phí sản
xuất và khối lƣợng sản phẩm lớn để có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu thị trƣờng.
Trong kinh doanh xuất nhập khẩu, năng lực cung cấp một khối lƣợng lớn sản
phẩm vào đúng thời gian đƣợc thoả thuận trong hợp đồng là yếu tố mà các
doanh nghiệp nƣớc ngoài cân nhắc kỹ trƣớc khi ký hợp đồng. Khá nhiều doanh
nghiệp của Việt Nam bị mất uy tín, bị thua thiệt, thậm chí bị phá sản do không
chủ động đƣợc nhân công, nguyên liệu, không cung cấp đủ số lƣợng sản phẩm
hoặc bị chậm chễ về thời gian giao hàng.
Do phần lớn các làng nghề vẫn chủ yếu là sản xuất thủ công với các công
nghệ cũ kỹ nên đã gây ảnh hƣởng lớn đến môi trƣờng. Ví dụ: công nghệ áp dụng
trong những làng sản xuất gốm sứ còn rất thô sơ, tỷ lệ cơ khí hoá thấp, sản xuất
phải tiêu thụ một lƣợng nhiên liệu lớn nên thải ra lƣợng khói, bụi ô nhiễm.
Nguồn gây ô nhiễm chính là khí thải và chất thải rắn.