ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGUYỄN TRUNG HIẾU
HÀNH VI HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRONG
BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC XÃ HỘI HỌC
HÀ NỘI - 2007
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
HÀNH VI HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRONG
BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH
:
XÃ HỘI HỌC
MÃ SỐ
:
60 31 30
Người hướng dẫn khoahọc
:
PGS-TS. Lê Thị Quý
Người thực hiện
:
Nguyễn Trung Hiếu
HÀ NỘI - 2007
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
1
1. Tính cấp thiết của đề tài
1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
8
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
9
5. Giả thuyết nghiên cứu và khung lý thuyết
9
6. Phương pháp nghiên cứu
10
7. Khái quát về mẫu khảo sát
11
8. Kết cấu luận văn .
16
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài
18
1. Một số khái niệm và lý thuyết được sử dụng trong đề tài nghiên cứu
18
2. Truyền thống học tập của Việt Nam – Cái nhìn từ chiều cạnh lịch sử
24
3. Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về hội nhập quốc tế
27
Chương 2. Nhận thức của sinh viên về hội nhập quốc tế
31
1. Nhận thức chung của sinh viên về hội nhập quốc tế
31
2. Nhận thức của sinh viên về trách nhiệm của mình trước bối cảnh hội
nhập quốc tế
35
3. Nhận thức của sinh viên về cơ hội và thách thức đối với sinh viên
trong bối cảnh hội nhập quốc tế
38
4. Sự tác động của các nguồn thông tin đến nhận thức của sinh viên về
hội nhập quốc tế
41
Chương 3. Thực trạng và những nhân tố tác động đến hành vi
học tập của sinh viên trong bối cảnh hội nhập quốc tế
46
1. Hành vi học tập của sinh viên trong bối cảnh hội nhập quốc tế
46
1.1. Tinh thần học tập của sinh viên
46
1.2. Nội dung học tập của sinh viên trong bối cảnh hội nhập quốc tế
58
1.3. Phương pháp học tập
71
2. Những yếu tố tác động và giải pháp nâng cao hiệu quả học tập của
sinh viên trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
78
2.1. Về phía môi trường xã hội
78
2.2. Về phía nhà trường
82
2.3. Về phía gia đình
92
2.4. Về phía bản thân sinh viên
96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
103
1. Kết luận
103
2. Khuyến nghị
105
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1. Cơ cấu sinh viên theo năm học
13
Bảng 2. Nhiệm vụ của sinh viên trong bối cảnh hội nhập quốc tế
37
Bảng 3. Cơ hội của sinh viên trong bối cảnh hội nhập quốc tế
38
Bảng 4. Tương quan giữa lực học của sinh viên và đánh giá về tầm
quan trọng của kiến thức, thông tin về hội nhập quốc tế
43
Bảng 5: Tương quan giữa trường học và đánh giá về vai trò của
thông tin, kiến thức hội nhập với học tập
44
Bảng 6. Mục đích học tập của sinh viên hiện nay
48
Bảng 7. Mục đích học tập quan trọng thứ nhất, thứ hai và thứ ba của
sinh viên
50
Bảng 8. Tương quan giữa mục đích học tập với giới tính và khối
ngành học
52
Bảng 9. Đánh giá về tinh thần học tập
56
Bảng 10. Tương quan giữa việc xắp xếp, tổ chức học tập với hiệu
quả học tập
57
Bảng 11. Đánh giá của sinh viên về mức độ quan trọng của các kiến
thức
61
Bảng 12. Tương quan giữa mức độ quan trọng của các kiến thức với
giới tính
62
Bảng 13. Tương quan giữa mức độ quan trọng của các kiến thức với
ngành học
63
Bảng 14. Mức độ sinh viên dành thời gian học tập các kiến thức
64
Bảng 15. Tương quan giữa giới và những nội dung sinh viên dành
thời gian học tập
64
Bảng 16. Tương quan giữa khối ngành và việc mức độ dành thời
gian cho các môn học
65
Bảng 17. Tương quan giữa những kiến thức sinh viên còn thiếu với
giới và khối ngành học
67
Bảng 18. Đánh giá về mức độ cần thiết đối của những kỹ năng
68
Bảng 19. Tương quan giữa những kỹ năng sinh viên thường tra dồi
với giới tính, khối ngành
76
Bảng 20. Đánh giá hiệu quả của phương pháp học nhóm
76
Bảng 21. Tương quan giữa khối ngành học và các nội dung được
sinh viên thường xuyên đầu tư thời gian học
77
Bảng 22. Tương quan giữa giới tính và nội dung sinh viên thường
xuyên đầu tư thời gian học
78
Bảng 23. Đánh giá về vai trò của phương tiện thông tin đại chúng
tới hiệu quả học tập
79
Bảng 24. Đầu tư của nhà nước cho giáo dục
81
Bảng 25. Đánh giá ảnh hưởng của các chương trình, chính sách của
Đảng, Nhà nước đối với hoạt động học tập của sinh viên
82
Bảng 27. Đánh giá về hiệu quả của một số nội dung, phương pháp
giảng dạy, học tập trong nhà trường đối với sinh viên trong bối cảnh
hội nhập
89
Bảng 28. Tương quan giữa mức độ tham gia các buổi tọa đàm, trao
đổi về phương pháp giảng dạy, học tập với giới tính và khối ngành
(%)
91
Bảng 29. Tương quan giữa Mức độ động viên, giúp đỡ của gia đình
và điều kiện kinh tế gia đình
95
Bảng 30: Tương quan giữa điều kiện kinh tế gia đình và mức độ gia
đình đáp ứng nhu cầu chi tiêu thêm cho việc học tập
96
Bảng 31: Giải pháp sinh viên cần thực hiện để nâng cao hiệu quả
học tập
97
Bảng 32. So sánh đánh giá của các đối tượng sinh viên về mức độ
cần thiết phải tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học
98
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1. Tỷ lệ nam nữ trong mẫu khảo sát
11
Hình 2. Cơ cấu mẫu phân theo các trường khảo sát
12
Hình 3. Khu vực xuất thân của sinh viên
14
Hình 4. Đánh giá về kinh tế gia đình (%)
15
Hình 5. Mức độ cần thiết hội nhập quốc tế
32
Hình 6. Cảm giác trước bối cảnh hội nhập quốc tế
34
Hình 7. Thách thức của sinh viên trong bối cảnh hội nhập quốc tế
39
Hình 8. Vai trò của thông tin, kiến thức về hội nhập quốc tế với việc
học tập
42
Hình 9. Các nguồn thông tin về hội nhập quốc tế
44
Hình 10 : Đánh giá về mức độ phù hợp của mục đích học tập với xu
hướng hội nhập quốc tế.
53
Hình 11: Mức độ tham gia học nhóm của sinh viên
75
Hình 12: Thời gian tự học của sinh viên
76
Hình 13: Mức độ ảnh hưởng của các chương trình, chính sách của
Đảng và Nhà nước tới việc học tập của sinh viên
81
Hình 14. Số lượng chương trình, hoạt động giảng dạy, học tập có sự
hợp tác quốc tế trong nhà trường (%).
85
Hình 15: Mức độ tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học của
sinh viên
86
Hình 16: Mức độ tham gia các buổi trao đổi, tọa đàm về phương
pháp giảng dạy, học tập trong nhà trường của sinh viên
90
Hình 17 : Ảnh hưởng của gia đình tới học tập
93
Hình 18: Đánh giá của sinh viên về sự cần thiết phải thay đổi phương
pháp học tập
97
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
KHTN : Khoa học tự nhiên
KHXH : Khoa học xã hội
KT : Kinh tế
Nxb : Nhà xuất bản
tr. : Trang
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Trong hai thập niên trở lại đây, quá trình hội nhập quốc tế ngày càng
diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới. Hội nhập giờ đây không chỉ là một xu
hướng tất yếu mà còn là đòi hỏi cần thiết đối với sự phát triển của mọi quốc
gia, dân tộc. Đối với Việt Nam, kể từ khi có chính sách đổi mới, mở cửa, quá
trình hội nhập quốc tế đã thâm nhập và có ảnh hưởng sâu sắc đến mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội cũng như đến mọi thành phần, mọi nhóm xã hội.
Là một nhóm nhân khẩu học đặc biệt, thanh niên, trong đó có sinh viên,
với tính nhạy bén năng động của mình, luôn là lớp người tiên phong trong
việc đón nhận và thích nghi với những luồng gió mới của sự phát triển. Nếu
coi hội nhập quốc tế là một bước đi mới mẻ của lịch sử xã hội thì thanh niên
chính là lớp người dễ hưởng ứng và thích nghi với xu thế đó. Đặt trong bối
cảnh phát triển hiện nay, khi nhân loại đang bước dần sang một kỷ nguyên
mới – kỷ nguyên của nền kinh tế tri thức thì đội ngũ sinh viên đóng vai trò rất
quan trọng. Đây chính là lực lượng đang chiếm giữ những tri thức khoa học
tiên tiến để đưa đất nước phát triển theo kịp xu thế chung của thời đại.
Hội tụ đầy đủ những tố chất mạnh mẽ và nhiệt thành của tuổi trẻ, đồng
thời được trang bị thêm vốn tri thức nghề nghiệp, vốn xã hội phong phú, sinh
viên hoàn toàn có đủ khả năng đón nhận và phát huy những thành tựu phát
triển của nhân loại để xây dựng đất nước. Đối với sinh viên, hội nhập quốc tế
vừa là thách thức, vừa là điều kiện cần thiết để phát triển. Hội nhập quốc tế
đem đến cho họ một môi trường rộng mở. ở đó, những giới hạn, khoảng cách
về không gian địa lý không còn là những cản trở khi các quốc gia ngày càng
xích lại gần nhau hơn nhờ sự hỗ trợ của khoa học, công nghệ hiện đại. Đó là
một thế giới hấp dẫn, thu hút sự khám phá của lớp trẻ tràn đầy nhiệt thành và
trí tuệ như sinh viên. Tuy nhiên, sự thành công trong tương lai phụ thuộc rất
2
nhiều vào khả năng của họ trong việc hoà nhập, thích ứng và chinh phục thế
giới đó.
Học tập là hoạt động chủ đạo và cũng là nhiệm vụ chính của sinh viên.
Trong giai đoạn hiện nay, bằng hoạt động học tập của mình, sinh viên đã có
những bước chuẩn bị gì cho con đường hội nhập phía trước? Đồng thời, sinh
viên đã nhận thức thế nào về hội nhập quốc tế và vai trò trách nhiệm của mình
trong bối cảnh này? Mặt khác, sinh viên phải đối mặt với những trở lực nào
trong quá trình hội nhập quốc tế? Đó là các câu hỏi cần tìm kiếm lời giải đáp
trong hoạt động học tập của sinh viên trước bối cảnh hội nhập quốc tế như
hiện nay.
Hội nhập quốc tế và vấn đề học tập của sinh viên không phải là những
chủ đề nghiên cứu mới mẻ. Các công trình nghiên cứu về hội nhập quốc tế đã
được nhiều tác giả đề cập tới nhưng phần lớn những nghiên cứu đó thường
chuyên sâu vào khía cạnh kinh tế. Dĩ nhiên, hội nhập kinh tế là điểm bắt đầu
và cũng là nội dung chính yếu của hội nhập quốc tế song vượt qua phạm vi
kinh tế, hội nhập quốc tế đang lan nhanh sang các lĩnh vực khác của đời sống
xã hội. Đối với vấn đề học tập, những nghiên cứu liên quan đến chủ đề này
thường nằm ở những nghiên cứu về quản lý giáo dục hoặc lý luận về dạy và
học.
Có thể nói, nghiên cứu học tập của sinh viên trong mối quan hệ với hội
nhập quốc tế để thấy được sự tiếp nhận của nhóm xã hội đặc thù này trước
nhiệm vụ mang tính thời đại của đất nước là một hướng nghiên cứu mới. Bởi
vậy, tôi đặt vấn đề nghiên cứu về hành vi học tập của sinh viên trong bối cảnh
hội nhập quốc tế nhằm tìm hiểu mức độ hội nhập, thích ứng của sinh viên
trước những yêu cầu phát triển của đất nước, của thời đại thông qua hoạt động
học tập của họ. Từ đó, nghiên cứu này sẽ đề xuất các giải pháp góp phần nâng
cao hiệu quả học tập của sinh viên để họ có đầy đủ điều kiện, khả năng đưa
đất nước phát triển trong xu thế hội nhập.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
3
Hội nhập quốc tế là một chủ đề được quan tâm nghiên cứu không chỉ ở
lĩnh vực kinh tế xã hội mà trong cả lĩnh vực giáo dục nhằm thúc đẩy nền giáo
dục Việt Nam theo kịp xu hướng phát triển chung của thế giới. Những nghiên
cứu về chủ đề này thường xoay quanh việc phân tích những điểm mạnh, điểm
yếu, những thách thức đối với hoạt động giảng dạy, học tập trong các nhà
trường trước xu thế phát triển của thời đại. Trước những tác động mạnh mẽ
do hội nhập quốc tế đặt ra, diễn đàn “Đổi mới giáo dục đại học và hội nhập
quốc tế” diễn ra ngày 22-23 tháng 6 năm 2004 do Hội đồng Giáo dục Quốc
gia Giáo dục Việt Nam phối hợp với Bộ Giáo dục Đào tạo tổ chức đã trao đổi,
thảo luận về nhiều vấn đề của giáo dục đại học, trong đó có hoạt động học tập
của sinh viên. Diễn đàn có sự tham gia với nhiều bài viết của các tác giả trong
và ngoài nước. Các bài viết đem đến một cái nhìn chung nhất về giáo dục đại
học ở nước ta và những vấn đề đặt ra đối với hoạt động học tập của sinh viên
trước những đòi hỏi của hội nhập quốc tế. Có thể điểm qua một số bài viết
tiêu biểu như:
Bài “Đổi mới giáo dục đại học Việt Nam” của tác giả Trần Quốc Toản
(Tổng thư ký Hội đồng Quốc gia Giáo dục Việt Nam) đề cập tới những vấn đề
tồn tại trong giáo dục đại học hiện nay về nội dung, chương trình và phương
pháp giáo dục. Đây là những vấn đề đáng quan tâm tìm hiểu bởi chúng có ảnh
hưởng rất quan trọng tới hành vi và hiệu quả học tập của sinh viên. Tác giả
bài viết cũng đề cập tới những tác động từ phía xã hội trong đó có xu hướng
toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, xem đó là những tiền đề, động lực thúc đẩy
giáo dục Việt Nam. Tác giả chỉ rõ về xu thế lớn trong thế kỷ XXI - đó là sự
tác động của cách mạng khoa học công nghệ, kinh tế tri thức, xây dựng xã hội
học tập và học tập suốt đời, phát triển văn minh trí tuệ đều dựa trên nền tảng
năng lực sáng tạo của con người và trở thành cơ hội cho mọi nền giáo dục”
(8, tr.18). Để thích ứng với xu thế phát triển trong thế kỷ mới đòi hỏi hoạt
động giáo dục đại học nói chung, hoạt động học tập của sinh viên nói riêng
phải có sự đổi mới về nội dung, phương pháp đáp ứng yêu cầu của thời đại.
4
Bài viết “Đổi mới giáo dục đại học Việt Nam và chiến lược hội nhập
quốc tế” tại diễn đàn của hai tác giả Bành Tiến Long và Đào Hiền Chi đã
khẳng định rõ vai trò của giáo dục đại học Việt Nam là dẫn đầu trong hệ
thống giáo dục vì giáo dục đại học là nơi đào tạo nguồn nhân lực tri thức và
bồi dưỡng tài năng, đồng thời là nơi nghiên cứu sáng tạo và ứng dụng những
tri thức trình độ cao (8, tr.133). Chính vì vai trò quan trọng đó, các tác giả
bước đầu phân tích các giải pháp đổi mới giáo dục để hội nhập quốc tế. Có
thể nói, bài viết này đưa ra bức tranh chung về những thành tựu của giáo dục
đại học Việt Nam. Tác giả cũng phân tích những ưu tiên và sự đầu tư của
chính phủ dành cho giáo dục, làm cơ sở để đề tài phân tích sự tác động từ phía
chính sách, từ đó xây dựng giải pháp nâng cao hiệu quả học tập cho sinh viên.
Bài “Nhận dạng một số khoảng cách và sự khác biệt giữa thế giới và
Việt Nam về giáo dục đại học trước xu thế toàn cầu hoá” (8, tr.157) của tác
giả Phạm Thụ chỉ ra một số điểm yếu của giáo dục đại học Việt Nam so với
các nước trên thế giới về chương trình đào tạo, cách thức tổ chức giảng dạy.
Những nội dung này gợi mở cho ta những chỉ báo quan trọng về những tri
thức, kỹ năng hiện đại đòi hỏi ở người sinh viên trong bối cảnh toàn cầu hoá
và hội nhập quốc tế.
Cũng tại diễn đàn này, bài viết “Chiến lược và giải pháp dành cho giáo
dục đại học chất lượng và tính cạnh tranh toàn cầu” của tác giả Mark Mason
(Đại học Hồng Kông) đã đề cập tới những yếu tố được chứng minh có tác
động thúc đẩy hiệu quả học tập. Trong các yếu tố mà tác giả chỉ ra, có rất
nhiều yếu tố là cơ sở quan trọng để đề tài xây dựng nên những chỉ báo đo
lường nội dung và phương pháp học tập của sinh viên. Đồng thời, đây cũng là
cơ sở để đề tài so sánh sự phù hợp trong việc học tập của sinh viên Việt Nam
với những đòi hỏi chung của thế giới.
Không chỉ ở diễn đàn nêu trên, một số nghiên cứu khác cũng góp phần
cung cấp cho chúng ta cái nhìn đầy đủ hơn về giáo dục đại học Việt Nam và
những vấn đề đặt ra đối với sinh viên trong bối cảnh mới như cuốn “Về khuôn
mặt mới của giáo dục đại học Việt Nam” của tác giả Phạm Thụ (Nxb Đại học
5
Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 2005). Cuốn sách này bao gồm hàng chục
bài viết của giáo sư Phạm Thụ được đăng trên các sách, báo, tạp chí, hội
thảo… với những chủ đề xoay quanh chất lượng giáo dục đại học Việt Nam
và những giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại học trong điều kiện hiện
nay. Những giải pháp mà tác giả bàn đến (về đội ngũ giảng viên, về phương
pháp, về cơ chế chính sách, về quản lý, về ngân sách v.v ) cung cấp cơ sở
quan trọng để đề tài nghiên cứu những yếu tố tác động và đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả học tập của sinh viên trong bối cảnh hội nhập.
Nghiên cứu về “Cải cách và chấn hưng giáo dục” do tác giả Hoàng
Tuỵ chủ biên (Nxb Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2005) bao gồm nhiều
bài viết của các tác giả xung quanh vấn đề giáo dục Việt Nam bao gồm: miêu
tả hiện trạng, các ý kiến trao đổi và những kiến nghị, đề xuất về vấn đề này.
Trong cuốn sách này, có hai bài viết đề cập trực tiếp tới giáo dục đại học ở
Việt Nam:
(1) Bài viết “Kết quả bước đầu của đổi mới giáo dục đại học” của tác
giả Trần Văn Nhung chỉ ra những yếu kém, bất cập của giáo dục đại học
trong đó có việc chưa liên kết giáo dục đào tạo với nghiên cứu khoa học; ứng
dụng và chuyển giao công nghệ chưa gắn với thị trường và nhu cầu thực tiễn;
khoảng cách giữa giáo dục đại học Việt Nam với thế giới vẫn còn rất lớn.
Điều đó cho chúng ta thấy để có thể thu hẹp khoảng cách này thì việc thay đổi
hành vi học tập của sinh viên với những nội dung, phương pháp phù hợp với
bối cảnh mới – bối cảnh hội nhập quốc tế – có ý nghĩa to lớn. Chính vì vậy,
tìm hiểu sự thay đổi trong nội dung, phương pháp học tập của sinh viên trong
bối cảnh hiện nay sẽ giúp chúng ta nhận định rõ những điểm yếu, sự thiếu hụt
của sinh viên từ đó tìm kiếm giải pháp giải quyết vấn đề này.
(2) Bài viết “Một số ý kiến về giáo dục đại học ở nước ta” của tác giả
Nguyễn Vũ Đạo đã phân tích sự tụt hậu của giáo dục đại học nước ta so với
thế giới và các cải cách cần thực hiện về nội dung, phương pháp giảng dạy và
học tập để khắc phục tình trạng tụt hậu đó.
6
Một nghiên cứu khác tuy không trực tiếp bàn về giáo dục đại học ở
Việt Nam nhưng lại giúp ta có được cái nhìn về giáo dục quốc tế để từ đó so
sánh với Việt Nam - đó chính là nghiên cứu về “Kinh nghiệm và thành tựu
phát triển giáo dục và đào tạo trên thế giới’ gồm hai tập của tác giả Nguyễn
Tiến Đạt (Nxb Giáo dục, 2006). Tác giả đã đi vào phân tích bối cảnh và sự
phát triển giáo dục của các nước trên khắp các châu lục như: châu Mỹ (gồm
Hoa Kỳ, Canada, Brazin); châu Phi (gồm Ai Cập, An-giê-ri); châu Đại Dương
(gồm Ôxtrâylia, Niu-di-lân), châu Âu (gồm Pháp, Nga, Đức, Anh), châu Á
(gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ). Tác giả đã phân tích hiện
trạng phát triển của nền giáo dục ở những quốc gia này và tác động của nó tới
sự phát triển của mỗi quốc gia. Thông qua bức tranh chung về nền giáo dục
của các nước trên thế giới, chúng ta có cơ sở để so sánh với nền giáo dục Việt
Nam nói chung, giáo dục đại học của Việt Nam nói riêng. Từ đó, chúng ta
thấy được những điểm hạn chế và thách thức đặt ra đối với giáo dục đại học
cũng như đối với sinh viên của Việt Nam.
Trong quá trình xây dựng các chỉ báo đo lường hoạt động học tập của
sinh viên, đề tài tham khảo thêm một số nghiên cứu về giáo dục đại học để
tìm kiếm những nội dung, tiêu chí đánh giá hiệu quả học tập của sinh viên.
Một trong những nghiên cứu đó là “Giáo dục đại học. Phương pháp dạy và
học”(Lê Đức Ngọc, Nxb Đại học Quốc gia, 2005). Trong nghiên cứu này, tác
giả đã đề cập đến nội hàm của chất lượng giáo dục đào tạo đại học về khối
lượng kiến thức và bảy năng lực cơ bản cần có ở sinh viên: Thu thập, phân
tích và tổ chức thông tin; Truyền bá những tư tưởng và thông tin; Kế hoạch
hoá và tổ chức hoạt động; Làm việc với người khác và đồng đội; Sử dụng
những ý tưởng và kỹ thuật toán học; Giải quyết vấn đề; Sử dụng công nghệ;
Cảm thụ văn hoá nghệ thuật (“Giáo dục đại học-Phương pháp dạy và học”,
tr.12). Những nội dung này đã cung cấp cơ sở xây dựng nên những chỉ báo đo
lường những kỹ năng cần có trong nội dung học tập của sinh viên hiện nay.
Cũng bàn về những nội dung tri thức và kỹ năng cần có đối với sinh
viên trong bối cảnh mới, cuốn “Hành trang thời đại kinh tế tri thức” (Thế
7
Trường, Nxb Văn hoá thông tin, 2005) đã chỉ ra những điều cần có trong hành
trang của sinh viên khi bước vào thế kỷ mới - đó là: Năng lực tiếp thu tri
thức; Năng lực tiếp thu và xử lý thông tin; Tư duy và năng lực diễn đạt tư
duy; năng lực đổi mới; Năng lực tổ chức quản lý; Năng lực hoạt động xã hội.
Những nội dung này đem đến cho chúng ta những chỉ báo quan trọng cần đo
lường để xem xét việc học tập của sinh viên hiện nay có thể đáp ứng đến mức
nào những đòi hỏi cần có đối với thế hệ trẻ thế kỷ XXI.
Về mặt lý luận, nghiên cứu về “Giáo dục đại học – một góc nhìn” của
tác giả Võ Xuân Đàn (Nxb Đại học quốc gia, 2006) cung cấp những quan
điểm trong lịch sử về giáo dục ở Việt Nam. Đây là những nội dung khá quan
trọng giúp đề tài xây dựng phần cơ sở lý luận nghiên cứu. Mặt khác, trong
phần viết về Các trường đại học với công cuộc đổi mới, tác giả Võ Xuân Đàn
cũng đề cập tới những vấn đề tồn tại trong giáo dục đại học ở Việt Nam về
phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá, tổ chức quản lý… Đây là những
yếu tố được xem xét để đánh giá tác động từ phía nhà trường tới hiệu quả học
tập của sinh viên.
Cùng chung mảng chủ đề về tiến trình lịch sử của giáo dục Việt Nam,
cuốn “Giáo dục Việt Nam thời cận đại” của Nguyễn Trọng Báu (Nxb Giáo
dục, 2006) đã khái lược sự phát triển của giáo dục Việt Nam trong suốt thời
kỳ từ nhà Nguyễn đến thời kỳ Thực dân và sang thời Cách mạng. Đây là cơ
sở tư liệu hữu ích giúp đưa ra cái nhìn khái quát nhất về quá trình phát triển
của nền giáo dục nước nhà, làm cơ sở quan trọng cho việc xây dựng cơ sở lý
luận của đề tài.
Nghiên cứu về “Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai. Vấn đề và giải
pháp” của tác giả Đặng Quốc Bảo và Nguyễn Đắc Hưng (Nxb Chính trị Quốc
gia, 2004) đem đến cái nhìn về lịch sử giáo dục việt Nam. Đồng thời, các tác
giả cũng chỉ ra và phân tích những xu hướng phát triển trong thế kỷ XXI như:
Hình thành xã hội thông tin, Khoa học công nghệ phát triển; Xu thế toàn cầu
hoá; Yêu cầu mới của thị trường việc làm. Chính xu hướng này đặt ra những
đòi hỏi cao hơn đối với sinh viên Việt Nam để họ có thể thích ứng trước
8
những thách thức mới của thời đại, vận dụng kiến thức của mình để phát triển
bản thân và góp phần xây dựng đất nước.
Đề tài cấp bộ KTN 2001-06 về “Hội nhập quốc tế thanh niên trong giai
đoạn hiện nay” (Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường) do GS.TS Đặng
Cảnh Khanh làm chủ nhiệm tuy không bàn cụ thể vào đối tượng sinh viên mà
hướng tới đối tượng rộng hơn - đó là thanh niên - nhưng đề tài giúp chúng ta
phần nào hiểu rõ hơn nhận thức chung của thanh niên đối với hội nhập quốc
tế; những thuận lợi, khó khăn của họ trong quá trình hội nhập quốc tế. Đó là
những dữ liệu hữu ích cho đề tài trong việc tiến hành tìm hiểu nhận thức, thái
độ của đối tượng thanh niên đặc biệt - đó là sinh viên - đối với xu hướng hội
nhập quốc tế hiện nay.
Thông qua các tài liệu nghiên cứu, có thể thấy rất nhiều cơ hội và thách
thức đang đặt ra đối với giáo dục đại học Việt Nam nói chung và với sinh
viên Việt Nam nói riêng trong thời đại của nền kinh tế tri thức. Trước những
cơ hội và thách thức đó, việc trang bị những kiến thức, kỹ năng tiên tiến, hiện
đại với phương pháp học tập hiệu quả là những đòi hỏi cấp bách đó với sinh
viên hiện nay. Vậy, sinh viên của chúng ta đang học tập những kiến thức và
kỹ năng gì trước những đòi hỏi mới; phương pháp học tập của họ đem lại hiệu
quả như thế nào là vấn đề cần nghiên cứu nhằm góp phần thúc đẩy sự thích
ứng của sinh viên Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
3- Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm tìm hiểu hành vi học tập (thông
qua nghiên cứu mục đích, tinh thần học tập; nội dung học tập; phương pháp
học tập) của sinh viên trước bối cảnh hội nhập quốc tế; phân tích những yếu
tố tác động tới hành vi học tập và đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu
quả học tập của sinh viên nhằm đáp ứng những yêu cầu, đòi hỏi ngày càng
cao của thời đại.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
9
- Làm rõ một số khái niệm liên quan đến đế tài nghiên cứu
- Đánh giá nhận thức của sinh viên về hội nhập quốc tế.
- Phân tích hoạt động học tập của sinh viên trong bối cảnh hội nhập quốc tế
- Phân tích các yếu tố tác động tới hành vi học tập của sinh viên.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả học tập của sinh viên trong bối
cảnh hội nhập quốc tế.
4- Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hành vi học tập của sinh viên trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
4.2. Khách thể
Sinh viên tại một số trường Đại học trên địa bàn Hà Nội (phân tích cụ
thể trong phần khái quát về mẫu khảo sát).
4.3. Phạm vi
Đề tài nghiên cứu hành vi học tập của sinh viên thể hiện dưới ba khía
cạnh:
- Mục đích và tinh thần học tập;
- Nội dung học tập;
- Phương pháp học tập.
5. Giả thuyết nghiên cứu và khung lý thuyết
5.1. Giả thuyết nghiên cứu
- Sinh viên hiện nay có nhận thức và thái độ tích cực đối với xu thế hội nhập
quốc tế. Nội dung và phương pháp học tập của sinh viên đã có nhiều biến đổi
để đáp ứng những đòi hỏi của xã hội trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Tuy
nhiên, sinh viên hiện nay còn thiếu những tri thức, kỹ năng hiện đại để có thể
thích ứng tốt hơn với sự phát triển của thời đại hội nhập.
- Nhà trường cần đổi mới hơn nữa nội dung, phương pháp giảng dạy và học
tập; tăng cường các hoạt động giao lưu hợp tác để thúc đẩy hiệu quả học tập
của sinh viên trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
10
- Các phương tiện thông tin đại chúng cần phát huy hiệu trong việc cung cấp
thông tin liên quan đến hội nhập quốc tế cho công chúng nói chung và sinh
viên nói riêng.
- Đảng và Nhà nước cần có sự quan tâm và hỗ trợ để cải thiện điều kiện học
tập, góp phần thúc đẩy hiệu quả học tập của sinh theo kịp xu hướng hội nhập
quốc tế.
5.2. Khung lý thuyết
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
- Sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biến chứng, chủ nghĩa duy
vật lịch sử và những quan điểm, tư tưởng của Đảng, chính sách của Nhà nước
Việt Nam về hội nhập quốc tế.
- Vận dụng một số lý thuyết xã hội học (thuyết lựa chọn hợp lý, thuyết hệ
thống) để nghiên cứu hành vi học tập của sinh viên trong bối cảnh hội nhập.
Các yếu tố bên trong
- Đặc điểm nhân khẩu
học
- Gia đình
HÀNH VI HỌC TẬP
CỦA
SINH VIÊN
- Mục đích và tinh
thần học tập
- Nội dung học tập
- Phương pháp học
tập
Hệ quả: Khả
năng thích ứng
và đáp ứng các
yêu cầu của hội
nhập quốc tế
của sinh viên
Nhận thức của sinh viên
về hội nhập quốc tế
Các yếu tố bên ngoài
- Thông tin đại chúng
- Chính sách của Đảng
và Nhà nước
- Nhà trường
11
6.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phân tích tư liệu:
Thu thập các nguồn thông tin liên quan đến vấn đề giáo dục nói chung,
học tập của sinh viên nói riêng trước xu thế hội nhập quốc tế;
Tìm hiểu qua tư liệu các về chính sách, quan điểm của Đảng và Nhà
nước về giáo dục đại học, về hội nhập để thấy được yêu cầu và vai trò
của sinh viên trong tiến trình đó;
Phân tích kết quả nghiên cứu của một số đề tài khác liên quan đến sinh
viên (nêu cụ thể trong từng nội dung, kết quả sử dụng trong đề tài) để
so sánh và góp phần làm sáng tỏ giả thuyết nghiên cứu được đặt ra.
- Phương pháp định lượng: Thu thập thông tin định lượng bằng bảng hỏi
anket đối với 250 sinh viên tại một số trường đại học trên địa bàn Hà Nội
được chia đều theo hai khối trường (Khoa học xã hội và khối Kinh tế – Khoa
học tự nhiên). Mẫu nghiên cứu được lựa chọn theo phương pháp ngẫu nhiên.
Số liệu định lượng được xử lý bằng chương trình SPSS
- Phương pháp định tính: Phỏng vấn sâu 08 sinh viên ở một số trường đại học
nhằm làm rõ động cơ học tập và những yếu tố ảnh hưởng tới việc học tập của
sinh viên hiện nay. Kết quả định tính được xử lý bằng chương trình Nvivo.
7. Khái quát về mẫu khảo sát
Cơ cấu giới tính
Giới tính là một chỉ báo nhân khẩu học xã hội quan trọng trong các
khảo sát, phân tích của nghiên cứu xã hội học. Đối với mẫu khảo sát của đề
tài, trên tổng số 250 sinh viên tham gia trả lời bảng hỏi có 84 trường hợp là
nam giới (chiếm 33,6%) và 166 trường hợp là nữ (chiếm 66,4%).
12
Cơ cấu trường và ngành học
Tính đến hết năm 2006, cả nước có tổng số 255 trường đại học và cao
đẳng, trong đó, có 151 trường cao đẳng và 104 trường đại học. Phần lớn các
trường đại học, cao đẳng của nước ta thuộc hệ thống công lập, chỉ có 34
trường chiếm 13,3% thuộc nhóm ngoài công lập. Trong giai đoạn năm năm
2001-2006, số lượng các trường đại học, cao đẳng liên tục tăng (trung bình
mỗi năm tăng thêm khoảng 8% và có xu hướng năm sau tăng cao hơn năm
trước). So với năm học 2001-2002, năm học 2002-2003 số trường cao đẳng
tăng thêm 6,14%. Cùng trong thời gian này, tổng số trường đại học tăng thêm
5,2%. Tuy nhiên, theo thống kê gần đây, trong năm học 2005-2006, tổng số
trường cao đẳng tăng 10,22%, đại học tăng 11,83% so với năm học trước. Sự
gia tăng này diễn ra ở cả hai nhóm công lập và ngoài công lập, nhưng tốc độ
tăng của các trường công lập cao hơn.
Trong khuôn khổ luận văn với quy mô mẫu nhỏ, khảo sát được triển
khai trên 4 trường với kết quả thu được như sau: Học viện Báo chí và Tuyên
truyền có 60 phiếu khảo sát; Đại học Ngoại thương có 70 phiếu khảo sát;
trường Đại học Khoa học Tự nhiên có 60 phiếu từ các sinh viên, Viện Đại học
Mở có 60 phiếu.
Hình 2: Cơ cấu mẫu phân theo các trường khảo sát
33.6
66.4
BiÓu ®å 1: Tû lÖ nam n÷ trong mÉu kh¶o s¸t
Tû lÖ: %
Nam
N÷
13
Hiện nay, sự phân chia chuyên ngành đào tạo của hệ thống giáo dục
Việt Nam tương đối đa dạng. Sự ra đời và phân tách của nhiều bộ môn khác
nhau khiến cho những quan điểm về phân chia các ngành học khó có thể
thống nhất. Tuy nhiên, những phân chia mang tính thời điểm do sự lớn mạnh
của một vài chuyên ngành trong những khoảng thời gian nhất định không thể
đem lại một cái nhìn hệ thống logic. Trong khuôn khổ luận văn của mình, tôi
dùng cách phân chia đơn giản là phân chia theo nhóm các bộ môn khoa học
cơ bản là Khoa học xã hội và khoa học tự nhiên. Theo cách phân chia đó, các
chuyên ngành đào tạo của những sinh viên trả lời phiếu hỏi được quy về hai
ngành Khoa học xã hội và Kinh tế – Khoa học tự nhiên.
Do định hướng lựa chọn ban đầu, trong kết quả khảo sát tỷ lệ những
sinh viên của ngành Khoa học xã hội và ngành Kinh tế - Khoa học tự nhiên có
số lượng cân bằng, cùng chiếm 50% tổng số dung lượng mẫu. Sự phân chia
này đảm bảo cho những phân tích so sánh sử dụng biến ngành học được thuận
tiện và rõ ràng hơn. Như vậy, có 125 sinh viên đang theo học các ngành Khoa
học xã hội và 125 sinh viên học các chuyên ngành Khoa học tự nhiên trong
tổng số 250 đối tượng khảo sát.
Cơ cấu năm học
Đào tạo đại học là một giai đoạn quan trọng trong quá trình phát triển
của mỗi cá nhân. Mỗi năm học tại giảng đường đại học đều đánh dấu sự
trưởng thành của sinh viên về kiến thức, kinh nghiệm và nhận thức chứ không
HV B¸o
chÝ
24.0%
§H Ngo¹i
th-¬ng
28.0%
§H KHTN
24.0%
ViÖn §H
Më
24.0%
14
đơn thuần chỉ là sự khác biệt về tuổi tác. Do đó, trong những phân tích tiếp
theo, biến số năm học sẽ được đưa vào như một chỉ báo so sánh quan trọng.
Trong tổng số 250 sinh viên tham gia trả lời bảng hỏi có 84 người đang
học năm thứ nhất (chiếm tỷ lệ 33,6%); có 75 người đang học năm thứ 2
(chiếm tỷ lệ 30%); có 54 người đang ở năm học thứ 3 (chiếm tỷ lệ 21,6%) và
có 37 người đã bước sang năm thứ 4 của giảng đường đại học (chiếm tỷ lệ
14,8%).
Bảng 1: Cơ cấu sinh viên theo năm học
Năm học
Số lượng
(Sinh viên)
Tỷ lệ (%)
Năm thứ 1
84
33.6
Năm thứ 2
75
30.0
Năm thứ 3
54
21.6
Năm thứ 4
37
14.8
Tổng
250
100.0
Cơ cấu khu vực
Một đặc thù khác của sinh viên cần được đưa vào trong nghiên cứu đó
là thông tin về khu vực sinh sống. Kết quả khảo sát phản ánh tương đối gần
với tình hình thực tế. Trong tổng số 250 sinh viên, có 83 người (chiếm 33,2%)
đến từ các khu vực thành thị; có 164 trường hợp (chiếm 65,6%) đến từ khu
vực vùng nông thôn (3 trường hợp không cung cấp thông tin chiếm 1,2%).
Như vậy, lượng sinh viên xuất thân từ nông thôn lớn gấp 2 lần so với các sinh
viên sinh sống ở thành thị.
Hình 3: Khu vực xuất thân của sinh viên
N«ng th«n
Thµnh thÞ
Kh«ng tr¶ lêi
65.6%
33.2%
1.2%
15
Những đặc thù về lối sống gắn với địa vực sinh hoạt có thể là nhân tố
có tác động nhận thức, lối sống và quan điểm học tập của sinh viên. Trong
một số hoàn cảnh, nó cũng có khả năng tác động gián tiếp đến cơ hội và tính
tích cực học tập của sinh viên.
Hoàn cảnh kinh tế gia đình
Điều kiện kinh tế là một chỉ báo khó đo lường trong hầu hết những
cuộc điều tra xã hội học. Các phương thức đo lường từ đơn giản đến phức tạp,
từ khái quát đến chi tiết đều có những sai số nhất định. Tuy nhiên, kinh tế
luôn là một nhân tố rất quan trọng trong phân tích xã hội nên tất cả các cuộc
nghiên đều tìm cách lượng hóa một cách chính xác nhất. Trong khuôn khổ
nghiên cứu này, tôi chỉ đánh giá về hoàn cảnh kinh tế của khách thể nghiên
cứu thông qua những nhận định chủ quan của chính họ về mức sống của gia
đình mình. Đánh giá theo cách này có những hạn chế nhất định do bị ảnh
hưởng bởi các yếu tố cá nhân nhưng mặt khác, nó có thể khai thác được tính
chủ quan của khách thể khi tự nhận xét về điều kiện kinh tế của gia đình
mình. Trên cơ sở đó, đề tài tìm hiểu xem yếu tố kinh tế gia đình đã ảnh hưởng
như thế nào đến hoạt động học tập của sinh viên.
Phần lớn những sinh viên trả lời bảng hỏi đánh giá kinh tế gia đình
mình ở mức trung bình (chiếm 79,6%). Tỷ lệ những sinh viên tự nhận mình
sống trong gia đình có điều kiện kinh tế khá giả chỉ chiếm 8,8%. Những sinh
viên đang phải đối mặt với vấn đề kinh tế gia đình khó khăn chiếm 10,8%
trong tổng số sinh viên được hỏi.
Hình 4: Đánh giá về kinh tế gia đình (%)
16
Lực học
Bước vào giảng đường đại học, sinh viên phải đối mặt với những khó
khăn về thay đổi phương pháp học tập. Những kinh nghiệm học tập đã đạt
được hiệu quả cao từ thời kỳ phổ thông khó phát huy được hiệu quả cao trước
những yêu cầu, đòi hỏi của việc học tập ở bậc đại học. Phần lớn các sinh viên
trong năm học đầu tiên đều được thầy cô và các thế hệ sinh viên đi trước
hướng dẫn cách tiếp cận học tập theo phương pháp mới. Tuy nhiên, không
phải sinh viên nào cũng có thể nhanh chóng tiếp thu và thay đổi phương pháp
học tập một cách hợp lý để đạt kết quả học tập tốt ngay trong thời gian đầu.
Trong tổng số sinh viên được hỏi, chỉ có 5,6% sinh viên có kết quả học tập ở
mức Giỏi. Phần lớn sinh viên có học lực khá (chiếm 42%0. Những sinh viên
có kết quả học tập ở mức trung bình cũng lên tới 39,2%.
So sánh giữa các đối tượng sinh viên, nhóm sinh viên năm thứ ba, thứ
tư có kết quả học tập tốt hơn nhóm sinh viên năm thứ nhất và thứ hai. Tỷ lệ
sinh viên có lực học Khá và Giỏi của các sinh viên năm thứ ba và thứ tư cao
hơn nhiều so với sinh viên năm thứ nhất và thứ hai (tỷ lệ sinh viên có lực học
Khá và Giỏi của nhóm sinh viên năm thứ ba và thứ tư là 81.5%, trong khi con
số này của nhóm sinh viên năm thứ nhất và thứ hai chỉ có 49.5%).
8. Kết cấu luận văn
Phần mở đầu
8.9
80.2
10.9
Kh¸ gi¶
Trung b×nh
Khã kh¨n
17
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
5. Giả thuyết nghiên cứu và sơ khung lý thuyết
6. Phương pháp nghiên cứu
7. Giới thiệu về mẫu khảo sát
8. Kết cấu luận văn
Phần nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
1. Một số khái niệm và lý thuyết được sử dụng trong đề tài nghiên
cứu
2. Truyền thống học tập của Việt Nam –Cái nhìn từ chiều cạnh lịch
sử.
3. Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về hội nhập quốc
tế
Chương 2. Nhận thức của sinh viên về hội nhập quốc tế
1. Nhận thức chung của sinh viên về hội nhập quốc tế
2. Nhận thức của sinh viên về trách nhiệm của mình trước bối cảnh
hội nhập quốc tế
3. Nhận thức của sinh viên về cơ hội và thách thức đối với sinh viên
trong bối cảnh hội nhập quốc tế
4. Sự tác động của các nguồn thông tin đến nhận thức của sinh viên
về hội nhập quốc tế
Chương 3. Hành vi học tập của sinh viên trong bối cảnh hội nhập quốc tế
1. Hành vi học tập của sinh viên trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
1.1. Tinh thần học tập của sinh viên
1.2. Nội dung học tập của sinh viên
1.3. Phương pháp học tập